Hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt và tăng cường
kiểm soát chi NSNN không dùng tiền mặt qua kho bạc nhà nước là điều cần
thiết hơn bao giờ hết. Việc thanh toán bằng hình thức không dùng tiền mặt
cũng là một công cụ giúp nhà nước có thể kiểm soát được lượng tiền lưu
thông trong nền kinh tế. Một trong những chính sách tài khoá được chính phủ
áp dụng đó nữa là về chi tiêu ngân sách nhà nước. Việc kiểm soát chi ngân
sách hợp lý càng được đặt lên hàng đầu để giúp chính phủ điều hành nền kinh
tế trong nước. Kết hợp kiểm soát chi ngân sách nhà nước không dùng tiền mặt
qua KBNN lại càng thuận lợi cho nhà nước khi thực hiện những mục đích của
mình. Do đó việc hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt và tăng
cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua thanh toán không dùng tiền mặt là thiết thực.
Hệ thống KBNN nói chung và KBNN Đan Phượng nói riêng đã đạt
được những kết quả tốt trong thực hiện hệ thống thanh toán và công tác kiểm
soát chi NSNN thanh toán không dùng tiền mặt. Trên thực tế, vẫn còn nhiều
tồn tại trong khi thực hiện hệ thống thanh toán và cơ chế kiểm soát chi không
dùng tiền mặt. Do đó, cần đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống và tăng
cường công tác kiểm soát chi NSNN không dùng tiền mặt cả về lý luận và thực tiễn.
120 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt và tăng cường kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Đan Phượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm khó cho TTV kiểm soát ngân hàng của đơn vị hưởng.
Định kỳ hàng quý, hàng năm nên cập nhập lại mã ngân hàng của các
ngân hàng hiện đang hoạt động trong nền kinh tế. Đóng mã ngân hàng đã có
sự sát nhập hay không hoạt động. Thêm mới các mã ngân hàng mới thành lập,
thay đổi tên ngân hàng và mở thêm chi nhánh hay phòng giao dịch mới.
Thứ hai: Cần nâng cấp cập nhật thường xuyên và hoàn thiện chương
trình, đồng bộ hóa, kết nối các chương trình hiện hành với nhau để vận hành
thành công, nhanh chóng tạo điều kiện cho đơn vị thụ hưởng được hưởng
NSNN một cách nhanh và thuận tiện.
Hiện nay, trên các chương trình TTSPĐT, chương trình TT LKB,
chương trình Tabmis đã có các ứng dụng mới nhưng đấy chỉ mới là mô hình,
chưa được đưa vào sử dụng dẫn đến có hướng dẫn cụ thể nhưng trên thực tế
lại thực hiện theo một hướng dẫn khác.
83
Hoàn thiện khâu nhận lệnh thanh toán của chương trình LKB thanh
toán cho đơn vị hưởng mở tại các ngân hàng. Cho phép chạy sang phân hệ
theo đúng quy định là phân hệ AP, sau đó thanh toán như các lệnh thanh toán
khác sang ngân hàng khi đã có đầy đủ các thông tin đầy đủ mà KBNN A
truyền qua trong ngày.
Thứ ba: Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn về lợi ích của
việc thanh toán không dùng tiền mặt đến các khách hàng giao dịch thường
xuyên cũng như khách hàng vãng lai.
KBNN phối hợp cùng với ngân hàng thượng mại cùng nhau thiết lập hệ
thống thanh toán hiện đại, dịch vụ tốt hơn để khách hàng thấy được sự thuận
lợi khi thanh toán bằng chuyển khoản. Ngân hàng mở thêm mới nhiều cây
ATM trên địa bàn, chú trọng đến chất lượng dịch vụ kèm theo của sản phẩm
thẻ thanh toán, đặt thêm nhiều điểm thanh toán POS trên địa bàn.
Bên cạnh đó, KBNN cùng các thủ trưởng và kế toán đơn vị giao dịch
phổ biến đến các các bộ công chức của các đơn vị về lợi ích khi thanh toán
không dùng tiền mặt. Sự tiện dụng khi thanh toán hóa đơn điện, hóa đơn
nước, intenet bằng chuyển khoản qua tài khoản lương ATM. Ngoài ra, khi
đi mua hàng tại các siêu thị, cửa hàng người dân có thể thanh toán bằng thẻ
thanh toán mà không cần phải mang theo tiền mặt đảm bảo an toàn và thanh
toán nhanh chóng.
Thứ tư: KBNN cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thu, hướng dẫn
và khuyến khích các đơn vị nộp thuế và các khoản thu khác vào NSNN bằng
việc chuyển khoản, thực hiện nghiêm chế độ định mức tồn quỹ tiền mặt cho
các đơn vị KBNN và các đơn vị khác trong nền kinh tế.
Phối hợp cơ quan thu khuyến khích hướng dẫn người nộp thuế nộp thuế
điện tử thông qua hệ thống ngân hàng thương mại được ủy quyền thu thuế hộ
KBNN mà không phải trực tiếp ra ngân hàng thương mại hay KBNN nộp thuế
Thang Long University Libraty
84
như trước mà vẫn đảm bảo đúng thời gian nộp thuế. Không những nộp thuế
mà người dân cũng có thể nộp các khoản thu khác vào NSNN như nộp ủng hộ
bằng cách chuyển khoản từ tài khoán cá nhân vào tài khoản đơn vị hưởng mở
tại KBNN.
Bên cạnh nộp thuế vào NSNN, cơ quan thu phối hợp với khách hàng
chuyển khoản các khoản hoàn trả của thuế cho khách hàng thông qua hệ
thống của KBNN kết nối với ngân hàng. Giảm tình trạng hoàn thuế bằng lĩnh
tiền mặt tại quỹ KBNN.
Thứ năm: Phân quyền quản lý trên chương trình đến từng đơn vị
KBNN Tỉnh hoặc quận, huyện để trong quá trình thực hiện không mất thời
gian khi lỗi hệ thống không rõ nguyên nhân.
Trên các chương trình ứng dụng hiện nay của KBNN đều do Cục công
nghệ thông tin xử lý các nghiệp vụ khi có lỗi. Trong quá trình thực hiện khi
có lỗi hệ thống dẫn đến tác nghẽn đường truyền, Cục công nghệ thông tin
không thể xử lý hết các lỗi của các đơn vị KBNN cấp dưới và các phần công
việc hàng ngày.
Phân quyền cho các phòng tin học cấp tỉnh xử lý các nghiệp vụ đơn
giản của hệ thống và có báo cáo lên Cục tin học khi xử lý như mở quyền nhập
quyết toán thủ công trong chương trình TTSP ĐT, lỗi chạy giao diện đầu ra,
đầu vào các chương trình Khi nhận được các thông báo của KBNN huyện
gửi lên KBNN tỉnh, cán bộ tin học được giao phụ trách báo cáo lên KBNN và
thực hiện các phần quyền của mình được giao.
3.2.2 Các giải pháp tăng cường kiểm soát chi NSNN trong phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt
3.2.2.1 Hoàn thiện quy trình, nội dung kiểm soát chi NSNN không dùng
tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ NSNN bằng cách hoàn thiện quy trình, nội dung kiểm
85
soát chi NSNN cho phù hợp với thực tế, tránh tình trạng thất thoát nguồn vốn,
lãng phí NSNN mà vẫn đúng với định mức, tiêu chuẩn và quy định của nhà nước.
