Mặt khác, trong quá trình kiểm soát các khoản mua sắm tài sản, KBNN Ba
Đồn nhận thấy, rất nhiều trường hợp ĐVSDNS mua sắm, sửa chữa tài sản từ những
năm trước năm 2016, nhưng đến năm 2016 mới thực hiện thanh toán chi trả cho
đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ do những năm trước chưa bố trí dự toán nhưng
đơn vị vẫn mua sắm, sửa chữa tài sản. Những khoản nợ đọng này đã gây tổn hại
đến lợi ích kinh tế của đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ, đơn vị đó sẽ thiếu vốn
phục vụ sản xuất và lưu thông, thậm chí có thể dẫn tới phá sản. Vì vậy, cần có một
chính sách mới trong quản lý, kiểm soát việc mua sắm tài sản công
112 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Da đồn, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chế độ, tiêu chuẩn, định
mức hay không thì Thủ trưởng và Kế toán trưởng ĐVSDNS là người ra quyết định chi
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Do đó, KBNN cần xác định mức độ kiểm
soát của từng nội dung chi cho phù hợp để tránh chồng chéo trong việc kiểm soát các
khoản chi NSNN.
2.6.2.6. Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hiện nay
chưa đáp ứng được quá trình cải cách tài chính công và hội nhập quốc tế
Mặc dù trong thời gian qua công tác KSC NSNN tại KBNN đã được hoàn thiện,
sửa đổi và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên so với yêu cầu của cải cách
tài chính công và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kiểm soát chi tiêu công thì công tác
KSC NSNN của nước ta còn tồn tại một số hạn chế. Đó là, chưa gắn kết được các khâu
lập, phân bổ và kiểm soát trong chu trình quản lý NSNN. Đặc biệt là việc lập và phân
bổ dự toán NSNN, dự toán được lập và phân bổ rất chậm, nhất là đầu năm NS nên đầu
năm KBNN kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN của ĐVSDNS không có dự
toán, đây là một hạn chế lớn cần hiện đại hoá công tác quản lý NS từ khâu lập kế
hoạch, thực hiện NS, báo cáo NS.
Mặt khác, trong những năm gần đây, vẫn xảy ra tình trạng một số ĐVSDNS vẫn có
thểthực hiện ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong khi chưa có dự
toán, hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ không phù hợp với nhiệm vụ được giao của
ĐVSDNS hoặc không phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu (Ví dụ mua
xe ô tô quá tiêu chuẩn cho phép của Chính phủ,). Vì vậy, tại khâu thanh toán, chi trả,
đã bị KBNN từ chối thanh toán và ĐVSDNS không có nguồn để thanh toán, chi trả cho
đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Dẫn đến tình trạng nợ đọng trong thanh toán vẫn còn
diễn ra tại một số ĐVSDNS, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế, gây thiệt hại cho các đơn vị
cung cấp hàng hóa dịch vụ. Đây là vấn đề còn tồn tại trong quản lý chi tiêu công, chưa
minh bạch trong quản lý và sử dụng NSNN. Do vậy, cần có một cơ chế cam kết trả nợ
của ĐVSDNS, đây là một yêu cầu cấp thiết trong định hướng về cải cách công tác KSC
NSNN đến năm 2020.
74
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
2.6.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
2.6.3.1.Các nguyên nhân khách quan
* Hệ thống các văn bản hướng dẫn về cấp phát, KCS NSNN tại KBNN theo
Luật NSNN chưa được chặt chẽ và đồng bộ
Hình thức khoán kinh phí có nhiều ưu điểm như tạo sự chủ động cho Thủ trưởng
đơn vị trong việc bố trí cán bộ, tinh giản biên chế, sử dụng lao động hợp lý và nhất là
nó mang lại hiệu quả, tiết kiệm NSNN, tăng thu nhập cho cán bộ công chức. Nhưng
mặt trái của nó là KSC khá phức tạp, vì theo Nghị định 130/NĐ-CP [1] và Nghị định
43/NĐ-CP [3] quy định "Thủ trưởng đơn vị được vận dụng các chế độ chi tiêu Tài
chính hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định"; Vì cho phép đơn vị vận dụng, nên mỗi đơn vị tự
đặt ra một số khoản chi riêng với mức chi khác nhau nhưng đều nằm trong "điểm
khuyết" của Nghị định và Thông tư hướng dẫn Bộ Tài chính; Đồng thời KBNN chưa
có chức năng kiểm tra việc xây dựng và thực hiện cơ chế tài chính tại đơn vị sau khi
rút tiền từ NSNN nên dễ xảy ra thất thoát hoặc tồn quỹ cao trong quá trình chi tiêu tại
đơn vị. Do đó công tác KSC NSNN còn có nhiều hạn chế tồn tại cần khắc phục.
* Hệ thống định mức chế độ, tiêu chuẩn hầu như chưa có sự thay đổi nào
đáng kể
Căn bản so với trước đây cộng thêm tỷ lệ trượt giá, lạm phát qua các năm tăng
lên càng làm cho hệ thống hệ thống định mức chế độ, tiêu chuẩn đã lạc hậu lại càng
lạc hậu hơn, không phù hợp với thực tế giá cả thị trường. Việc giao quyền quyết định
tiêu chuẩn, định mức chi giữa Trung ương và tỉnh cũng có sự khó khăn, không thống
nhất nên đã ảnh hưởng không nhỏ, thậm chí còn gặp khó khăn vướng mắt cho công tác
kiểm soát chi của KBNN, cũng như việc quyết định chi tiêu của ĐVSDNS.
* Quy trình lập dự toán chưa được tuân thủ chặt chẽ, phân bổ dự toán chưa
sát nhu cầu
Trong khâu lập dự toán tại các đơn vị trên địa bàn Ba Đồn chưa thật sự chú trọng
đến nguyên tắc là lập từ cơ sở và tổng hợp từ dưới lên, kế hoạch được lập mang nặng
tính chủ quan, khả năng thực thi rất hạn chế, dẫn đến việc phải thường xuyên điều
75
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
chỉnh số liệu chi NSNN, thường là điều chỉnh tăng; Mặt khác quy định điều kiện thanh
toán: "Đã có trong dự toán; Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; Đã được cơ quan Tài
chính hoặc thủ trưởng đơn vị quyết định chi"; không quy định riêng đối với các khoản
kinh phí không thường xuyên phải có dự toán chi tiết gửi để Kho bạc làm cơ sở KSC,
đây là "điểm khuyết" để đơn vị lách những nội dung chi thuộc nguồn kinh phí tự chủ
sang nguồn không tự chủ.
