- Tăng cường quản lý công tác tuyển sinh, đào tạo của các trường, đáp
ứng các tiêu chí bảo đảm chất lượng do BộGiáo dục và Đào tạo quy định;
- Xây dựng, ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm đẩy mạnh xã
hội hoá giáo dục, phát triển các trường đại học tư thục, trường đại học có vốn
đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các trường đại học và cao đẳng phối
hợp trong đào tạo
- Tái lập lại cơ chế cho sinh viên học tại nhiều trường đại học một lúc,
giảm số giờ tối thiểu ở lớp
63 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2349 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẳng 5 năm (2001 – 2005)
Việc đánh giá kết quả thực hiện công tác quy hoạch mạng lưới các trường
đại học và cao đẳng giai đoạn 2001 – 2005 còn chung chung, chưa có số liệu
cụ thể, chưa có các chuẩn để đánh giá vì thế các đánh giá mang nặng tính chủ
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
quan của người lập quy hoạch, chưa chỉ ra nguyên nhân của những yếu kém
của công tác quy hoạch, sự phân cấp trách nhiệm của các bên đối với những
yếu kém này cũng chưa được đề án nêu ra.
III. Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
giai đoạn 2006 – 2020
1. Mặt được của đề án
1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
Đề án đã nêu lên mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2001 – 2010 của nước ta. Cùng với các chỉ tiêu cụ thể đề từ đó
định hướng cho các cấp các ngành trong phát triển hệ thống giáo dục đại học
Đề án đã chỉ ra 3 vùng kinh tế trọng điểm cần phải đi đầu trong một số
lĩnh vực quan trọng để làm đầu tàu thúc đẩy các vùng kinh tế còn lại phát
triển
1.2. Quan điểm chỉ đạo
Từ nhận thức phát triển giáo dục – đào tạo là con đường duy nhất để phát
triển quốc gia cùng với tình hình kinh tế xã hội nước ta hiện nay, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã xây dựng quan điểm chỉ đạo có sự quán triệt sâu sắc và đầy đủ
việc phát triển giáo dục đại học nhấn mạnh đến chất lượng đào tạo đáp ứng
yêu cầu thực tế
1.3 . Nguyên tắc lập quy hoạch
Nguyên tắc lập quy hoạch của đề án đã có sự kết hợp giữa các điều kiện
cần (như nhu cầu địa phương, dân số, dân trí, sự hài hòa giữa các nhóm lợi
ích…) và các điều kiện đủ ( như đất đai, nhân lực, tài chính)
1.4. Mục tiêu quy hoạch
Đề án đã đưa ra những mục tiêu cơ bản với những thông số cụ thể giúp
cho người đọc có thể hình dung ra được mục tiêu cần đạt đến
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.5 Nội dung quy hoạch
a. Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng
Đề án đã dựa vào tình hình hiện tại của nền giáo dục của nước ta với 1 số
giả định cụ thể, hợp lý, dự báo tình hình trong thời gian tới về số lượng học
sinh có nhu cầu học đại học cũng như khả năng đáp ứng của hệ thống giáo
dục đại học nước ta từ đó xây dựng các mục tiêu rất cụ thể
Với một nước có mật độ dân số vào diện đông nhất thế giới như nước ta
việc mở rộng tiếp nhận sự chuyển giao những công nghệ của các ngành công
nghệ sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết để giải quyết vấn đề thất nghiệp
của nước ta. Yêu cầu phát triển nhanh những ngành công nghiệp hiện đại sử
dụng công nghệ tiên tiến để đi tắt đón đầu, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa
là một yêu cầu quan trọng để đổi mới đất nước
Đề án đã nêu lên tầm quan trọng của việc mở rộng quy mô giáo dục đại
học để đáp ứng yêu cầu phát triển
b. Ngành nghề đào tạo
Đề án đã có sự bao quát toàn bộ các ngành nghề của nền kinh tế, xây dựng
các nhóm ngành cần thiết phát triển cũng như đưa ra tỷ trọng sinh viên giữa
các nhóm ngành một cách cụ thể
c. Cơ cấu trình độ đào tạo đại học
Việc điều chỉnh giảm tỷ trọng sinh viên đại học trong tổng số sinh viên đại
học và cao đẳng xuống mức 56% vào năm 2020 là hợp lý vì ở các cấp đào tạo
thấp hơn sẽ có thời gian đào tạo ngắn hơn và vẫn đáp ứng được yêu cầu của
công việc không cần trình độ cao vì thế cần khuyến khích để đào tạo cao đẳng
phát triển nhiều hơn
Đề án cũng cho thấy sự cần thiết phải tăng thêm số trường trung cấp cũng
như mở rộng các chương trình đào tạo trung cấp tại các trường cao đẳng để
đáp ứng yêu cầu về nhân lực
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
d. Quy mô trường đại học
Đề án đã đưa ra quy mô đào tạo hợp lý đối với các trường đại học hiện có
cũng như các trường đại học có nhu cầu mở mới
e. Mạng lưới trường của các vùng kinh tế trọng điểm
3 vùng kinh tế trọng điểm được đề án nêu ra là 3 đầu tàu kinh tế của cả
nước vì thế việc đầu tư cho giáo dục của 3 vùng này là tất yếu. Đề án cũng đã
khẳng định phải “ phát triển các trường đại học, cao đẳng theo hướng đa
ngành, đa lĩnh vực nhằm khai thác tối đa các cơ sở đào tạo hiện có”.
2. Mặt hạn chế của đề án
Nội dung quy hoạch
a. Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng
Với mục tiêu tăng quy mô đào tạo lên gấp 4 lần năm 2005 vào năm 2020
là một mục tiêu không khả thi. Với thực trạng nền giáo dục đại học nước ta
vừa thiếu vừa yếu như hiện nay việc tăng quy mô quá nhiều như trên chỉ làm
giảm ngày một trầm trọng hơn chất lượng lực lượng lao động. Hơn nữa việc
đào tạo ở trình độ đại học không phải là con đường duy nhất để đào tạo đội
ngũ nhân công phục vụ cho phát triển kinh tế; kinh tế nước ta cần nhiều
những công nhân trình độ cao hơn là những chuyên gia, kỹ sư. Việc để cho
đội ngũ nhân lực được đào tạo ở trình độ đại học làm thay công việc của đội
ngũ nhân lực đào tạo ở trình độ trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề là một
sự lãng phí
Mở rộng hội nhập và tham gia sâu vào quá trình phân công lao động quốc
tế là một xu thế tất yếu của quá trình toàn cầu hóa; tuy nhiên việc quốc tế hóa
các chương trình đào tạo đại học là một việc cần được xem xét kỹ lưỡng. Các
chương trình đào tạo ở bậc đại học của mỗi quốc gia được thiết kế theo những
định hướng đào tạo phù hợp với yêu cầu nhân lực và mặt bằng trí tuệ của xã
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hội nước họ vì thế việc sao chép các chương trình đào tạo có sẵn của các nước
khác là một việc cần phải xem xét lại
Yêu cầu phát triển nhanh những ngành công nghiệp hiện đại tuy nhiên để
thực hiện được điều này thì cần lưu ý rằng nếu không có sự tự nghiên cứu và
phát triển công nghệ của bản thân thì sự “đi tắt đón đầu” đó chỉ là một hình
thức làm thuê và phụ thuộc rất nhiều và công nghệ nước ngoài
b. Ngành nghề đào tạo
Bản quy hoạch cơ cấu ngành nghề cũng chưa được hợp lý: tỷ trọng sinh
viên/ tổng sinh viên/ tổng sinh viên ngành nông – lâm – ngư nghiệp từ 7-9%
tương đương với khoảng 80.000 sinh viên (2010) và 160.000 sinh viên (2020)
là quá nhiều vì nước ta có sự hạn chế về các nguồn lực tự nhiên phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp; nhóm ngành dịch vụ nhằm nâng cao mức thụ hưởng
của dân cư như ngành du lịch, giải trí, … (trong nhóm các ngành/ lĩnh vực
khác) thì lại có tỷ lệ khiêm tốn
c. Cơ cấu trình độ đào tạo đại học
Việc từng bước phát triển hệ trung cấp chuyên nghiệp thành hệ cao đẳng 2
năm là không cần thiết vì mục đích của đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và
đào tạo cao đẳng là khác nhau vì thế chỉ nên nâng cao trình độ trung cấp
chuyên nghiệp chứ không nên chuyển thành trình độ cao đẳng
Định hướng điều chỉnh cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học/cao
đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề cũng chưa được hợp lý. Với một
nước thuần nông đang trong quá trình chuyển thành nước công nghiệp như
nước ta thì việc giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dôi dư rất lớn là
rất quan trọng. Và cách giải quyết hiệu quả nhất là tạo điều kiện cho họ học
nghề tại các trường nghề vì thế tỷ lệ đào tạo ở trình độ dạy nghề cần được chú
trọng với một con số lớn hơn nữa
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
d. Mạng lưới trường của các vùng lãnh thổ
Phần này đề án đã không đưa ra được sự đánh giá riêng cho từng vùng
kinh tế của nước ta, những nhận định còn rất chung chung và giống hệt nhau
giữa 6 vùng kinh tế. Điều này là bất hợp lý vì mỗi vùng kinh tế có những điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau vì thế các ngành nghề thế mạnh và ưu
tiên cũng phải khác nhau tùy theo điều kiện của mỗi vùng
e. Mạng lưới trường của các vùng kinh tế trọng điểm
Việc đặt mục tiêu đến năm 2020 có xấp xỉ 60% dân số từ 18 đến 24 tuổi
của các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc và 50% dân số từ
18 đến 24 tuổi của các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam là
không hợp lý. Mặc dù chúng ta hướng tới xây dựng lực lượng lao động có
chất lượng cao nhưng chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông của chúng ta chưa
cao, nên để tạo việc làm thì sẽ có một bộ phận không nhỏ học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông chỉ có thể đủ trình độ học trung cấp chuyên nghiệp và
học nghề. Điều này vẫn đúng với định hướng tạo điều kiện học tập ở bậc đại
học cho tất cả mọi người tuy nhiên không được phép buông lỏng quản lý chất
lượng đầu vào và tương lai gần là cả đầu ra.
IV. Điều kiện, giải pháp và bước đi thực hiện quy hoạch
mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
1. Mặt được của đề án
1.1 . Điều kiện để thực hiện quy hoạch
Đề án đã chỉ ra những điều kiện cần thiết về đất đai, đội ngũ giảng viên
cũng như nguồn vốn cần thiết để thực hiện quy hoạch nhưng cần có sự cụ thể
hơn về việc cần bao nhiêu giảng viên, ở trình độ nào và cơ cấu nguồn vốn
được sử dụng như thế nào
1.2 . Giải pháp
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Đề án đã có xây dựng được những giải pháp cần thiết để thực thi nội dung
mà đã được nêu ở trên. Những giải pháp này về cơ bản đã đi đúng hướng,
định hướng được trong quá trình giải quyết vấn đề. Tuy nhiên 1 số giải pháp
đề án nêu ra còn chưa hợp lý thể hiện ở 1 số điểm:
a. Nhóm các giải pháp về đầu tư, huy động vốn
Sử dụng học phí như một công cụ điều tiết quy mô, vùng miền và cơ cấu
ngành nghề đào tạo thì lại là một chính sách sai lầm vì nó không đảm bảo sự
công bằng xã hội, dẫn đến sự phân biệt đối xử với người học. Hơn thế nữa với
tình hình kinh tế - xã hội nước ta hiện nay không dễ để xác định thu nhập của
các nhóm đối tượng cũng như phòng ngừa các hiện tượng tiêu cực nảy sinh
khi thực hiện chính sách này
b. Nhóm các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất
Đổi mới nội dung chương trình và hiện đại hóa chương trình và phương
pháp giáo dục đại học là việc làm mà chúng ta đã được khuyến cáo bởi các
chuyên gia hàng đầu về giáo dục cả ở trong nước và quốc tế tuy nhiên việc
biên soạn chương trình và viết giáo trình theo nội dung các chương trình tiên
tiến thì cũng giống như việc quốc tế hóa các chương trình đào tạo, sự sao
chép này cần được cân nhắc lại để tránh việc pha trộn quá nhiều thứ trong hệ
thống giáo dục nước ta chứ không phải một chương trình hay giáo trình thật
sự phù hợp với nền kinh tế xã hội của nước ta
c. Nhóm các giải pháp về quản lý
Chủ trương thực hiện đa ngành hóa, đa lĩnh vực hóa đối với các trường đại
học và cao đẳng còn đào tạo đơn ngành là một chủ trương chưa đúng. Mặc dù
bộ máy quản lý sẽ không phải chịu thêm nhiều gánh nặng nhưng việc đào tạo
này sẽ dẫn đến sự dàn trải, đào tạo và nghiên cứu sẽ không có chiều sâu
Chính phủ cũng có nhiều chính sách ưu tiên để tư nhân có điều kiện mở
trường tư như ưu tiên cho thuê đất, vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo đội ngũ
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
giảng viên… nhưng chính sách khuyến khích giáo viên các trường công lập
chuyển sang tư thục thì không nên. Trong thời buổi kinh tế thị trường, mỗi
giảng viên là tài sản quý của các trường đại học vì thế nên sự cạnh tranh giành
lấy các giảng viên giỏi diễn ra thường xuyên giữa các trường với nhau. Chúng
ta chỉ nên tạo cơ chế để sự cạnh tranh này được bình đẳng và đúng luật chứ
không nên có sự khuyến khích theo phía này hay phía khác
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chương III: Đề xuất hoàn thiện đề án Quy hoạch
mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 –
2020
I. Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng
1. Đề xuất giải pháp cho các vấn đề của mạng lưới các trường đại học
và cao đẳng hiện nay
Để giải quyết vấn đề về mối quan hệ và quy mô dạy nghề/trung cấp
chuyên nghiệp/cao đẳng/đại học thiếu hợp lý thì các cơ sở đào tạo trình độ
thấp cần có sự hợp tác với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong việc tiếp
nhận các học viên của mình sau khi ra trường với các cam kết về chất lượng
đầu ra; qua đó các cơ sở có thể công bố rõ thông tin để học sinh biết và yên
tâm theo học đạt chất lượng tốt và giảm lo lắng khi đầu ra đã được đảm bảo
một phần. Các trường đại học và các doanh nghiệp cũng cần có sự hợp tác
thống nhất tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo để qua đó giúp các trường
đại học xác định được những tiêu chuẩn mà doanh nghiệp cần trong khi
trường mình còn thiếu để tăng cường trang bị thêm cho sinh viên còn các
doanh nghiệp có thể dựa vào những tiêu chuẩn đánh giá đó để xác định trình
độ sinh viên được đào tạo tại các trường dễ dàng và hiệu quả hơn
Để giảm bớt sự phân tán gây nên thiếu thống nhất quốc gia trong chỉ đạo
và điều hành cần có có sự phân cấp rõ ràng hơn. Tôi xin đề xuất sự phân cấp
cụ thể như sau:
Đảng chỉ lãnh đạo những việc thuộc thẩm quyền của mình, về
công tác tư tưởng, tổ chức vận động thực hiện các chủ trương…
Bộ Giáo dục là đơn vị chủ quản
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Các bộ, ngành liên quan giúp đỡ thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong quyền hạn, trách nhiệm được giao.
