Trong những năm qua, Công Ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long
luôn luôn cố gắng trong công tác kinh doanh cũng như công tác quản lý.
Kết quả kinh doanh đạt được năm sau cao hơn năm trước đó là nhờ sự cố
gắng không ngừng của toàn thể cán bộ Công ty dưới sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng uỷ, của Ban giám đốc Công ty. Do đó Công ty đã khẳng định
được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, đứng vững và phát triển
không ngừng, đạt được nhiều thành tích cao trong kinh doanh.
87 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất kinh doanh của từng bộ phận,.. để xây dựng hệ số điều
chỉnh lương phù hợp với từng thời kỳ
Hàng tháng, phòng tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào bảng chấm
công của các bộ phận sản xuất và để tiến hành lập bảng thanh toán lương,
bảng thanh toán BHXH, BHYT cho công nhân trực tiếp sản xuất. Kế toán
theo dõi trên cơ sở bảng chi lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và
BHXH cho khu vực sản xuất trên cơ sở số sản phẩm nhập kho hoàn thành
trong kỳ báo cáo.
Trong nội dung hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chi phí sẽ căn cứ vào
số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương chuyển
sang theo từng tháng rồi đến cuối quý kế toán chi phí sẽ tiến hành tổng hợp
3 bảng phân bổ tiền lương và BHXH của 3 tháng để lập thành Bảng phân bổ
tiền lương và BHXH cho cả quý (Biểu số 5).
Sau đó, dựa vào bảng phân bổ Tiền lương và BHXH cho cả quý, kế toán
chi phí sẽ tiến hành hạch toán chi phí sản xuất. Ví dụ như trong quý III năm
2004 kế toán chi phí sẽ xác định được tiền lương phải trả cho công nhân sản
xuất vào chi phí nhân công trực tiếp trong quý và thực hiện định khoản như
sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
60
Ghi Nợ TK 622 : 161.837.270
Ghi Có TK 334 : 161.837.270
Các khoản phải nộp theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân sản xuất trực tiếp quý III năm 2004 được trích theo quy định và hạch
toán:
Ghi Nợ TK 622 : 30.749.081
Ghi Có TK 338 : 30.749.081
Trong đó: Có TK 3382 : 3.236.745
Có TK 3383 : 24.275.591
Có TK 3384 : 3.236.745
Số liệu này sẽ là căn cứ để kế toán chi phí phản ánh các nghiệp vụ hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp trên Sổ theo dõi chi phí nhân công trực tiếp
cho từng phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm sản xuất tại phân xưởng
đó (Ví dụ cho phân xưởng Đúc)(Biểu số 6), Bảng kê số 4 (trích số liệu )
(Biểu số 7), NKCT số 7 và sổ cái TK 622 (Biểu số 8).
Biểu số 4 –
Công ty đầu tư & phát triển thăng long
Phân xưởng cơ khí - XNSXKD
Sổ theo dõi chi phí nhân công trực tiếp
(Từ ngày: 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004)
Đơn vị tính: đồng
TT Tên Vật Tư đơn giá
S.phẩm hoàn thành trong đó
tiền lƯơng SL Thành tiền
01 Thân máy (Main case) 88.500 2.510 222.135.000 6.886.185
02 Nắp máy (cover case) 97.500 2.510 244.725.000 7.586.475
03 Mặt máy (Front panel) 28.500 2.510 71.535.000 2.217.585
Cộng 538.395.000 16.690.245
Chuyên đề tốt nghiệp
61
Biểu số 5 -
Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
(Từ ngày: 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004)
Đơn vị tính: đồng
Ghi có TK
Ghi nợ TK
Tài khoản
334
Tài khoản
338
.... Cộng
- Tài khoản 622 169.065.445 32.122.435 201.187.880
+ Phân xưởng cơ khí 16.690.245 3.171.147 19.861.392
+ XN Điện tử DTH 134.281.972 25.513.575 159.795.547
+ Phân xưởng lắp
ráp 18.093.228 3.437.713 21.530.941
Biểu số 6 -
Số cái tài khoản: 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 (Bên Nợ)
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
TK
ĐƯ
Quí I Quí II Quí III Quí VI Cộng
Dư đầu kỳ
Phân xưởng cơ khí 334 13.352.196 14.687.416 16.690.245 44.729.857
338 2.536.917 2.790.609 3.171.147 8.498.673
Xí nghiệp DTH 334 107.425.577 118.168.135 134.281.972 359.875.684
338 20.410.860 22.451.946 25.513.575 68.376.380
Phân xưởng lắp
ráp 334 14.474.582 15.922.040 18.093.228 48.489.850
338 2.750.171 3.025.188 3.437.713 9.213.071
Cộng PS nợ 160.950.303 177.045.333 201.187.878 539.183.514
Cộng PS có 160.950.303 177.045.333 201.187.878 539.183.514
Dư cuối kỳ
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi các
phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, đó là những chi phí phục
Chuyên đề tốt nghiệp
62
vụ chung cho quá trình sản xuất và chi phí điều hành về quản lý sản xuất. ở
công ty chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ ngay cho từng phân
xưởng, nếu không thể hạch toán ngay được theo phân xưởng thì sẽ phân bổ
theo tiêu thức phù hợp.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627-
chi phí sản xuất chung. Tài khoản này mở chi tiết cho từng phân xưởng bao
gồm các tiểu khoản:
TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu.
TK 6273 : Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất
TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
Trình tự công tác kế toán và hạch toán chi phí sản xuất chung như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271).
Chi phí nhân viên phân xưởng được phân bổ cho từng phân xưởng,
từng đơn vị sản xuất, cơ cấu chi phí được phân bổ như sau:
Phân bổ chi phí tiền lương, BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn
của nhân viên quản lý trực tiếp ở các phân xưởng.
Phân bổ chi phí tiền lương và BHXH của cán bộ quản lý ở văn
phòng công ty.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương tiến
hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH chi tiết cho từng phân xưởng và
thực hiện phân bổ tiền lương thực trả của cán bộ quản lý vào khoản mục chi
phí nhân viên phân xưởng( TK 6271), phần còn lại được phân bổ vào khoản
mục chi phí nhân viên quản lý của văn phòng công ty (TK6421).
