Luận văn Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh của Công ty TNHH Đầu tư & Thương mại Đức Trung

Để thực hiện tốt các phân hành kế toán: chi phí trực tiếp, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kết quả đòi hỏi không chỉ kế toán phân hành này làm tốt mà tất cả những phần hành khác đều phải làm tốt. Vì tất cả các phân hành kế toán trong công ty đều có liên quan đến nhau. Vì vậy, một phần hành làm không tốt sẽ dẫn đến các phần hành khác cũng sẽ sai theo. Để giải quyết những tồn tại đó công ty nên liên tục đào tạo và nâng cao đội ngũ cán bộ kế toán để nâng cao nghiệp vụ kế toán đem lại hiệu quả làm viêc được tốt hơn. Các cán bộ nhân viên kế toán phải có trình độ hiểu biết nhất định và nội dung về phương pháp kế toán cùng với những trang bị kỷ thuật, phương tiện ghi chép, tính toán thông tin kế toán từ khâu thu nhận kiểm tra xử lý đến khâu tổng hợp số liệu, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính, những báo cáo về các hoạt động của đơn vị, nhằm phục vụ trong công tác quản lý của bản thân đơn vị và các yêu cầu của các cơ quan quản lý chức năng

pdf52 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2372 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh của Công ty TNHH Đầu tư & Thương mại Đức Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giao khách hàng 0058845 Ngày 01 tháng 9 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM – DV – SX Tùng Lộc Địa chỉ : 33, ngõ 102 đường Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội Số tài khoản: ………………………………………………………… Điện thoại: ……………………..MST: 0101369072 Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn Tên đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung Địa chỉ: tổ 2, phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội Só tài khoản:………………………………………………………….. Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0101441515 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Giá trị gia tăng EY/2007B Liên 2: Giao khách hàng 0030816 Ngày 01 tháng 9 năm 2007 Đơn vị bán hàng: DNTN Mạnh Cường Địa chỉ : Phú Thụ, Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội Số tài khoản: ………………………………………………………… Điện thoại: ……………………..MST: 0100575146 Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn Tên đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung Địa chỉ: tổ 2, phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội Só tài khoản:………………………………………………………….. Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0101441515 2. Qui trình ghi sổ kế toán. Do chi phí sản xuất có nhiều loại nên để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán chi phí, kế toán của Công ty đã tiến hành phân loại chi phí kinh doanh theo khoản mục chi phí . Theo cách phân loại này, các chi phí dịch vụ của Công ty bao gồm: - Chi phí nhiên liệu. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. a. Kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu. Trong giá thành dịch vụ vận tải nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp có tỉ trọng cao nhất. Không có nhiên liệu phương tiện không thể nào hoạt động được, chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại phương tiện vận tải, mức độ mới hay cũ của loại phương tiện, tuyến đường, tốc độ của phương tiện,...Do đó doan nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng định mức nhiên liẹu tiêu hao cho từng loại phương tiện. Chi phí nhiên liệu được xác định theo công thức : Chi phí Chi phí Chi phí nhiên Chi phí nhiên về nhiên = nhiên liệu + liệu đưa vào - liệu còn ở liệu tiêu còn ở phương sử dụng phương tiện hao. tiện đầu kỳ . trong kỳ . cuối kỳ. Để tập hợp chi phí nhiên liệu, kế toán sử dụng tài khoản 621 _ “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’’ . Nội dung, kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau : Bên nợ : Phản ánh trị giá thực tế của nhiên liệu đưa vào sử dụng trực tiếp cho phương tiện vận tải. Bên có : Kết chuyển trị giá nhiên liệu tính vào chi phí dịch vụ vận tải Sau khi kết chuyển , tài khoản 621 không có số dư. Doanh nghiệp vận tải tuỳ theo từng hoạt động vận tải của mình mà có thể mở chi tiết để ghi chép nhiên liệu trực tiếp. Phương pháp kế toán chi phí nhiên liệu trực tiếp . - Khi xuất nhiên liệu sử dụng cho phương tiện vận tải, căn cứ vào phiếu xuất kho . Kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ( Chi tiết theo từng hoạt động) . Có TK 152 : Nguyên vật liệu. - Trường hợp khoán chi phí nhiên liệu cho lái xe hoặc giao tiền mặt cho lái xe để mua nhiên liệu trực tiếp trên đường. + Kế toán ứng trước cho lái xe một số tiền nhất định, căn cứ vào phiếu chi tạm ứng, kế toán ghi: Nợ TK 141 - Tạm ứng Có TK 111 - Tiền mặt + Sau khi hoàn thành chuyến vận tải hoặc cuối tháng lái xe thanh toán với phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào số thực chi đối chiếu với định mức tiêu hao nhiên liệu cho từng xe để ghi : Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.( Chi tiết cho từng hoạt động). Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 141 - Tạm ứng. - Cuối tháng tính toán kết chuyển chi phí nhiên liệu trực tiếp cho từng hoạt động vận tải, kế toán ghi : NTG CTGS Diễn giải SH Số tiền Ghi Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( Chi tiết theo từng hoạt động) Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( Chi tiết theo từng hoạt động) Trị giá nguyên vật liệu còn ở phương tiện vận tải cuối kỳ là số dư của TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sổ cái Tháng 1 năm 2007 Tài khoản: Chi phí nhiên liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu trực tiếp. TK 152 TK 621 TK 154 Xuất nhiên liệu dùng cho phương tiện SH NT Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Số dư đầu kỳ: 0 1/01 PX01 1/01 Xuất dầu diezel 152 2.530.000 8/01 38712 4 8/01 Mua xăng 111 1.005.700 10/01 98006 10/01 Mua xăng 111 2.002.500 18/01 98007 18/01 Xuất dầu 152 1.044.000 ......... ... ..... ……. … ….. 31/01 31/01 K/c CP nhiên liệu 911 24.056.800 Số dư cuối kỳ: 0 0 TK 111 Mua nhiên liệu dùng Kết chuyển ngay cho P. tiện cuối kỳ. TK 133 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . Trong dịch vụ vận tải, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, khoản tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lái xe phụ xe, không bao gồm tiền lương , BHXH, BHYT,...của đội sửa chữa , quản lý. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan ( đầu xe, đội xe,...) trường hợp cá biệt liên quan đến nhiều đối tượng thì cần phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý. Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Nội dung, kết cấu tài khoản này như sau: Bên nợ : Phản ánh chi phí về tiền lương và các khoản trích tiền lương theo quy định của lái xe, phụ xe. Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK154 hoặc 631 để tính giá thành sản phẩm vận tải. Sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số dư. Việc tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội’’. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Căn cứ vào số liệu ở bảng thanh toán tiền công bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả lái xe, phụ xe trong kỳ để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Kế toán ghi: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp( Chi tiết cho từng hoạt động) Có TK 334 - Phải trả nhân viên - Các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoànđược tính trên cơ sở tiền công phải trả cho lái xe và phụ xe trong kỳ. Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.( Chi tiết cho từng hoạt động). Có TK 338(338.2, 338.3, 338.4) – Phải trả phải nộp khác - Cuối kỳ kết chuyển cho các đối tượng chịu chi phí. Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .( Chi tiết theo từng hoạt động ) Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.( Chi tiết theo từng hoạt động) Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp. TK 334 TK 622 TK154(631) Tiền lương trực tiếp TK338 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp BHXH, BHYT, KPCĐ trực tiếp. c. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí quản lý và phục vụ cho kinh doanh dịch vụ vận tải. Thuộc chi pí nàylà những chi phí như: Chi phí săm lốp, khấu hao TSCĐ, sửa chữa phương tiện, chi phí vật liệu,... Để tập hợp và phân bổ chi phí chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - “ Chi phí sản xuất chung ’’ . Nội dung và kết cấu của tài khoản 627: Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ gồm: chi phí lương, các khoản phải trả nhân viên quản lý đội xe, nhân viên đội sửa chữa, chi phí săm lốp, khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu. Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung . - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK154 hay Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư. c1. Kế toán chi phí săm lốp. Chi phí săm lốp là khoản chi phí mang tính đặc thù của nghành vận tải ô tô, khoản chi phí này gồm chi phí về mua săm lốp, hao mòn săm lốp, đắp lại lốp ...Trong quá trình sử dụng phương tiện ô tô, săm lốp bị hao mòn dần. Đến một thời gian nhất định, săm lốp cần phải được thay thế để đảm bảo cho phương tiện hoạt động bình thường . Để giá thành dịch vụ vận tải hàng tháng không bị biến động đột ngột do ảnh hưởng của việc tính toán chi phí săm lốp vào chi phí vận tải, các doanh nghiệp vận tải phải trích trước chi phí săm lốp tính vào chi phí vận tải hàng tháng . Hiện nay theo quy định của nghành vận tải ô tô, chi phí săm lốp được tính trích trước vào chi phí theo hai phương pháp sau đây.  Phương pháp thứ nhất : Là căn cứ vào tổng số tiền ước tính của bộ săm lốp và thời gian sử dụng của chúng để tính ra chi phí cho một tháng hoặc một kỳ tính giá thành theo công thức. Số trích trước = Tổng số tiền ước tính bộ săm lốp chi phí săm lốp Số tháng sử dụng.  Phương pháp thứ hai: Là căn cứ vào định mức chi phí săm lốp cho 1km(100km, 1000km) xe chạy trên tuyến đường tiêu chuẩn loại 1 và số km xe chạy thực tế trong tháng với hệ số đường quy đổi từ đường loại 1để áp dụng cho các phương tiện chạy trên các loại đường khác nhau. Công thức xác định : Số tiền trích Định mức chi Số km thực Hệ số trước chi phí = phí săm lốp cho x tế xe chạy x tính đổi từ săm lốp1tháng 100km xe chạy trong tháng đường trên đường loại 1. Để phản ánh tình hình trích trước chi phí săm lốp kế toán sử dụng TK 335 – “ Chi phí phải trả ”. Nội dung kết cấu của tài khoản: Bên nợ: + Các chi phí thực tế phát sinh thuộc chi phí phảitrả. + Chi phí thực tế lớn hơn chi phí phải trả được ghi giảm chi phí dịch vụ vận tải . Bên có : + Chi phí phải trả trích trước vào chi phí vận tải(gồm chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa TSCĐ...) Dư có : + Chi phí phải trả đã tính trước vào chi phí vận tải nhưng chưa phát sinh. Phương pháp kế toán trích trước chi phí săm lốp : - Căn cứ vào số liệu đã tính toán trích trước vào chi phí dịch vụ vận tải . Kế toán ghi: Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.( Chi tiết chi phí săm lốp cho từng hoạt động ). Có Tk 335 _ Chi phí phải trả - Khi phát sinh về chi phí săm lốp trên thực tế kế toán ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả. Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 111 - Tiền mặt. Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. - Cuối kỳ, khi chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, khoản chênh lệch được hạch toán tăng thu nhập. Nợ TK 335 – Chi phí phải trả. Có TK 711 – Các khoản thu nhập bất thường. - Ngược lại, nếu chi phí trích trước nhỏ hơn chi phí thưc tế phát sinh khoản chênh lệch được trích bổ xung: Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung. ( Chi tiết cho từng hoạt động vận tải). Có TK 111,112,... c2. Kế toán khấu hao phương tiện. Trong doanh nghiệp ô tô vận tải , khấu hao phương tiện được tính trực tiếp theo từng xe và tổng hợp theo từng đỗie phù hợp với hoạt động vận tải( vận tải hàng hoá và vận tải hành khách). Để phản ánh tình hình tính toán và phân bổ khấu hao vào chi phí vận tải, kế toán sử dụng TK 627 _ Chi phí sản xuất chung ( Chi tiết TK627.4 – chi phí khấu hao TSCĐ ).Tài khoản này phải mở chi tiết để phản ánh riêng chi phí khấu hao phương tiện cho từng hoạt động vận tải. Và cuối tháng chi phí khấu hao phương tiện không cần phân bổ mà kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- để tính giá thành dịch vụ vận tải theo từng hợp đồng. Trên thực tế hiện nay hầu hết các doanh nghiệp vận tai đều tính khấu hao phương tiện theo phương pháp khấu hao tuyến tính- tức là tính khấu hao phương tiện theo thời gian sử dụng, căn cứ vào nguyên giáphương tiện và tỉ lệ hao mòn mà Bộ Tài Chính, Bộ Giao Thông Vận Tải đã quy định cho từng phuơng tiện . Do đặc điểm của từng loại phương tiện hoạt đông trên những tuyến đường khác nhau nên doanh nghiệp vân tải có thể xây dựng hệ số tính tỉ lệ khấu haocho từng loại phương tiện trên từng tuyến đường theo nguyên tắc: - Các phương tiện hoạt động trên tuyến đường tốt( thành phố, đồng bằng...) có hệ số thấp nhất. - Các phương tiện hoạt động trên tuyến đường trung bình( thường là đường loại 2, trung du,...) có hệ số trung bình. - Các phương tiện hoạt động trên tuyến đường xấu( miền núi,...) có hệ số cao nhất. Hàng tháng căn cứ vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao của phương tiện để tính ra khấu hao phương tiện. Để đơn giản cho việc tính toán chỉ cần xác định số khấu hao tăng giảm trong tháng và áp dụng công thức sau: Khấu hao Khấu hao Khấu hao Khấu hao phương tiện = phương tiện + phương tiện - phương tiện trích tháng trích tháng tăng trong giảm tháng này trước tháng này này. Phương pháp kế toán khấu hao phương tiện vận tải: - Căn cứ vào kết quả tình hình khấu hao và phân bổ khấu hao phương tiện cho các hoạt động vận tải, kế toán ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (627.4) (Chi tiết theo tưng hoạt động). Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (214.1) Đồng thời ghi Nợ TK 009 – “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản”. c3. Chi phí sửa chữa phương tiện. Sửa chữa phương tiện vận tải bao gồm cả công việc bảo dưỡng phương tiện hàng ngày, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2, sửa chữa lớn và sửa chữa thưòng xuyên . Để tránh sự biến động lớn của giá thành vận tải , doanh nghiệp phải tính trước chi phí sửa chữa vào chi phí vận tải của từng hoạt động vận tải. Số tiền trích trước này được tính theo công thức: Số tiền trích Số kế hoạch về sửa chữa cả năm trước chi phí = sửa chữa 1 tháng 12 tháng Phương pháp kế toán chi phí sửa chữa phương tiện: - Căn cứ vào số tiền trích trước chi phí sửa chữa , kế toán ghi; Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.( Chi tiết theo từng hoạt động) Có TK 335- Chi phí phải trả. - Khi phát sinh chi phí sửa chữa thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả. Có TK 111- Tiền mặt. Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng. Có TK 152 - nguyên vạt liệu. ... c4. Chi phí khác. Ngoài các chi phí có thể hạch toán trực tiếp được cho từng đối tượng tập hợp chi phí trong hoạt động vận tải còn gồm các khoản chi phí không hạch toán được trực tiếp như chi phí dịch vụ mua ngoài ( tiền điện, tiền nước,...sửa chữa thuê ngoài), chi phí cầu phà, bồi thường thiệt hại giao thông, lệ phí bến bãi...Các chi phí cụ thễe được tập hợp và phân bô trên tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Phương pháp hạch toán chi phí khác. - Khi phát sinh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6277) Có TK 111, 112 ... - Khi phát sinh các khoản chi phí thiệt hại bồi thường,..., kế toán ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuát chung.(627.8) Có TK liên quan(111, 112,...) - Cuối kỳ, tổng hợp các khoản chi phí sản xuất chung chưa hạch toán được trực tiếp để phân bổ cho từng hoạt động vận tải nhằm tính được giá thành từng hoạt động vận tải. Việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí chung có ý nghĩa quan trọng trong việc tính đúng, chính xác giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp mà có thể phân theo tổng chi phí trực tiếp hay doanh thu vận tải. Đồng thời, kế toán tiến hành tập hợp và kết chuyển chi phí chung sang tính giá thành sản phẩm Nợ TK 154 - Chi phí xây dựng dở dang . ( Chi tiết cho từng hoạt động vận tải). Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung. c5. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải. Tại những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải phục vụ cho việc tính giá thánhản phẩm vận tải kế toán sử dụng TK 154 _ “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Cuối kỳ hạch toán các khoản chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đều được tập hợp vào bên nợ tài khoản 154. Nội dung kết cấu của TK 154: Bên nợ : Kết chuyển các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chungphát sinh trong kỳ. Bên có :Giá thành sản phẩm vận tải ô tô đã hoàn thành trong kỳ . TK 154 _ “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” được mở chi tiết cho từng đội xe. Quá trình hạch toán tổng hợp chi phí vận tải ô tô được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vận tải . TK152,111 TK621 TK154 CP nhiên liệu Kết chuyển CP vật liệu nhiên vật liệu. TK334,338 TK622 CP nhân công Kết chuyển CP trực tiếp nhân công T.T TK627 TK 214 CP khấu hao Kết chuyển phương tiện CP chung TK 152 CP vật liệu TK111,112,335,... CP săm lốp, s.chữa phương tiện, CP khác d. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí nhằm phục vụ cho toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp. Tại công ty hiện nay, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Lương và các khoản trích theo lương của cán bộ nhân viên trong công ty. - Khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ chuyển tiền của ngân hàng. - Chi phí điện, nước, điện thoại… - Chi phí tiếp khách, hội nghị. - Chi phí đào tạo. - Chi phí quảng cáo hội chợ. - Các chi phí quản lý khác. Để theo dõi các chi phí quản lý của Công ty phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này được mở tổng hợp cho toàn Công ty và không phân bổ hoặc theo dõi riêng cho từng hoạt động nào. Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty được tiến hành như sau: + Đối với khấu hao TSCĐ, việc xác định mức khấu hao nhà cửa, trang thiết bị của Công ty cho từng tháng được kế toán TSCĐ theo dõi tính toán và tổng hợp theo tỷ lệ khấu hao của từng loại: Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao tháng = 12 + Sau khi tính được mức khấu hao trong quý, kế toán ghi: Nợ TK 642 Tổng mức khấu hao trong tháng Có TK 214 + Khi tập hợp để tính ra tiền lương của toàn bộ cán bộ, nhân viên trong Công ty, kế toán đã phản ánh các chi phí này vào tài khoản 642 theo bút toán sau: Nợ TK 642 Tổng số tiền lương phải trả Có TK 334 + Các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán theo tỷ lệ quy định và được ghi theo bút toán: Nợ TK 642 Phần trích theo lương tính vào chi phí. Có TK 338 TK 3382 - KPCĐ. TK 3383 - BHXH. TK 3384 - BHYT. + Đối với các khoản chi phí khác như: Tiền điện, nước, phí đào tạo, tiếp khách, điện thoại, chi phí dịch vụ chuyển tiền,... đã thanh toán hoặc chưa thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 642 Nợ TK 3331 Thuế VAT đầu vào. Có TK 111,112 Đã thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Có TK 331 Chưa thanh toán cho người bán. Hàng ngày căn cư vào các chứng từ ghi như: hoá đơn thanh toán, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng tính khấu hao... kế toán vào sổ chi tiết TK 642. Cũng như hạch toán chi phí trực tiếp, các chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí quản lý cũng được lập nhằm đảm bảo cho công việc so sánh, đối chiếu số liệu. Tuy nhiên chứng từ ghi sổ này được lập định kỳ theo tháng, cuối mỗi quý làm căn cứ để vào Sổ cái. NTG CTGS Diễn giải SH Số tiền Ghi Mẫu sổ số 3: Sổ cái Tháng 1 năm 2007 Tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 IV. Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty 1. Đối tượng tập hợp và phương pháp tập hợp chi phí. a. Đối tượng tập hợp chi phí. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí vận tải có ý nghĩa thiết thực cả trong lý luận và thực tiễn đối với việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản SH NT Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Số dư đầu kỳ: 0 13/01 VPB9 13/01 Mua sec 112 6.000 28/01 38712 4 28/01 Điện thoại 111 985.000 29/01 35064 5 29/01 Điện thoại 111 1.685.400 30/01 KH TSCĐ 214 8.044.000 ......... ... ..... ……. … ….. 31/01 31/01 K/c CP nhiên liệu 911 13.056.800 Số dư cuối kỳ: 0 0 phẩm vận tải. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải phải phù hợp với những yếu tố sau hay khi xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải phải căn cứ vào: + Đặc điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ: Trong ngành vận tải kinh doanh vận chuyển được tiến hành liên tục mức độ hoạt động tuỳ theo thời vụ mà nhiều hay ít. + Đặc điểm sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ vận tải tạo ra sản phẩm ở trên đường, ngay trong quá trình vận chuyển. Khi hoạt động vận chuyển kết thúc thì sản phẩm cũng được hoàn thành. + Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp : tuỳ theo mục đích của lãnh đạo vủa doanh nghiệp mà chia thành các đối tượng tập hợp chi phí khác nhau . Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí vận tải sẽ là điều kiện để tính toán chính xác giá thành sản phẩm vận tải, tạo tiền đề cho việc hạch toán ban đầu và vận dụng tài khoản kế toán. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các loại chi phí vận tải cần được tập hợp. Như vậy có thể nói, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải chính là việc đi xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Trên thực tế xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp vận tải ô tô mà đối tượng tập hợp chi phí có thể theo từng đội xe hay đầu xe. Đồng thời, từ đối tượng tập hợp chi phí đã xác định được, các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đó để xác định phương pháp tập hợp chi phí cho từng đối tượng . b. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí đã được lựa chọn. Nội dung chủ yếu của phương pháp tập hợp chi phí vận tải là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc thẻ chi tiết phản ánh các khoản chi phí vận tải phát sinhđã được phân loại, tổng hợp theo đối tượng cụ thể. Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải, kế toán xác định phương pháp tập hợp chi phí vận tải bâo gồm : b1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Do đó, hàng ngày khi các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng nào, kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi việc ghi chép ban đầu phải theo đúng đối tượng. Từ đó tập hợp số liệu và ghi trực tiếp vào tài khoản hoặc sổ kế toán chi tiết. b2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Chi phí gián tiếp thường là chi phí sản xuất chung vì những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng cần phải tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý. Trong kinh doanh dịch vụ vận tải, chi phí sản xuất chung gồm : Tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý đội xe, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao phương tiện, sửa chữa phương tiện, chi phí dịch vụ mua ngoài, các dịch vụ khác. Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán nhận được các chứng từ về các khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, phải tập hợp số liệu vào sổ kế toán chi phí chung. Cuối tháng phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn thích hợp . Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí chung như sau : * Bước 1 : Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều dối tượng . - Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí chung . - Cuối tháng tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí chung theo tổng số và có phân tích theo từng nội dung chi phí. * Bước 2 : Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phan bổ theo từng nội dung chi phí. - Trên cơ sở dựa vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuấtkinh doanh dịch vụ, tổ chức quản lý và tính chất của sản phẩm để lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với dịch vụ vận tải thường là tổng chi phí trực tiếp ( gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ) hoặc phân bổ theo tiêu chuẩn doanh thu vận tải. - Tính toán phân bổ chi phí chung theo công thức : Chi phí chung Tổng chi phí cần phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ cho = x phân bổ nhiều đối tượng. Tổng tiêu chuẩn phân bổ. từng đối tượng. Về mặt lý thuyết, người ta có thể lựa chọn mỗi nội dung chi phí môt tiêu chuẩn phân bổ khác nhau ( vì mỗi nội dung chi phí có tính chất tác dụng không giống nhaunên không lựa trọn một tiêu chuẩn phân bổ ). Tuy nhiên việc làm này lại hết sức phức tạp và nhiều khi không cần thiết. Vận dụng nguyên tắc “ thực tế ’’ của kế toán, nên có thể bỏ qua tính lý thuyết của nó để lựa chọn cho tất cả các nội dung chi phí một tiêu chuẩn phân loại nhằm đơn giản cho công tắc kế toán. 2. Qui trình ghi sổ Thu nhập là một hoạt động quan trọng ban đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Một công ty dù kinh doanh bất kỳ một mặt hàng nào, nếu thu nhập của công ty đó là không cao thì không thể nói đó là công ty kinh doanh phát đạt được. Lợi nhuận thể hiện trong kinh doanh trong kỳ của công ty. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty phải luôn luôn đổi mới sản phẩm dịch vụ của công ty với tiến trình phát triển của xã hội hiện tại, có như vậy công ty mới thu được lợi nhuận cao. Tại công ty hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện theo từng tháng. Căn cứ để xác định kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn cùng các chi phí quản lý chung trong công ty cộng với các thu nhập khác. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty được xác định theo công thức sau: Kết quả hoạt động = kinh doanh dịch vụ Doanh thu thuần của - dịch vụ bán ra Giá vốn dịch vụ - bán ra Chi phí quản lý - doanh nghiệp Chi phí hoạt động + khác Thu nhập từ hoạt động khác Tại công ty, chi phí và thu nhập từ hoạt động khác bao gồm từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của công ty. Do vậy, đòi hỏi kế toán công ty phải có phương pháp hạch toán để xác định một cách chính xác chỉ tiêu này. Để theo dõi phần hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty kế toán sử dụng tài khoản "TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh "và "TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối". Quy trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh được tiến hành như sau: + Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp giá vốn của các dịch vụ đã bán ra: Nợ TK 632 Có TK 154 + Cuối kỳ, kế toán xác định số doanh thu thuần thực hiện trong tháng, sau đó kết chuyển vào tài khoản xác đinh kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 511 Doanh thu thuần Có TK 911 Tổng doanh thu thuần thực hiện trong tháng. + Tổng hợp giá vốn các dịch vụ bán được trong quý để kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911 Tổng giá vốn các dịch vụ đã bán của công ty. Có TK 632 + Tổng hợp chi phí quản lý phát sinh trong kỳ và kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911 Tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Có TK 642 + Sau khi tính toán ra chênh lệch giữa doanh thu thuần, giá vốn và chi phí quản lý, kết quả kinh doanh cụ thể trong tháng 1 năm 2007 của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung là: Nợ TK 911 604.699.437 Có TK 421 Cuối tháng, sau khi kế toán tập hợp các số liệu của các tài khoản doanh thu và chi phí trên sổ tổng hợp và sổ cái của các tài khoản, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu, cuối cùng kế toán kết chuyển vào sổ Cái TK 911, TK 421. CHương II: Kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanhtại công ty TNHH đầu tư & thương mại đức trung. I. Nhận xét chung. Kế toán tổng hợp thu, chi và kết quả kinh doanh là một chu kỳ hạch toán căn bản từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu kỳ kinh doanh. Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải khéo léo và phải coi trọng tất cả các khâu của quá trình kinh doanh. Sở dĩ như vậy vì nếu trong chu kỳ kinh doanh đó mà xuất hiện một khâu, một mặt xích được xem nhẹ thì sẽ dẫn đến kết qủa kinh doanh bị sai lệch nghiêm trọng và chúng ta không thể lường trước được. Thực tế này đã thể hiện rất rõ nét và sinh động trong mọi thành phần kinh tế, mọi tế bào của xã hội và trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Trước hết có thể thấy rằng để thực hiện được doanh thu kinh doanh và từ đó thu được nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp phải trải qua quá trình bán hàng. Đây là một trong những công việc được ban lãnh đạo và nhà quản lý đặc biệt chú trọng. Có bán được nhiều hàng thì công ty mới có thể trang trải được các chi phí phát sinh, duy trì và phát triển công ty đảm bảo được vị trí vững chắc trong cơ chế thị trường đầy biến động. Nguồn thu cao không những bù đắp được chi phí mà còn tạo ra nhiều lợi nhuận nhằm đưa công ty ngày càng phát triển, càng khẳng định vị trí vững chắc của mình trên thị trường. Trên góc độ tài chính, quá trình bán hàng tạo ra doanh thu là nguồn tài chính để trang trải các khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, trả lương cho công nhân viên, nộp thuế cho nhà nước... Nếu chỉ xem xét đến nguồn thu từ hoạt động kinh doanh mà không để cập đến các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh đó và khả năng trang trải chi phí của công ty thì đó là một thiếu sót lớn. Để phục vụ cho việc kinh doanh ngày càng phát triển, củng cố và giữ vững uy tín của mình, công ty đã rất quan tâm đến công tác hạch toán chi phí. Trong hoạt động kinh doanh, coi trọng vai trò của nguồn thu nhưng không xem nhẹ nguồn chi có liên quan đến nguồn thu đó. Nếu chỉ có một nguồn thu lớn thì chưa đủ khi mà nguồn chi quá lớn tới mức nguồn thu đó không đủ bù đáp chi phí. Trong trường hợp này việc kinh doanh không có hiệu quả và rất dễ dẫn đến tình trạng phá sản. vậy chi như thế nào để hợp lý nhất, hiệu quả nhất mà vẫn kinh tế nhất là một vấn đề rất quan trọng được đặt ra cho các nhà quản lý nói chung và công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung nói riêng. Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí kinh doanh và doanh thu kinh doanh chính xác là không chỉ là việc ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, trung thực từng nghiệp vụ kinh doanh theo đúng thực tế đã xảy ra, cân đối thu chi theo nguyên tắc kế toán và tình hình thực tế mà quan trọng hơn cả là bảo đảm kiểm tra được tính chất hợp lý, hợp lệ của từng khoản chi. Có như vậy mới có thể giám sát được tình hình thu chi của từng hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo kinh doanh có lãi, phát hiện được kịp thời những sai phạm, thiếu sót trong công tác kế toán của công ty. Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung là một tổ chức kinh doanh độc lập hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải. Sản phẩm vận tải là quá trình di chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đo được bằng các chỉ tiêu: tấn.km.hàng hoá vận chuyển và người.km.hành khách. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải tuyệt đại bộ phận không mang hình thái vật chất, quá trình sản suất tiêu thụ gắn liền với nhau không thể tách rời. Khách mua sản phẩm dịch vụ vận tải trước khi họ nhìn thấy sản phẩm đó họ phải trả tiền.Và cũng do tính chất sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là một nên sản phẩm dịch vụ vận tải không thể tồn kho hoặc lưu kho được, vậy cho nên cũng không thể tính được chi phí sản phẩm làm dở như trong nghành sản suất và xây dựng. Khách hàng sẽ không mua hàng hoá dịch vụ mà họ sẽ mua những lợi ích do hàng hoá sản phẩm dịch vụ mang lại, từ đó ta cung cấp những dịch vụ để thoả mãn lợi ích của khách hàng đã đem lại lợi nhuận cho công ty. Trong sự lớn mạnh không ngừng trong hoạt động kinh vận tải của công ty, Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung đã thể hiện rất nhiều ưu điểm và chiến lược kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán. 1. Ưu Điểm: Về bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức hợp lý, mỗi một phòng ban được đảm nhiệm những chức năng khác nhau nhưng lại có mỗi liên kết gắn bó như những mặt xích trong một guồng máy. Các phòng ban phối hợp nhịp nhàng trong kinh doanh và tuân thủ theo chỉ đạo của ban lãnh đạo. Nhờ có hệ thống các phòng ban mà công ty ngày càng kinh doanh có hiệu quả. Về mô hình hạch toán kinh doanh: Công ty hạch toán kinh doanh độc lập, tự giao dịch ký kết hợp đồng kinh doanh với các đơn vị khác. Công ty tự tìm kiếm thị trường, kinh doanh theo nguyên tắc được ăn, lỗ chịu. Bước sang cơ chế thị trường, do tìm hiểu sự vận động của thị trường dịch vụ vận tải công ty không nhừng nâng cao hiệu quả quản lý để hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty có sự chuyên môn hoá, đảm bảo đúng nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng: mỗi người được phân công thực hiện một số công việc kế toán khác nhau, có tính chất logic cao, tạo ra sự chuyên môn hoá khả năng làm việc. Do vậy, cán bộ nhân viên đã hết lòng với công việc và đạt hiệu quả làm việc cao. Tổ chức, bố chí hợp lý các cán bộ kế toán, phù hợp với năng lực của từng người, tạo ra môi trường làm việc hợp lý, làm cho mỗi người đều hài lòng với công việc được giao. Vì vậy, công tác kế toán và quản lý tại Công ty có tính hiệu quả, kinh tế cao. Về hình thức tổ chức công tác kế toán: hiện nay công ty áp dụng theo loại hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán (liên hợp). Nhờ đó, công tác kế toán đã nắm bắt được toàn bộ các thông tin được đầy đủ. Trên cơ sở đó để kiểm tra đánh giá, chỉ đạo một cách kịp thời hoạt động của toàn công ty, kiểm tra việc sử dụng thông tin kế toán được tiến hành kịp thời, chặt chẽ. tạo điều kiện cho việc nâng cao trình độ nghề nghiệp của nhân viên kế toán. Về hình thức tổ chức sổ sách kế toán: Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký chung. Việc áp dụng hình thức sổ này của công ty đã giảm nhẹ được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, việc ghi chép vào các sổ kế toán có liên quan rất rõ ràng và được đối chiếu số liệu dần đều trong tháng tạo điều kiện thuận lợi cho báo cáo kế toán cuối kỳ kinh doanh được lập kịp thời. Về công tác hạch toán doanh thu của công ty: Công tác hạch toán doanh thu bán hàng dịch vụ của công ty được tổ chức khá tốt. Doanh thu của từng bộ phận hoạt động được phản ánh chi tiết trên sổ sách kế toán, cách làm như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nắm vững tình hình khả năng hoạt động tham gia vào thị trường vận tải dịch vụ của công ty. Do lĩnh vực hoạt động của công ty là kinh doanh dịch vụ cho nên kế toán của công ty đã sử dụng TK 511 để hạch toán doanh thu trong kỳ. Tài khoản được sử dụng cũng như nội dung hạch toán doanh thu như vậy là hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phát triển của đất nước các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục và mang tính phức tạp cao. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu hoạt động của con người ngày càng cao. Trong cơ chế thị trường hiện nay sự cạnh tranh gay gắt luôn kèm theo sự rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Do vậy, để giữ vững và khẳng định được vị trí của mình đòi hỏi Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung phải tìm mọi cách để tăng doanh thu, giảm chi phí, thu được lợi nhuận cao cho công ty của mình. Để đạt được những mục tiêu đó công ty phải mạnh dạn nhận ra những nhược điểm còn tồn tại của mình từ đó có hướng sửa đổi thích hợp, nhằm liên tục kinh doanh phát triển và có lãi. 2. Nhược điểm: Tồn tại xung quanh việc tổ chức sổ sách kế toán: Việc sử dụng sổ sách kế toán trong công ty hiện nay còn chưa được thống nhất. Ngoài ra, sổ sách kế toán của công ty vẫn còn mở một cách chung chung, chưa cụ thể một cách rõ rệt về nội dung và không thể hiện được mỗi quan hệ so sánh, đối chiếu một cách logic. Tồn tại xung quanh việc hạch toán chi phí trực tiếp: Việc tổ chức quá trình hạch toán chi phí trực tiếp của công ty là không phù hợp với chế độ kế toán đã quy định do vậy sẽ dẫn đến việc tổng hợp chi phí còn chung chung, không thấy được tỷ lệ của từng loại chi phí bỏ ra trong giá thành của dịch vụ tiêu thụ. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đồng thời khắc phục những tồn tại cùng ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau : 1. Về công tác kế toán chi phí nhiên liệu trực tiếp. Chi phí nhiên liệu trực tiếp chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành vận tải. Do đó việc quản lý tốt chi phí này có ý nghĩa rất thiết thực đối với công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong toàn nghành kinh doanh vận tải. Chính vì thế, khi tập hợp chi phí nhiên liệu cần xem xét lại giá thực tế của nhiên liệu tiêu hao. Hiện nay việc nộp lệ phí giao thông được thực hiện khi công ty mua xăng dầu. Trong khoản tiền phải trả cho người bán xăng có cả lệ phí giao thông( cứ 1 lít xăng thì tiền lệ phí giao thông là 300 dồng). Kế toán tại công ty tính toàn bộ vào chi phí nhiên liệu trực tiếp, điều này là sai với tính chất và công dụng của chi phí làm cho chi phí nhiên liệu tăng lên. Cụ thể, trong tháng 1/2003, số lượng xăng sử dụng cho các phương tiện vận tải là 40.172 lít, tổng chi phí nhiên liệu (trong đó bao gồm tiền mua xăng và phí giao thông)dùng cho bộ phận vận tải ở công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung là :191.497.800 đồng chiếm tỉ trọng 28,4% trong tổng chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải. Theo mức nộp lệ phí giao thông là 300 đồng/lít xăng thì