Chức năng quản lý nhà nước chỉ mang tính chất kiểm tra thanh tra,
giám sát việc thực hiện đường lối chính sách, xây dựng nội dung
chuyên môn, chương trình đào tạo (phần cứng)
Hội đồng trường là cơ quan quản trị cao nhất của trường đại học,
cấu trúc của hội đồng trường nên có sự góp mặt của 2 thành phần là
trong nhà trường và ngoài trường (đại diện cho cộng đồng, xã hội, các
tổ chức phi chính phủ…)
Hiệu trưởng phải là người xây dựng kế hoạch chiến lược phát
triển, Hội đồng trường có trách nhiệm xem xét phê duyệt
Cần xây dựng thêm các viện, trung tâm nghiên cứu ngay trong các trường
đại học, các viện nghiên cứu hiện có tùy theo các điều kiện cụ thể mà có thể
sáp nhập hoặc liên kết chặt chẽ hơn trong nghiên cứu. Nguồn ngân sách cần
có sự phân bổ theo hướng giảm ngân sách hỗ trợ đào tạo, tăng ngân sách cho
hoạt động nghiên cứu. Ngân sách cho nghiên cứu được phân bổ lúc đầu theo
số công trình nghiên cứu khoa học đăng ký sau đó tùy thuộc vào chất lượng
và hiệu quả của các công trình nghiên cứu năm trước để phân bổ ngân sách
nghiên cứu năm sau cho các trường
1.1. Phát triển theo vùng, miền và địa điểm đặt trường
Một số vùng đông dân nhưng tỷ lệ nhập học đại học thấp, nguyên nhân của
vấn đề này bắt nguồn từ rất nhiều phía nhưng từ góc độ của mình Bộ giáo dục
cần có chính sách và sự hỗ trợ nhiều hơn để tăng chất lượng giáo dục ở các
cấp phổ thông. Ngoài ra ở các vùng khó khăn, kinh phí chi cho học tập của
con em còn rất hạn chế nên cũng cần có chính sách hỗ trợ kinh phí học tập
nhiều hơn để những học sinh tốt nghiệp có chất lượng tốt có điều kiện để thi
vào các trường đại học có chất lượng tốt
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.2. Quy mô đào tạo
Quy mô đào tạo của cả hệ thống còn nhỏ bé. Để giải quyết vấn đề này
trong thời gian 15 năm là một việc làm rất khó khăn, dễ rơi vào tình trạng
nóng vội, tăng quy mô mà vô tình làm giảm chất lượng do thiếu giảng viên
dẫn đến tình trạng các trường phải thuê giáo viên của nhau để đào tạo sinh
viên của trường mình. Vì thế tùy vào các điều kiện của của từng vùng mà phát
triển thêm các trường mới sẽ giúp quy mô đào tạo của chúng ta tăng dần lên
mà không ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các cơ sở hiện có
Vấn đề quy mô giữa các trường không đồng đều cũng cần có sự can thiệp
của nhà nước theo 2 hướng:
Điều tiết quy mô dựa trên chỉ tiêu phân bổ cho mỗi trường dựa
theo năng lực có thể đáp ứng
Xây dựng chương trình hướng nghiệp có hệ thống tại tất cả các
trường phổ thông trong cả nước để giúp cho các em có sự hiểu biết
cần thiết đối với tất cả các ngành học từ đó có sự lựa chọn ngành nghề
và trường phù hợp với mình hơn
Cơ cấu giữa sinh viên vừa làm vừa học và sinh viên chính quy chưa phù
hợp. Trên thực tế hệ vừa học vừa làm là nguồn thu chính của các trường đại
học vì thế nên nhiều trường rất muốn tăng quy mô. Tuy nhiên đây cũng là nơi
đẻ ra tiêu cực trong đào tạo đại học vì thế cần có sự can thiệp theo hướng xóa
bỏ cấp bằng đại học vừa làm vừa học thay vào đó là chứng chỉ theo các
chuyên ngành đào tạo
1.3. Xã hội hóa giáo dục đại học
Để tăng số lượng các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập cần xây
dựng thêm các chính sách khuyến khích mở các cơ sở giáo dục đại học trong
các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Với các cơ sở đào tạo đang có mục tiêu phấn đấu để được nâng cấp lên
thành trường đại học (với trường cao đẳng) hay trường cao đẳng(với trường
trung cấp chuyên nghiệp)… thì cần có sự quản lý chặt tiêu chí về đảm bảo
chất lượng đào tạo nếu được nâng cấp, tránh tình trạng khi trường được nâng
cấp thì một loạt giảng viên của trường phải đi nâng cấp trình độ
1.4. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
Một trong những nguyên nhân chính khiến giảng viên các trường phải đi
dạy thêm ở ngoài hay làm các công việc khác là vì mức lương mà trường đại
học trả cho họ không đủ để phục vụ cho đời sống của họ ở mức trung bình
của xã hội. Các chính sách và kinh phí cung cấp hạn chế cũng gây khó khăn
cho giảng viên rất nhiều khi đi vào nghiên cứu khoa học vì thế ngay cả với
những giảng viên nhiệt huyết nhất thì họ cũng không điều kiện về kinh tế và
thời gian để cập nhật kiến thức, nâng cao khả năng cũng như có sự động viên,
hỗ trợ thích đáng cho sinh viên trong quá trình nghiên cứu. Chính vì quy trình
này mà những sinh viên được đào tạo ra dù có chất lượng tốt nhất để phục vụ
giảng dạy thì cũng còn rất khó khăn trong việc theo kịp trình độ giảng dạy và
nghiên cứu của lớp trước chứ chưa nói đến trình độ của các nước có nền giáo
dục phát triển. Cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình tin học hóa có chất lượng
kém và thiếu thốn cũng khiến cho giảng viên và sinh viên chưa có điều kiện
phát triển trình độ tin học của bản thân
Nâng cao chất lượng của hệ thống thư viện tại các trường đại học và hệ
thống thư viện công cộng
Với mức chi đào tạo của NSNN/sinh viên đại học hệ chính quy chỉ khoảng
4,5 triệu/năm (chưa kể học phí và các sự đóng góp khác) đã gây khó khăn cho
việc tăng chất lượng. Ngân sách nhà nước chi cho đào tạo đại học không phải
là ít so với quy mô ngân sách của nước ta; vì thế việc tăng học phí để tăng
chất lượng đào tạo đại học là cần thiết. Với các trường đại học ngoài công
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
lập,khi muốn tăng học phí đều cần phải được sự cho phép của Bộ Giáo dục và
Đào tạo cùng sự cam kết về tăng chất lượng. Với các trường đại học công lập
khi đề xuất tăng học phí để tăng chất lượng thì phải chấp nhận giảam hoặc
mất khoản hỗ trợ đào tạo của nhà nước. một số trường công lập không tăng
học phí vì thế sẽ được cung cấp cấp kinh phí nhiều tuy nhiên cũng cần phải có
những cam kết tăng chất lượng.
