Để môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam hấp dẫn hơn thì các 
nhà làm luật cần cân nhắc kỹ lưỡng để chuyển đổi pháp luật Việt Nam phù hợp với 
thông lệ quốc tế một cách dần dần, xây dựng hành lang pháp lý thống nhất. Các văn 
bản pháp quy trước khi ban hành cần tham khảo ý kiến của các bộ ngành cũng như 
các chuyên gia có đủ năng lực, các đơn vị mà phạm vị hoạt động của họ chịu sự điều 
chỉnh của những văn bản này. Tránh vướng mắc khi có sự mâu thuẫn giữa các văn 
bản của các cơ quan có thẩm quyền tương đương, do hiện nay, thẩm quyền các ngành 
còn chồng chéo lẫn nhau cho các đơn vị thực thi dự án.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 42 trang
42 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2657 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Điện ảnh – Truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
40000000000
50000000000
60000000000
70000000000
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
năm 
g
iá
 t
rị
 n
h
ập
 k
h
ẩu
Kim ngạch nhập khẩu
Hình 2. Sơ đồ thể hiện kim ngạch nhập khẩu từ năm 2006 tới năm 2009: 
Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty đã tăng lên từng năm: 
_ Năm 2006 kim ngạch là 40.755.000.000 vnd nhưng năm 2007 đã là 60.386.600.500 
vnd, tăng 48,17%, đạt tỷ lệ tăng trưởng cao nhất từ năm 2006 tới năm 2009. 
_ Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng phần nào tới công ty 
khiến kim ngạch nhập khẩu của công ty cũng đã giảm sút xuống chỉ còn 
49.689.755.300vnd tức giảm 17,71% so với năm 2007. 
_ Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu của công ty đã tăng so với năm 2008 nhưng do 
vẫn còn bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên chưa thể vượt mức năm 2007 mà 
chỉ dừng lại ở 54.588.127.000vnd, tăng 9,86% so với năm 2008. 
Để hiểu rõ và nắm rõ hơn tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty 
VINEMATIM chúng ta sẽ đi nghiên cứu đế hoạt động nhập khẩu của công ty theo 
mặt hàng, theo hình thức nhập khẩu và các thị trường nhập khẩu chính. 
b, Mặt hàng nhập khẩu 
Công ty VINEMATIM là một công ty cổ phần kinh doanh khá rộng nhưng các 
mặt hàng chính của công ty : 
- Các ấn phẩm văn hóa, điện ảnh 
- Các thiết bị chuyên dùng phục vụ ngành phát thanh truyền hình: 
+ Thiết bị ánh sáng 
+ Máy quay phim 
+ Ống kính camera 
+ Màn hình camera 
+ Thiết bị trang âm, nhạc cụ 
+ Thiết bị trình chiếu 
+ Các thiết bị khác 
- Thiết bị báo cháy 
- Thiết bị quan sát, nghe nhìn, chống trộm 
- Hệ thống thu phát sóng, ăng ten 
- Các loại máy phát điện 
Bảng 2. Giá trị các mặt hàng nhập khẩu của công ty từ năm 2006 tới năm 
2009(Đơn vị: vnd) 
(nguồn: Báo cáo kinh doanh của công ty từ năm 2006 tới năm 2009) 
Qua bảng số liệu ta thấy: 
Trong tổng số các mặt hàng công ty nhập khẩu thì có mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn 
nhất đó là: 
Các mặt 
hàng 
Năm 2006 
Năm 2007 
Năm 2008 
Năm 2009 
Các thiết bị 
chuyên 
dùng 
15.123.458.000 
21.912.345.000 
18.789.675.000 
19.133.855.50
0 
Các thiết bị 
báo cháy 
1.765.894.000 
4.324.892.000 
3.001.965.000 
3.567.843.200 
Thiết bị 
quan sát, 
nghe nhìn 
chống trộm 
7.030.654.000 
9.674.329.000 
7.126.473.000 
8.308.468.300 
Hệ thống 
thu phát 
song, ăng 
ten 
8.489.769.000 
10.765.908.000 
8.376.821.000 
9.456.821.000 
Các loại 
máy phát 
điện 
4.560.347.000 
6.665.234.000 
4.723.000.000 5.236.974.000 
Các ấn 
phẩm điện 
ảnh 
3.784.8788.000 
7.042.892.500 
7.671.755.300 8.812.165.000 
Tổng 
40.755.000.000 
60.385.600.500 
49.689.755.300 
54.588.127.00
0 
_ Các thiết bị chuyên dùng trong ngành phát thanh truyền hình, giá trị nhập khẩu tăng 
lên qua các năm nhưng nhập khẩu nhiều nhất vào năm 2007 là 21 tỷ vnd. Các thiết bị 
này phục vụ cho các buổi trình diễn, công chiếu… 
_ Tiếp theo đó là hệ thống thu phát sóng và ăngten, giá trị nhập khẩu trong 4 năm từ 
2006 tới 2009 ko tăng mạnh, các thiết bị này chủ yếu áp dụng cho các đài truyền 
hình, đài phát thanh. 
_ Mặt hàng nhập khẩu ít nhất là thiết bị báo cháy, từ năm 2006 tới 2009, tăng nhẹ chỉ 
từ khoảng 1 tỷ vnd đến 4 tỷ vnd 
c, Thị trường nhập khẩu 
Từ ngày thành lập đến nay công ty luôn có thế mạnh về nhập khẩu và là đối 
tác có uy tín của nhiều công ty thuộc nhiều quốc gia trên thế giới. Hàng nhập khẩu 
của công ty chủ yếu là các sản phẩm điện ảnh, các thiết bị hỗ trợ truyền hình và một 
số vật tư khác. Công ty có mối quan hệ với các nước sau: 
* Thị trường Nhật Bản 
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu lớn của công ty. Nhật là quốc gia có nền 
khoa học công nghệ tiên tiến nhất thế giới, vì người Nhật luôn áp dụng triệt để những 
thành tựu tiên tiến của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Năm bắt được nhu cầu 
và thị hiếu của thị trường trong nước là ưa dùng hàng chất lượng cao đặc biệt là hàng 
sản xuất từ Nhật, VINEMATIM luôn duy trì việc nhập khẩu các sản phẩm: ống kinh 
camera, màn hình camera, các thiết bị quan sát- chống trộm, thiết bị âm thanh. 
* Thị trường Mỹ 
Mỹ là một quốc gia phát triển bậc nhất trên thế giới. Mỹ đã và đang dẫn đầu 
trong việc sáng tạo kỹ thuật và nghiên cứu khoa học từ cuối thế kỷ 19. Do nắm bắt 
được điều này, công ty cũng đã nhanh chóng làm bạn hàng với Mỹ và chủ yếu nhập 
khẩu từ Mỹ là các sản phẩm sau: thiết bị quan sát, nghe nhìn, chống trộm; các thiết bị 
báo cháy, các loại máy phát điện và một số ấn phẩm điện ảnh, máy phát điện. 
* Thị trường Singapore 
Điện tử, hóa chất và dịch vụ là những ngành đầu tàu của nền kinh tế 
Singapore. Trong những năm gần đây công ty mới thiết lập mối quan hệ với 
Singapore và chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng: các ấn phẩm văn hóa và điện ảnh, các 
thiết bị trình chiếu, các thiết bị chống trộm. 
* Thị trường Trung Quốc 
Trung Quốc là bạn hàng lâu năm của công ty và chủ yếu nhập khẩu những sản 
phẩm sau: các ấn phẩm văn hóa và điện ảnh, thiết bị âm thanh – ánh sáng, máy phát 
điện và các thiết bị chuyên dùng khác trong ngành phát thanh. 
* Thị trường khác 
Ngoài các thị trường chủ yếu như trên, công ty VINEMATIM còn tiến hành 
nhập khẩu ở rất nhiều quốc gia khác, từ nhiều châu lục khác nhau trên thê giới. Tuy 
nhiên, so với các thị trường trên thì trị giá nhập khẩu từ mỗi thị trường này là không 
lớn nhưng lại đóng vai trò tương đối quan trọn đối với công ty vì nó sẽ góp phần tạo 
nên sự phong phú đa dạng nhiều chủng loại mặt hàng kinh doanh của công ty, để 
tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao thu nhập cho nhân viên cho công ty. 
