Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến vấn đề
tồn tại và phát triển, mà sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là vấn đề không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành khoa học chính là một nội dung quan
trọng của tổ chức công tác kế toán. Nó là khâu trọng tâm của hạch toán kinh tế, làm tốt
công việc này sẽ góp phần nâng cao doanh lợi và tác động trực tiếp đến mục tiêu của
doanh nghiệp là: Giảm chi phí, tăng lãi, mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao thu
nhập cho người lao động.
46 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2510 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đã thực hiện nhằm đạt được mục đích là sản xuất
11
được nhiều sản phẩm nhưng tiết kiệm được CPSX và hạ thấp giá thành sản phẩm. Giá
hành là kết quả của việc tích lũy chi phí và nó chỉ tính cho những công việc đã hoàn
thành.3
2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.1. Theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành
i. Giá thành kế hoạch: Được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
ii. Giá thành định mức: Thường căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành để tính
cho một đơn vị sản phẩm.
iii. Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2.2. Theo phạm vi tính toán
i. Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): gồm CP NVLTT, CP NCTT và CP
SXC tính trên sản phẩm đã hoàn thành
ii. Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ): gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý DN tính cho sản phẩm đó
III. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Hiện nay, cùng với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn
được coi là mối quan tâm hàng đầu của các DN. Phấn đấu cải tiến mẫu mã, hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hoá trên thị trường và thông qua đó nâng cao hiệu quả SXKD của DN. Vì vậy
hơn bao giờ hết, các DN phải nắm bắt được thông tin một cách chính xác về CPSX và
giá thành sản phẩm.
Kế toán chính xác chi phí phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh
một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí mà cả việc tính toán giá trị thực tế
chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế toán chính xác chi phí đòi hỏi phải tổ chức
3 ThS Trần Tú Uyên (2010), Slide bài giảng môn Kế toán quản trị tại ĐH Ngoại Thương Hà Nội, chương 2. Tài
liệu được giảng dạy tại khối 2 cao đẳng 4.
12
việc ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi
phí và đối tượng chịu chi phí.
Chính từ ý nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm là:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm để xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX cũng như
đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Tính toán tập hợp phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CP đã xác
định bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời thông tin về CPSX và xác định
chính xác chi phí cho SPDD cuối kỳ, lập các báo cáo về CP SXKD theo quy định.
IV. Hạch toán CPSX
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX
1.1. Đối tượng hạch toán CPSX
Đối tượng hạch toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp - CPSX mà
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
1.2. Phương pháp hạch toán CPSX
Việc tập hợp CPSX phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới
có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Ta có thể khái quát chung
việc tập hợp CPSX qua các bước sau:
i. Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
ii. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SXKD phụ cho từng đối tượng
sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
iii. Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
iv. Bước 4: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
sản phẩm.
13
Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong DN mà nội
dung, cách thức hạch toán CPSX có những điểm khác nhau.
Chúng ta sẽ xem xét 2 phương pháp hạch toán CPSX hay được sử dụng nhất là:
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên chúng ta sử dụng TK 154 (CP SXKD
DD). Sau khi đã tập hợp chi phí như là CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC thì cuối kỳ
hạch toán (tháng, quý) phải kết chuyển vào bên nợ của TK 154 để phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm. TK 154 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ chúng ta sử dụng TK 631 (Giá thành sản xuất).
Kế toán vẫn sử dụng các TK 621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154 nhưng TK
154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ TK 631 tập hợp các CP
NVLTT, CP NCTT, CP SXC và giá trị SPDD đầu kỳ chuyển sang. Cuối kỳ sau khi đã
kiểm kê đánh giá SPDD cuối kỳ thì kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ từ TK 631 sang
TK 154. Và trên cơ sở số dư đầu kỳ cộng chi phí tập hợp được trong kỳ trừ giá trị
SPDD kiểm kê cuối kỳ thì sẽ tính được giá thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
1.3. Nội dụng kết cấu tài khoản
Phương pháp kê khai thường xuyên
Nội dung kết cấu TK 154:
Bên nợ: Tập hợp CPSX trong kỳ (CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC)
Bên có :
Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc SP hỏng ngoài định
mức
Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho
14
Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa hoàn
thành.
Phương pháp kiểm kê định kỳ
Nội dung kết cấu TK 631:
Bên nợ: Giá trị SPDD đầu kỳ, các chi phí phát sinh trong kỳ (CP NVLTT, CP
NCTT, CP SXC)
Bên có :
Kết chuyển giá trị SPDD kiểm kê cuối kỳ
Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập TK 631 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 627
K/chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
TK 154 TK 631 TK 154
TK 621
TK 622
K/chuyển CP NVLTT
K/chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
Giá thành thực tế sp đã hoàn
thành nhập kho
K/chuyển CP NCTT
TK 632
K/ chuyển CP SXC
GTSPDDDK
TK 621 TK 154(chi tiết...) TK 152,111
TK 622
TK627
TK 157
K/chuyển CP NVLTT
K/chuyển CP NCTT
Các khoản ghi giảm CPSX
Tổng giá thành sx
thực tế của sp hoàn
thành
K/chuyển CP SXC
TK 155
TK 632
Nhập kho
Gửi bán
PS CPSX
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổng hợp kế toán CPSX
15
2. Kiểm kê và đánh giá SPDD
2.1. Xác định giá trị SPDD theo CP NVL chính
Đánh giá SPDD theo chi phí NVL chính hay NVL trực tiếp thực tế phát sinh sử
dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính hay NVL trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, thường là > 70%.
SPDD chỉ tính phần CP NVL chính hay NVL trực tiếp, các chi phí khác được
tính hết cho sản phẩm hoàn thành. NVL chính được xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu quá
trình sản xuất và mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản
phẩm dở dang là như nhau.
Chi phí SPDD cuối kỳ được tính theo công thức:
CP SPDD cuối kỳ =
CP SPDD đầu kỳ (khoản mục NVLTT) + CP NVLTT thực tế phát sinh
x Số lượng SPDD cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ
Trường hợp DN chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phần CP NVL chính trực tiếp thì
cần tổ chức kế toán chi tiết khoản mục CP NVLTT thành CP NVL chính và các CP
NVL trực tiếp khác.
2.2. Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương đương
Số lượng SPDD theo sản lượng tương đương ước tính được tính theo 2 phương
pháp: phương pháp trung bình và phương pháp FIFO.