Để quản lý tài chính hiệu quả hơn thì việc công khai minh bạch các khoản
thu và chi của các cơ quan nhà nước và những trường đại học là cần thiết. Từ
đó mới có thể đánh giá mức độ quản lý, tìm ra các khoản chi sai, chi bất hợp
lý để có sự điều chỉnh tăng hiệu quả của chúng
1.5. Chất lượng và hiệu quả đào tạo
Quy trình đào tạo của các trường đại học vẫn còn chịu sự quản lý của các
cơ quan nhà nước. Chính vì thế các trường đại học muốn đổi mới quy trình
giảng dạy của trường mình để tăng chất lượng đào tạo đã gặp rất nhiều khó
khăn. Họ phải xin cấp phép qua rất nhiều cửa, nhiều khâu, nhiều hội đồng
đánh giá trong khi ở các trường đại học lớn trên thế giới việc này chỉ cần sự
đánh giá ở cấp trường. Sự thận trọng khi thí điểm xây dựng những cái mới là
cần thiết nhưng nếu quá thận trọng thì sẽ bỏ lỡ cơ hội, chậm chạp trong đổi
mới và ra các quyết định.
Đến các tiêu chí cơ bản của một trường đại học lớn mà các trường đại học
của nước ta còn chưa có trường nào của nước ta đạt được đầy đủ thì việc được
xếp hạng trong danh sách các trường đại học có uy tín trong khu vực và trên
thế giới sẽ mãi mãi chỉ là sự mong chờ hi vọng
II. Đề xuất hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các trường
đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
1. Quan điểm chỉ đạo
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Xây dựng, phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn
2006 - 2020 được thực hiện theo những định hướng cơ bản sau đây:
a. Mở rộng hợp lý quy mô đào tạo đại học, đáp ứng yêu cầu của công
nghiệp hóa và hiện đại hóa; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tiềm lực
khoa học công nghệ của đất nước; góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực và đào tạo nhân tài; thực hiện điều chỉnh cơ cấu hệ thống đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, thực hiện đào tạo
theo nhu cầu xã hội; gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và đời
sống xã hội;
b. Kết hợp hài hòa giữa việc khai thác mặt tích cực của cơ chế thị trường
với việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước; nhà nước
tăng cường đầu tư ngân sách, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý
giáo dục đại học; tạo quỹ đất xây dựng trường; thực hiện công bằng xã hội;
ban hành chính sách hỗ trợ vùng khó khăn, hỗ trợ người học thuộc các đối
tượng ưu tiên, khuyến khích học tập, đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục
đại học;
c. Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chính sách, quy hoạch, chất
lượng đào tạo, chuẩn giảng viên, các yêu cầu về quản lý tài chính, hợp tác
quốc tế đối với các trường đại học, cao đẳng. Tăng cường phân cấp quản lý,
nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học, cao đẳng;
xây dựng một số trường đại học, cao đẳng mạnh, hình thành các cụm đại học;
khắc phục hiện trạng manh mún, phân tán của mạng lưới, nhiều trường nhỏ,
đào tạo đơn ngành, chuyên môn hẹp; khuyến khích sự phối hợp giữa các địa
phương trong việc mở trường;
d. Phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng phải phù hợp với
chiến lược phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội, tiềm lực khoa học công
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nghệ của đất nước, gắn với từng vùng, từng địa phương; xây dựng cơ cấu
ngành nghề, trình độ đào tạo, bố trí theo vùng miền hợp lý; xây dựng một số
trung tâm đào tạo nhân lực trình độ cao, gắn với các vùng kinh tế trọng điểm,
vùng kinh tế động lực; hình thành một số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực
tập trung theo vùng, một số khu đại học, đáp ứng yêu cầu di dời của các
trường trong khu vực nội thành thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
nhu cầu đầu tư mới;
đ. Bảo đảm đạt các tiêu chí quy định về chất lượng đội ngũ giảng viên, quy
mô diện tích đất đai, cơ sở vật chất - kỹ thuật - trang thiết bị, phù hợp với khả
năng đầu tư của ngân sách nhà nước, sự huy động nguồn lực xã hội;
e. Ưu tiên thành lập các cơ sở mới có đủ tiềm lực và điều kiện; hạn chế việc
nâng cấp các cơ sở hiện có; khuyến khích đào tạo những ngành, nghề thuộc
lĩnh vực công nghiệp; cân đối hợp lý cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, giữa các ngành nghề, giữa
khoa học cơ bản, khoa học kỹ thuật - công nghệ; bảo đảm tính liên thông giữa
các loại hình, các trình độ đào tạo;
g. Tập trung đầu tư xây dựng các trường đẳng cấp quốc tế, các trường
trọng điểm, các trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các lĩnh vực then
chốt; khuyến khích phát triển các trường tư thục nhằm huy động ngày càng
nhiều hơn nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục đại học, trên cơ sở bảo đảm
chất lượng, công bằng xã hội, gắn với phát triển nhân tài.