Trong thực tế dự toán chi ngân sách của các đơn vị hầu hết các Bộ, cơ quan Tài
chính ở Trung ương và địa phương chưathực hiện đúng thời gian phân bổ và giao dự
toán theo quy định của Luật NSNN. Chất lượng dự toán chưa đảm bảo, còn phải điều
chỉnh tăng giảm nhiều lần. Đối với nguồn kinh phí tự các đơn vị vẫn không được phân
bổ hết dự toán ngay từ đầu năm, còn để lại bổ sung vào tháng cuối cùng của năm chưa
tạo được tính chủ động cho các đơn vị giao quyền tự chủ. Điều này gây khó khăn Kho
bạc trong kiểm soát chứng từ dồn nhiều vào cuối năm nên có một số khoản phải cấp
tạm ứng, gây mất nhiều thời gian trong việc theo dõi, kiểm soát, thanh toán trong thời
gian chỉnh lý quyết toán.
* Việc quy định trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi ngân
sách nhà nước chưa cụ thể, rõ ràng
Trong quá trình quản lý và KSC NSNN hiện nay, có nhiều cơ quan, đơn vị cùng
tham gia vào quản lý và kiểm soát các khoản chi NSNN. Tuy có phân định phạm vi quyền
hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị nhưng chưa thực sự rõ ràng, đặc biệt là quy
định trách nhiệm của KBNN, người chuẩn chi đến đâu trong mỗi khoản chi tiêu của đơn
vị. Bởi vì, hàng năm theo báo cáo kết quả kiểm toán chi NSNN, kết quả thanh tra tài
chính,... trên địa bàn Ba Đồn, Cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra tài chính,... phát
hiện nhiều ĐVSDNS chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức, kiến nghị thu hồi các khoản chi
sai, mặc dù các khoản chi đó đã được KBNN KSC. Trong các quy định của Nhà nước
chưa quy định trách nhiệm KBNN như thế nào đối với các khoản chi sai của ĐVSDNS.
Đây là vấn đề khá phức tạp liên quan đến từng đơn vị, từng cán bộ trong quá trình quản
lý, kiểm soát các khoản chi NSNN. Nếu vấn đề này không được giải quyết một cách triệt
để có thể sẽ dẫn đến tình trạng giành quyền và đẩy trách nhiệm, kèm theo đó là tệ quan
76
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
liêu, cửa quyền, trong quản lý, KSC NSNN.Đối với các đơn vị chi từ nguồn thu sự
nghiệp được để lại sử dụng tại đơn vị, được phản ánh và NSNN theo hình thức ghi thu,
ghi chi.Trách nhiệm kiểm soát chi theo hình thức này thuộc về cơ quan Tài Chính, do vậy
KBNN chưa thể kiểm soát tất cả các khoản thu và chi đối với nguồn kinh phí này.
Vai trò của KBNN Ba Đồn chưa có tính độc lập tương đối trong quá trình hoạt
động là cơ quan quản lý tiền, tài sản quốc gia của Nhà nước và địa phương; Do đó còn
một số nơi cấp Chính quyền và ĐVSDNS có quan điểm xem KBNN Ba Đồn chỉ là
“Kho quỹ” của địa phương, từ đó dẫn đến chấp hành chưa nghiêm sự KSC của KBNN
Ba Đồn.
Theo quy định hiện hành hệ thống KBNN nói chung, KBNN Ba Đồn nói riêng
không có chức năng quyết toán NSNN trên địa bàn, không có chức năng kiểm soát
thực tế sau khi chi NSNN tới các ĐVSDNS, mà mới chỉ xác nhận báo cáo quyết toán
của các đơn vị, do vậy còn nhiều khoản chi NSNN bị thất thoát mà KBNN Ba Đồn
không kiểm soát được.
* Việc chấp hành và ý thức trách nhiệm của các đơn vị dự toán còn thấp
- Thứ nhất, chất lượng báo cáo quyết toán của các toán của các đơn vị thấp.
Hiện nay công tác quyết toán chi NSNN của các đơn vị phần nhiều còn mang tính
hình thức, chưa đúng thực chất, tình trạng quyết toán theo số cấp phát là phổ biến.
- Thứ hai, đơn vị sử dụng NSNN lạm dụng hình thức tạm ứng.
Tình trạng đơn vị dự toán tạm ứng số lớn hơn so nhu cầu ngay sau khi được phân
phối ra khỏi KBNN đem về nhập quỹ đơn vị để chi tiêu dần là hiện tượng xảy ra khá phổ
biến, đồng thời khi đã tạm ứng cho đơn vị, vì rất nhiều lý do, đơn vị thường không quan
tâm đến thanh toán tạm ứng; làm lãng phí nguồn vốn Ngân sách và ảnh hưởng đến tồn
quỹ Ngân sách.
- Thứ ba, việc chấp hành Luật NSNN của đơn vị sử dụng NS còn hạn chế.
Cơ chế chi tiêu, tiến độ chi tiêu được giao quyền mạnh cho Thủ trưởng đơn vị,
nhưng việc chi tiêu vẫn còn dồn vào cuối năm; Tình trạng chi tiêu không đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức dẫn đến cơ quan Kho bạc cắt giảm hoặc từ chối tuy những năm gần
đây có giảm nhưng vẫn ở mức tương đối cao; Tình trạng chạy kinh phí trong dịp cuối
77
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
năm; Lách nguồn kinh phí, lách mục chi vẫn còn khá phổ biến. Từ đó dẫn đến số thực tiết
kiệm kinh phí hàng năm không đúng với tinh thần Nghị quyết Chính phủ.
Trình độ cán bộ làm công tác Tài chính tại đơn vị hiện còn nhiều hạn chế, thường
xuyên thay đổi nên trong thực hiện còn nhiều sai sót.
* Cơ chế chính sách về KSC còn một số bất cập, chưa rõ ràng
- KBNN là đơn vị kiểm soát, Tài chính là đơn vị quyết toán, nên trong công quản
lý còn nhiều vấn đề chưa có sự thống nhất cao giữa Tài chính và Kho bạc, dẫn đến
Kho bạc gặp rất nhiều khó khăn, phải mất nhiều công sức hướng dẫn và cùng các đơn
vị thực hiện điều chỉnh mục chi (phần lớn theo ý kiến Cơ quan Tài chính) nên dẫn đến
công tác quyết toán hiện nay hiệu quả chưa cao.
