Như vậy tình hình tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng của chi nhánh công ty cổ
phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội vẫn còn một số vướng mắc cần phải khắc
phục .Trong những năm qua .Công ty đã có những biện pháp hữu ích nhằm
dần dần tháo gỡ những tồn tại và vướng mắc đó .Những biện pháp này thực sự
là những cố gắng đáng ghi nhận của công ty .Tuy nhiên việc giải quyết mọi
vấn đề chưa thể đạt được kết quả ngay bằng sự cố gắng của một số người .Việc
hoàn thiện công tác kế toán lành mạnh hoạc công tác hạch toán kinh doanh để
kế toán thể hiện hết vai trò là công cụ đắc lực của quản lý phải là một quá trình
lâu dài với sự nỗ lực tham gia không chỉ của doanh nghiệp mà cần có sự tham
gia của các cơ quan nhà nước có liên quan
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2296 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty cổ phần Dược
phẩm Nam Hà tại Hà Nội
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần Dược
phẩm Nam Hà tại Hà Nội
Công ty cổ phần Dươc phẩm Nam Hà là doanh nghiệp nhà nước thực hiện
nhiệm vụ cung cấp thuốc chữa bệnh ,phòng chống bệnh tật , mua bán ,xuất
nhập khẩu ,phân phối ,dự trữ ,hướng dẫn sử dụng và bảo quản thuốc an toàn
.Công ty được thành lập từ năm 1960 với tiền thân là xí nghiệp Đông dược ích
Hoa Sinh do người Trung Quốc để lại .Từ những năm 70 ,do sự hợp nhất đã
đổi tên thành xí nghiệp liên hợp Dược Hà Nam Ninh .Cuối những năm 80 đến
nay ,do sự phân tách tỉnh ,công ty đã mang tên công ty Dược phẩm nam Hà
,tên giao dịch :Nam Ha Pharmaceutical Company (Naphaco) ,trụ sở chính tại
415 Hàn Thuyên – Thành Phố Nam Định
Công ty dược phẩm Nam Hà là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc
lập ,được đăng ký theo chế độ doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ để
mở tài khoản riêng tại ngân hàng .Phạm vi sản xuất ,kinh doanh chủ yếu của
Công ty là xuất nhập khẩu thuốc thành phẩm ,nguyên liệu làm thuốc ,dược liệu
,thuốc Đông dược ,tinh dầu hoá chất ,các trang thiết bị và dụng cụ y tế .Trong
hơn 40 năm hoạt động của mình ,đơn vị luân hoàn thành chỉ tiêu đề ra năm
saau cao hơn năm trước ,nên hàng năm được tỉnh ,nghành tặng bằng khen ,cờ
thi đua và ba lần được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động .
30
Công ty có đội ngũ đông đảo cán bộ đại học ,sau đại học dày dặn kinh
nghiệm quản lý ,kỹ thuật và nghiệp vụ ,đội ngũ tiếp thị rộng khắp các tỉnh
thành trong cả nước ,có nghiệp vụ năng động ,sáng tạo và đội ngũ công nhân
được đào tạo cơ bản ,mức độ thành thạo tay nghề ngày một tăng trong các dây
chuyền sản xuất thuốc đông dược ,tân dược với 110 sản phẩm được cấp sổ
đăng ký lưu hành trên toàn quốc hết sức đa dạng và phong phú :Thuốc nước
,thuốc viên nén ,viên nén ép vỉ ,viên nang (Capsule),nang mềm (Sgt-
Gelatine),viên thuốc sủi bọt và cao đơn tán
Danh mục sản phẩm của Công ty dược phẩm Nam Hà luân được đa dạng
hoá với số lượng cao ,nổi bật là những nhóm sản phẩm sau:
- Kháng sinh – thuốc ho: Naphacogyl(viên nén bao phim ) ,Siro bổ phế chỉ
khái lộ ,thuốc ho bổ phế (viên ngậm )
- Thần kinh – Giảm đau – Tiêu hoá :Indomethacin (viên nén bao phim )
,Vication (viên nén ) ,Hoàn phong thấp (viên ,nén ,cứng ,mềm ),Hoàn Minh
Mạng Đế ,Hoàn thập toàn đại bổ ....
- Bồi dưỡng – Giải độc :Thuốc giun quả núi dầu vitamin A và B,V-Mor
Ginseng,thuốc uống linh chi ......
- Dùng ngoài (Mắt – Mũi – Kem ):Kem Nascaren,Kem Dermacol,
Naphacollyre (dung dịch nhỏ mắt ),Coldi-B(thuốc xịt mũi )......
Đặc biệt trong những năm 90 đến nay ,cùng với sự chuyển mình của cả
nước xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường
.Công ty dược phẩm Nam Hà cũng như các công ty dược khác trong cả nước
đã phải cạnh tranh rất gay gắt ,Tuy vậy công ty vẫn giữ thế chủ động của mình
và nhanh chóng thích nghi với những điều kiện mới để vươn lên làm ăn có
hiệu quả nhờ sự mạnh dạn đổi mới ,cải cách cơ cấu tổ chức quản lý và tăng
cường chiều sâu ,mua sắm thiết bị ,ứng dụng khoa học kỹ thuật .Đặc biệt kể từ
năm 1994 đến nay công ty đã có những bước tiến đột phá mạnh mẽ nên đã
được bộ y tế chính thức cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với người nước
ngoài .Công ty có mối quan hệ với nhiều nước trên thế giới về xuất khẩu ,nhập
31
khẩu thuốc ,tinh dầu các loại với doanh số mỗi năm khoảng gần 10 triệu đô la
Mỹ .
Để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh công ty đã thành lập 3 chi nhánh
tại Hà Nội ,Thành Phố Hồ Chí Minh và Lạng Sơn cùng với mạng lưới đại lý
,quầy bán hàng trên mọi miền đất nước
Chi nhánh Công ty dược phẩm Nam Hà được thành lập vào ngày
23.11.1995 theo quyết định số 4197/QĐ-UB ngày 23.01.1995 của uỷ ban nhân
dân Thành Phố Hà Nội cho phép công ty dược phẩm Nam Hà đặt chi nhánh tại
96 Thái Hà Quận Đống Đa – Hà Nội (vốn điều lệ:4.083.000.000,trong đó vốn
cố định:1.362.000.000
,vốn lưu động: 2.721.000.000)
Cùng với việc được bộ y tế cấp giấy phép chính thức xuất nhập khẩu trực
tiếp với nước ngoài thì chi nhánh tại Hà Nội được giữ vai trò trực tiếp thực
hiện kinh doanh xuất nhập khẩu nước ngoài .Việc kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp của chi nhánh góp phần đáng kể vào sự phát triển mạnh mẽ của chi
nhánh cũng như thúc đẩy sự phát triển của toàn công ty đưa nước ta theo kịp
các nước bạn .
Ngay từ khi mới bước vào hoạt động ,chi nhánh công ty đã ý thức trách
nhiệm của mình .Với sự tự chủ ,năng động và đầy sáng tạo chi nhánh đã vượt
qua mọi khó khăn để vươn lên làm ăn có hiệu quả ,thực sự hoà mình vào sự
phát triển chung của cả nước trong thời kỳ đổi mới .Từ khi được thành lập đến
nay Ban Giám Đốc và các thành viên của chi nhánh đã không ngừng tập trung
nâng cao hiệu quả kinh doanh ,mở rộng thị trường hoàn thành các nhiệm vụ
mà công ty mẹ giao cho .Hiện nay ,chi nhánh có quan hệ với nhiều hãng thuốc
trên thế giới : Pháp ,Mỹ ,Đức ,Trung Quốc ,Đài Loan, Singapore , Phililipin....
