Luận văn Hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Điện ảnh – Truyền hình

Để môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam hấp dẫn hơn thì các nhà làm luật cần cân nhắc kỹ lưỡng để chuyển đổi pháp luật Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế một cách dần dần, xây dựng hành lang pháp lý thống nhất. Các văn bản pháp quy trước khi ban hành cần tham khảo ý kiến của các bộ ngành cũng như các chuyên gia có đủ năng lực, các đơn vị mà phạm vị hoạt động của họ chịu sự điều chỉnh của những văn bản này. Tránh vướng mắc khi có sự mâu thuẫn giữa các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền tương đương, do hiện nay, thẩm quyền các ngành còn chồng chéo lẫn nhau cho các đơn vị thực thi dự án.

pdf42 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2432 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Điện ảnh – Truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
40000000000 50000000000 60000000000 70000000000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 năm g iá t rị n h ập k h ẩu Kim ngạch nhập khẩu Hình 2. Sơ đồ thể hiện kim ngạch nhập khẩu từ năm 2006 tới năm 2009: Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty đã tăng lên từng năm: _ Năm 2006 kim ngạch là 40.755.000.000 vnd nhưng năm 2007 đã là 60.386.600.500 vnd, tăng 48,17%, đạt tỷ lệ tăng trưởng cao nhất từ năm 2006 tới năm 2009. _ Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng phần nào tới công ty khiến kim ngạch nhập khẩu của công ty cũng đã giảm sút xuống chỉ còn 49.689.755.300vnd tức giảm 17,71% so với năm 2007. _ Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu của công ty đã tăng so với năm 2008 nhưng do vẫn còn bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên chưa thể vượt mức năm 2007 mà chỉ dừng lại ở 54.588.127.000vnd, tăng 9,86% so với năm 2008. Để hiểu rõ và nắm rõ hơn tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty VINEMATIM chúng ta sẽ đi nghiên cứu đế hoạt động nhập khẩu của công ty theo mặt hàng, theo hình thức nhập khẩu và các thị trường nhập khẩu chính. b, Mặt hàng nhập khẩu Công ty VINEMATIM là một công ty cổ phần kinh doanh khá rộng nhưng các mặt hàng chính của công ty : - Các ấn phẩm văn hóa, điện ảnh - Các thiết bị chuyên dùng phục vụ ngành phát thanh truyền hình: + Thiết bị ánh sáng + Máy quay phim + Ống kính camera + Màn hình camera + Thiết bị trang âm, nhạc cụ + Thiết bị trình chiếu + Các thiết bị khác - Thiết bị báo cháy - Thiết bị quan sát, nghe nhìn, chống trộm - Hệ thống thu phát sóng, ăng ten - Các loại máy phát điện Bảng 2. Giá trị các mặt hàng nhập khẩu của công ty từ năm 2006 tới năm 2009(Đơn vị: vnd) (nguồn: Báo cáo kinh doanh của công ty từ năm 2006 tới năm 2009) Qua bảng số liệu ta thấy: Trong tổng số các mặt hàng công ty nhập khẩu thì có mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là: Các mặt hàng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Các thiết bị chuyên dùng 15.123.458.000 21.912.345.000 18.789.675.000 19.133.855.50 0 Các thiết bị báo cháy 1.765.894.000 4.324.892.000 3.001.965.000 3.567.843.200 Thiết bị quan sát, nghe nhìn chống trộm 7.030.654.000 9.674.329.000 7.126.473.000 8.308.468.300 Hệ thống thu phát song, ăng ten 8.489.769.000 10.765.908.000 8.376.821.000 9.456.821.000 Các loại máy phát điện 4.560.347.000 6.665.234.000 4.723.000.000 5.236.974.000 Các ấn phẩm điện ảnh 3.784.8788.000 7.042.892.500 7.671.755.300 8.812.165.000 Tổng 40.755.000.000 60.385.600.500 49.689.755.300 54.588.127.00 0 _ Các thiết bị chuyên dùng trong ngành phát thanh truyền hình, giá trị nhập khẩu tăng lên qua các năm nhưng nhập khẩu nhiều nhất vào năm 2007 là 21 tỷ vnd. Các thiết bị này phục vụ cho các buổi trình diễn, công chiếu… _ Tiếp theo đó là hệ thống thu phát sóng và ăngten, giá trị nhập khẩu trong 4 năm từ 2006 tới 2009 ko tăng mạnh, các thiết bị này chủ yếu áp dụng cho các đài truyền hình, đài phát thanh. _ Mặt hàng nhập khẩu ít nhất là thiết bị báo cháy, từ năm 2006 tới 2009, tăng nhẹ chỉ từ khoảng 1 tỷ vnd đến 4 tỷ vnd c, Thị trường nhập khẩu Từ ngày thành lập đến nay công ty luôn có thế mạnh về nhập khẩu và là đối tác có uy tín của nhiều công ty thuộc nhiều quốc gia trên thế giới. Hàng nhập khẩu của công ty chủ yếu là các sản phẩm điện ảnh, các thiết bị hỗ trợ truyền hình và một số vật tư khác. Công ty có mối quan hệ với các nước sau: * Thị trường Nhật Bản Nhật Bản là thị trường nhập khẩu lớn của công ty. Nhật là quốc gia có nền khoa học công nghệ tiên tiến nhất thế giới, vì người Nhật luôn áp dụng triệt để những thành tựu tiên tiến của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Năm bắt được nhu cầu và thị hiếu của thị trường trong nước là ưa dùng hàng chất lượng cao đặc biệt là hàng sản xuất từ Nhật, VINEMATIM luôn duy trì việc nhập khẩu các sản phẩm: ống kinh camera, màn hình camera, các thiết bị quan sát- chống trộm, thiết bị âm thanh. * Thị trường Mỹ Mỹ là một quốc gia phát triển bậc nhất trên thế giới. Mỹ đã và đang dẫn đầu trong việc sáng tạo kỹ thuật và nghiên cứu khoa học từ cuối thế kỷ 19. Do nắm bắt được điều này, công ty cũng đã nhanh chóng làm bạn hàng với Mỹ và chủ yếu nhập khẩu từ Mỹ là các sản phẩm sau: thiết bị quan sát, nghe nhìn, chống trộm; các thiết bị báo cháy, các loại máy phát điện và một số ấn phẩm điện ảnh, máy phát điện. * Thị trường Singapore Điện tử, hóa chất và dịch vụ là những ngành đầu tàu của nền kinh tế Singapore. Trong những năm gần đây công ty mới thiết lập mối quan hệ với Singapore và chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng: các ấn phẩm văn hóa và điện ảnh, các thiết bị trình chiếu, các thiết bị chống trộm. * Thị trường Trung Quốc Trung Quốc là bạn hàng lâu năm của công ty và chủ yếu nhập khẩu những sản phẩm sau: các ấn phẩm văn hóa và điện ảnh, thiết bị âm thanh – ánh sáng, máy phát điện và các thiết bị chuyên dùng khác trong ngành phát thanh. * Thị trường khác Ngoài các thị trường chủ yếu như trên, công ty VINEMATIM còn tiến hành nhập khẩu ở rất nhiều quốc gia khác, từ nhiều châu lục khác nhau trên thê giới. Tuy nhiên, so với các thị trường trên thì trị giá nhập khẩu từ mỗi thị trường này là không lớn nhưng lại đóng vai trò tương đối quan trọn đối với công ty vì nó sẽ góp phần tạo nên sự phong phú đa dạng nhiều chủng loại mặt hàng kinh doanh của công ty, để tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao thu nhập cho nhân viên cho công ty. Để hiểu rõ hơn, chúng ta xem xét giá trị nhập