Để hiểu rõ hơn, chúng ta xem xét giá trị nhập khẩu từ các thị trường trên từ năm 2006 
đến 2009: 
Bảng 3. Giá trị nhập khẩu từ các thị trường trên (đơn vị: vnd): 
Năm 2006 2007 2008 2009 
Nhật 
Bản 
18.445.482.000 
28.884.376.000 
24.904.889.00
0 
25.202.980.00
0 
Mỹ 13.181.231.000 15.912.457.000 10.005.731.00
0 
11.583.000.00
0 
Trung 
Quốc 
6.045.067.000 
8.465.112.000 
9.300.000.000 
11.400.324.00
0 
Singapo
re 
3.024.220.000 5.021.660.000 5.395.135.300 6.306.823.000 
Thị 
trường 
khác 
90.000.000 102.000.000 93.000.000 95.000.000 
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty) 
Từ bảng trên ta có thể rút ra bảng thể hiện tỷ lệ % của các quốc gia trong năm 2009: 
Tên quốc 
gia 
Nhật Bản Mỹ Trung 
Quốc 
Singapore Thị trường 
khác 
Tỷ lệ (%) 46.17 21.22 20.88 11.55 0.17 
biểu đồ thể hiện tỷ trọng của các thị trường năm 2009
46.17%
21.22%
20.88%
11.55% 0.17%
Nhật Bản
Mỹ
Trung Quốc
Singapore
Thị trường khác
Hình 3. Sơ đồ thể hiện thị trường nhập khẩu của công ty trong năm 2009: 
Qua bảng số liệu và sơ đồ ta thấy: 
_ Thị trường Nhật Bản là thị trường nhập khẩu chính của công ty chiếm 46.17% 
(theo năm 2009). 
_ Tiếp đó là tới Mỹ chiếm 21.22% (năm 2009) nhưng mức tăng nhập khẩu của thị 
trường này rất nhẹ, do có cuộc khủng hoảng khiến mức nhập khẩu của công ty ở thị 
trường này giảm hơn hẳn so với các thị trường khác. 
_ Đứng thứ 3 là thị trường Trung Quốc chiếm 20.88% (năm 2009) và giá trị nhập 
khẩu từ thị trường này tăng nhanh và nhanh hơn thị trường Singapore ( chiếm 
11,55%) và thị trường khác chỉ chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ đó là 0,17%. 
d, Hình thức nhập khẩu 
Công ty cổ phần điện ảnh truyền hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu dưới 
hình thức chủ yếu đó là: Nhập khẩu trực tiếp 
- Nhập khẩu trực tiếp là: hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực 
hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng hóa dịch vụ mà không qua tổ chức trung gian nào. 
- Công ty nhập khẩu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của các đối tác. 
1.2.1.2 Xuất khẩu 
biểu đồ thể hiện kim ngạch xuất khẩu
0
5000000000
10000000000
15000000000
20000000000
25000000000
năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm 
g
iá
 t
rị
 k
im
 n
g
ạc
h
kim ngạch xuất khẩu
a, Kim ngạch qua các năm 
Kể từ ngày thành lập cho tới nay, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức 
nhưng với sự nỗ lực của Công ty và được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước 
Vinematim đã từng bước gặt hái được nhiều thành công, điều này thể hiện qua bảng 
kim ngạch xuất khẩu sau: 
Bảng 4. Kim ngạch xuất khẩu của công ty từ năm 2006 đến năm 2009: 
Năm năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 
kim ngạch 
xuất khẩu 15.899.840.000 20.604.000.000 14.500.840.000 16.840.000.000 
tỷ trọng 23.44% 30.37% 21.37% 24.82% 
(Nguồn: phòng XNK) 
Hình 4. Kim ngạch xuất khẩu của côn ty từ năm 2006 đến năm 2009: 
Qua 
bảng 
số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng không đều. Đạt đỉnh điểm là 
năm 2007 với kim ngạch xuất khẩu là 20.064.000.000 vnd, chiếm 30,37% trong tổng 
kim ngạch của 4 năm( từ năm 2006 tới năm 2009). Năm 2008, kim ngạch chỉ đạt 
14.500.0840.000 vnd, chiếm 21,37% thấp nhất trong 4 năm (từ năm 2006 tới năm 
2009). Có điều này là do cuộc khủng hoảng thế giới đã ảnh hưởng tới tình hình xuất 
khẩu của công ty khiến kim ngạch nhập khẩu giảm hơn hẳn. Năm 2009, mặc dù vẫn 
còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nhưng cũng đã có những khởi sắc, kim ngạch 
đã tăng dần đạt gần 17 tỷ. 
b, Mặt hàng xuất khẩu 
Các mặt hàng xuất khẩu của công ty vẫn còn hạn chế. Cụ thể: 
- Thiết bị chiếu sáng 
- Ống kính camera 
- Màn hình camera 
- Ăng ten thu sóng 
- Máy quay phim 
- Thiết bị báo cháy 
- Thiết bị chống trộm 
- Hệ thống trang âm, nhạc cụ 
Bảng 5. Giá trị các mặt hàng xuất khẩu từ năm 2006 đến năm 2009(đơn vị: vnd) 
mặt hàng năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 
thiết bị chiếu 
sáng 1.384.230.000 1.439.911.000 1.300.400.000 1.359.322.000 
ống kính 
camera 950.234.300 900.543.000 852.002.300 923.020.940 
màn hình 
camera 932.543.100 1.103.920.000 1.278.300.000 1.303.923.540 
máy quay phim 1.554.930.000 1.639.328.100 138.349.200 1.429.301.800 
hệ thống trang 
âm, nhạc cụ 4.892.000.000 5.239.012.000 5.003.803.900 5.354.328.900 
hệ thống ăng 
ten 
thu sóng 2.478.000.000 3.582.945.000 2.192.300.000 2.303.864.000 
thiết bị báo 
cháy 1.329.125.000 2.935.583.000 1.598.320.000 1.738.950.000 
thiết bị chống 
trộm 2.378.777.600 3.762.757.900 3.287.834.600 2.427.288.820 
( Nguồn: báo cáo của phòng xnk qua các năm) 
Từ bảng số liệu trên ta thấy: 
Năm 2006 tới năm 2009, gần như toàn bộ các mặt hàng tăng giảm không đồng 
đều. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới khiến kim ngạch xuất 
khẩu theo tổng các mặt hàng giảm đi nhưng vượt qua điều đó vẫn có 2 mặt hàng tăng 
lên qua các năm đó là: màn hình camera và hệ thống trang âm, nhạc cụ. Cụ thể: 
+ Màn hình camera năm 2006 chỉ đạt 932 triệu vnd nhưng tới năm 2009 đã lên tới 
1,3 tỷ vnd. 
+ Hệ thống trang âm, nhạc cụ là mặt hàng xuất khẩu được nhiều nhất trong 8 mặt 
hàng trên và cũng là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các năm. Năm 
2006 là 4,8 tỷ nhưng lên tới năm 2009 đã là 5,3 tỷ. 