số tiền lệ phí giao thông mà công ty đã tính vào chi phí nhiên liệu là 12.051.600 đồng, vậy chi phí nhiên kiệu thực tế chỉ là 179.446.200 đồng chỉ chiếm tỉ trọng là 26,6%. Do đó để đảm bảo tính thực tế và chính xác trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì chi phí nhiên liệu trong vận tải chỉ được tính theo giá mua thực tế của xăng dầu, còn lệ phí giao thông cần phải bóc tách để đưa vào khoản chi phí khác của chi phí sản xuất chung ( vấn đề này sẽ được trình bày ở phần sau). Hiện nay công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nhiên liệu trực tiếp để phản ánh các chi phí về nhiên liệu, dầu nhờn, chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa thường xuyên chi tiết trên hai tiểu khoản + TK 621.1 – chi phí nhiên liệu. + TK 621.2 – chi phí dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa thường xuyên. Nhưng theo chế độ kế toán quy định, tài khoản 621 chỉ dùng để hạch toán chi phí nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho phương tiện vận tải. Những chi phí săm lốp, sửa chữa thường xuyên thuộc chi phí sản xuất chung phải được hạch toán vào TK627 – chi phí sản xuất chung.(vấn đề này sẽ được trình bày ở phần sau). Do đó để hợp lý theo em thì TK 621 không cần mở chi tiết các tài khoản cấp II, khi phát sinh các chi phí nhiên liệu kế toán tiến hành hạch toán luôn vào TK 621 – chi phí nhiên liệu trực tiếp. 2. Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công là khoản chi phí lao động sống rất cần thiết nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh dịch vụ diễn ra bình thường. Hiện nay tại công ty khoản chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Nhưng ngoài khoản tiền lương và bảo hiểm của lái, phụ xe còn có cả khoản chi phí cho lái xe dự phòng, khoản bảo hiểm của nhân viên bộ phận xưởng sửa chữa. Như vậy là không đúng vì tài khoản 622 chỉ phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh vận tải. Còn khoản chi phí cho lái xe dự phòng, bảo hiểm của nhân viên xưởng phải được hạch toán vào TK 627. Vì vậy để cho đúng với quy định của chế độ kế toán theo em khoản chi phí này nên hạch toán như sau: Khoản chi phí tiền lương và bảo hiểm của lái xe, phụ xe thì phản ánh trên TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Còn các chi phí tiền lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn của lái xe dự phòng, khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn của nhân viên xưởng thì phản ánh trên TK 627. 3. Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. ở công ty TNHH Đầu Tư và Thương mại Đức Trung khoản chi phí này bao gồm những chi phí trực tiếp khác phục vụ cho hoạt động vận tải như : Chi phí nhân viên quản lý xe, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí bến bãi, chi phí bảo hiểm thân vỏ, các chi phí khác. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp ô tô được phản ánh trên tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Theo quy định, thì TK 627 được mở chi tiết thành 6 TK cấp II: + TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK627.2 - Chi phí vật liệu. + TK 627.3 – Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK 627.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 627.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 627.8 – Chi phí bằng tiền khác. TK 627 có thể mở thêm một số TK cấp II để phản ánh một số chi phí trong phạm vi chi phí sản xuất chung theo yêu cầu cụ thể của từng ngành kinh doanh, của từng doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế việc sử dụng các tài khoản cấp II của TK 627 tại công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung còn chưa chính xác. Công tác tập hợp chi phí chưa được phản ánh đúng bản chất. Để góp phần hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty em xin đưa ra một số đề xuất cụ thể như sau : a.Công tác hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng. Hiện nay tại công ty TK 627.1 – chi phí nhân viên phân xưởng chỉ được dùng để phản ánh chi phí cho nhân viên quản lý đội xe, còn các chi phí khác như chi phí lái xe ka dự phòng, chi bảo hiểm của công nhân xưởng sửa chữa lại được phản ánh vào TK 622 ( như trên đã trình bày). Để tập hợp đúng chi phí, theo em những chi phí kể trên cần phải được hạch toán vào TK 627.1 – chi phí nhân viên phân xưởng. Khi tính tiền lương các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội xe, lái xe ka dự phòng,...kế toán ghi: Nợ TK 627(627.1 ) – Chi phí nhân viên phân xưởng. Có TK 334 – Phải trả công nhân viên. Khi tính trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn kế toán ghi: Nợ TK 627 (627.1) – Chi phí nhân viên phân xưởng. Có TK 338 ( 338.3, 338.4, 338.2) – Phải trả, phải nộp khác. b. Về công tác hạch toán chi phí săm lốp. Chi phí săm lốp là nhưng khoản chi phí về thay thế săm lốp hư hỏng, đắp vá lại săm lốp. Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung hiện nay đang tiến hành hạch toán khoản chi phí này vào chi phí nhiên liệu trực tiếp như trên đã trình bày điều đó là không phù hợp với chế độ kế toán. Chi phí săm lốp là một khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung. Vì thế khoản chi phí này phải được hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung và kí hiệu riêng của khoản chi phí này là 627.5 – Chi phí săm lốp. c.Về công tác hạch toán chi phí lệ phí giao thông. Như trong phần 1 đã trình bày, hiện nay công ty tính cả phần chi phí giao thông khi mua xăng dầu vào chi phí nhiên liệu. Thực chất đây là một khoản chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh vận tải ô tô. Do đó cần bóc tách chi phí lệ phí giao thông ra khỏi trị giá mua xăng dầu(chi phí nhiên liệu) để đưa vào thành 1 khoản chi phí trong chi phí sản xuất chung . Để theo dõi chi phí này theo em công ty nên mở thêm TK 627.6 – Chi phí lệ phí giao thông. Đồng thời TK này cũng được dùng để phản ánh chi phí lệ phí giao thông của các phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không phản ánh vào TK này chi phí lệ phí giao thông của phương tiện phục vụ quản lý. d.Công tác kế toán chi phí sửa chữa phương tiện. Để hạch toán chi phí sửa chữa lớn phương tiện công ty đang sử dụng TK 627.7 – Chi phí sửa chữa phương tiện. Còn chi phí sửa chữa thường xuyên hiện công ty đang theo dõi trên TK 621 – Chi phí nhiên liệu trực tiếp. Cách hạch