Đối với chi thường xuyên:
Luật NSNN 2002 đã được triển khai thực hiện năm 2004 đến nay đối
với các khoản chi thường xuyên của NSNN đã được vận hành tương đối hoàn
chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng NSNN. Song việc áp
dụng phương thức cấp phát theo hình thức rút dự toán tại KBNN Đan Phượng
còn gặp một số hạn chế. Để khắc phục những vướng mắc trên và áp dụng có
hiệu quả phương thức cấp phát này tại KBNN Đan Phượng nói riêng và toàn
hệ thống KBNN nói chung chúng ta cần hoàn thiện chính sách, chế độ đối với
kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Cụ thể:
Thứ nhất: Tiếp tục xây dựng, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các văn bản
chế độ về kiểm soát chi NSNN bằng hình thức chi theo dự toán rút từ KBNN,
cơ quan Tài chính địa phương và KBNN cần phải đảm bảo thống nhất trong
việc tuân thủ các quy định về phương thức cấp phát NSNN theo dự toán, đảm
bảo về nội dung, kịp thời nâng cao chất lượng dự toán, khắc phục sự chậm trễ
khi giao dự toán trong thời gian qua, Ban hành những quy định cụ thể về quy
trình, thủ tục chi NSNN theo dự toán được duyệt đối với kinh phí ủy quyền,
chi cho các chương trình nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp nhà nước, chi
ngân sách xã, phường vừa tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng
NSNN vừa đảm bảo quản lý ngân sách một cách chặt chẽ có hiệu quả.
Thứ hai: Trên cơ sở khung chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Bộ, ngành
của Trung ương quy định, Sở Tài chính và các cơ quan quản lý chuyên ngành
của Thành phố Hà nội xây dựng để UBND Thành phố ban hành đầy đủ, đồng
bộ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu phù hợp với tình hình thực tế ở
địa phương, làm cơ sở cho việc lập và phê duyệt dự toán NSNN cho các đơn
vị thụ hưởng được kịp thời. Cần có quy chế quy định bắt buộc các cơ quan
Thang Long University Libraty
86
chủ quản cấp trên phải giao dự toán NSNN cho các đơn vị cấp dưới ngay từ
đầu năm. KBNN kiên quyết không thực hiện cấp phát, thanh toán, kể cả việc
tạm ứng đối với tháng đầu năm (trừ nhu cầu không thể trì hoãn và theo đúng
quy định của pháp luật). Cơ quan chủ quản đơn vị dự toán cấp trên hoàn toàn
chịu trách nhiệm về sự trậm trễ, thiếu chính xác trong việc giao dự toán cho
các đơn vị thụ hưởng ngân sách trực thuộc.
Thứ ba: Cần phân định rõ hơn thẩm quyền, trách nhiệm của các đơn vị
có liên quan trong việc quản lý, điều hành và sử dụng NSNN, tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của UBND các cấp, sự giám sát của Hội
đồng nhân dân các cấp trong việc thực hiện luật NSNN ở điạ phương. Theo
quy định của Luật NSNN sửa đổi cơ quan Tài chính có trách nhiệm xây dựng
dự toán, giám sát, kiểm tra việc chấp hành dự toán NSNN của các đơn vị thụ
hưởng, chủ động bố trí nguồn đáp ứng các nhu cầu chi của ngân sách, cơ quan
quản lý cấp trên có trách nhiệm phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị thụ
hưởng kịp thời, chính xác, KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát và thực hiện
thanh toán kịp thời, đầy đủ và chính xác cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách,
đảm bảo các khoản chi phải có trong dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức theo quy định; đơn vị thụ hưởng thực hiện chi tiêu NSNN
theo đúng dự toán được giao, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Cùng với công việc phân định rõ hơn trách nhiệm, cũng cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa đơn vị thụ hưởng NSNN, cơ quan chủ quản, cơ quan Tài chính, cơ
quan KBNN trong quá trình quản lý và điều hành NSNN. Cụ thể, hàng ngày
KBNN Đan Phượng phải tổng hợp tình hình thu, chi và tồn quỹ NSNN; tình hình
chi tiêu của các đơn vị; khả năng tạm ứng, tồn quỹ KBNN gửi cơ quan Tài
chính đồng cấp để làm căn cứ điều hành NSNN.
Tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách trong việc chi tiêu gắn liền với việc tăng cường kiểm tra, kiểm
87
soát của các cơ quan thanh tra, kiểm toán, cùng với nhiệm vụ cải cách thủ tục
hành chính của hệ thống KBNN năm 2015 và giai đoạn đến 2020 hồ sơ kiểm
soát chi thanh toán NSNN cũng như KSC NSNN không dùng tiền mặt cần
được hoàn thiện để ràng buộc tính trách nhiệm cho đơn vị sử dụng ngân sách
cao hơn, sử dụng hiệu quả hơn, tiết kiệm NSNN hơn. Cụ thể:
Về mặt hồ sơ kiểm soát chi NSNN:
Đối với khoản thanh toán cho cá nhân:
+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan hành chính thực hiện theo các nghị định, vản bản bổ sung, sửa đổi và
thay thế (nếu có).
+ Các khoản thanh toán khác cho cá nhân thuê ngoài chỉ cần gửi hợp
đồng giao khoán.
Đối với chi mua sắm chuyên môn:
+ Chi thanh toán các dịch vụ thông tin, dịch vụ công cộng chỉ kê bảng
kê chứng từ thanh toán.
+ Chi thanh toán văn phòng phẩm: bảng kê chứng từ thanh toán nếu
khoản chi không có hợp đồng; hợp đồng đối với khoản chi có hợp đồng.
+ Chế độ khoán cho các đối tượng được hưởng khoán theo quy định
gửi đầu năm và bổ sung khi có thay đổi, khoán chi xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật chỉ gửi bảng kê chứng từ thanh toán.
+ Chi thanh toán cho hội nghị, đào tạo, bồi dưỡng chỉ gửi bảng kê
thanh toán, hợp đồng đến KBNN.
+ Chi thuê mướn ngoài bảng kê như đã hướng dẫn, không phải gửi đến
KBNN thanh lý hợp đồng, hóa đơn kèm theo.
+ Chi sửa chữa nhỏ (sửa chữa thiết bị tin học, trang thiết bị, trụ sở )
dưới 20 triệu đồng đơn vị không phải gửi hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa
đơn và chứng từ khác liên quan đến sửa chữa đến KBNN. KBNN chỉ thực
Thang Long University Libraty
88
hiện theo đề nghị của ĐVSDNS. Thủ trường đơn vị phải chịu trách nhiệm về
quyết định và tính chính xác của nội dung trên chứng từ, bảng kê thanh toán.
Với khoản thanh toán sửa chữa này phải thực hiện theo đấu thầu (lớn
hơn 20 triệu đồng, dưới 100 triệu đồng) thì đơn vị phải gửi đến KBNN hợp
đồng, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề
nghị thanh toán, quyết định phê duyệt kết quả chỉ định hay lựa chọn nhà thầu.
Đối với chi thanh toán mua sắm tài sản:
+ Ngoài bảng kê chứng từ thanh toán chi mua sắm cho những khoản
chi không có hợp đồng, ĐVSDNS cần phải gửi đến KBNN các hồ sơ kèm
theo cho các khoản mua sắm có hợp đồng: Hợp đồng, biên bản giao nhận tài
sản, thiết bị.
+ Trường hợp mua sắm phải thực hiện đấu thầu, đơn vị gửi quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu,
quyết định chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền và hợp đồng.