Mặt hàng xuất khẩu thấp nhất đó là ống kính camera trong giai đoạn 06 – 09 
giá trị xuất khẩu chưa hề vượt trên mức 1 tỷ mà chỉ đạt từ 850 triệu tới 950 triệu và 
đạt cao nhất năm 2006. 
c, Thị trường xuất khẩu 
Hiện nay, thị trường xuất khẩu chính của công ty chủ yếu là các nước ở khu vực 
Đông Nam Á.Cụ thể là: 
- Malaysia 
- Myanmar 
- Lào 
- Campuchia 
- Philippines 
- Dongtimo 
Bảng 6. Giá trị xuất khẩu từ các thị trường trên giai đoạn 2006-2009 (đơn vị: 
vnd) 
tên nước năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 tổng giá trị 
Indonexia 
1.829.348.5
00 
2.578.488.0
00 
1.677.389.0
00 
2.200.348.7
60 
8.285.574.26
0 
Myanmar 
1.980.349.0
00 
2.348.975.5
00 
1.511.003.8
00 
2.193.764.0
00 
8.034.092.30
0 
Lào 
3.682.974.7
00 
4.587.392.0
00 
3.808.927.5
00 
4.098.749.3
00 
16.178.043.5
00 
Campuch
ia 
3.574.829.0
00 
5.111.993.8
00 
3.009.762.9
74 
3.182.945.0
00 
14.879.530.7
74 
Philippin
es 
2.784.039.3
00 
3.163.930.0
00 
2.120.394.8
00 
2.400.279.5
50 
10.468.643.6
50 
Đông 
Timor 
2.048.299.5
00 
2.813.220.7
00 
2.373.361.9
26 
2.763.913.3
90 
9.998.795.51
6 
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu) 
Từ bảng trên ta thấy, Công ty VINEMATIM chủ yếu xuất khẩu sang thị 
trường Lào với tổng giá trị xuất khẩu qua 4 năm là 16 tỷ. Đứng thứ 2 là Campuchia 
với giá trị 14 tỷ. Đây là hai bạn hàng truyền thống và thân thiết của công ty. 
Tình hình xuất khẩu sang các nước còn lại biến động không nhiều. Giá trị 
xuất khẩu tại hai quốc gia Indonexia và Myanmar, Philippines và Đông Timor 
gần như là tương đương nhau. Thấp nhất là ở Myanmar với giá trị 8 tỷ. 
d, Hình thức 
Hiện nay, ở công ty chủ yếu sử dụng hình thức xuất khẩu chủ yếu là tạm nhập 
tái xuất. Đây là phương thức giao dịch trong đó hàng hóa mua về với mục đích phục 
vụ tiêu dùng trong nước. Trong phương thức này, tối thiểu phải có ba bên tham gia là 
nước tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. 
1.2.2 Quá trình tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty 
1.2.2.1, Nghiên cứu thị trường 
Công ty Cổ phần Điện ảnh truyền hình đã và đang tập chung nghiên cứu các 
thị trường của mình một cách nghiêm túc, công ty đã chia thị trường làm hai loại, đó 
là: thị trường trong nước và nước ngoài. 
* Thị trường trong nước 
Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước là bước mà Công ty 
VINEMATIM rất chú trọng bởi thị trường trong nước là đầu ra chủ yếu. Các sản 
phẩm công ty nhập về chủ yếu phục vụ cho các hãng phim, chương trình phát thanh 
truyền hình cho hầu hết các Đài Phát Thanh, Đài Truyền hình trong cả nước như: 
Hãng Phim truyện Việt Nam, Hãng Phim truyện I, Hãng phim Tài liệu khoa học TW, 
Hãng phim Giải Phóng, Viện phim Việt Nam, Điện ảnh Quân đội Nhân dân, Điện 
ảnh Công an Nhân dân, Trung Tâm Kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam, Đài TH Việt Nam, 
Đài PTTH Hà Nội, Đài PTTH Tp. Hồ Chí Minh, và các đài phát thanh truyền hình 
của các tỉnh thành trong cả nước. 
* Thị trường nước ngoài 
Công ty không chỉ tiến hành nghiên cứu những thị trường truyền thống mà 
còn nghiên cứu ở một số thị trường mà tại đó công ty có rất nhiều đối tác và nhà cung 
cấp, nhầ nhập khẩu sản phẩm của công ty. Mục đích của nghiên cứu thị trường quốc 
tế đối với hoạt động nhập khẩu để biết được giá cả, các điều kiện thanh toán, khối 
lượng cung ứng, thời gian cung cấp và sự ưu đãi từ chính phủ nước họ… Những yếu 
tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự ổn định của quá trình kinh doanh, uy tín của công 
ty đối với khách hàng. Công ty hiện nay mới chỉ nghiên cứu gián tiếp các thị trường 
quốc tế qua sách, báo, tạp chí, internet thông qua các trung tâm thông tin kinh tế đối 
ngoại, các báo cáo của Bộ văn hóa và thông tin. 
1.2.2.2, Lập phương án kinh doanh 
Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp tối ưu, công ty sẽ tiến hành kinh doanh 
hàng xuất nhập khẩu, khi đem phương án kinh doanh ra trình duyệt phải đảm bảo nêu 
rõ các nội dung sau: 
+ Tên đơn vị kinh doanh hay tên người lập dự án 
+ Tên địa chỉ tư cách pháp nhân, uy tín và độ tin cậy của đối tác nước ngoài 
+ Tên hãng sản xuất, các thông số kỹ thuật, các chỉ tiêu về chất lượng 
+ Hình thức nhập khẩu, xuất khẩu 
+ Phương thức của đối tác 
+ Mua theo giá nào 
+ Thuế nhập khẩu 
+ Thuế VAT (nếu có) 
+ Mức lãi dự tính 
+ Các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng 
+ Mức lãi suất vay ngân hàng 
+ Giá bán sản phẩm 
+ Tỷ suất ngoại tệ của thành phẩm 
+ Tính toán hiệu quả của phương án 
1.2.2.3, Đàm phán và ký kết hợp đồng 
Sau khi lập dự án kinh doanh và được giám đốc phê duyệt Công ty 
VINEMATIM sẽ tiến hành đàm phán để đi đến ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, 
công ty thực hiện quá trình đàm phán dưới 2 hình thức: 
+ Đàm phán trực tiếp: Công ty VINEMATIM hoạt động nhiều năm có nhiều kinh 
nghiệm, do đó, với những bạn hàng mới Công ty sử dụng hình thức đàm phán trực 
tiếp. Với hình thức này, công ty có thể biết được những phản ứng của đối tác, quan 
điểm, mong muốn của đối tác từ đó tạo điều kiện các bên có thể giải thích cặn kẽ 
quan điểm của mình và đi đến thống nhất. Nhưng bên cạnh đó, gây tốn kém cho công 
ty về chi phí đi lại, đón tiếp…. và cũng với hình thức này, công ty phải có những 
đoàn đàm phán có nghiệp vụ chuyên môn, chuẩn bị đầy đủ thông tin cần biết, tự chủ, 
linh hoạt trong xử lý tình huống. 
+ Đàm phán qua FAX và điện thoại: Trong nhiều trường hợp thời gian sẽ không cho 
phép sử dụng hình thức giao dịch qua thư tín, đó là những lúc công ty cần ký được 
hợp đồng trong thời gian ngắn để xuất hoặc nhập khẩu kịp thời hàng hóa cần nên 
công ty VINEMATIM sẽ sử dụng hình thức giao dịch đàm phán qua FAX hoặc điện 
thoại. Bằng cách này công ty sẽ rút ngắn được thời gian giao dịch – đàm phán, nhanh 
chóng đi đến thống nhất và ký kết hoạt động với đối tác, trong trường hợp cần xác 
nhận lại một số thông tin cần thiết cũng cần phải qua điện thoại hoặc FAX do ưu 
điểm của hình thức được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng đảm bảo được tính thời 
điểm. Bên cạnh đó, thời gian dành cho đàm phán bị hạn chế do cước phí FAX và 
điện thoại quốc tế rất cao, điều này làm cho chi phí giao dịch tăng và giá thành sản 
phậm cũng tăng làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của hoạt động kinh 
doanh xuất nhập khẩu của công ty. Ngoài ra, đàm phán qua điện thoại chỉ là thỏa 
thuận bằng miệng hơn nữa lại rất dễ bị hiểu sai do dùng ngoại ngữ trong đàm phán ký 
kết, với thời gian ngắn nên sẽ không thể có đủ thời gian cân nhắc suy nghĩ, dễ dẫn 
đến sai sót vì không có văn bản ghi rõ ràng về quyết định thỏa thuận của hai bên. 
