Bán hàng có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
đặc biệt là trong ngành kinh doanh thương mại bán hàng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì vậy tổ chức công tác kế toán nói
chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả nói riêng là
một phương pháp quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
công việc phức tạp lâu dài.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2424 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Tin học và Thiết bị Văn phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế đã được ký
kết, kế toán của Công ty lập hoá đơn (GTGT) . Hoá đơn được thành lập ba liên,
liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng
kế toán cũng lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn
(GTGT) được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng kế toán và thủ quỹ dựa vào đó
để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ số tiền hàng.
Khi kiểm tra số tiền theo hoá đơn GTGT mà người mua thanh toán kế
toán thu chi tiền mặt và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, nếu khách hàng yêu cầu
cho 1 liên, phiếu thu thì tuỳ yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết ba liên phiếu thu
sau đó xé mật liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán
hàng hoá đã hoàn tất: Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho thủ kho giữ, liên 3
dùng để lưu hành nội bộ không có giá trị thanh toán và đi đường.
Trong phương thức bán buôn có 2 hình thức:
Bán buôn qua kho: Theo hình thức này, Công ty xuất hàng trực tiếp từ
kho giao cho người mua. Người mua cầm hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho do
phòng kế toán lập đến kho để nhận hàng. Hàng hoá được coi là bán hàng khi
người mua đã nhận và ký xác nhận hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
21
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho
TK 156 (1561) TK 632 TK 911
Xuất kho bán hàng K\C giá vốn hàng bán
Xác định KQKD
TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng theo
K\C DT bán hàng giá chưa có thuế VAT
Xác định KQKD TK 3331
Thuế VAT phải nộp
Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này Công ty sau khi thủ tục
nhận hàng đã xong và phòng kế toán lập hoá đơn GTGt gồm 3 liên sau đó xé
liên 2 và 3 giao cho phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh cử người mang hoá
đơn tới người mua hàng đồng thời vận chuyển thẳng số hàng hoá đã có hoá đơn
GTGT cho người mua (không qua kho). Hàng hoá được coi là bán hàng khi
người mua nhận đủ hàng ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của Công ty, việc
thanh toán tiền mặt bằng tiền mặt.
Tổng giá
thanh toán
(cả thuế
VAT)
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
22
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng
Bán lẻ :
Hình thức bán lẻ được áp dụng tại văn phòng Công ty và tại kho (Tân
Mai). Công ty thực hiện bán lẻ theo phương thức thu tiền tập trung tức là khi
phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế toán hàng hoá lập hoá đơn GTGT.
Trường hợp nếu bán lẻ tại Công ty thì kế toán hàng hoá lập hoá đơn GTGT lấy
đầy đủ chữ ký của người mua, thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng sau đó dựa vào
hoá đơn GTGT kế toán thu chi sẽ viết phiếu thu chi với số tiền đủ theo hoá đơn
(nếu khách hàng trả hết một lần). Trường hợp bán lẻ nhưng khách hàng yêu cầu
mang hàng tới tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau đó giao
cho người mang hàng 2 liên: liên 2 (liên đỏ) giao cho khách hàng, liên 3 (liên
xanh) có giá trị để thanh toán. Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, người
được phân công đi giao hàng có trách nhiệm nộp số tiền đó cho phòng kế toán
kèm theo hoá đơn GTGR (liên 3 - liên xanh).
TK 911 TK 511 TK 111, 112, 113 TK 632
TK 133
K/C doanh thu
X/Đ KQKD Tổng giá
thanh toán
(cả thuế
VAT)
Tổng số
tiền thanh
toán (có
thuế VAT)
Mua hng
Bán thẳng
Doanh thu
chưa có
VAT
Thuế VAT
được khấu
trừ
TK 3331
Thuế VAT
phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển giá vốn - xác định KQKD
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
23
-Ghi xác định giá vốn của hàng bán và kết vận chuyển
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
hàng xuất bán tại = đầu ngày + hàng nhập - hàng tồn cuối
quầy, cửa hàng ( ca) trong ngày( ca ) ngày (ca)
Trị giá vốn
hàng xuất bán tại = Số lượng hàng * Giá vốn đơn vị
quầy xuất bán hàng bán
- Căn cứ số lượng trên để xác định doanh thu và giá vốn bán sau ca, ngày
đối chiếu với bán hàng tại quầy, cửa hàng,
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
TK 156 TK 632 TK 911
Xuất kho bán hàng K\C giá vốn hàng bán
Xác định KQKD
TK 911 TK 511, 512 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng theo
K\C DT bán hàng giá chưa có thuế VAT
Xác định KQKD TK 3331
Thuế VAT phải nộp
Tổng giá
thanh toán
(cả thuế
VAT)
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
24
2.1.3. Phương thức xác định kết quả bán hàng của Công ty :
Cuối kỳ kinh doanh, hay mỗi thương vụ kế toán tiến hành xác định kết
quả tiêu thụ, nhằm cung cấp thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về bán
hàng cho quản lý.
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả bán hàng
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển trị giá vốn bán Kết chuyển doanh thu thuần
hàng bán hàng trong kỳ về bán hàng hàng hoá trong kỳ
TK 641 TK 421
Kết chuyển chi phí bán Kết chuyển lỗ về bán hàng
hàng phát sinh trong kỳ
TK 642
Kết chuyển chi phí
QLDN phát sinh trong kỳ
TK 142
Kết chuyển chi phí
chờ kết chuyển
Kết chuyển lãi về bán hàng
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
25
2.2. Nội dung kế toán bán hàng hàng hoá và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH TM Tin học và Thiết bị Văn phòng :
2.2.1. Nội dung kế toán bán hàng ở Công ty TNHH TM Tin học và Thiết bị Văn
phòng :
2.2.1.1 . Kế toán doanh thu bán hàng :
Như đã nêu ở phần trên việc bán hàng ở Công ty chủ yếu được tổ chức
thực hiện theo 2 phương thức: Bán buôn, bán lẻ. Tùy vào từng phương thức
giao hàng, hình thức thanh toán mà hỗ kế toán bán hàng cũng khác nhau.