Về nội dung, quy trình kiểm soát:
Hiện chưa có một quy trình cụ thể trong kiểm soát đối với chi vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư dưới 1 tỷ, đối với các dự án rút ngân sách xã. Do
vậy cần phải có quy trình chung trong kiểm soát những khoản chi NSNN này.
Kiểm soát chi sự nghiệp có tính chất đầu tư dưới 1 tỷ, chi từ dự toán
ngân sách xã đã được cơ quan chủ quản giao trong dự toán ngân sách của đơn
vị sử dụng ngân sách, KBNN thực hiện kiểm soát theo nội dung sau:
+ Kiểm soát chi, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, đảm
bảo các khoản chi phải có trong dự toán được giao và còn đủ để chi.
+ Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ
theo quy định đối với từng khoản chi.
Hồ sơ kiểm soát gửi đến KBNN là như hồ sơ của thanh toán vốn đầu tư, chỉ
khác là nguồn vốn thường xuyên nên hạch toán theo MLNS chi thường xuyên.
89
+ Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn
định mức quy định.
Đối với chi đầu tư:
Xuất phát từ thực tế chi đầu tư phát triển và chi CTMTQG tại huyện
Đan Phượng là: Nguồn vốn đầu tư đa dạng, quy mô và nhu cầu đầu tư lớn,
đặc biệt đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng và xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ
trọng tâm trong khi nguồn thu NSĐP còn eo hẹp do đó KBNN huyện Đan
Phượng cần hoàn thiện quy trình nghiệp vụ đối với kiểm soát chi đầu tư
NSNN: Quy trình quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN qua KBNN và quy định cụ thể cho từng loại nguồn vốn đầu tư, cấp
ngân sách khác nhau:
- Hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản:
+ Đổi mới từ việc xây dựng chiến lược đầu tư và thông báo kế hoạch
vốn đầu tư hàng năm.
Đối với việc xây dựng chiến lược đầu tư phải đảm bảo tính thống nhất
các kế hoạch đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn trên phạm vi toàn quốc. Việc
xây dựng các chiến lược đầu tư trung và dài hạn phải dựa trên những căn cứ
có tính khả thi cao, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các địa phương
trong quá trình xây dựng, đồng thời cũng phải đảm bảo phù hợp với tình hình
thực tế phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và có sự cân đối giữa các vùng,
các ngành ở các thời kỳ khác nhau. Xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm phải
đảm bảo các nguyên tắc như chỉ đưa vào kế hoạch đầu tư những dự án đã có
đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định và đảm bảo chắc chắn có nguồn vốn để
thực hiện; xây dựng kế hoạch đầu tư năm theo dự án đã được duyệt và bố trí
vốn đầu tư cần mang tính tập trung, không dàn trải, đảm bảo tiến độ thi công
đúng như dự án đã được duyệt.
Đối với việc thông báo kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, sau khi được
Thang Long University Libraty
90
Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư hàng năm, các Bộ, Ngành và các Địa
phương có trách nhiệm triển khai kế hoạch vốn đầu tư đúng với chủ trương,
định hướng đầu tư, bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm và rút ngắn thời gian
thông báo kế hoạch vốn trong nội bộ ngành Tài chính.
+ Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan,
đặc biệt là cấp phê duyệt chủ trương và các chủ đầu tư, sớm nghiên cứu và
ban hành, thực hiện cơ chế bảo hành những sản phẩm do các đơn vị tư vấn
thực hiện; trong đó, cần gắn chặt chất lượng sản phẩm tư vấn với chất lượng
của công trình đầu tư. Ngoài ra, cần ban hành và thực hiện cơ chế cho phép
giữ lại một tỉ lệ vốn nhất định trong tổng mức vốn đầu tư đã được duyệt. Sau
khi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành chính thức mới thực hiện cấp hết
vốn nhằm thúc đẩy việc lập, duyệt, quyết toán vốn đầu tư của các chủ dự án.
+ Tăng tính chủ động của KBNN trong việc điều hành nguồn vốn đầu
tư. Tính đa dạng của nguồn vốn đầu tư thể hiện ở chỗ nó bao gồm nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước, nguồn vốn của chương trình
mục tiêu, nguồn vốn thu từ đất, nguồn chuyển nguồn Ngay trong một năm
ngân sách cũng tồn tại nhiều loại vốn thuộc các kế hoạch khác nhau. Trong
khi đó, theo quy định hiện hành thì việc thanh toán phải phụ thuộc vào các
nguồn vốn, có nghĩa là, có vốn mới được thanh toán. Cụ thể, nếu một nguồn
vốn không còn số dư mà dự án lại có khối lượng hoàn thành thì cũng không
được thanh toán, kể cả trong trường hợp các nguồn vốn khác vẫn còn số dư,
Điều này đã gây khó khăn cho KBNN trong quá trình thanh toán vốn đầu tư;
vì vậy, để chủ động trong khâu thanh toán, điều nên làm là cho KBNN được
sử dụng linh hoạt các nguồn vốn đầu tư khác nhau để thanh toán theo khối
lượng hoàn thành của các dự án. Sau khi được Bộ Tài chính chuyển vốn sang,
KBNN cần tiếp nhận và chuyển về cho các cơ quan KBNN tỉnh theo tổng số
chứ không cần chia ra theo từng nguồn vốn, nhưng khi rút hạn mức vốn để
91
thanh toán và khi quyết toán dự án hoàn thành thì cần phải được hạch toán
theo từng nguồn vốn.
+ Cần đơn giản hoá thủ tục, hồ sơ thanh toán nhằm rút ngắn bớt thời
gian giải ngân vốn đầu tư. Từ đó, loại bớt một số hồ sơ, tài liệu không cần
thiết ra khỏi hồ sơ thanh toán khi chủ đầu tư gửi đến KBNN như văn bản của
cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác quy hoạch hay công tác
chuẩn bị đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng... Ngoài ra, cũng cần có những nghiên cứu nhằm giảm
bớt các chỉ tiêu hoặc chữ ký trên chứng từ thanh toán cũng như giấy rút hạn
mức vốn đầu tư.
- Hoàn thiện các nội dung, phạm vi và quy trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Nội dung, phương pháp kiểm soát chi NSNN: Quy trình phải quy định
cụ thể nội dung kiểm tra, tài liệu hợp pháp, hợp lệ, chủ thể tham gia ký kết
hợp đồng. Nếu ủy quyền ký hợp đồng thì phải có văn bản ủy quyền, quy định
tài liệu chủ đầu tư gửi KBNN là bản chính, bản công chứng hoặc bản sao y
bản chính theo quy định của pháp luật, theo tính chất của từng tài liệu. KBNN
chỉ kiểm soát đối chiếu giữa khối lượng, đơn giá đề nghị thanh toán với khối
lượng, đơn giá trong dự toán được phê duyệt hoặc khối lương, đơn giá trúng
thầu. Đồng thời quy trình cũng phải hướng dẫn việc kiểm soát, thanh toán
khối lượng hoàn thành khi có vật tư cấu kiện, bán thành phẩm được kết cấu
vào công trình đã được nghiệm thu để xử lý giá vật tư tại thời điểm tạm ứng
với thời điểm nghiệm thu (đối với gói thầu chỉ định).
Phạm vi kiểm soát chi: KBNN kiểm soát, thanh toán theo dự toán được
duyệt hoặc giá trúng thầu được duyệt và giới hạn trong tổng mức đầu tư, hợp
đồng xây dựng của dự án, công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
KBNN không kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá của dự toán được phê
Thang Long University Libraty
92
duyệt, của công việc hoàn thành đề nghị thanh toán, cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự toán, dự án đầu tư và chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc phê duyệt
và đề nghị thanh toán vốn đầu tư từ nguồn NSNN.