2. Mục tiêu quy hoạch
Phấn đấu đạt 200 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010; 300 sinh viên/1 vạn
dân vào năm 2015 và 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2020. Đến
năm 2020 có khoảng 70 - 80% sinh viên đại học được đào tạo theo các
chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và 20 - 30% sinh viên được đào tạo theo
các chương trình nghiên cứu;
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Đến năm 2020 có từ 30 đến 40% sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại
học tư thục;
Đến năm 2010 có trên 40% giảng viên đại học và trên 30% giảng viên cao
đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; có trên 25% giảng viên đại học và 5% giảng
viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ;
Đến năm 2015: 70% giảng viên đại học và trên 50% giảng viên cao đẳng
có trình độ thạc sĩ trở lên; có trên 50% giảng viên đại học và ít nhất 10%
giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ;
Đến năm 2020 có trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao
đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; có trên 75% giảng viên đại học và ít nhất 20%
giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
Sau năm 2010 diện tích đất đai và diện tích xây dựng của các trường đạt
chuẩn định mức quy định về diện tích tính bình quân trên 1 sinh viên; hình
thành các khu đại học dành cho các trường đại học nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam;
Vào năm 2010 bảo đảm đủ giáo trình, tài liệu dành cho sinh viên theo quy
định đối với các môn học, ngành học;
Đến năm 2010 có 10 trường đại học mà mỗi trường có ít nhất 1 khoa
(ngành) hoặc lĩnh vực đào tạo đạt tiêu chí chất lượng tương đương so với các
trường có uy tín trên thế giới; đến năm 2015 có 20 trường đại học đạt tiêu chí
nêu trên và năm 2020 có 1 trường đại học được xếp hạng trong số 200 trường
đại học hàng đầu thế giới;
Thu hút đạt tỷ lệ trên 0,1% vào sau năm 2010; 1,5% vào sau năm
2015 và 5% vào năm 2020 số lượng sinh viên là người nước ngoài so với tổng
số sinh viên cả nước đến học tập, nghiên cứu tại Việt Nam.
3. Nội dung quy hoạch
3.1. Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nhu cầu học đại học của học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông là một
nhu cầu chính đáng. Nhưng mục đích của các nhu cầu đó lại rất khác nhau, có
người học vì để nâng cao trình độ, thực hiện ước mơ, theo đuổi những nghề
nghiệp cần trình độ cao; nhưng cũng có những người học đại học chỉ để có
một tấm bằng đại học để “dễ xin việc”. Những người học vì bằng cấp như vậy
đã gây lãng phí nguồn lực của xã hội dành cho giáo dục đại học. Để giải quyết
thực trạng này, cần có sự tác động đến 3 đối tượng:
- Cơ sở sản xuất, doanh nghiệp: cần có sự giúp đỡ các
doanh nghiệp trong việc đánh giá chất lượng nhân lực mà họ lựa
chọn từ đó họ sẽ dần chấp nhận những người đào tạo ở trình độ thấp
hơn nhưng đào tạo thực chất hơn
- Với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông: cần có những
buổi nói chuyện hướng nghiệp cho học sinh, hướng học sinh vào
mục đích thực sự của việc lựa chọn học đại học hay học cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp hay dạy nghề
- Với học viên tốt nghiệp ở các trường cấp thấp: tạo điều
kiện giúp đỡ để học viên có thể dễ dàng kiếm được việc làm phù
hợp với chuyên môn được đào tạo từ đó nâng uy tín của các trường
đó lên
Không có một chương trình đào tạo chuẩn cho mọi trường, các trường đại
học lớn đều tự nghiên cứu xây dựng các chương trình đào tạo của riêng mình.
Việc học hỏi từ họ là cần thiết nhưng với những sự khác biệt rất lớn về chất
lượng giảng dạy của giảng viên, trình độ tiếp thu của học viên, cơ sở vật
chất,… thì nên chăng các giảng viên của từng trường nên ngồi lại, cùng nhau
nghiên cứu, xây dựng một chương trình đào tạo riêng, sau đó tự xem xét đánh
giá qua việc dạy thí điểm và sự góp ý của các chuyên gia bên ngoài cũng như
các trường bạn để đưa ra một chương trình đào tạo phù hợp nhất. Rồi trong
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
quá trình giảng dạy sẽ điều chỉnh thêm để tăng tính hiệu quả của chương trình
đào tạo
3.2. Ngành nghề đào tạo
- Các ngành, nghề ưu tiên: một số ngành trong lĩnh vực khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội và nhân văn; công nghệ thông tin; công nghệ cơ điện tử và tự
động hoá; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu mới; một số ngành, nghề kỹ
thuật và công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá; đào tạo
giáo viên và chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực dịch vụ;
- Điều chỉnh cơ cấu số lượng sinh viên được đào tạo theo nhóm các ngành,
nghề để đến năm 2020 đạt tỷ lệ như sau: khoa học cơ bản 9%; sư phạm 12%;
công nghệ - kỹ thuật 35%; nông - lâm - ngư 9%; y tế 6%; kinh tế - luật 20%
và các ngành khác 9%.
3.3. Cơ cấu trình độ đào tạo đại học
- Giảm dần tỷ trọng sinh viên đại học so với tổng số sinh viên đại học, cao
đẳng từ mức chiếm 78,4% năm 2005 xuống mức chiếm 72% vào năm
2010; chiếm 64% vào năm 2015 và chiếm 56% vào năm 2020;
- Tiếp tục thành lập mới các trường trung cấp chuyên nghiệp và mở rộng
các chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp trong các trường cao đẳng,
cao đẳng cộng đồng;
- Nghiên cứu phát triển hệ cao đẳng 2 năm.(về kỹ thuật hay các nghiệp vụ
du lịch, kế toán, ngoại ngữ,…)
3.4. Phân tầng mạng lưới đại học, cao đẳng gồm:
- Các trường đại học được xếp hạng trong nhóm 200 trường hàng đầu thế
giới;
- Các trường đại học đào tạo định hướng nghiên cứu;
- Các trường đại học, cao đẳng đào tạo định hướng nghề nghiệp - ứng dụng.
