Mặc dù số lượng hồ sơ TSBĐ cần xử lý ngày càng tăng theo thời gian, tuy
nhiên thời gian xử lý TSBĐ thu hồi nợ, cũng như số lượng khách hàng có thời gian
xử lý TSBĐ kéo dài tại chi nhánh giảm dần trong giai đoạn 2015-2017. Công tác
này có sự khởi sắc là do các nguyên nhân: công tác thẩm định TSBĐ ngày càng
được đầu tư bài bản, cũng như kinh nghiệm trong công tác xử lý nợ ngày càng được
nâng cao. Bên cạnh đó, những tác động từ nền kinh tế trong năm 2015-2017 đã ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định TSBĐ, và trong năm 2017, chi nhánh
có sự phối hợp tốt hơn với các cơ quan có thẩm quyền liên quan như Tòa án, Thi
hành án, Viện kiểm sát nên TSBĐ nhanh chóng được xử lý và thu hồi nợ tốt hơn.
Số tiền trích lập DPRR cụ thể cũng như Tỷ lệ trích lập DPRR cụ thể trong cho
vay khách hàng tăng cao trong giai đoạn này, thể hiện tỷ lệ dư nợ ở các nhóm nợ
cao ngày càng lớn, hoặc tỷ lệ cho vay tín chấp, không có TSBĐ ngày càng nhiều
114 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1033 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính xác sẽ bị giảm. Đối với thẩm định động sản, do tính chất
phức tạp về những đặc tính kinh tế, kỹ thuật cùng với sự đa dạng về chủng loại mà
việc tìm kiếm những thông tin tài sản so sánh tương đồng với tài sản định giá là khó
khăn. Chính vì vậy, khi vận dụng phương pháp này, kết quả định giá thường mang
tính ước lượng, chủ quan.
- Việc áp dụng phương pháp chi phí: Trong quá trình xác định giá của tài sản
gắn liền với đất, mặc dù đã tham khảo biểu suất vốn đầu tư, đơn giá xây dựng trên
thị trường nhưng việc đánh giá thực trạng của công trình xây dựng chỉ dựa trên sự
quan sát, nhận định và theo những thông tin do người vay vốn cung cấp, do đó một
số trường kết quả công tác thẩm định giá TSBĐ sẽ bị sai lệch và thiếu chính xác.
Ngoài ra để xác định giá trị còn lại của công trình xây dựng trên đất chi nhánh chủ
yếu sử dụng phương pháp chi phí, phương pháp này đòi hỏi phải chính xác các loại
chi phí và tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của công trình, Đây là công việc
khó khăn phức tạp đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kỹ năng, kinh nghiệm, kiến
thức trong lĩnh vực xây dựng.
- Trong một số trường hợp tài sản thẩm định giá là tài sản không phổ biến,
thiếu thông tin giao dịch trên thị trường, tài sản sử dụng cho những mục đích riêng
biệt, tài sản chuyên dụng, thì việc sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp chi
phí không thực sự cho ra kết quả chính xác. Việc ít sử dụng, thậm chí không áp
dụng các phương pháp khác để kiểm tra lại kết quả thẩm định làm công tác này
thiếu chuẩn xác.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
79
CB QLKH chi nhánh chưa thường xuyên thực hiện chụp, in các thông tin tham
khảo trên báo chí, internet để lưu hồ sơ do đó gây khó khăn cho công tác kiểm tra
kiểm soát hồ sơ.
Chi nhánh chưa kịp nắm bắt xu hướng tăng giảm về giá trị đối với các loại
TSBĐ do đó có nhiều trường hợp CB QLKH định giá TSBĐ không phù hợp với giá
trị thực tế.
Về thẩm định tính pháp lý của TSBĐ, chính sách thẩm định TSBĐ của chi
nhánh chưa hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể, vì vậy chi nhánh vẫn gặp
nhiều vướng mắc khi thực hiện. Như trường hợp nhận TSBĐ đứng tên hộ gia đình
hay trường hợp nhận tài sản thế chấp bên thứ ba già yếu và chết nhưng không có di
chúc thừa kê dẫn đến phát sinh tranh chấp pháp lý tài sản này.