Thực hiện chủ trương đường lối phát triển của cả nước ngày 01-01-2000
,Công ty đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp ,trong đó 30% vốn nhà nước
,70% vốn từ các cổ đông trong công ty và chi nhánh .Ngày 24-05-2000 theo
quyết định của uỷ ban nhân dân Thành Phố Hà Nội cho phép đổi tên chi nhánh
32
công ty dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội thành chi nhánh công ty cổ phần dược
phẩm Nam Hà ,tên giao dịch :NamHajoint- Stoch Phanmaceutical Company
Branch in Hà Nội ,địa chỉ :96 Thái hà -Trung Liệt -Đống Đa- Hà Nội .Đây là
một bước ngoặt lớn của công ty cũng như chi nhánh phát triển hơn nữa trong
công ty .
Công nghệ kỹ thuật thiết bị luôn được kiểm soát chặt chẽ ,nhiều sản phẩm
của công ty sản xuất được tặng Huân chương vàng ,bạc tại nhiều hội chợ triển
lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật .Năm 2000 và 2001 được người tiêu dùng bình
chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao “
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh của công ty cổ phần dược phẩm
Nam Hà tại Hà Nội
a.chức năng:
Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà thuộc công ty dược phẩm
Nam hà hoạt động trong lĩnh vực thương mại với chức năng chủ yếu :
-Xuất nhập khẩu kinh doanh các loại thuốc, dược phẩm hoá chất ,tinh dầu do
công ty sản xuất :
- Mua bán trao đổi dược phẩm ,hoá chất, tinh dầu và dụng cụ trong và ngoài
nước nhằm phục nhu cầu phòng và chữa bệnh .
- Nghiên cứu chế tạo các loại thuốc để chuyển giao cho công ty sản xuất
,maketing để mở rộng thị phần và củng cố uy tín tạo niềm tin của khách hàng
trong và ngoài nước .
- Hàng hoá mà chi nhánh đã và đang kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt
,liên quan trực tiếp đến tính mạng con người nên mục đích kinh doanh của chi
nhánh không hoàn toàn vì mục đích lợi nhuận mà còn vì mục đích nhân đạo .
b. Nhiệm vụ:
Với chức năng như vậy thì chi nhánh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ
sau:
33
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh ,báo cáo cấp trên quản lý
trực tiếp về hoạt động của chi nhánh .
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích ,bảo toàn và tăng trưởng
vốn ,tự trang trải về tài chính ,bảo đảm kinh doanh có lãi ,quản lý và sử dụng
vốn theo đúng chế độ hiện hành .
- Tuân thủ các hợp đồng ký kết và đảm bảo chữ tín với khách hàng ,bạn
hàng .
- Chấp nhận và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách ,chế độ pháp luật nhà
nước về hoạt động sản xuất kinh doanh ,đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho
người lao động .
- Nắm bắt được khả năng sản xuất ,nhu cầu tiêu dùng của thị trường để
cải tiến tổ chức và kinh doanh nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng
,đảm bảo tốt chương trình chăm sóc sức khoẻ của nhân dân ,thu lợi nhuận tối
đa ,đảm bảo chất lượng thuốc đáp ứng yêu cầu của nghành .
- Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc cải tiến tổ chức quản lý kinh
doanh ,bảo vệ ,bảo quản vật tư hàng hoá .
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây:
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu 23.400.240.194 32.760.366.271 54.600.560.452
Nộp ngân sách 1.547.286.312 2.166.200.837 3.610.334.728
Lợi nhuận 94.066.655 131.633.317 219.488.864
Nhìn vào bảng ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh có
chiều hương tiến triển tốt đẹp .
- Doanh thu năm 2001 tăng 9.360.096177 đồng so với năm 2000 (tăng
40%) ,doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 21.840.244.181 đồng (tăng
67%)
34
- Nộp ngân sách cũng tăng cụ thể theo chiều tăng của doanh thu .Năm 2001
tăng so với năm 2000 là 618.914.525 đồng (tăng 40%) ,năm 2002 tăng
1.444.133.891 đồng (tăng 67%) so với năm 2001
- Năm 2001 lợi nhuận của chi nhánh tăng so với năm 2000 là 37.626.662
đồng ,đến năm 2002 lợi nhuận của chi nhánh tăng lên tới 219.488.864 đồng
,tăng 87.795.547 đồng so với năm 2001
- Mức lợi nhuận của chi nhánh nói chung là chưa cao lắm tuy nhiên mức
thu nhập bình quân của nhân viên tương đối tốt :
Năm 2000 mức thu nhập bình quân là 690.000đ/người
Năm 2001 mức thu nhập bình quân là 760.000đ/người
Năm 2002 mức thu nhập bình quân là 820.000đ/người
Như vậy có thể thấy ,doanh nghiệp làm ăn có nhiều hiệu quả .Mặc dù lợi
nhuận giữa các năm vẫn tăng ở mức trung bình nhưng phần nào đã phản ánh
được tình hình kinh doanh của công ty .Từ thực tế của từng năm công ty đã
biết nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng để từ đó đưa ra những
biện pháp những phương hướng tốt để nâng cao chất lượng sản phẩm khối
lượng sản phẩm tiêu thụ .Cụ thể là doanh thu giữa các năm tăng lên đáng kể
.Doanh nghiệp cũng đã làm tốt công tác với ngân sách nhà nước ,góp phần làm
tăng
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh công ty cổ phần dược
phẩm Nam Hà tại Hà Nội
Do chi nhánh là một bộ phận trực thuộc công ty cổ phần dược phẩm Nam
Hà nên bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức thành các phòng phù hợp
với đặc điểm của chi nhánh bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức theo
sơ đồ sau.
35
Sơ đồ 10. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Ban giám đốc:Gồm 3 người :
- Giám đốc chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hoạt
động của chi nhánh ,nắm quyền chỉ đạo mọi hoạt động ở chi nhánh .Giám đốc
có nhiệm vụ phối hợp với các phó giám đốc trong việc chia ra các quyết định
kinh doanh ,chịu trách nhiệm trước công ty mẹ về hiệu quả kinh doanh ,chịu
trách nhiệm trước pháp luật và toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh
- Phó giám đốc 1 phụ trách toàn bộ vấn đề xuất nhập khẩu dược liệu
,tinh dầu ra nước ngoài ,tăng cường thu mua hàng hoá đảm bảo xuất khẩu :
- Phó giám đốc 2 phụ trách toàn bộ vấn đề nhập khẩu điều hành hệ
thông bán hàng ,các quầy ,đại lý trên toàn quốc .
Ban Giám
Đốc
Hệ thống các
phòng ban
Phòn
g
kinh
Phòn
g
Mark
Phòn
g kế
toán
Phòn
g kế
hoạc
Kho
hàng
Phòn
g
nghi
Các cửa
hàng
36
Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý của công ty chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ, bộ máy quản lý .Ngoài việc uỷ nhiệm cho các phó giám
đốc ,giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ đạo thông qua các trưởng phòng như
:Trưởng phòng kinh doanh ,trưởng phòng nghiên cứu ,trưởng phòng maketing
,trưởng phòng kế toán ,trưởng phòng kế hoạch và người phụ trách kho hàng .
3.Đặc điểm tổ chức công tác kế hoạch của chi nhánh công ty cổ phần dược
phẩm Nam Hà tại Hà Nội .
