Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, nhưng
cũng là phương thức tồn tại của các doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay,
có nhiều công ty cùng kinh doanh ngành hàng máy móc thiết bị phục vụ xây
dựngnói chung và ngành cấp thoát nước nói riêng làm cho sự cạnh tranh trong
nội bộ ngành ngày càng trở nên gay gắt hơn. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế phải thực sự năng động và tỏ ra thích ứng thì mới có khả năng tồn
tại và phát triển.
69 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3835 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong giai đoạn hiện nay, chính sách của Nhà nước hướng vào khuyến
khích nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất, với mục tiêu nhập khẩu để hướng về xuất khẩu đem lại lợi ích cho nền
kinh tế. Vì vậy, mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty chủ yếu là các máy
móc thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng cấp thoát nước và môi trường nói
chung. Trong một vài năm trở lại đây, ngoài những mặt hàng nhập khẩu
truyền thống, Tổng công ty đã tìm cách khai thác, đa dạng hoá các mặt hàng
nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng cao của các
đơn vị trong ngành cũng như của thị trường chung.
Để xem xét tình hình cơ cấu hàng nguyên vật liệu nhập khẩu của
VIWASEEN có thể xem bảng sau:
Bảng 2: Danh mục nhóm máy móc thiết bị nhập khẩu
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm
Danh mục
2004 2005 2006
Tổng số 212 118,8 125 508,56 157 734,53
1.ống gang dẻo 56 598,8 52 158,3 52 495,23
2.ống thép 104 020 15 727,24 18 180,96
3.Van 18 250 10 815,94 9 826,6
4.Thép không gỉ - 348,6 398,74
5.Đồng hồ 15 000 41 270,56 54 000
42
6.Bơm 18 250 5 087,92 2 833
7.Xe chuyên dụng - - 20 000
( Nguồn: Báo cáo tổng kết tài chính Tổng công ty VIWASEEN)
Tổng trị giá nguyên vật liệu nhập khẩu trong năm 2006 là 157 734,53
Triệu Đ. Trong năm 2006 các sản phẩm máy móc thiết bị nhập khẩu chủ yếu
của Tổng công ty là các vật tư thiết bị cho ngành nước, môi trường và một số
nguyên vật liệu dùng cho đầu vào của sản xuất xây lắp. Trong đó nhóm vật
liệu gang dẻo chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nguyên vật liệu nhập
khẩu.Bên cạnh đó là các xe chuyên dụng được nhập khẩu từ Bỉ cũng là một
mặt hàng nhập khẩu mới của Tổng công ty.
Qua bảng số liệu ta thấy Tổng công ty có cơ cấu mặt hàng nguyên máy
móc thiết bị nhập khẩu khá đa dạng, phong phú, có thể đáp ứng tốt cho nhu
cầu xây dựng trong nước đang ngày càng phát triển.
2.2. Thị trường nhập khẩu:
Trên thực tế, thị trường nước ngoài rất phức tạp. Để tiến hành nhập
khẩu hàng hoá hàng hoá, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải nghiên
cứu tình hình sản xuất, khả năng và chất lượng hàng nhập khẩu kể cả việc
nghiên cứu chính sách và tập quán thương mại cuả thị trường đó để nhập khẩu
nguồn hàng phù hợp với nhu cầu trong nước và với khả năng của doanh
nghiệp. Được sự giúp đỡ của Bộ xây dựng, của phòng thương mại Việt Nam,
của đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và đặc biệt là sự giới thiệu
ban đầu của các bạn hàng trong nước, qua hơn 10 năm hoạt động Tổng công ty
VIWASEEN đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nưóc và có quan hệ
với nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, Tổng công ty có quan hệ nhập khẩu
nguyên vật liệu với khá nhiều nước trên thế giới, điều đó được xem xét qua bảng
số liệu sau:
43
Bảng 3: Một số thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu chủ yếu của Tổng
công ty
Đơn vị: Triệu VNĐ
ST
T
Năm 2004 2005 2006
Chỉ tiêu
Tên
thị trường
Kim
ngạch
Tỷ
trọng(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng(%
)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
1 Trung Quốc 63 758,8 30,05 52 318,3 41,68 57 495,23 36,45
2 TháI Lan 7 160 3,38 15 567,24 12,4 17 020,96 10,8
3 Indonexia 3 700 1,75 41 270,56 32,88 52 400 33,22
4 Đức 36 500 17,2 10 815,94 8,62 6 993 4,43
5 Uc - - 348,6 0,28 398,74 0,25
6 Bỉ - - - - 20 000 12,7
7 Đan mạch - - 5 087,92 4,14 3 462,6 2,15
8 Nhật 89 700 47,62 - - - -
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu)
Trong những năm gần đây thị trường nhập khẩu của Tổng công ty được
mở rộng sang nhiều nước phát triển, trong đó thị trường các nước Châu á
cung cấp những mặt hàng đa dạng, phù hợp với Việt Nam cả về giá thành lẫn
chủng loại sản phẩm. Tại khu vực Châu á, thị trường nhập khẩu chính của
Tổng công ty vẫn là thị trường Trung Quốc, chiếm khoảng trên 30% tổng kim
ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của Tổng công ty.
Bên cạnh việc tiếp tục duy trì một tỷ lệ nhập khẩu cao ở thị trường này,
Tổng công ty đã xúc tiến nhập khẩu nguyên vật liệu ở thị trường các nước khác.
44
Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu những
năm 2000 trở về trước, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Tổng công ty
chủ yếu được thực hiện với các nước Châu á và còn đối với các nước khác chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và hầu như không đáng kể. Nhưng trên thực tế qua
phân tích các số liệu cụ thể về giá trị thực hiện nhập khẩu ở mỗi thị trường thì
thị trường của Tổng công ty đã được mở rộng khá nhiều sang các nước phát
triển như Bỉ,Uc,Đan Mạch…
Thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu trong những năm vừa qua có thể
phần nào phản ánh khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và tiếp
tục nâng cao uy tín của Tổng công ty bằng chất lượng hàng nhập khẩu.
3. Các phương thức nhập khẩu chủ yếu:
Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cơ chế hạch toán kinh
doanh độc lập đã được áp dụng cho toàn bộ hệ thống doanh nghiệp. Cơ chế
mới đã thực sự đặt doanh nghiệp trước các thử thách khắc nghiệt của thị
trường. Trong quá trình chuyển đổi không ít các doanh nghiệp đã gặp khó
khăn, không thích ứng được với cơ chế mới, làm ăn thua lỗ, giải thể, nhưng
cũng không ít doanh nghiệp năng động thích nghi được với cơ chế mới, biết gắn
công tác xuất nhập khẩu phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao. Tổng công ty VIWASEEN là một đơn vị điển hình.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu của Tổng
công ty VIWASEEN được tiến hành bằng hai phương thức: nhập khẩu tự
doanh và nhập khẩu uỷ thác.