Chuyên đề tốt nghiệp
63
Cuối quý, kế toán chi phí căn cứ vào bảng lương thực chi tiến hành
lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Biểu số 5) và tập hợp chi phí sản
xuất chung thực tế của toàn bộ nhân viên các phân xưởng, ghi định khoản:
Ghi Nợ TK 6271 : 9.298.599
Ghi Có TK 334 : 7.531.865
Ghi Có TK 338 : 1.766.734
Số liệu này là căn cứ để ghi vào khoản mục chi phí nhân viên phân
xưởng trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng ( Tài khoản 6272)
Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng bao gồm: bóng đèn, dây điện lắp
dùng chung cho phân xưởng, xăng dầu dùng cho máy phát điện dự phòng,...
Cuối quý kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ số 2 (Biểu số 1 -Bảng
phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong kỳ:
Ghi Nợ TK 6272 : 4.630.000
Ghi Có TK 152 : 4.630.000
Chi phí dụng cụ sản xuất. (TK 6273)
ở công ty, chi phí CCDC dùng cho sản xuất bao gồm: đầu mỏ hàn,
quần áo bảo hộ lao động, đồng hồ đo nhiệt...
Các công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất đều được phân bổ một
lần vào chi phí sản xuất trong kỳ. Cuối quý, kế toán căn cứ giá thực tế
CCDC xuất dùng trong kỳ và tiến hành ghi sổ:
Ghi Nợ TK 6273 : 6.020.000
Ghi Có TK 152 : 6.020.000
Chi phí khấu hao tài sản cố định. ( TK6274)
Do đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao,
dây chuyền sản xuất hiện đại và có giá trị lớn, thời gian khấu hao nhanh.
Đồng thời cũng do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh là một ngành có
Chuyên đề tốt nghiệp
64
tốc độ phát triển cao, tốc độ đổi mới dây chuyền sản xuất cao và vòng đời
sản phẩm ngày càng ngắn. Tuy nhiên, do chế độ quy định mức trích khấu
hao cho từng loại máy móc trang thiết bị được quy định rất rõ ràng do vậy
thời gian khấu hao và tốc độ khấu hao luôn là vấn đề được doanh nghiệp
quan tâm. Khấu hao nhanh làm tăng giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh, đứng dưới giác độ quản lý thu ngân sách, phương thức
này không được kuyến khích. Mặt khác, nếu khấu haotheo đúng khung quy
định hoặc khấu hao chậm thì nguy cơ doanh nghiệp sẽ phản ánh không
chính xác chi phí trong kỳ do tài sản không sử dụng được khi chưa hết thời
hạn khấu hao.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ ở công ty là phương pháp khấu hao
đều, mức khấu hao trích hàng năm dựa vào nguyên giá TSCĐ và thời gian
sử dụng theo khung quy định của TSCĐ đó. Hàng quý, căn cứ vào tỷ lệ
khấu hao đã đăng ký đối với từng loại TSCĐ để tính ra mức khấu hao hàng
quý theo công thức:
Quí 4
năm hao khấu lệTỷ x giá nNguyê
quý hao khấu Mức
Trên cơ sở mức khấu hao quy định, kế toán lập bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ theo từng quý. Cuối kỳ, kế toán chi phí căn cứ vào số liệu trên bảng
phân bổ khấu hao TSCĐ ghi định khoản:
Ghi Nợ TK 6274 : 612.610.680
Ghi Có TK 214 : 612.610.680
Đồng thời kế toán ghi bút toán đơn vào tài khoản ngoài bảng số 009:
nguồn vốn khấu hao xây dựng cơ bản:
Ghi Nợ TK 009 : 612.610.680
Số liệu trích khấu hao trong kỳ hạch toán được tập hợp từ bảng kê chi
tiết khấu hao tài sản cố định. Đồng thời số khấu hao này là căn cứ để kế
Chuyên đề tốt nghiệp
65
toán ghi vào khoản mục khấu hao TSCĐ trên bảng tập hợp chi phí sản xuất
chung.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: ( TK 6277)
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm chi phí tiền điện, tiền
điện thoại, tiền nước, chi phí sửa chữa,.... Các khoản chi phí này được theo
dõi chi tiết ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất theo mức chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ kế toán. Thực tế, các khoản chi phí này tỉ lệ thuận với
sản lượng sản xuất trong kỳ của công ty.
Việc hạch toán được thực hiện khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn
cứ chứng từ thanh toán, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán:
Ghi Nợ TK 6277 DT : 5.816.700
Ghi Nợ TK 6277 DL : 56.462.300
Ghi Nợ TK 6277 KH : 7.636.985
Ghi Nợ TK 1331 : 6.991.590
Ghi Có TK 111,112 : 76.907.490
Trên cơ sở phát sinh thực tế chi phí dịch vụ mua ngoài của các bộ phận
sản xuất trong công ty, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí theo
từng bộ phận làm cơ sở để hạch toán, phân bổ cho từng bộ phận để tính giá
thành sản phẩm cuối kỳ.
Số liệu này sẽ được tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Chi phí bằng tiền khác: (TK6278)
Đây là khoản chi phí bằng tiền phục vụ cho việc sản xuất ở phân
xưởng như chi phí bồi dưỡng ca đêm, chi phí sửa chữa máy móc, chi phí
hội nghị, tiếp khách...
Chi phí bằng tiền khác được theo dõi hạch toán khi có phát sinh, cuối
kỳ kế toán, kế toán chi phí tiến hành tập hợp các khoản chi phí phát sinh
Chuyên đề tốt nghiệp
66
từng phân xưởng, bộ phận sản xuất để xác định khoản chi phí sản xuất
chung trong kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho giá thành sản phẩm.