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay phòng kế toán của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm
Nam Hà tại Hà Nội có 4 người (xem sơ đồ 12)
Kế toán trưởng: là người phụ trách về toàn bộ công tác quản lý ,hạch
toán kế toán ,chỉ đạo hướng dẫn thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ thể
lệ về quản lý kế toán tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng
Kế toán tổng hợp :Có nhiệm vụ hàng tháng tổng hợp các chứng từ ghi
sổ của các cửa hàng để ghi vào sổ cái và lập biểu cân đối số phát sinh toàn
công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.(sơ đồ11)
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán tại các
cửa hàng
37
- Kế toán thanh toán
- Thủ quỹ
3.2 Hệ thống chứng từ kế toán tài khoản kế toán và sổ sách kế toán được áp
dụng tại công ty :
- Hệ thống kế toán được áp dụng tại công ty bao gồm những tài khoản trong
hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành theo quyết định
1141/TC/TCKT
- Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty phần lớn là các chứng từ kế
toán do Bộ Tài Chính ban hành và có điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
hoạt động kinh doanh của đơn vị .
- Hiện nay chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội
sử dụng hình thức tổ chức sổ “Chứng từ – ghi sổ “.Vì vậy các sổ sách kế toán
mà Công ty sử dụng bao gồm :
+ Sổ tổng hợp
Sổ đăng ký chứng từ – ghi sổ
Sổ cái các tài khoản
+ Các sổ ,thẻ kế toán chi tiết :Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
công ty mà mở các sổ kế toán chi tiết như :
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ chi tiết hàng hoá
Sổ chi tiết doanh thu
38
II. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh công
ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội :
1: Tổ chức kế toán hàng hoá :
1.1: Đặc điểm hàng hoá :
Hàng hoá bán ra của công ty chủ yếu phục vụ con người nên chất lượng
của hàng hoá có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người ,ảnh hưởng trực tiếp
đến uy tín và trách nhiệm của công ty :
Hàng hoá của công ty luân đa dạng hoá với số lượng cao có nhiều sản
phẩm và có chia ra thành từng loại cụ thể : kháng sinh ,thuốc ho , thần kinh -
giảm đau -tiêu hoá,bổ dưỡng –giải độc ,thuốc dùng ngoài
Khi xuất kho hàng hoá để bán ,kế toán của công ty cũng theo dõi chặt chẽ đây
cũng là vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
công ty Trong trường hợp xuất bán căn cứ vào yêu cầu của các đại lý hoạc các
cửa hàng kế toán về viết phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho được lập thành hai liên :
-Liên 1:Lưu tại phòng kế toán
- Liên 2:Chuyển cho phòng sản xuất và đồng thời thủ kho giữ
Thủ kho ghi nhận được phiếu xuất có sự xác nhận của giám đốc ,phòng kế
toán sẽ tiến hành xuất kho hàng hoá .Sau khi xuất kho ,thủ kho và người nhận
hàng sẽ cũng ký vào phiếu xuất kho (biểu 1)
Vào ngày 03/1/2003.Công ty đã xuất kho những loại hàng sau và phiếu
xuất kho được lập như sau :
39
Biểu 1
Đơn vị :Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số:02-VT
dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội QĐsố: 1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Phiếu xuất kho số 10
Ngày 03/01/năm 2003
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Quang Dũng:
Lý do xuất bản: Xuất đem bán :
Xuất tại kho: Thuốc viên :
ST
T
Tên nhãn hiệu quy
cách,phẩm chất
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Yêu cầu thực x
Đơn giá
Thành
tiền
1 Naphacogyl Viên 15.000 186,52 2.797.800
2 Indomethacin Viên 16.500 184,12 3.037.980
3 Vication Viên 11.000 176,40 1.940.400
Cộng
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán
(ký,họ
Người
nhận
Thủ kho
(ký,họ
Xuất ngày
03/01/2003
40
1.2 Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho
Tại chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà taị Hà Nội việc hạch
toán hàng tồn kho được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho và xuất kho là căn cứ để thủ kho lập thẻ kho và để kế
toán vào sổ chi tiết hàng hoá
Phiếu xuất kho được viết đồng thời với hoá đơn GTGT hoá đơn GTGT
là căn cứ để kế toán hạch toán doanh thu ,để nhân viên vận chuyển hàng làm
chứng từ đi đường và là căn cứ để kế toán theo dõi số tiền thực thu được trong
mỗi lô hàng xuất đi
Trong tháng 01/2003. Công ty đã bán số lượng hàng và có mẫu hoá đơn
0GTGT như sau (biểu 2)
41
Biểu 2
Hoá đơn (gtgt)
Ngày 03 tháng 10 năm 2001
Mã số thuế ............
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Naphacogyl Viên 15.000 236,36 3.545.400
2 Indomothacin Viên 16.500 228,93 3.777.345
3 Victation Viên 11.000 212,40 2.336.400
Cộng tiền hàng 9.659.145
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 965.914
Tổng cộng tiền thanh toán : 10.625.059
Số tiền viết bằng chữ :
Mười triệu sáu trăm hai mươi năm nghìn không trăm năm mươi chín đồng
Sử dụng theo CV
số:
1668 TCT/AC ngày
26/4/2000 của
TCT
Mã số:0100884842
(Dùng cho kinh doanh sản
xuất và dịch vụ du lịch
của công ty )
Liên 1: Lưu
Chi nhánh công ty cổ phần Dược
Phẩm Nam Hà
96 Thái Hà - Hà Nội
ĐT(04)8.532.961
Fax:856290
Tên khách hàng :Phan Thanh Bình
Địa chỉ : Cầu giấy –Hà Nội
Khách hàng
(ký ,họ tên )
Kế toán
(ký, họ tên )
Thủ trưởng
đơn vị
42
Cũng căn cứ vào phiếu nhập kho ,xuất kho hàng ngày thủ kho sẽ vào thẻ
kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập – xuất tồn kho cho từng loại hàng hoá
.Cuối mỗi tháng thủ kho sẽ cộng tổng của số lượng trên thẻ kho và đối chiếu số
liệu với phòng kế toán ,nếu số lượng trùng khớp nhau la đúng .
Căn cứ vào phiếu nhập ,phiếu xuất kho thuốc trong tháng 01/2003 thủ kho
sẽ lên thẻ kho để theo dõi số lượng tồn kho cuối tháng.