* Nhập khẩu tự doanh:
Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của VIWASEEN và thường
được áp dụng đối với những sản phẩm lớn, quan trọng. Khách hàng đối với
hàng nguyên vật liệu nhập khẩu tự doanh của Tổng công ty là toàn bộ các đơn
vị, cơ quan trong nước, kể cả các thành viên của Tổng công ty cũng như các
đơn vị kinh doanh khác.
45
Khi thực hiện phương thức nhập khẩu tự doanh, Tổng công ty trực tiếp
lập phương án kinh doanh. Tổng công ty xây dựng phương án cho từng mặt
hàng, từng thị trường, đánh giá mức độ tiêu thụ, dự đoán chi phí nhập khẩu và
tiêu thụ, đảm bảo sử dụng tiền vốn bỏ ra có hiệu quả.
Với phương châm luôn nắm vững nhu cầu thị trường trong nước và
nước ngoài, Tổng công ty tiến hành nghiên cứu thị trường, khai thác các
nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng để tiêu thụ, thông qua đó từng bước đẩy
mạnh hoạt động mua hàng, hoạt động xuất khẩu. Tổng công ty VIWASEEN
là Tổng công ty có uy tín trên thị trường với khả năng thu thập thông tin
tương đối nhanh, chính xác nên việc áp dụng phương pháp này có hiệu quả
cao
* Nhập khẩu uỷ thác:
Thực hiện chiến lược đa dạng hoá các phương thức kinh doanh, nâng
cao hiệu quả đồng vốn và tăng kim ngạch hàng nhập khẩu, ngoài phương thức
nhập khẩu tự doanh, Tổng công ty còn áp dụng phương thức nhập khẩu uỷ
thác. Là một Tổng công ty được quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp có uy tín
trên thị trường, VIWASEEN được các đơn vị bạn hàng trong nước tin cậy uỷ
thác nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của chính mình.
Trong phương thức này, Tổng công ty là bên nhận uỷ thác còn các đơn
vị sản xuất, thương mại trong nước là bên uỷ thác. Sau khi thực hiện xong
hợp đồng, các chi phí nhập khẩu bao gồm cả hoa hồng cho người nhập khẩu
do bên uỷ thác chịu. Ngoài nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị thành viên cũng
có khi Tổng công ty nhận uỷ thác cho các đơn vị xuất nhập khẩu khác.
Nhập khẩu uỷ thác đem lại lợi ích khác nhau cho cả Tổng công ty lẫn
bên uỷ thác. Thông qua hoạt động uỷ thác sẽ góp phần nâng cao trình độ,
nghiệp vụ, ngoại ngữ, uy tín của các cán bộ trong Tổng công ty, đồng thời
tăng kim ngạch nhập khẩu hàng năm của Tổng công ty. Khi áp dụng phương
pháp này các bên tham gia phải chú ý đến giá cả, tính toán kỹ lưỡng tất cả các
khoản như giá mua, giá bán, các khoản phụ chi khác.... Tất cả các khoản đó
46
phải được tính vào giá mua. Thêm vào đó còn có các điều khoản về thời hạn
thanh toán, địa điểm giao hàng.... Điều đáng chú ý ở đây là VIWASEEN
không chỉ đơn thuần nhận uỷ thác nhập khẩu rồi hưởng phí uỷ thác. Trong
nhiều trường hợp, hai bên còn đi đến thoả thuận Tổng công ty có thể ứng tiền
trước để tiến hành nhập khẩu cho bên uỷ thác. Giải pháp này đã có tác dụng
tích cực trong việc lôi kéo khách hàng và phát triển thị trường, nâng cao uy
tín của Tổng công ty.
Do nắm bắt được nhu cầu thị trường và nhanh nhạy trong kinh doanh,
bên cạnh việc duy trì một tỷ lệ nhập khẩu tự doanh cao, hàng năm Tổng công
ty đã thực hiện một khối lượng lớn hàng hoá nhập khẩu uỷ thác. Có thể thấy
rõ kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tự doanh và nhập khẩu uỷ thác
được thực hiện qua các năm như sau:
Bảng 4 : Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị theo phương thức
nhập khẩu:
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm 2004 2005 2006
Hình thức
nhập khẩu
Kim ngạch Tỷ
trọng(%)
Kim ngạch Tỷ
trọng(%)
Kim ngạch Tỷ
trọng(%)
Nhập khẩu
tự doanh 48 575,2 22,9 22 466,03 17,9 29 203,15 18.4
Nhập khẩu
uỷ thác 163 543,6 77,1 103 042,53 82,1 128 531,38 81,6
Tổng 212 118,8 100 125 508,56 100 157734,53 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu)
Qua bảng số liệu cho thấy, trong các phương thức kinh doanh của Tổng
công ty thì phương thức nhập khẩu uỷ thác chiếm một tỷ trọng cao trong tổng
kim ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên mức tăng trưởng hàng năm ở mỗi phương
47
thức là không ổn định do nhu cầu thị trường mỗi năm có sự thay đổi. Nhưng
trên thực tế phương thức nhập khẩu uỷ thác thường chiếm hơn 75% tổng kim
ngạch máy móc thiết bị nhập khẩu của Tổng công ty.
4. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu máy móc thiết bị ở Tổng công
ty VI WASEEN trong thời gian gần đây:
4.1. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là một hoạt động rất quan trọng, khởi đầu cho
các hoạt động khác tiếp theo. Trước đây mọi hoạt động theo chỉ tiêu do cấp
trên giao, lấy hàng ở đâu và giao hàng cho ai đều đã được chỉ định sẵn nên
doanh nghiệp không cần phải nghiên cứu thị trường. Nhưng hiện nay việc
kinh doanh có thực hiện được hay không phần lớn phụ thuộc vào việc có tìm
được đầu vào và đầu ra hay không. Vậy mà cho đến nay, Tổng công ty chưa
có phòng ban chuyên chức năng về Marketing. Vì thế, việc nghiên cứu thị
trường do chính các cán bộ của ph ũng kinh doanh thực hiện.
Họ tự tìm kiếm nhu cầu trong nước thông qua các đối tượng sau:
+ Tham gia đấu thầu cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình xây
dựng hoặc cung cấp giá cho phòng đấu thầu để họ đấu thầu. Nếu trúng thầu,
trung tâm kinh doanh sẽ cung cấp nguyên vật liệu cho công trình đó.
+ Nếu không trúng thầu, tìm kiếm xem đơn vị nào trúng thầu để cung
cấp nguyên vật liệu xây dựng cho họ.
+ Tìm kiếm nhu cầu ở các khách hàng thường xuyên quen thuộc trước đó.
+ Tìm hiểu kế hoạch đầu tư ở một số Tổng công ty lớn.
Song song với việc tìm kiếm nhu cầu trong nước, Tổng công ty phải
tìm kiếm các nhà cung cấp nước ngoài thông qua các đối tượng sau:
+ Các văn phòng đại diện của VIWASEEN ở nước ngoài.
+ Các tham tán thương mại của Việt Nam tại nước ngoài.