2.2.1. Phương pháp trung bình
SPDD cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành tương đương = Số lượng SPDD cuối kỳ X Tỷ lệ hoàn thành
CPSX DD cuối kỳ =
CPSX DD đầu kỳ + CPSX PS trong kỳ
X SL SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương SL SP hoàn thành trong kỳ + SL SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương
Theo phương pháp này có 2 trường hợp chính:
16
i. Trường hợp 1: Trong CPSX DD bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí; từng
khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi SPDD thành SPHT theo mức độ
hoàn thành thực tế.
ii. Trường hợp 2: Trong CPSX DD chỉ có NVL chính là đầy đủ do NVL chính
được đưa vào sử dụng ngay trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và được
xác định có mức tiêu hao cho đơn vị SPDD và SPHT là như nhau. Các khoản
mục chi phí khác (CP NVL phụ, CP NC, CP SXC...) được xác định trên cơ sở
quy đổi SPDD thành SPHT tương đương.
2.2.2. Phương pháp FIFO
SPDD ĐK quy đổi thành SPHT tương đương = SL SPDD CK X Tỷ lệ hoàn thành
SP bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ = SL SPHT trong kỳ − SPDD ĐK
SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương = SL SPDD CK X Tỷ lệ hoàn thành
SPHT tương đương = SPDD ĐK quy đổi thành SPHT tương đương
+ SP bắt đầu sản xuất và
hoàn thành trong kỳ
+ SPDD CK quy đổi
thành SPHT tương đương
CPSX DD CK =
CPSX DD ĐK + CPSX PS trong kỳ
X
SL SPDD CK
quy đổi thành
SPHT tương
đương SL SPHT tương đương + SL SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương
2.3. Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn thành
tương đương trong đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm:
Giá trị SPDD chưa hoàn thành = Giá trị NVL chính trong SPDD + 50% chi phí chế biến
2.4. Xác định giá trị SPDD theo định mức
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những DN có quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm ổn định, đã xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật tương đối
hợp lý và các định mức đã thực hiện có nề nếp thường xuyên.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này:
17
i. Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí đã được duyệt để tính
ra giá thành định mức của sản phẩm.
ii. Phải hạch toán riêng CPSX phù hợp với định mức và số chênh lệch ngoài định
mức.
iii. Khi có thay đổi định mức phải tính lại giá thành định mức và số chênh lệch do
thay đổi định mức của SPDD. Trên cơ sở của giá thành định mức số chênh lệch
do thay đổi định mức, số chênh lệch ngoài định mức sẽ tính được giá thành thực
tế của sản phẩm theo công thức:
Giá thành thực tế SP = Giá thành định mức X Chênh lệch do thay đổi định mức X Chênh lệch ngoài định mức
3. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất
3.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm
kỹ thuật về sản xuất sản phẩm như mẫu mã, kích cỡ, cách lắp ráp, màu sắc của sản
phẩm...
K/chuyển vào TK 154 để tính
giá thành
TK 152,155,334 TK 621, 622, 627 TK 154 TK155
CP sửa chữa SP hỏng
Giá thực tế sp hthành nhập
kho
Sơ đồ 1.3. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng trong định mức).
TK 154 (sp hỏng ngoài định mức) TK1388, 1528
TK 621, 622, 627
Số sp hỏng ngoài định mức
TK 821
TK 154(SP)
K/chuyển cp để tính giá
thành sp
Xử lý bồi thường hoặc thu
hồi phế liệu
Khoản thiệt hại về sp
hỏng
Sơ đồ 1.4. Hạch toán thiệt hại về SP hỏng không thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng ngoài định
mức).
18
3.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thường do một nguyên nhân chủ quan
(máy móc hư hỏng) hoặc nguyên nhân khách quan (bão lụt, thiên tai...) gây ra.
V. Tính giá thành sản xuất sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ đặc điểm cơ cấu tổ chức
sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất
sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý DN. Trong DN sản xuất, tuỳ đặc điểm
tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Từng sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất.
Từng công trình, hạng mục công trình.
2. Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này thích hợp với những DN sản xuất có loại hình sản xuất giản
đơn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất ra nhiều sản
phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó đối tượng tính giá thành phù hợp
với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
TK 152,334,111,112,331 TK1388, 152 TK 621,622, 627 TK154(T/hại ngừng sx)
CP phát sinh liên quan
t/hại ngừng sx ngoài kế
hoạch
K/chuyển cp về thiệt hại ngừng
sx ngoài kế hoạch
Bồi thường, thu hồi
phế liệu
Thiệt hại ngừng sx
ngoài kế hoạch
TK 811
Sơ đồ 1.5. Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
19
Trong trường hợp không cần phải đánh giá SPDD vì không có hoặc nếu có thì
rất ít, rất ổn định do đó thường thì tổng giá thành bằng tổng chi phí và:
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành
SL SPHT
Còn nếu cần phải đánh giá SPDD thì DN sẽ vận dụng phương pháp thích hợp và
tổng giá thành sẽ là:
Tổng giá thành SP = Giá trị SPDD ĐK + CPSX trong kỳ − Giá trị SPDD CK
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành SP
Khối lượng SPHT
2.2. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những DN mà trong cùng một quá trình
sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được
nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm, và chi phí không tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất.
Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu chuẩn phân bổ.
Sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế X Hệ số quy đổi
Hệ số phân bổ giá thành cho từng loại SP =
Sản lượng đã quy đổi
Tổng sản lượng quy đổi
Trên cơ sở hệ số đã tính được sẽ tính ra giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
theo khoản mục thì:
Giá thành SP của SP i = {GT SPDD ĐK + CP trong kỳ −GT SPDD CK} X Hệ số phân bổ giá thành cho SP i
2.3. Phương pháp tỷ lệ
20
Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng
nhóm sản phẩm có cùng quy cách .
Trình tự tính giá thành như sau:
Xác định: Tiêu chuẩn phân bổ = Sản lượng thực tế X Giá đơn vị kế hoạch
Tính: Tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục =
Tổng CP thực tế của nhóm SP
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Tính giá thành sản phẩm cho nhóm sản phẩm cùng một quy cách.
Tổng giá thành SP có quy cách i = Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm SP quy cách i X Tỷ lệ tính giá thành
2.4. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này còn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí và được áp dụng
trong các trường hợp những DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất
chế biến liên tục. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng hoặc là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Do đó
phương pháp tính giá thành phân bước cũng chia làm hai phương pháp riêng :
2.4.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành
phẩm (Kết chuyển tuần tự)
Theo phương pháp này thì kế toán phải lần lượt tính giá thành của nửa thành
phẩm giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự.