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
3.5. Phân bố mạng lưới trường đại học, cao đẳng theo vùng lãnh thổ như
sau:
Các thành phố Hà Nội; Đà Nẵng - Huế; thành phố Hồ Chí Minh, Cần
Thơ là các trung tâm đào tạo, có nhiều trường đại học, cao đẳng;
Bảng phân bố mạng lưới đại học, cao đẳng theo vùng lãnh thổ
Vùng Số trường hiện có Số trường dự kiến
Tây Bắc 5 trường bao gồm:
1 đại học, 4 cao đẳng
10 trường bao gồm:
3 đại học, 7 cao đẳng
Đông Bắc 25 trường bao gồm:
6 đại học, 9 cao đẳng
37 trường bao gồm:
10 đại học, 27 cao đẳng
Đồng bằng
sông Hồng
104 trường bao gồm:
61 đại học, 43 cao đẳng
125 trường
Bắc Trung Bộ 22 trường bao gồm:
11 đại học, 11 cao đẳng
45 trường
Duyên hải
Nam Trung Bộ
31 trường bao gồm:
10 đại học, 21 cao đẳng
60 trường
Tây Nguyên 10 trường bao gồm:
4 đại học, 6 cao đẳng
15 trường
Đông Nam Bộ 90 trường bao gồm:
47 đại học, 43 cao đẳng
105 trường
Đồng bằng
sông Cửu Long
24 trường bao gồm:
6 đại học, 18 cao đẳng
70 trường
(Nguồn: Quyết định 121/2007/QĐ-TTg)
III. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch mạng lưới
trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
1. Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về đầu tư, huy động vốn
- Cần có một tỷ lệ ngân sách hợp lý hỗ trợ cho các vùng khó khăn
- Đầu tư vốn cho các chuỗi ngành nghề khoa học cơ bản, khoa học
ứng dụng, ngành nghề mới, công nghệ cao một cách có chọn lọc
đảm bảo đủ kinh phí cho phát triển dài hạn, tránh tình trạng đầu tư
không đến nơi gây lãnh phí, kém hiệu quả
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Tập trung đầu tư cho một số trường đại học trọng điểm đa ngành,
những trường này sẽ cho sinh viên nghèo được miễn giảm hoặc nợ
học phí. Học sinh nghèo tùy theo ngành nghề lĩnh vực có thể thi vào
các trường này để học đại học. Các trường đại học khác sẽ bị cắt
giảm kinh phí từ TW nhưng được phép đề xuất tăng học phí của
trường mình cùng với các cam kết về tăng chất lượng với các chỉ
tiêu cụ thể, các cơ quan của Bộ sẽ đánh giá để đưa ra quyết định cho
các đề xuất này
- Tập trung các trường đại học nhỏ có cùng một ngành đào tạo vào
thành trường đại học lớn, từ đó có thể tiết kiệm kinh phí để mở một
viện nghiên cứu có chất lượng tốt hơn về cơ sở vật chất cũng như
đội ngũ nghiên cứu
- Tạo cơ chế để các trường đại học, cao đẳng và các doanh nghiệp có
thể hợp tác sâu rộng hơn. Sự có mặt của đại diện doanh nghiệp trong
các hội đồng quản trị của các trường đại học và của các khoa đã
khiến cho một số đại học “cài” được sinh viên của mình vào thực
tập trong một số xí nghiệp, doanh nghiệp nhờ đó mà sinh viên học
xong mới dễ kiếm việc làm hơn.
- Ở mức “đào tạo qua nghiên cứu”, các doanh nghiệp tham gia dưới
hình thức các học bổng đào tạo tiến sĩ, qua đó, các doanh nghiệp
được hưởng một sự hỗ trợ bù lại trong 3 năm một nghiên cứu sinh
thực hiện luận án trên một đề tài mà doanh nghiệp và đại học đồng
chủ quản
2. Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về phát triển đội ngũ giảng viên
và cán bộ quản lý đại học
- Triển khai chương trình đào tạo 20.000 tiến sĩ để bổ sung và nâng cao
chất lượng giảng viên đại học, cao đẳng;
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc đối với giảng viên đại học, cao
đẳng;
- Xây dựng và thực hiện chính sách tiền lương mới phù hợp đối với
giảng viên đại học, cao đẳng và các nghiên cứu viên; đề xuất lương của giảng
viên các trường đại học, cao đẳng lúc đầu bằng 5 lần lương cơ bản, sau đó
mỗi năm được tăng 3% lương cộng với phụ cấp từ chức vụ và các công trình
nghiên cứu tại trường
- Ban hành chính sách và cơ chế tạo môi trường thuận lợi để thu hút các
nhà khoa học giỏi vào đội ngũ giảng viên cao cấp của các trường đại học và
các viện nghiên cứu, thu hút các chuyên gia nước ngoài, đặc biệt là các nhà
khoa học người Việt ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các
trường đại học và viện nghiên cứu của Việt Nam
- Cần xác định trách nhiệm, cơ chế và chính sách cụ thể nhằm huy động
sự đóng góp của các tổ chức kinh tế và xã hội sử dụng nguồn nhân lực được
đào tạo
- Đổi mới công tác đánh giá giảng viên đại học, cao đẳng, thông qua
nhiều hình thức và gắn với sinh viên;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học dành riêng cho các vùng khó
khăn.
- Tập trung đầu tư, huy động chuyên gia trong và ngoài nước và có cơ
chế phù hợp để xây dựng trường đại học đẳng cấp quốc tế
- Đào tạo từ trình độ thạc sĩ trở lên, sinh viên muốn tham gia phải biết
tiếng anh và mời các giảng viên nước ngoài hợp tác giảng dạy
- Xây dựng cơ chế và chính sách tiếp tục sử dụng những cán bộ khoa học
và giáo dục đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng còn đủ sức khoẻ, có năng lực chuyên
môn và có tâm huyết
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
3. Đề xuất hoàn thiện các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất
- Hỗ trợ các trường về đất đai. Diện tích đất tối thiểu đối với trường cao
đẳng có quy mô khoảng 3.000 sinh viên là 6ha; có khoảng 5.000 sinh viên là
10ha và có khoảng 7.000 sinh viên là 15ha. Diện tích tối thiểu đối với trường
đại học có quy mô khoảng 5.000 sinh viên là 10ha; có khoảng 15.000 sinh viên
là 30ha và có khoảng 25.000 sinh viên là từ 40ha trở lên;
- Đối với những trường công lập có diện tích quá nhỏ (dưới 2ha) ở trong
khu vực nội thành các thành phố lớn cần có giải pháp chuyển đổi đất và các
công trình xây dựng trên phần đất để di dời ra khu vực mới vùng ngoại thành
có diện tích từ 10ha trở lên.