1.2.2.4, Tổ chức thực hiện nghĩa vụ hợp đồng 
Đây là khẩu cuối cùng trong quy trình xuất nhập khẩu của công ty và là khâu 
quan trọng quyết định sự thành công của một thương vụ. Khâu này yêu cầu đảm bảo 
làm sao mọi điều khoản trong hợp đồng mà công ty đã ký phải được thực hiện đúng 
và đủ. Vì vậy, trong giai đoạn này, các đơn vị kinh doanh phải thực hiện theo đúng 
phương án kinh doanh mà họ đã lập ra và đã được ban lãnh đạo phê duyệt. Tuy 
nhiên, nếu có khó khăn do thị trường biến động mà không thực hiện được như 
phương án kinh doanh đã định thì cần phải báo cáo lại với Ban giám đốc để có 
phương án điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có 
những thỏa thuận khác với nội dung hợp đồng đã ký thì nhất thiết phải xác nhận 
chính thức bằng các phụ thêm hợp đồng. 
1.3 Đánh giá hoạt động xnk của công ty trong những năm qua 
1.3.1 Những ưu điểm 
Trong những năm gần đây, công ty VINEMATIM đã đạt được những thành 
công đáng kể trong hoạt động xuất nhập khẩu. Cụ thể: 
 Kim ngạch từ hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong những năm qua 
liên tục tăng, tạo điều kiện cho Công ty tháo gỡ khó khăn, đảm bảo duy trì 
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. 
 Hoạt động xuất nhập khẩu hàng năm mang lại lợi nhuận không nhỏ cho công 
ty, đem lại thu nhập cao cho mọi người, góp phần nâng cao đời sống cho toàn 
cán bộ công nhân viên của công ty, đưa công ty ngày càng phát triển tiến lên 
đứng vững trong cạnh tranh. 
 Công ty đã thực hiện tốt các hợp đồng với khách hàng nên hầu như không có 
hợp đồng nào bị khiếu nại, qua đó, nâng cao được uy tín của Công ty với các 
khách hàng, bạn hàng trong và ngoài nước. 
 Công ty đã có thêm một số thị trường mới bên cạnh những thị trường cũ, 
truyền thống. Đối với những khác hàng truyền thống Công ty không ngừng tạo 
điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch, vận chuyển hàng hóa, khuyến khích họ 
bằng giá, chất lượng sản phẩm… Vì vậy, cho đến nay, các khách hàng truyền 
thống ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ với công ty bằng việc ký kết nhiều 
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty. 
 Công ty luôn tìm cách để đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao. 
 Công ty đã thực hiện tốt các chức năng quản trị như: hoạch định, tổ chức, lãnh 
đạo và kiểm soát, kết hợp đồng thời chặt chẽ với các chức năng này, đó là một 
thành công lớn của Công ty. 
1.3.2 Những hạn chế và tồn tại 
Bên cạnh những thành tựu đạt được ở trên thì công ty vẫn còn những hạn chế 
và tồn tại sau: 
 Công tác nghiên cứu thị trường còn nhỏ hẹp, đơn giản và chưa có phương 
pháp nghiên cứu rõ ràng cụ thể, mang tính kinh nghiệm nhiều hơn coi đó là 
một nghiệp vụ chuyên môn. Hoạt động này mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu 
gián tiếp, chưa có đội ngũ tìm hiểu thị trường một cách cặn kẽ. Với quy mô 
kinh doanh ngày càng lớn mà công ty vẫn chưa tổ chức một phòng riêng biệt 
chuyên nghiên cứu về thị trường. Chính vì vậy mà công ty không thể tìm tòi 
một cách sâu sát nhu cầu thị trường phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh 
doanh của mình. 
Các thị trường nhập khẩu còn hạn chế, mới chỉ nhập khẩu của 4 quốc gia đó 
là: Nhật, Mỹ, Singapore, Trung Quốc. Như vậy, các nguồn hàng của công ty cũng bị 
hạn chế. 
 Hình thức xuất nhập khẩu của công ty chưa đa dạng. Với xuất khẩu chủ yếu là 
tái xuất do đó phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu về giá cả, thời gian giao 
hàng, sự thay đổi về giá ảnh hưởng lớn đến công tác nhập khẩu. Đồng thời, số 
ngoại tệ thu về rất ít trong tổng kim ngạch nhập khẩu. 
 Chưa cập nhật thông tin thường xuyên. 
 Đội ngũ cán bộ làm công tác marketing còn thiếu kinh nghiệm. Cán bộ làm 
công tác nghiên cứu cũng như một số lãnh đạo của Công ty hầu như mới chỉ 
quan tâm đến các nguồn tin. Công tác tổ chức xuất khẩu của công ty còn cồng 
kềnh, lãng phí chưa có sự quản lý đúng mức 
 Chưa đầu tư đúng mức cho khâu giao dịch, đàm phán và thức hiện hợp đồng. 
 Cơ sở hạ tầng còn hạn chế. 
 Năng lực của cán bộ công nhân viên còn có một số hạn chế nhất định. 
 Mặt hàng kinh doanh tuy đã có nhiều chuyển biến nhưng chưa phong phú. 
 Chưa tận dụng được nguồn nhân lực của công ty cũng như chưa tận dụng 
được khai thác thị trường, không có sự chuẩn bị đối phó với nguy cơ bị cạnh 
tranh trên thị trường. 
Tất cả những hạn chế và tồn tại đã làm ảnh hưởng không tốt đến việc kinh 
doanh xuất nhập khẩu của công ty, có thể đề ra được những phương hướng và 
biện pháp đúng đắn cần phải tìm hiểu, đánh giá những nguyên nhân dẫn đến tồn 
tại, khó khăn chủ yếu của công ty. 
1.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại 
1.3.3.1, Khách quan 
 Do môi trường cạnh tranh chưa thật lành mạnh giữa các công ty làm cùng lĩnh 
vực. 
 Giá cả biến động phức tạp, thay đổi thất thường. 
 Tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh làm đồng Việt Nam bị mất giá, do đó, nếu 
công ty nhập khẩu thì sẽ phải mất nhiều đồng Việt Nam hơn để mua được số 
hàng cần thiết. Vì vậy, làm giảm doanh thu của công ty. 
 Nhà nước chưa cung cấp đủ thông tin cho các doanh nghiệp. 
 Cơ chế chính sách, thủ tục xuất nhập khẩu còn rườm rà gây mất nhiều thời 
gian để thông quan. 
Hệ thống quản lý xuất nhập khẩu còn tồn tại nhiều vấn đề như hệ thống các 
văn bản pháp quy chưa hoàn chỉnh. Nhiều văn bản còn chung chung, chưa rõ ràng 
cụ thể. Một số những quy định bất hợp lý hay nói một cách khác là không mang 
tính khả thi, điển hình là sự thay đổi quá nhiều và nhanh chóng của những văn 
bản này khiến cho công ty luôn phải thay đổi cho hợp lý. 
Hệ thống thuế quan xuất nhập khẩu nói chung còn nhiều thiếu sót. Thủ tục 
hải quan còn cồng kềnh, một số các cán bộ hải quan bị biến chất còn sách nhiễu 
có những biểu hiện không tốt. 
 Cuộc khủng hoảng thế giới năm 2008 đã làm giảm khả năng xuất nhập khẩu 
của công ty. 
1.3.3.2, Chủ quan 
 Do công ty vẫn chưa có biện pháp tích cực quảng bá hình ảnh, tiếp cận với 
bạn hàng mới. 
 Sử dụng nguồn vốn chưa mang lại hiệu quả cao. 
 Chưa theo kịp với xu thế phát triển của thị trường, nhu cầu thay đổi của các 
đơn vị, tổ chức kinh tế trong xã hội. 
 Khâu tổ chức xuất nhập khẩu của công ty còn nhiều những bất cập. 
 Trình độ quản lý của các cán bộ công nhân viên trong công ty nhiều khi còn 
bộc lộ nhiều thiếu xót, kinh nghiệm tại các thị trường của công ty còn ít. 