Kiểm soát chi vốn đền bù giải phóng mặt bằng: Cơ quan Tài chính và
KBNN huyện cần phối hợp, tham mưu cho huyện xây dựng đề án, KBNN
thực hiện chi trả trực tiếp cho các hộ dân nằm trong diện được đền bù giải
phóng mặt bằng. Đề án phải nêu rõ cách thức chi trả tiền mặt hay chuyển
khoản, thời gian, nội dung chi trả, hồ sơ, tài liệu để làm căn cứ chi trả trực
tiếp cho các hộ dân. Thực hiện cơ chế này sẽ giảm thủ tục và rút ngắn thời
gian chi trả, thanh toán vốn, tạo thuận lợi cho các đối tượng được đền bù, đảm
bảo chi trả đầy đủ, tránh hiện tượng tiêu cực xảy ra.
Kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án đầu tư theo các trường hợp
cụ thể như: Đối với các chi phí quản lý dự án do tư vấn thực hiện theo định
mức (tỷ lệ %) được kiểm soát thanh toán theo định mức được hưởng, đối với
các chi phí quản lý dự án phải lập dự toán thì kiểm soát thanh toán theo dự
toán được duyệt; đối với chi phí thuê tư vấn quản lý dự án thì kiểm soát thanh
toán theo hợp đồng giữa chủ đầu tư và tư vấn được thuê. Các khoản chi phí
này thanh toán theo chuyển khoản hay được phép thanh toán tiền mặt.
Quy trình kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư trước hết cần phải được
kiểm tra, kiểm soát các khâu hồ sơ, chứng từ cụ thể đối với từng loại hồ sơ
khác nhau.
+ Hồ sơ ban đầu: Cần được kiểm tra theo những nội dung như sự đầy
đủ của hồ sơ; tính pháp lý của hồ sơ, hồ sơ cần đúng mẫu biểu, đúng trình tự
và phương pháp ghi chép các chỉ tiêu, cấp phê duyệt...; mối quan hệ giữa các
hồ sơ theo hai nguyên tắc:
Một là các hạng mục, nội dung công việc trong dự toán phải phù hợp
với các hạng mục, nội dung công việc trong tổng dự toán và phù hợp với báo
93
cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư.
Hai là dự toán các khoản hạng mục không vượt quá tổng dự toán và
tổng dự toán không được vượt quá tổng mức đầu tư.
+ Hồ sơ từng lần thanh toán: Ngoài việc kiểm tra sự đầy đủ, tính pháp
lý và mối quan hệ giữa các hồ sơ cũng như việc kiểm tra hồ sơ ban đầu thì
việc kiểm tra hồ sơ thanh toán từng lần cần chú ý đến các chỉ tiêu như:
Đối với các khoản chi thanh toán theo dự toán, yêu cầu phải kiểm tra và
đối chiếu nội dung thanh toán với dự toán đã được duỵêt, áp dụng định mức
đơn giá.
Đối với trường hợp thực hiện gói thầu chỉ định thầu có giảm giá, yêu
cầu kiểm tra tương tự như trường hợp thanh toán theo dự toán nhưng khi
thanh toán phải giảm trừ tỷ lệ giảm giá tương ứng.
+ Hồ sơ thanh toán lần cuối:
Đối với các công trình, hạng mục công trình chưa được cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đã hoàn thành thì việc kiểm soát tương
tự như kiểm soát hồ sơ thanh toán từng lần.
Đối với những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thì cần phải rà soát lại đối
với những khoản trước đây đã từ chối thanh toán còn có trong quyết toán
được duyệt hay không; việc áp dụng định mức, đơn giá đối với những khối
lượng chưa được thanh toán cần hợp lý.
Cùng với việc hoàn thiện phạm vi và nội dung kiểm tra, KBNN cũng
cần hoàn thiện việc luân chuyển hồ sơ, chứng từ; cụ thể như tất cả các hồ sơ,
chứng từ thanh toán vốn đầu tư do các chủ đầu tư hoặc ban quản lý của các dự
án gửi đến KBNN đều phải được tập trung vào bộ phận thanh toán vốn đầu
tư. Khi nhận được hồ sơ, chứng từ thì cán bộ thanh toán sẽ tiến hành xử lý và
báo cáo để lãnh đạo KBNN duyệt. Sau khi hồ sơ đã được lãnh đạo phê duyệt
Thang Long University Libraty
94
thì cán bộ thanh toán sẽ chuyển hồ sơ, chứng từ sang bộ phận kế toán để làm
thủ tục chuyển tiền thanh toán cho các đơn vị sử dụng.
3.2.2.2 Kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra
Kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu ra là kiểm soát các khoản chi
ngân sách theo kết quả và hiệu lực của quá trình hoạt động của các đơn vị sử
dụng ngân sách khi được cấp một khoản kinh phí chi tiêu cố định đầu năm.
Đây là một phương thức cấp phát NSNN tiên tiến, mới được áp dụng ở
một số nước, hoặc một số khoản chi đặc biệt. Theo đó, Nhà nước không can
thiệp vào việc sử dụng các khoản kinh phí NSNN đã cấp cho các cơ quan đơn
vị, mà chỉ quan tâm đến hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó, tức là chỉ
quan tâm đến kết quả đầu ra của các chương trình, mục tiêu đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Theo phương thức cấp phát này, ngay từ khi lập dự toán, các cơ quan, đơn
vị phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao; chỉ tiêu nhiệm vụ của năm kế
hoạch; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; dự toán và kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao của năm trước để xây dựng dự toán chi của năm kế hoạch.
Trên cơ sở dự toán chi cả năm được giao và nhiệm vụ phải chi trong
quý, các đơn vị phải lập nhu cầu chi quý gửi cơ quan quản lý cấp trên và
KBNN nơi mở tài khoản. Căn cứ nhu cầu chi hàng quý đã đăng ký và yêu
cầu của nhiệm vụ chi, đơn vị dự toán lập giấy rút dự toán ngân sách gửi
KBNN nơi giao dịch. Điều này là căn cứ để KBNN kiểm soát hình thức
thanh toán của các khoản chi NSNN của ĐVSDNS không thanh toán sai
hình thức thanh toán.
Định kỳ, cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên của
đơn vị theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Trường
hợp phát hiện đơn vị không bảo đảm thực hiện công việc theo đúng cam kết,
KBNN được phép tạm dừng cấp kinh phí cho đơn vị hoặc có biện pháp thu
95
hồi phần kinh phí đã cấp. Như vậy, trong cơ chế kiểm soát chất lượng “đầu
ra”, các ràng buộc bằng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ở “đầu vào” đã
được thay bởi các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chất lượng “đầu ra”. Do đó,
nó đã khắc phục được những hạn chế của cơ chế KSC theo “đầu vào” hiện
nay, khi mà hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước còn
thiếu và lạc hậu; đồng thời tăng cường hơn nữa tính chủ động, sáng tạo của
các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp cũng như phù hợp với chủ trương cải
cách thủ tục hành chính hiện nay ở nước ta.
Việc kiểm soát, đánh giá đầu ra và kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao của các cơ quan và đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm là
quan trọng hàng đầu. Có kiểm soát, đánh giá được đầu ra và kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao thì mới có thể gắn quyền tự chủ với tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp công lập được giao tự chủ, tránh tình trạng quyền tự
chủ thì nhận thức và thực hiện rất nhanh nhưng về tự chịu trách nhiệm thì
không nhận thức và thực hiện một cách đúng đắn và đầy đủ.