- Do mỗi đơn vị hành chính đều có 02 nguồn (Kinh phí thường xuyên và không
thường xuyên) nên còn xảy ra tình trạng xin cho ở khâu này (bổ sung kinh phí không
thường xuyên để chi cho kính phí thường xuyên như: điện, nước, văn phòng phẩm, chi
thêm giờ, xăng dầu...). Đối với các khoản chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm
việc, sửa chữa lớn tài sản phải thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu thông qua xét
chọn 03 báo giá của nhà cung cấp theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2012/TT-BTC ngày
26 tháng 04 năm 2012 của Bộ Tài chính [17]; phải có dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt..., nhưng do quy định còn chung chung, cho nên các đơn vị thường né tránh
phải thực hiện đấu thầu bằng cách chia nhỏ các khoản mua sắm để có giá trị mỗi lần
mua sắm dưới 100 triệu đồng để được chỉ định thầu; Mặt khác do phân biệt ranh giới
giữa hai mục chi sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố là chưa rõ ràng,
mà tính chất, thủ tục kiểm soát của hai mục này lại hoàn toàn khác nhau, cho nên các
ĐVSDNS thường né trách mục sửa chữa lớn mà vận dụng vào mục sửa chữa thường
xuyên để dễ dàng vượt qua sự kiểm soát của KBNN, dẫn đến việc chấp hành Luật
NSNN của ĐVSDNS chưa nghiêm và nguồn kinh phí tiết kiệm hàng năm tại đơn vị
chưa phản ảnh đúng tinh thần nghị định Chính Phủ. Khoản cấp phát tiền hội nghị chưa
đúng theo chế độ quy định, chi bù tiền ăn cho các đối tượng đã hưởng lương từ NSNN,
chế độ tiền nước uống chi vượt định mức.
78
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Quy trình KSC một cửa theo quyết định 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của
Tổng giám đốc KBNN [11], đã qui định chi tiết về các loại hồ sơ mà cán bộ tiếp nhận
phải nắm bắt để thực hiện cho từng công việc; Việc quy định hồ sơ cụ thể trong giao
dịch một cửa cũng có cái khó vì quyết định về KSC một cửa không thay thế cho các văn
bản hiện hành, mặc khác khi đã nêu chi tiết hồ sơ dễ dẫn đến quy định không đầy đủ;
Song Quyết định cũng quy định thời gian giải quyết đối với từng hình thức thanh toán,
nhưng chưa đề cập đến khả năng giải quyết tối đa bao nhiều chứng từ/ngày/cán bộ gây
áp lực rất lớn đến cán bộ kiểm soát chi trong giải quyết chứng từ theo thời gian quy
định, để hoàn thành đúng thời gian theo quyết định 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009
của Tổng giám đốc KBNN, dẫn đến tình trạng kiểm soát chiếu lệ, kém hiệu quả của cán
bộ KSC là không tránh khỏi. Việc theo dõi kết quả xử lý hồ sơ đúng hạn hay không và
việc kế toán viên phải lập sổ theo dõi giao nhận hồ sơ để quản lý và thống kê định kỳ
vẫn chưa có yêu cầu kiểm tra.
2.6.3.2. Các nguyên nhân chủ quan
*Chức năng của các Tổ chưa có sự phân định hợp lý và chuyên môn hoá
Hiện nay có 2 Tổ trong KBNN Thị xã Ba Đồn cùng đảm nhiệm công tác kiểm
soát chi NSNN, cụ thể Tổ Kế toán Nhà nước kiểm soát các khoản chi thường xuyên,
Tổ Tổng hợp – Hành chính kiểm soát các khoản chi của chương trình mục tiêu và chi
đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, dẫn đến một khách hàng phải giao dịch 2 nơi khi có
nhu cầu rút dự toán chi thường xuyên NSNN và chi chương trình mục tiêu
* Sự hạn chế về nguồn nhân sự tại KBNN, cán bộ thiếu về số lượng, yếu về
chất lượng
Luật NSNN quy định tất cả các khoản chi NSNN đều phải được KBNN kiểm tra,
kiểm soát trước khi thanh toán, cấp phát. Để thực hiện quy định này, từ đầu năm 2014
KBNN Ba Đồn thực hiện kiểm soát trên từng hồ sơ, tài liệu chứng từ của ĐVSDNS
mỗi khi thanh toán tại KBNN, các hồ sơ, chứng từ phải đảm bảo có dự toán được
duyệt, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức. Tuy nhiên, qua phỏng vấn chủ tài khoản và
kế toán ĐVSDNS thì cho rằng để thực hiện KSC theo đúng các điều kiện này thì
người cán bộ KSC KBNN phải am tường tất cả các chế độ chi tiêu của từng đơn vị,
79
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
từng ngành, từng lĩnh vực một. Đồng thời phải nắm vững các định mức chi tiêu trong
quy chế chi tiêu của từng đơn vị. Các yêu cầu trên đòi hỏi cán bộ KSC phải nắm vững
chuyên môn, có nhiều năm kinh nghiệm và khả năng làm việc cao.
* Thiếu một chương trình tin học để hỗ trợ công tác kiểm soát chi
Với việc chưa xây dựng một chương trình tin học theo dõi, giám sát quy trình
kiểm soát chi NSNN tại KBNN Ba Đồn dẫn đến cán bộ KSC không tuân thủ quy trình
nghiệp vụ trong việc giao nhận hồ hơ chứng từ KSC, thông báo từ chối khách hàng và
theo dõi thời gian kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN nên đã xuất hiện nhiều
hiện tượng cán bộ KSC nhũng nhiễu khách hàng, làm mất uy tín của ngành KBNN.
Do vậy, KBNN Ba Đồn cần xây dựng chương trình phần mềm tin học theo dõi, giám
sát việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ KSC để Lãnh đạo các phòng liên quan và Ban lãnh đạo
KBNN Ba Đồn theo dõi, giám sát công việc KSC NSNN.
* Công tác phối hợp giữa KBNN với các cơ quan tài chính trong KSC NSNN
chưa thực sự nhịp nhàng
Sự phối hợp giữa KBNN với các cơ quan Tài chính chưa chặt chẽ, kịp thời,
thường xuyên để hỗ trợ cho nhau trong công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn. Hiện
nay có nhiều cơ quan đơn vị có cả nguồn chi Ngân sách Trung ương và nguồn chi Ngân
sách địa phương và cơ chế định mức của cơ quan chủ quản còn mâu thuẩn với cơ chế
định mức Bộ Tài chính dẫn đến công tác quản lý chi NSNN tại KBNN gặp nhiều khó
khăn. Chế độ kế toán và quyết toán quỹ NSNN còn nhiều hạn chế, công tác kế toán quỹ
NSNN do cơ quan Tài chính, Thuế, KBNN...và đơn vị cùng thực hiện nên còn tình trạng
thiếu thống nhất về chỉ tiêu và tiêu thức hạch toán kế toán.