Việc thẩm định khả năng chuyển nhượng còn gặp nhiều khó khăn do thị
trường giao dịch tài sản trong nước nhiều biến động, làm ảnh hưởng đến giá cả các
loại TSBĐ và khả năng chuyển nhượng trên thị trường.
Chi nhánh chưa thực hiện thẩm định các điều kiện bảo hiểm tài sản đối với các
tài sản quy định mua bảo hiểm với mức bảo hiểm tối thiểu bằng phạm vi bảo đảm
cộng tiền lãi và phí phát sinh trong thời hạn bảo đảm.
Công tác tái thẩm định TSBĐ sau khi cho vay còn mang tính hình thức, chỉ thể
hiện trên bề mặt hồ sơ để bảo đảm chứng từ đối với hồ sơ tín dụng chứ không thực
sự thẩm định thực tế lại TSBĐ.
Nguyên nhân hạn chế:
Hiện nay, công tác bảo đảm tiền vay của BIDV và các NHTM đang tuân thủ
theo Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm, Nghị
định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 về đăng ký giao dịch bảo đảm là chủ yếu.
Có thể nói, xã hội ngày càng phát triển thì công tác bảo đảm tiền vay cũng đa dang
theo từng ngày, tuy nhiên các văn bản quy định đã quá lỗi thời, dẫn đến mâu thuẫn
và chồng chéo khi áp dụng vào một số các trường hợp đặc thù.
Khả năng áp dụng nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau phụ thuộc vào
trình độ của CB QLKH. Do phương pháp so sánh dễ sử dụng nên CB QLKH áp
dụng chung cho tất cả các loại tài sản mà không để ý đến tính chất đặc thù của từng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
80
loại tài sản. Đối với những phương pháp thẩm định giá có kỹ thuật phức tạp như
phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư, phương pháp lợi nhuận việc áp dụng
thuần thục đòi hỏi cán bộ có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo đúng chuyên
ngành và có nhiều kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực. Trong khi đó hầu hết cán bộ
của chi nhánh còn trẻ, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, phần lớn tốt nghiệp các
trường khối kinh tế nên hiểu biết về: kiến trúc, xây dựng, bất động sản, máy móc
thiết bị còn hạn chế.
Với mỗi TSBĐ có những đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật, vị trí địa lý, tính
thanh khoản, mức độ giảm sút giá trị theo thời gian, trong khi đó, văn bản không
hướng dẫn cụ thể cho từng loại tài sản nhằm hỗ trợ cho công tác thẩm định giá được
chính xác hơn.
Công tác dự báo trong bảo đảm tiền vay chưa được đề cao, cơ sở để thẩm định
và định giá TSBĐ mới chỉ là giá trị thị trường tại thời điểm đánh giá mà chưa tính
đến những biến động giá trị của tài sản trong khoảng thời gian cho vay. Giá trị của
tài sản sau một thời gian dài có thể giảm nhanh sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát
mại, thu hồi vốn khi khách hàng không có khả năng trả nợ.
Tính thanh khoản của thị trường BĐS chưa cao, thị trường mua bán các tài sản
chuyên dùng ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng chưa thật sự sôi động
nên chi nhánh khó khăn trong việc tìm kiếm người mua khi tài sản bị phát mại, ảnh
hưởng đến việc định giá TSBĐ.
Áp lực chi tiêu dư nợ vay lên CB QLKH lớn, nền kinh tế ngày càng phát triển
buộc các ngân hàng cạnh tranh gay gắt để thu hút khách hàng. Các chi nhánh đều
được giao chỉ tiêu, từ đó CB QLKH bị áp lực chỉ tiêu dư nợ cho vay, do vậy đôi khi
để đạt được chỉ tiêu đó, CB QLKH kiểm tra TSBĐ sơ sài, làm ảnh hưởng đến kết
quả công tác thẩm định TSBĐ. Tại chi nhánh, chưa có bộ phận chuyên tái thẩm
định khi cho vay vì vậy công tác này chưa được chú trọng đúng mực, một CB
QLKH phải làm tất cả các khâu nên dẫn đến công việc quá tải, không có nhiều thời
gian cho công việc tái thẩm định này.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
81
Chương 3: MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI BIDV QUẢNG TRỊ
3.1 Mục tiêu, định hướng hoàn thiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay của BIDV nói
chung và BIDV Quảng Trị nói riêng
Mục tiêu phát triển của BIDV đến năm 2020:
- Dư nợ tín dụng cuối kỳ tăng tối thiếu 17%/năm; Trong đó, dư nợ có bảo đảm
tiền vay cuối kỳ tăng tối thiểu 25%/năm;
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 2,0%; trong đó tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay có bảo đảm
tiền vay dưới 1,8%;
- Trích lập dự phòng rủi ro: Theo đúng quy định NHNN và của BIDV, căn cứ
trên kết quả phân loại nợ.