+ Các văn phòng đại diện của nước ngoài đặt tại Việt Nam.
+ Đại sứ quán – thương vụ của các nước đặt tại Việt Nam.
48
4.2. Lập phương án kinh doanh:
Để thực hiện được một thương vụ, các cán bộ của trung tâm kinh doanh
phải xác lập được một phương án kinh doanh cụ thể, trong đó bao gồm:
+ Xác định tên hàng hoá nhập khẩu.
+ Đơn giá nhập khẩu.
+ Tổng thu ( số tiền khách hàng trong nước có thể chi trả ).
+ Xác định tổng chi bao gồm:
1- Giá CIF
2- Thuế nhập khẩu
3- Thuế VAT
4- Phí ngân hàng
5- Phí giao nhận, vận chuyển nội địa
+ Tính chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi.
Sau khi tính được chênh lệch bằng ngoại tệ sẽ tính tỷ suất ngoại tệ hàng
nhập khẩu xem có nên nhập lô hàng này hay không.
4.3. Giao dich và ký kết hợp đồng:
VIWASEEN là một tổng công ty mạnh, có uy tín lâu năm, có nhiều
khách hàng và bạn hàng quen thuộc do vậy việc giao dịch và ký kết hợp đồng
với các bạn hàng thường diễn ra rất thuận lợi.
Để ký kết một hợp đồng nhập khẩu với các bạn hàng quen thuộc chỉ
cần giao dịch qua điện thoại hoặc fax. Thường hợp đồng được lập thành 4 bản
( 2 bản tiếng Việt và 2 bản tiếng Anh ) và một bên ký vào rồi gửi cho bên kia
ký. Sau đó gửi trả lại bên lập hợp đồng một bản tiếng Việt và một bản tiếng
Anh.
Đối với bạn hàng mới quan hệ thì phải tiến hành các bước hỏi giá, báo giá...
và rất thận trọng trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng.
4.4. Thực hiện hợp đồng:
Sau khi ký kết hợp đồng, Tổng công ty VIWASEEN phải xin giấy phép
trong những trường hợp sau:
49
+ Đơn giá của mặt hàng nhập khẩu trên 100.000 USD
+ Tổng giá trị hợp đồng lớn hơn 500.000 USD
+ Hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa phải xin giấy phép
nhập khẩu của Bộ Công Thương .
Bộ hồ sơ xin giấy phép gồm:
+ Dự án
+ Quyết định phê duyệt dự án
+ Hợp đồng
+ Công văn xin giấy phép
Trong các trường hợp không phải xin giấy phép, Tổng công ty
VIWASEEN nhập hàng về và được quản lý theo ngành hàng bằng thuế.
Thông thường, thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu, Tổng công ty
VIWASEEN sử dụng hình thức tín dụng chứng từ. Do vậy để nhập được hàng,
Tổng công ty phải mở L/C ở các ngân hàng lớn mà mình có tài khoản như ngân
hàng ngoại thương Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam....
Tổng công ty thường nhập hàng hoá theo giá CIF – Cảng Hải Phòng
và Cảng TP Hồ Chí Minh nên không phải mua bảo hiểm và thuê tàu. Khi
hàng về đến cảng, tuỳ theo phương thức nhập khẩu để xử lý hàng.
+ Nếu là hàng nhập khẩu tự doanh thì sau khi hoàn thành thủ tục hải
quan sẽ vận chuyển hàng hoá vaò kho của Tổng công ty.
+ Nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác thì sau khi hoàn thành thủ tục hải
quan sẽ vận chuyển vào kho của người uỷ thác.
Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng nhập khẩu, Tổng công ty VIWASEEN
thường giải quyết ổn thoả, thiện chí bằng cách thương lượng, hiếm khi phải
đưa ra trung tâm trọng tài quốc tế vì như vậy sẽ lãng phí thời gian và tiền bạc.
5.Đánh giá một số thành tựu và hạn chế trong hoạt động Nhập
khẩu của Tổng công ty
5.1.Những thành tựu mà Tổng công ty đã đạt được
50
Trong quá trình thực hiện hoạt động nhập khẩu Tổng công ty đã đạt
được một số thành tựu có thể khái quát qua những nét chính như sau:
-Thị trường nhập khẩu của Tổng công ty đã được mở rộng sang
nhiều thị trường mới.Nếu như trước kia chỉ chủ yếu là thị trường Châu á và
chủ yếu là Trung Quốc,Thái Lan thì giờ đây thị trường nhập khẩu của Tổng
công ty đã vươn sang cả Châu Uc và mở rộng hơn nữa ở Châu Âu.
-Kim ngạch nhập khẩu của Tổng công ty nhìn chung có sự tăng
trưởng đều đặn qua các năm thể hiện hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu của
Tổng công ty.
-Mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty ngày càng đa dạng và phong
phú đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của nền sản xuất và xây dựng cơ bản
trong nước.
Chính những thành tựu ấy đã đóng góp vào sự nghiệp CNH-HĐH
của đất nước ta.Và cũng nhờ có những thành tựu ấy mà Tổng công ty mới có
được sự phát triển ổn định như ngày nay và sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn
trong tương lai.
5.2.Những hạn chế của Tổng công ty trong quá trình thực hiện hoạt
động Nhập khẩu
Trong những năm vừa qua, bên cạnh sự nỗ lực và những
thành tựu đã đạt được của Tổng công ty nói chung và của trung tâm kinh doanh
nói riêng, Tổng công ty vẫn không thể phủ nhận những vướng mắc của mình.
Trước hết đó là kim ngạch nhập khẩu còn thấp so với khả
năng của Tổng công ty, tăng trưởng không ổn định qua các năm, do vậy lợi nhuận
thu được cũng không đều. Chưa tận dụng được hết các mối quan hệ với bạn hàng
nước ngoài.
Tiếp đó là hoạt động Marketing ở Tổng công ty còn nhiều
hạn chế. Chưa có một phòng chức năng với các cán bộ Marketing giàu kinh
nghiệm. Hiện nay, các chuyên viên kinh doanh của trung tâm kinh doanh đảm
51
đương luôn cả việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm bạn hàng do vậy kết quả
hoạt động nhập khẩu còn hạn chế, chưa tiếp cận được nhiều đối tác lớn cũng như
chưa mở rộng được nhiều thị trường mới, mà chủ yếu vẫn là các thị trường truyền
thống.
Bên cạnh đó, đa số các bạn hàng nước ngoài chỉ là các công
ty thương mại, không phải là hãng trực tiếp sản xuất nên giá nhập khẩu phải chấp
nhận một giá cao hơn so với một số công ty khác nhập hàng từ các hãng trực tiếp
sản xuất
Chương III
Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị
tại tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường việt nam
trong thời gian tới
I. Phương hướng nhập khẩu máy móc thiết bị của Tổng công ty trong
thời gian tới
1. Thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty
1.1. Thuận lợi mà Tổng công ty có được trong quá trình hoạt động SXKD:
- Là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Xây dựng, được
lãnh đạo Bộ quan tâm và thường xuyên giám giát chỉ đạo nên uy tín của Tổng
công ty ngày càng được nâng cao về mọi mặt.