Mặc dù đã có văn bản quy định trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn
vị trong việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN, tuy nhiên việc phân
định này còn chưa thực sự rõ ràng, còn trùng lặp, chồng chéo. Trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các ĐVSDNS đến đâu trong quá
trình quản lý, kiểm soát các khoản chi NSNN thì chưa được các văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể. Đặc biệt là các cơ quan có thẩm quyền như: Công an, Kiểm
toán nhà nước, thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành,... phát hiện có vi phạm
80
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
pháp luật tại ĐVSDNS trong quản lý, chi tiêu NSNN, mặc dù các khoản chi đó được
KBNN kiểm soát.
Hoặc có sự trùng lắp, chồng chéo trong quản lý và KSC. Theo quy định hiện nay,
cơ quan tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng kinh phí NSNN
cấp ở các ĐVSDNS. Để kiểm tra, cơ quan tài chính phải cử cán bộ đến ĐVSDNS để
kiểm tra hồ sơ, chứng từ chi NS có trong dự toán, có đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
không? Mặc dù những khoản chi đó đã được KBNN kiểm tra, kiểm soát. Như vậy, ở
đây có sự trùng lắp trong kiểm tra của KBNN và cơ quan tài chính.
81
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC BA ĐỒN
3.1.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát
Quyết định số 138/2008/QĐ–TTg ngày 21/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt mục tiêu tổng quát chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 [12] là:
“Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định
vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với
hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức
năng: quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và
quản lý nợ chính phủ; tổng kế toán nhà nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả
và tính công khai minh bạch trong quản lý các nguồn tài chính nhà nước. Đến năm
2020, các hoạt động của KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin
hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”.
3.1.1.2. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
- Về công tác quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước: Đổi mới
công tác quản lý, KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý,
kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với Thông lệ quốc tế
để vận hành Hệ thống Tabmis; thực hiện KSC theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và
chương trình ngân sách; thực hiện phân loại các khoản chi NSNN nội dung và giá trị
để xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro; phân định
rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các
đơn vị sử dụng NSNN; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai
phạm hành chính về sử dụng NSNN; thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các
82
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
khoản chi của NSNN; tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác KSC,
bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát, tiến tới
thực hiện quy trình KSC điện tử.
- Về công tác quản lý ngân quỹ và nợ chính phủ: Đổi mới công tác quản lý ngân
quỹ KBNN nhằm quản lý ngân quỹ KBNN an toàn và hiệu quả; thực hiện mô hình
thanh toán tập trung theo hướng KBNN mở tài khoản thanh toán tập trung tại Ngân
hàng Nhà nước Trung ương để quản lý tập trung ngân quỹ của toàn hệ thống KBNN;
phát triển hệ thống các công cụ phục vụ công tác quản lý ngân quỹ và quản lý nợ
chính phủ;
- Công tác kế toán nhà nước: Xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống
nhất, hiện đại theo nguyên tắc dồn tích, phục vụ yêu cầu quản lý ngân sách và tài
chính công bảo đảm tính công khai, minh bạch; phát triển kế toán quản trị phục vụ
cho yêu cầu phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra, bảo đảm khả năng phân tích và
tính toán được chi phí, hiệu quả của chi tiêu NSNN cũng như yêu cầu lập ngân
sách trên cơ sở dồn tích; thực hiện hội nhập quốc tế về kế toán nhà nước, xây dựng
chuẩn mực kế toán nhà nước phù hợp với hệ thống kế toán công; Xây dựng mô hình
KBNN thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước.
- Về hệ thống thanh toán ngành KBNN: Hiện đại hóa công tác thanh toán của
KBNN trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại theo hướng tự động hóa; tham gia hệ
thống thanh toán điện tử song phương, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù
trừ điện tử với các ngân hàng; ứng dụng có hiệu quả công nghệ, phương tiện và hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến của quốc tế. Đến năm 2020, về cơ bản
KBNN không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt; nghiên cứu triển khai thực hiện mô
hình thanh toán tập trung, theo hướng mọi giao dịch của NSNN và các quỹ tài chính
nhà nước đều được thực hiện qua tài khoản thanh toán tập trung.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Ba Đồn
3.1.2.1. Mục tiêu của KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
Với mục tiêu tổng quát là xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, công khai,
83
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
minh bạch, được quản lý và kiểm toán chặt chẽ, hiện đại hoá công tác quản lý ngân
sách từ khâu lập kế hoạch, thực hiện NS, báo cáo NS và tăng cường trách nhiệm NS
của Bộ Tài chính; nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công; Hạn chế tiêu
cực trong quản lý sử dụng NS; đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và
hội nhập quốc gia, việc xây dựng và hoàn thiện quy trình KSC thường xuyên NSNN
tại KBNN Ba Đồn phải đảm bảo các mục tiêu sau:
- Đảm bảo tính bao quát về phạm vi, đối tượng và mức độ KSC theo đúng tinh thần
của Luật NSNN, đảm bảo tất cả các khoản chi của NSNN đều được kiểm tra, kiểm soát một
cách chặt chẽ qua hệ thống KBNN, phù hợp với xu hướng cải cách hành chính trong quản
lý chi NSNN. Đồng thời phải đảm bảo tính minh bạch của thông tin; tăng cường trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị liên quan đến quá trình lập, chấp hành và quyết toán NSNN.
- Bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, đúng mục đích tiền của Nhà nước để
góp phần loại bỏ tiêu cực, chống tham ô, tham nhũng, chống phiền hà sách nhiễu, nâng
cao hiệu quả sử dụng kinh phí của NSNN.
- Cần làm cho các cơ quan, đơn vị SDNS thấy được quyền và nghĩa vụ trách
nhiệm trong việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách cấp đúng mục đích, đúng
luật pháp và có hiệu quả. Đặc biệt là phân biệt rõ trách nhiệm, quyền hạn của người
chuẩn chi, KBNN và cơ quan tài chính trong việc quản lý, kiểm soát chi NSNN.
- Quy trình KSC NSNN phải đảm bảo tính khoa học, đơn giản, rõ ràng, công
khai và minh bạch, thuận lợi cho người kiểm soát, người được kiểm soát; đồng
thời, phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương.