 Công tác nghiên cứu thị trường mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, chưa dự báo 
được một cách có hiệu quả sự biến động của thị trường thế giới. Đặc biệt công 
ty còn thiếu một đội ngũ chuyên viên nghiên cứu thị trường dày dạn kinh 
nghiệm, chưa có tầm nhìn xa trông rộng. 
 Chưa có kế hoạch lâu dài nhằm xây dựng một đội ngũ lao động mạnh về chất 
lượng và đủ về số lượng. 
 Chưa có chính sách và khả năng thu hút vốn của mọi tổ chức, cá nhân trong và 
ngoài công ty một cách thỏa đáng. 
 Khâu Marketing của công ty hoạt động chưa có hiệu quả cao, vì vậy có những 
thị trường tiềm năng rất lớn nhưng công ty vẫn chưa thâm nhập vào được. 
 Các hình thức xuất nhập khẩu chưa đa dạng, chưa khai thác triệt để mặt hàng 
đem lại hiệu quả cao. 
 Hiện nay, công ty nhập khẩu chủ yếu là hình thức nhập khẩu trực tiếp còn 
nhập khẩu uỷ thác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. 
Qua đây thấy được công ty VINEMATIM có những điểm thuận lợi và khả 
năng tiềm tàng, mặc dù trên thị trường sự cạnh tranh diễn ra rất khốc liệt nhưng 
công ty vẫn đứng vững trên thị trường. Điều đó chứng tỏ uy tín của công ty được 
khẳng định và khách hàng đã có sự tin tưởng vào công ty. Vì vậy, công ty đã 
chiếm được thị phần và danh tiếng, uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó, không ít 
những khó khăn trước mắt, muốn duy trì mở rộng hoạt động kinh doanh 
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị 
điện ảnh truyền hình của công ty cổ phần điện ảnh truyền hình 
2.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 
 Vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng của bất kỳ công ty nào. Kể từ ngày 
thành lập số vốn của công ty đã tăng lên qua các năm. Sau 20 năm thành lập, 
nguồn vốn của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể, nhưng chủ yếu từ các 
nguồn: 
- vốn chủ sở hữu 
- vốn vay từ ngân hàng 
- vốn từ lợi nhuận 
Công ty đưa ra mục tiêu cho tới cuối năm 2010 nguồn vốn kinh doanh sẽ tăng 
lên là 100 tỷ. 
 Về chỉ tiêu xuất nhập khẩu: tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 200 tỷ 
 Về tình hình nộp thuế 
Thuế là một nguồn thu quan trọng của Nhà Nước và mỗi doanh nghiệp khi 
kinh doanh đều phải có nghĩa vụ đóng thuế để phục vụ cho công cuộc xây dựng đất 
nước công nghiệp hóa - hiện đại hóa. 
Từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn nộp thuế đúng với quy định của nhà 
nước và dự kiến tới cuối năm 2010, số tiền công ty nộp thuế là 23 tỷ VND. 
Bên cạnh những mục tiêu cụ thể phải đạt được như đã nêu trên thì doanh 
nghiệp đã đặt ra cho mình mục tiêu lâu dài đó là: không ngừng nâng cao uy tín, thế 
lực của công ty, mở rộng thị trường mục tiêu, tăng thị phần, hạn chế đến mức tối đa 
độ rủi ro, mạo hiểm trong kinh doanh. 
 Về công tác thị trường và quan hệ với khách hàng 
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty về nghiệp vụ marketing, cán 
bộ chuyên sâu nghiên cưu thị trường để có khả năng nghiên cứu thị trường một cách 
kỹ lưỡng nhằm đáp ứng nhiệm vụ đề ra của công ty là mở rộng và phát triển thị 
trường, từng bước tăng doanh thu, và tạo dựng thêm uy tín đối với các đối tác truyền 
thống và những đối tác mới. 
- Công ty đã tăng cường tìm kiếm thông tin, điều tra bằng nhiều phương tiện về thị 
trường cũng như khách hàng của mình. 
- Tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu tới các khách hàng mới sản phẩm của 
mình. 
- Trong thời gian tới Công ty có xu hướng mở rộng thị trường tới các nước ở Nam 
Phi. 
2.2 Quan điểm hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu của công ty 
 Hoàn thiện hoạt động XNK đối với công ty VINEMATIM phải hướng vào 
thực hiện hoạt động XNK đối với các thị trường có công nghệ cao. Hiện nay, 
công ty mới chủ yếu thực hiện hoạt động tái xuất đối với các thị trường ở Đông 
Á, chưa mở rộng được với các thị trường lớn hơn. Đối với hoạt động nhập khẩu 
trong thời gian tới cần hướng tới nhập khẩu các thiệt bị hiện đại như ở Anh, Đức, 
Hàn Quốc. 
 Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, hạn chế các rủi ro do biến động của thị 
trường, của nhu cầu trong nước và quốc tế, công ty cần phải đa dạng hóa mặt 
hàng, thị trường đối tác XNK. 
Các mặt hàng công ty kinh doanh hiện nay vẫn còn hạn chế, chưa đa dạng, chưa 
thực sự đáp ứng được nhu cầu của các bạn hàng. 
 Hoàn thiện hoạt động XNK đối với công ty VINEMATIM phải đảm bảo 
tuân thủ và phục vụ các chủ trương chính sách về pháp luật của Đảng và Nhà 
nước. Công ty cần nhập khẩu những mặt hàng có chất lượng, những ấn phẩm 
văn hóa điện ảnh phải phù hợp với nền văn hóa của Việt Nam. 
2.3 Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động xnk của công ty 
2.3.1, Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 
Nghiên cứu thị trường là một trong những công tác đóng vai trò quan trọng, 
quyết định tới sự thành công cũng như thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung 
và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Mục đích của nghiên cứu thị trường là nắm 
bắt được thông tin về sản phẩm, về dung lượng thị trường, về giá cả cũng như đối tác 
kinh doanh, đối thủ cạnh tranh….trên cơ sở thông tin thu được sẽ tiến hành chọn lọc, 
phân tích, rút ra những nhận xét, kết luận để làm cơ sở xây dựng chiến lược kinh 
doanh. Như vậy muốn làm tốt công tác nghiên cứu thị trường thì công ty cần phải: 
- Nâng cao khả năng tiếp cận và nắm bắt xử lý thông tin trên thị trường. Đối với việc 
tiếp cận thông tin công ty mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu qua sách báo, tạp chí, 
internet…Trong thời gian đó, công ty có thể nghiên cứu thêm từ các nguồn sau: 
thông tin từ các tổ chức quốc tế chuyên ngành, các tổ chức phi chính phủ khác…Để 
đạt được hiệu quả cao cho các mặt hàng xuất nhập khẩu công ty nên thử nghiệm thị 
trường, quan sát hành vi và tập tính khách hàng từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp 
cho kinh doanh. 
- Nên thành lập phòng Marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường để trợ giúp Ban 
giám đốc trong chiến lược Marketing. 
- Tạo điều kiện cho cấn bộ thị trường tìm hiểu trực tiếp thị trường nước ngoài để 
có thông tin chính xác. Những nhân viên không đủ năng lực làm việc cần phải sa 
thải và tuyển chọn các nhân viên mới có năng lực chuyên môn thực sự. 
2.3.2 Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng 
 Cơ sở hạ tầng là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh, nó 
đóng vai trò quan trọng trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, 
đẩy mạnh công tác xây dựng kết cấu hạ tầng cũng chính là việc nâng cao khả năng 
kinh doanh của doanh nghiệp. 
2.3.3, Hoàn thiện các nghiệp vụ xnk 
2.3.3.1, Đối với khâu đàm phán và thực hiện hợp đồng 
Trong hoạt động xuất nhập khẩu thì hợp đồng có nhiều điều khoản phức tạp, 
giá trị hàng hóa lớn nên công tác giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu 
là rất quan trọng. 