Mặt khác, hàng tháng quá trình bán hàng cũng không giống nhau việc bán
hàng diễn ra trong phòng đều đặn, doanh thu bán hàng có tháng nhiều, tháng ít.
Đây cũng là điều dễ hiểu.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và đã xác định được doanh thu thì để
phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng TK 5111.
Tài khoản 511 được chia làm 2 tiểu khoản sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng
TK 5112: Doanh thu của dịch vụ
Để theo dõi doanh thu bán hàng thì kế toán công ty sử dụng số chi tiết tài
khoản, báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái tài khoản.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế nên doanh thu bán hàng không bao gồm thuế VAT.
Ví dụ: Kết cấu của các sổ và báo cáo được thể hiện qua Biểu số 8, 11, 13
Số liệu tổng hợp của sổ cái TK 511 sẽ được sử dụng để xác định kết quả kinh
doanh trong tháng.
Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn
Khi Công ty nhập kho một lô hàng nào đó bộ phận bán hàng của Công ty
sẽ gửi thư chào hàng tới khách hàng của Công ty. Qua việc trao đổi nhu cầu mua
bán giữa hai bên, hai bên sẽ đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán. Căn cứ vào
hợp đồng đã ký được sự phê duyệt của Giám đốc, phòng kế toán hoá đơn
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
26
GTGT. Hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng, vừa là căn cứ để xuất kho, vừa
là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua làm chứng từ đi đường và
ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên.
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi hàng
ngày.
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho thủ kho dùng để ghi sổ kho sau đó chuyển cho kế toán
ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình
thức thanh toán, khối lượng, đơn giá từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền hàng,
thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.
Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn
xuất kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi
vào sổ kho theo số lượng hàng bán được. Sổ kho do thủ kho mở hàng quý và mở
chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá
nhập, xuất tồn và sau ghi vào sổ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho
phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế
toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu
với phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ về bán hàng do thủ kho
mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký duyệt. Mỗi vật tư đều được kế
toán cho một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn GTGT kế toán phải kiểm tra
mã của mặt hàng được bán nhập vào máy vi tính. Kế toán bán hàng sử dụng sổ
chi tiết hàng hoá bảng tổng hợp nhập xuất kho tồn, sổ chi tiết doanh thu bán
hàng để theo dõi hàng hoá về số lượng và giá trị.
Để hiểu rõ hơn về công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng , ta sẽ đi
vào 1 ví dụ cụ thể :
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
27
VD1: Ngày 10/1/2008 giữa Công ty TNHH TM Tin hoc và Thiết bị Văn
phòng và Anh Thành là nhân viên Công ty TNHH An Phát ở Hải phòng có hợp
đồng mua bán 10 máy in Canon 1210 . Phòng kế toán lập phiếu xuất kho có chũ
ký và dấu đầy đủ . Căn cứ vào phiếu xuất kho , thủ kho sẽ xuất hàng theo đúng
hoá đơn
Khi một nghiệp vụ phát sinh ta sẽ trình tự làm theo các bước sau :
Bước 1 : Lập phiếu xuất kho
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
28
Bước 1 : Lập phiếu xuất kho .
Biểu số 1 : Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH TM TIN HỌC VÀ
THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
Số 117 Lê Thanh Nghị – Hà Nội
Mẫu : 02 – VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC )
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 1 năm 2008
Số 55
Họ tên người nhận hàng: A Thành Địa chỉ (bộ phận): TP Kinh doanh
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Công ty TNHH An Phát theo HĐ 0025865
Xuất tại kho: Tân Mai Địa điểm: 521 Trương Định – HN
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư,
sản phẩm, hàng hoá
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Yêu
Cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Máy in Canon 1210 Chiếc 10 10 2.500.000 25.000.000
Cộng: 25.000.000
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ) : Hai mươi năm triệu đồng chẵn
Ngày 10 tháng 1 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ Kho Kế toán trưởng
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
29
(Ký , họ tên ) (Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên ) (Ký , họ tên)
Bước 2 : Lập hoá đơn GTGT
Biểu số 2 : HOÁ ĐƠN GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 1 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
EG/2008B
0025865
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Tin học và Thiết bị Văn phòng
Địa chỉ 117 Lê Thanh Nghị - HN
Số tài khoản: ……………………………………….
Điện thoại:……04.661.1567………………………. MST: 0101386102
Họ tên người mua hàng: A Thành
Tên đơn vị: Công ty TNHH An Phát
Địa chỉ: Hải Phòng
Số Tài khoản: ………………………………………………..
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Máy in Canon 1210 Chiếc 10 2.500.000 25.000.000
Cộng tiền hàng: 25.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền Thuế GTGT:
2.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán 27.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bẩy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
30
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi họ tên)
Bước 3 : Giao nhận hàng
Công ty TNHH và Thiết bị Văn phòng giao cho Công ty TNHH An Phát tại
kho Tân mai . Chi phí vận chuyển và bốc xếp đều do Công ty Máy tính và Thiết
bị Văn phòng chịu và toàn bộ chi phí này được hoạch toán vào chi phí bán hàng
:
Nợ TK 641 : 100.000
Có TK 111 : 100.000
Bước 4 : Nhận hoá đơn và thực hiện thanh toán :
Công ty An Phát hoàn tất thanh toán cho Công ty Máy tính và Thiết bị Văn
phòng với số tiền là 27.500.000 VNĐ . Kế toán của Công ty TNHH Máy tính và
Thiết bị Văn phòng lập phiếu thu tiền mặt và thu tiền . Đây là mặt hàng không
được giảm giá trong quý này nên Công ty An Phát cũng không được giảm giá .