- Ban hành các cơ chế tạo điều kiện cho các trường chủ động khai thác
các nguồn lực đầu tư nhằm đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị;
- Tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện ở
các trường; hình thành hệ thống thư viện điện tử kết nối các trường trên cùng
địa bàn, cùng một vùng và trên phạm vi toàn quốc;
- Hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng xây dựng hệ thống thông tin phục
vụ cho hoạt động quản lý của nhà trường. (phụ lục 1)
- Thiết lập mạng thông tin toàn cầu và mở rộng giao lưu quốc tế cho tất
cả các trường đại học, cao đẳng trong nước;
- Quy hoạch, sắp xếp lại công tác xuất bản giáo trình, sách và tài liệu
tham khảo;
- Tập trung đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị phòng học, giảng đường;
nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ cho sinh viên;
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các khu ký túc xá sinh viên,
nhất là đối với các trường ở khu vực thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh; khuyến khích đầu tư xây dựng một số khu đại học thuộc các vùng Bắc
Bộ, Nam Bộ và Trung Bộ;
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Tăng cường sự phối hợp giữa các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học
và công nghệ và các trường đại học trong công tác đào tạo, nghiên cứu; xây
dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia thuộc các trường đại học
trọng điểm, trường đầu ngành; gắn nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản với các
trường đại học trên cơ sở bảo đảm các điều kiện, chất lượng. Từng bước hỗ
trợ hình thành, phát triển các cơ sở thực nghiệm về công nghệ ở các trường
cao đẳng
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các chuyên gia về giáo dục trong và
ngoài nước hợp tác xây dựng chương trình giảng dạy phù hợp với nhất với
sinh viên Việt Nam
- Với trình độ sau đại học, ngành nào còn yếu thì cương quyết dừng lại
việc đào tạo trong nước để gửi ra đào tạo ở nước ngoài và chuẩn bị thêm điều
kiện
- Xây dựng cơ chế đào tạo nghiên cứu dưới sự đồng hướng dẫn của hai
giáo sư, từ đại học nước ngoài và một từ Việt Nam. Luận văn được viết bằng
một trong hai thứ tiếng, bản tóm tắt được viết bằng hai thứ tiếng. Sinh viên
nhận bằng tiến sĩ từ hai trường
4. Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về quản lý
- Xây dựng và ban hành các tiêu chí cụ thể về thành lập trường đại học,
cao đẳng, mở các mã ngành đào tạo. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các điều lệ,
quy chế tổ chức và hoạt động của các loại hình trường đại học, đáp ứng yêu
cầu mới;
- Triển khai đại trà công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
đại học; thực hiện định kỳ xếp hạng các trường đại học, cao đẳng( phụ lục 2)
- Xây dựng Trung tâm Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực nhằm cung cấp
các dữ liệu thống kê, thông tin, dự báo đầy đủ, chính xác, phục vụ cho công
tác quy hoạch phát triển ngành và cơ sở đào tạo;
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Củng cố, nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo của các trường, khoa
sư phạm, sư phạm kỹ thuật;
- Nghiên cứu việc phân cấp quản lý các trường đại học, cao đẳng phù
hợp với điều kiện thực tiễn. Bộ Giáo dục và Đào tạo tập trung quản lý nhà
nước đối với giáo dục đại học, các trường trọng điểm, trường đầu ngành,
trường có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tăng cường quản lý công tác tuyển sinh, đào tạo của các trường, đáp
ứng các tiêu chí bảo đảm chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Xây dựng, ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm đẩy mạnh xã
hội hoá giáo dục, phát triển các trường đại học tư thục, trường đại học có vốn
đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các trường đại học và cao đẳng phối
hợp trong đào tạo
- Tái lập lại cơ chế cho sinh viên học tại nhiều trường đại học một lúc,
giảm số giờ tối thiểu ở lớp
- Tăng cường sự liên kết giữa các trường đại học và cao đẳng với các
công ty, cơ sở sản xuất sử dụng sinh viên mà họ đào tạo ra
- Tổ chức liên thông với nước ngoài theo 2 hình thức:
• Năm cuối sinh viên được chuyển sang học tại nước ngoài
• Giảng dạy tại Việt Nam sau đó sang nước bạn tu nghiệp
- Cần cải tố “Hội đồng chức danh Giáo sư” thành hội đồng không trực
tiếp công nhận các chức danh mà chỉ xét duyệt hàng năm, định kỳ, để công
nhận những người đủ tư cách ứng cử vào các chức danh GS,PGS ở các đại
học và viện nghiên cứu. Hàng năm các đại học và viện nghiên cứu công bố
nhu cầu tuyển GS,PGS (với sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền) để cho bất
cứ ai đã được công nhận đủ tư cách đều có thể dự tuyển. Còn việc xét tuyển
được trả lại cho các hội đồng tuyển chọn của từng đại học và viện nghiên cứu
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Kết luận
Chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường
đại học và cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020” với mục đích đánh
giá những mặt được và hạn chế của đề án Quy hoạch mạng lưới các trường
đại học trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020 để từ đó đưa ra những kiến nghị,
đề xuất cho để đề án thực sự phát huy hiệu quả mong muốn.
Chuyên đề được tiếp cận tập trung chủ yếu vào những bất cập mà đề án đã
nêu ra để từ đó đề xuất các giải pháp để giải quyết những bất cập đó. Cùng
với việc đề xuất hoàn thiện các nhóm giải pháp để thực hiện đề án tôi hi vọng
có thể góp thêm 1 số ý kiến có giá trị giúp cho các cấp các ngành trong việc
thực thi đề án.
Mặc dù đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn cũng
như cán bộ hướng dẫn tại Vụ Kế hoạch & Tài chính – Bộ Giáo dục & Đào tạo
nhưng do vốn kiến thức về giáo dục còn ít, thời gian nghiên cứu đề án cũng
như tự tìm tòi nghiên cứu các tài liệu chưa nhiều nên chuyên đề thực tập còn
một số hạn chế về thông tin cũng như những đánh giá chủ quan. Rất mong
nhận được sự nhận xét, đánh giá chất lượng của thầy cô cũng như cố chú cán
bộ hướng dẫn tại cơ quan thực tập.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Nguyễn Đức Việt
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phụ lục
Phụ lục 1: Các loại thông tin mà nhà trường cần có bao gồm:
a. Các nhóm khách hàng chính đánh giá như thế nào về sản
phẩm và các dịch vụ
b. Những tiêu chuẩn nào khách hàng dùng để đánh giá các
sản phẩm hay dịch vụ
c. Tầm quan trọng của các tiêu chuẩn này
d. Ai là các đối thủ cạnh tranh
e. Các vấn đề về sản phẩm, các dịch vụ, các tiếp cận quản lý
và các hoạt động của nhà trường như thế nào so với vấn đề này của
các đối thủ cạnh tranh
f. Những người làm việc trong nhà trường đánh giá như thế
nào về nhà trường, các hoạt động, cách thức quản lý, chất lượng của
cuộc sống lao động, các sản phẩm, các dịch vụ và các quá trình
g. Những người cung cấp dịch vụ cho nhà trường và các lực
lượng liên quan đánh giá như thế nào về dịch vụ và sản phẩm của
nhà trường
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phụ lục 2: 7 thước đo chất lượng giáo dục đại học của H.Rollinson
1. Hiệu quả: nhà trường đạt được các mục tiêu đề ra phù hợp
với sứ mạng của mình
2. Giá trị của đồng tiền (hiệu suất): đo lường một khóa học rẻ
ở mức độ nào vẫn mang lại hiệu quả cho người học
3. Tăng tiến các giá trị: sự khác nhau của người học vào đầu
khóa học và cuối khóa học, khi mới bắt đầu vào đại học và khi họ
tốt nghiệp ra trường
4. Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng: các khóa học đáp
ứng nhu cầu của sinh viên
5. Sự tuyệt hảo: giáo dục đạt chất lượng cao
6. Sự đáp ứng: các mục tiêu đạt được và phù hợp với các quá
trình dạy và học, phù hợp với các kinh nghiệm học tập của sinh viên
và việc duy trì chất lượng
7. Sự không thỏa mãn: nhiều nhu cầu của người học không
được đáp ứng, chất lượng không được chấp nhận