Để cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng được thành công và đạt hiệu quả kinh 
tế cao thì công ty nên lựa chọn đội ngũ những người tham gia đàm phán trên cơ sở: 
có trình độ ngoại ngữ, có khả năng nắm bắt được tình hình một cách nhanh nhạy để 
có thể giải quyết được các khúc mắc trong đàm phán, kỹ thuật chuyên ngành và nắm 
chắc các quy tắc trong đàm phán, nắm rõ các điều luật có liên quan đến luật pháp 
Việt Nam và luật pháp của các nước đối tác. Ngoài ra, họ phải có khả năng giao tiếp 
tốt, năng động và nhanh nhẹn. Trước khi đàm phán tâm lý cần được thoải mái để đạt 
hiệu quả cao trong đàm phán. 
Xác định rõ mục tiêu đàm phán là đem lợi ích cho công ty tuy nhiên không vì 
thế mà gây sức ép cho đối tác, cần có phương án lựa chọn thay thế nhau để khi đàm 
phán có thể linh động thay đổi phương án khi cần tạo thế chủ động trong đàm phán. 
Có những hoạt động nghiên cứu kỹ lưỡng về tình hình tài chính, vị thế của đối 
tác trên thị trường, từ đó, sẽ nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu của đối phương và 
có thể chủ động chuẩn bị được hoàn cảnh đàm phán. 
Trong quá trình đàm phán cần sử dụng khéo léo các sách lược sau: 
- Tạo sự cạnh tranh: cần cho đối phương biết rõ rằng họ không phải là bạn 
hàng cung cấp duy nhất. 
- Khi mục tiêu của công ty đặt ra nên thực hiện từng bước một không nôn 
nóng vội. 
- Đồng thời nêu mục tiêu cao hơn dự tính để có thể thỏa hiệp. 
- Dù tình hình có thế nào cũng không được bộc những suy nghĩ của mình cho 
đối phương biết. 
- Không sử dụng ngôn ngữ một cách tùy tiện. 
- Tránh việc thỏa thuận xảy ra quá nhanh chóng khiến cho đối tác cảm thấy 
bất ổn và lo lắng. 
- Nên mềm dẻo trong các điều kiện để đối phương dù nhượng bộ nhưng không 
cảm thấy mất uy tín và thể diện. 
2.3.3.2, Đối với khâu thực hiện hợp đồng 
Mặc dù quá trình chuẩn bị cho giao dịch đàm phán được chuẩn bị kỹ lưỡng thì 
trong khâu thực hiện hợp đồng cũng gặp phải nhiều vướng mắc. Công ty cần phải: 
- Đối với công tác hải quan: do thủ tục hải quan tương đối phức tạp với nhiều loại 
chứng từ, giấy tờ khác nhau mà công ty phải tự kê khai và áp mã tính thuế nên nhầm 
lẫn, thiếu xót dễ xảy ra. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần cử những cán bộ 
am hiểu cả về nghiệp vụ ngoại thương, cả về pháp luật, ngoại ngữ… Đặc biệt là am 
hiểu về các văn bản của tổng cục hải quan, cán bộ thực hiện công tác này nhất thiết 
phải có tinh thần trách nhiệm cao về sự chính xác của tờ khai hải quan. 
Công ty cần nắm được các bước làm thủ tục và thời gian thực hiện để chủ động 
linh hoạt trong công việc tránh gây lãng phí cả về thời gian và tiền của không cần thiết 
của công ty. Sau khi kỹ được hợp đồng công ty cũng nên có kế hoạch chuẩn bị hàng để 
khi hàng về có thể làm thủ tục hải quan thuận lợi. 
2.3.4, Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ 
2.3.4.1, Đối với công tác tổ chức quản lý 
Hệ thống tổ chức của một công ty có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công 
ty đó. Hệ thống tổ chức thể hiện quy mô công ty, hình thức pháp lý của công ty, mối 
quan hệ giức các phòng ban trong công ty. Nói chung nhìn vào hệ thống tổ chức của 
một công ty ta có thể biết rất nhiều về công ty đó. Chính vì vậy mà một hệ thống chặt 
chẽ là cần thiết đối với một công ty. 
Nếu hệ thống tổ chức của doanh nghiệp quá sơ sài sẽ dẫn đến một phòng phải 
đảm nhiệm nhiều chức năng, dẫn đến tình trạng không hiệu quả trong quá trình hoạt 
động. 
Để thực hiện giải pháp này, trước hết cần phải xác định rõ cơ cấu tổ chức phù 
hợp với công ty, phải căn cứ vào quy mô công ty, tính chất sản xuất kinh doanh của 
công ty từ đó xây dựng cơ cấu hợp lý, tránh tình trạng chồng chéo chức năng. 
Hiện nay, công tác tổ chức quản lý của công ty là quản lý trực tiếp, mọi hoạt 
động đều nằm dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. 
- Nên sáp nhập một số phòng xuất nhập khẩu có chức năng kinh doanh tương đối 
giống nhau để tinh giảm bộ máy, tạo điều kiện cho việc quản lý hiệu quả hơn. 
- Nên thành lập các phòng chuyên nghiên cứu về thị trường, và phòng marketing độc 
lập. 
2.3.4.2, Đối với công tác đào tạo đội ngũ cán bộ 
Nguồn nhân lực con người là vô cùng quan trọng cho mọi doanh nghiệp. 
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến sự sống còn cũng như phát triển của công ty. 
Nguồn nhân lực được đánh giá bao gồm: trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý, 
trình độ nghiệp vụ của các nhân viên và trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân. 
Đội ngũ quản lý của một công ty có trình độ cao đảm bảo cho các hoạt động 
của công ty diễn ra nhịp nhàng. Trình độ nghiệp vụ của các nhân viên tốt sẽ làm cho 
các công tác khác được diễn ra suôn sẻ góp phần đắc lực cho hoạt động sản xuất. Vì 
vậy, chăm lo bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là 
một công việc cần thiết phải tiến hành thường xuyên. 
Đây là vấn đề cần được hết sức quan tâm, công ty phải có kế hoạch chiến lược 
phát triển lâu dài nhằm xây dựng một đội ngũ lao động mạnh về chất lượng, đủ về số 
lượng để đáp ứng được đòi hỏi của tình hình thị trường. 
Hiện tại phần lớn đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Công ty đều có trình độ Đại 
học. Tuy nhiên do yêu cầu của cơ chế thị trường với xu thế vận động không ngừng 
của khoa học công nghệ thì các cán bộ lãnh đạo của công yt phải thường xuyên được 
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức kinh doanh, đào tạo mới và đào tạo lại các 
cán bộ. Trước hết là đội ngũ tiếp thị, xúc tiến và mở rộng thị trường, các cán bộ quản 
lý và kỹ thuật để theo kịp tình hình mới trở thành nhà quản trị gia giỏi. Kiên quyết 
thay thế cán bộ thiếu năng lực, kém năng động, lười suy nghĩ, không dám mạnh dạn 
đầu tư thời gian và sức lực làm chậm tiến độ phát triển của công ty. 
Còn phần đội ngũ những nhân viên tuy có lợi thế về bề dầy kinh nghiệm 
nhưng vẫn còn hạn chế về tính năng động, sáng tạo trong cơ chế nền kinh tế thị 
trường. Do đó, cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại lao động, sử dụng hợp lý nguồn 
lao động như: Phân loại lực lượng lao động để giải quyết hình thức đào tạo phù hợp 
ngắn hay dài hạn. Mặt khác, công ty nên kết hợp với cơ chế quản lý khuyến khích tạo 
điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng. Cần có kế hoạch tuyển dụng lực 
lượng lao động trẻ, được đào tạo chính quy chuyên sâu từ các trường Đại học, Cao 
đẳng nhằm bổ sung vào những lao động lành nghề của công ty. 
Về vấn đề quản lý đội ngũ cán bộ, Công ty nên có những quy định tăng cường 
ý thức trách nhiệm của cán bộ trong khi làm việc, đặc biệt là khi thực hiện các nghiệp 
vụ kinh doanh. 