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
31
Biểu số 3 : Phiếu thu tiền mặt
CÔNG TY TNHH TM TIN HỌC VÀ
THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
Số 117 Lê Thanh Nghị – Hà Nội
Mẫu 01 – TT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
Liên số : 2
PHIẾU THU TIỀN MẶT
Ngày 10 /1/2008 Số phiếu 54
Nợ TK 1111 : 27.500.000
Có TK 1311 :27.500.000
Người nộp Nguyễn Văn Thành
Địa chỉ : Hải phòng
Lý do : Khách hàng thanh toán tiền 10 chiếc máy in Canon
Số tiền : 27.500.000
Bằng chữ : Hai mươi bẩy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo : 1 chứng từ gốc
GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU
Đã nhận đủ số tiền ( viết bàng chữ ) : …………………………………………
…………………….
NGƯỜI NỘP TIỀN Ngày 10 tháng 1 năm 2008
THỦ QUỸ
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
32
Bước 5 : Ghi sổ :
Từ các chứng từ đã có , kế toán tiến hàng ghi sổ như sau :
Biểu số 4 : Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY THNN TN TIN HỌC VÀ
THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
117 Lê Thanh Nghị – Hà Nội
Mâu S02b-DNN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 122
Ngày 10 tháng1 năm 2008
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Bán 10 chiếc
máy in Canon
1210
111
131
27.500.000
Bán 5 chiếc ổ
cứng
HĐ40Gb
111 131 7.809.500
… … … … …
Cộng: 75.798.500
Kèm theo… chứng từ gốc
Ngày 10 tháng 1 năm 2008
Người ghi sổ
( Ký , họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký , họ tên )
Giám Đốc
( Ký , họ tên )
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
33
Biểu số 5 : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CÔNG TY THNN TN TIN HỌC VÀ
THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
117 Lê Thanh Nghị – Hà Nội
Mâu S02b-DNN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
1 2 3 1 2 3
122 10/1/08 75.798.500
… … …
Cộng tháng
605.480.000
Cộng tháng
Luỹ kế từ đầu quý
Ngày 31 tháng01. năm2008
Người ghi sổ
( Ký , họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký , họ tên )
Giám Đốc
( Ký , họ tên )
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
34
Biếu số 6 : Báo cáo chi tiết theo mặt hàng
CÔNG TY THNN TN TIN HỌC VÀ THIẾT BỊ VĂN
PHÒNG
117 Lê Thanh Nghị – Hà Nội
BÁO CÁO BÁN HÀNG
Tháng 1 năm 2008
ST
T
Mã vật
tư
Đvt Số
lượn
g
Tiền vốn Doanh thu Chiết
khấu
Thuế
GTGT
Tổng tiền
1 MH1 Máy in Canon 1210 10 21.000.000 25.000.000 0 2.500.000 27.500.000
2 HH1 Màn hình LG Digital 17” 02 9.200.000 12.120.000 0 1.212.000 13.332.000
3 … …. … … … … … …
Tổng cộng 407.200.000 550.240.000 55.240.000 605.480.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Người ghi sổ
( Ký , họ tên )
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
35
Biểu số7 : Sổ chi tiết tài khoản 156 SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản : Hàng hoá
Số hiệu : 156
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 G
Dư đầu kỳ 216.873.000
10/1/08 0025865 10/1/08 Bán 10 máy in Canon 1210 cho Cty
TNHH An Phát
632 21.000.000
21/1/08 0027880 10/1/08 Bán cho Công ty Binh Minh 3 chiếc
máy in LBP
632 13.900.000
… … … … … … …
Cộng phát sinh 513.046.000 407.200.000
Dư cuối kỳ 322.719.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
36
(Ký, ghi họ tên ) (Ký , ghi rõ họ tên ) ( Ký tên , đóng dấu )
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
37
Biểu số 8 : Sổ chi tiết tài khoản 511 SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản : Doanh thu hàng bán
Số hiệu : 511
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số hiệu Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2 G
10/1/08 0025865 10/1/08 Bán 10 máy in Canon 1210 cho
Cty TNHH An Phát
131 25.000.000
21/1/08 0027880 21/1/08 Bán cho Công ty Binh Minh 3
chiếc máy in LBP
111 17.859.000
… … … … … … …
Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 550.240.000
Cộng phát sinh 550.240.000 550.240.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, ghi họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký , ghi rõ họ tên )
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
38
Biểu số 9 : Sổ chi tiết tài khoản 3331 SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản : Thuế GTGT phải nộp
Số hiệu : 3331
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền Ghi
chú
Số hiệu Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2 G
Dư đầu kỳ 0
10/1/08 0025865 10/1/08 Bán 10 máy in Canon 1210 cho Cty
TNHH An Phát
131 2.500.000
12/1/08 0027001 12/1/08 Bán cho A Quang 2 cái Monitor 17” 111 6.200.000
15/1/08 0028900 15/1/08 Bán cho Hiển 2 cái CPU 21GHZ 111 11.200.000
… … … … … … …
Cộng phát sinh 79.569.913 79.569.913
Dư cuối kỳ 0
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
39
Biểu số 10 : Sổ chi tiết tài khoản 111 SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản : Tiền mặt VNĐ
Số hiệu : 111
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền Ghi
chú
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 G
Dư đầu kỳ 605.652.000
10/1/08 0025865 10/1/08 Cty TNHH An Phát thanh
toán 10 cái máy in Canon
131 27.500.000
21/1/08 0027880 21/1/08 Công ty Binh Minh thanh toán
3 chiếc máy in LBP
131 19.645.000
… … … … … … …
Cộng phát sinh 530.240.000 612.890.000
Dư cuối kỳ 523.002.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
40
Kế toán bán hàng hàng hoá theo phương thức bán lẻ
Theo phương thức này việc bán lẻ chủ yếu diễn ra tại văn phòng của Công
ty, và thường khách hàng xem hàng nếu đồng ý về chất lượng và giá cả thì sẽ
mua hàng và trả tiền ngay, tuy nhiên doanh thu bán lẻ thường không lớn. Nếu
việc bán lẻ phát sinh qua điện thoại hoặc qua Fax nghĩa là khách hàng gọi điện
trực tiếp tới phòng kinh doanh của Công ty về việc mua một loại hàng hoá nào đó
và yêu cầu chuyển tới tận nơi, khi đó phòng kế toán sẽ viết HĐGTGT và xé 2
liên (liên 2 và liên 3) cho người giao hàng (thường là nhân viên phòng kinh
doanh và phòng kỹ thuật) và yêu cầu người mua hàng ký vào để thể hiện tính hợp
lệ, hợp pháp của hoá đơn.