21
2.4.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành
phẩm (Phương pháp kết chuyển song song)
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá
thành chỉ là thành phẩm. Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có quy
trình sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục để tạo ra SP hoàn chỉnh
2.5. Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, lao
vụ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch toán CPSX
và cũng là đối tượng tính giá thành.
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ cho CPSX phát sinh kể từ lúc bắt
đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành hay giao cho khách hàng.
CPSX bước 1
CPSX bước 2
CPSX bước n
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
Giá thành
SPHT
Sơ đồ 1.7. Tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
CP NVLTT (bỏ vào từ
đầu )
CPSX khác giai đoạn I
Tổng giá thành và giá
thành sản phẩm đơn vị
nửa thành phẩm giai
đoạn I
Giá thành nửa thành
phẩm giai đoạn I chuyển
sang
CPSX khác giai đoạn II
Giá và giá thành đơn vị
nửa thành phẩm giai
đoạn II
Giá thành nửa thành
phẩm giai đoạn n-1
chuyển sang
CPSX khác giai đoạn n
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị thành phẩm
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
Sơ đồ 1.6. Tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
22
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LÝ GIA
I. Khái quát chung về Công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia
Ngày thành lập 23/07/2009
Trụ sở Số nhà 32/2 Vạn Phúc – Thanh Bình – TP Ninh Bình – Tỉnh Ninh Bình
MST 2700514205
Vốn điều lệ 1.500.000.000 VNĐ
Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia hoạt động trong lĩnh vực
tư vấn thiết kế xây dựng, có tư cách pháp nhân độc lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh
Ninh Bình và các tỉnh thành lân cận.
Tuy mới chỉ được thành lập và đi vào hoạt động chưa được 2 năm nhưng ban
Giám đốc cũng như các cán bộ công nhân viên của công ty luôn phấn đấu không ngừng
để thích ứng với nhiệm vụ ngày càng khó khăn của công ty nói riêng cũng như của
ngành xây dựng Việt Nam nói chung. Hai năm vừa qua chứng kiến sự lớn mạnh không
ngừng của công ty khi liên tục mở rộng phạm vi hoạt động từ tỉnh Ninh Bình sang các
tỉnh lân cận khác và cơ chế hoạt động cũng được đổi mới liên tục để phù hợp với sự
phát triển của thời đại.
Công ty ra đời và lớn mạnh trong thời gian Ninh Bình mới được công nhận là đô
thị loại 3 và đang trong quá trình tái thiết kế và cơ cấu lại cơ sở vật chất kỹ thuật hạ
tầng trên toàn tỉnh. Không những vậy, thời gian này Ninh Bình đang hướng tới mục
tiêu phát triển du lịch và công nghiệp nên trên địa bàn toàn tỉnh có hàng loạt các công
trình xây dựng phục vụ cho du lịch và các khu cụm công nghiệp. Đây là một điều kiện
23
hết sức thuận lợi cho một công ty non trẻ như Lý Gia.
2. Ngành nghề kinh doanh
Tư vấn quản lý đấu thầu.
Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng.
Tư vấn giám sát.
Tư vấn thiết kế các công trình điện.
Lập dự toán và dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông.
Thẩm định, thiết kế và tổng dự toán các công trình dân dụng.
Thẩm tra quyết toán công trình.
Giám sát các công trình công nghiệp.
Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thực hiện các nhiệm vụ tư vấn xây dựng.
Thiết kế tổ chức xây dựng.
Đặc điểm quy trình công nghệ
Do đặc điểm là DN hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng (sử dụng chất
xám là chính) nên quy trình công nghệ trong quá trình thực hiện công tác tư vấn có
những đặc điểm khác biệt so với DN khác.
Cụ thể quy trình sản xuất gồm các khâu:
i. Khảo sát: Khi khách hàng có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình thì trước hết
công ty sẽ thực hiện thành lập bản đồ địa hình, điều tra, khảo sát địa chất tại nơi sẽ
Giao
Sản
Phẩm
Đã
Hoàn
Thành
NVL
Sử
Dụng
Cho
Quá
Trình
Sản
Xuất
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Khảo
Sát
Lập
Quy
Hoạch
Tư
Vấn,
Thiết
Kế
Lập
Tổng Dự
Toán
Đầu Tư
Xây
Dựng
24
tiến hành xây dựng.
ii. Lập quy hoạch: Sau khi khảo sát xong, nếu đủ điều kiện theo quy định của nhà
nước về xây dựng thì sẽ tiến hành lập quy hoạch tổng thể và chi tiết theo tỷ lệ quy
định.
iii. Tư vấn, thiết kế: Sau khi khảo sát và quy hoạch sẽ thực hiện việc tư vấn và thiết kế
tổng thể, chi tiết công trình dự án.
iv. Lập tổng dự án đầu tư xây dựng của công trình: Đưa ra bảng dự kiến về kinh phí sẽ
phải đầu tư để hoàn thành công trình, dự án.
v. Giao sản phẩm đã hoàn thành cho đơn vị chủ đầu tư công trình, dự án (sản phẩm
chủ yếu là các hồ sơ, tài liệu, hình vẽ).
vi. Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất bao gồm: Giấy, mực, bút, các
mũi khoan chuyên dùng cho lĩnh vực thiết kế xây dựng.
3. Bộ máy quản lý
Công ty tổ chức quản lý theo kiểu tham gia trực tuyến và chức năng, nghĩa là
các phòng ban tham mưu trực tuyến cho giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của
mình, giúp giám đốc để các quyết định quản lý cho phù hợp.
Ban giám đốc:
Người chịu trách nhiệm giữ vai trò chỉ đạo chung là giám đốc công ty. Giám
đốc công ty chỉ là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động
SXKD của Công ty, là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ toàn công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc được giám đốc giao nhiệm vụ trực
tiếp theo thông báo phân công lao động.
Văn phòng công ty:
Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý cán bộ, nhân viên trong toàn công
ty, tổ chức công việc cho phù hợp với trình độ tay nghề của từng người, đồng thời chịu
25
trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính khác.
Phòng kế hoạch:
Chịu trách nhiệm về các công việc như tiếp thị và đấu thầu các công trình, điều
hành, quản lý tiến độ và thanh quyết toán công trình, đồng thời có nhiệm vụ thống kê
kế hoạch các công việc, theo dõi và báo cáo tình hình SXKD, lập báo cáo, phân tích
tình hình thực hiện giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp.
Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác kế toán, hạch toán chính xác
kịp thời và đầy đủ, xác định lãi lỗ của hoạt động kinh doanh, tổ chức vay vốn và thanh
toán các khoản với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng, tính và thanh toán
lương, các khoản bảo hiểm cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, xác
định kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo cáo có liên quan.
Phòng quản lý khoa học kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, soạn thảo những văn bản về khoa học
kỹ thuật, quản lý chất lượng, kiểm tra và quản lý sản phẩm trước và sau khi xuất cho
khách hàng, công tác lưu trữ thư viện.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng Phó Kế toán trưởng kiêm Kế
toán tổng hợp
Thủ
quỹ
Kế toán vật
tư TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán
Tiền lương
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán trong công ty
Luồng quản lý Tương tác
26
Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ các bộ
công tác kế toán tài chính, thống kê phân tích thông tin kế toán phục vụ cho công tác
quản lý theo chế độ hiện hành của Nhà nước và cũng là kiểm soát viên của Nhà nước
tại công ty.
Thủ quỹ:
Có trách nhiệm nhận tiền từ Ngân hàng và các đơn vị khác nộp vào quỹ thực
hiện chi các khoản đó được duyệt và báo cáo các quỹ hàng ngày, đảm bảo bí mật, an
toàn.
Kế toán vật tư tài sản cố định:
Thực hiện các bước hạch toán nhập, xuất vật tư, tăng giảm tài sản cố định, tính
khấu hao tài sản cố định theo quy định và báo cáo nợ cho các đơn vị trực thuộc.
Kế toán thanh toán:
Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, với
nội bộ trong toàn công ty, kế toán ngân hàng thực hiện chức năng kế toán vốn bằng
tiền và các khoản thanh toán với khách hàng.
Kế toán viên:
Thực hiện công việc và hạch toán vật tư, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu
hao TSCĐ, tập hợp CPSX, lập các bảng biểu: Bảng phân bổ NVL, khấu hao, phân bổ
tiền lương, kết chuyển chi phí để báo gửi về phòng tài vụ công ty để tập hợp số liệu
theo mẫu thống nhất.
4.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chung sổ cái các tài khoản phù hợp với chương trình kế toán trên máy vi tính ở
27
phòng kế toán, từ đó giảm bớt ghi chép ở phòng kế toán nên đòi hỏi phải có người sử
dụng và xử lý số liệu trên máy tính thật chính xác.
Tại phòng kế toán tài chính trang bị máy tính, 2 máy in được nối mạng. Công ty
xây dựng phần mềm kế toán kết hợp chặt chẽ gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị
kinh doanh với 2 cử nhân khoa tài chính kế toán. Công ty bước đầu ghi chép phản ánh
kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kinh tế cho
lãnh đạo công ty điều hành SXKD.
Máy sẽ thực hiện
Lệnh các sổ sách:
- Nhật ký chung
- Sổ cái kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết
Lập : Báo cáo quản trị kế toán và Báo cáo tài chính
Các Chứng Từ
Xử Lý Chứng Từ
Nhập dữ liệu đầu vào :
- Các chứng từ gốc đã được sử lý
- Các bút toán điều chỉnh, các chứng từ hạch toán
- Các bút toán kết chuyển phân bổ
- Các tài liệu liên quan khác
Sơ đồ 2. 4. Trình tư ghi sổ nhật ký chung được xử lý trên máy vi tính
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
SỔ CÁI
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ NHẬT KÍ CHUNG SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
Sơ đồ 2.3. Luân chuyển chứng từ
28
II. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1. Đặc điểm hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty
1.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành SP tại công ty
Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, công ty xác định đối tượng tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm là các đơn đặt hàng, các dự án khảo sát, thiết kế, tư
vấn xây dựng công trình, hạng mục công trình. Để phục vụ yêu cầu cập nhật thông tin
một cách thường xuyên. Công ty tổ chức hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
1.2. Các khoản mục dùng để hạch toán CPSX tại công ty
Do đặc thù sản phẩm là các bản thiết kế xây dựng theo đơn đặt hàng nên để
phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm do đó Công ty phân
loại chi phí theo các khoản mục sau:
i. CP NVLTT
ii. CPNC trực tiếp
iii. CPSX chung
iv. Chi phí phụ tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm khảo sát, thiết kế...
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổ
Tiền lương, BHXH, NVL, công cụ......
Nhật ký chung Sổ cái các TK621, 622, 627, 154 (631)
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tính giá thành SP Sổ chi tiết TK154 (631) Sổ chi tiết TK621,622,627
Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi chép theo hình thức sổ Nhật ký chung.
29
2. Phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tư vấn tại công ty
2.1. Kế toán CP NVLTT
CP NVL chính, phụ: chủ yếu là các loại văn phòng phẩm như: giấy, mực, cặp
tài liệu, các NVL làm mô hình, in ấn, đóng xén. Do vậy tỉ trọng này thường chiếm tỷ
trọng nhỏ trong kết cấu CPSX sản phẩm (thường dao động từ 3 – 6%).
Do tỷ trọng NVL, vật tư văn phòng phẩm trong giá thành sản phẩm nhỏ nên
công ty giao khoán việc mua văn phòng phẩm phục vụ sản xuất cho các trung tâm, chi
nhánh.
Khi có nhu cầu mua vật tư, văn phòng phẩm dùng cho sản xuất, chủ nhiệm dự
án đề xuất, trưởng đơn vị sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua
vật tư, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy tạm ứng lên lãnh đạo công ty xét duyệt cấp tiền
nằm trong giá trị phần giao khoán cho đơn vị, dự án.
Căn cứ vào kế hoạch tiêu hao vật tư, lãnh đạo công ty ký xét duyệt tạm ứng cho
các trung tâm, chi nhánh.
Các chứng từ ban đầu là “Phiếu chi”, “Hoá đơn mua hàng”, “Quyết định giao
nhận”, “Bản khoán” của chi nhánh, trung tâm, các chứng từ này chuyển lên phòng kế
toán – tài chính của công ty để ghi sổ kế toán. Căn cứ vào chứng từ nhận được, kế toán
thanh toán vào số liệu, kế toán CPSX của công ty tập hợp vào sổ chi tiết TK 621, sổ cái
TK 621 và kết chuyển vào TK 154.
Các tài khoản được sử dụng là: TK 111, TK 112, TK 621, TK 154
Nội dung kết cấu TK 621:
Bên nợ : Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo SP
Bên có : Giá trị NVL không dùng hết trả lại kho
Kết chuyển CP NVLTT vào TK154 để tính giá thành SP
30
Số dư : TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Ví dụ: Trong năm 2010 CP NVLTT cho công trình thiết kế khách sạn Paradise.