- Lợi nhuận trước thuế tăng tối thiểu 20%/năm.
Định hướng đến năm 2030:
- Tăng trưởng tín dụng gắn với cơ cấu nền khách hàng, ưu tiên khách hàng có
TSBĐ. Tăng trưởng tín dụng tuân thủ theo đúng giới hạn tín dụng quý, năm được
giao, kiểm soát chất lượng và nâng cao hiệu quả tín dụng, tập trung tăng trưởng tín
dụng ngắn hạn đối với các khách hàng tốt (xếp hạng BB trở lên, không có nợ quá
hạn, phân loại nợ nhóm 1 tại BIDV, không có nợ xấu, nợ bán VAMC tại các Tổ
chức tín dụng khác), hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng tín dụng có TSBĐ, đảm bảo mục tiêu phát triển an toàn
bền vững. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, thường xuyên đánh giá, theo
dõi khách hàng, khoản vay, giám sát việc sử dụng vốn vay và đảm bảo hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng.
- Kiểm soát cơ cấu tín dụng và các lĩnh vực tín dụng tiềm ẩn rủi ro, trong đó
có TSBĐ.
- Quyết liệt xử lý thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng và nợ bán VAMC
- Nâng cao cấu trúc nền tảng công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động tín dụng,
thực hiện lộ trình áp dụng Basel II tại BIDV.
- Công tác kiểm tra kiểm soát: Tập trung triển khai nghiêm túc, quyết liệt Chỉ
thị 07/CT-NHNN của NHNN về tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
82
pháp luật trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt là trong công tác bảo đảm
tiền vay.
3.2 Hệ thống giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay tại BIDV
Quảng Trị
3.2.1 Giải pháp về chính sách, điều kiện bảo đảm tiền vay
Hiện nay, đối với chính sách về bảo đảm tiền vay đối với khách hàng chỉ căn
cứ mức xếp hạng khách hàng tại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà Hội sở
chính BIDV xây dựng và kết quả phân loại nợ. Tuy nhiên, hội sở chính xây dựng
chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ chung cho tất cả các khách hàng tại tất cả địa
bàn trên cả nước là chưa thực sự phù hợp, bởi tại mỗi địa phương sẽ có những tính
chất đặc điểm riêng cần có thang điểm riêng để đánh giá chính xác hơn.
Vì vậy Hội sở chính BIDV chỉ cần xây dựng các tiêu chí chính của hệ thống,
ngoài ra cần ghi nhận thêm các tiêu chí phụ mà chi nhánh đăng ký căn cứ trên điều
kiện thực tế tại địa phương để xây dựng một chương trình xếp hạng nội bộ thực sự
phù hợp và thiết thực đối với tất cả các chi nhánh trên cả nước.
Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện bảo đảm tiền vay hiện nay tại BIDV
đang xây dựng chung một quy định cho tất cả các sản phẩm vay cũng như cho tất cả
các đối tượng khách hàng. Để tinh giảm thủ tục, giảm phiền hà cho khách hàng những
vẫn bảo đảm hạn chế rủi ro bảo đảm tiền vay cho ngân hàng, cần phân nhóm quản lý,
nghiên cứu chuyên nghiệp và riêng biệt cho từng sản phẩm tín dụng cụ thể, để có thể
đưa ra những quy định về thủ tục bảo đảm tiền vay phù hợp cho từng sản phẩm.
Về danh mục TSBĐ và hệ số TSBĐ để xác định mức cho vay tối đa đối với
khách hàng, cần hơn nữa một sự cập nhật thường xuyên, đa dạng hóa danh mục các
TSBĐ có thể nhận thế chấp cầm cố cũng như hệ số phù hợp từ Hội sở chính, bởi sự
thay đổi về giá trị của vật chất trong thời đại ngày nay là thường xuyên và không
ngừng nghỉ.