- Có mối quan hệ tốt với nhiều địa phương trên địa bàn cả nước cũng
như với các Bộ ngành liên quan.
- Đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý dự án lành nghề,
cũng như lực lượng xe, máy móc thiết bị hiện đại và đủ khả năng tài chính để
tham gia xây dựng , cung ứng vật tư thiết bị và lắp đặt cho các công trình
thuộc nhiều lĩnh vực với mọi quy mô khác nhau.
1.2. Khó khăn gặp phải:
- Thị trường xây lắp và X-NK vật tư thiết bị chuyên ngành bị thu hẹp
và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia. Trong khi đó, giá cả vật tư, vật
52
liệu có nhiều biến động lớn gây ảnh hởng không nhỏ tới việc triển khai thi
công cũng như thanh quyết toán các công trình.
- Các thủ tục pháp lý trong quá trình thực hiện đự án như: Thiết kế,
trình duyệt, giải phóng mặt bằng thường chậm và kéo dài.
- Quá trình dải ngân thường gặp khó khăn do thiếu vốn đầu tư.
- Nhiều doanh nghiệp khi đấu thầu giảm giá quá thấp, các dự án thường
bị xé nhỏ thành nhiều gói thầu gây ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu.
- Có nhiều công trình giá trị nhỏ, các công trình nằm dải rộng trên
phạm vi địa bàn cả nước.
- Chính sách của nhà nước về đầu tư XDCB nói chung trong nghành
thường xuyên thay đổi, hoàn thiện nên phần nào ảnh hưởng đến hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp xây lắp, mà Tổng công ty VIWASEEN cũng
không phải là ngoại lệ.
Tuy vậy, với quyết tâm phấn đấu cao nhằm thực hiện đạt các mục tiêu
kế hoạch đã đề ra và tiếp tục đạt mức tăng trưởng trong SXKD, toàn thể
CBCNV trong toàn Tổng Công ty đã đoàn kết cố gắng phát huy thuận lợi,
khắc phục khó khăn, duy trì và phát huy có hiệu quả Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, đẩy mạnh SXKD trên mọi lĩnh vực và
đạt được những kết quả đáng mừng.
2. Phương hướng ,nhiệm vụ, kế hoạch trong giai đoạn 2008 -2010 của
Tổng công ty
Bên cạnh những thành tựu mà Tổng công ty đã đạt được trong thời gian
qua, vẫn còn những vấn đề còn tồn tại mà Tổng công ty cần giải quyết và
mục tiêu sắp tới vẫn là một thách thức lớn lao đối với Tổng công ty. Việc xây
dựng và thực hiện thắng lợi của giai đoạn 2008 -2010 là tiền đề mấu chốt và
có ý nghĩa to lớn để Tổng công ty vững vàng hơn trên con đường phát triển.
Mục tiêu chính của giai đoạn này là: Xây dựng Tổng công ty trở thành một
doanh nghiệp nhà nước có quy mô phù hợp với sự phát triển của ngành xây
dựng, có cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý, có đội ngũ cán bộ công nhân
53
viên đủ trình độ chuyên môn để quản lý, điều hành Tổng công ty trở thành
một Tổng công ty có tên tuổi và có vị thế xứng đáng trên thị trường. Tiếp tục
thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao là hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, đặc biệt là các
công trình cấp thoát nước. Tiếp tục thực hiện kinh doanh nhập khẩu vật tư
thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước, trở thành nhà cung cấp chính các loại
vật tư,máy móc thiết bị nhập khẩu cho thị trường trong nước. Không chỉ có
thế Tổng công ty còn có định hướng vươn ra cả nước ngoài để xây dựng các
công trình xây dựng, đặc biệt là các nước ASEAN và kéo theo đó là nhập
khẩu vật tư thiết bị để phục vụ nhu cầu ở các nước đó.
Đối với hoạt động nhập khẩu:
- Coi thiết bị cấp thoát nước là mặt hàng kinh doanh chủ đạo.
- Lựa chọn mặt hàng theo hai hướng:
+ Một là, phát triển những mặt hàng truyền thống và có nhu cầu cao mà
công ty có lợi thế cạnh tranh hơn.
+ Hai là, phát triển mặt hàng có cơ cấu mới, bổ sung kinh doanh một số
mặt hàng phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
- Tăng nhập khẩu những mặt hàng phục vụ sản xuất, không nhập khẩu
những mặt hàng đã được sản xuất trong nước.
- Không nhập khẩu những mặt hàng mà nhà nước cấm, thay thế những
mặt hàng bị hạn chế nhập bằng những mặt hàng mới có khả năng thu lợi
nhuận cao.
- Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các nước xuất khẩu cùng châu lục,
đồng thời tìm kiếm những đối tác uy tín, sản xuất các mặt hàng có lợi thế
cạnh tranh so với các nước khác.
- Nâng cao hơn nữa hiệu quả nhập khẩu, tăng cường mối quan hệ gắn
bó giữa Tổng công ty với các hãng sản xuất để buôn bán và trao đổi thuận lợi.
3. Phương hướng nhập khẩu hàng hóa của Tổng công ty
54
Mục tiêu phát triển của Tổng công ty là xây dựng Tổng công ty trở
thành một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, tiếp tục đổi mới kinh doanh
theo cơ chế thị trường, mở rộng địa bàn kinh doanh trên toàn quốc, phấn đấu
tăng cường hoạt động nhập khẩu, tăng cường hoạt động liên doanh liên kết
trong nước và nước ngoài, tăng tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường trong lĩnh vực
máy móc vật tư thiết bị ngành nước nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trong những năm tới quá trình hoạt động kinh doanh của công ty
hướng vào việc thực hiện 3 mục tiêu chính:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện đầy đủ đối với nhà nước.
- Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
- Không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm qua. Với tinh thần hăng
hái thi đua đẩy mạnh sản xuất kinh doanh góp phần xây dựng Tổng công ty
ngày càng lớn mạnh, công ty đã đề ra mục tiêu chủ yếu cho những năm tới
như sau:
+Thứ nhất: Đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư thiết bị phục vụ
cho hoạt động thi công xây lắp Tổng của công ty.
+Thứ hai: Đối với những nhà máy nước là khách hàng của công ty cần
tiếp tục duy trì mối quan hệ bạn hàng, thường xuyên theo dõi và nắm bắt
những nhu cầu phát sinh để có kế hoạch cung ứng kịp thời.
+Thứ ba: Nghiên cứu mở rộng các văn phòng, đại diện của công ty trên
khắp mọi miền tổ quốc, trước hết là các thành phố lớn và các tỉnh lân cận.
Nắm rõ sự biến động của thị trường, xác định nhanh chóng và chính xác nhu
cầu mới xuất hiện để có phương hướng đáp ứng kịp thời.