khẩu từ các thị trường trên từ năm 2006 đến 2009: Bảng 3. Giá trị nhập khẩu từ các thị trường trên (đơn vị: vnd): Năm 2006 2007 2008 2009 Nhật Bản 18.445.482.000 28.884.376.000 24.904.889.00 0 25.202.980.00 0 Mỹ 13.181.231.000 15.912.457.000 10.005.731.00 0 11.583.000.00 0 Trung Quốc 6.045.067.000 8.465.112.000 9.300.000.000 11.400.324.00 0 Singapo re 3.024.220.000 5.021.660.000 5.395.135.300 6.306.823.000 Thị trường khác 90.000.000 102.000.000 93.000.000 95.000.000 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty) Từ bảng trên ta có thể rút ra bảng thể hiện tỷ lệ % của các quốc gia trong năm 2009: Tên quốc gia Nhật Bản Mỹ Trung Quốc Singapore Thị trường khác Tỷ lệ (%) 46.17 21.22 20.88 11.55 0.17 biểu đồ thể hiện tỷ trọng của các thị trường năm 2009 46.17% 21.22% 20.88% 11.55% 0.17% Nhật Bản Mỹ Trung Quốc Singapore Thị trường khác Hình 3. Sơ đồ thể hiện thị trường nhập khẩu của công ty trong năm 2009: Qua bảng số liệu và sơ đồ ta thấy: _ Thị trường Nhật Bản là thị trường nhập khẩu chính của công ty chiếm 46.17% (theo năm 2009). _ Tiếp đó là tới Mỹ chiếm 21.22% (năm 2009) nhưng mức tăng nhập khẩu của thị trường này rất nhẹ, do có cuộc khủng hoảng khiến mức nhập khẩu của công ty ở thị trường này giảm hơn hẳn so với các thị trường khác. _ Đứng thứ 3 là thị trường Trung Quốc chiếm 20.88% (năm 2009) và giá trị nhập khẩu từ thị trường này tăng nhanh và nhanh hơn thị trường Singapore ( chiếm 11,55%) và thị trường khác chỉ chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ đó là 0,17%. d, Hình thức nhập khẩu Công ty cổ phần điện ảnh truyền hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu dưới hình thức chủ yếu đó là: Nhập khẩu trực tiếp - Nhập khẩu trực tiếp là: hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng hóa dịch vụ mà không qua tổ chức trung gian nào. - Công ty nhập khẩu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của các đối tác. 1.2.1.2 Xuất khẩu biểu đồ thể hiện kim ngạch xuất khẩu 0 5000000000 10000000000 15000000000 20000000000 25000000000 năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm g iá t rị k im n g ạc h kim ngạch xuất khẩu a, Kim ngạch qua các năm Kể từ ngày thành lập cho tới nay, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của Công ty và được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước Vinematim đã từng bước gặt hái được nhiều thành công, điều này thể hiện qua bảng kim ngạch xuất khẩu sau: Bảng 4. Kim ngạch xuất khẩu của công ty từ năm 2006 đến năm 2009: Năm năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 kim ngạch xuất khẩu 15.899.840.000 20.604.000.000 14.500.840.000 16.840.000.000 tỷ trọng 23.44% 30.37% 21.37% 24.82% (Nguồn: phòng XNK) Hình 4. Kim ngạch xuất khẩu của côn ty từ năm 2006 đến năm 2009: Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng không đều. Đạt đỉnh điểm là năm 2007 với kim ngạch xuất khẩu là 20.064.000.000 vnd, chiếm 30,37% trong tổng kim ngạch của 4 năm( từ năm 2006 tới năm 2009). Năm 2008, kim ngạch chỉ đạt 14.500.0840.000 vnd, chiếm 21,37% thấp nhất trong 4 năm (từ năm 2006 tới năm 2009). Có điều này là do cuộc khủng hoảng thế giới đã ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu của công ty khiến kim ngạch nhập khẩu giảm hơn hẳn. Năm 2009, mặc dù vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nhưng cũng đã có những khởi sắc, kim ngạch đã tăng dần đạt gần 17 tỷ. b, Mặt hàng xuất khẩu Các mặt hàng xuất khẩu của công ty vẫn còn hạn chế. Cụ thể: - Thiết bị chiếu sáng - Ống kính camera - Màn hình camera - Ăng ten thu sóng - Máy quay phim - Thiết bị báo cháy - Thiết bị chống trộm - Hệ thống trang âm, nhạc cụ Bảng 5. Giá trị các mặt hàng xuất khẩu từ năm 2006 đến năm 2009(đơn vị: vnd) mặt hàng năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 thiết bị chiếu sáng 1.384.230.000 1.439.911.000 1.300.400.000 1.359.322.000 ống kính camera 950.234.300 900.543.000 852.002.300 923.020.940 màn hình camera 932.543.100 1.103.920.000 1.278.300.000 1.303.923.540 máy quay phim 1.554.930.000 1.639.328.100 138.349.200 1.429.301.800 hệ thống trang âm, nhạc cụ 4.892.000.000 5.239.012.000 5.003.803.900 5.354.328.900 hệ thống ăng ten thu sóng 2.478.000.000 3.582.945.000 2.192.300.000 2.303.864.000 thiết bị báo cháy 1.329.125.000 2.935.583.000 1.598.320.000 1.738.950.000 thiết bị chống trộm 2.378.777.600 3.762.757.900 3.287.834.600 2.427.288.820 ( Nguồn: báo cáo của phòng xnk qua các năm) Từ bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2006 tới năm 2009, gần như toàn bộ các mặt hàng tăng giảm không đồng đều. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới khiến kim ngạch xuất khẩu theo tổng các mặt hàng giảm đi nhưng vượt qua điều đó vẫn có 2 mặt hàng tăng lên qua các năm đó là: màn hình camera và hệ thống trang âm, nhạc cụ. Cụ thể: + Màn hình camera năm 2006 chỉ đạt 932 triệu vnd nhưng tới năm 2009 đã lên tới 1,3 tỷ vnd. + Hệ thống trang âm, nhạc cụ là mặt hàng xuất khẩu được nhiều nhất trong 8 mặt hàng trên và cũng là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các năm. Năm 2006 là 4,8 tỷ nhưng lên tới năm 2009 đã là 5,3 tỷ. Mặt hàng xuất khẩu thấp nhất đó là ống kính camera trong giai đoạn 06 – 09 giá trị xuất khẩu chưa hề vượt trên mức 1 tỷ mà chỉ đạt từ 850 triệu tới 950 triệu và đạt cao nhất năm 2006. c, Thị trường xuất khẩu Hiện nay, thị trường xuất khẩu chính của công ty chủ yếu là các nước ở khu vực Đông Nam Á.Cụ thể là: - Malaysia - Myanmar - Lào - Campuchia - Philippines - Dongtimo Bảng 6. Giá trị xuất khẩu từ các thị trường trên giai đoạn 2006-2009 (đơn vị: vnd) tên nước năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 tổng giá trị Indonexia 1.829.348.5 00 2.578.488.0 00 1.677.389.0 00 2.200.348.7 60 8.285.574.26 0 Myanmar 1.980.349.0 00 2.348.975.5 00 1.511.003.8 00 2.193.764.0 00 8.034.092.30 0 Lào 3.682.974.7 00 4.587.392.0 00 3.808.927.5 00 4.098.749.3 00 16.178.043.5 00 Campuch ia 3.574.829.0 00 5.111.993.8 00 3.009.762.9 74 3.182.945.0 00 14.879.530.7 74 Philippin es 2.784.039.3 00 3.163.930.0 00 2.120.394.8 00 2.400.279.5 50 10.468.643.6 50 Đông Timor 2.048.299.5 00 2.813.220.7 00 2.373.361.9 26 2.763.913.3 90 9.998.795.51 6 (Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu) Từ bảng trên ta thấy, Công ty VINEMATIM chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Lào với tổng giá trị xuất khẩu qua 4 năm là 16 tỷ. Đứng thứ 2 là Campuchia với giá trị 14 tỷ. Đây là hai bạn hàng truyền thống và thân thiết của công ty. Tình hình xuất khẩu sang các nước còn lại biến động không nhiều. Giá trị xuất khẩu tại hai quốc gia Indonexia và Myanmar, Philippines và Đông Timor gần như là tương đương nhau. Thấp nhất là ở Myanmar với giá trị 8 tỷ. d, Hình thức Hiện nay, ở công ty chủ yếu sử dụng hình thức xuất khẩu chủ yếu là tạm nhập tái xuất. Đây là phương thức giao dịch trong đó hàng hóa mua về với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nước. Trong phương thức này, tối thiểu phải có ba bên tham gia là nước tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. 