Công ty cần có biện pháp giảm đến mức thấp nhất sự tranh mua, tranh bán 
giữa các đơn vị kinh doanh trong công ty nhưng vẫn đảm bảo thỏa đáng lợi ích tài 
chính của công ty. 
2.3.5, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 
Trong cơ chế thị trường, vốn kinh doanh với doanh nghiệp là vấn đế sống còn 
để doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Hiện nay, với tổng số vốn lưu động của 
công ty còn hạn hẹp làm ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm dẫ đến việc ảnh hưởng 
khả năng sử dụng vốn của công ty. Tham gia vào thị trường cạnh tranh, Công ty phải 
đương đầu với những biến động phức tạp, luôn phải có kế hoạch đối phó với những 
khó khăn, tình huống xẩy ra trên thị trường, sự thách thức của đối thủ cạnh tranh, sự 
biến đổi của nhu cầu thị trường. Muốn dành thắng lợi trong cạnh tranh, công ty cần 
phải cải tiến, đổi mới, đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa của mình để duy trì và mở 
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tiền đề để công ty thực hiện đó là vốn, cho nên 
nhưng việc cần thiết tưởng thực hiện trong tầm tay nhưng lại khó khăn về thiếu vốn, 
kinh phí còn hạn hẹp. Sự thiếu vốn là tình trạng bức xúc của đa số các doanh nghiệp 
hiện nay. Do vậy, không có cách gì khác là công ty cần có những chính sách, biện 
pháp để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế cao và chủ động trong kinh 
doanh, giúp công ty phát huy tối đa khả năng cạnh tranh hàng hóa và khả năng tiêu 
thụ sản phẩm, có uy tín trên thị trường nhằm góp phần duy trì và phát triển thị trường 
của Công ty. 
Hiện nay, nguồn vốn kinh doanh của công ty mới chỉ có từ nguồn tạo ra của 
công ty chưa có sự đầu tư của các tổ chức kinh tế và công ty chưa có chính sách huy 
động vốn thích hợp. Vì vậy, công ty cần đẩy mạnh tìm kiếm và vay từ các nguồn vốn 
ưu đãi, vay của các tổ chức trong và ngoài nước với lãi suất thâp. Để đạt hiệu quả 
trong kinh doanh tức là phải có lợi nhuận thì công ty cần có giải pháp sử dụng vốn 
hợp lý, cụ thể: 
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tín dụng, ngoại hối… của nhà 
nước mà trước tiên là hoàn thành các loại thuế phải nộp. 
- Tính toán các khả năng lời lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như 
những rủi ro có thể dự tính được để có biện pháp phòng ngừa kịp thời. Tránh tình 
trạng để vốn ứ đọng. 
- Công ty phải hoàn thành kế hoạch các dự án có chất lượng để trình bày với đối tác. 
- Công ty cần có chính sách thu hút vốn của mọi tổ chức các nhân trong và ngoài 
công ty nhằm thực hiện việc kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả. 
- Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, phải đảm bảo an toàn tránh tình trạng ứ 
đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng. 
- Thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 
- Cuối năm Công ty cần kiểm kê đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, để từ đó 
nắm được tình hình biến động về vốn và có biện pháp điều chỉnh phù hợp và để giải 
phóng vốn, lên kế hoạch bổ sung tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 
2.3.6, Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin kịp thời, hiệu quả 
Để có giải pháp cho những thách thức của môi trường về thông tin với hoạt 
động kinh doanh của công ty trước sự biến động nhanh chóng của thị trường hiện 
nay. Công ty phải xây dựng cho mình một hệ thống thông tin trong và ngoài công ty 
đảm bảo thông suốt. 
Hệ thống thông tin này rất quan trọng, bởi nó gắn liền các phòng ban với các 
bộ phận kinh doanh, giúp ban giám đốc biết được tình trạng kinh doanh của công ty 
một cách chính xác nhất, nhanh nhất từ đó đưa ra được phương hướng và giải pháp 
đúng đắn, kịp thời… Bên cạnh đó, thông tin từ môi trường bên ngoài cũng được duy 
trì và phát triển mạnh hơn. Những thông tin này bao gồm thông tin về các bạn hàng, 
về các đối thủ cạnh tranh, biến động thị trường, nhu cầu khách hàng, tiến bộ khoa học 
kỹ thuật, các sản phẩm mới… Chúng phải được cập nhật thường xuyên để cung cấp 
cho ban lãnh đạo và các bộ phận khác trong công ty trong việc xử lý tình huống kinh 
doanh và vạch ra kế hoạch kinh doanh cũng như vạch chiến lược phát triển công ty. 
2.3.7, Hoàn thiện hoạt động quảng cáo 
 Công ty VINEMATIM có 20 năm tham gia vào hoạt động kinh tế và đã thu 
được những kết quả đáng mừng. Tuy nhiên, không thể bằng lòng với những gì đã đạt 
được, Công ty cần phải vươn lên, phát triển hơn nữa. Đây cũng là mong muốn của 
Giám đốc và toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty và phù hợp với quy luật phát 
triển kinh tế. Với tình hình kinh tế thế giới hiện nay, công ty cần hoàn thiện hoạt 
động quảng cáo – một trong những cách giới thiệu tốt nhất trong thương mại để có 
thể quảng bá hình ảnh và khẳng định uy tín của công ty với các bạn hàng về hàng hóa 
và dịch dụ, các ưu đãi về thủ tục thanh toán, dịch vụ vận chuyển…. 
 Một chính sách quảng cáo tốt nhất trước hết là cho khách hàng biết đến công 
ty. Bởi không phải đối tượng khách hàng nào cũng đã từng biết đến công ty 
VINEMATIM. Vì vậy, quảng cáo là để khẳng định vị trí uy tín, làm cho khách hàng 
tin tưởng vào khả năng kinh doanh của công ty như vậy sẽ tăng lựa chọn cho khách 
hàng đối với những chủng loại, mặt hàng mà công ty có thể đáp ứng. Trong thời gian 
qua, công ty đã có bước phát triển tốt về mọi mặt. Tuy nhiên, dường như công ty 
chưa chú trọng đến hoạt động quảng cáo. Mặc dù, chi phí dành cho quảng cáo là 
không nhỏ nhưng điều đó không có nghĩa là công ty không cần quảng cáo. Vì thế, 
vấn đề đặt ra là công ty sẽ lựa chọn phương tiện nào để có thể đảm bảo được hiệu quả 
và tiết kiệm chi phí. Khách hàng của công ty rất đa dạng. Vì vậy, quảng cáo của công 
ty phải đảm bảo hai yếu tố đó là tính rộng rãi, và đảm bảo công ty có thể quảng cáo 
trực tiếp qua các catologue, các ấn phẩm, báo, tạp chí, đặc biệt là internet. Bởi quảng 
cáo trên mạng internet có chất lượng cao nhất, đối tượng rộng và nhanh nhất đối với 
khách hàng. Phương pháp này, cũng tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng ở 
xa có thể trao đổi mua bán hàng hóa một cách dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm được 
chi phí giao dịch. 
2.4 Kiến nghị đối với nhà nước và các cơ quan có liên quan 
2.4.1, thuế nhập khẩu 
Thuế là một nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, là một biện pháp 
bảo hộ sản xuất trong nước. Đối với nước phát triển thuế thu nhập có vai trò rất quan 
trọng còn ở nước ta thuế xuất nhập khẩu chiếm phần lớn trong nguồn thu của ngân 
sách. 
Theo đánh giá chung thì hiện nay hệ thống thuế của nước ta còn nhiều bất cập 
cần phải xem xét. Mặc dù, chúng ta đã hoàn thành AFTA nhưng vẫn còn rất nhiều 
mặt hàng nhập khẩu còn bị đánh thuế cao như ô tô thuế có thể lên tới 200%. 