VD2: Ngày 12/01/2008 anh Thành tới văn phòng Công ty xem hàng và đã
mua một màn hình Monitor " Sam Sung đơn giá chưa VAT là 2.200.000 đ thuế
VAT 10% anh Thành đã đồng ý mua và sẽ thanh toán bằng tiền mặt. Khi đó kế
toán hàng hoá lập định khoản
Nợ TK 632: 2.100.000
Có TK 156: 2.100.000
Và kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK 131: 2.420.000
Có TK 511: 2.200.000
Có TK 33311: 220.000
Tới ngày 15/01/2008 khách hàng thanh toán tiền căn cứ vào phiếu thu kế
toán công nợ ghi:
Nợ TK 111: 2.420.000
Có TK 131: 2.420.000
Khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng nào đó kế toán hàng hoá đều viết
hoá đơn (GTGT) để phản ánh doanh thu của số hàng đã xuất bán. Hoá đơn
(GTGT) sẽ được làm căn cứ để cuối tháng kế toán lên bảng kê hoá đơn, chứng từ
hàng hoá dịch vụ bán ra. Trên bảng kê này mỗi khách hàng được ghi trên một
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
41
dòng bảng kê. Mục đích của việc lập bảng kê chứng từ dịch bụ hàng hoá bán ra là
nhằm quyết toán thuế (GTGT) đầu ra và thuế (GTGT) đầu vào.
Việc bán hàng của Công ty có thể thu được tiền ngay cũng có thể khách
hàng chấp nợ, vì vậy để theo dõi công nợ với người mua được chính xác, kế toán
Công ty TNHH TM Tin học và Thiết bị Văn phòng đã sử dụng TK 131 - "Phải
thu của khách hàng" để theo dõi công nợ. Điều này có nghĩa là mọi nghiệp vụ
liên quan đến công nợ phải thu đều được thể hiện qua TK 131. Để phục vụ cho
việc cung cấp thông tin về công nợ một cách nhanh chóng, chính xác, kế toán
công ty còn sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết TK 131,
bảng tổng hợp TK 131.
2.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng hoá
Để tổng hợp vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số lượng và ghi
trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hoá để xác định giá vốn của số hàng
đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho bán hàng được tính theo giá trung bình
hàng xuất kho:
Giá bình quân =
Giá trị thực tế
tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế hàng
nhập trong kỳ
-
Giá trị hàng xuất
trong kỳ
Trị giá vốn
hàng xuất kho
+
Lượng thực tế hàng nhập
trong kỳ
-
Tồn cuối kỳ
Giá vốn hàng xuất kho = Số lượng xuất kho * Giá trung bình
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá
vốn của hàng đã bán hàng được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để
theo dõi giá vốn ngoài bảng tổng hợp nhập xuất kho tồn của hàng hoá, kế toán
Công ty còn sử dụng sổ cái TK 632 và sổ chi tiết TK 632. Khi có nghiệp vụ phát
sinh như bán hàng hoá.
Theo ví dụ 1 trên : Ta ghi sổ cái giá vốn hàng bán như sau :
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
42
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
43
Biểu số 11 : Sổ chi tiết tài khoản 632
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán
Số hiệu : 632
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 G
10/1/08 0025865 10/1/08 Công ty bán 10 cái chiếc máy in
Canon
156 21.000.000
… … … … … … …
Kết chuyển giá vốn hàng bán 407.200.000
Cộng phát sinh 407.200.000 407.200.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
41
2.2.2 Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty Tin học và
Thiết bị Văn phòng :
2.2.2.1 . Chi phí bán hàng
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào
chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình bán
hàng hàng hoá Công ty Tin học và Thiết bị Văn phòng cũng vậy, để bán được
hàng hoá Công ty thường phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí bán
hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng"
trong TK này các chi phí như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi phí
chào hàng, chi phí vận chuyển hàng hoá, giới thiệu sản phẩm... Việc hạch toán
chi phí bán hàng Công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà khi có
nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tập hợp
chứng từ sau đó ghi vào sổ TK 641. Mọi chi phí bán hàng, được tập hợp và phân
bổ vào cuối tháng. Chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ phát sinh
và được kết chuyển sang TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh".