Ngoài ra, một vấn đề nữa cũng cần phải tính đến là khi giao toàn bộ
trách nhiệm quản lý tài chính cho Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, rồi
sau đó mới xem xét hiệu quả của việc sử dụng số kinh phí đó, sẽ rất dễ phát
sinh trường hợp những nhà quản lý có thể lạm dụng số tiền tiết kiệm được
trong quá trình sử dụng kinh phí được cấp để mưu lợi cho cá nhân hoặc chi
tiêu lãng phí, gây thất thoát tiền, tài sản của Nhà nước, trong lúc không bảo
đảm được số lượng, chất lượng công việc đã cam kết.
Hiện nay các cơ quan quản lý Nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc
xây dựng các tiêu chí và chuẩn mực để kiểm soát, đánh giá các hoạt động nói
chung và việc thực hiện nhiệm vụ được giao nói riêng đối với cơ quan, đơn vị
được giao thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Các cơ quan, đơn vị
cũng đang gặp khó khăn trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của mình
Thang Long University Libraty
96
nên công tác quản lý, kiểm soát, giám sát trong nội bộ từng cơ quan và đơn vị
cũng nảy sinh nhiều vấn đề bất cập.
Vì vậy trước mắt chỉ nên áp dụng phương thức cấp phát NSNN theo
“kết quả đầu ra” đối với một số khoản chi cho các dịch vụ công cộng như an
ninh trật tự, chống các tệ nạn xã hội, các chương trình giáo dục, y tế, vệ sinh
môi trường
Để tiến tới thực hiện quản lý theo kết quả đầu ra, chúng ta cần thực
hiện các giải pháp sau:
Thiết lập một bộ phận chức năng chuyên trách trong việc theo dõi,
giám sát, phân tích và đánh giá tình hình chi tiêu ngân sách, tình hình và kết
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực sự trao quyền và giao trách nhiệm về quản lý chi tiêu công cho
đơn vị sự nghiệp công lập để nâng cao tính linh hoạt, tích cực, hiệu quả cho
các cơ quan này. Đảm bảo minh bạch trong việc thực hiện chi tiêu công trong
các khâu: Lập ngân sách, phân bổ ngân sách và sử dụng ngân sách. Các đơn
vị tự chủ tài chính cần sẵn sàng chịu trách nhiệm mọi mặt về hoạt động của
đơn vị mình tương xứng với nguồn lực mà nhà nước giao.
Cơ quan kiểm toán, thanh tra cần tập trung vào loại hình kiểm toán hoạt
động để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả quản lý và sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá về đầu ra và kết quả bên cạnh việc
kiểm soát đầu vào một số nhóm chi lớn của đơn vị. Kết quả của việc đánh giá
phải thành thông tin hữu ích trong phân bổ ngân sách.
Xây dựng lộ trình thích hợp tiến tới áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung
hạn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính, ngân sách theo đầu ra và kết
quả. Quản lý ngân sách nhà nước theo đầu ra và kết quả đạt được tính khả thi
khi phân bổ dự toán ngân sách nhà nước được dựa trên cơ sở dự toán đầy đủ
97
các nguồn tài chính sẵn có được huy động vào thực hiện mục tiêu của các
chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của nhà nước thì tất yếu khó
có được sự lựa chọn tối ưu trong phân bổ dự toán NSNN, đồng thời dẫn đến
tình trạng phân bổ dự toán NSNN dàn trải, chồng chéo, kém hiệu quả tất yếu
không thể khắc phục được.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ và định mức chi tiêu
NSNN phù hợp với yêu cầu áp dụng cơ chế quản lý NSNN đầu ra. Định mức
phân bổ dự toán phải được tính toán trên cơ sở dự toán đầy đủ các nguồn tài
chính sẵn có trong ngắn hạn, trung và dài hạn, phù hợp với các đối tượng sử
dụng ngân sách. Định mức chi tiêu cần được xác định vào định mức kinh tế,
kỹ thuật của ngành, lĩnh vực, theo từng vùng và mang tính hướng dẫn để các
đơn vị sử dụng ngân sách dự toán chi phí cho các hoạt động dựa vào đầu ra.
Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá để hệ thống theo dõi đánh giá
thực sự là một công cụ cung cấp thông tin hữu hiệu cho quá trình quản lý
ngân sách.
3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế một cửa trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước Huyện Đan Phượng theo hướng gắn với cải cách
hành chính.
Cơ chế một của trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN hình
thành hai bộ phận là trực tiếp xử lý công việc và bộ phận giao dịch với
khách hàng đối với cả công tác kiểm soát chi đầu tư và kiểm soát chi thường
xuyên NSNN
Việc thực hiện cơ chế một cửa trong công tác kiểm soát chi NSNN tại
KBNN huyện Đan Phượng hiện nay còn gặp vướng mắc và lung túng trong
chương trình phần mềm tin học, không gian làm việc,việc bố trí cán bộ một
cửa do không có đủ biên chế, trình độ cán bộ đủ năng lực để đảm nhận công
việc này chưa đủ.
Thang Long University Libraty
98
Để thực hiện cơ chế một cửa thống nhất trong hệ thống KBNN, KBNN
cần phải sửa đổi quy trình giao dịch một cửa để thống nhất thực hiện trong toàn
hệ thống. Khi đó, tính pháp lý và tính đồng bộ của công việc này sẽ cao hơn,
phù hợp hơn với đặc thù chung của hoạt động KBNN và giải quyết được sự
lung túng khi tổ chức thực hiện tại địa phương. Từ đó có các giải pháp cụ thể:
Đối với đơn vị KBNN huyện nói chung và với KBNN Đan Phượng nói
riêng thì không thực hiện bố trí nhân sự và không gian làm việc riêng; các
giao dịch thường xuyên, đơn giản như chi lương, thanh toán dịch vụ công
cộng, thanh toán từ tài khoản tiền gửi;
Đối với chi đầu tư thì khoản chi đền bù giải pháp mặt bằng và các khoản
chi cấp bách thì không cần thực hiện một cửa.
Các giao dịch phức tạp, có thời gian giải quyết công việc kéo dài và đòi
hỏi sự tham gia của nhiều bộ phận của KBNN như: Thanh toán vốn đầu tư
XDCB và kiểm soát chi thường xuyên đối với công việc sửa chữa lớn tài sản cố
định, mua sắm trang thiết bị thì thực hiện giao dịch một cửa nhưng không cần
phải bố trí bộ phận một cửa mà việc giao dịch được thực hiện tại phòng làm việc
của bộ phận kế toán hay kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Nói một cách khác, việc giao dịch một cửa ở KBNN huyện thực sự là việc
giao dịch giữa khách hàng với một cán bộ làm nghiệp vụ từ khâu nhận hồ sơ, tài
liệu, thủ tục đến việc xử lý công việc và trả kết quả cho khách hàng.
3.2.3 Các giải pháp khác
3.2.3.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát
Hoàn thiện hệ thống tổ chức kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Hiện nay, NSNN được phân thành ba cấp theo phân cấp quản lý, do
vậy việc kiểm soát cấp phát và thanh toán cần được bố trí tại từng đơn vị
KBNN cho phù hợp với cơ chế quản lý NSNN hiện hành; đồng thời, cần đáp
ứng đầy đủ và kịp thời các khoản chi từ NSNN.