( Biểu 3)
Đơn vị :Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số :06-VT
Dược phẩm Nam Hà QĐsố: 1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Thẻ kho
Người lập :
Tờ số
Tên nhãn hiệu ,quy cách ,vật tư ,hàng hoá :Naphacogyl
Đơn vị tính: viên
Mã số:
T
T
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải
Số lượng
Nhập Xuất Tồn
Ký xác
nhận của
kế toán
Tháng 01
Tồn đầu tháng 89.740
1 01.1 Nhập kho hàng
hoá
71.000 160.740
2 02.2 Nhập kho thành
phẩm
165000 335.740
10 03.1 Xuất bán hàng hoá 15.000 111.040
43
6 06.1 Nhập kho hàng
hoá
21.300 243.740
Dư cuối kỳ 7100
Biẻu 4
Đơn vị :Chi nhánh công ty cổ phần
Dược phẩm Nam Hà
Thẻ kho
Người lập :
Tờ số :
Tên nhãn hiệu ,quy cách ,vật tư hàng hoá:Indomethacin
Đơn vị tính:viên
Mã số:
ST
T
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải
Số lượng
Nhập Xuất Tồn
Kỳ xác
nhận
của kế
toán
Tháng 1
Tồn đầu tháng 1650
1 01.1 Nhập kho hàng
hoá
110.000 111.650
1 01.1 Xuất bán hàng
hoá
22.000 89.650
10 03.1 Xuất bán hàng 16.500 77.550
11 03.1 Xuất bán hàng 71.500 6050
Mẫu số :06-VT
QĐsố: 1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của
44
Dư cuối kỳ 1950
Biểu 5
Đơn vị :chi nhánh công ty cổ phần
dược phẩm Nam Hà
Thẻ kho
Người lập :
Tờ số :
Tên nhãn hiệu ,quy cách vật tư ,hàng hoá :Vication
Đơn vị tính:viên
Mã số:
TT
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải
Số lượng
Nhập Xuất Tồn
Kỳ xác
nhận
của kế
toán
Tháng 01
Tồn đầu tháng 2.300
01 01.1 Nhập kho
cccccchàng hoá
11.000 11.2300
10 03.1 Xuất bán hàng 11.000 8.9750
11 03.1 Xuất bán hàng 22.000 6.7750
6 06.1 Xuất bán hàng 1.9250 10.000
7 07.1 Nhập kho nagf 11.000 12.0000
Mẫu số: 06-VT
QĐsố: 1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của
45
hoá
Dư cuối kỳ 3100
2.Kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá
2.1 .Phương thức tiệu thụ hàng hoá
Công ty hạch toán hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản sử dụng :TK156,TK331,TK511
-Kế toán chi tiết hàng hoá :
Để theo dõi hàng hoá được chặt chẽ thì kế toán mở sổ theo dõi chi tiết
hàng hoá .Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết hàng hoá là các phiếu nhập kho và
phiếu xuất kho
Cuối mỗi tháng kế toán cộng tổng của cột nhập trong kỳ ,cột xuất trong
kỳ từ đó tính ra được cột tồn cuối kỳ để có chiến lược kinh doanh tốt hơn .
Căn cứ vào phiếu nhập kho phiếu xuất kho trong tháng 01,kế toán mở sổ
loại chi tiết loại thuốc viên Vication như sau:
46
Kế toán theo dõi tổng hợp hàng hoá trên chứng từ – ghi sổ và trên sổ cái
.Chứng từ ghi sổ của công ty được kế toán lập vào cuối mỗi tháng trên cơ sở
các nghiệp vụ phát sinh có nội dung giống nhau đã được phân loại .Căn cứ để
kế toán lạp chứng từ – ghi sổ là các phiếu nhập ,phiếu xuất và hoá đơn GTGT
Khi mua hàng hoá về nhập kho dựa vào phiếu nhập kho kế toán sẽ lập
chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào các phiếu nhập kho trong tháng ,kế toán sẽ lập chứng từ –ghi
sổ như sau (cho cả tháng )
Biểu 6:
Chứng từ – ghi sổ ,số10
Ngày 31/01/2003
Diễn giải
TK ghi
Nợ Có
Số tiền
Nhập kho hàng hoá 156 334
970.619.621
Cộng
970.619.621
Đơn vị
tính:đồng
47
Kế toán lập Kế toán trưởng
(ký,họ tên ) (ký,họ tên )
Khi xuất kho hàng hoá ,kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để lập chứng
từ –ghi sổ có dạng “xuất kho hàng hoá”
Căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng đến cuối tháng kế toán lập
“chứng từ ghi sổ “ như sau :
Biểu 7
Chứng từ –ghi sổ ,số 11
Ngày 31/01/2003
Đơn vị tính :đồng
Diễn giải
TK ghi
N C
Số tiền
Xuất kho hàng hoá trong tháng1
632 156
902.822.724
Cộng 902.822.724
Kèm theo chứng
từ gốc
Kèm theo
......chứng từ gốc
48
Kế toán lập Kế toán trưởng
(ký,họ tên ) (Ký,họ tên )
Sau khi lập chứng từ ghi sổ và lấy số liệu tổng hợp ở chứng từ ghi sổ ,kế
toán sẽ căn cứ vào đó để ghi vào sổ cái các TK:155,331 và các tài khoản liên
quan .
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 10 và số 11 như đã nêu ở trên ,kế toán ghi
vào sổ cái TK 156 như sau :
Biểu 8
Sổ cái TK156
Tháng 01 năm 2003
ĐVT: đồng
Nhập
tháng
ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
Số Ngày
Tháng
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
Số dư đầu tháng 87.518.523
31/01 10 31/1 Nhập kho hàng
hoá
156 970.619.621
31/1 11 31/1 Xuất kho hàng hoá
để bán
632
902.822.724
Cộng phát sinh 970.619.621 902.822.724
Số dư cuối tháng 155.315.420
49
2.2.Kế toán doanh thu bán hàng
Để theo dõi doanh thu bán hàng của công ty ,kế toán sử dụng các sổ kế
toán sau :Sổ chi tiết doanh thu bán hàng ,chứng từ ghi sổ ,và sổ cái TK 511
Khi hàng hoá của công ty được bán cho các đại lý hoạc các cửa hàng ,kế
toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Theo mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng của công ty thì kế toán không
phản ánh giá vốn của hàng xuất bán mà chỉ phản ánh về mặt số lượng đơn giá
hàng bán và số tiền thu được từ bán hàng .Sổ chi tiết bán hàng được kế toán
theo dõi từ ngày 01/01 đến 31/01 trong một tháng được ghi theo từng hoá đơn
và đối chiếu vào sổ cái TK (511)
Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng của
tháng 01 năm 2003 như sau :
Cũng từ hoá đơn GTGT cuối tháng ,kế toán tập hợp lại và ghi vào chứng từ
ghi sổ và từ đó lấy số ghi vào sổ cái TK 511
Trong tháng 01 năm 2003,căn cứ vào các hoá đơn GTGT kế toán vào sổ
chứng từ ghi sổ như sau :
Biểu 9 :
Chứng từ ghi sổ ,số 14
Ngày 31/1/2003
Đơn vị tính :Đồng
Diễn giải
TK ghi
Nợ Có
Số tiền
50
Thu tiền bán hàng 111 511 1.336.608.121
Cộng 1.336.608.121
BiêBieeuBBiee
Kèm theo
.......chứng từ gốc
51
Biểu 10
Số cái TK 511
Tháng 01 năm 2003
ĐVT: đồng
Ngày
tháng
ghi
sổ
chứng từ ghi sổ
Số N- T
Diễn giải
Tk
đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
31/1 14 31/1 Thu tiền bán
hàng
111 1336608121
18 31/1 Kết chuyển
doanh thu
911 1336608121
Cộng phát sinh 1336608121 1336608121
2.3.Kế toán giá vốn hàng bán :
Công ty áp dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo giá đích danh
.Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho .Giá vốn
thực tế của hàng xuất kho được tính bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân
với đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó rồi tổng hợp lại
Căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ là các phiếu xuất kho hàng để bán được
tập hợp để cuối tháng kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ (chứng từ ghi sổ số 11)
52
Biểu 11:
Sổ cái TK 632
Tháng 01/2003
ĐVT: đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số N-T
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
31/01 11 Giá vốn của hàng xuất
kho trong tháng
156
902822724
16 31/01 Kết chuyển giá vốn 911 902822724
Cộng phát sinh 902822724 902822724
Cuối tháng ,kế toán kết chuyển giá vốn của hàng bán sang TK911 để tính
lỗ lãi của việc sản xuất kinh doanh
2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
ở chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà ,chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp được kế toán theo dõi chung trên TK642 “chi phí
quản lý doanh nghiệp “
Hàng ngày ,hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan
đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để lập chứng từ ghi sổ
đồng thời vào sổ chi tiết TK642 theo số hoá đơn và phiếu chi .Cuối tháng sẽ
tổng hợp từng loại chi phí để vào sổ cái rồi kết chuyển sang TK911
53
Khi phát sinh các khoản chi phí như: chi phí vận chuyển hàng đi bán ,chi
lương cho bộ phận quản lý ,lương của bộ phận bán hàng ,chi phí điện nước
điện thoại dùng cho bộ phận bán hàng ,chi phí khấu hao TSCĐ ,thuế ,phí và lệ
phí ......sẽ được kế toán ghi vào chứng từ –ghi sổ của từng loại chi liên quan
đến hai loại chi phí này và kế toán sẽ tập hợp ghi vào sổ cái Tk642 chung cho
hai loại chi phí trên và có ghi tài khoản đối ứng trên các sổ cái như :sổ cái
TK111,TK334,TK338....