- Áp dụng các phương tiện thông tin hiện đại, các điều kiện sẵn có về cơ sở hạ
tầng truyền thông và công nghệ thông tin để thực hiện công khai hóa thủ tục KSC
NSNN qua KBNN. Kết quả của cải cách hành chính phải hướng tới đối tượng là
đơn vị SDNS và các nhà cung cấp cho lĩnh vực công, một mặt đảm bảo yêu cầu
công khai minh bạch, mặt khác đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ.
3.1.2.2. Định hướng hoàn thiện công tác KSC thường xuyên KBNN Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình
- Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN tại
84
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
KBNN phù hợp với Thông lệ quốc tế để vận hành Hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và Kho bạc như: Thực hiện triệt để nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho Chính phủ; kiểm soát cam kết chi, thanh toán theo lô từng bước
chuyển dần việc quản lý, KSC NSNN theo yếu tố đầu vào sang thực hiện quản lý, KSC
theo yếu tố đầu ra, theo các nhiệm vụ và chương trình ngân sách; thực hiện phân loại các
khoản chi theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc
quản lý theo rủi ro.
- Cải cách công tác KSC thường xuyên NSNN theo hướng thống nhất quy trình
và tập trung đầu mối, gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan
Tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Tăng
cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác KSC, đảm bảo đơn giản, rõ ràng,
minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát... Thực hiện KSC NSNN theo
cơ chế thống nhất đầu mối và xây dựng chuẩn ISO 9001-2000 để áp dụng trong hoạt
động này.
- Từng bước xây dựng và áp dụng thí điểm qui trình, thủ tục KSC điện tử.
- Thực hiện trao đổi thông tin với các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN và xây
dựng, quản lý danh mục đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ phù hợp với TABMIS
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BA ĐỒN
3.2.1 Hiện đại hóa, nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện đại hoá công nghệ thông tin trong quản lý là một trong những điều kiện hết
sức quan trọng để rút ngắn về mặt thời gian trong thao tác nghiệp vụ đảm bảo tính
chính xác, nhanh chóng kịp thời; từ đó không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động
của KBNN nói chung và chất lượng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Ba Đồn
nói riêng. Vì vậy, vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa cấp bách là phải ứng dụng và vận
hành tốt được hệ thống mạng thông tin nhanh nhạy, ổn định đủ sức truyền tải mọi
thông tin hoạt động cần thiết, phục vụ công tác quản lý, điều hành.
85
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
Ế H
UẾ
Thực hiện tốt các các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ KBNN
theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống thông tin quản lý NSNN và Kho bạc;
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu, hiện đại hóa công nghệ
thông tin của KBNN.
Thực hiện chỉ đạo của KBNN triển khai hệ thống an toàn, bảo mật, tường lửa cho
hệ thống thông tin của ngành của đơn vị; thực hiện ứng dụng hệ thống dự phòng khắc
phục thảm họa; tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin, bảo đảm phát triển nhanh
và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố trong đầu tư như: Cơ cấu
và chất lượng thiết bị, công nghệ thông tin; dự phòng về trang thiết bị; ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp vào mọi hoạt động nghiệp vụ
KBNN. Để thực hiện các ứng dụng khoa học công nghệ thông tin của ngành vào công
tác quản lý, kiểm soát, thanh toán, KBNN Ba Đồn cần có kế hoạch đào tạo và thường
xuyên cử cán bộ đi đào đạo các lớp tin học chuyên sâu của ngành tổ chức, cập nhật
kiến thức cho cán bộ tin học cơ sở và cán bộ làm công tác KSC trong đơn vị để thực
hiện tốt quản lý kiểm soát chi thường xuyên NSNN ngày càng tốt hơn.
3.2.2 Xây dựng đội ngũ, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ, công chức kiểm soát
chi thường xuyên NSNN
- Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC thường xuyên NSNN.
Nhân tố nguồn lực con người là nhân tố quyết định đến sự thành công của một tổ
chức. Nhằm góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KBNN đến năm
2020, KBNN Ba Đồn phải nâng cao hiệu quả về tổ chức bộ máy và chất lượng nguồn
nhân lực, hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý đội ngũ cán bộ công chức trong
đơn vị.
Trong KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, phải tiêu chuẩn hóa và chuyên môn
hóa đội ngũ cán bộ công chức. Yêu cầu đối với mỗi cán bộ là phải có năng lực chuyên
môn cao, được đào tạo và bồi dưỡng, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế cã hội
cũng như cơ chế chính sách của Nhà nước. Đồng thời có tư cách phẩm chất đạo đức
tốt, có trách nhiệm, tâm huyết với công việc được giao. Để thực hiện được những điều
kiện trên, hằng năm đơn vị phải rà soát và phân loại cán bộ làm công tác kiểm soát chi
86
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
theo các tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý. Từ đó có kế
hoạch bồi dưỡng sắp xếp, phân công công tác theo đúng năng lực và trình độ của từng
người. Thực hiện chế độ khen thưởng công bằng, hợp lý. Bên cạnh đó, cũng cần xử
phạt một cách nghiêm minh đối với những cán bộ cố tình làm trái chính sách chế độ,
sai quy trình nghiệp vụ gây thất thoát vốn KBNN. Kiên quyết loại bỏ những cán bộ
thoái hoá, biến chất hoặc không đủ năng lực, trình độ.
- Phát triển nguồn lực của đội ngũ cán bộ công chức KBNN.
Nói đến phát triển nguồn nhân lực, không thể không nói đến việc duy trì và phát
triển sức lao động của đội ngũ cán bộ. Do vậy cùng với việc thực hiện đổi mới chính
sách tiền lương của nhà nước, hệ thống KBNN nói chung, KBNN Ba Đồn nói riêng
cần phải luôn quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán
bộ, công chức của mình, cũng như tạo ra môi trường lành mạnh, trong sạch cho tất cả
các cán bộ có điều kiện, cơ hội bình đẳng để thể hiện và cống hiến cho sự phát triển
của ngành.
3.2.3 Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên
Định kỳ hàng quý, KBNN Ba Đồn tự kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách mới ban hành (theo danh mục văn bản, chế độ, chính sách mới
liên quan đến kho bạc) trong từng phần hành nghiệp vụ cụ thể của đơn vị tổng hợp kết
quả báo cáo KBNN cấp trên trực tiếp.
Định kỳ sáu tháng, KBNN cấp trên thành lập đoàn kiểm tra, kiểm tra việc triển
khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành; và việc tự kiểm tra triển
khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành, tại các đơn vị KBNN
trực thuộc.