99
Kế hoạch chi tiêu ngân sách của cơ quan Tài chính phê chuẩn và gửi
thông báo, kế hoạch chi tiêu chi tiết của các đơn vị thụ hưởng chính là căn cứ
để KBNN kiểm soát và cấp phát, thanh toán. Trong quá trình thực hiện kiểm
soát cấp phát, thanh toán thì cơ quan Kho bạc có nhiệm vụ kiểm tra chặt chẽ
nội dung các khoản chi cả về việc sử dụng các khoản chi theo đúng với mục
đích, có hiệu quả và mang tính tiết kiệm.
Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ KBNN:
Đội ngũ cán bộ KBNN được chuyên môn hoá và tiêu chuẩn hoá, đặc
biệt là những cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN chính là cán
bộ KSC NSNN không dùng tiền mặt. Cán bộ KBNN cần nắm vững các chính
sách, chế độ hiện hành của Nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội, cần thường
xuyên rèn luyện tư cách đạo đức và đề cao tinh thần trách nhiệm trong công
tác, tuân thủ các qui chế của ngành kho bạc. Cần kiên quyết loại bỏ những cán
bộ thoái hoá, biến chất, thiếu trình độ, năng lực, không đảm bảo đảm nhiệm
vụ công việc được giao tạo điều kiện cho những con người có năng lực trình
độ cống hiến cho ngành và đất nước.
Thực hiện chế độ khen thưởng hợp lý, linh hoạt dưới nhiều hình thức
nhằm tạo ra động lực kích thích mọi cán bộ công chức hăng say làm việc, phát
huy tối đa trình độ, năng lực chuyên môn của mỗi cán bộ.
Bổ sung những điều kiện vật chất, góp phần giúp cho cán bộ yên tâm
công tác. Bên cạnh đó, cần có cơ chế thưởng phạt một cách hợp lý, đúng đắn đối
với những cán bộ cố tình làm sai chính sách, chế độ; sai quy trình nghiệp vụ, gây
ra những hậu quả nghiêm trọng.
Do trong quá trình đổi mới công cuộc cải cách tài chính công luôn có sự
thay đổi trong công tác kiểm soát chi cho nên việc đào tạo con người đáp ứng và
phù hợp với sự thay đổi đó cũng là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Vì vậy luôn
tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ được học tập nâng cao chuyên môn trình độ
Thang Long University Libraty
100
phục vụ công việc trong giai đoạn hiện nay.
3.2.3.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi NSNN cũng như
kiểm soát chi NSNN theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Sử dụng vận hành Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ
Kho bạc (TABMIS), hệ thống thanh toán điện tử song phương (TTSPĐT),
chương trình thanh toán liên kho bạc điện tử (TT LKBĐT) một cách hiệu
quả hơn.
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ kho bạc đã được
triển khai tại tất cả các Kho bạc trên cả nước từ ngày 3/5/2006 và trên địa bàn
Thành phố Hà Nội tháng 9/2011; tuy nhiên, cần sử dụng hiệu quả và triệt để
hơn hệ thống này để đạt được hiệu quả tối ưu, đảm bảo tính an toàn, chính xác
cao, nhanh chóng, giảm chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thụ
hưởng NSNN và các đối tượng kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Cụ thể:
Thứ nhất: Cần xây dựng và hoàn thiện các chương trình quản lý nghiệp
vụ chủ yếu và nối mạng trong toàn hệ thống, KBNN cần hoàn thiện các chương
trình phần mềm phục vụ cho công tác kế toán, thanh toán và đặc biệt là công tác
kiểm soát chi NSNN không dùng tiền mặt. Cùng với việc nối mạng toàn hệ
thống, KBNN cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong ngành Tài
chính để xây dựng và sớm đưa vào sử dụng chương trình nối mạng thu thuế nội
địa và thuế xuất nhập khẩu, thông qua các chương trình này nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý và kiểm soát các khoản chi của NSNN đặc biệt khoản chi
NSNN theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó trước mắt là
phối hợp theo dõi, đối chiếu và thống nhất các nguồn số liệu, đáp ứng nhu cầu
quản lý và điều hành NSNN.
Thứ hai: Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa công nghệ tại KBNN:
Hiện đại hóa công nghệ tại KBNN là một trong những điều kiện hết sức
quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán của KBNN. Do đó,
101
vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa cấp bách là phải xây dựng được hệ thống
mạng thông tin nhanh nhạy, ổn định, đảm bảo thông suốt thời gian giao dịch
để đủ sức truyền tải mọi thông tin hoạt động cần thiết:
Triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin, đảm bảo tổng hợp nhanh chóng, chính xác các thông tin
tài chính nhà nước một cách hiểu quả, kịp thời, đẩy đủ theo yêu cầu quản lý.
KBNN phối hợp với ngân hàng có quan hệ thanh toán điện tử để xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tương thích giữa các hệ thống, xây
dựng quy trình xử lý dữ liệu thống nhất, các giải pháp đảm bảo an toàn, chính
xác và bảo mật trong quan hệ thanh toán điện tử.
Trang bị hệ thống máy tính đời mới để thực hiện các chương trình mới
được thông suốt với nhau cho các KBNN.
Với mục tiêu chung phấn đấu đến năm 2020, KBNN Hà nội cũng như
KBNN Đan Phượng xóa 3 mục tiêu: xóa bỏ toàn bộ hệ thống sổ sách giấy tờ,
không sử dụng chứng từ giấy, không giao dịch tiền mặt. KBNN cùng các KBNN
tỉnh, huyện cả nước đang thực hiện xây dựng hệ thống cổng thông tin KBNN.
Theo đó đối với giao dịch điện tử đơn vị có thể ký số trên bản scan và gửi qua
mạng đến KBNN kiểm soát.
3.3 KIẾN NGHỊ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ TĂNG
CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN ĐAN PHƯỢNG
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước và Chính Phủ
Đối với chính phủ, các ban ngành
Các Bộ, ban, ngành hữu quan như Bộ Tài Chính, Sở Kế hoạch - đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước, cơ quan Thuế, Hải quan... nên thống nhất đồng bộ
hướng dẫn thực hiện những chế độ mới thay đổi nhằm tránh tình trạng Nghị
định chờ Thông tư hướng dẫn như thời gian vừa qua, tạo nhiều kẽ hở và gây
Thang Long University Libraty
102
ra nhiều bất cập cho chủ đầu tư, mất thời gian, đình trệ dòng chảy ngân sách.
Hoàn thiện cơ chế cấp phát, kiểm soát chi NSNN về chính sách là một
yêu cầu cần thiết và cấp bách, đem lại những tác động tích cực tới quá trình và
chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; đảm bảo được nhu cầu chi cho các
mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá; phù hợp với từng giai đoạn, từng
thời kỳ; có kế hoạch và định mức hợp lý.
Hoạch định và thực hiện đổi mới cơ chế cấp phát, chi NSNN trong nền
kinh tế thị trường cũng đòi hỏi một sự kết hợp đồng bộ những đổi mới về
chính sách và thể chế, thông qua một hệ thống Pháp lý cơ bản từ Hiến pháp,
Luật pháp tới các chính sách, chế độ. Quy định về quản lý tài chính nói
chung, quản lý cấp phát và kiểm soát chi NSNN nói riêng đặc biệt KSC
không dùng tiền mặt cần được đảm bảo có sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của
các cơ quan chức năng một cách đầy đủ, chi tiết và hiệu quả.
Hạn chế ra các văn bản thay thế, sửa đổi hay bổ sung nhỏ lẻ đối với
các nghị định, thông tư. Nếu có thay đổi cũng phải có văn bản hướng dẫn
rõ ràng, tránh tình trạng văn bản chồng chéo nhau trong kiểm soát, mập mờ
không rõ ràng.
Hoàn thiện và ổn định các chính sách, văn bản pháp lý để tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho việc kiểm soát của KBNN, ĐVSDNS khi thanh
toán. Văn bản cần phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân
trong việc thực hiện thanh, quyết toán vốn NSNN.
Có chế tài xử phạt đối với đơn vị sử dụng ngân sách khi chi sai chế độ,
thanh toán sai phương thức thanh toán, chậm về thời gian báo cáo, thời gian
thanh toán .
Có quy định đối với các ngân hàng thương mại khi mở thêm chi nhánh,
thêm phòng giao dich phải đủ đảm bảo cơ sở máy rút rút tiền ATM phục vụ
trên địa bàn. Có như vậy mới khuyến khích được người dân, hạn chế được
đơn vị thực hiện thanh toán bằng tiền mặt.
103
Đối với Bộ tài chính
Trên cơ sở các Quyết định, nghị định về quản lý NSNN, Bộ tài chính
sớm có những thông tư, văn bản hướng dẫn ổn định, lâu dài. Cụ thể:
Sớm sửa đổi thông tư 164/2011/TT-BTC quy định về quản lý thu, chi
tiền mặt theo phương thức thanh toán của nền kinh tế thị trường hiện nay.
+ Quy định rõ những khoản chi NSNN dưới 5 triệu đồng cho một
khoản chi mà đơn vị hưởng có mở tài khoản tại các NHTM hoặc các tổ chức
tín dụng khác không được phép thanh toán bằng chuyển mặt.
+ Quy định các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ kinh doanh nhỏ, vừa
và lớn phải mở tài khoản giao dịch tại các NHTM hoặc tổ chức tín dụng để
thực hiện thanh toán không dùng tiền măt. Khuyến khích các đơn vị cung cấp
lắp đặt máy giao dịch POS.
Thay đổi thông tư 161/2012/TT-BTC quy định về kiểm soát, thanh
toán các khoản chi NSNN qua KBNN đối với chi thường xuyên.
+ Nâng cao vai trò và trách nhiệm của ĐVSDNS đối với các hồ sơ,
chứng từ khi gửi đến KBNN kiểm soát như dùng bảng kê thanh toán đối với
tất cả các khoản chi dưới 20 triệu đồng;
+ Quy định rõ bộ phận kiểm soát khoản chi có kinh phí được giao từ
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Quy trình kiểm soát theo quy trình
kiểm soát đầu tư XDCB hay quy trình kiểm soát chi thường xuyên, hồ sơ
chứng từ sẽ lưu và kiểm soát theo quy trình đó.
+ Ban hành biên bản bàn giao tài sản, thiết bị; Mẫu bảng xác định giá
trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán.
Sớm có sửa đổi thông tư 86/2012/TT-BTC quy định quy trình kiểm
soát đầu tư XDCB. Quy định trách nhiệm cơ quan tài chính phải đôn đốc,
hướng dẫn các ĐVSDNS hay chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn khi hoàn
thành dự án, tránh để các dự án đã hoàn thành mà không quyết toán được.
Các văn bản hướng dẫn về thanh toán chi NSNN, định hướng về QLNN
Thang Long University Libraty
104
trong năm phải được gửi đến KBNN để phổ biến đến toàn bộ cán bộ KBNN.
3.3.2 Kiến nghị với Kho bạc nhà nước và Kho bạc nhà nước Hà Nội
Trong công tác kiểm soát chi NSNN, đề nghị KBNN và KBNN Hà Nội
nhanh chóng hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi một cách hợp lý và
thường xuyên cập nhật để phù hợp với điều kiện thực tế. Trong công tác, đề
nghị cần có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp
quản lý để tránh những chồng chéo, sai phạm, giúp cho công tác kiểm soát chi
NSNN đạt được hiệu quả cao nhất.
+ Quy định rõ việc lưu hồ sơ chứng từ cho từng khoản chi. Xây dựng
chương trình Tabmis và chương trình ứng dụng thanh toán vốn đầu tư XDCB
để dễ theo dõi, kết xuất báo cáo.
+ Cần tổng hợp các cách xử ý các lỗi thường gặp trong quá trình vận
hành các chương trình về nghiệp vụ để khi gặp lỗi các KBNN tỉnh, huyện có
hướng giải quyết kịp thời.
+ Có văn bản hướng dẫn thanh toán các khoản chi có nguồn vốn cấp
phát dàn trải, nhiều lần trong năm ngân sách.
+ Cung cấp các văn bản, hướng dẫn mới và nhanh nhất cho các KBNN
tỉnh, huyện. Tránh tình trạng, ĐVSDNS đã có hướng dẫn, chế độ mới nhưng
cán bộ kiểm soát chi KBNN không nắm vững.
Trong công tác triển khai thực hiện cơ chế giao dịch một cửa, đề nghị
KBNN cấp trên cần nghiên cứu, tham khảo từ những kết quả thực tế của quá
trình thực hiện cơ chế này để ban hành một quy trình giao dịch một cửa thực
sự có hiệu quả và đặc biệt thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch, tránh thủ
tục rườm rà ảnh hưởng đến thời gian thanh toán nhưng vẫn đảm bảo tính
chính xác và kiểm soát đầy đủ.
Trong việc trang bị tài sản và phương tiện làm việc, đề nghị KBNN Hà
Nội xem xét và trang bị thêm cho đơn vị một số máy móc trang thiết bị để
phục vụ công tác kho quỹ cũng như hệ thống thiết bị máy tính hiện đại để đáp
105
ứng nhu cầu công việc lớn, giảm bớt thời gian và tăng cường hiệu quả cho
công tác kiểm soát chi NSNN.
Trong việc nâng cao trình độ cán bộ KBNN, đề nghị KBNN cấp trên
thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến và nâng cao nghiệp vụ cho
cán bộ KBNN để đáp ứng nhu cầu công việc và giúp cho cán bộ cập nhật kịp
thời những cơ chế, chính sách và quan điểm mới trong công tác nói chung và
công tác kiểm soát chi NSNN nói riêng.
3.3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương
Đề nghị tiếp tục hoàn thiện thủ tục và quy trình thu – chi NSNN, trong
đó có mẫu giấy nộp trả kinh phí cần thể hiện các thông tin một cách rõ ràng
hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, kiểm soát. KBNN cần phối
hợp với các cơ quan, chính quyền các cấp và đề nghị cần có sự hỗ trợ của các
cơ quan này để thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục, giải thích hiểu
rõ về thanh toán bằng chuyển khoản đối với cán bộ công chức và người dân
trong nền kinh tế mới.
Các văn bản, hướng dẫn và chế độ chi của TP Hà Nội cần được cập
nhập thường xuyên, phổ biến đến toàn bộ sở, ban, ngành. Tăng cường kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện của các ĐVSDNS để ngăn ngừa hạn chế các
vi phạm.
Đối với UBND huyện Đan Phượng:
+ Cần sát sao hơn trong công tác giao dự toán cho các đơn vị sử dụng
ngân sách. Quan tâm, có chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán đơn vị
trong huyện chuyên nghiệp hơn.
+ Các quyết định giao dự toán, phân bổ dự toán phải kịp thời được gửi
đến các đơn vị và KBNN kịp thời.