Chủ nhiệm công trình: Nguyễn Minh An.
Tổng số là: 84.562.730 VNĐ
Để hoạch toán số NVL trên kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đầy đủ tính hợp pháp,
hợp lệ, hợp lý để nhập số liệu. Kế toán lập phiếu chi4 và các sổ chi tiết TK 6215, sổ cái
TK 6216.
2.2. Kế toán CP NCTT
CP NCTT: Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng thường từ 36% trong tổng
CPSX. Tuỳ theo loại hình sản phẩm, như lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát mà tỷ
4 Phụ lục 1, trang 1
5 Phụ lục 2, trang 2
6 Phụ lục 3, trang 3
TK154
TK1331
TK152 TK621 TK 152
TK 111,112, 331
NVL xuất dùng trực tiếp để sản xuất NVL không dùng hết trả lại nhập kho
Kết chuyển CP NVLTT để dùng tính
giá thành SP
Giá trị NVL mua ngoài dùng
trực tiếp sx
Thuế VAT được khấu
trừ của VL mua ngoài
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NVLTT
31
trọng tiền lương trực tiếp rất khác nhau trong tổng quỹ lương, lương nhân công trực
tiếp chiếm từ 86 – 90% tổng quỹ tiền lương.
Hạch toán CP NCTT
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo sản phẩm công việc, sản phẩm
tư vấn đối với đơn vị trực tiếp sản xuất.
Chứng từ ban đầu để hạch toán là “Quyết định giao nhiệm vụ”, “Hợp đồng giao
khoán nội bộ”, “Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành” và “Bảng
thanh toán lương” (Bảng thanh toán lương được lập vào cuối tháng). Lương của người
được phân bố cho từng công trình, dự án từ đó kết chuyển vào khoản mục CP NCTT
cho từng công trình dự án dó.
Việc trích nhập BHXH, BHYT, KPCĐ được tính như sau: BHXH trích 20%
lương cấp bậc (công ty trích 15%, người lao động nộp 5%) BHYT trích 3% lương cấp
bậc (công ty trích 2%, người lao động trích 1%) KPCĐ trích 2% tiền lương thực trả
trong kỳ (1% nộp công đoàn cấp trên, 1% công đoàn công ty để lại chi dùng theo chế
độ quy định). Cuối tháng kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ
quy định vào tài khoản chi phí quản lý DN mà không tính vào CPSX tại các chi nhánh
và trung tâm (vì Công ty chỉ lập BHXH, BHYT, KPCĐ tập trung trên Công ty ).
Nợ TK 642
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
TK sử dụng TK 622: được chi tiết ra thành hai TK cấp 2 là TK 6221 “Lương
nhân viên có hợp đồng chính thức” và TK 6222 “Lương của chuyên gia thuê ngoài”
Nội dung kết cấu TK622:
Bên nợ : CP NCTT sản xuất SP
Bên có : Kết chuyển CP NCTT vào TK154 để tính giá thành SP
32
Số dư : TK622 cuối kỳ không có số dư.
Ví dụ: Trong năm 2010 CP NCTT cho công trình thiết kế KS Paradise. Chủ
nhiệm công trình là Nguyễn Minh An.
Tổng số là: 273.060.000 VNĐ
Trong đó:
+ Lương công nhân viên có hợp đồng chính thức là: 245.860.000 VNĐ
+ Lương nhân viên thử việc và chuyên gia thuê ngoài: 27.200.000 VNĐ
Để hạch toán số tiền lương trên, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc là các
bảng thanh toán lương, bảng chấm công. Kế toán nhập số liệu và lập phiếu chi7, sổ chi
tiết TK 62218, TK 62229, sổ cái TK 622110, TK 622211.
7 Phụ lục 4, trang 4
8 Phụ lục 5, trang 5
9 Phụ lục 6, trang 6
10 Phụ lục 7, trang 7
11 Phụ lục 8, trang 8
TK154 TK622 TK 334
TK 338
Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp
K/chuyển CPNCTT để tính giá
thành SP
Các khoản trích theo lương được
tính vào CP
Trích trước tiền lương cuả công
nhân sx vào chi phí
TK 335
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NCTT
33
2.3. Kế toán CP SXC
CP SXC: Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng thường từ 45-55% trong tổng
CPSX. Do sản phẩm tư vấn có nhiều dạng hình như lập dự án, quy hoạch, khảo sát, tư
vấn thiết kế, thẩm định các công trình, dự án xây dựng nên cơ cấu sản phẩm chi phí
không giống nhau. Vị trí địa lý, địa điểm các sản phẩm cung khác nhau so với trụ sở
chính, dẫn đến tạo ra các chi phí khác nhau. Giá trị TSCĐ của đơn vị thiết kế cũng có
yêu cầu khác nhau, chi phí khấu hao khác nhau.
Các TK được sử dụng là:
TK 6272: CP NVL
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274: Tính khấu hao
TK 6276: Công tác phí
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6281: Chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị chuyên đề
TK 6282: Chi phí hành chính
Nội dung kết cấu TK 627:
Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm và lao
vụ dịch vụ.
Trong kỳ tập hợp chi phí từ TK liên quan vào bên nợ TK 627. Cuối kỳ phân ra
các khoản ghi giảm chi phí và những TK liên quan, còn lại phân bổ CPSX cho từng đối
tượng kết chuyển vào TK 154.
34
Ví dụ: Trong năm 2010 CP SXC cho công trình thiết kế KS Paradise. Chủ nhiệm
công trình là : Nguyễn Minh An.
Tổng số là : 182.083.275 VNĐ
Căn cứ vào chứng từ nhận được, kế toán lập phiếu chi12, sổ chi tiết TK 62713, sổ chi
tiết TK cấp 2 của TK 627, sổ cái TK 62714
2.4. Tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá SPDD
Đối tượng tập hợp CPSX ở Công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Vì
vậy CPSX liên quan đến công trình nào thì tâp hợp cho công trình đó từ khi khởi công
đến khi hoàn thành. Sau khi đã có số liệu kế toán ở các khâu về CP NVLTT, CP
12 Phụ lục 9, trang 9
13 Phụ lục 10, trang 10
14 Phụ lục 11, trang 11
TK 338,334 TK 627
TK 152
TK153
TK 214
TK 331
TK111,112
Tập hợp cp nhân viên phân
xưởng
Tập hợp CP NVL
Các khoản ghi giảm CPSX
K/ chuyển (phân bổ) CPSX vào
đối tượng tính giá thành
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tập hợp CP CCDC
CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
TK 154(chi tiết..)