Khi có phát sinh các khoản chi phí, kế toán tiến hành hạch toán:
Ghi Nợ TK 6278 : 5.650.000
Ghi Nợ TK 1331 : 565.000
Ghi Có TK 111,112 : 6.215.000
Số liệu này sẽ được tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất làm căn
cứ để phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Sau khi đã tập hợp xong các khoản mục của chi phí sản xuất chung,
cuối quý kế toán chi phí tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
cho các phân xưởng theo từng khoản mục phù hợp với yêu cầu kế toán
thông qua bảng phân bổ số 1,2,3 và các nhật ký chứng từ số 1,2,5,10
Một đặc điểm riêng của Công ty là việc tập hợp chi phí sản xuất
chung được tiến hành tại Công ty trên cơ sở phát sinh thực tế tại các phân
xưởng, bộ phận sản xuất. Kế toán chi phí sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản
xuất chung trong kỳ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho. Việc tổ chức như
vậy đảm bảo việc phân bổ chi phí được tiến hành nhất quán tại công ty và
phân bổ đều cho sản phẩm hoàn thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập
hợp đầy đủ chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, nhược điểm của
phương pháp này là việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành ở từng
khâu, từng phân xưởng không chính xác, không phản ánh đúng giá trị thực
tế của sản phẩm sản xuất ra. Nhưng do đặc thù của công ty, sản phẩm của
công ty không có bán thành phẩm xuất kinh doanh cho nên không ảnh
hưởng đến việc xác định chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành nhập
kho.
Chuyên đề tốt nghiệp
67
2.2.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty:
Sau khi hạch toán các chi phí liên quan đến chi phí sản xuất, kế toán
tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo 3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Các khoản mục này được tập hợp vào bên nợ TK 154 - chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Công việc
này được kế toán thực hiện vào cuối quý.
Căn cứ vào các phát sinh thực tế về chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí sản xuất chung, cuối kỳ kế toán khi tiến hành lập các bút
toán kết chuyển, tại công ty Công ty Đầu Tư & Phát triển Thăng Long các
bút toán này được máy tự tập hợp và lên bút toán kết chuyển tự động. Kế
toán sản xuất chỉ cần kiểm tra và tiến hành hiệu chỉnh nếu thấy cần thiết:
Bút toán kết chuyển chi phí sản xuất được ghi tự động như sau:
Ghi Nợ TK 154 : 6.348.477.337 Chi tiết theo SP
Ghi Có TK 621 : 5.439.164.280
Ghi Có TK 622 : 201.187.878
Ghi Có TK 627 : 708.125.179
Trong đó chi tiết cho từng tiểu khoản:
Ghi Có TK 6271 : 9.298.599
Ghi Có TK 6272 : 4.630.000
Ghi Có TK 6273 : 6.020.000
Ghi Có TK 6274 : 612.610.680
Ghi Có TK 6277 : 69.915.900
Ghi Có TK 6278 : 5.650.000
Chuyên đề tốt nghiệp
68
Trên cơ sở các bút toán kết chuyển tự động do máy tính thực hiện, kế
toán sản xuất kiểm tra, hiệu chỉnh (nếu cần thiết) và tiến hành lập sổ cái tài
khoản 154. Sổ cái tài khoản 154 có cấu trúc như sau:
Biểu số 7 -
Số cái tài khoản: 154 – chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004 (Bên Nợ)
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
TK
ĐƯ
Quí I Quí II Quí III Quí VI Cộng
Dư đầu kỳ 541.749.430 385.725.594 489.741.485 270.874.715
Chi phí NVL T.tiếp 621 4.351.331.424 4.786.464.566 5.439.164.280 14.576.960.270
Chi phí NC T.tiếp 622 160.950.302 177.045.333 201.187.878 539.183.513
Chi phí SX chung 627 689.022.279 696.663.439 708.125.179 2.093.810.897
+ CP Nhân viên 6271 7.438.879 8.182.767 9.298.599 24.920.245
+ CP vật liệu 6272 3.704.000 4.074.400 4.630.000 12.408.400
+ CP Công cụ DC 6273 4.816.000 5.297.600 6.020.000 16.133.600
+ CP khấu hao TSCĐ 6274 612.610.680 612.610.680 612.610.680 1.837.832.040
+ CP DV mua ngoài 6277 55.932.720 61.525.992 69.915.900 187.374.612
+ CP bằng tiền khác 6278 4.520.000 4.972.000 5.650.000 15.142.000
Cộng PS nợ 5.201.304.005 5.660.173.338 6.348.477.337 17.209.954.680
Cộng PS có 5.537.327.841 5.556.157.447 6.567.344.107 17.480.829.395
Dư cuối kỳ 385.725.594 489.741.485 270.874.715
2.2.2. Thực tế công tác theo dõi chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty.
2.2.2.1 Khái quát về đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
Công ty Đầu tư & Phát triển Thăng Long là công ty hoạt động trong
lĩnh vực phát thanh truyền hình, sản phẩm của Công ty rất đa dạng, từ các
sản phẩm chuyên dụng như máy phát hình công suất từ 50W đến 2KW, máy
phát thanh FM, anten máy phát hình, máy phát thanh,.. đến các sản phẩm
dân dụng như tivi, radio,.. đến các sản phẩm dân dụng công nghệ cao như
đầu thu truyền hình kỹ thuật số (Settop Box).
Chuyên đề tốt nghiệp
69
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, như đã trình bày ở trên, trong báo
cáo này em chỉ tập trung nghiên cứu về quy trình công nghệ cũng như
phương thức tổ chức hạch toán và tính giá thành sản phẩm đầu thu truyền
hình kỹ thuật số VTC-DT model T9.2001
2.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ứng dụng ở Công ty
Do đặc điểm công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm được trải qua
nhiều quy trình công nghệ, nhiều giai đoạn gia công do vậy việc tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm khá phức tạp. Khái quát quy trình công nghệ
sản xuất đầu thu truyền hình số mặt đất như đã được đề cập trong sơ đồ 6 –
mục 1.1 phần III.