Ngày 03/01/2003,công ty có khách hàng yêu cầu chở hàng đến cho họ và
chi phí vận chuyển hàng đi bán được kế toán lập phiếu chi như sau :
Mã số
Phiếu chi
Ngày 03 tháng 01 năm 2003
Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Hưng
Địa chỉ : Kim Mã- Hà Nội
Lý do chi : Chi vận chuyển hàng đi bán
Số tiền : 200.000đ
(Viết bằng chữ : hai trăm nghìn đồng chẵn )
Đã nhận số tiền (Viết bằng chữ : Hai trăm nghìn đồng chẵn )
Ngày 03 tháng 01 năm 2003
Chi nhánh công ty cổ
phần dược phẩm Nam Hà
tại Hà Nội
Thủ trưởng
đơn vị
Phụ trách kế
toán
Người lập
biểu
(ký ,họ tên
)
Thủ quỹ
(ký ,họ
Người nhận
tiền
(ký ,họ tên
54
Căn cứ vào những phiếu chi cùng loại cuối mỗi tháng ,kế toán lập chứng từ ghi
sổ như sau :
Biểu 12:
Chứng từ ghi sổ ,số 03
Ngày :31/01/2003
ĐVT: đồng
Diễn giải
TK ghi
Nợ Có
Số tiền
Chi phí bằng tiền mặt 642 111 22.698.466
Cộng 22.698.469
Căn cứ vào bảng tính lương và phân bổ tiền lương tháng 01 năm 2003 ,kế
toán lập chứng từ ghi sổ và chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK 642
Kèm theo ....chứng
từ gốc
Kế toán
trưởng
Kế toán
lập
55
Biểu 13
Sổ cái TK 642
Tháng 01 năm 2003
ĐVT: đồng
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứngtừ ghi sổ
Số Ng-T
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
31/0
1
03 31/1 - Chi phí bằng tiền mặt 111 22.698.466
06 31/1 - Chí trả trước 142 290.000
12 31/1 - KH-TSCĐ của bán hàng 214 7.565.050
12 31/1 -KH-TSCĐ của quản lý 214 153.005
13 31/1 - Thuế thu nhập DN 333 1.400.000
14 31/1 - Lương của bộ phận QL 334 14.109.440
14 31/1 - Lương của bộ phận BH 334 13.931.020
16 31/1 - Chi phí thuê kho 331 4.000.000
16 31/1 - BHXH+BHYT 338 663.390
19 31/1 - Kết chuyển chi phí quản lý 64.810.371
Cộng phát sinh 64.810.371 64.810.371
56
3. Kế toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh
trong công ty ở một thời kỳ nhất định và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
Để hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói
riêng ,kế toán sử dụng tài khoản 911-xác định kết quả kinh doanh để tính lãi,lỗ
của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất .Trên cơ sở tập hợp được trị giá vốn
của hàng hoá xuất bán trong kỳ ,tập hợp các chi phí có liên quan ,chi phí bán
hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp , doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm
,hàng hoá ,nguyên vật liệu, ....trên sổ tiêu thụ theo dõi hoạt động bán hàng để
kế toán xác định kết quả bán hàng của công ty trong từng tháng .
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 11(là chứng từ xuất kho hàng hoá để bán ),kế
toán lập chứng từ ghi sổ số 16 như sau :
Biểu 14:
Chứng từ ghi sổ ,số 16
Ngày 31/01/2003
ĐVT: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số Ngày
Diễn giải
TK ghi
Nợ Có
Số tiền
16 31/1 Giá vốn hàng bán
911 632
902.822.72
57
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 14 ,kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau:
Biểu 15
Chứng từ ghi sổ ,số 18
Ngày 31/01/2003
ĐVT: đồng
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải
TK ghi
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
18 31/1 Kết chuyển doanh
thu bán hàng
511 911 1.336.608121
Kèm theo......
chứng từ gốc
Kế toán trưởng
(ky,họ tên )
Kế toán lập
(ký,họ tên )
Kèm theo
.......chứng từ gốc
Kế toán trưởng
(ký,họ tên) Kế toán lập
(ký,họ tên )
58
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ ,số 03,06..... kế toán lập chứng từ ghi sổ số 19 như
sau :
Biểu 16
Chứng từ - ghi sổ, số 19
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải TK ghi Số tiền
Số Ngày Nợ Có
19 31/1 Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí QLDN
911 642 64810371
Kèm theo……..chứng từ gốc
Kế toán trưởng
(Ký và ghi họ tên)
Kế toán lập
(Ký và ghi họ tên)
59
Từ các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 911 để tính
lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp trong tháng 01 năm 2003.
Xuất phát từ các chứng từ ghi sổ 16,18,19, kế toán vào sổ cái TK 911
với các định khoản sau:
- Chứng từ ghi sổ 16:
Nợ TK 911 : 902.822.724đ
Có TK 632 : 902.822.724đ
- Chứng từ ghi sổ 18:
Nợ TK 511 : 1.336.608.121đ
Có TK 911 : 1.336.608.121đ
- Chứng từ ghi sổ 19:
Nợ TK 911 : 64.810.371đ
Có TK 642 : 64.810.371đ
Kết quả bán hàng = Doanh thu bán hàng - Trị giá vốn - CPBH - CPQLDN
- Kết quả bán hàng:
1.336.608.121 - 902.822.724 - 64.810371 = 368.975.026đ
(lãi)
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 : 368.975.026đ
Có TK 421: 368.975.026đ
Trên cơ sở các sổ kế toán đã tổng hợp được, kế toán sẽ lập sổ cái TK 911
60
Từ kết quả bán hàng, kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh số lãi mà
doanh nghiệp thu được trong tháng 01 năm 2003.
Biểu 17:
Chứng từ - ghi sổ, số 17
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải TK ghi Số tiền
Số Ngày Nợ Có
17 31/1 Kết chuyển lãi
911 421 368.975.026
61
4. Phân tích lợi nhuận tiêu thụ của chi nhánh
Vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả điều tra, nghiên cứu thị trường
của bộ phận thị trường về cung, cầu hàng hoá, căn cứ vào doanh thu thực tế và
tình hình tài chính của Công ty kế toán sẽ lập kế hoạch doanh thu, chi phí và
lợi nhuận cuả tháng tiếp theo.