Định khoản:
+ Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng:
Nợ TK 6421 : 7.488.000
Có TK 334 : 7.488.000
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 6421 : 1.422.720
Nợ TK 334 : 312.000
Có TK 338 : 1.734.720
+ Chi phí bằng tiền khác: ( điện thoại )
Nợ TK 6421 : 950.500
Có TK 111 : 950.500
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
42
+ Xuất dụng cụ phục vụ bán hàng:
Nợ TK 6421 : 1.056.700
Có TK 153: 1.056.700
:
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
43
Biểu số 12
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Bộ phận: Bán hàng
Tháng 1 năm 2008
ST
T
Họ và tên
Chức
vụ
Mức
lương
(VNĐ)
Ngày
công
Lương
(VNĐ)
Phụ cấp đi
lại
5%
BHXH
1%
BHYT
Thực lĩnh
(VNĐ)
Tổng TN
1 Nguyễn Thu Hằng NV BH 800.000 26 800.000 200.000 40.000 8.000 952.000 952.000
2 Nguyễn Ngọc Hưng NVKD 1.200.00
0
26 1.200.000 600.000 60.000 12.000 1.728.000 1.728.000
3 Lương Văn Đồng NVKD 1.200.00
0
26 1.200.000 600.000 60.000 12.000 1.728.000 1.728.000
4 Đỗ thị Kim Thư NVKD 1.200.00
0
26 1.200.000 600.000 60.000 12.000 1.728.000 1.728.000
5 Nguyễn thị Thu
Trang
Tiếp thị 800.000 26 800.000 600.000 40.000 8.000 1.352.000 1.352.000
Tổng cộng 5.200.00
0
5.200.000 2.600.000 260.000 52.000 7.488.000 7.488.000
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
44
Cuối kỳ tập hợp chi phí bán hàng, được kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 911: 15.531.900
Có TK 6421: 15.531.900
Để theo dõi chi phí bán hàng kết toán sử dụng sổ cái TK 6421 kết cấu được thể
hiện :
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
45
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI KHOẢN CỐ ĐỊNH
Số 21
Tháng 1 năm 2008
Số
hiệu
chứng
từ
Nơi
sử
dụng
Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày ,
tháng ,
năm
Diễn
giải
Nguyên giá
Năm
sử
dụng
Giá trị
hao mòn
(tháng)
Cộng dồn
A B C D 1 2 3 4
33698 Bộ
phận
bán
hàng
15/1/2004 Mua 1
dàn
máy
vi tinh
12.000.000 3 0 12.000.000
35865 Bộ
phận
quản
lý
31/1/2004 Mua 1
chiếc
ôtô
250.000.000 5 4.167.000 200.016.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
46
Biếu số 13 : SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản : Chi phí bán hàng
Số hiệu : 6421
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 G
25/1/08 3351 25/1/08 Thanh toán tiền điện thoại tháng
12/2007 của cửa hàng
111 950.500
31/1/08 PC 31/1/08 Thanh toán tiền lương cho CNV 334 7.488.000
31/1/08 BL 31/1/08 Trích BHYT , BHXH 338 1.422.720
… … … … … … …
Kết chuyển xác định kết quả
kinh doanh
911 15.531.900
Cộng phát sinh 15.531.900 15.531.900
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
47
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
47
2.2.2.2 . Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan chung đến
mọi hoạt động của Công ty, chi phí quản lý bao gồm: Chi phí nhân viên văn phòng,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị, tiếp khách, khấu hao TSCĐ, chi phí
điện nước... Các chi phí này được hạch toán vào TK 6422 "Chi phí quản lý doanh
nghiệp". Căn cứ vào chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ chi liên quan đến chi phí
quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 6422 và ghi vào sổ cái TK 6422.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ và tập hợp 100% cho hàng tồn còn lại và
hàng bán ra vào cuối tháng, sau đó chi phí quản lý sẽ được kết chuyển vào TK 911 để
xác định kết quả.
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
48
Biểu số 14
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Bộ phận: Quản lý
Tháng 1 năm 2008
STT Họ và tên
Chức
vụ
Mức
lương
(VNĐ)
Ngày
công
Lương
(VNĐ)
Phụ cấp đi
lại
5%
BHXH
1%
BHYT
Thực lĩnh
(VNĐ)
Tổng TN
1 Nguyễn Thu Nga Giám
đốc
3.500.00
0
26 3.500.000 600.000 175.000 35.000 3.890.000 3.890.000
2 Nguyễn Ngọc Dũng Phó
Giám
đóc
2.800.00
0
26 2.800.000 600.000 140.000 28.000 3.232.000 3.232.000
3 Lương Văn Lam Thủ
quỹ
1.500.00
0
26 1.500.000 0 75.000 15.000 1.410.000 1.410.000
4 Đỗ thị Kim Anh Kế toán
trưởng
2.200.00
0
26 2.200.000 300.000 110.000 22.000 2.368.000 2.368.000
5 Nguyễn thị Thu Kế toán 1.800.00
0
26 1.800.000 0 90.000 18.000 1.692.000 1.692.000
6 Nguyễn Anh Thư Kế toán 1.500.00
0
26 1.800.000 0 75.000 15.000 1.410.000 1.410.000
Tổng cộng 13.300.0 13.300.000 1.500.000 665.000 133.000 14.002.00 14.002.000
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
49
00 0
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
50
. VD: Trong tháng 01/2008 Công ty có các khoản chi phí quản lý như sau:
1. Lương trả cho bộ phận quản lý
Nợ TK 6422 : 14.002.000
Có TK 334: 14.002.000
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 6422 : 2.660.380
Nợ TK 334 : 798.000
Có TK 338 : 3.398.380
2. Chi tiền điện thoại
Nợ TK 6422: 1.141.000
Có TK 111: 1.141.000
Trich khấu hao TSCĐ :
Nợ TK 6422 : 4.167.000
Có 214 : 4.167.000
Cuối kỳ tập hợp chi phí quản lý và kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911: 38.803.380
Có TK 6422: 38.803.380
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
51
Biểu số 15 SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu : 6422
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 G
25/1/08 12302 25/1/08 Thanh toán tiền điện thoại
tháng 12/2007 của cửa hàng
111 1.141.000
31/1/08 BL 31/1/08 Thanh toán tiền lương cho
CNV
334 14.0
02.000
31/1/08 BL 31/1/08 Trích BHYT , BHXH 338 2.660.380
31/1/08 BPBKH 31/1/08 Trích khấu hao TSCĐ 214 4.167.000
… … … … … …
Kết chuyển xác định kết quả
kinh doanh
911 38.803.380
Cộng phát sinh 38.803.380 38.803.380
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
52
2.2.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Tại Công ty, xác định kết quả bán hàng đã bán hàng được thực hiện theo
từng tháng. Hàng tháng căn cứ vào kết qủa bán hàng, kế toán thực hiện các bút
toán kết chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần (số liệu TK 511) sang bên có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán (số liệu TK 632) sang bên nợ TK 911
Kết chuyển chi phí hàng bán (sô liệu TK 641) sang bên nợ TK 911.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (số liệu TK 642) sang bên nợ TK
911
Việc xác định kết quả bán hàng được xác định như sau:
Kết quả hoạt
động tiêu thụ =
Doanh thu
thuần -
Trị giá vốn
hàng xuất bán -
Chi phí BH của
hàng đã bán -
Chi phí QLDN
của số
hàng đã bán