Phương pháp xác định giá thành sản phẩm ở công ty được thực hiện
như sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Giá trị sp
dở dang
đầu kỳ
+ Chi phí phát sinh trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
thành hoàn phẩm nsảlượng Số
phẩm nsả thành giáTổng
phẩm nsả thành Giá
Do sản phẩm phải trải qua nhiều quy trình công nghệ, nhiều giai đoạn
gia công, sản xuất mới tạo ra sản phẩm cuối cùng. Vì vậy đối với các sản
phẩm của công ty mà cụ thể ở đây là đầu thu Settop box thì phương pháp
tính giá thành được áp dụng là phương pháp tính giá thành phân bước có
tính giá thành bán thành phẩm. Tức là bán thành phẩm hoàn thành của quy
trình công nghệ này, quá trình gia công sản xuất này sẽ là nguyên liệu đầu
vào hay là đối tượng chế biến của quy trình công nghệ chế biến tiếp theo và
cứ như vậy cho đến khi sản phẩm hoàn thành ta sẽ tính được giá thành sản
phẩm ở bước công nghệ cuối cùng.
Riêng đối với chi phí sản xuất chung, kế toán sản xuất sẽ phân bổ 1 lần
cho sản phẩm hoàn thành nhập kho nên bán thành phẩm ở các khâu sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
70
trước đó, xét về mặt giá trị theo dõi sẽ thấp hơn giá trị thực tế do chưa được
phân bổ các chi phí sản xuất chung.
2.2.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Như đã trình bày ở trên, do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ở
công ty là tương đối phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai
đoạn cho nên công việc tính giá trị sản phẩm dở dang là tương đối phức tạp.
Cuối kỳ mỗi bộ phận sản xuất, mỗi phân xưởng tiến hành kiểm kê bán thành
phẩm và thành phẩm hoàn thành, đồng thời xác định số sản phẩm đang làm
dở ở từng phân xưởng để tính giá trị sản phẩm dở dang ở từng bộ phận SX,
từng phân xưởng đó.
Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang được áp dụng ở công
ty là phương pháp xác định theo giá trị nguyên vật liệu thực tế cộng 50% chi
phí chế biến. Có nghĩa là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm giá trị
nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang và 50% chi phí chế biến.
Giá trị sản phẩm
dở dang
=
Giá trị NVL chính nằm trong
sản phẩm dở dang
+
50% chi phí
chế biến
Trong đó chi phí chế biến bao gồm: chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2.2.2.4. Trình tự tính giá thành sản phẩm (Đầu thu số mặt đất
VTC-DT):
a. Giai đoạn gia công cơ khí:
Trong giai đoạn này, tôn nguyên liệu thô được gia công qua hệ thống
máy dập thuỷ lực để định hình khung máy (main case) và nắp máy (cover
case). Khung máy và nắp máy sau khi qua giai đoạn sơ chế, đạp lỗ, soi
rãnh,.. được xử lý đánh bóng bề mặt rồi được đưa vào dây chuyền nhúng,
qua bể nhúng để tạo lớp chống rỉ sau đó được đưa qua dây chuyền sơn tĩnh
Chuyên đề tốt nghiệp
71
điện để tạo lớp sơn phủ bề mặt. Sau giai đoạn này, khung máy và vỏ máy đã
hoàn thiện.
Chi phí sản xuất trong giai đoạn này được tập hợp dựa trên chí phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Giá thành trong giai
đoạn này được phản ánh một cách không đầy đủ. Các chi phí quản lý chung
được phân bổ sau cùng ở giai đoan sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Biểu số 8 –
Phân xưởng cơ khí - XNSXKD
Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩm
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004
Sản phẩm: Khung máy & vỏ máy (case)
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng
Nội dung
SP dở dang
đầu kỳ
Chi phí PS
trong kỳ
SP dở dang
cuối kỳ
Tổng chi phí
tính giá
thành
Giá thành
đơn vị
1. Chi phí NVL T.tiếp
Nguyên vật liệu chính 429.767.973 429.767.973 171.222
Vật liệu phụ 22.619.367 22.619.367 9.012
2. Chi phí NC T.tiếp 14.472.660 14.472.660 5.766
Tổng cộng 466.860.000 466.860.000 186.000
b. Giai đoạn gia công các chi tiết nhựa:
Tại giai đoạn này, nguyên liệu chính là vỏ nhựa nguyên liệu dạng thô
được gia công để định hình mặt máy (Front panel). Sau đó được đánh bóng
bề mặt và sơn phủ bằng dây chuyền sơn tĩnh điện và đánh bóng. Kết thúc
quá trình này có được mặt máy hoàn chỉnh để chuyển cho bộ phân lắp ráp.
Giai đoạn này cũng do bộ phận cơ khí với dây chuyền kép kín thực hiện.
Việc tính giá thành bán thành phẩm của giai đoạn này cũng giống như giai
đoạn gia công thân máy và mặt máy.
Toàn bộ sản phẩm của phân xưởng cơ khí sẽ được chuyển cho dây
chuyền lắp ráp để tiến hành lắp ráp hoàn chỉnh ở các giai đoạn sau. Công tác
Chuyên đề tốt nghiệp
72
tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm được thể hiện qua biểu số
9.
Biểu số 9 –
Phân xưởng cơ khí - XNSXKD
Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩm
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004
Sản phẩm: Mặt máy (Front panel)
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng
Nội dung
SP dở dang
đầu kỳ
Chi phí PS
trong kỳ
SP dở dang
cuối kỳ
Tổng chi phí
tính giá
thành
Giá thành
đơn vị
1. Chi phí NVL T.tiếp
Nguyên vật liệu chính 65.851.544 65.851.544 26.236
Vật liệu phụ 3.465.871 3.465.871 1.380
2. Chi phí NC T.tiếp 2.217.585 2.217.585 884
Tổng cộng 71.535.000 71.535.000 28.500
c. Giai đoạn chế tạo bo mạch chính và nguồn:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất và cũng là giai đoạn phức tạp nhất
trong dây chuyền chế tạo đầu thu số mặt đất VTC-DT, từ các nguyên, vật
liệu bao gồm bo mạch chính (main board) và các linh kiện dán, thông qua
dây chuyền dán và hàn linh kiện (hoàn toàn tự động) cho ra được bo mạch
hoàn chỉnh.