3.2.2 Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLKH
Cũng như đối với bất kỳ hoạt động kinh tế nào, nhân tố con người có ảnh
hưởng quyết định tới chất lượng công tác bảo đảm tiền vay vì CB QLKH là những
người trực tiếp thực hiện công việc thu thập thông tin, phân tích đánh giá tài sản bảo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
83
đảm cho các khoản vay. Kết quả công tác bảo đảm tiền vay sẽ có độ tin cậy cao nếu
được thực hiện một cách khách quan khoa học và công tâm. Điều đó phụ thuộc chủ
yếu vào năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của CB QLKH. Với thực
trạng chất lượng công tác bảo đảm tiền vay như hiện nay thì đây vẫn được xem là
giải pháp chiến lược của BIDV trong thời gian tới. CB QLKH phải có năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn và đạo đức nghề nghiệp.
- Về năng lực chuyên môn: CB QLKH phải có trình độ từ đại học trở lên,
phải có kiến thức chuyên môn về ngân hàng, tài chính doanh nghiệp và các kiến
thức cơ bản đối với các lĩnh vực liên quan như thuế, kinh tế thị trường, luật đất đai,
luật dân sự. CB QLKH phải tính toán, phân tích được chỉ tiêu tài chính và áp
dụng các phương pháp thẩm định một cách nhuần nhuyễn. Đồng thời, phải có khả
năng tổng hợp, đánh giá các thông tin một cách linh hoạt và nhạy bén.
- Về kinh nghiệm: CB QLKH phải trực tiếp tham gia thẩm định nhiều hồ sơ
tín dụng, bên cạnh kinh nghiệm về công tác thẩm định cũng còn phải có kinh
nghiệm về các lĩnh vực khác liên quan đến các loại tài sản bảo đảm như kiến trúc,
kế toán, để có thể thẩm định, định giá TSBĐ được chính xác.
- Về đạo đức nghề nghiệp: CB QLKH phải có tư cách đạo đức tốt, có bản
lĩnh vững vàng, tính cách trung thực, nói không với cái xấu, nói không với gian lận
và có trách nhiệm, tâm huyết với nghề nghiệp, không bị cám dỗ bởi những lợi ích
cá nhân trước mắt. Bởi chỉ với những cán bộ như vậy mới không bị lung lay, gây ra
những sai lầm làm ảnh hưởng tới lợi ích của BIDV.
- Về thái độ của CB QLKH trong thực hiện công tác bảo đảm tiền vay: Để
nâng cao chất lượng của công tác bảo đảm tiền vay, CB QLKH phải nghiêm túc
đánh giá, theo dõi khách hàng, khoản vay, giám sát việc sử dụng vốn vay và đảm
bảo hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
CB QLKH phải thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình cấp tín dụng đối
với khách hàng của BIDV (Thẩm định hồ sơ tín dụng, hồ sơ giải ngân theo đúng
quy định, đảm bảo tính pháp lý, phù hợp với nhu cầu và năng lực tài chính của
khách hàng, tuân thủ quy định về sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn
vay, hạn chế giải ngân bằng tiền mặt, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, thực
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
84
hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng...).
CB QLKH và các CB có liên quan phải tuân thủ các điều kiện tín dụng trước khi
giải ngân, tuyệt đối không để tình trạng nợ điều kiện tín dụng (đặc biệt là điều kiện về
tài sản bảo đảm, pháp lý khoản vay, khả năng và tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia).
CB QLKH phải thực hiện nghiêm túc công tác quản lý dòng tiền, kiểm tra
mục đích sử dụng vốn vay, vật tư hàng hóa bảo đảm tiền vay, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài chính và quản trị của khách hàng. Yêu cầu khách hàng
chuyển doanh thu về BIDV đảm bảo tối thiểu theo tỷ lệ tài trợ của BIDV tại dự
án/khoản vay.