Kế hoạch doanh thu, chi phí của tháng 01 năm 2003 như sau:
Chỉ tiêu T12/2002 Kế hoạch (T1/2003)
Doanh thu bán hàng 930.880.300 1.250.680.000
Giá vốn hàng bán 725.748.320 872.356.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp 58.820.370 62.321.000
Lợi nhuận thuần 146.311.610 216.000.300
Vậy ta có bảng so sánh sau:
Chỉ tiêu T12/2002
Kế hoạch
(T1/2003)
Thực tế
T1/2003
Chênh lệch
(T.tế-KH)
Chênh lệch
(T1-T12)
Doanh thu
bán hàng
930.880.300 1.250.680.000 1.336.608.121 85.928.121 4.057.278
Giá vốn
hàng bán
725.748.320 872.356.000 902.822.724 30.466.724 1.770.744
Chi phí
QLDN
58.820.370 62.321.000 64.810.371 2.489.371 599.000
Lợi nhuận
thuần
146.311.610 316.000.3000 368.975.026 52.9740.726 2.26.634
Như vậy, kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch, doanh thu bán hàng tăng
85.928.121 đ. Tháng 01/2003 so với tháng 12/2002, doanh thu bán hàng tăng
405.727.821 đ.
62
Tương tự ta thấy: giá vốn hàng bán kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch tăng
30.466.724 đ, tháng 01/2003 so với tháng 12/2002 tăng 177.074.404 đ.
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp thì kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch
đã tăng 2.489.371 đ và tháng 01/2003 so với tháng 12/2002 tăng 5.990.001đ.
Thông qua các chỉ tiêu trên thì toàn bộ lợi nhuận thuần của kỳ thực tế đã
tăng hơn kỳ kế hoạch 1 lượng là 52.974.726 đ tháng 01/2003 so với tháng
12/2002 chỉ tiêu này tăng lên 222.663.416 đ.
Có thể nói chỉ tiêu doanh thu bán hàng kỳ thực tế tăng 7% so với kỳ kế
hoạch và tăng 44% so với tháng 12 năm 2002.
Về chỉ tiêu lợi nhuận thuần: Tháng 01/2003, chi nhánh Công ty cổ phần
Dược phẩm Nam Hà đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch là hơn 3% và
tăng hơn so với tháng 12/2002 là 250%.
So sánh các chỉ tiêu trên cho thấy tháng 01/2003 chi nhánh Công ty
Dược phẩm Nam Hà là 1 đơn vị hoạt động kinh doanh vượt mức kế hoạch đặt
ra. Tuy vậy, để xét tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta
phải tính đến tỷ lệ lãi thuần tính trên doanh thu thuần.
Tỷ lệ lãi thuần tính trên; doanh thu thuần (T) = Error! x 100%
T(T12/2002) = Error! x 100 = 15,8%
T(T01/2003) = Error! x 100 = 27,6%
Trong tháng 12/2002 cứ 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra 0,158 đồng lợi
nhuận, còn trong tháng 01/2003 cứ 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra 0,276 đồng lợi
nhuận. Sở dĩ có sự chênh lệch như trên là do trong tháng 01/2003 bán một số
loại thuốc chủ yếu của chi nhánh tăng lên, giá vốn hàng bán của nhiều mặt
hàng có sự thay đổi. Ngoài ra chi nhánh Công ty đã tiết kiệm được một số chi
phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
63
Chương III: một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của chi
nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội .
1.Nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán tiêu thị và xác định kết quả
kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội
Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội được thành lập
gần 8 năm ,tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng với sự nỗ lực ,của toàn thể
cán bộ công nhân viên trong công ty đã đưa công ty vượt qua những thử thách
khó khăn của buổi đầu hoạt động ,ngày một vươn lên làm ăn có hiệu quả ,đem
lại thu nhập ổn định cho người lao động .Công ty dần dần tìm được vị trí của
mình trên thị trường và sẽ phát triển cao hơn
Hơn nữa hiện nay chúng ta mới đang ở chặng đường đầu tiên của nền kinh
tế đa thành phần có sự hội nhập phức tạp vào nền kinh tế thế giới .Cùng với
những bỡ ngỡ ban đầu là sự chưa hoàn chỉnh trong các quy định ,chế độ chính
sách về tài chính và quản lý kinh tế ,đặc biệt là chế độ kế toán thì việc vận
dụng chế độ kế toán không phải là hoàn toàn hoàn hảo ở tất cả các doanh
nghiệp .Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm
Nam Hà tại Hà Nội ,qua nghiên cứu thực tế công tác tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh của công ty ,em xin rút ra một số nhận xét sau :
1.1.Nhận xét về tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại công ty :
- Biên chế phòng kế toán của công ty hiện nay có 4 người .Mỗi người làm một
nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu của kế toán trưởng và phù hợp với trình độ
chuyên môn của từng người .Việc tổ chức cho mỗi cửa hàng một kế toán riêng
,kế toán cửa hàng sẽ tổng hợp sổ sách từ các cưả hàng .Từ đó sẽ gửi lên phòng
kế toán của công ty .
- Về hình thức kế toán :Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
là phù hợp với quy mô tổ chức của công ty .việc sử dụng hình thức này có ưu
64
điểm là mẫu số đơn giản ,dễ ghi chép ,dễ hiểu ,không đòi hỏi nhất thiết phải có
một đội ngũ nhân viên có trình độ cao đồng đều
- Sổ sách kế toán tổng hợp đã được thực hiện tốt theo đúng quy định của
Bộ Tài Chính.Các chứng từ ghi sổ ,sổ cái đều lấy nguyên mẫu quy định và
được kế toán viên thực hiện đúng .
1.2.Nhận xét về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty
1.2.1.Ưu điểm:
- Công ty tiến hành hạch toán thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song
song phù hợp với yêu cầu quản lý và đáp ứng được yêu cầu của công tác kế
toán .Với phương pháp này ,kế toán sẽ theo dõi cụ thể được tình hình nhập
xuất của từng loaih hàng hoá thông qua thẻ kho
- Điều đáng nói là ở công ty không có hàng hoá bị trả lại ,có thể nói công
ty rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm ,một hàng hoá trước khi xuất bán đều
được kiểm tra rất chặt chẽ
- Việc công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đã giúp cho
công ty giám sát chặt chẽ được lượng hàng hoá tiêu thụ .Từ đó có kế hoạch tốt
hơn trong khâu tiêu thụ sản phẩm
1.2.2.Nhược điểm :
Bên cạnh những ưu điểm đó thì hiện nay công ty vẫn còn một số tồn tại
sau
- hiện nay ,công ty vẫn hạch toán chi phí quản lý và chi phí bán hàng trên
cùng tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp “ .Việc hạch toán như vậy là
chưa theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và không phản ánh đúng
nội dung ,bản chất của từng loại chi phí
65
- Việc công ty sử dụng hình thức chứng từ – ghi sổ la rất phù hợp nhưng phải
có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .Hiện nay công ty không sử dụng sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ theo quy định của chế độ kế toán nên công ty bị thiếu sổ.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm
Nam Hà tại Hà Nội
Bất cứ một doanh nghiệp nào thì đều phải coi trọng khâu tiêu thụ .Muấn
vậy các doanh nghiệp phải tìm biện pháp phương pháp quản lý chặt chẽ tình
hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ .Kế toán là một công cụ
thực hiện biện pháp đó .Vì vậy daonh nghiệp luân phấn đấu nhằm hoàn thiện
công tác kế toán .Tại chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà ,công tác
kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và tương đối hoàn thiện nhưng vẫn còn
những hạn chế .Dưới đây là một số ý kiến đề xuất của cá nhân em mong muấn
góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán của doanh nghiệp ,đặc biệt là công
tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
2.1 Nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán :
Để hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh cũng như công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần dược
phẩm Nam Hà thì ngoài việc hạch toán một cách chính xác cụ thể theo chế độ
kế toán hiện hành thì điều quan trọng và mang tính toàn diện triệt để hơn là
phải nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng vận dung chế độ vào thực tế
của kế toán viên .Có rất nhiều lý do để chi nhánh công ty cần phải nâng cao
trình độ của đội ngũ kế toán .