TK 111, 112, 152
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP SXC
35
NCTT, CP SXC, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho từng công trình vào sổ chi tiết
TK 15415, sổ “Chi tiết CPSX”.
Cuối kỳ kế toán, đại diện phòng kế hoạch với chủ nhiệm công trình tiến hành
kiểm kê, xác định khối lượng công việc dở dang cuối kỳ cho từng công trình theo quy
trình và điểm dừng kỹ thuật. Phòng kế toán – tài chính sau khi nhận được bảng kiểm kê
khối lượng công việc dở dang cuối kỳ do phòng kế hoạch gửi sang, tiến hành xác định
chi phí thực tế của khối lượng công việc dở dang cuối năm. Chi phí dở dang của tất cả
các hạng mục công trình, các công trình là số dư nợ trên sổ cái TK 15416.
2.5. Hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành đơn đặt hàng. Chi phí thực tế của
công trình là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh đã tập hợp trên sổ cái TK 154. Do đặc
điểm sản phẩm là các bản vẽ thiết kế được nghiệm thu A – B (chấp nhận thanh toán có
nghĩa là đã tiêu thụ). Kế toán sẽ tiến hành kết chuyển chi phí từ TK154 sang TK 63217.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn.
III. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Tư vấn Xây dựng
và Thương mại Lý Gia
1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty
i. Công ty có đội ngũ kế toán đầy đủ năng lực và kinh nghiệm, làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với nhu cầu công
việc và kỹ năng trình độ từng người.
ii. Việc lựa chọn và áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung là phù hợp với đặc
điểm thực tế của công ty: công việc nhiều, cán bộ kế toán ít. Công tác cơ giới hoá
công tác kế toán theo hình thức này đảm bảo cung cấp số liệu chính xác và nhanh
chóng, đáp ứng nhu cầu về quản lý.
15 Phụ lục 12, trang 12
16 Phụ lục 13, trang 13
17 Phụ lục 14, trang 14
36
iii. Hệ thống thông tin kinh tế mà công ty thiết lập trên cơ sở khoa học kế toán, thống
kê, phù hợp với yêu cầu hạch toán kế toán (trong đó phải kể đến việc sử dụng công
cụ máy vi tính hiện đại), đã giúp Giám đốc công ty, Kế toán trưởng điều hành linh
hoạt quá trình SXKD.
iv. Công tác hạch toán kế toán của công ty đã kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính
và kế toán quản trị kinh doanh, cùng một lúc có thể cung cấp kịp thời chi tiết, thông
số cho lãnh đạo công ty để kịp thời xử lý các tình huống trong quản lý như: tiền
lương bình quân, thuế thu nhập, thuế GTGT, sản lượng bàn giao, CPSX cho từng
đơn vị, công trình.
2. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty
2.1. Ưu điểm
i. Đã xây dựng được tiêu chuẩn viên chức, thoả ước lao động, quy chế tuyển chọn cán
bộ, sắp xếp các đơn vị tổ chức sản xuất trực tiếp tổng hợp, lâu dài là những đơn vị
nghiên cứu sản xuất chuyên ngành, đặc biệt là tiêu chuẩn cán bộ, nhân viên kế toán.
ii. Đã phân định được nhiệm vụ, lề lối làm việc giữa phòng kế hoạch, văn phòng và
phòng kế toán – tài chính về công tác CPSX giá thành, cũng như các mối quan hệ
về quản lý khác, đặc biệt là “CPSX doanh nghiệp”.
iii. Công ty đã điều hành tiết kiệm CPSX để tăng lợi nhuận cho công ty.
2.2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
i. Việc xác định nội dung CPSX tại công ty chưa chính xác: chi phí lương và các
khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp và nhân viên quản lý tại từng công
trình đều không được xác định vào CP SXC của công trình mà tính vào CP quản lý
DN. Điều này tuy không ảnh hưởng đến toàn bộ sản lượng của toàn công ty nhưng
sẽ làm sai lệch giá thành từng công trình.
ii. Tại các chi nhánh, trung tâm của công ty không có NVL tồn kho, chỉ khi nào cần
NVL thì mới cử nhân viên đi mua. Việc này dẫn tới Công ty không có khả năng
kiểm soát được giá và lượng mua NVL dễ dấn tới sự lãng phí và không kiểm soát
được chất lượng của NVL mua vào.
37
iii. Công ty thực hiện đơn giá tiền lương do Bộ xây dựng giao hàng năm do vậy khi
Nhà nước có sự thay đổi chính sách tiền lương, tỷ trọng nhân công thay đổi. Chính
vì thế không thể so sánh thu nhập của cán bộ công nhân viên giữa năm trước với
năm sau.
iv. Các chi nhánh, trung tâm thuộc công ty không sử dụng “Bảng chấm công” nên việc
trả lương còn thiếu tính pháp lý.
v. Đối với khoản mục CP SXC, công ty không tiến hành phân bổ đều cho các công
trình mà chỉ tính cho một công trình nhất định. Điều này dẫn đến việc phản ánh để
tập hợp chi phí và tính giá thành cho các công trình không được chính xác.
38
PHẦN 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI LÝ GIA
I. Định hướng phát triển của công ty TNHH Tư vấn Xây dựng và Thương
mại Lý Gia trong thời gian tới
Những năm gần đây, thị trường tư vấn - thiết kế càng cạnh tranh sôi động hơn,
đòi hỏi Công ty phải có phương pháp tiếp cận thị trường bài bản và năng động hơn.
Với những kiến thức KHCN mà cán bộ khoa học của Công ty thu được trong
quá trình công tác là rất quý giá đã góp phần đắc lực nâng cao chất lượng công trình.
Công việc nghiên cứu – tư vấn của công ty sẽ phát triển toàn diện cả quy mô, nội dung
và chất lượng công việc, đòi hỏi mỗi cán bộ của công ty không ngừng học tập. Tiếp tục
hiện đại hoá và đồng bộ hoá thiết bị, phương tiện quản lý, nghiên cứu, thiết kế hỗ trợ
đắc lực cho cán bộ sáng tạo ra sản phẩm nghiên cứu – tư vấn – thiết kế chất lượng cao.
Giảm bớt được các phí dịch vụ thuê ngoài, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạ
giá thành sản phẩm thu hút khách hàng đến với Công ty.