Qua quá trình kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá được những đơn vị làm tốt chuyên
môn, thường xuyên cập nhật thông tin về các văn bản chế độ mới, tổ chức triển khai
ứng dụng kịp thời vào công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên tại đơn vị mình;
tập trung được các khó khăn vướng mắc trong thực hiện từng phần hành nghiệp vụ cụ
thể; Nâng cao trách nhiệm của đơn vị ở địa phương trong triển khai thực hiện cơ chế
chính sách mới ban hành liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN.
87
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Đối với KBNN Ba Đồn, những nội dung chưa nắm được thông tin về một số văn
bản chế độ mới, qua kiểm tra và tự kiểm tra sẽ giúp đơn vị tiếp cận thông tin, tổ chức
thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách mới ban hành, không ngừng nâng cao chất
lượng kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua KBNN. Thông qua kiểm tra và tự
kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản, chế độ mới ban hành, KBNN cấp trên
sẽ xác định những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ, những cơ chế, chính sách cần
phải đẩy mạnh việc triển khai thực hiện.
Qua công tác tự kiểm tra sẽ thấy được chất lượng công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại đơn vị và việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương, quy trình nghiệp vụ, chế
độ trong thực hiện KSC, từ đó phát hiện những sai phạm để kịp thời chấn chỉnh, nâng
cao ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác KSC. Do đó, công tác tự kiểm tra cần
phải được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên đối với từng cán bộ, từng bộ phận
trong đơn vị, bên cạnh đó phải có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh; thực hiện khen
thưởng kịp thời, hợp lý sẽ có tác dụng động viên cán bộ phấn đấu hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, kích thích phong trào thi đua trong đơn vị.
Trên cơ sở kết quả công tác tự kiểm tra đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ để hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp
luật có liên quan làm căn cứ pháp lý để thực hiện chức năng nhiệm vụ KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN ngày càng tốt hơn.
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp nhằm tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính
tự giác và trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách:
Việc nâng cao chất lượng của từng đơn vị SDNS, có ý nghĩa quan trọng
trong việc góp phần nâng cao chất lượng công tác KSC thường xuyên qua KBNN,
đó chính là nâng cao chất lượng đầu vào cho quy trình KSC ngân sách thường
xuyên qua KBNN. Vì vậy, KBNN Ba Đồn cần có sự phối hợp chặt chẽ với các
cấp chính quyền địa phương, cơ quan thông tin tuyên truyền đại chúng một cách
thường xuyên, liên tục như tiến hành soạn thảo, phổ biến rộng rãi các tài liệu, lập
trang web, thiết lập các cầu nối để giải thích, tuyên truyền cho đơn vị sử dụng
NSNN cập nhật đầy đủ chế độ, chính sách văn bản liên quan đến chính sách Nhà
88
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
nước từ đó nâng cao nhận thức, hiểu biết của các đối tượng liên quan về cơ chế và
kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN.
KBNN Ba Đồn cần phối hợp với cơ quan Tài chính tổ chức hội nghị khách
hàng định kỳ để nắm bắt những vướng mắc của đơn vị trong quá trình sử dụng
kinh phí NSNN, qua đó phản ánh kịp thời lên cơ quan quản lý cấp trên để có
những sữa đổi, bổ sung nhằm làm cho cơ chế, chính sách chi thường xuyên NSNN
ngày càng hoàn thiện, từ đó khoản chi tiêu ngày càng tiết kiệm, hiệu quả và đúng
mục đích.
89
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước là một trong những vấn đề rất cần thiết và quan trọng góp phần sử dụng hiệu
quả, đúng mục đích ngân sách nhà nước. Đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng
cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc
gia nói chung và ngân sách nhà nước nói riêng, đáp ứng được nhu cầu trong quá trình
đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Với kết cấu 3 chương, đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” đã giải quyết được
một cách cơ bản những yêu cầu đặt ra, thể hiện những nội dung chủ yếu sau đây:
Từ những lý luận về chi ngân sách nhà nước, các nội dung cơ bản của kiểm soát
chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác
kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Ba Đồn đề tài đưa ra các giải
pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước Ba Đồn, trong đó chú ý đến một số giải pháp về đổi mới quy trình nghiệp vụ
kiểm soát chi đáp ứng được yêu cầu cải cách tài chính công và phù hợp với các Thông
lệ và chuẩn mực quốc tế.
Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và Đơn vị sử dụng ngân sách,
đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu công phu, toàn diện. Các giải pháp phải có tính
hệ thống và xuyên suốt, cần phải có sự sửa đổi, bổ sung từ các cơ chế chính sách phù
hợp từ Luật đến các văn bản hướng dẫn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, song những kết quả nghiên cứu không
thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp bổ sung của các thầy giáo, cô giáo và các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn./.
90
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
2. KIẾN NGHỊ
2.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính
2.2.1 Hiện đại hóa công nghệ thông tin và triển khai thành công hệ thống TABMIS
Hiện đại hoá công nghệ thông tin KBNN là một trong những điều kiện hết sức
quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN nói chung và công tác KSC
NSNN tại KBNN nói riêng. Vì vậy, vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa cấp bách là phải
xây dựng được hệ thống mạng truyền thông có tốc độ và băng thông tốt, ổn định từ
trung ương đến cơ sở, đủ sức truyền tải mọi thông tin hoạt động cần thiết, phục vụ
công tác quản lý, điều hành NSNN. Trong những điều kiện cho phép, Bộ Tài chính
cần hoạch định những bước đi thích hợp để đẩy nhanh tốc độ tin học hoá.
Hiện nay, hệ thống TABMIS đang được triển khai trong các đơn vị ngành Tài
chính (cơ quan Tài chính và KBNN), việc triển khai hệ thống này rất phức tạp, liên
quan đến nhiều đơn vị. Vì vậy, Ban triển khai TABMIS - Bộ Tài chính cần triển khai
TABMIS đúng kế hoạch, triển khai đầy đủ các chức năng góp phần đưa các quy trình
phân bổ ngân sách, kiểm soát cam kết chi vào thực hiện trong thời gian sớm nhất.