Cần thường xuyên đánh giá biến động kinh tế vĩ mô, ngành, lĩnh vực, các yếu
tố ảnh hưởng đến khách hàng, khoản tín dụng, nhằm kiểm soát chặt chẽ chất lượng
tín dụng. Kịp thời nắm bắt thông tin khách hàng tại các chi nhánh và tại các TCTD
khác để đưa ra phán quyết tín dụng cũng như biện pháp ứng xử thích hợp kịp thời,
hạn chế tối đa phát sinh gia tăng nợ xấu mới.
Rà soát và hoàn thiện pháp lý của tài sản bảo đảm và thực hiện kiểm tra, định
giá lại tài sản bảo đảm theo đúng quy định, chủ động làm việc với khách hàng để
khuyến khích khách hàng bổ sung tối đa tài sản bảo đảm. Đối với tài sản bảo đảm là
hàng hóa tồn kho, hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, CB
QLKH phải kiểm tra, đối chiếu định kỳ để có ứng xử tín dụng phù hợp, kịp thời
nhằm giảm thiểu rủi ro cho BIDV.
Và để đáp ứng được các yêu cầu đó, BIDV cần tập trung vào các công
việc sau:
- Chuẩn hóa cán bộ từ ngày khâu tuyển dụng đầu vào. Xây dựng các chuẩn
mực tuyển dụng đối với ứng viên một cách chính xác và rõ ràng, các yêu cầu đối
với năng lực, đạo đức của ứng viên phải đưa lên hàng đầu, có các tiêu chí đánh giá
phù hợp với từng vị trí, nhằm tuyển dụng được các cán bộ giỏi về nghiệp vụ đồng
thời cũng phải có đạo đức của một cán bộ ngân hàng.
Một trong những bước đi mà các doanh nghiệp lớn thường thực hiện để có cán
bộ đầu vào có năng lực giỏi, chuyên môn tốt, đạo đức vững đó là tạo mối quan hệ
hợp tác lâu dài với các trường đại học uy tín, các tổ chức đào tạo chuyên nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
85
nhằm kiếm tìm nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu công việc. Thông qua các mối
quan hệ hợp tác với trường, BIDV có thể được giới thiệu các ứng viên thích hợp từ
các giảng viên uy tín, thông tin tuyển dụng sẽ có cơ hội đến với nhiều ứng viên
thích hợp hơn.
Chuẩn hóa khâu tuyển thực tập sinh là sinh viên của các trường đại học đang
chuẩn bị ra trường vào thực tập tại đơn vị cũng là một trong những giải pháp nên
được chú ý, vừa có thể chọn lựa được những sinh viên chất lượng cao, vừa có thể
cho các ứng viên thấy được môi trường làm việc chuyên nghiệp của BIDV để xây
dựng thương hiệu, hấp dẫn nhân tài sau này.
- Tổ chức đào tạo cho CB QLKH về công tác bảo đảm tiền vay, nâng cao trình
độ của CB QLKH để bảo vệ lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của cả cộng đồng
xã hội. Trong công tác bảo đảm tiền vay như đã nêu ở trên yếu tố con người luôn là
yếu tố trung tâm và chất lượng con người phần lớn lại phụ thuộc bởi yếu tố đào tạo.
Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng công tác bảo đảm tiền vay thì định kỳ, BIDV
Quảng Trị cần phải thường xuyên tổ chức đào tạo các khóa đào tạo để có được đội
ngũ CB QLKH giỏi.
Qua các khóa đào tạo này các CB QLKH sẽ tiếp thu được kỹ thuật, quy trình
và kinh nghiệm thẩm định các loại TSBĐ của khách hàng. Các nhà đào tạo cần đưa
ra các tình huống thực tế để học viên học cách tiếp cận hệ thống, lựa chọn phương
pháp phù hợp và đặc biệt thực hành quy trình thẩm định TSBĐ phù hợp, từ đó cải
tiến quy trình cho phù hợp với từng loại TSBĐ trong từng ngành và lĩnh vực cụ thể.
Các học viên cần được thực hành trên các hồ sơ tín dụng và TSBĐ có thật.
Tuy nhiên khi tổ chức đào tạo CB QLKH về công tác bảo đảm tiền vay cần
phải chú ý các vấn đề sau:
+ Kiểm soát trình độ đầu vào của CB QLKH tại khâu tuyển dụng. Đối với
cán bộ ngân hàng đặc biệt là CB QLKH trước hết phải có kiến thức chuyên môn
vững chắc, sâu trong lĩnh vực ngân hàng và rộng trong các lĩnh vực kinh tế xã hội
có liên quan.