Chế độ kế toán của nước ta hiện nay chưa ổn định ,thay đổi một cách
thường xuyên .Do đó hạch toán hiện nay có thể đúng nhưng sau một thời gian
khi chế độ kế toán thay đổi thì nó trở lên không phù hợp nữa .Điều nay đòi hỏi
người kế toán phải có một khả năng chuyên môn vững vàng để có thể nhanh
66
chóng cập nhập mọi thay đổi chế độ và vận dụng chung một cách linh hoạt sao
cho phù hợp nhất với điều kiện công ty
Khi công việc kinh doanh ngày càng phát triển thì ngày càng đòi hỏi
nhiều hơn sự tham gia của đội ngũ kế toán vào quá trình kinh doanh .Việc Việt
Nam tham gia vào nhiều tổ chức thương mại trên thế giới đã mở ra khả năng
cạnh tranh và nhiều cơ hội to lớn để các doanh nghiệp thâm nhập tiếp cận thị
trường nước ngoài .Trong hoàn cảnh này phòng kế toán phải thực sự là nhà
quân sư chiến lược giúp cho công ty năm bắt được thời cơ phát triển và không
bị thua thiệt trong kinh daonh .Khi đó mỗi kế toán viên không chỉ là người ghi
chép ,tính toán một cách đơn thuần mà phải cung cấp những thông tin hữu ích
Cách tốt nhất để nâng cao trình độ đội ngũ kế toán là công ty cử họ đi học
thêm các khoá đào tạo chuyên nghành của các trường đại học khối kinh tế
trong và ngoài nước tuỳ theo điều kiện của mình.Những khoá đào tạo này
không chỉ củng cố và nâng cao năng lực chuyên môn của các học viên mà còn
trang bị cho họ một trình độ tổng hợp trên các lĩnh vực : Phân tích kinh doanh
,quản trị kinh doanh ,nghiệp vụ tin học , thống kê..... Từ đó có thể giúp các học
viên trở thành những nhà kinh doanh thực thụ ,những nhân viên hữu dụng nhất
cho công ty .
Hơn thế nữa ,kế toán viên cũng phải thường xuyên nghiên cứu tài liệu ,chế
độ kế toán và những tài liệu kinh tế mới nhất .Đồng thời tích cực học hỏi tranh
thủ sự hướng dẫn của những người thông thạo và có kinh nghiệm trong nghề .
2.2 áp dụng chế độ kế toán mới vào công tác kế toán :
Chế độ kế toán của nước ta luân thay đổi ,đòi hỏi bộ phận kế toán tại các
công ty phải thường xuyên tìm hiểu ,áp dụng phù hợp với chế độ mới
Mới đây Bộ Tài Chinh có ban hành một thông tư mới ,thông tư
số:89/2002/TT-BTC.Thông tư có một vài thay đổi lớn sửa đổi một số tài khoản
,thêm bớt một số tài khoản ....... Công ty lên áp dụng theo thông tư mới để cho
phù hợp
67
2.3 ứng dụng tin học vào công tác kế toán :
Ngày nay việc ứng dụng các thành tựu của tin học vào công tác quản lý
sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến vì những tính năng ưu việt của
nó như độ nhanh ,kết quả chính xác ,khối lượng tính toán lớn ,bộ nhớ phong
phú có thể trao đổi với ngoại vi ....... Đặc biệt đối với công tác kế toán máy vi
tính là công cụ quản lý hữu hiệu .Máy vi tính tự động hoá cho phép thu nhập ;
xử lý hoạc lưu trữ và tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng chính xác giảm
đáng kể khối lượng sổ sách lưu trữ so với kế toán thủ công đồng thời cho phép
nối mạng để trở thành hệ thống trao đổi ,cung cấp ,xử lý thông tin ,ứng dụng
tin học vào công tác kế toán vẫn đảm bảo phân công lao động trong bộ máy kế
toán .Mỗi kế toán viên vẫn thực hiện nhiệm vụ của mình mà không gây lãng
phí lao động do công việc không bị chồng chéo ,trùng lặp phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý doanh nghiệp
2.4 Phướng hướng hoàn thiện công tác kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả kinh doanh
2.4.1 Vấn đề tiêu thụ hàng hoá:
Sản phẩm của công ty được bán ở khắp mọi nơi trên cả nước những nhân
viên của công ty phải trực tiếp đem đi bán do đó đã làm chi phí vận chuyển
tăng lên cao và chi phí này được tính vào giá bán .Công ty nên có cả phương
thức bán buôn có nghĩa là bán với khối lượng lớn và có thể bán trực tiếp tại
kho thành phẩm .Đây sẽ là cơ hội giúp công ty bán được nhiều sản phẩm hơn
và hạ được giá thành sản phẩm mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm .Từ đó sẽ làm cho doanh thu của công ty tăng lên
2.4.3. Vấn đề sử dụng tài khoản :
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ ,lao vụ.Các khoản chi phí này được hạch toán trên tài
khoản 641”chi phí bán hàng “ .Còn chi phí quản lý doanh nghiệp là những
khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà
68
không tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào .Các khoản chi phí quản lý
doanh nghiệp được kế toán phản ánh trên tài khoản 642”chi phí quản lý doanh
nghiệp “ .
Nhưng tại chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội kế
toán sử dụng tài khoản 642 để theo dõi cho tất cả các chi phí này .Việc hạch
toán như vậy là chưa theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và không
phản ánh đúng nội dung ,bản chất của từng loại chi phí .
Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý ,giám sát các khoản chi thuộc
hai loại chi phí này như chi phí BHXH + BHYT ,chi phí bằng tiền mặt cho hai
loại chi phí này không tách biệt .Khó xác định được ảnh hưởng của chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh ngiệp đến kết quả kinh doanh .Việc hạch toán
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên hai tài khoản riêng biệt
TK641”chi phí bán hàng”,TK642 ”chi phí quản lý doanh nghiệp” sẽ khắc phục
được những hạn chế trên .