2.2.2 Về công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ
Bộ Tài chính sớm sửa đổi chính sách tuyển dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ công
chức hưởng lương từ NSNN sao cho đảm bảo theo hướng: Tuyển dụng - đào tạo và
giữ được người giỏi để làm việc. Đồng thời cần có chính sách thu hút những người
giỏi về lĩnh vực tài chính về công tác; có cam kết phục vụ dài hạn trong ngành (ít nhất
là 5 năm) hạn chế tối đa tình trạng bố trí nhân sự trái chuyên môn hoặc thay đổi liên
tục không theo công tác quy hoạch cán bộ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2.2.3 Một số quy định về chi mua sắm tài sản, chi sửa chữa lớn, nhỏ
Về chi mua sắm tài sản, công cụ, chi sửa chữa lớn và nhỏ tài sản cố định. Cần có
quy định cụ thể từng loại tài sản sau thời gian bảo hành, dùng bao nhiêu năm, bao
nhiêu giờ thì mới được sửa chữa, đồng thời khi sửa chữa phải có cơ quan chuyên môn
kiểm định tài sản cần sửa, khi đó mới được sửa chữa. Cần quy định mức giá trị liên
quan đến chi sửa chữa thường xuyên, mua sắm tài sản, công cụ để quy định hồ sơ
chứng từ, quy định chào hàng hay chỉ định nhà cung ứng.
91
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
2.3.1. Kiến nghị với KBNN Trung ương
Cùng với việc nối mạng trong toàn hệ thống, KBNN cần phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị có liên quan trong ngành tài chính, xây dựng, kế hoạch đầu tư và sớm đưa
vào hoạt động chương trình dùng chung cở sở dữ liệu của ngành tài chính, thông qua
chương trình này, nâng cao chất lượng công tác quản lý và kiểm soát các khoản chi
NSNN, trước mắt là phối hợp theo dõi, đối chiếu và thống nhất các nguồn số liệu, đáp
ứng yêu cầu quản lý và điều hành NSNN.
Mặt khác, khi triển khai quy trình thực hiện phân bổ dự toán và kiểm soát cam
kết chi NSNN trên hệ thống TABMIS đòi hỏi KBNN phải kết nối mạng với các
ĐVSDNS. Do vậy, KBNN cần sớm xây dựng kế hoạch, lộ trình kết nối mạng truyền
thông đến các ĐVSDNS để đáp ứng được sự đổi mới về quy trình nghiệp vụ trong thời
gian tới.
Từng bước đưa dần các nhà cung cấp hàng hoá cho khu vực công (Công ty nhà
nước, đơn vị hạch toán hoá đơn đầu vào đầu ra) và hình thành khung giá hàng hoá vào
trong hệ thống quản lý TABMIS, có chế tài buộc nhà cung cấp cam kết giá bán phù
hợp theo cơ chế quản lý giá, từ đó ĐVSDNS quan hệ giao dịch trên cơ sở đấu thầu,
chọn nhà thầu theo quy định, có như thế sẽ hạn chế tối đa tình trạng mua hoá đơn hiện
nay và thống nhất được giá thanh toán trong thời gian tới.
2.3.2. Kiến nghị HĐND, UBND
- Tăng cường việc chỉ đạo, xây dựng các văn bản hướng dẫn các nghiệp vụ, quy
định quản lý tài chính - ngân sách theo thẩm quyền cấp huyện, đúng chế độ, chính
sách hiện hành của Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm chỉ
đạo thực hiện thống nhất trên toàn huyện như quy định về hồ sơ, chứng từ thanh toán
chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương theo giá trị thanh toán,
hướng dẫn, quy định về mua sắm hàng hóa chuyên môn, quy định tiêu chuẩn ghi nhận
tài sản
- Tăng cường việc kiểm tra thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách huyện, kiên
quyết yêu cầu hoàn thiện hồ sơ, thủ tục hoặc xuất toán đối với các khoản chi thường
92
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
xuyên chưa đủ hồ sơ thủ tục theo quy định đối với từng khoản chi hoặc phạm vi chế
độ, định mức tiêu chuẩn NSNN.
- Chủ động bổ sung dự toán ngân sách cuối năm nhất là các khoản chi mua sắm,
sữa chữa khi bổ sung phải tính đến thời gian cho đơn vị đủ để thực hiện việc mua sắm
sữa chữa. Cụ thể các khoản sửa chữa phải bổ sung chậm nhất là cuối quý III, các
khoản mua sắm chậm nhất là cuối tháng 11 của năm ngân sách, có như vậy đơn vị
mới có thời gian thực hiện mua sắm sữa chữa theo chế độ được.
93
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí kiểm soát hành chính đối với các cơ quan
nhà nước.
2. Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hàn chính đối với
cacs cơ quan nhà nước.
3. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lâp.
4. Nghị quyết số 125/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Quảng Trạch
để thành lập mới thị xã Ba Đồn và 06 phường thuộc thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
5. Quốc hội (2002), Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày16/12/2002
6. Quốc hội (2015), Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
7. Quyết định Số 581- QĐ/BTC ngày 24/03/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc thành lập Kho bạc Nhà nước Ba Đồn trực thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình.
8. Quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16 tháng 7 năm 2015 quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
9. Quyết định số 07-HĐBT ngày 04 tháng 01 năm 1990 về việc thành lập hệ thống
kho bạc nhà nước trự thuộc Bộ tài chính.
10. Quyết định 4236/QĐ-KBNN ngày 08/9/2017 về việc quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì
nhiệm vụ của KBNN huyện, thị xã.
11. Quyết định 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của Tổng giám đốc KBNN về việc
ban hành quy trình giao dịch một cử trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua kho bạc nhà nước.
94
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
12. Quyết định số 138/2008/QĐ–TTg ngày 21/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020.
13. Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
14. Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 quy định chế độ, kiểm
soát, thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN. Thông tư này quy định chế độ kiểm
soát, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước trừ các
khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; chi đặc biệt về
an ninh, quốc phòng; chi cho hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; chi của các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; các khoản chi ngân sách có tính đặc thù khác có
cơ chế hướng dẫn riêng.
15. Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi
bổ sung một số điều của TT 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 quy định
chế độ, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN.
16. Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho
bạc (Tabmis).
17. Thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính về việc Quy định việc
đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thay thế các thông tư:
Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước
bằng vốn nhà nước và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007.
18. Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ tài chính về việc Quy định
việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
95
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
nghiệp,tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thay thế
TT 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 16/5/2016.
19. Thông tư 40/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 sửa đổi một số điều của
Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài Chính về việc
hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
20. Thông tư 71/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lí hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
21. Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 103/2007/TT- BTC ngày 29/08/2007 của Bộ Tài chính về
việc Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công
ty nhà nước.