+ Cần có sự rà soát trình độ của toàn bộ CB QLKH, và căn cứ vào kết quả rà
soát, chi nhánh phải kiên quyết và có cơ chế hỗ trợ yêu cầu các CB QLKH chưa đạt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
86
chuẩn phải theo các chương trình đào tạo lại, kiểm tra lại yêu cầu phải đạt chuẩn.
+ Phân công CB QLKH phụ trách và theo dõi từng mảng công việc chuyên
sâu theo từng lĩnh vực, có sự am hiểu nhất định về lĩnh vực mình phụ trách để tạo ra
sự chuyên môn hóa, đồng thời có thể làm đầu mối xử lý các công việc phát sinh liên
quan đến lĩnh vực mình phụ trách cũng như hướng dẫn, chỉ việc cho các CB mới
tuyển dụng. Mặt khác, xây dựng cơ chế luân chuyển để tránh sự trì trệ trong công
tác và đề phòng phát sinh các mối quan hệ không lành mạnh với khách hàng.
+ Có cơ chế gắn liền thu nhập và tự chịu trách nhiệm của cán bộ với hiệu
quả công việc. Kiên quyết xử lý tình trạng cán bộ ngân hàng lợi dụng quyền hạn để
mưu cầu toan tính cá nhân, gây thiệt hại về vật chất và ảnh hưởng đến uy tín của
ngân hàng.
- Tích cực kiểm tra quy trình nghiệp vụ, các quy định của Nhà nước, của
ngành đối với các CB làm công tác tín dụng, tham gia vào các khâu của công tác
bảo đảm tiền vay. Kết thúc thời gian thử việc, hay hàng tháng, hàng quý, lãnh đạo
phòng ban liên quan có các cuộc họp nhằm kiểm tra sự hiểu biết của CB, hoặc trao
đổi về các vấn đề còn vướng mắc trong quá trình công tác, để nâng cao kiến thức và
kinh nghiệm trong công việc cho CB làm công tác bảo đảm tiền vay.
- Tổ chức các cuộc kiểm tra năng lực chuyên môn định kỳ và thực hiện
nghiêm túc để có sự đánh giá đúng về CB làm công tác tín dụng. Có sự thưởng phạt
phân minh đối với kết quả kiểm tra để làm động lực phấn đầu cũng như răn đe các
trường hợp không chịu học hỏi, ít am hiểu nghiệp vụ.
- Bên cạnh đó, việc tổ chức các cuộc thi tín dụng giỏi, cán bộ ngân hàng am
hiểu nghiệp vụ, cũng như những giải thưởng hay cơ hội thăng tiến từ các cuộc thi
giỏi này sẽ là một động lực học hỏi không ngừng cho các cán bộ ngân hàng.
- Tăng cường hợp tác giúp đỡ và học tập kinh nghiệm của các tổ chức tín dụng
trong lĩnh vực thẩm định TSBĐ: Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ của các
tổ chức tín dụng có kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thẩm định
TSBĐ có vai trò quan trọng trong việc cải tiến kỹ thuật, quy trình thẩm định và vận
hành quy trình mới. Hiện nay, các tổ chức quốc tế như: WB, ADB đã xây dựng
được cơ sở dữ liệu khá phong phú phục vụ công tác phân tích, thẩm định đánh giá
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
87
dự án gồm tài liệu, sổ tay hướng dẫn. Tận dụng những lợi thế và tranh thủ sự giúp
đỡ để tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
3.2.3 Giải pháp về nguồn thông tin thẩm định
Thông tin là yếu tố quan trọng, có tính chất quyết định đến chất lượng công
tác thẩm định tài sản bảo đảm của khách hàng doanh nghiệp. Để có kết quả thẩm
định chính xác, BIDV cần xây dựng 1 hệ thống thông tin phong phú, đa dạng lưu
trữ dưới dạng ngân hàng dữ liệu sử dụng chung cho cả hệ thống, cho phép truy cập
từ Hội sở cũng như từ Chi nhánh, từ đó có thể được khai thác một cách có hiệu quả.