VD: Trong tháng 1 năm 2008 Công ty xác định kết quả bán hàng như sau:
- Kết chuyển giá vốn hàng đã bán:
Nợ TK 911: 407.200.000
Có TK 632: 407.200.000
- Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911: 15.531.900
Có TK 6421: 15.531.900
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911: 17.803.380
Có TK 6422: 17.803.380
- Kết chuyển doanh thu thuần của số hàng đã bán:
Nợ TK 511: 550.240.000
Có TK 911: 550.240.000
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
53
- Xác định kết quả bán hàng
Nợ TK 911: 88.704.720
Có TK 421.: 88.704.720
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
54
Biểu số 16 SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản : Xác định kết qủa kinh doanh
Số hiệu : 911
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền Ghi
chú
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 G
31/1/08 K/C 31/1/08 K/c Chi phí bán hàng 6421 15.531.900
31/1/08 K/C 31/1/08 K/c Chi phí quản lý doanh
nghiệp
6422 38.803.380
31/1/08 K/C 31/1/08 K/c giá vốn hàng bán 632 407.200.0
00
31/1/08 K/C 31/1/08 K/c doanh thu 511 550.240.000
31/1/08 K/C 31/1/08 K/c lãi 421 88.704.720
Cộng phát sinh 550.240.000 550.240.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
55
(Ký , họ tên) (Ký , ghi họ tên )
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
54
CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM TIN HỌC VÀ THIẾT
BỊ VĂN PHÒNG
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM TIN HỌC VÀ THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
3.1.1. Nhận xét chung
Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH TM Tin học và Thiết bị Văn
phòng tuy mới thành lấp cũng đã trải qua những giai đoạn thuận lợi và khó
khăn, những bước thăng trầm và nhiều biến động của thị trường. Tuy nhiên,
Công ty Tin học và Thiết bị Văn phòng cũng gặt hái được nhiều thành công ,
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, bán hàng hàng hóa.
Có được thành tích như trên, Công ty đã không ngừng mở rộng thị
trường bán hàng, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có
các biện pháp thoả đáng đối với khách hàng quen thuộc nhằm tạo ra sự gắn bó
hơn nữa để tạo ra một nguồn cung cấp hàng hóa dồi dào và một thị trường
buôn bán luôn ổn định. Ngoài ra, để có thể đạt được kết quả như trên phải có
sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên của công ty, trong đó
có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Với cách bố trí công
việc khoa học, hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty đã đi vào
nền nếp và đạt được những hiệu quả nhất định.
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
55
3.1.2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán hàng hóa, bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở Công ty TNHH TM Tin học và Thiết bị Văn phòng .
* Ưu điểm:
Kế toán bán hàng hàng hóa và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH
TM Tin học và Thiết bị Văn phòng được tiến hành tương đối hoàn chỉnh.
- Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu:
+ Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù
hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
+ Các chứng từ đều sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, những
thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi
đầy đủ, chính xác vào chứng từ.
+ Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý
kịp thời.
+ Công tác có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ
được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi
vào khâu lưu trữ.
- Đối với công tác tổ chức hạch toán tổng hợp
+ Kế toán đã áp dụng "Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp" mới được
Bộ tài chính ban hành. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty, kế
toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể
hơn tình hình biến động của các loại tài sản của Công ty và giúp cho kế toán
thuận tiện hơn trong việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính
thuyết phục, giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được
sự chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán.
+ Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho là hợp lý, vì Công ty TNHH TM Tin học và Thiết bị Văn phòng là một
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
56
Công ty kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến hàng hóa nhiều không thể định kỳ mới tiến hành hạch
toán.
- Đối với công tác tổ chức hệ thống sổ sách:
+ Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên hình thức
này cũng được kế toán Công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của Công ty.
Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi các phần hành kế toán
nhất định, thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và kiểm tra, giúp cho kế toán
trưởng nắm bắt được nhanh chóng các khoản mục phát sinh.
Nói tóm lại, tổ chức hạch toán hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là nội dung quan trọng trong công tác kế toán hàng hóa của Công ty. Nó
liên quan đến các khoản mục thu nhập thực tế và cần nộp Ngân sách Nhà nước,
đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của Công ty trong lưu
thông.
* Một số tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả trong công tác tổ chức kế toán hàng hóa, bán hàng
và xác định kết quả bán hàng mà kế toán Công ty đã đạt được, còn tồn tại mà
Công ty có khả năng cải tiến và cần hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu
cầu trong công tác quản lý của Công ty.
Mặc dù về cơ bản, Công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán bán hàng hàng
hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhưng Công ty vẫn còn có một số
điểm nên khắc phục như sau:
- Thứ nhất: Công ty thường phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cho bán hàng vào cuối mỗi tháng, không phân bổ chi phí này cho
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
57
từng mặt hàng, vì vậy không xác định được chính xác kết quả bán hàng của từng
mặt hàng để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Thứ hai: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty có một số khách trả chậm
với số lượng tiền khá lớn nhưng Công ty không tiến hành trích khoản dự phòng
phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định
kết quả bán hàng.