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phụ lục 3: QAA(1998) đã đưa một mô hình đánh giá chất lượng với 6
lĩnh vực sau:
• Thiết kế, tổ chức và xác định nội dung của các chương
trình đào tạo: các mức độ và các cách tiếp cận trong chương trình
học, tính toàn diện và kế tục, độ sâu và rộng của chương trình
• Dạy và học và đánh giá: xác định rõ ràng các mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể của các chương trình, các cơ chế đánh giá
phù hợp, và có đủ điều kiện của các đầu vào
• Sự tiến bộ và thành tích học tập của sinh viên: bằng chứng
về việc sinh viên đạt được các kiến thức, kĩ năng; bằng chứng về sự
tiến bộ hay không tiến bộ qua các giai đoạn thực hiện chương trình;
điểm số và xu hướng tiến bộ của sinh viên
• Hỗ trợ và hướng dẫn sinh viên: có chiến lược hướng dẫn
và hỗ trợ sinh viên; có bằng chứng về sự thỏa mãn của sinh viên
• Các nguồn lực phục vụ việc học tập: có đủ thư viện và các
phương tiện học tập, có khoảng không dành cho việc học tập…
• Quản lý và nâng cao chất lượng: chương trình có mục tiêu
rõ ràng, có cơ chế kiểm soát bên trong và tuyên truyền các điển hình
dạy tốt học tốt
Phụ lục 4: Định hướng mô hình trường đại học trong tương lai:
a. Chuyển từ tổ chức dạy học sang tổ chức học tập
b. Chuyển từ học tập thụ động sang tích cực
c. Từ tập trung vào người dạy sang tập trung vào người học
d. Từ học tập đơn lẻ sang học tập tích cực, hợp tác
e. Từ học tập trong nhà trường sang học tập trong cộng đồng
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
f. Từ kinh nghiệm học tập truyền thống sang kinh nghiệm
học tập kết nối siêu hình
g. Từ giờ tín chỉ và ngồi học theo giờ sang học tập đánh giá
h. Từ giờ học theo đúng thời gian, lớp học sang học theo nhu
cầu của bản thân
i. Học tập suốt đời
j. Từ học trong trường đến học khắp mọi lúc, mọi nơi
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phụ lục 5:
Nội dung học của thế kỷ 21:
Nhận thức
về toàn cầu
hóa
• Sử dụng kĩ năng của thế kỷ 21 để nhận thức các
vấn đề của thế kỷ 21
• Học từ việc làm việc hợp tác với các cá nhân có
các nền văn hóa, tôn giáo và các phong cách sống khác
nhau sự tôn trọng cởi mở trong các hoàn cảnh cá nhân, nơi
làm việc và trong cộng đồng
• Khuyến khích việc học ngoại ngữ để hiểu văn hóa
của các dân tộc khác
Xóa mù về
kinh tế, tài
chính và
kinh doanh
• Biết cách làm thế nào để đưa ra các lựa chọn kinh
tế cho bản thân một cách phù hợp
• Hiểu vai trò của kinh tế và kinh doanh trong sự
phát triển kinh tế
• Áp dụng các kĩ năng của thế kỉ 21 để cống hiến
và làm tròn các chức năng đối với tổ chức
• Hội nhập bản thân vào nền kinh tế quốc gia và
môi trường kinh doanh
Xóa mù
trách nhiệm
công dân
• Làm một công dân luôn có đủ thông tin để tham
gia tích cực vào các hoạt động của Chính phủ
• Luyện tập các quyền và trách nhiệm của người
công dân ở địa phương, bang, quốc gia và toàn cầu. Hiểu
được những ảnh hưởng của các quyết định công dân với
địa phương và toàn cầu
• Áp dụng các kĩ năng của thế kỷ 21 để đưa ra các
lựa chọn công dân sáng suốt
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phụ lục 6: Các văn bản phục vụ cho việc xây dựng đề án Quy hoạch
mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 –
2020
Các văn bản dưới luật:
- Nghị quyết số 10, 21, 37, 39, 53, 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về
“Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh thời kỳ
2001-2010”
- Các văn kiện, nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ
IV, VI, IX và X
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18-4-2005 của Chính phủ về
Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ cung ứng
ngoài công lập
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2-11-2005 của Chính phủ về
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006-2020
- Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 4-5-2001 quy định về lập và
hoạt động của các cơ sở văn hóa giáo dục nước ngoài tại Việt Nam
- Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 6-3-2000 về việc hợp tác đầu tư
với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục – đào tạo
và nghiên cứu khoa học
- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 2-8-2006 của Chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật giáo dục
- Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25-5-2006 của Chính phủ về
Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ cung ứng
ngoài công lập
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4-2006 của Chính phủ về
Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7-9-2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- Quyết định số 47/2001/QĐ-TTg ngày 4-4-2001 của Thủ tướng
Chính phủ về “Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
giai đoạn 2001-2010”
- Quyết định số 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg ngày 13-8-2004 của Thủ
tướng Chính phủ về “Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”
- Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20-1-2006 của Thủ tướng
Chính phủ về “phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2010”
- Công văn số 1269/CP-KG ngày 6-9-2004 của Chính phủ về việc
tiếp tục hoàn thiện mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
Các văn bản khác
- Thông báo số 141/TB-VPCP ngày 11-8-2005 của Văn phòng Chính
phủ kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm tại
cuộc họp về “Cơ chế đầu tư hoàn thiện mạng lưới đại học, cao đẳng
giai đoạn 2006-2010”
- Chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn phát triển giáo dục đại học và các nhiệm
vụ của đào tạo đại học và cao đẳng đến năm 2010
- Công văn số 2612/LĐTBXH-TCDN ngày 1-8-2006 Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội về dự thảo “Điều chỉnh quy hoạch mạng
lưới các trường dạy nghề giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch thành lập
các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề giai đoạn 2006-2010”
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Một số quy hoạch phát triển các bộ, ngành và địa phương có liên
quan đến đào tạo nguồn nhân lực
- Tài liệu hướng dẫn về nội dung, phương pháp nghiên cứu lập quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2005-2020 của
Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Công văn đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương và đê xuất của các
nhà đầu tư có các đề án thành lập trường đại học, cao đẳng
- Thông báo của các cơ quan chức năng về kết quả của các chuyến
thăm và làm việc với các địa phương của các đồng chí Tổng bí thư,
Chủ tịch nước, Thủ tướng và Phó Thủ tướng Chính phủ
- Số liệu thống kê trong Niêm giám thống kê xuất bản hàng năm
- Một vài tài liệu tham khảo trong và ngoài nước
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Danh sách tài liệu tham khảo
Quyết định 121/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Giáo trình giáo dục học – nhà xuất bản đại học sư phạm 2006
Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới –
nhà xuất bản giáo dục 2007
Những vấn đề giáo dục hiện nay quan điểm và giải pháp – nhà xuất bản tri
thức 2007
Nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Mĩ: những giải pháp mang tính hệ
thống và định hướng thị trường – nhà xuất bản đại học sư phạm 2008
Kiến nghị giáo dục của Viện nghiên cứu phát triển IDS
Nghiên cứu về Việt Nam: Học để dạy học trong một xã hội tri thức
Giáo dục và đào tạo đại học tại Việt Nam: Quá độ và thách thức phát triển
Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI – nhà xuất bản giáo dục
2007
www.24h.com.vn
www.diendan.org
www.vnexpress.net
www.tuanvietnam.net
www.moet.gov.vn
Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Ý kiến của cán bộ hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_de_an_quy_hoach_mang_luoi_cac_truong_dai_hoc_cao_dang_tron_.pdf