Hệ thống thông tin dữ liệu phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Phản ánh được tính đặc thù của ngành hàng và khách hàng trong nền kinh tế
và đối với việc vay vốn ngân hàng.
- Phản ánh được thực trạng của ngành hàng, khách hàng về hoạt động kinh
doanh, tài chính.
- Những ảnh hưởng của cơ chế chính sách và triển vọng phát triển của ngành
hàng, khách hàng.
Các thông tin cần xây dựng bao gồm:
- Thông tin về các ngành kinh tế kỹ thuật: Các chỉ tiêu về định mức kinh tế kỹ
thuật của các ngành, tình hình phát triển khoa học công nghệ của ngành đó, tình
hình SXKD của ngành, địa chỉ của các trang web có thể cung cấp thông tin đáng tin
cậy về thông số kỹ thuật của các máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất của các
ngành kinh tế kỹ thuật...
- Thông tin kinh tế vĩ mô: Các chính sách ưu đãi hoặc hạn chế phát triển của
nhà nước, định hướng phát triển của ngành, tình hình tăng trưởng kinh tế trong
nước, các biến động của tỷ giá, lạm phát,...
- Thông tin về doanh nghiệp: Thông tin về tình hình SXKD, năng lực tài
chính, khả năng cạnh tranh,...
- Thông tin về tình hình triển khai và vận hành các “món vay” mà ngân hàng
đã cho vay và từ chối cho vay: ngân hàng cần tổng kết, đánh giá lại chất lượng thẩm
định, tiến hành lưu trữ thông tin một cách có hệ thống để tạo nguồn cho việc phân
tích, đối chiếu cũng như rút kinh nghiệm cho những “món vay” sau này.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
88
Để có được những dạng thông tin này, bên cạnh nguồn thông tin thu thập từ
khách hàng, từ nội bộ ngân hàng, ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa việc tham khảo,
hợp tác và trao đổi thông tin về khách hàng với các ngân hàng khác, với cơ quan thuế,
NHNN, các bạn hàng, đối tác của khách hàng và đặc biệt là các cơ quan cung cấp
thông tin mang tính chất chuyên biệt như Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN,
Tổng cục thống kê, Cục thống kê tỉnh để có thể nâng cao mức độ chính xác của
thông tin thu thập được. Nguồn thông tin này cũng có vai trò quan trọng không kém
nguồn thông tin nội bộ Ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn thông tin từ bên ngoài này
thường đa dạng hơn nguồn thông tin nội bộ nhưng lại có độ tin cậy kém hơn. Vì vậy,
BIDV Quảng Trị cần có kế hoạch thu thập thông tin từ bên ngoài một cách hợp lý hơn.
3.2.4 Giải pháp về phương pháp và phương tiện thẩm định
a. Về phương pháp thẩm định:
BIDV Quảng Trị nên có những quy định cụ thể mang tính thống nhất về phương
pháp thẩm TSBĐ cũng như các chỉ tiêu phân tích trong hồ sơ tín dụng. Phương pháp
thẩm định phải được bảo đảm nguyên tắc sau: Bảo đảm tính khoa học, phù hợp với đặc
thù và tính chất của loại tài sản và khoản vay hoặc dự án, đặt trong mối quan hệ với
tính pháp lý của tài sản, phương diện kỹ thuật và thị trường của TSBĐ.
b. Về phương tiện thẩm định:
Vai trò của thông tin rõ ràng là rất quan trọng, song để có thể thu thập, xử lý,
lưu trữ thông tin một cách hiệu quả phải kể đến sự hỗ trợ của các thiết bị, kỹ thuật.
Công nghệ thông tin được ứng dụng vào ngành Ngân hàng đã làm tăng khả năng
thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin đầy đủ, nhanh chóng. Mặt khác, trang thiết bị kỹ
thuật còn hỗ trợ cho thẩm định được chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian
thẩm định, tăng khả năng trong việc tính toán phức tạp bằng việc sử dụng các phần
mềm chuyên dụng, do đó góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Một số
giải pháp cụ thể:
- Nâng cao cấu trúc nền tảng công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động tín dụng,
thực hiện lộ trình áp dụng Basel II tại BIDV
- Cần ưu tiên trang bị hệ thống máy tính hiện đại, tốc độ cao và nối mạng cho
phòng tín dụng tại Chi nhánh.