+ Tạo cơ chế thông thoáng mở rộng hệ thống ngân hàng tại huyện, đặc
biệt ở các các xã xa trung tâm Huyện. Đặc biệt, chú trọng việc an ninh, trật
tự tại các điểm rút tiền tự động, phòng giao dịch tại địa bàn xã để các ngân
Thang Long University Libraty
106
hàng an tâm về khối lượng tiền giao dịch khi mở mới phòng giao dịch được
an toàn.
Đối với Phòng tài chính huyện Đan Phượng:
+ Cần thẩm định dự toán chi tiết cho đơn vị sử dụng ngân sách cụ thể
hơn tạo cơ chế thông thoáng trong thanh toán.
+ Thường xuyên tập huấn, hướng dẫn đơn vị sử dụng ngân sách đặc
biệt là thủ trưởng đơn vị và cán bộ được giao làm kế toán đơn vị về các chế
độ, nghiệp vụ mới liên quan đến thanh toán khoản chi NSNN.
+ Nhập dự toán cho các đơn vị khi có các quyết định giao dự toán và
phân bổ dự toán kịp thời thanh toán.
Đối với hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông chi
nhánh Đan Phượng và các NHTM đóng trên địa bàn Huyện:
+ Tạo điều kiện lắp đặt mới các cây rút tiền tự động (ATM), có các
chương trình ưu đãi cho các cá nhân mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng.
+ Hỗ trợ các cửa hàng, đơn vị kinh doanh sử dụng dịch vụ thanh toán POS.
+ Cần có hướng dẫn, tập huấn cho các cán bộ ngân hàng được giao
nhiệm vụ giao dịch với KBNN về nghiệp vụ, sử dụng các chương trình kết
nối với KBNN.
+ Cải thiện hệ thống giao dịch, đường truyền thích ứng nhanh với nền
kinh tế thị trường hiện nay
Đối với KBNN Đan Phượng nên có biện pháp kiên quyết hơn đối với
các đơn vị thanh toán bằng tiền mặt cho các khoản chi trên 5 triệu đồng và
khuyến khích các đơn vị thanh toán chuyển khoản đối với món chi dưới 5
triệu đồng cho các đơn vị thụ hưởng có tài khoản mở tại các ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng.
107
Kết luận chương 3:
Trên cơ sở những lý luận cơ bản về hệ thống thanh toán không dùng
tiền mặt và kiểm soát chi NSNN không dùng tiền mặt qua KBNN và hơn hết
là những kết quả đạt được cũng như những nguyên nhân và tồn tại qua công
tác thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt tại KBNN Đan Phượng giai
đoạn 2012-2014 qua khảo sát thực tế ở chương 2. Trong chương 3, trên cơ sở
những định hướng về mục tiêu và phương hướng của việc thanh toán không
dùng tiền mặt và cũng như việc kiểm soát chi NSNN đặc biệt kiểm soát chi
NSNN không dùng tiền mặt trong thời gian tới, luận văn đã đề ra được những
giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống thanh toán từ đó nhằm
giúp kiểm soát chi NSNN cũng như KSC NSNN không dùng tiền mặt; Cải
thiện được chất lượng của kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi
NSNN không dùng tiền mặt nói riêng. Đồng thời luận văn cũng đưa ra một số
kiến nghị để tạo điều kiện thực hiện đồng bộ các giải pháp.
Thang Long University Libraty
108
KẾT LUẬN
Hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt và tăng cường
kiểm soát chi NSNN không dùng tiền mặt qua kho bạc nhà nước là điều cần
thiết hơn bao giờ hết. Việc thanh toán bằng hình thức không dùng tiền mặt
cũng là một công cụ giúp nhà nước có thể kiểm soát được lượng tiền lưu
thông trong nền kinh tế. Một trong những chính sách tài khoá được chính phủ
áp dụng đó nữa là về chi tiêu ngân sách nhà nước. Việc kiểm soát chi ngân
sách hợp lý càng được đặt lên hàng đầu để giúp chính phủ điều hành nền kinh
tế trong nước. Kết hợp kiểm soát chi ngân sách nhà nước không dùng tiền mặt
qua KBNN lại càng thuận lợi cho nhà nước khi thực hiện những mục đích của
mình. Do đó việc hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt và tăng
cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua thanh toán không dùng tiền mặt
là thiết thực.
Hệ thống KBNN nói chung và KBNN Đan Phượng nói riêng đã đạt
được những kết quả tốt trong thực hiện hệ thống thanh toán và công tác kiểm
soát chi NSNN thanh toán không dùng tiền mặt. Trên thực tế, vẫn còn nhiều
tồn tại trong khi thực hiện hệ thống thanh toán và cơ chế kiểm soát chi không
dùng tiền mặt. Do đó, cần đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống và tăng
cường công tác kiểm soát chi NSNN không dùng tiền mặt cả về lý luận và
thực tiễn.
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã tập trung làm rõ các công việc
chủ yếu:
Đã hệ thống hóa và phân tích chi tiết, có căn cứ khoa học những lý luận
chung về hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN và về kiểm
soát chi NSNN không dùng tiền măt qua KBNN.
Qua phân tích thực trạng hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt và
công tác kiểm soát chi không dùng tiền mặt qua KBNN Đan Phượng, luận
109
văn đã cho thấy những kết quả đạt được và chỉ ra được những tồn tại, trở ngại
trong vận hành hệ thống thanh toán và kiểm soát chi không dùng tiền mặt,
cũng từ đó đã tìm ra được nguyên nhân của nó.
Trên cơ sở những tồn tại, trở ngại và nguyên nhân được chỉ ra, luận văn
đã đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN không
dùng tiền mặt qua KBNN Đan Phượng.
Thang Long University Libraty
110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2003), Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện quyển 1.
2. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực
hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP.
3. Bộ Tài chính (2011), “Thông tư số 86/2011/TT-BTC”, ngày 17/6/2011,
“Thông tư số 166/2011/TT-BTC”.
4. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 164/2011/TT-BTC, quy định về
quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống kho bạc nhà nước.
5. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC,Quy định về chế
độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
6. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Nghị
định 60/2003/NĐ-CP,Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
7. Kho bạc Nhà nước, Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 về
quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
8. Kho bạc Nhà nước, Quyết định số 161/QĐ-KBNN ngày 19/02/2013
về việc ban hành một số quy trình nghiệp vụ kế toán nhà nước trong điều kiện
áp dụng Tabmis.
9. Kho bạc Nhà nước, Quyết định số 699/QĐ-KBNN ngày 25/07/2013
về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thí điểm thanh toán song phương điện tử
giữa kho bạc nhà nước với ngân hàng thương mại.
10. Kho bạc Nhà nước Đan Phượng, “Báo cáo quyết toán chi NSNN
của KBNN Đan Phượng”, các năm 2012, 2013, 2014.
11. Kho bạc Nhà nước Đan Phượng “ Báo cáo hoạt động của KBNN
Đan Phượng”, các năm 2012, 2013, 2014.
12. Kho bạc Nhà nước Đan Phượng “ Bảng tổng hợp số liệu thanh
toán Liên kho bạc”, các năm 2012, 2013, 2014.
13. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam (2002), Luật
Ngân sách Nhà nước.
111
PHỤ LỤC
1. Kho bạc Nhà nước Đan Phượng, “Báo cáo chi NSNN của KBNN
Đan Phượng”, các năm 2012, 2013, 2014
Thang Long University Libraty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 44_6096_1704.pdf