+Thứ tư: Sắp xếp các kênh phân phối phù hợp với quy mô ở tong khu
vực. Cần tập trung kinh doanh những mặt hàng có nhãn hiệu uy tín, chất
lượng và giá cả hợp lý.
55
+Thứ năm: Tích cực mở rộng mối quan hệ mới với các khách hàng
ngoài ngành nước, đặc biệt là những công ty nói riêng để cung cấp những
thiết bị mà công ty có lợi thế trong việc nhập khẩu.
+Thứ sáu: Chú trọng đến những mặt hàng có ưu thế, có khả năng liên
doanh, liên kết với các hãng trực tiếp sản xuất ở thị trường nước ngoài, hướng
NK vào phục vụ sản xuất như NK các loại nguyên liệu để có thể tiến tới liên
doanh sản xuất hàng XK. Trong quan hệ với bạn hàng tiến tới các giao dịch
trực tiếp với các nhà cung cấp lớn và có uy tín, nâng cao hơn nữa hiệu quả
NK, làm sao cho sự gắn bó giữa nhà sản xuất và công ty trở nên thân thiết
hơn để tạo thuận lợi trong mua bán.
Từ nay đến năm 2010 Tổng công ty phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình
quân hàng năm là 10-15% về kim ngạch xuất khẩu, phải quan tâm nhập vật
tư, thiết bị máy móc tiên tiến trên cơ sở tiết kiệm chi phí, ngoại tệ, khuyến
khích sản xuất trong nước phát triển đáp ứng kịp thời nhu cầu của công ty và
nhu cầu của thị trường trong nước.
II. Những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị tại Tổng công ty VIWASEEN
1. Biện pháp hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài
nước của Tổng công ty
Để hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước của
Tổng công ty, dưới đây em xin có một số ý kiến đóng góp nhằn hoàn thiện
nghiệp vụ này:
- Đánh giá tiềm năng của thị trường trên cơ sở những nghiên cứu thông
tin và số liệu sẵn có, từ đó đưa ra nhận định về đề xuất việc xuất hay nhập
khẩu hàng hóa cho thích hợp.
- Tổ chức những cuộc khảo sát trực tiếp (gặp gỡ, phỏng vấn các khách
hàng tiềm năng) và gián tiếp (các chuyên gia phân tích, các tổ chức và cơ
quan hữu quan) để có được những đánh giá thực tế và cập nhật nhất.
56
- Nghiên cứu khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng và phân
nhóm khách hàng trong và ngoài nước.
- Xác định tâm lý, sở thích thói quen, hành vi của khách hàng đối với việc
lựa chọn và mua hàng hóa nhập khẩu từ đó xác định các yêu cầu cụ thể của từng
nhóm khách hàng mục tiêu đối với đặc điểm của hàng hóa nhập khẩu.
- Các yếu tố cốt lõi và trọng số cụ thể đối với từng yếu tố này trong
việc tác động và thúc đẩy khách hàng quyết định mua.
- Đánh giá hình ảnh thương hiệu hàng hóa công ty cung cấp đối với các
công ty khác cùng thị trường.
- Nghiên cứu mức độ hài lòng đối với sản phẩm dịch vụ mà Tổng công
ty cung cấp.
- Nghiên cứu hiệu quả truyền thông và tiếp thị sản phẩm hàng hóa cả
trong và ngoài nước.
- Các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng.
2. Biện pháp hoàn thiện chiến lược kế hoạch kinh doanh hàng nhập khẩu
của Tổng công ty nói chung
- Mở rộng hơn nữa thị trường kinh doanh vật tư,máy móc thiết bị
chuyên ngành và các vật tư thiết bị công nghệ khác, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các đơn vị kinh doanh thương mại thông qua tổ chức và cơ cấu lại
theo hướng độc lập tự chủ hơn cho các đơn vị này.
- Tăng cường tiếp thị quảng bá sản phẩm dịch vụ của tổng công ty cũng
như các đơn vị thành viên trên thị trường. Đẩy mạnh liên doanh liên kết trên
tất cả các lĩnh vực hoạt động để có thể tham gia dự thầu, đầu tư và cung cấp
dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng nhiều dự án lơn có tính chất chuyên
ngành. Xây dựng đội ngũ tìm hiểu thị trường , đấu thầu chuyên nghiệp để
nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu của các công trình dự án. Từ đó có được kế
hoạch thị trường để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
3. Biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu
57
Đến với một doanh nghiệp tham gia kinh doanh XNK thì đội ngũ cán
bộ công nhân viên phải có trình độ kinh doanh, ký kết thực hiện hợp đồng
ngoại thương. Đó không chỉ là điều kiện để doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường mà còn là yêu cầu tối thiể để được chính phủ Việt Nam cấp phép kinh
doanh xuất nhập khẩu. Với Tổng công ty VIWASEEN điều này là bình
thường vì 100% cán bộ làm việc tại phòng kinh doanh đều có trình độ đại
học. Tuy nhiên điều quan trọng là ở chỗ vận dụng những kiến thức và nghiệp
vụ ngoại thương đó vào thực tế kinh doanh như thế nào.
Về trình tự thực hiện hợ đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì đây là
những quy định chung của chính phủ, chúng ta không hy vọng có thể thay đổi
trong thời gian ngắn do đó cần phải quen với công việc này điều đó sẽ giúp
chúng ta tiết kiệm công sức thời gian và chi phí . Qua trình tự thực hiện hợp
đồng ngoại thương ở công ty có thể đưa ra một số kiến nghị như sau:
-Thứ nhất: việc làm thủ tục nhập khẩu là việc làm thường xuyên lặp đi
lặp lại, chính vì vậy nên phân công cho một bộ phận chuyên môn lo thủ tục,
giấy tờ như vậy họ có điều kiện làm quen với công việc, hoạt động của các
phòng ban sẽ hiệu quả hơn. Bộ phận chuyên lo giấy tờ cần phải trau rồi
nghiệp vụ ngoại thương, kịp thời nắm bắt những văn bản, chính sách mới của
chính phủ có liên quan đến hoạt động kinh doanh NK. Đồng thời cần tìm hiểu
kỹ tập quán thương mại quốc tế trong hoạt động kinh doanh NK để thông hiểu
những quy định mới trong buôn bán quốc tế.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương, những khâu thường
gây ách tắc cản trở đó là xin giấy phép NK, làm thủ tục hải quan và giải quyết
khiếu nại. Để khắc phục hạn chế trên thì việc đầu tiên phải hoàn thiện là cung
cấp đầy đủ các thông số kỹ thuật, chất lượng, giá cả vì đây chính là những kẽ
hở để dẫn đến tranh chấp và khiếu nại.
Ngoài ra, việc thiết lập một bộ phận chuyên viên lo thủ tục giấy tờ còn
cho phép tạo mối quan hệ thân thiết, tin tưởng lẫn nhau với người phê duyệt
thủ tục, các ngân hàng và nhà cung cấp nước ngoài cũng như người trung gian
58
khác. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều trong quá trình thực
hiện kinh doanh XNK.