1.2.2 Quá trình tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty 1.2.2.1, Nghiên cứu thị trường Công ty Cổ phần Điện ảnh truyền hình đã và đang tập chung nghiên cứu các thị trường của mình một cách nghiêm túc, công ty đã chia thị trường làm hai loại, đó là: thị trường trong nước và nước ngoài. * Thị trường trong nước Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước là bước mà Công ty VINEMATIM rất chú trọng bởi thị trường trong nước là đầu ra chủ yếu. Các sản phẩm công ty nhập về chủ yếu phục vụ cho các hãng phim, chương trình phát thanh truyền hình cho hầu hết các Đài Phát Thanh, Đài Truyền hình trong cả nước như: Hãng Phim truyện Việt Nam, Hãng Phim truyện I, Hãng phim Tài liệu khoa học TW, Hãng phim Giải Phóng, Viện phim Việt Nam, Điện ảnh Quân đội Nhân dân, Điện ảnh Công an Nhân dân, Trung Tâm Kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam, Đài TH Việt Nam, Đài PTTH Hà Nội, Đài PTTH Tp. Hồ Chí Minh, và các đài phát thanh truyền hình của các tỉnh thành trong cả nước. * Thị trường nước ngoài Công ty không chỉ tiến hành nghiên cứu những thị trường truyền thống mà còn nghiên cứu ở một số thị trường mà tại đó công ty có rất nhiều đối tác và nhà cung cấp, nhầ nhập khẩu sản phẩm của công ty. Mục đích của nghiên cứu thị trường quốc tế đối với hoạt động nhập khẩu để biết được giá cả, các điều kiện thanh toán, khối lượng cung ứng, thời gian cung cấp và sự ưu đãi từ chính phủ nước họ… Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự ổn định của quá trình kinh doanh, uy tín của công ty đối với khách hàng. Công ty hiện nay mới chỉ nghiên cứu gián tiếp các thị trường quốc tế qua sách, báo, tạp chí, internet thông qua các trung tâm thông tin kinh tế đối ngoại, các báo cáo của Bộ văn hóa và thông tin. 1.2.2.2, Lập phương án kinh doanh Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp tối ưu, công ty sẽ tiến hành kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, khi đem phương án kinh doanh ra trình duyệt phải đảm bảo nêu rõ các nội dung sau: + Tên đơn vị kinh doanh hay tên người lập dự án + Tên địa chỉ tư cách pháp nhân, uy tín và độ tin cậy của đối tác nước ngoài + Tên hãng sản xuất, các thông số kỹ thuật, các chỉ tiêu về chất lượng + Hình thức nhập khẩu, xuất khẩu + Phương thức của đối tác + Mua theo giá nào + Thuế nhập khẩu + Thuế VAT (nếu có) + Mức lãi dự tính + Các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng + Mức lãi suất vay ngân hàng + Giá bán sản phẩm + Tỷ suất ngoại tệ của thành phẩm + Tính toán hiệu quả của phương án 1.2.2.3, Đàm phán và ký kết hợp đồng Sau khi lập dự án kinh doanh và được giám đốc phê duyệt Công ty VINEMATIM sẽ tiến hành đàm phán để đi đến ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, công ty thực hiện quá trình đàm phán dưới 2 hình thức: + Đàm phán trực tiếp: Công ty VINEMATIM hoạt động nhiều năm có nhiều kinh nghiệm, do đó, với những bạn hàng mới Công ty sử dụng hình thức đàm phán trực tiếp. Với hình thức này, công ty có thể biết được những phản ứng của đối tác, quan điểm, mong muốn của đối tác từ đó tạo điều kiện các bên có thể giải thích cặn kẽ quan điểm của mình và đi đến thống nhất. Nhưng bên cạnh đó, gây tốn kém cho công ty về chi phí đi lại, đón tiếp…. và cũng với hình thức này, công ty phải có những đoàn đàm phán có nghiệp vụ chuyên môn, chuẩn bị đầy đủ thông tin cần biết, tự chủ, linh hoạt trong xử lý tình huống. + Đàm phán qua FAX và điện thoại: Trong nhiều trường hợp thời gian sẽ không cho phép sử dụng hình thức giao dịch qua thư tín, đó là những lúc công ty cần ký được hợp đồng trong thời gian ngắn để xuất hoặc nhập khẩu kịp thời hàng hóa cần nên công ty VINEMATIM sẽ sử dụng hình thức giao dịch đàm phán qua FAX hoặc điện thoại. Bằng cách này công ty sẽ rút ngắn được thời gian giao dịch – đàm phán, nhanh chóng đi đến thống nhất và ký kết hoạt động với đối tác, trong trường hợp cần xác nhận lại một số thông tin cần thiết cũng cần phải qua điện thoại hoặc FAX do ưu điểm của hình thức được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng đảm bảo được tính thời điểm. Bên cạnh đó, thời gian dành cho đàm phán bị hạn chế do cước phí FAX và điện thoại quốc tế rất cao, điều này làm cho chi phí giao dịch tăng và giá thành sản phậm cũng tăng làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Ngoài ra, đàm phán qua điện thoại chỉ là thỏa thuận bằng miệng hơn nữa lại rất dễ bị hiểu sai do dùng ngoại ngữ trong đàm phán ký kết, với thời gian ngắn nên sẽ không thể có đủ thời gian cân nhắc suy nghĩ, dễ dẫn đến sai sót vì không có văn bản ghi rõ ràng về quyết định thỏa thuận của hai bên. 1.2.2.4, Tổ chức thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Đây là khẩu cuối cùng trong quy trình xuất nhập khẩu của công ty và là khâu quan trọng quyết định sự thành công của một thương vụ. Khâu này yêu cầu đảm bảo làm sao mọi điều khoản trong hợp đồng mà công ty đã ký phải được thực hiện đúng và đủ. Vì vậy, trong giai đoạn này, các đơn vị kinh doanh phải thực hiện theo đúng phương án kinh doanh mà họ đã lập ra và đã được ban lãnh đạo phê duyệt. Tuy nhiên, nếu có khó khăn do thị trường biến động mà không thực hiện được như phương án kinh doanh đã định thì cần phải báo cáo lại với Ban giám đốc để có phương án điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có những thỏa thuận khác với nội dung hợp đồng đã ký thì nhất thiết phải xác nhận chính thức bằng các phụ thêm hợp đồng. 1.3 Đánh giá hoạt động xnk của công ty trong những năm qua 1.3.1 Những ưu điểm Trong những năm gần đây, công ty VINEMATIM đã đạt được những thành công đáng kể trong hoạt động xuất nhập khẩu. Cụ thể:  Kim ngạch từ hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong những năm qua liên tục tăng, tạo điều kiện cho Công ty tháo gỡ khó khăn, đảm bảo duy trì công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.  