Đề nghị tổng cục thuế chỉ đạo cho các chi cục thuế địa phương, giúp các đơn 
vị được hoàn thuế nhanh. Cho phép các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn 
đồng thời Tổng cục thuế nên có văn bản pháp lý áp mã thuế nhập khẩu thống nhất, 
chi tiết cho từng mặt hàng cho các công ty. Nhà nước cũng nên áp dụng một mức 
thuế ưu đãi đối với những mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn. 
2.4.2, Chính sách tỷ giá hợp lý 
Một rủi ro rất lớn đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đó là vấn đề tỷ giá. 
Tỷ giá biến động làm ảnh hưởng trực tiếp tới việc kinh doanh của các doanh nghiệp. 
Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết của Nhà nước, tỷ 
giá được điều chỉnh để không biến động quá mạnh nhưng nước ta vẫn còn là một 
nước đang phát triển và lệ thuộc rất lớn vào đồng Đôla. Việc đồng đôla lên giá không 
ngừng tạo điều kiện tốt cho xuất khẩu của nước ta. Tuy nhiên, điều này lại gây thiệt 
hại lớn cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Với công ty VINEMATIM, chủ yếu là hoạt 
động nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Do đó, Nhà nước cần có những biện 
pháp duy trì tỷ giá ổn định, để tránh tình trạng tỷ giá tăng giảm đột ngột khiến các 
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời, gây thua lỗ. 
2.4.3, Cải cách thủ tục hành chính 
Mặc dù đã qua nhiều lần cải cách nhưng thủ tục hành chính xuất nhập khẩu 
vẫn là một trong những căn bệnh của nước ta. Muốn có hiệu quả cao trong kinh 
doanh Nhà nước cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Để tạo điều kiện cho Công 
ty VINEMATIM hoạt động tốt Nhà nước phải cải tiến thủ tục nhập khẩu. 
Cụ thể: Nhà nước cần phải chỉ đạo các cơ quan chức năng có sự phối hợp chặt 
chẽ trong việc quản lý xuất nhập khẩu. Bộ Thương mại, Bộ Văn hóa – Thông tin có 
trách nhiệm phê duyệt các dự án theo thẩm quyền của mình, Tổng cục Hải quan có 
trách nhiệm kiểm tra giám sát hàng nhập khẩu, thu thuế nhập khẩu. 
Đặc biệt, ngành Hải quan phải đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của 
mình. Vì đây là ngành gây phiền hà nhất cho các doanh nghiệp. Hiện nay, trình độ 
chuyên môn của các cán bộ Hải quan chưa theo kịp với yêu cầu khách quan nên kém 
hiệu quả. Bên cạnh đó, một số cán bộ Hải quan bị biến chất gây ra những tiêu cực 
làm mất lòng tin của các doanh nghiệp. Do đó, Nhà nước cần đào tạo đội ngũ cán bộ 
Hải quan có trình độ chuyên môn, am hiểu luật… để giúp các doanh nghiệp xuất 
nhập khẩu nhanh chóng hoàn thành thủ tục hải quan. 
2.4.4, Các văn bản pháp luật 
Để môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam hấp dẫn hơn thì các 
nhà làm luật cần cân nhắc kỹ lưỡng để chuyển đổi pháp luật Việt Nam phù hợp với 
thông lệ quốc tế một cách dần dần, xây dựng hành lang pháp lý thống nhất. Các văn 
bản pháp quy trước khi ban hành cần tham khảo ý kiến của các bộ ngành cũng như 
các chuyên gia có đủ năng lực, các đơn vị mà phạm vị hoạt động của họ chịu sự điều 
chỉnh của những văn bản này. Tránh vướng mắc khi có sự mâu thuẫn giữa các văn 
bản của các cơ quan có thẩm quyền tương đương, do hiện nay, thẩm quyền các ngành 
còn chồng chéo lẫn nhau cho các đơn vị thực thi dự án. 
2.4.5, Tăng cường việc cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp 
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong 
vấn đề tìm kiếm và lựa chọn thông tin về thị trường, về bạn hàng. Mà đối với doanh 
nghiệp kinh xuất nhập khẩu thì việc này càng trở lên quan trọng hơn. Một trong 
những nguồn thông tin được các doanh nghiệp đặc biệt chú ý bởi nó có độ tin cậy cao 
đó chính là nguồn thông tin từ lãnh sự sứ quán Việt Nam tại nước ngoài. Tuy nhiên 
nguồn thông tin này không phải ai cũng xin được và thường mất thời gian . Ngoài ra 
còn có một số thông tin khác như thông tin trên mạng Internet. Tuy nguồn này cũng 
có độ tin cậy cao nhưng chi phí cho nó không phải là nhỏ và không phải doanh 
nghiệp nào cũng có thể chấp nhận được. Các nguồn thông tin thông qua các phương 
tiện thông tin đại chúng như đài, tivi, sách báo,.. thì thường không cập nhật kịp thời 
và nó dễ bị chậm so với tình hình đang diễn ra dẫn đến việc dự đoán khó chính xác. 
Bởi vậy, Nhà nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường thông 
qua các tổ chức lãnh sự quán, các tổ chức xúc tiến thương mại từ nước ngoài hoặc 
bằng cách giảm cước thuê bao dịch vụ Internet,... 
2.4.6, Các biện pháp hỗ trợ khác 
- Kiểm tra xử lý nghiêm các vụ vi phạm nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành 
mạnh cho tất cả các doanh nghiệp trong nước. 
- Đề nghị tổng cục hải quan có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn, thống nhất cho từng 
mặt hàng, tạo điều kiện cho công ty VINEMATIM nói riêng và các doanh nghiệp 
trong nước nói chung, thuận lợi trong quá trình kinh doanh và hậu kiểm của cơ quan 
thuế. 
KẾT LUẬN 
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, thực hiện đường lối công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa đất nước, xuất nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng. 
Công ty cổ phần điện ảnh truyền hình là một công ty có kinh nghiệm xuất 
nhập khẩu trên thị trường thế giới. Công ty đã và đang nỗ lực không ngừng nhằm 
đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu các thiết bị điện ảnh truyền hình, đưa 
Việt Nam tiếp cận với những công nghệ mới, tới những nền văn hóa mới. Tuy nhiên, 
đứng trước xu hướng chung là hội nhập kinh tế quốc tế, phía trước còn gặp nhiều 
chông gai và thử thách đối với công ty để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà 
nước giao phó. 
Chuyên đề này đã tập trung xem xét tình hình thực trạng hoạt động xuất nhập 
khẩu các thiết bị điện ảnh truyền hình của Công ty VINEMATIM trong thời gian 
qua, từ đó, đưa ra một số giải pháp giải quyết những tồn đọng nhằm hoàn thiện hoạt 
động xuất nhập khẩu ở công ty cả về chất lượng và số lượng. 
Tôi hi vọng với những đóng góp nhỏ bé của mình và những nỗ lực của cán bộ, 
nhân viên công ty VINEMATIM sẽ vượt qua những khó khăn và đạt được những 
thành tích xuất sắc hơn nữa trong hoạt động xuất nhập khẩu. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. “Giáo trình kinh tế quốc tế” ,Đỗ Đức Bình – Nguyễn Thường Lạng (năm 
2004), Nhà xuất bản KH& KT. 
2. “ Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương” ,Vũ Hữu Tửu, Nhà xuất bản giáo dục. 
3. “ Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành”, tập 1, Nguyễn 
Thị Hường- TS Tạ Lợi, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân. 
4. “ Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành”, tập 2, Nguyễn 
Thị Hường- TS Tạ Lợi, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân. 
5. “ Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế”, GS.PTS Tô Xuân Dân, 
Nhà xuất bản thống kê. 
6. “Chính sách kinh tế đối ngoại lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế”, Tô Xuân 
Dân, Nhà xuất bản thống kê. 
7. “Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm”, Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền 
Hình. 
8. “Báo cáo hoạt động xuất nhập khẩu hàng năm”, Công ty Cổ phần Điện ảnh 
Truyền Hình. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 112259_9417.pdf 112259_9417.pdf