-Thứ hai: Việc tiếp nhận hàng hóa thương phát sinh trường hợp đổ vỡ,
mất cắp... dẫn đến phải khiếu nại, kiện tụng rất mất thời gian. Chính vì vậy,
cần phải thành lập một tổ chuyên viên giao nhận hàng hóa. Khi đã chuyên vào
việc này, họ sẽ có được kinh nghiệm để tránh va đập dẫn đến hư hỏng hàng
hóa đồng thời sẽ tạo lập mối quan hệ với các cơ quan cảng vụ và trên cơ sở đó
sẽ tạo thuận lợi hơn trong việc bảo quản tiếp nhận hàng hóa, lưu kho bãi...
Tóm lại điều kiện tiên quyết trong việc hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh
xuất nhập khẩu là nâng cao kiến thức về ngoại thương cũng như trau dồi kinh
nghiệm cho các cán bộ thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
4. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Trong thời đại ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển tong ngày từng
giờ, việc cấp nhật các kiến thức kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Đối với một cán bộ
kinh doanh NK là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới đang
phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa. Việc kinh doanh NK đòi hỏi phải
thường xuyên giao dịch với nước ngoài, đòi hỏi các nhân viên kinh doanh
phải thông thạo trên tất cả các lĩnh vực. Chính vì vậy,vấn đề nầng cao trình độ
của đội ngũ cán bộ kinh doanh NK là rất quan trọng.
Trước mắt, để hoàn thiện nguồn nhân lực, công ty phải luôn chăm lo
bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ cho nhân viên từ tư tưởng đến quán
triệt nhiệm vụ, nắm vững tình hình cơ chế chính sách. Quan tâm đào tạo đội
ngũ cán bộ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực quản lý trước mắt và lâu dài.
Trong cơ chế chuyển đổi, các cơ quan nhà nước thường xuyên có
những thay đổi trong chính sách, luật pháp... Các thông tư hướng dẫn nhiều
khi cũng thay đổi thường xuyên thay cho phù hợp với tình hình kinh tế. Tình
trạng này không những làm cho công ty mà còn làm cho các doanh nghiệp
khác gặp rất nhiều khó khăn vì không theo kịp sự thay đổi. Vì vậy để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, các cán bộ trong công ty phải tự nghiên cứu trong
59
quá trình công tác để am hiểu và phân tích đúng đắn các vấn đề về luật pháp
kinh doanh.Tổng công ty nên cho cán bộ kinh doanh tham gia các lớp học
ngắn hạn về các vấn đề mới như, thương mại điện tử, thị trường chứng khoán
và các vấn đề về luật pháp trong nước cũng như quốc tế do các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức kinh tế lớn hay các trường đại học giảng dạy. Việc tổ
chức cán bộ đi học có thể tốn kém chi phí trong ngắn hạn nhưng sẽ mang lại
hiệu quả lâu dài, không chỉ tăng khả năng hiểu biết về kinh tế xã hội nói
chung mà còn tạo ra tâm lý gắn bó với Tổng công ty.
Hiện nay phương thức NK của công ty chủ yếu là mua theo giá CIF.
Tiến tới, công ty cần phải NK theo giá FOB để giành được quyền thuê tàu và
mua bảo hiểm. Vì vậy cán bộ kinh doanh NK cần được đào tạo chuyên sâu về
nghiệp vụ thuê tàu, nghiệp vụ hàng hải và nghiệp vụ bảo hiểm. Đặc biệt là
bảo hiểm rủi ro hàng hải. Nếu làm được như vậy thì không những tăng lợi
nhuận cho Tổng công ty mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế nói chung
ngày càng phát triển hơn.
Tổng công ty cần rà soát lại tổ chức, các phòng nghiệp vụ trong quá
trình hoạt động sao cho thích hợp, bảo đảm gọn nhẹ mà vẫn có thể đảm
đương được nhiệm vụ. Để thực hiện điều này, công ty cần luân bám sát thực
tế, quan tâm đến cán bộ công nhân viên, xây dựng đoàn kết trên dưới, trong
và ngoài công ty.
5. Tạo động cơ làm việc cho cán bộ
Trong cơ chế thị trường, khách hàng là yếu tố rất quan trọng. Vì vậy
mà nhiều doanh nghiệp đã nêu ra khẩu hiệu “khách hàng là thượng đế” hay
“khách hàng là số một”,... Khi có yêu cầu của khách hàng các cán bộ của
Tổng công ty phải làm việc hết sức mình để đáp ứng nhu cầu đó. Không chỉ
làm việc 8h/Ngày mà có thể làm việc với thời gian nhiều hơn thế nữa với tinh
thần hăng say công việc vì mục tiêu xây dựng Tổng công ty ngày một lớn
mạnh. Tuy nhiên một biện pháp quản lý nhân sự tốt phải là biện pháp kết hợp
được giữa lợi ích chung của Tổng công ty và lợi ích riêng của mỗi cá nhân.
60
Khuyến khích được cả lợi ích tinh thần lẫn lợi ích vật chất. Do đó, để đạt
được kết quả cao hơn nữa trong công việc Tổng công ty cần có chính sách
thưởng phát rõ ràng, cần cho cán bộ thấy rằng lợi ích của công ty cũng chính
là lợi ích của họ. Để làm được điều đó, công ty cần có chế độ khen thưởng, kỷ
luật rõ ràng. Ngoài lương ra, nếu kết quả kinh doanh của công ty là tốt, thu
được lợi nhuận cao thì cán bộ sẽ có thêm thu nhập trích ra từ lợi nhuận sau
thuế như là một phần thưởng.
Sau những khoảng thời gian làm việc căng thẳng vất vả, mỗi năm Tổng
công ty có thể tổ chức cho anh chị em cán bộ công nhân viên đi dã ngoại,
nghỉ mát, đi chơi tập thể để nghỉ ngơi và tái tạo sức lao động. Đồng thời cũng
là để đội ngũ cán bộ có điều kiện gần gũi, tìm hiểu về nhau tạo không khí thân
thiết, gần gũi và hăng say hơn trong công việc sắp tới.
III- Một số kiến nghị
1. Kiến nghị với Tổng công ty
Tổng công ty đàu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam
chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ xây dựng. Vì vậy em xin đưa ra một số kiến
nghị với Tổng công ty:
+ Cần mở rộng các văn phòng đại diện ở nước ngoài bởi đây chính là
nguồn thông tin chủ yếu cung cấp cho các Tổng công ty ở trong nước.
+ Mở rộng hơn các quyền cho doanh nghiệp trong việc xử lý các tình
huống phát sinh cũng như khen thưởng, kỷ luật cán cộ trong Tổng công ty.