toán như vậy là chưa hợp lý bởi như ta biết TK 627.7 có tên là “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” chứ không phải là “ Chi phí sửa chữa phương tiện”. Và chi phí sửa chữa thường xuyên là một khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung nên việc theo dõi nó ở TK 621 là không đúng với bản chất của nó. Để hợp lý trong cách hạch toán công ty nên mở thêm TK chi tiết cấp II của TK 627 để hạch toán chi phí sửa chữa phương tiện cụ thể TK 627.9 – Chi phí sửa chữa phương tiện vận tải. TK 627.9 chỉ dùng để phản ánh chi phí sửa chữa của những phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Và nhằm đảm bảo tính ổn định chi phí và giá thành sản phẩm vận tải ô tô giữa các tháng, Công TNHH Đức Trung cần phải tính trích trước chi phí sửa chữa phương tiện theo công thức như sau: Số tiền trích trước Số kế hoạch về sửa chữa cả năm chi phí sửa chữa = 1 tháng 12 tháng. Căn cứ vào số tiền trích trước chi phí sửa chữa đã tính được hàng tháng, kế toán ghi : Nợ TK 627(627.9) – Chi phí sửa chữa phương tiện VT. Có TK 335 – Chi phí phải trả. Khi phát sinh chi phí thực tế kế toán ghi Nợ TK 335 – Chi phí phải trả. Có TK 111, 112, 131,...- Các tài khoản liên quan. e. Về kế toán chi phí bằng tiền khác. Tại công ty TNHH Dức Trung những chi phí thuộc chi bằng tiền khác là: chi phí bảo hiểm thân vỏ xe, chi phí bến bãi, chi bảo vệ tuyến, các chi phí bằng tiền khác và đêù được hạch toán vào TK 627.8 – Chi phí bằng tiền khác. Điều đáng xem xét ở đây là kế toán công ty hạch toán vào TK 627.8 cả những chi phí không thuộc chi phí sản xuất chung mà thuộc chi phí QLDN, chi phí hoạt động tài chính như : trả lãi tiền gửi ngân hàng, chi xăng đi công tác của xe con công ty, chi họp hội nghị công ty, chi tiếp khách. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi số 20 ngày 13/1/2003 nội dung chi : thanh toán xăng xe ô tô con đi công tác cho ông Phan Hải Hiền ở phòng hành chính số tiền là : 212.000 đồng. Kế toán công ty hạch toán như sau Nợ TK 627(627.8 ) : 212.000 Có TK 111 : 212.000 ... Do đó, muốn công tác hạch toán chi phí vận tải ô tô được chính xác tạo điều kiện tính đúng, tính đủ giá thành dịch vụ vận tải công ty cần phải xác định lại phạm vi của chi phí bằng tiền khác thuộc chi phí sản xuất chung, loại bỏ ra khỏi chi phí vận tải những chi phí không hợp lý, hợp lệ như trên. III. Các giải pháp nhăm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1. ứng dụng máy vi tính trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm kinh doanh dịch vụ vận tải tại công ty. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ngày nay đã cho phép máy vi tính làm dược những điều kỳ diệu, có thể thay thế được sức lao động của con người trong nhiều việc. Sử dụng máy vi tính nói riêng sẽ giúp cho các kế toán viên giảm bớt khối lượng ghi chép, công việc kế toán nhờ đó sẽ được hoàn thành một cách nhanh chóng, tiện lợi và chính xác hơn so với phương pháp ghi chép thủ công. Trên thực tế hiện nay có nhiều doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, liên doanh, cổ phần,... đã đưa vào áp dụng những phần mềm kế toán phù hợp với quá trình hạch toán của doanh nghiệp mình và đã đạt được những thành công nhất định. Nhưng tại công ty TNHH Đức Trung vẫn chưa khai thác được triệt để thế mạnh của máy vi tính trong các phần hành kế toán nói chung và trong công tác hạch toán chi phí kinh doanh vận tẩi và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải nói riêng. Một phần, đội ngũ kế toán tại công ty đa phần là những nguời lớn tuổi, có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán song việc cập nhật các tiến bộ mới về công nghệ thông tin còn hạn chế. Mặt khác, do phòng tài vụ - kế toán công ty chưa được trang bị đầy đủ máy vi tính. Chính vì thế việc lưu giữ sổ sách kế toán tại công ty chỉ đơn thuần là trên giấy tờ. Hình thức lưu giữ này rất dễ dẫn đến việc tài liệu chứng từ kế toán bị hư hỏng, mối mọt gây khó khăn trở ngại trong công tác kiểm tra lại sổ sách trong công ty. Để công tác kế toán trong công ty có thể được thực hiện một cách gọn nhẹ và hiệu quả hơn công ty nên xây dựng một phần mềm kế toán phù hợp cho phòng tài vụ – kế toán đồng thời quan tâm đến việc đào tạo tin học cho cán bộ kế toán. 2. Đào tạo và nâng cao cho đội ngũ kế toán. Để thực hiện tốt các phân hành kế toán: chi phí trực tiếp, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kết quả đòi hỏi không chỉ kế toán phân hành này làm tốt mà tất cả những phần hành khác đều phải làm tốt. Vì tất cả các phân hành kế toán trong công ty đều có liên quan đến nhau. Vì vậy, một phần hành làm không tốt sẽ dẫn đến các phần hành khác cũng sẽ sai theo. Để giải quyết những tồn tại đó công ty nên liên tục đào tạo và nâng cao đội ngũ cán bộ kế toán để nâng cao nghiệp vụ kế toán đem lại hiệu quả làm viêc được tốt hơn. Các cán bộ nhân viên kế toán phải có trình độ hiểu biết nhất định và nội dung về phương pháp kế toán cùng với những trang bị kỷ thuật, phương tiện ghi chép, tính toán thông tin kế toán từ khâu thu nhận kiểm tra xử lý đến khâu tổng hợp số liệu, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính, những báo cáo về các hoạt động của đơn vị, nhằm phục vụ trong công tác quản lý của bản thân đơn vị và các yêu cầu của các cơ quan quản lý chức năng kết luận Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Qua quá trình tìm hiệu, nghiên cứu thực tế em nhận thấy rằng trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả nói riêng là có vai trò rất quan trọng đối với việc cung cấp các thông tin đáng giá cho quản trị kinh doanh. Việc hạch toán chính xác và đầy đủ các chi phí, doanh thu và xác định kết quả là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng những thông tin về hoạt động kinh doanh của đơn vị và giúp cho nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, mỗi quan hệ giữa ba yếu tố thu, chi và xác định kết quả kinh doanh cũng là một hệ thống có quan hệ nhân quả. Doanh thu và chi phí thể hiện nguyên nhân và thu nhập thể hiện kết quả. Mối quan hệ đó thể hiện ở chỗ nếu nguồn thu cao nhưng chi phí mà vượt quá doanh thu thì doanh nghiệp cũng không thể kinh doanh có lãi. Thấy được tầm quan trọng và tính logic đó công ty TNHH Đức Trung rất chú trọng việc hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf21_8159.pdf
Luận văn liên quan