22. Thông tư số 216/2004/TTLT/BTCQT-BTC ngày 29/ 03/ 2004 hướng dẫn thực hiện cơ
chế quản lý tài chính đảng.
23. Thông tư Liên tịch số: 54/2004/TTLT/BTC-BCA ngày 10/06/2004 hướng dẫn
lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước và quản lý tài sản nhà nước đối với
một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh.
24. Thông tư Liên tịch số: 23/2004/TTLT/BTC-BQP ngày 26/03/2004 hướng dẫn
lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước và quản lý tài sản nhà nước đối với
một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng.
25. TS. Nguyễn Hoàng Quy (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ quan
hành chính nhà nước, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 120 tháng 6 năm 2012.
26. Lê Tấn Hùng (2010), Những bất cập từ các văn bản quy định kiểm soát chi
thường xuyên trong hệ thống Kho bạc, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 98
tháng 8 năm 2010
27. THS Phạm Thị Thanh Vân (2012), Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác KSC NSNN của KBNN, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 102 tháng 12
năm 2012
96
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
28. PGS.TS Lê Hùng Sơn (2011), Giải pháp nào nhằm hạn chế nợ đọng ở khu vực
công?, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 108 tháng 6 năm 2011.
29. Th.S Tạ Anh Tuấn, Trần Thị Huệ (2006), Kho bạc Nhà nước Việt Nam. Chiến
lược phát triển đến 2010 và định hướng đến 2020, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc
gia số 49 tháng 7 năm 2006.
30. Lê Thị Diệu Huyền (2009), Nâng cao chất lượng, hiệu quả mua sắm công thông
qua công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia
31. Ngọc Sơn – Việt Đức (2012), Bộ quy trình hướng dẫn kiểm soát chi qua hệ thống
Kho bạc nhà nước, tập 1 và tập 2, Bộ Tài chính, NXB Tài Chính
32. PGS.TS Lê Chi Mai (2011), Sách tham khảo Quản lý chi tiêu công, NXB Chính
trị Quốc gia
33. Lê Hùng Sơn-Lê Văn Hưng, Giáo trình Ngân sách nhà nước, Trường Đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2013.
34. Lê Hùng Sơn-Lê Văn Hưng, Giáo trình Nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước, Trường
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2013.
97
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHỤ LỤC
Phụ lục: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
Kính chào ông (bà), xin gửi đến quý ông (bà) những lời chúc tốt đẹp nhất.
Tôi tên: Hoàng Minh Thắng, hiện đang công tác tại Kho bạc Nhà nước Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn “Hoàn thiện kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình”. Được biết quý Ông (Bà) đang công tác trong lĩnh vực quản lý kinh tế,
có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về công tác quản lý chi ngân sách, rất mong ông
(bà) giúp đỡ tôi hoàn thành phiếu điều tra này. Tính chính xác của những thông tin mà
ông bà cung cấp có vai trò quan trọng trong việc đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý chi ngân sách trong thời gian tới.
Tất cả những thông tin trên phiếu mà ông (bà) cung cấp sẽ được bảo mật và được
trình bày dưới hình thức báo cáo tổng hợp. Xin trân trọng cám ơn!
A. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Câu hỏi 1: Tuổi
20-30 31-40 41-50 51-60
Câu hỏi 2: Giới tính
Nam Nữ
Câu hỏi 3: Trình độ học vấn
Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp
Phổ thông
Câu hỏi 4: Vị trí công tác của ông/bà:
Chủ tài khoản Kế toán đơn vị sử dụng ngân sách Vị trí khác
Câu hỏi 5: Thủ tục hành chính cần giải quyết thuộc lĩnh vực
Chi thường xuyên Chi đầu tư xây dựng cơ bản
Cả hai thủ tục trên Các thủ tục khác
98
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
B. BẢNG CÂU HỎI
Xin Ông (Bà) cho biết đánh giá của mình về môi trường giao dịch Kho bạc Nhà nước
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình bằng cách đánh dấu vào ô mà ông bà cho là phù hợp nhất.
Ghi chú: 1: Rất không đồng ý; 2: Ít khi đồng ý; 3: Bình thường, phân vân không
biết có đồng ý hay không (trung lập); 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý (phát biểu hoàn toàn
đúng)
YẾU TỐ
Mức độ đồng ý
H
oàn toàn không
đồng ý
K
hông đồng ý
K
hông có ý kiến
Đ
ồng ý
H
oàn toàn đồng ý
1 2
A Cơ sở vật chất
1 Trụ sở nơi giao dịch khang trang
2 Phòng làm việc rộng rải, thoáng mát
3 Trang thiết bị làm việc đầy đủ, hiện đại
4
Bảng niêm yết thủ tục hành chính chính thuộc
lĩnh vực KBNN cấp huyện đặt ở nơi dễ nhìn
thấy
5
Sơ đồ công chức giao dịch với khách hàng đặt
ở nơi dễ nhìn thấy
6
Có công khai tiến trình, thời gian giải quyết hồ
sơ
7 Quy trình nghiệp vụ công khai
B Sự tin cậy
1 Hồ sơ giải quyết đúng hẹn
2 Hồ sơ ngăn nắp không bị thất lạc, mất chứng từ
99
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
3 Giải quyết hồ sơ chính xác, khách quan
4
An tâm, an toàn khi đến giao dịch (có người
trông xe)
5
Không có tình trạng nhũng nhiễu khi đến giao
dịch
C Năng lực của công chức
1 Công chức tiếp nhận giao tiếp tốt
2 Có đủ công chức chuyên môn phục vụ
3
Công chức giải quyết khiếu nại, thắc mắc
nghiệp vụ nhanh chống
4
Công chức có tác phong sẵn sàng, xử lý công
việc cho khách hàng
5 Thực hiện đúng phát luật
D Thái độ của công chức
1 Công chức vui vẻ, lịch sự
2 Công chức không phiền hà, nhũng nhiễu
3 Công chức xử lý nghiệp vụ công bằng
4
Công chức tỏ ra có trách nhiệm với hồ sơ cần
giải quyết
5
Công chức dễ dàng hiểu được yêu cầu của
khách hàng cần giao dịch
E Sự hài lòng chung của khách hàng
1
Đơn vị/ ông/ bà rất hài lòng với các dịch vụ
hành chính công
2
Đơn vị/ ông/ bà rất hài lòng khi thực hiện giao
dịch với Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình
Xin trân trọng cảm ơn quý Ông/Bà đã hợp tác!
100
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_kiem_soat_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc_tai_kho_bac_nha_nuoc_ba_don_tinh_quang_binh.pdf