Hoạt động xuất nhập khẩu hàng năm mang lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty, đem lại thu nhập cao cho mọi người, góp phần nâng cao đời sống cho toàn cán bộ công nhân viên của công ty, đưa công ty ngày càng phát triển tiến lên đứng vững trong cạnh tranh.  Công ty đã thực hiện tốt các hợp đồng với khách hàng nên hầu như không có hợp đồng nào bị khiếu nại, qua đó, nâng cao được uy tín của Công ty với các khách hàng, bạn hàng trong và ngoài nước.  Công ty đã có thêm một số thị trường mới bên cạnh những thị trường cũ, truyền thống. Đối với những khác hàng truyền thống Công ty không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch, vận chuyển hàng hóa, khuyến khích họ bằng giá, chất lượng sản phẩm… Vì vậy, cho đến nay, các khách hàng truyền thống ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ với công ty bằng việc ký kết nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty.  Công ty luôn tìm cách để đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao.  Công ty đã thực hiện tốt các chức năng quản trị như: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát, kết hợp đồng thời chặt chẽ với các chức năng này, đó là một thành công lớn của Công ty. 1.3.2 Những hạn chế và tồn tại Bên cạnh những thành tựu đạt được ở trên thì công ty vẫn còn những hạn chế và tồn tại sau:  Công tác nghiên cứu thị trường còn nhỏ hẹp, đơn giản và chưa có phương pháp nghiên cứu rõ ràng cụ thể, mang tính kinh nghiệm nhiều hơn coi đó là một nghiệp vụ chuyên môn. Hoạt động này mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu gián tiếp, chưa có đội ngũ tìm hiểu thị trường một cách cặn kẽ. Với quy mô kinh doanh ngày càng lớn mà công ty vẫn chưa tổ chức một phòng riêng biệt chuyên nghiên cứu về thị trường. Chính vì vậy mà công ty không thể tìm tòi một cách sâu sát nhu cầu thị trường phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Các thị trường nhập khẩu còn hạn chế, mới chỉ nhập khẩu của 4 quốc gia đó là: Nhật, Mỹ, Singapore, Trung Quốc. Như vậy, các nguồn hàng của công ty cũng bị hạn chế.  Hình thức xuất nhập khẩu của công ty chưa đa dạng. Với xuất khẩu chủ yếu là tái xuất do đó phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng, sự thay đổi về giá ảnh hưởng lớn đến công tác nhập khẩu. Đồng thời, số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng kim ngạch nhập khẩu.  Chưa cập nhật thông tin thường xuyên.  Đội ngũ cán bộ làm công tác marketing còn thiếu kinh nghiệm. Cán bộ làm công tác nghiên cứu cũng như một số lãnh đạo của Công ty hầu như mới chỉ quan tâm đến các nguồn tin. Công tác tổ chức xuất khẩu của công ty còn cồng kềnh, lãng phí chưa có sự quản lý đúng mức  Chưa đầu tư đúng mức cho khâu giao dịch, đàm phán và thức hiện hợp đồng.  Cơ sở hạ tầng còn hạn chế.  Năng lực của cán bộ công nhân viên còn có một số hạn chế nhất định.  Mặt hàng kinh doanh tuy đã có nhiều chuyển biến nhưng chưa phong phú.  Chưa tận dụng được nguồn nhân lực của công ty cũng như chưa tận dụng được khai thác thị trường, không có sự chuẩn bị đối phó với nguy cơ bị cạnh tranh trên thị trường. Tất cả những hạn chế và tồn tại đã làm ảnh hưởng không tốt đến việc kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, có thể đề ra được những phương hướng và biện pháp đúng đắn cần phải tìm hiểu, đánh giá những nguyên nhân dẫn đến tồn tại, khó khăn chủ yếu của công ty. 1.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại 1.3.3.1, Khách quan  Do môi trường cạnh tranh chưa thật lành mạnh giữa các công ty làm cùng lĩnh vực.  Giá cả biến động phức tạp, thay đổi thất thường.  Tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh làm đồng Việt Nam bị mất giá, do đó, nếu công ty nhập khẩu thì sẽ phải mất nhiều đồng Việt Nam hơn để mua được số hàng cần thiết. Vì vậy, làm giảm doanh thu của công ty.  Nhà nước chưa cung cấp đủ thông tin cho các doanh nghiệp.  Cơ chế chính sách, thủ tục xuất nhập khẩu còn rườm rà gây mất nhiều thời gian để thông quan. Hệ thống quản lý xuất nhập khẩu còn tồn tại nhiều vấn đề như hệ thống các văn bản pháp quy chưa hoàn chỉnh. Nhiều văn bản còn chung chung, chưa rõ ràng cụ thể. Một số những quy định bất hợp lý hay nói một cách khác là không mang tính khả thi, điển hình là sự thay đổi quá nhiều và nhanh chóng của những văn bản này khiến cho công ty luôn phải thay đổi cho hợp lý. Hệ thống thuế quan xuất nhập khẩu nói chung còn nhiều thiếu sót. Thủ tục hải quan còn cồng kềnh, một số các cán bộ hải quan bị biến chất còn sách nhiễu có những biểu hiện không tốt.  Cuộc khủng hoảng thế giới năm 2008 đã làm giảm khả năng xuất nhập khẩu của công ty. 1.3.3.2, Chủ quan  Do công ty vẫn chưa có biện pháp tích cực quảng bá hình ảnh, tiếp cận với bạn hàng mới.  Sử dụng nguồn vốn chưa mang lại hiệu quả cao.  Chưa theo kịp với xu thế phát triển của thị trường, nhu cầu thay đổi của các đơn vị, tổ chức kinh tế trong xã hội.  Khâu tổ chức xuất nhập khẩu của công ty còn nhiều những bất cập.  Trình độ quản lý của các cán bộ công nhân viên trong công ty nhiều khi còn bộc lộ nhiều thiếu xót, kinh nghiệm tại các thị trường của công ty còn ít.  Công tác nghiên cứu thị trường mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, chưa dự báo được một cách có hiệu quả sự biến động của thị trường thế giới. Đặc biệt công ty còn thiếu một đội ngũ chuyên viên nghiên cứu thị trường dày dạn kinh nghiệm, chưa có tầm nhìn xa trông rộng.  Chưa có kế hoạch lâu dài nhằm xây dựng một đội ngũ lao động mạnh về chất lượng và đủ về số lượng.  Chưa có chính sách và khả năng thu hút vốn của mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài công ty một cách thỏa đáng.  Khâu Marketing của công ty hoạt động chưa có hiệu quả cao, vì vậy có những thị trường tiềm năng rất lớn nhưng công ty vẫn chưa thâm nhập vào được.  Các hình thức xuất nhập khẩu chưa đa dạng, chưa khai thác triệt để mặt hàng đem lại hiệu quả cao.  Hiện nay, công ty nhập khẩu chủ yếu là hình thức nhập khẩu trực tiếp còn nhập khẩu uỷ thác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Qua đây thấy được công ty VINEMATIM có những điểm thuận lợi và khả năng tiềm tàng, mặc dù trên thị trường sự cạnh tranh diễn ra rất khốc liệt nhưng công ty vẫn đứng vững trên thị trường. Điều đó chứng tỏ uy tín của công ty được khẳng định và khách hàng đã có sự tin tưởng vào công ty. Vì vậy, công ty đã chiếm được thị phần và danh tiếng, uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó, không ít những khó khăn trước mắt, muốn duy trì mở rộng hoạt động kinh doanh Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị điện ảnh truyền hình của công ty cổ phần điện ảnh truyền hình 2.