- Thứ ba: Công ty là một đơn vị kinh doanh thương mại, để tiến hành kinh
doanh không nhiều trường hợp Công ty phải tiến hành mua hàng nhập kho sau đó
mới đem đi bán hàng. Điều này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên của
hàng tồn kho. Tuy nhiên kế toán công ty lại không trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
- Thứ tư : : Về lĩnh vực máy tính, máy văn phòng: Thực tế trên thị trường
đang bão hoà, có quá nhiều nhà cung cấp về lĩnh vực như vậy nên lợi nhuận đem
lại từ việc kinh doanh không nhiều, lại tốn kém về chi phí quản lý cũng như chi
phí bảo hành sản phẩm theo quy định chung, kế toán luôn phải theo dõi sát sao
thị trường, sự biến động của giá cả để kịp thời đưa ra những thông tin tốt nhất
cho ban giam đốc. Sản phẩm luôn thay đổi, đa dạng về chủng loại, mẫu mã nên
việc quản lý hàng hoá cũng gặp nhiều khó khăn.
- Thứ năm: Công ty cần áp dụng phầm mềm Thương mại kế toán vào
công tác để thực hiện nhanh hơn chính xác và tiện lợi hơn…
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
3.2.2. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng
mặt hàng bán hàng để tính chính xác kết quả bán hàng của từng mặt hàng.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất để tổ chức kế toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý,
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
58
khoa học. Bởi vì mỗi nhóm hàng có tính chất thương phẩm khác nhau, dung
lượng chi phí quản lý doanh nghiệp có tính chất khác nhau, công dụng đối với
từng nhóm hàng cũng khác nhau nên không thể sử dụng chung một tiêu thức
phân bổ mà phải tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản mục chi phí để lựa chọn
tiêu thức phân bổ cho thích hợp.
- Đối với các khoản chi phí bán hàng có thể phân bổ theo doanh số bán:
- Tương tự ta sẽ có tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo
doanh số bán như sau:
Chi phí QLD N phân bổ
cho nhóm hàng thứ i =
Chi phí QLDN cần phân bổ
Tổng doanh số bán x
Doanh số bán
nhóm hàng thứ i
Khi phân bổ được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng
nhóm hàng, lô hàng bán hàng, ta sẽ xác định được kết quả kinh doanh của từng nhóm
hàng, lô hàng theo công thức:
Chi phí QLD N phân bổ cho
hàng thứ "i" nhóm hàng thứ "i" =
Chi phí bán hàng cần phân bổ
Tổng doanh số bán x
Doanh số bán
nhóm hàng thứ "i"
3.2.3. Lập dự phòng phải thu khó đòi
Do phương thức bán hàng thực tế tại Công ty có nhiều trường hợp khách
hàng chịu tiền hàng. Bên cạnh đó, đôi khi việc thu tiền hàng gặp khó khăn và tình
trạng này làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảm doanh thu của doanh nghiệp.
Vì vậy, Công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập
dự phòng để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.
Để tính toán mức dự phòng phải thu khó đòi, Công ty cần đánh giá khả
năng thanh toán của mỗi khách hàng là bao nhiêu phần trăm, trên cơ sở số thực
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
59
nợ và tỷ lệ có khả năng khó đòi tính ra mức dự phòng nợ thất thu. Đối với các
khoản nợ thất thu.
Trong tương lai, lãnh đạo công ty nên xem xét việc lập dự phòng phải thu khó
đòi với các khoản nợ phải thu. Nếu không đòi được thì công ty đã có sẵn nguồn
tài chính để bù đắp mà không làm ảnh hưởng gì đến vốn sản xuất kinh doanh của
công ty.
Hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi theo công thức:
Mức dự phòng nợ phải thu
khó đòi cần trích lập cuối
niên độ
=
Số dư bình quân nợ phải
thu ở tháng cuối niên độ
x
Tỷ lệ thất thu
ước tính
+ Cuối năm n căn cứ vào mức dự phòng nợ phải thu khó đòi đã tính toán:
Nợ TK 642
Có TK 139
Tính vào chi phí doanh
nghiệp
+ Sang năm thứ n +1 nếu khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không đòi
được cấp trên cho phép xử lý xoá sổ:
Nợ TK 139
Nợ TK 642
Có TK 131, 136, 138
: Trừ vào nguồn dự phòng
: Số vượt so với nguồn dự
phòng
: Số nợ đã xử lý
Đồng thời ghi nợ TK 004: Số nợ đã xoá sổ
+ Cuối năm n +1 can cứ vào mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích
lập cuối năm n+1, nếu:
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
60
- Số dự phòng cần trích lập cuối năm n+1 > số dự phòng còn lại cuối
năm n (Chưa dùng hết), kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 139
: Phần chênh lêch thiếu
- Trường hợp ngược lại:
Nợ TK 139
Có TK 642
: Phần chênh lêch thừa
+ Các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý, nếu đòi được:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Đồng thời ghi Có TK 004: Số đã đòi nợ.
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi ở TK 139 "Dự phòng
phải thu khó đòi".
3.2.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Do hình thức kinh doanh thực tế tại Công ty nhiều khi phải mua hàng về
kho để chuẩn bị hoạt động phân phối lưu thông tiếp theo. Việc này không tránh
khỏi sự giảm giá thường xuyên, liên tục của hàng hóa trong kho,.
Vì vậy, Công ty nên dự tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh
phần giá trị giảm xuống thấp hơn với giá trị sổ của kế toán của hàng tồn kho.
Cuối kỳ, nếu kế toán nhận thấy có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường
xuyên cụ thể xảy ra trong kỳ kế toán tiến hành trích lập dự phòng.
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
61
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm giúp Công ty bù đắp các
thiệt hại thực tế do hàng hóa tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh trị
giá thực tế thuần tuý hàng tồn kho của Công ty nhằm đưa ra một hình ảnh trung
thực về tài sản của Công ty khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên TK 159 "Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho".