+ Không ngừng tham gia liên doanh liên kết với các nhà thầu lớn trên
thế giới để tạo điều kiện làm cho việc cho lao động trong Tổng công ty nói
chung
+ Mở các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho đội ngũ cán bộ trong
Tổng công ty nói chung và công ty thành viên nói riêng. Tổ chức cho các cán
bộ có trình độ, nhận thức nhanh đi đào tạo ở nước ngoài.
2. Kiến nghị với Bộ xây dựng
61
+ Bộ xây dựng nên mở rộng quyền hạn kinh doanh và quyền tự chủ
hơn nữa cho các doanh nghiệp nói chung bởi thủ tục khi phải xin giấy phép
khá phức tạp và tốn nhiều thời gian.
+ Có chế độ hỗ trợ cho các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu
đạt hiệu quả cao về vốn. Hơn nữa Bộ nên có chính sách khen thưởng để
khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn nữa trong lĩnh vực hoạt
động của mình.
+ Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý chất lượng hàng hoá NK.
3. Kiến nghị với Nhà nước
Ngoài sự nỗ lực của bản thân Tổng công ty, sự hỗ trợ của Bộ xây dựng,
Nhà nước cũng cần phải có cơ chế và biện pháp hộ trợ cần thiết.
Dựa trên quan điểm chung hiện nay là kinh doanh theo cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, để tạo điều kiện cho Tổng công ty
phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động nhập khẩu, nhà nước nên có
một số biện pháp cơ bản sau:
+ Xây dựng phát triển ngành vận tải: Hiện nay hầu hết các doanh
nghiệp VN chủ yếu NK bằng giá CIF, nhường quyền thuê tàu và mua bảo
hiểm cho phía nước ngoài. Đến nay, với sự có mặt của các công ty bảo hiểm
lớn nước ngoài như AIA, PRUDENTAL... Việc mua bảo hiểm sẽ không còn
khó khăn nữa. Doanh nghiệp sẽ tiến dần đến việc NK theo giá CFR rồi đến
giá FOB để được quền thuê tàu và mua bảo hiểm. Vấn đề mang tính cấp bách
hiện nay là hệ thống cảng biển. Hiện nay các cảng biển ở Việt Nam mới chỉ
đủ tải trọng cho các con tàu có trọng tải đến 10.000 tấn. Điều này khiến các
tàu lớn phải đậu ở ngoài xác định rồi chuyển tải vào gây nên rất nhiều thời
gian, chi phí và rủi ro. Khi ngành vận tải và đặc biệt là vận tải biển phát triển
sẽ góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của các đơn vị NK và tạo tiền đề vững
chắc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Đào tạo cán bộ kỹ thuật chuyên gia công nghệ: Vật tư, máy móc thiết
bị chuyên ngành nước là mặt hàng quan trọng, phục vụ đắc lực cho công việc
62
xây dựng phát triển đất nước. Hơn nữa mặt hàng này thường NK với giá trị
lớn , hay xảy ra rủi ro về mặt kỹ thuật. Hơn nữa để đánh giá chất lượng cũng
như sự phù hợp công nghệ đối với nước ta cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên
gia giỏi. Nhà nước cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ chuyên gia,
tạo môi trường thuận lợi cho họ để thông qua đó tạo nên đội ngũ chuyên gia
có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đó là đội ngũ cán bộ đắc lực giúp ta đánh
giá được tình trạng máy móc thiết bị, từ đó tăng cường hiệu quả NK phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội.
+ Hỗ trợ về thông tin: Nhà nước nên công bố những định hướng trong
ngắn hạn cũng như dài hạn về một số lĩnh vực như đầu tư cho cơ sở hạ tầng,
các định hướng trong hoạt động nhập khẩu phục vụ cho đầu tư... như thế các
doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc thay đổi chiến lược kinh doanh cho
phù hợp với các chủ trương chính sách của nhà nước.
Ngoài ra, Nhà nước cần phát huy vai trò quan trọng của các đại sứ quán
hay lãnh sự quán ở nước ngoài trong việc thu thập và cung cấp thông tin hỗ
trợ cho các doanh nghiệp.
Việc lập ra các trung tâm, cục lưu trữ chính là nguồn thông tin thứ cấp
bổ ích đối với các doanh nghiệp.
+ Về thuế NK: Hiện nay trong quá trình NK, các doanh nghiệp hay gặp
phải khó khăn trong việc áp mã thuế khi làm thủ tục Hải quan. Vậy kiến nghị
này đưa ra rằng Nhà nước nên có chính sách thuế cụ thể ổn định đối với từng
mặt hàng trên cơ sở khuyến khích sản xuất trong nước và đảm bỏa nâng cao
mức sống của người dân.
+ Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính: Nhà nước cần chỉ
đạo các cơ quan chức năng có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý XNK.
Bộ Công thương có trách nhiệm phê duyệt các dự án theo thẩm quyền của
mình. Tổng cục hải quan có trách nhiệm giám sát và kiểm tra hàng hóa NK,
thu thuế NK. Đặc biệt ngành hải quan cần đổi mới mạnh mẽ phương thức
hoạt động của mình vì đây là khâu gây phiền hà nhiều nhất cho doanh nghiệp
63
XNK. Sau khi bãi bỏ giấy phép NK chuyến, một số thủ tục mà các chuyên
viên Bộ Công thương thường làm trước đây được chuyển sang cho hải quan
thực hiện. Đã có thời gian sự phân định này không rõ ràng, gây rắc rối cho
các đơn vị kinh doanh. Hơn nữa, do trình độ chưa theo kịp với điều kiện
khách quan nên hoạt động chưa có hiệu quả. Trong khi đó lại có một số cán
bộ hải quan có tư cách phẩm chất xấu gây ra những tiêu cực trong xét duyệt
và trong các thủ tục khác gây ra sự mất lòng tin ở các doanh nghiệp.
Bộ Công thương cần rút ngắn thời gian xét duyệt để đảm bảo cho các
doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh và tạo điều kiện tốt để các
doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng. Bộ cũng nên phân định rõ từng cán
bộ phụ trách lĩnh vực cụ thể để các chuyên viên nắm vững hơn về lĩnh vực
hoạt động của mình và các doanh nghiệp tiện liên hệ.
64
KếT LUậN
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, nhưng
cũng là phương thức tồn tại của các doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay,
có nhiều công ty cùng kinh doanh ngành hàng máy móc thiết bị phục vụ xây
dựngnói chung và ngành cấp thoát nước nói riêng làm cho sự cạnh tranh trong
nội bộ ngành ngày càng trở nên gay gắt hơn. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế phải thực sự năng động và tỏ ra thích ứng thì mới có khả năng tồn
tại và phát triển.
Tổng công ty Đầu Tư Xây Dựng Cấp Thoát Nước Và Môi Trường Việt
Nam VIWASEEN là một trong các doanh nghiệp đã bước đầu chứng tỏ được
khả năng thích ứng và vươn lên trong cạnh tranh, cả thị trường trong nước
cũng như trên thị trường quốc tế .