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới  Vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng của bất kỳ công ty nào. Kể từ ngày thành lập số vốn của công ty đã tăng lên qua các năm. Sau 20 năm thành lập, nguồn vốn của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể, nhưng chủ yếu từ các nguồn: - vốn chủ sở hữu - vốn vay từ ngân hàng - vốn từ lợi nhuận Công ty đưa ra mục tiêu cho tới cuối năm 2010 nguồn vốn kinh doanh sẽ tăng lên là 100 tỷ.  Về chỉ tiêu xuất nhập khẩu: tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 200 tỷ  Về tình hình nộp thuế Thuế là một nguồn thu quan trọng của Nhà Nước và mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh đều phải có nghĩa vụ đóng thuế để phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nước công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn nộp thuế đúng với quy định của nhà nước và dự kiến tới cuối năm 2010, số tiền công ty nộp thuế là 23 tỷ VND. Bên cạnh những mục tiêu cụ thể phải đạt được như đã nêu trên thì doanh nghiệp đã đặt ra cho mình mục tiêu lâu dài đó là: không ngừng nâng cao uy tín, thế lực của công ty, mở rộng thị trường mục tiêu, tăng thị phần, hạn chế đến mức tối đa độ rủi ro, mạo hiểm trong kinh doanh.  Về công tác thị trường và quan hệ với khách hàng - Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty về nghiệp vụ marketing, cán bộ chuyên sâu nghiên cưu thị trường để có khả năng nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng nhằm đáp ứng nhiệm vụ đề ra của công ty là mở rộng và phát triển thị trường, từng bước tăng doanh thu, và tạo dựng thêm uy tín đối với các đối tác truyền thống và những đối tác mới. - Công ty đã tăng cường tìm kiếm thông tin, điều tra bằng nhiều phương tiện về thị trường cũng như khách hàng của mình. - Tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu tới các khách hàng mới sản phẩm của mình. - Trong thời gian tới Công ty có xu hướng mở rộng thị trường tới các nước ở Nam Phi. 2.2 Quan điểm hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu của công ty  Hoàn thiện hoạt động XNK đối với công ty VINEMATIM phải hướng vào thực hiện hoạt động XNK đối với các thị trường có công nghệ cao. Hiện nay, công ty mới chủ yếu thực hiện hoạt động tái xuất đối với các thị trường ở Đông Á, chưa mở rộng được với các thị trường lớn hơn. Đối với hoạt động nhập khẩu trong thời gian tới cần hướng tới nhập khẩu các thiệt bị hiện đại như ở Anh, Đức, Hàn Quốc.  Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, hạn chế các rủi ro do biến động của thị trường, của nhu cầu trong nước và quốc tế, công ty cần phải đa dạng hóa mặt hàng, thị trường đối tác XNK. Các mặt hàng công ty kinh doanh hiện nay vẫn còn hạn chế, chưa đa dạng, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của các bạn hàng.  Hoàn thiện hoạt động XNK đối với công ty VINEMATIM phải đảm bảo tuân thủ và phục vụ các chủ trương chính sách về pháp luật của Đảng và Nhà nước. Công ty cần nhập khẩu những mặt hàng có chất lượng, những ấn phẩm văn hóa điện ảnh phải phù hợp với nền văn hóa của Việt Nam. 2.3 Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động xnk của công ty 2.3.1, Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là một trong những công tác đóng vai trò quan trọng, quyết định tới sự thành công cũng như thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Mục đích của nghiên cứu thị trường là nắm bắt được thông tin về sản phẩm, về dung lượng thị trường, về giá cả cũng như đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh….trên cơ sở thông tin thu được sẽ tiến hành chọn lọc, phân tích, rút ra những nhận xét, kết luận để làm cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh. Như vậy muốn làm tốt công tác nghiên cứu thị trường thì công ty cần phải: - Nâng cao khả năng tiếp cận và nắm bắt xử lý thông tin trên thị trường. Đối với việc tiếp cận thông tin công ty mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu qua sách báo, tạp chí, internet…Trong thời gian đó, công ty có thể nghiên cứu thêm từ các nguồn sau: thông tin từ các tổ chức quốc tế chuyên ngành, các tổ chức phi chính phủ khác…Để đạt được hiệu quả cao cho các mặt hàng xuất nhập khẩu công ty nên thử nghiệm thị trường, quan sát hành vi và tập tính khách hàng từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp cho kinh doanh. - Nên thành lập phòng Marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường để trợ giúp Ban giám đốc trong chiến lược Marketing. - Tạo điều kiện cho cấn bộ thị trường tìm hiểu trực tiếp thị trường nước ngoài để có thông tin chính xác. Những nhân viên không đủ năng lực làm việc cần phải sa thải và tuyển chọn các nhân viên mới có năng lực chuyên môn thực sự. 2.3.2 Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng Cơ sở hạ tầng là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh, nó đóng vai trò quan trọng trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, đẩy mạnh công tác xây dựng kết cấu hạ tầng cũng chính là việc nâng cao khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.3, Hoàn thiện các nghiệp vụ xnk 2.3.3.1, Đối với khâu đàm phán và thực hiện hợp đồng Trong hoạt động xuất nhập khẩu thì hợp đồng có nhiều điều khoản phức tạp, giá trị hàng hóa lớn nên công tác giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu là rất quan trọng. Để cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng được thành công và đạt hiệu quả kinh tế cao thì công ty nên lựa chọn đội ngũ những người tham gia đàm phán trên cơ sở: có trình độ ngoại ngữ, có khả năng nắm bắt được tình hình một cách nhanh nhạy để có thể giải quyết được các khúc mắc trong đàm phán, kỹ thuật chuyên ngành và nắm chắc các quy tắc trong đàm phán, nắm rõ các điều luật có liên quan đến luật pháp Việt Nam và luật pháp của các nước đối tác. Ngoài ra, họ phải có khả năng giao tiếp tốt, năng động và nhanh nhẹn. Trước khi đàm phán tâm lý cần được thoải mái để đạt hiệu quả cao trong đàm phán. Xác định rõ mục tiêu đàm phán là đem lợi ích cho công ty tuy nhiên không vì thế mà gây sức ép cho đối tác, cần có phương án lựa chọn thay thế nhau để khi đàm phán có thể linh động thay đổi phương án khi cần tạo thế chủ động trong đàm phán. Có những hoạt động nghiên cứu kỹ lưỡng về tình hình tài chính, vị thế của đối tác trên thị trường, từ đó, sẽ nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu của đối phương và có thể chủ động chuẩn bị được hoàn cảnh đàm phán. Trong quá trình đàm phán cần sử dụng khéo léo các sách lược sau: - Tạo sự cạnh tranh: cần cho đối phương biết rõ rằng họ không phải là bạn hàng cung cấp duy nhất. - Khi mục tiêu của công ty đặt ra nên thực hiện từng bước một không nôn nóng vội. - Đồng thời nêu mục tiêu cao hơn dự tính để có thể thỏa hiệp. - Dù tình hình có thế nào cũng không được bộc những suy nghĩ của mình cho đối phương biết. - Không sử dụng ngôn ngữ một cách tùy tiện. - Tránh việc thỏa thuận xảy ra quá nhanh chóng khiến cho đối tác cảm thấy bất ổn và lo lắng. - Nên mềm dẻo trong các điều kiện để đối phương dù nhượng bộ nhưng không cảm thấy mất uy tín và thể diện. 2.3.3.2, Đối với khâu thực hiện hợp đồng Mặc dù quá trình chuẩn bị cho giao dịch đàm phán được chuẩn bị kỹ lưỡng thì trong khâu thực hiện hợp đồng cũng gặp phải nhiều vướng mắc. Công ty cần phải: - Đối với công tác hải quan: do thủ tục hải quan tương đối phức tạp với nhiều loại chứng từ, giấy tờ khác nhau mà công ty phải tự kê khai và áp mã tính thuế nên nhầm lẫn, thiếu xót dễ xảy ra. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần cử những cán bộ am hiểu cả về nghiệp vụ ngoại thương, cả về pháp luật, ngoại ngữ… Đặc biệt là am hiểu về các văn bản của tổng cục hải quan, cán bộ thực hiện công tác này nhất thiết phải có tinh thần trách nhiệm cao về sự chính xác của tờ khai hải quan. Công ty cần nắm được các bước làm thủ tục và thời gian thực hiện để chủ động linh hoạt trong công việc tránh gây lãng phí cả về thời gian và tiền của không cần thiết của công ty. Sau khi kỹ được hợp đồng công ty cũng nên có kế hoạch chuẩn bị hàng để khi hàng về có thể làm thủ tục hải quan thuận lợi. 2.3.4, Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ 2.3.4.1, Đối với công tác tổ chức quản lý Hệ thống tổ chức của một công ty có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty đó. Hệ thống tổ chức thể hiện quy mô công ty, hình thức pháp lý của công ty, mối quan hệ giức các phòng ban trong công ty. Nói chung nhìn vào hệ thống tổ chức của một công ty ta có thể biết rất nhiều về công ty đó. Chính vì vậy mà một hệ thống chặt chẽ là cần thiết đối với một công ty. Nếu hệ thống tổ chức của doanh nghiệp quá sơ sài sẽ dẫn đến một phòng phải đảm nhiệm nhiều chức năng, dẫn đến tình trạng không hiệu quả trong quá trình hoạt động. Để thực hiện giải pháp này, trước hết cần phải xác định rõ cơ cấu tổ chức phù hợp với công ty, phải căn cứ vào quy mô công ty, tính chất sản xuất kinh doanh của công ty từ đó xây dựng cơ cấu hợp lý, tránh tình trạng chồng chéo chức năng. Hiện nay, công tác tổ chức quản lý của công ty là quản lý trực tiếp, mọi hoạt động đều nằm dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. - Nên sáp nhập một số phòng xuất nhập khẩu có chức năng kinh doanh tương đối giống nhau để tinh giảm bộ máy, tạo điều kiện cho việc quản lý hiệu quả hơn. - Nên thành lập các phòng chuyên nghiên cứu về thị trường, và phòng marketing độc lập. 2.3.4.2, Đối với công tác đào tạo đội ngũ cán bộ Nguồn nhân lực con người là vô cùng quan trọng cho mọi doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến sự sống còn cũng như phát triển của công ty. Nguồn nhân lực được đánh giá bao gồm: trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý, trình độ nghiệp vụ của các nhân viên và trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân. Đội ngũ quản lý của một công ty có trình độ cao đảm bảo cho các hoạt động của công ty diễn ra nhịp nhàng. Trình độ nghiệp vụ của các nhân viên tốt sẽ làm cho các công tác khác được diễn ra suôn sẻ góp phần đắc lực cho hoạt động sản xuất. Vì vậy, chăm lo bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là một công việc cần thiết phải tiến hành thường xuyên. Đây là vấn đề cần được hết sức quan tâm, công ty phải có kế hoạch chiến lược phát triển lâu dài nhằm xây dựng một đội ngũ lao động mạnh về chất lượng, đủ về số lượng để đáp ứng được đòi hỏi của tình hình thị trường. Hiện tại phần lớn đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Công ty đều có trình độ Đại học. Tuy nhiên do yêu cầu của cơ chế thị trường với xu thế vận động không ngừng của khoa học công nghệ thì các cán bộ lãnh đạo của công yt phải thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức kinh doanh, đào tạo mới và đào tạo lại các cán bộ. Trước hết là đội ngũ tiếp thị, xúc tiến và mở rộng thị trường, các cán bộ quản lý và kỹ thuật để theo kịp tình hình mới trở thành nhà quản trị gia giỏi. Kiên quyết thay thế cán bộ thiếu năng lực, kém năng động, lười suy nghĩ, không dám mạnh dạn đầu tư thời gian và sức lực làm chậm tiến độ phát triển của công ty. Còn phần đội ngũ những nhân viên tuy có lợi thế về bề dầy kinh nghiệm nhưng vẫn còn hạn chế về tính năng động, sáng tạo trong cơ chế nền kinh tế thị trường. Do đó, cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại lao động, sử dụng hợp lý nguồn lao động như: Phân loại lực lượng lao động để giải quyết hình thức đào tạo phù hợp ngắn hay dài hạn. Mặt khác, công ty nên kết hợp với cơ chế quản lý khuyến khích tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng. Cần có kế hoạch tuyển dụng lực lượng lao động trẻ, được đào tạo chính quy chuyên sâu từ các trường Đại học, Cao đẳng nhằm bổ sung vào những lao động lành nghề của công ty. Về vấn đề quản lý đội ngũ cán bộ, Công ty nên có những quy định tăng cường ý thức trách nhiệm của cán bộ trong khi làm việc, đặc biệt là khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Công ty cần có biện pháp giảm đến mức thấp nhất sự tranh mua, tranh bán giữa các đơn vị kinh doanh trong công ty nhưng vẫn đảm bảo thỏa đáng lợi ích tài chính của công ty. 2.3.5, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Trong cơ chế thị trường, vốn kinh doanh với doanh nghiệp là vấn đế sống còn để doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Hiện nay, với tổng số vốn lưu động của công ty còn hạn hẹp làm ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm dẫ đến việc ảnh hưởng khả năng sử dụng vốn của công ty. Tham gia vào thị trường cạnh tranh, Công ty phải đương đầu với những biến động phức tạp, luôn phải có kế hoạch đối phó với những khó khăn, tình huống xẩy ra trên thị trường, sự thách thức của đối thủ cạnh tranh, sự biến đổi của nhu cầu thị trường. Muốn dành thắng lợi trong cạnh tranh, công ty cần phải cải tiến, đổi