Vì vậy tiêu chí mà công ty đặt ra và quyết tâm thực hiện trong thời gian tới là hạ
giá thành triệt để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty đi đôi với nâng cao
chất lượng các sản phẩm tư vấn, công nghệ của công ty để đạt được lòng tin của khách
hàng và các đối tác trên địa bàn toàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận và trên toàn quốc.
1. Tiết kiệm NVL
Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao việc mua sắm
vật liệu cho các đội thiết kế, giám sát. Đồng thời yêu cầu tất cả cán bộ công nhân viên
chấp hành nghiêm chỉnh quy định về định mức tiêu hao vật liệu, đơn giá vật liệu và
đảm bảo chất lượng sản phẩm.
39
Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản
và sử dụng NVL, tránh tình trạng hao hụt, mất mát hay xuống cấp NVL.
Trong điều kiện có thể, công ty sẽ sử dụng một cách hợp lý NVL thay thế do địa
phương sản xuất.
Cử cán bộ năng động, nhiệt tình trong công việc để tìm kiếm những nhà cung
cấp lâu dài, cung cấp NVL đảm bảo chất lượng với giá rẻ hơn thị trường.
Có chế độ khen thưởng cũng như xử phạt thích đáng với các cá nhân, tập thể sử
dụng tiết kiệm hay lãng phí NVL.
2. Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động nghĩa là giảm mức hao phí lao động cần thiết cho một
đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện được điều này, công ty sẽ tiến hành nghiên
cứu, tổ chức quá trình làm việc một cách có khoa học. Các bước công việc được sắp
xếp theo một trình tự hợp lý, không để công việc bị ngắt quãng cũng như không được
tăng cường độ quá mức gây mệt mỏi cho công nhân viên làm ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm. Phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động cần thiết như: công cụ -
dụng cụ, cung cấp NVL kịp thời...
Ngoài ra, công ty sẽ luôn thường xuyên ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào
thiết kế, tuyển dụng và đào tạo các kỹ sư và các cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao
năng suất lao động, đồng thời cũng có kết hợp các chính sách khen thưởng, đãi ngộ để
khuyến khích người lao động.
3. Tiết kiệm CPSX chung
CPSX chung thường gồm nhiều loại và rất dễ xảy ra tình trạng lãng phí, chi
dùng sai mục đích... Chính vì vậy, công ty sẽ tiến hành lập các quy chế cụ thể nhằm
giảm bớt các khoản chi phí này như: các khoản chi đều phải có chứng từ xác minh, chỉ
40
ký duyệt đối với các khoản chi hợp lý, hợp lệ, xử phạt thích đáng đối với các hành vi
lạm chi, chi sai mục đích... Tuy nhiên, với các khoản chi hợp lý cần phải giải quyết kịp
thời để đảm bảo thuận lợi cho các hoạt động của công ty
II. Giải pháp kiến nghị hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Tư vấn Xây dựng và Thương mại Lý Gia
1. Cho DN
1.1. Hoàn thiện về nội dung CPSX
Công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty nhìn
chung là đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý sản xuất của Công ty nhưng về nội dung các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, hạch toán vẫn chưa chính xác và có
hai vấn đề cần thay đổi. Thứ nhất: Công ty đã lấy tỷ trọng khoán chi phí làm cơ sở xác
định giá thành của sản phẩm, do vậy việc giảm chi phí chung không thực hiện được và
chi phí thực tế không thể hiện giá thành của sản phẩm tư vấn. Thứ hai các khoản trích
theo lương của lao động sản xuất trực tiếp và quản lý chi nhánh thì công ty tính vào chi
phí quản lý DN mà không tính vào CP SXC cho từng công trình. Theo tôi điều đó sẽ
làm cho sai lệch CP SXC của từng công trình từ đó dẫn tới giá thành không xác định
một cách chính xác.
Vì vậy theo tôi nên tiến hành tập hợp chi phí tiền lương của bộ máy quản lý chi
nhánh, trung tâm và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên thuộc chi
nhánh, trung tâm phải thanh toán vào các khoản mục CP SXC (TK 6217) sau đó sẽ tiến
hành phân bổ cho tất cả các công trình đang làm trong chi nhánh, trung tâm.
1.2. Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức hạch toán CP NVLTT
Tại các chi nhánh và các trung tâm nên tiến hành lưu kho đối với NVL (tức là
phải sử dụng TK 152). Như vậy khi cần NVL loại nào chủ nhiệm của dự án đề xuất,
41
thủ trưởng đơn vị thay vì cử nhân viên đi mua NVL mà sẽ tiến hành viết giấy xuất kho
NVL theo yêu cầu của chủ nhiệm dự án. Như vậy bút toán xác định CP NVLTT tại
phòng kế toán – tài chính sẽ xác định lại sau:
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình
Có TK 152
Hoàn thiện CP NCTT
Việc triển khai trực tiếp quy chế trả lương và phân phối thu nhập theo sản phẩm
trong công ty đã bám sát quy chế mẫu của Nhà nước, công tác xây dựng định mức lao
động chưa được chú trọng. Vì vậy gây ra khó khăn cho công tác phân tích sử dụng lao
động và trả lương cho công ty.
Trong phiếu giao việc (quyết định giao nhiệm vụ cho từng đơn vị) của từng dự
án, sản phẩm, công ty chưa giao tổng số tiền lương và tỷ trọng lương cho từng phần
việc trong sản phẩm, nên công tác kế hoạch tiền lương, quyết toán quỹ tiền lương thực
tế còn gặp khó khăn.
Từ những vấn đề trên, tôi xin đưa ra một số ý kiến đối với công tác kế toán tiền
lương:
Kế toán có thể tính ngay khoản mục khấu trừ như BHXH, BHYT, thuế thu nhập
trên bảng thanh toán lương. Như vậy mới đảm bảo tính chính xác và kịp thời
hơn.
Do chỉ có một kế toán theo dõi mảng công việc này mà phải phản ánh chính xác
tất cả các khoản thu nhập từ công ty cho hơn 387 cán bộ công nhân viên để tính
thuế thu nhập, hơn nữa một cán bộ công nhân viên hàng tháng lại lĩnh lương của
nhiều công trình, dự án vì vậy công việc ghi chép, tổng hợp hết sức phức tạp.
42
Công ty cần nghiên cứu, cải tiến cách theo dõi tiền lương, trả lương để giảm
thiểu khối lượng công việc này.