Sau khi kết thúc giai đoạn dán và hàn linh kiện dán, bo mạch được
chuyển sang dây chuyền cắm linh kiện, ở giai đoạn này công nhân tiến hành
cắm các linh kiện có chân như hộp kênh (digital turner), cổng giao tiếp
RS232, hộp tín hiệu cao tần vào/ra (RF in/out box), hộp tín hiệu video-audio
vào/ra (AV in/out box),.. khi linh kiện được cắm hoàn tất, bo mạch chính
được đưa vào bể hàn nhúng và qua thiết bị cắt chân linh kiện và kết quả là
có được bo mạch hoàn chỉnh. Đồng thời với việc gia công bo mạch, bộ
Chuyên đề tốt nghiệp
73
nguồn sử dụng cho đầu thu (power supply) cũng được chế tạo với các quy
trình tương tự.
Bo mạch chủ hoàn chỉnh sẽ được chuyển cho dây chuyền lắp ráp để
tiến hành hoàn tất khâu cuối cùng trước khi cho ra sản phẩm. Giá trị chủ yếu
của sản phẩm nằm trong giai đoạn này với nhiều chủng loại vật liệu phức
tạp, quy trình công nghệ cao, hiện đại.
Cũng tương tự như các giai đoạn trước, việc tập hợp và tính giá thành
bo mạch chủ cũng được tập hợp qua bảng tập hợp chi phí:
Biểu số 10 –
Xí nghiệp DTH
Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩm
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004
Sản phẩm: Main Board
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng
Nội dung
SP dở dang
đầu kỳ
Chi phí PS
trong kỳ
SP dở dang
cuối kỳ
Tổng chi phí
tính giá
thành
Giá thành
đơn vị
1. Chi phí NVL T.tiếp
Nguyên vật liệu chính 356.842.700 3.803.690.550 197.368.750 3.963.164.500 1.578.950
Vật liệu phụ 14.678.700 156.464.550 8.118.750 163.024.500 64.950
2. Chi phí NC T.tiếp 5.758.593 125.338.330 3.185.063 127.911.860 50.961
Tổng cộng 377.279.993 4.085.493.430 208.672.563 4.254.100.860 1.694.861
d. Giai đoạn lắp ráp, kiểm tra, chạy thử và đóng gói:
Đây là giai đoạn lắp đặt cơ khí hoàn chỉnh toàn bộ đầu thu Settop
Box, các sản phẩm của các bước trên được lắp ráp hoàn chỉnh. Đồng thời tại
đây, phần mềm điều khiển Settop Box cũng được nạp cho máy. Việc nạp
phần mềm được thực hiện từ máy tính và giao tiếp với Settop Box thông qua
công RS232. Sau khi hoàn chỉnh việc gia công và lắp ráp, đầu thu Settop
Box được đưa qua bộ phận kiểm tra, chạy thử. Settop Box sẽ được chạy thử
72 giờ liên tục để đảm bảo chắc chắn không có sản phẩm kém chất lượng
Chuyên đề tốt nghiệp
74
được nhập kho. Kết thúc quá trình kiểm tra chạy thử, sản phẩm được đóng
gói và nhập kho.
Giai đoạn này, giá trị chủ yếu là phần mềm điều khiển nạp cho máy
và các vật liệu, bao bì đóng gói. Việc tập hợp chi phí tương đối đơn giản.
Bảng tập hợp chi phí tính giá thành bán thành phẩm
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004
Sản phẩm: Phần mềm điều khiển & bao bì đóng gói
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng
Nội dung
SP dở dang
đầu kỳ
Chi phí PS
trong kỳ
SP dở dang
cuối kỳ
Tổng chi phí
tính giá
thành
Giá thành
đơn vị
1. Chi phí NVL T.tiếp
Nguyên vật liệu chính 50.059.000 533.593.500 27.687.500 555.965.000 221.500
Vật liệu phụ 214.700 2.288.550 118.750 2.384.500 950
2. Chi phí NC T.tiếp 775.971 16.888.133 429.188 17.234.916 6.867
Tổng cộng 51.049.671 552.770.183 28.235.438 575.584.416 229.317
e. Tập hợp và tính giá thành thành phẩm nhập kho:
Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, bộ phận sản xuất tiến hành làm
giấy đề nghị nhập kho thành phẩm, kế toán giá thành căn cứ vào các khoản
chi phí phát sinh để sản xuất tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nhập kho để theo dõi và hạch toán. Công việc này
thực chất là việc tổng hợp các khoản chi phí phát sinh ở các khâu sản xuất
sau đó phân bổ chi phí sản xuất chung (chưa được phân bổ ở khâu sản xuất
& đã được tập hợp) cho lô hàng nhập kho. Bảng tổng hợp chi phí có kết cấu
như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
75
Biểu số 12 –
Công ty đầu tư & phát triển thăng long
Bảng tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/09/2004
Sản phẩm: Settop Box VTC-DT T9.2001
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 2.510 Đơn vị tính: đồng
TT
Khoản mục chi phí
Tổng giá
thành SP
Số lượng sP
hoàn thành
đơn giá
1 Khung máy và vỏ máy 466.860.000 2.510 186.000
2 Mặt máy 71.535.000 2.510 28.500
3 Bo mạch chủ 4.254.100.860 2.510 1.694.861
4 Phần mềm điều khiển 575.584.416 2.510 229.317
5 Chi phí quản lý chung 708.125.179 2.510 282.122
Tổng cộng 5.368.080.276 1.694.861 2.420.800
Sản phẩm đầu thu truyền hình kỹ thuật số mặt đất là một sản phẩm mũi
nhọn của Công ty trong hai năm gần đây, trong tương lai, Công ty đang
phấn đấu giảm giá thành sản phẩm để truyền hình số có thể đến với mọi
người dân đặc biệt là vùng nông thôn, khu vực cơ thu nhập thấp hơn. Đồng
thời, Công ty cũng rất quan tâm đến việc cải tiến mẫu mã, thay đổi thiết kế
sao cho tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn. Từ sản phẩm đầu tiên có Model
T5.2000, đến nay Công ty đã cho ra đời thêm hai thế hệ đầu thu nữa là
Model T9.2000 và T9.2001. Dự kiến đến cuối tháng 12 năm 2004 hoặc đầu
tháng 01 năm 2005 Công ty sẽ cho ra thế hệ mới nhất hiệu T10.2004. Thế
hệ đầu thu này có thiết kế hoàn toàn mới và ưu việt hơn nhưng dự kiến chi
phí sản xuất sẽ thấp hơn và giá bán cũng thấp hơn khoảng 10-15%.