mới, đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa của mình để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tiền đề để công ty thực hiện đó là vốn, cho nên nhưng việc cần thiết tưởng thực hiện trong tầm tay nhưng lại khó khăn về thiếu vốn, kinh phí còn hạn hẹp. Sự thiếu vốn là tình trạng bức xúc của đa số các doanh nghiệp hiện nay. Do vậy, không có cách gì khác là công ty cần có những chính sách, biện pháp để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế cao và chủ động trong kinh doanh, giúp công ty phát huy tối đa khả năng cạnh tranh hàng hóa và khả năng tiêu thụ sản phẩm, có uy tín trên thị trường nhằm góp phần duy trì và phát triển thị trường của Công ty. Hiện nay, nguồn vốn kinh doanh của công ty mới chỉ có từ nguồn tạo ra của công ty chưa có sự đầu tư của các tổ chức kinh tế và công ty chưa có chính sách huy động vốn thích hợp. Vì vậy, công ty cần đẩy mạnh tìm kiếm và vay từ các nguồn vốn ưu đãi, vay của các tổ chức trong và ngoài nước với lãi suất thâp. Để đạt hiệu quả trong kinh doanh tức là phải có lợi nhuận thì công ty cần có giải pháp sử dụng vốn hợp lý, cụ thể: - Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tín dụng, ngoại hối… của nhà nước mà trước tiên là hoàn thành các loại thuế phải nộp. - Tính toán các khả năng lời lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như những rủi ro có thể dự tính được để có biện pháp phòng ngừa kịp thời. Tránh tình trạng để vốn ứ đọng. - Công ty phải hoàn thành kế hoạch các dự án có chất lượng để trình bày với đối tác. - Công ty cần có chính sách thu hút vốn của mọi tổ chức các nhân trong và ngoài công ty nhằm thực hiện việc kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả. - Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, phải đảm bảo an toàn tránh tình trạng ứ đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng. - Thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. - Cuối năm Công ty cần kiểm kê đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, để từ đó nắm được tình hình biến động về vốn và có biện pháp điều chỉnh phù hợp và để giải phóng vốn, lên kế hoạch bổ sung tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.6, Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin kịp thời, hiệu quả Để có giải pháp cho những thách thức của môi trường về thông tin với hoạt động kinh doanh của công ty trước sự biến động nhanh chóng của thị trường hiện nay. Công ty phải xây dựng cho mình một hệ thống thông tin trong và ngoài công ty đảm bảo thông suốt. Hệ thống thông tin này rất quan trọng, bởi nó gắn liền các phòng ban với các bộ phận kinh doanh, giúp ban giám đốc biết được tình trạng kinh doanh của công ty một cách chính xác nhất, nhanh nhất từ đó đưa ra được phương hướng và giải pháp đúng đắn, kịp thời… Bên cạnh đó, thông tin từ môi trường bên ngoài cũng được duy trì và phát triển mạnh hơn. Những thông tin này bao gồm thông tin về các bạn hàng, về các đối thủ cạnh tranh, biến động thị trường, nhu cầu khách hàng, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các sản phẩm mới… Chúng phải được cập nhật thường xuyên để cung cấp cho ban lãnh đạo và các bộ phận khác trong công ty trong việc xử lý tình huống kinh doanh và vạch ra kế hoạch kinh doanh cũng như vạch chiến lược phát triển công ty. 2.3.7, Hoàn thiện hoạt động quảng cáo Công ty VINEMATIM có 20 năm tham gia vào hoạt động kinh tế và đã thu được những kết quả đáng mừng. Tuy nhiên, không thể bằng lòng với những gì đã đạt được, Công ty cần phải vươn lên, phát triển hơn nữa. Đây cũng là mong muốn của Giám đốc và toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty và phù hợp với quy luật phát triển kinh tế. Với tình hình kinh tế thế giới hiện nay, công ty cần hoàn thiện hoạt động quảng cáo – một trong những cách giới thiệu tốt nhất trong thương mại để có thể quảng bá hình ảnh và khẳng định uy tín của công ty với các bạn hàng về hàng hóa và dịch dụ, các ưu đãi về thủ tục thanh toán, dịch vụ vận chuyển…. Một chính sách quảng cáo tốt nhất trước hết là cho khách hàng biết đến công ty. Bởi không phải đối tượng khách hàng nào cũng đã từng biết đến công ty VINEMATIM. Vì vậy, quảng cáo là để khẳng định vị trí uy tín, làm cho khách hàng tin tưởng vào khả năng kinh doanh của công ty như vậy sẽ tăng lựa chọn cho khách hàng đối với những chủng loại, mặt hàng mà công ty có thể đáp ứng. Trong thời gian qua, công ty đã có bước phát triển tốt về mọi mặt. Tuy nhiên, dường như công ty chưa chú trọng đến hoạt động quảng cáo. Mặc dù, chi phí dành cho quảng cáo là không nhỏ nhưng điều đó không có nghĩa là công ty không cần quảng cáo. Vì thế, vấn đề đặt ra là công ty sẽ lựa chọn phương tiện nào để có thể đảm bảo được hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Khách hàng của công ty rất đa dạng. Vì vậy, quảng cáo của công ty phải đảm bảo hai yếu tố đó là tính rộng rãi, và đảm bảo công ty có thể quảng cáo trực tiếp qua các catologue, các ấn phẩm, báo, tạp chí, đặc biệt là internet. Bởi quảng cáo trên mạng internet có chất lượng cao nhất, đối tượng rộng và nhanh nhất đối với khách hàng. Phương pháp này, cũng tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng ở xa có thể trao đổi mua bán hàng hóa một cách dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí giao dịch. 2.4 Kiến nghị đối với nhà nước và các cơ quan có liên quan 2.4.1, thuế nhập khẩu Thuế là một nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, là một biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước. Đối với nước phát triển thuế thu nhập có vai trò rất quan trọng còn ở nước ta thuế xuất nhập khẩu chiếm phần lớn trong nguồn thu của ngân sách. Theo đánh giá chung thì hiện nay hệ thống thuế của nước ta còn nhiều bất cập cần phải xem xét. Mặc dù, chúng ta đã hoàn thành AFTA nhưng vẫn còn rất nhiều mặt hàng nhập khẩu còn bị đánh thuế cao như ô tô thuế có thể lên tới 200%. Đề nghị tổng cục thuế chỉ đạo cho các chi cục thuế địa phương, giúp các đơn vị được hoàn thuế nhanh. Cho phép các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn đồng thời Tổng cục thuế nên có văn bản pháp lý áp mã thuế nhập khẩu thống nhất, chi tiết cho từng mặt hàng cho các công ty. Nhà nước cũng nên áp dụng một mức thuế ưu đãi đối với những mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn. 2.4.2, Chính sách tỷ giá hợp lý Một rủi ro rất lớn đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đó là vấn đề tỷ giá. Tỷ giá biến động làm ảnh hưởng trực