Do đặc thù của tiến độ giao nộp sản phẩm và cán bộ công nhân viên thường
xuyên phải làm thêm giờ, nên cần phải tính phần lương này cho cán bộ công
nhân viên. Các đơn vị thường đề nghị mức 100.000đ, 150.000đ, 200.000đ cho
mỗi buổi làm việc. Cách trả lương này hoàn toàn thoát ly cấp bậc tiền lương của
Nhà nước. Vì vậy Công ty cần phân định rõ phần lĩnh vực thêm này bao nhiêu
là lương khoán, bao nhiêu là bồi dưỡng làm thêm giờ, làm đêm để kế toán ghi
chéo thành hai khoản (trong đó đơn giá tiền lương và ngoài đơn giá tiền lương)
Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân viên trực tiếp sản xuất,
để đảm bảo đúng chế độ quy định. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán
ghi:
Nợ TK 622: Trích trước tiền lương nghỉ
Có TK 335: Phép nhân viên trực tiếp sản xuất
Khi nhân viên thực tế xin nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK335
Có TK 334
Hoàn thiện CP SXC
Theo tôi Công ty nên tiến hành phân bổ các khoản mục chi phí như văn phòng
phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ - dụng cụ, chi phí hành chính của từng
chi nhánh... cho tất cả các công trình cũng đang tiến hành ở chi nhánh, trung tâm chứ
không nên tập hợp hết cho một công trình khi có phát sinh chi phí. Điều này sẽ làm cho
việc xác định giá thành một cách chính xác.
43
Công ty nên sử dụng TK 6271 để đảm bảo tính khoa học của các khoản chi như:
lương quản lý, BHXH, BHYT ở các chi nhánh và trung tâm.
Đối với TK 6278 (chiếm khoảng 10-15% sản lượng) Công ty nên mở TK cấp 3
để tiến hành quản lý các khoản chi phí đặc thù:
TK 62781: Chi phí hội nghị, hội thảo sản xuất
TK 62782: Chi phí hành chính
TK 62783: Vệ sinh an toàn lao động
TK 62784: Chi phí quảng cáo
TK 62785: Chi phí sửa chữa
TK 62786: Tiếp khách
TK 62787: Đào tạo trong phạm vi đơn vị
TK 62788: Chi khác
Để quản lý tốt CP SXC, cần kiểm tra chặt chẽ chi phí, kể cả nguồn gốc phát sinh và
đối tượng chịu chi phí. Các chi phí không hợp lý cần phải kiểm tra và loại bỏ khỏi chi
phí công trình. Trong CP SXC cần đặc biệt quan tâm đến các khoản chi phí mà Nhà
nước đã khống chế tỷ lệ chi như : tiếp khách, hoa hồng, môi giới...
Trên đây là một số kiến nghị bổ sung của tôi nhằm mong muốn hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tư vấn xây
dựng và thương mại Lý Gia. Tôi hy vọng rằng những ý kiến đóng góp nhỏ bé của mình
sẽ giúp Công ty hoàn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán giá thành, làm tiền đề cho
công việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh doanh sản xuất.
2. Cho cơ quan Nhà nước và các Bộ, ban, ngành
44
i. Không nên ràng buộc hay can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trị
ở các DN SXKD bằng chính sách kế toán hay những quy định trong hệ thống kế
toán DN mà chỉ nên dừng lại ở sự công bố khái niệm, lý luận tổng quát và công
nhận kế toán quản trị trong hệ thống kế toán ở DN.
ii. Đồng thời, Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho DN SXKD trong đào tạo nhân lực,
nghiên cứu, triển khai, phát triển kế toán quản trị và về lâu dài Nhà nước cần tổ
chức các ngân hàng tư liệu thông tin kinh tế - tài chính có tính chất vĩ mô để hỗ trợ
tốt hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán quản trị ở DN.
iii. Bộ Tài chính cần tiếp tục rà soát, cập nhật và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế
toán DN đã ban hành và ban hành mới các chuẩn mực chưa có… Hơn nữa, Bộ Tài
chính nên sớm ban hành Quy chế quản lý hành nghề kế toán để có những chuẩn
mực chung cũng như sự đồng bộ trong công tác kế toán quản trị còn mới mẻ ở nước
ta và giúp các DN có hướng đi đúng đắn trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
khốc liệt…
45
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến vấn đề
tồn tại và phát triển, mà sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là vấn đề không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành khoa học chính là một nội dung quan
trọng của tổ chức công tác kế toán. Nó là khâu trọng tâm của hạch toán kinh tế, làm tốt
công việc này sẽ góp phần nâng cao doanh lợi và tác động trực tiếp đến mục tiêu của
doanh nghiệp là: Giảm chi phí, tăng lãi, mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao thu
nhập cho người lao động.
Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn Xây dựng và Thương mại Lý Gia
đã giúp em có được kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán. Đồng thời cũng qua
quá trình tìm hiểu thấy được Công ty luôn chú trọng công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, bố trí cán bộ có năng lực, trách nhiệm phụ trách, mặc dù
còn có một số hạn chế nhưng về cơ bản kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm đã có một vai trò quan trọng tích cực, trở thành một công cụ phục vụ
cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng với thời gian và trình độ có hạn, chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiết sót, em rất mong nhận được những ý kiến góp ý nhận
xét của thầy, cô giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
i. TS Lê Thị Thanh Hà (2009), Slide bài giảng Kế toán doanh nghiệp.
ii. TS Huỳnh Lợi (2007), Slide bài giảng môn Kế toán quản trị tại ĐH Kinh tế TP
Hồ Chí Minh. Tài liệu được download từ địa chỉ
iii. TS Huỳnh Lợi (2009), Kế toán quản trị, NXB Giao thông vận tải.
iv. PGS – TS Nguyễn Năng Phúc (2008), Kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB Tài
chính.
v. ThS Trần Tú Uyên (2010), Slide bài giảng môn Kế toán quản trị tại ĐH Ngoại
Thương Hà Nội. Tài liệu được giảng dạy tại khối 2 cao đẳng 4.
vi. Các sổ sách, tài liệu kế toán, Báo cáo Tài chính, Báo cáo Kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Tư vấn Xây dựng và Thương mại Lý Gia trong
năm 2009, 2010.
vii. www.ketoantruong.com.vn
viii. Website Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn
ix. Giáo trình kế toán doanh nghiệp của website www.saga.vn Tài liệu được
download từ địa chỉ
x. www.tapchiketoan.com
xi. Forum kế toán viên www.webketoan.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_9171.pdf