Nhập khẩu nguyên vật liệu là một trong những hoạt động nhập khẩu
chính của Tổng công ty. Tổng công ty đã biết hướng vào kinh doanh các mặt
hàng nhập khẩu mà mình có ưu thế đó là các mặt hàng phục vụ cho xây dựng
CấP THOáT NƯÍc và môI trường. Tiềm năng phát triển cho mặt hàng này là
rất lớn do nước ta đang ở giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá nên nhu cầu
về nguyên vật liệu cho các dự an đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu tư
xây dựng các hệ thống công trình cấp thoát nước nói riêng rất cao. Trong khi
đó nền công nghiệp nước ta chưa đủ sức để đáp ứng nhu cầu trong nước vì
vậy chúng ta phải nhập khẩu để bổ xung. Đây chính là cơ hội lớn cho các
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị. Tuy nhiên, nền kinh tế
thị trường cũng tạo ra cạnh tranh thực sự giữa các doanh nghiệp cùng kinh
doanh nhập khẩu mặt hàng này. Bởi vậy để đạt kết quả cao trong hoạt động
nhập khẩu máy móc thiết bị, Tổng công ty cần củng cố, hoàn thiện hoạt động
đó và Tổng công ty đang phấn đấu trở thành đơn vị hàng đầu trong cả nước về
lĩnh vực này.
65
Đề tài “Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng
công ty Đầu Tư Xây Dựng Cấp Thoát Nứơc Và Môi Trường Việt Nam
” em đã cố gắng đưa ra một bức tranh toàn cảnh về hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nói chung và hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị nói riêng. Đồng thời nghiên cứu, đánh gía những thành tựu, hạn
chế trong hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Tổng công ty và đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nhập khẩu đó..
66
Mục lục
Lời mở đầu ...................................................................................................... 1
Chương 1: KHáI QUáT CHUNG Về NHậP KHẩU ............................................. 4
I. Nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu .................................................... 4
1. Nhập khẩu: ................................................................................................ 4
2. Một số hình thức nhập khẩu chủ yếu: ................................................................ 4
2.1. Nhập khẩu tự doanh: ............................................................................... 6
2.2. Nhập khẩu uỷ thác:................................................................................. 6
2.3. Nhập khẩu đổi hàng: ............................................................................... 7
2.4. Nhập khẩu tái xuất: ................................................................................ 7
3. Vai trò của nhập khẩu: .................................................................................. 8
3.1. Đối với doanh nghiệp: ............................................................................. 8
3.2. Đối với nền kinh tế quốc gia: ..................................................................... 8
II. Những nội dung chính của hoạt động nhập khẩu............................. 10
1. Nghiên cứu thị trường: ................................................................................ 10
1.1. Nghiên cứu thị trường ........................................................................... 10
1.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 14
2. Lập phương án kinh doanh: .......................................................................... 15
3. Giao dịch và ký kết hợp đồng. ....................................................................... 15
4. Hợp đồng nhập khẩu .................................................................................. 17
5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu: ..................................................................... 19
6. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu: .......................................................... 25
III . Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu ........................ 25
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:.............................................................. 25
1.1. Chế độ chính sách, luật pháp trong nước và quốc tế: ....................................... 25
1.2. Môi trường chính trị trong nước và quốc tế: ................................................ 26
1.3. Tỷ giá hối đoái và tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu:........................................ 27
1.4. Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế: ........................................ 27
1.5. Nền sản xuất và thương mại trong nước: ..................................................... 27
1.6. Giao thông vận tải - thông tin liên lạc: ........................................................ 28
1.7. Hệ thống tài chính ngân hàng: ................................................................. 28
1.8. Khoa học công nghệ: ............................................................................ 28
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp: ............................................................... 29
2.1. Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính: ........................................ 29
2.2. Nhân tố con người: ............................................................................... 29
2.3. Lợi thế bên trong doanh nghiệp: ............................................................... 30
67
Chương ii: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty
VIWASEEN ................................................................................................... 31
I. Khái quát chung về Tổng Công ty VIWASEEN ................................ 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty ............................................ 31
2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty. .......................................................... 34
2.1. Chức năng: ........................................................................................ 34
2.2. Nhiệm vụ .......................................................................................... 35
2.3 một số kết quả kinh doanh chủ yếu của tổng công ty trong những
năm gần dây
II. Thực trạng nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty: ............. 40
1. Đặc điểm mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu của Tổng công ty: .......................... 40
2. Tình hình nhập khẩu maý móc thiết bị vài năm gần đây: ....................................... 40
2.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu: ................................................................... 40
2.2. Thị trường nhập khẩu: ........................................................................... 42
3. Các phương thức nhập khẩu chủ yếu: ............................................................. 44
4. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu máy móc thiết bị ở Tổng công ty VI WASEEN
trong thời gian gần đây:.................................................................................. 47
4.1. Nghiên cứu thị trường:.......................................................................... 47
4.2. Lập phương án kinh doanh: .................................................................... 48
4.3. Giao dich và ký kết hợp đồng: ................................................................. 48
4.4. Thực hiện hợp đồng: ............................................................................. 48
chương III: Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết
bị tại tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường việt nam
trong thời gian tới.......................................................................... 51
I. Phương hướng nhập khẩu máy móc thiết bị của Tổng công ty trong
thời gian tới .............................................................................................. 51
1. Thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty .......................................................... 51
1.1. Thuận lợi mà Tổng công ty có được trong quá trình hoạt động SXKD: ................. 51
1.2. Khó khăn gặp phải: .............................................................................. 51
2. Phương hướng ,nhiệm vụ, kế hoạch trong giai đoạn 2008 -2010 của Tổng công ty ....... 52
3. Phương hướng nhập khẩu hàng hóa của Tổng công ty .......................................... 53
II. Những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
máy móc thiết bị tại Tổng công ty VIWASEEN .................................... 55
1. Biện pháp hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước của Tổng công
ty ............................................................................................................ 55
2. Biện pháp hoàn thiện chiến lược kế hoạch kinh doanh hàng nhập khẩu của Tổng công ty nói
chung ....................................................................................................... 56
3. Biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu ....................................................... 56
68
4. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ............................................................................ 58
5. Tạo động cơ làm việc cho cán bộ ................................................................... 59
III- Một số kiến nghị ............................................................................... 60
1. Kiến nghị với Tổng công ty .......................................................................... 60
2. Kiến nghị với Bộ xây dựng .......................................................................... 60
3. Kiến nghị với Nhà nước .............................................................................. 61
KếT LUậN ..................................................................................................... 64
69
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế thương mại
Chủ biên: Gs,Ts. Đặng Đình Đào
: Gs,Ts. Hoàng Đức Thân
2. Giáo trình thương mại doanh nghiệp
Chủ biên: Gs,Ts. Đặng Đình Đào
3. Mọi số liệu được lấy tại phòng kinh doanh của tổng công ty
VIWASEEN
4. Một số trang web tham khảo
Tổng cục thống kê: WWW.GSO.GOV.VN
Bộ công thương: WWW.MOT.GOV.VN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam.pdf