Chuyên đề tốt nghiệp
76
Phần III
Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
đầu tư phát triển thăng long.
3.1.Nhận xét ,đánh giá
3.1.1.Nhận xét ,đánh giá chung
Đánh giá tổng quan về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long.
Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là một công việc cần thiết
và quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó giúp cho bộ máy quản lý
và các thành viên trong doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí giá thành, cung cấp những tài liệu xác thực để chỉ đạo sản
xuất kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình sản xuất. Thông qua đó , khai
thác và huy động mọi khả năng tiềm tàng nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao
năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Với ý nghĩa như vậy, hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là
vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu trong quá trình nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Những năm gần đây, cùng với xu hướng thay đổi chung của nền kinh
tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã có những biến đổi
theo hướng tích cực. ở Công ty , điều này thể hiện bằng quá trình tổ chức
sắp xếp lại bộ máy quản lý, tổ chức lại các phòng ban, lực lượng lao động ở
tất cả các bộ phận và sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên toàn công ty để
khắc phục những khó khăn, vươn lên tự khẳng định mình. Trong quá trình
ấy, hệ thống tài chính kế toán không ngừng được đổi mới, hoàn thiện cả về
cơ cấu tổ chức và phương pháp hạch toán.
Chuyên đề tốt nghiệp
77
Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
ở công ty , em thấy rằng, nhìn chung, việc quản lý CPSX và tính giá thành ở
công ty tương đối chặt chẽ, và được thực hiện khá nề nếp theo định kỳ hàng
tháng đã cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho lãnh đạo công ty để
từ đó lãnh đạo công ty nắm rõ tình hình biến động các khoản chi phí trong
giá thành sản phẩm, có biện pháp quản lý thích hợp để giảm chi phí, tiết
kiệm NVL, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên bên
cạnh đó cũng bộc lộ những khiếm khuyết đòi hỏi phải có giải pháp thiết
thực hơn. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
Những ưu điểm cơ bản:
Về phân loại chi phí: Các chi phí trong kỳ được kế toán phân loại
một cách chính xác và hợp lý cho các đối tượng chi phí, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.
Về chứng từ kế toán: Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ
sách kế toán khá đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính. Công tác hạch
toán các chứng từ ban đầu được theo dõi một cách chặt chẽ, đảm bảo tính
chính xác của các số liệu. Việc luân chuyển chứng từ sổ sách giữa phòng kế
toán với thống kê phân xưởng và thủ kho được tổ chức một cách nhịp nhàng,
hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng kiểm tra,
giám sát, đặc biệt là cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Công ty
đã xác định được đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành phù
hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đáp
ứng được yêu cầu quản lý CPSX tại công ty. Cụ thể là đối tượng kế toán
CPSX là từng hợp đồng đối với các chi phí được sản xuất theo đơn đặt hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
78
và theo từng phân xưởng đối với các sản phẩm được sản xuất hàng loạt. Đối
tượng tính giá thành là đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Về kỳ tính giá thành: Do đặc điểm sản phẩm của Công ty là chu
kỳ sản xuất dài, giá trị lớn nên kỳ tính giá thành theo hàng quý là hoàn toàn
hợp lý. Bởi vì mỗi sản phẩm được cấu tạo nên từ rất nhiều chi tiết khác nhau
và qua nhiều công đoạn sản xuất, chu kỳ sản xuất một sản phẩm dài nên
tính giá thành theo quý sẽ đảm bảo cung cấp được số liệu đầy đủ về chi phí
phát sinh và tính được giá thành chính xác, từ đó giúp cho các nhà quản lý
ra các quyết định đúng đắn.
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty đã và đang hoạt
động có hiệu quả, bảo đảm chức năng cung cấp kịp thời các thông tin cần
thiết cho ban giám đốc và các bộ phận liên quan. Thành công này trước hết
là do sự cố gắng vượt bậc của đội ngũ cán bộ phòng kế toán công ty được
đào tạo cơ bản, có tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ cao. Đồng
thời việc Công ty sớm ứng dụng tin học trong công tác quản lý tài chính kế
toán đã đem lại hiệu quả đáng kể trong công tác quản lý cũng như tham
mưu cho ban lãnh đạo công ty, cung cấp các số liệu kế toán một cách nhanh
chóng, chính xác để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy kế toán tài chính nói chung và công
tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty đã đáp
ứng được yêu cầu quản lý ở công ty xét trên cả hai khía cạnh: Tuân thủ các
chuẩn mực kế toán chung và phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm cơ bản, theo đánh giá chung còn một
số điểm tồn tại cần được khắc phục.
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện:
Về hạch toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho SX :
Chuyên đề tốt nghiệp
79
Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau và
có giá trị cũng khác nhau. ở công ty, giá trị CCDC được phân bổ một lần
vào chi phí sản xuất trong kỳ trong khi có những công cụ, dụng cụ tham gia
vào quá trình sản xuất nhiều kỳ. Do đó có trường hợp giá trị CCDC lớn mà
được phân bổ ngay một lần vào quá trình sản xuất trong kỳ sẽ làm ảnh
hưởng tới giá thành sản phẩm trong kỳ. Trong trường hợp này, giá thành sản
phẩm chưa phản ánh đúng chi phí thực tế phát sinh mặc dù tỷ trọng chi phí
này trong giá thành sản phẩm không lớn.
+ Đối với chi phí sản xuất chung, việc phân bổ một lần khi tính giá
thành sản phẩm nhằm thống nhất quản lý và tránh các trường hợp sai sót
hoặc tính thiếu chi phí vào giá thành. Tuy nhiên việc này có mặt bất lợi của
nó ở chỗ khó đánh giá, phân tích để tìm ra các khoản chi phí bất hợp lý từ
đó có biện pháp hạn chế nhằm tiết kiệm chi phí để giảm giá thành. Đồng
thời, việc tính giá thành bán thành phẩm ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất không phán ánh đúng chi phí thực tế phát sinh và do đó không có ý
nghĩa kinh tế.