tiếp tới việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết của Nhà nước, tỷ giá được điều chỉnh để không biến động quá mạnh nhưng nước ta vẫn còn là một nước đang phát triển và lệ thuộc rất lớn vào đồng Đôla. Việc đồng đôla lên giá không ngừng tạo điều kiện tốt cho xuất khẩu của nước ta. Tuy nhiên, điều này lại gây thiệt hại lớn cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Với công ty VINEMATIM, chủ yếu là hoạt động nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Do đó, Nhà nước cần có những biện pháp duy trì tỷ giá ổn định, để tránh tình trạng tỷ giá tăng giảm đột ngột khiến các doanh nghiệp không phản ứng kịp thời, gây thua lỗ. 2.4.3, Cải cách thủ tục hành chính Mặc dù đã qua nhiều lần cải cách nhưng thủ tục hành chính xuất nhập khẩu vẫn là một trong những căn bệnh của nước ta. Muốn có hiệu quả cao trong kinh doanh Nhà nước cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Để tạo điều kiện cho Công ty VINEMATIM hoạt động tốt Nhà nước phải cải tiến thủ tục nhập khẩu. Cụ thể: Nhà nước cần phải chỉ đạo các cơ quan chức năng có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý xuất nhập khẩu. Bộ Thương mại, Bộ Văn hóa – Thông tin có trách nhiệm phê duyệt các dự án theo thẩm quyền của mình, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra giám sát hàng nhập khẩu, thu thuế nhập khẩu. Đặc biệt, ngành Hải quan phải đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của mình. Vì đây là ngành gây phiền hà nhất cho các doanh nghiệp. Hiện nay, trình độ chuyên môn của các cán bộ Hải quan chưa theo kịp với yêu cầu khách quan nên kém hiệu quả. Bên cạnh đó, một số cán bộ Hải quan bị biến chất gây ra những tiêu cực làm mất lòng tin của các doanh nghiệp. Do đó, Nhà nước cần đào tạo đội ngũ cán bộ Hải quan có trình độ chuyên môn, am hiểu luật… để giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhanh chóng hoàn thành thủ tục hải quan. 2.4.4, Các văn bản pháp luật Để môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam hấp dẫn hơn thì các nhà làm luật cần cân nhắc kỹ lưỡng để chuyển đổi pháp luật Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế một cách dần dần, xây dựng hành lang pháp lý thống nhất. Các văn bản pháp quy trước khi ban hành cần tham khảo ý kiến của các bộ ngành cũng như các chuyên gia có đủ năng lực, các đơn vị mà phạm vị hoạt động của họ chịu sự điều chỉnh của những văn bản này. Tránh vướng mắc khi có sự mâu thuẫn giữa các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền tương đương, do hiện nay, thẩm quyền các ngành còn chồng chéo lẫn nhau cho các đơn vị thực thi dự án. 2.4.5, Tăng cường việc cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tìm kiếm và lựa chọn thông tin về thị trường, về bạn hàng. Mà đối với doanh nghiệp kinh xuất nhập khẩu thì việc này càng trở lên quan trọng hơn. Một trong những nguồn thông tin được các doanh nghiệp đặc biệt chú ý bởi nó có độ tin cậy cao đó chính là nguồn thông tin từ lãnh sự sứ quán Việt Nam tại nước ngoài. Tuy nhiên nguồn thông tin này không phải ai cũng xin được và thường mất thời gian . Ngoài ra còn có một số thông tin khác như thông tin trên mạng Internet. Tuy nguồn này cũng có độ tin cậy cao nhưng chi phí cho nó không phải là nhỏ và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể chấp nhận được. Các nguồn thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, tivi, sách báo,.. thì thường không cập nhật kịp thời và nó dễ bị chậm so với tình hình đang diễn ra dẫn đến việc dự đoán khó chính xác. Bởi vậy, Nhà nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường thông qua các tổ chức lãnh sự quán, các tổ chức xúc tiến thương mại từ nước ngoài hoặc bằng cách giảm cước thuê bao dịch vụ Internet,... 2.4.6, Các biện pháp hỗ trợ khác - Kiểm tra xử lý nghiêm các vụ vi phạm nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các doanh nghiệp trong nước. - Đề nghị tổng cục hải quan có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn, thống nhất cho từng mặt hàng, tạo điều kiện cho công ty VINEMATIM nói riêng và các doanh nghiệp trong nước nói chung, thuận lợi trong quá trình kinh doanh và hậu kiểm của cơ quan thuế. KẾT LUẬN Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xuất nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng. Công ty cổ phần điện ảnh truyền hình là một công ty có kinh nghiệm xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới. Công ty đã và đang nỗ lực không ngừng nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu các thiết bị điện ảnh truyền hình, đưa Việt Nam tiếp cận với những công nghệ mới, tới những nền văn hóa mới. Tuy nhiên, đứng trước xu hướng chung là hội nhập kinh tế quốc tế, phía trước còn gặp nhiều chông gai và thử thách đối với công ty để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó. Chuyên đề này đã tập trung xem xét tình hình thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu các thiết bị điện ảnh truyền hình của Công ty VINEMATIM trong thời gian qua, từ đó, đưa ra một số giải pháp giải quyết những tồn đọng nhằm hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu ở công ty cả về chất lượng và số lượng. Tôi hi vọng với những đóng góp nhỏ bé của mình và những nỗ lực của cán bộ, nhân viên công ty VINEMATIM sẽ vượt qua những khó khăn và đạt được những thành tích xuất sắc hơn nữa trong hoạt động xuất nhập khẩu. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Giáo trình kinh tế quốc tế” ,Đỗ Đức Bình – Nguyễn Thường Lạng (năm 2004), Nhà xuất bản KH& KT. 2. “ Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương” ,Vũ Hữu Tửu, Nhà xuất bản giáo dục. 3. “ Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành”, tập 1, Nguyễn Thị Hường- TS Tạ Lợi, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân. 4. “ Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành”, tập 2, Nguyễn Thị Hường- TS Tạ Lợi, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân. 5. “ Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế”, GS.PTS Tô Xuân Dân, Nhà xuất bản thống kê. 6. “Chính sách kinh tế đối ngoại lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế”, Tô Xuân Dân, Nhà xuất bản thống kê. 7. “Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm”, Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền Hình. 8. “Báo cáo hoạt động xuất nhập khẩu hàng năm”, Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền Hình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf112259_9417.pdf