Các sản phẩm của công ty chủ yếu về lĩnh vực máy tính, máy văn phòng luôn
có sự biến động về giá cả do sự biến động của thị trường nên việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết, công ty sẽ chủ động hơn cho mình khi có
rủi ro xảy ra.
Khi có bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá hàng hoá thì ban lãnh đạo
công ty nên xem xét đến việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thực hiện bút
toán thận trọng của kế toán và tuân thủ đúng nguyên tắc tài chính.
Mức dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cần
trích lập cuối niên độ
=
Giá đơn vị
hàng tồn
kho trên sổ
-
Giá đơn vị
hàng tồn kho
trên thực tế
X
Số lượng hàng
tồn kho bị giảm
giá cuối niên
độ
Cuối niên độ kế toán năm n, căn cứ vào mức dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã tính toán:
Nợ TK 632
Có TK 159
Cuối năm n +1, căn cứ vào mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã tính
toán:
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
62
+ Nếu mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm n > mức dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cần trích cuối năm n+1, kế toán ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
: Phần chênh lệch thừa
+ Nếu ngược lại:
Nợ TK 632
Có TK 159
: Phần chênh lệch thiếu
Những đề xuất trên là những ý kiến rất nhỏ của em đối với công tác kế
toán tại Công ty TNHH TM Tin học và Thiết bị Văn phòng nhằm góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
Chuyên đề báo cáo thực tập
Phạm Thu Hằng – Kế Toán K36
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Các chứng từ , sổ sách , tài liệu của Công ty TNHH TM Tin học và Thiết
bị Văn phòng
2- Giáo trình kế toán quản trị kinh doanh - Đại học Kinh tế quốc dân – Nhà
xuất bản Tài chính năm 2002
3- Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Trường Đại học
Kinh tế quóc dân Hà Nội .
4- Giáo trình lý thuyết hoạch toán kế toán – NXB Tài chính – Hà Nội .
5- Hệ thống chuẩn mực kế toán và các sơ đồ kế toán hướng dẫn thực hiện –
NXB Bộ Tài chính – Hà Nội
6- Các chuyên đề thực tập của khoá trước .
Chuyên đề báo cáo thực tập
64
KẾT LUẬN
Bán hàng có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
đặc biệt là trong ngành kinh doanh thương mại bán hàng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì vậy tổ chức công tác kế toán nói
chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả nói riêng là
một phương pháp quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
công việc phức tạp lâu dài.
Trong thời gian nghiên cứu và thực tế tại Công ty TNHH TM Tin học
và Thiết bị Văn phòng em đã đi sâu nghiên cứu một vấn đề chủ yếu về cơ sở
lý luận của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Từ cơ sở lý luận đã nêu góp phần làm sáng tỏ hơn những tồn tại trong công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phương hướng hoàn thiện.
Đó là quá trình nghiên cứu được trình bày ở trên cơ sở lý luận cơ bản và được
vận dụng vào thực tế ở Công ty. Các nhận xét này mong góp một phần nhỏ
vào hoàn thiện công tác của doanh nghiệp.
Thời gian thực tập ở Công ty là cơ hội để em vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tế trong một thời gian. Em đã cố gắng học hỏi trao đổi kiến
thức để hoàn thành chuyên đề với đề tài: "Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH TM Tin học và Thiết bị Văn phòng ".
Tuy vậy trong bài viết này sẽ không tránh khỏi những sai sót qua cách trình
bày và nhận xét vấn đề em mong được các thầy cô cán bộ của Công ty thông
cảm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn cô giáo
Nguyễn Thị Thu Liên cùng các anh chị trong phòng tài chính kế toán của
Công ty đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề báo cáo thực tập
65
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM TIN HỌC VÀ THIẾT BỊ VĂN
PHÒNG ............................................................................................................................ 3
1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty TNHH TM Tin
học và Thiết bị Văn phòng ................................................................... 3
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty .................................. 4
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ............................... 6
Chức năng của từng bộ phận ....................................................... 10
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM Tin học
và Thiết bị Văn phòng ......................................................................... 11
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................... 11
1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ở Công ty ....... 13
1.4.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản ở Công ty......................13
1.4.4.Hình thức sổ kế toán của Công ty
..............................................15
1.4.5.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty ……..17
PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM TIN HỌC VÀ THIẾT BỊ VĂN PHÒNG ...............
2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty .................................... 18
2.1.1. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty : ...................................... 18
2.1.2. Các phương thức bán hàng của Công ty : .................................... 19
2.1.3. Các phương thức xác định kết quả kinh doanh của Công ty ....... 23
2.2. Nội dung kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH
TM Tin học và Thiết bị Văn phòng .......................................................... 24
2.2.1. Nội dung kế toán bán hàng của Công ty : .................................... 24
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng : .............................................. 24
2.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán .................................................... 39
Chuyên đề báo cáo thực tập
66
2.2.2. Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty : ......... 41
2.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng : ................................................... 41
2.2.2.2 .Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ..................................47
2.2.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng : ..................................... 51
PHẦN III : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH TM TIN HỌC VÀ THIẾT BỊ VĂN PHÒNG ...............................................
3.1. Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH TM Tin học và Thiết bị Văn phòng ...................... 54
3.1.1. Nhận xét chung ........................................................................... 54
3.1.2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán hàng hóa, bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở Công ty . ................................................................ 55
3.2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ..................................................................... 57
3.2.2. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng mặt hàng bán hàng để tính chính xác kết quả bán hàng của từng mặt
hàng. ..................................................................................................... 57
3.2.3. Lập dự phòng phải thu khó đòi ................................................... 58
3.2.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: ......................................... 60
Tài liệu tham khảo...........................................................................................63
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10279_5417.pdf