Như vậy, để phát huy, tăng cường những ưu điểm, những thế mạnh đã tạo và
đạt được đồng thời khắc phục hạn chế tiến tới loại bỏ những điều không
đáng có trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long. vấn đề là phải có
phương hướng, biện pháp đổi mới, hoàn thiện công tác này sao cho ngày
càng đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu quản lý hoạt động kinh doanh của Công
ty trong cơ chế thị trường hiện nay.
Về việc trích khấu hao tài sản cố định:
Việc tính và trích khấu hao TSCĐ ở công ty tuân thủ theo các quy
định hiện hành và nằm trong khung thời gian khấu hao quy định của Bộ Tài
Chính. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất của Công ty, sản lượng sản xuất
không đều, sản lượng có xu hướng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm
Chuyên đề tốt nghiệp
80
trước. Nhưng việc trích khấu hao đều làm cho giá thành sản phẩm không ổn
định, trong khi đó chi phí khấu hao chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong
giá thành sản phẩm của Công ty (khoảng 10%). Nừu sản lượng giảm một
cách đáng kể hay khi dây chuyền đã cũ, tỷ lệ sản phẩm hỏng, sản phẩm lỗi
cao hơn sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2. Số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển Thăng Long
Hoàn thiện công tác theo dõi và hạch toán chi phí công cụ dụng cụ
dùng cho SX :
Phòng Tài chính Kế toán Công ty nên quy định cho kế toán từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất mở sổ theo dõi chi tiết các công cụ, dụng cụ xuất
dùng trong kỳ. Đối với các loại công cụ dụng cụ có thời gian sử dụng dài,
tham gia vào nhiều chu trình sản xuất thì cần phân loại và xác định tỷ lệ
phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ cho phù hợp. Có như vậy mới phản
ánh chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm
trong kỳ.
Hoàn thiện phương pháp tính và hạch toán chi phí sản xuất chung
Việc không thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung ở từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất làm cho việc tính giá thành ở các bộ phận này
không chính xác và do vậy giá trị đầu vào ở các khâu kế tiếp cũng không
được phản ánh chính xác với giá trị thực tế. Đặc biệt với các bán thành
phẩm hoàn thành xuất để bảo hành sản phẩm có giá xuất thấp hơn giá trị
thực tế và do vậy chi phí bảo hành hạch toán không đúng với thực tế phát
sinh mà thường thấp hơn giá trị thực tế.
Để khắc phục nhược điểm này, việc theo dõi và phân bổ chi phí sản
xuất chung cần được tập hợp và hạch toán ngay tại đơn vị sản xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp
81
Công ty cần nghiên cứu và xây dựng định mức chi phí chung cho bộ
phận sản xuất, có chế độ khuyến khích phù hợp để các phân xưởng, bộ phận
sản xuất nâng cao tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, thực hành tiết kiệm
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu thay đổi phương pháp trích khấu hao TSCĐ
Khi lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý để vận dụng vào doanh
nghiệp là phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, từ yêu cầu quản
lý hạch toán nhằm để thu hồi được vốn nhanh có điều kiện để tái sản xuất
TSCĐ và trang trải chi phí. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao
đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, với công ty việc tính và trích khấu hao đều ở Công ty hiện nay làm
cho giá thành sản xuất của Công ty không ổn định, nó chịu tác động của sản
lượng sản xuất. Xét trên thực tế, nếu sản lượng càng cao thì mức trích khấu
hao càng cao và ngược lại. Như vậy Công ty nên nghiên cứu để chuyển sang
trích khấu hao theo sản lượng hay đưa ra mức chi phí khấu hao máy trên
một đơn vị sản phẩm. Để làm được điều này cần có sự đầu tư nghiên cứu và
phân tích đầy đủ thông tin về dây chuyền sản xuất hiện tại (như năng lực
sản xuất, sản lượng bình quân, thời gian sử dụng của dây chuyền sản xuất,
của máy móc thiết bị,..).
Mặt khác, theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp được phép khấu
hao nhanh đối với những dây chuyền, tài sản có mức độ lạc hậu nhanh (Tuy
nhiên mức khấu hao nhanh được quy định tối đa không quá 20% mức tối
thiểu trong khung quy định và phải được sự nhất trí của Bộ Tài Chính ) với
điều kiện doanh nghiập làm ăn hiệu quả. Quy định này được áp dung với
những tài sản có tiến bộ kỹ thuật nhanh, TSCĐ làm việc với chế độ cao hơn
mức bình thường, TSCĐ đầu tư bằng vốn vay hay các hình thức hợp pháp
khác mà thời gian trả nợ nhanh hơn thời gian khấu hao theo quy định. Đối
chiếu với quy định, Công ty hoàn toàn có đủ điều kiện để áp dụng khấu hao
Chuyên đề tốt nghiệp
82
nhanh để nhanh chóng thu hồi vốn và có điều kiện đầu tư đổi mới dây
chuyền công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất. Vấn đề đặt ra là khấu hao
nhanh ở mức độ nào để vừa đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, vừa đảm
bảo có lãi là một bài toán cần được xem xét cụ thể trên cơ sở phân tích đầy
đủ các yếu tố như tình hình thị trường, giá cả, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm.
Tăng cường ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào
công tác quản lý
Mặc dù đã tin học hoá công tác tài chính kế toán từ rất sớm nhưng đến
nay, phần mềm kế toán của Công ty đang sử dụng đã thể hiện một số yêu
điểm của nó và thực tế đã có một số nội dung không đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của công tác quản lý. Hơn nữa do được viêt bằng ngôn ngữ
cơ sở dữ liệu Foxpro for DOS nên chương trình đã không có tính tương thích
với các thiết bị hiện đại, đặc biệt là môi trường làm việc cộng tác và mạng
diện rộng.