Chẳng hạn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng
01 năm 2003 được hạch toán trên hai sơ đồ sau:
69
Biểu 17
Sổ cái TK 641
Tháng 01 năm 2003
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
S N-T N C
… … ……… … …….. …
31/1 12 31/1 Khấu hao TSCĐ của BH 214 7.565.000
31/1 14 31/1 Lương của bộ phận BH 334 13.931.020
Biểu 18
Sổ cái TK 642
Tháng 01 năm 2003
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
S N-T N C
… … ……… … …….. …
31/1 12 31/1 Khấu hao TSCĐ của QL 214 153.005
31/1 14 31/1 Lương của bộ phận QL 334 14.109.440
… … ……… … …….. …
Cộng phát sinh
70
Ngoài ra để phù hợp với chuẩn mực kế toán thì công ty nên áp dụng
chuẩn mực kế toán mới (thông tư 89/2002/TT-BTC).Đối với kế toán nói chung
và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng thì đều có những thay
đổi mới
Để bù đắp cho những thiệt hại có thể xảy ra trong năm kế hoạch thì doanh
nghiệp phải lập dự phòng ,cụ thể là dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự
phòng nợ phải thu khó đòi .Về phương diện kế toán thì lập dự phòng cho các
khoản phải thu khó đòi ,dự phòng giảm giá sẽ làm cho bảng cân đối kế toán
phản ánh chính xác hơn giá trị thực của tài sản mà doanh nghiệp đang có .Về
phương diện tài chính thì lập dự phòng sẽ làm giảm lợi nhuận của năm báo cáo
nhưng ngược lại nó tạo ra nguồn tài chính để bù đắp cho các khoản thiệt hại có
thể xảy ra .Nhưng theo thông tư mới thì việc lập dự phòng có thay đổi .Cụ thể
là đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho .Trước đây dự phòng giảm giá hàng
tồn kho khi lập sẽ được hạch toán vào tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh
nghiệp “ nhưng theo tư mới thì lại được hạch toán vào tài khoản 632 “giá vốn
hàng bán “
Đối với mức dự phòng các khoản phải thu khó đòi cần lập tối đa là khoảng
20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài
chính , đồng thời phải đảm bao doanh nghiệp không bị lỗ
như vậy ,sử dụng thêm tài khoản 641 là cần thiết còn những khoản chi cho
công tác quản lý chung ở công ty thì được theo dõi trên tài khoản 642 .Sử dụng
hai tài khoản riêng biệt (TK641,TK642) sẽ phản ánh được một cách chi tiết ,rõ
ràng hơn tiện cho việc kiểm tra ,giám sát ,tránh tình trạng những khoản chi
không cần thiết ,không hợp lý đồng thời có biện pháp tiết kiệm hai loại chi phí
này
2.4.4 Vấn đề chính sách bán hàng :
Hiện nay ,tại chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà thì chính
sách giảm giá hàng bán hoạc chiết khấu hàng bán chưa được thực hiện .
71
Công ty nên thực hiện chính này vì bằng chính sách này có thể khuyến
khích hàng mua sản phẩm của công ty nhiều hơn ,cần xây dựng chính này một
cách hợp lý ,phù hợp .Tuy nhiên các khoản giảm giá và chiết khấu bán hàng sẽ
làm doanh thu giảm nhưng nó lại có tác dụng tích cực để tăng doanh số tiêu
thụ ,khuyến khích khách hàng chú trọng đến mặt hàng của công ty
Trong nền kinh tế hiện nay ,công ty phải cạnh tranh quyết liệt trên thị
trường để tìm cho mình một chỗ đứng ngày càng vững chắc .Để khách hàng
chú ý hơn tới hàng hoá ,sản phẩm của công ty thì công ty phải nghiên cứu thị
trường ,đưa ra những chính sách phù hợp để khẳng định được mình .Vì vậy mà
chính sách giảm ,giá hàng bán hoạc chiết khấu bán hàng lại rất cần thiết được
áp dụng
Số chiết khấu hoạc giảm giá hàng bán này có thể được tính theo tỷ lệ %
so với số tiền khách hàng thanh toán ...
2.4.5 Vấn đề sử dụng sổ kế toán .
Đối với tình hình của công ty hiện nay thì việc áp dụng hình thức “chứng
từ ghi sổ là rất phù hợp “. Tuy nhiên theo hình thức này thì phải có sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ nhưng thực tế thì công ty đã không sử dụng loại sổ này theo
quy định của chế độ kế toán .Vì thế mà trong quá trình sử dụng hình thức này
công ty đã thiếu sổ .Công ty nên sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ công ty lấy số và ngày ghi ở chứng từ ghi sổ số 10,11
ở phần trên như sau :
72
Biểu 29
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 31/01/2003
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải TK ghi Số tiền
Số Ngày Nợ Có
10 31/1 Nhập kho thành phẩm 156 15.331 970.619.621
11 31/1 Xuất kho thành phẩm 632 156 902.822.724
Kèm theo……..chứng từ gốc
Kế toán trưởng
(Ký và ghi họ tên)
Kế toán lập
(Ký và ghi họ tên)
73
2.4.6 Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh
Công ty cần phải nắm bắt các thông tin về thị trường ,nhu cầu thị trường
về loại sản phẩm mà công ty đang tiêu thụ ,phải nắm được lượng tiêu thụ trên
thị trường để từ đó có chiến lược trong khâu nhập xuất hợp lý ,không để có
tình trạng có loại hàng thì thiếu ,có loại lại thừa để ứ đọng trong kho
Hơn nữa ,công ty cần tăng cường phát triển quan hệ với bạn hàng ,tranh
thủ khai thác triệt để thị trường truyền thống đồng thời có biện pháp mở rộng
thị trường mới .
Mặt khác khi từ hoá đơn GTGT để vào sổ chi tiết bán hàng kế toán của
công ty có thể vào riêng từng loại (mỗi loại có thể ở một trang hoạc vài trang
sổ )như thế tiện cho việc theo dõi chi tiết hàng bán và xác định được hiệu quả
từng loại thuốc ,giúp công ty xác định được ngay loại nào có lợi nhuận cao
,loại nào còn kém ,từ đó có chính sách khắc phục
Như vậy để có thể tăng nhanh doanh số tiêu thụ công ty cần phải kết hợp
hài hoà hợp lý giữa các biện pháp trên để phù hợp với điều kiện thực tế của
công ty .Và để giúp công ty có chiến lược kinh doanh đứng đắn chủ động thích
ứng với môi trường kinh doanh ,huy động hiệu quả các nguồn lực hiện có và
chủ động huy động nguồn lực lâu dài .Đảm bảo công ty làm ăn có hiệu quả
,tăng năng suất và tăng thu nhập cho người lao động
74
Kết Luận
Như vậy tình hình tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng của chi nhánh công ty cổ
phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội vẫn còn một số vướng mắc cần phải khắc
phục .Trong những năm qua .Công ty đã có những biện pháp hữu ích nhằm
dần dần tháo gỡ những tồn tại và vướng mắc đó .Những biện pháp này thực sự
là những cố gắng đáng ghi nhận của công ty .Tuy nhiên việc giải quyết mọi
vấn đề chưa thể đạt được kết quả ngay bằng sự cố gắng của một số người .Việc
hoàn thiện công tác kế toán lành mạnh hoạc công tác hạch toán kinh doanh để
kế toán thể hiện hết vai trò là công cụ đắc lực của quản lý phải là một quá trình
lâu dài với sự nỗ lực tham gia không chỉ của doanh nghiệp mà cần có sự tham
gia của các cơ quan nhà nước có liên quan
Thời gian thực tập ngắn ở chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà
tại Hà Nội không chỉ giúp em hoàn thiện bản luận văn này mà điều quan trọng
hơn là thời gian này giúp em nâng cao nhận thức và trách nhiệm của một sinh
viên kế toán .Càng tiếp cận với thực tế ,em càng thấy được sự linh hoạt và sôi
động cùng với sự phức tạp trong lĩnh vực kế toán .Qua đó em nhận ra rằng
Những kiến thức đã tiếp thu được khi ngồi trên ghế nhà trường thực sự đáng
quý .Tuy nhiên những kiến thức đó chỉ là nền tảng cơ sở về mặt lý thuyết mà
sinh viên phải dựa vào đó để tiếp cận và ứng dụng vào thực tế thì mới có thể
hoà nhập vào bộ máy kế toán của các doanh nghiệp .Chỉ khi đạt được sự hoà
nhập đó thì sinh viên mới có đủ hành trang cần thiết để trở thành một con
người lao động thực sự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1300_9038.pdf