Do vậy, công ty nên nghiên cứu, đầu tư để nâng cấp hệ thống mạng
hiện có và trang bị lại phần mềm kế toán. Hiện nay trên thị trường có rất
nhiều sản phẩm phần mềm kế toán hoàn chỉnh khá ưu việt. Nhiều chương
trình có tính mở cao, nó cho phép người dùng có thể tuỳ biến cơ sở dữ liệu,
tự xây dựng các báo cáo riêng phù hợp với yêu cầu và đặc thù sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình như các phần mềm Fast ACC, Bravo Acounting
System, Kế toán Lạc việt 8.0, AFSYS5.0.
Thực tế ở nước truyền thanh truyền hình hiện nay đã chứng tỏ việc đầu
tư và tin học hoá công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng
đã và đang đem lại nhiều hiệu quả đáng kể. Là một Công ty lớn, Công ty
hoàn toàn có đủ khả năng để đầu tư và cũng cần thiết nên đầu tư để có thể
cải thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp
83
Kết Luận
Trong những năm qua, Công Ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long
luôn luôn cố gắng trong công tác kinh doanh cũng như công tác quản lý.
Kết quả kinh doanh đạt được năm sau cao hơn năm trước đó là nhờ sự cố
gắng không ngừng của toàn thể cán bộ Công ty dưới sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng uỷ, của Ban giám đốc Công ty. Do đó Công ty đã khẳng định
được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, đứng vững và phát triển
không ngừng, đạt được nhiều thành tích cao trong kinh doanh.
Để có được thành tích trên, ngoài sự đóng góp, phấn đấu nỗ lực của
toàn công ty còn có sự đóng góp tích cực của đội ngũ kế toán. Nhận rõ được
trách nhiệm và tầm quan trọng của mình, đội ngũ kế toán đã luôn cung cấp
số liệu, thông tin một cách chính xác, kịp thời cho lãnh đạo công ty có
những biện pháp, chính sách, phương thức kinh doanh tiêu thụ hàng hoá,
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhu cầu của thị trường,
đồng thời thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác tài chính kế toán
tại Công Ty , tôi đã nhận thấy công tác kế toán của Công ty phù hợp với
tình hình quản lý kinh doanh và đúng với chế độ kế toán ban hành. Đội ngũ
cán bộ kế toán của công ty có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt
tình trong công tác. Mọi công việc luôn hoàn thành đúng với thời hạn yêu
cầu.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài Chính Kế Toán, Văn Phòng công
ty, phòng Kế hoạch, các phòng Kinh Doanh I,II, phòng Xuất Nhập Khẩu I &
II, các xí nghiệp, phân xưởng sản xuất và các cán bộ, nhân viên Công Ty cổ
phần đầu tư phát triển Thăng long đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp các số
liệu cần thiết giúp tôi hoàn thành bản báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo : Đinh Thế Hùng, Trường Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thiện bản
báo cáo này.
Chuyên đề tốt nghiệp
84
Mục lục
Lời mở đầu .................................................................................................. 1
Phần I: Lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 4
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ........... 4
1.1.1. Chi phí sản xuất ..................................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất .................................................... 4
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất ....................................................... 5
1.1.2. Giá thành sản phẩm ............................................................................... 6
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm ............................................... 6
1.1.2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm ............................................... 6
1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ........................................................................................................... 7
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất .................................................................. 8
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí phí sản xuất ................ 8
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ................................... 8
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ............................... 8
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theop phương pháp kê khai thường
xuyên ................................................................................................ 9
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................... 9
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ................................. 11
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung ....................................... 13
1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất ................................................... 14
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ ..... 16
1.2.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang............................................ 17
1.2.4.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu chính ............................................................................................ 17
1.2.4.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính
tương đương ...................................................................................... 18
Chuyên đề tốt nghiệp
85
1.2.4.3.Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
............................................................................................................. 18
1.2.4.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức ............. 19
1.2.5. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất .................................... 19
1.2.5.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng ................................................. 19
1.2.5.2.Thiệt hại về ngừng sản xuất .................................................. 21
1.3.Tính giá thành sản xuất sản phẩm....................................................... 22
1.3.1.Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm ...................................... 22
1.3.2.Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm ................................. 23
1.3.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn .................................. 23
1.3.2.2.Phương pháp hệ số ................................................................ 24
1.3.2.3.Phương pháp tỷ lệ .................................................................. 25
1.3.2.4 Phương pháp tính giá thành phân bước ................................ 26
a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành
phẩm ............................................................................................................. 26
b.Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành
phẩm ................................................................................................................ 27
1.3.2.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ .................................... 29
1.3.2.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng .................. 29
1.4 Hình thức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ... 30
Phần II: Thực trạng kế toán sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long .. 35
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần phát triển thăng long .............. 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty phát triển cổ phần thăng
long .................................................................................................................. 35
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất của công ty cổ phần phát triển
thăng long ....................................................................................................... 36
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát
triển thăng long .............................................................................................. 47
2.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ................................... 47
2.1.3.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán ......................................... 49
Chuyên đề tốt nghiệp
86
2.2 thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần đầu tư phát triển Thăng Long ......................................... 50
2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty ............................................... 52
2.2.1.1 Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty ............................ 52
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất ..................................................... 53
2.2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ...................................... 53
2.2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất ...................................... 54
2.2.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty .......... 67
2.2.2. Thực tế công tác theo dõi chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty ....................................................................................................... 67
2.2.2.1 Khái quát về đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty ...... 68
2.2.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .............. 70
2.2.2.4. Trình tự tính giá thành sản phẩm (Đầu thu số mặt đất VTC-
DT)...................................................................................................... 70
Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
đầu tư phát triển thăng long.............................................................. 76
3.1.Nhận xét , đánh giá .................................................................................. 76
3.1.1.Nhận xét , đánh giá chung ................................................................... 76
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện ................................................................ 78
3.2. Số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển thăng long ........... 80
Kết Luận ..................................................................................................... 83
Chuyên đề tốt nghiệp
87
Nhận xét của đơn vị thực tập
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển Thăng Long.pdf