TRƯỜ
G ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
89
- Kiến nghị BIDV cần tiếp tục nâng cấp hệ thống quản trị thông tin và các hệ
thống IT để hỗ trợ công tác thẩm định; xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm
các dấu hiệu, các khoản vay có nguy cơ rủi ro, xác định được những lĩnh vực,
những ngành có tiềm ẩn rủi ro cao để ngân hàng có phương án xử lý.
- Kiến nghị BIDV cần xây dựng các phần mềm hiện đại phục vụ trực tiếp cho
công tác thẩm định để nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian xử lý thông tin thẩm
định, khắc phục tình trạng thẩm định thủ công như hiện nay.
Trong thời gian chờ đợi BIDV có những phương tiện chuyên dụng cho việc
thẩm định TSBĐ, ngay từ bây giờ, CB làm công tác bảo đảm tiền vay cần hoàn
thiện các kỹ năng cần thiết về tin học, công nghệ thông tin, các ứng dụng văn phòng
như Microsoft Excel, Microsoft Word, hay sử dụng điện thoại thông minh để ghi
hình, định vị vị trí TSBĐ, tự phục vụ bản thân trong việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục
cũng như đánh giá khái quát về TSBĐ.
3.2.5 Giải pháp về quy trình thẩm định
Để thực hiện tốt quy trình thẩm định thẩm định tài sản bảo đảm cần chú ý các
vấn đề sau:
- Trước hết, cần nâng cao chất lượng công tác thẩm định TSBĐ tại ngân hàng.
Trên cơ sở đó, các Ban Quản lý tín dụng tại Hội sở chính chỉ thực hiện chức năng
tái thẩm định, chủ yếu sử dụng kết quả thẩm định của Chi nhánh thay vì thẩm định
lại toàn bộ tài sản và hồ sơ tín dụng như hiện nay. Có như vậy mới rút ngắn được
thời gian xử lý và ra quyết định cho vay.
- Cải tiến quy trình thẩm định theo hướng cụ thể hoá các bước và nội dung tiến
hành cho phù hợp với hoạt động của ngân hàng hiện nay và năng lực, trình độ cán
bộ tín dụng.
- Áp dụng kỹ thuật tính toán hiện đại trên cơ sở phần mềm máy tính để tính
toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần thiết trong quá trình thẩm định.
- Gắn kết công tác thẩm định phương diện thị trường, kỹ thuật, quản lý với việc
thẩm định tài chính hồ sơ tín dụng. Căn cứ vào việc thẩm định thị trường đầu vào và
thị trường đầu ra, cán bộ thẩm định mới có thể dự trù được doanh thu và chi phí của
dự án, sự đứng vững của công trình khi đi vào hoạt động (thị trường có chấp nhận sản
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
90
phẩm với mức giá dự kiến như vậy hay không, sản phẩm mới có tính ưu việt hơn sản
phẩm cũ như thế nào, thói quen và tâm lý tiêu dùng của khách hàng ra sao).
3.2.6 Giải pháp về tổ chức thẩm định
Tổ chức điều hành công tác thẩm định là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
thẩm định. Nếu tổ chức điều hành tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm
định, kết hợp được năng lực của đội ngũ cán bộ thẩm định trong ngân hàng. BIDV
Quảng Trị có thể nâng cao hiệu quả của mô hình tổ chức hiện tại bằng cách:
- Tổ chức đội ngũ cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự
chồng chéo, bảo đảm xắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách
nhiệm làm công tác này. Trong phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ
vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng người để công tác thẩm định đạt
kết quả cao nhất.
- Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập
với các khâu quyết định cấp tín dụng, quản lý nợ, kiểm tra giám sát và phân định rõ
trách nhiệm, quyền hạn giữa các khâu, bảo đảm tính độc lập, khách quan trong hoạt
động cấp tín dụng.
- Nên phân theo ngành nghề: mỗi bộ phận cán bộ thẩm định phụ trách những
ngành nghề khác nhau và cho cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành nghề đó
nhằm tiến tới chuyên môn hoá công tác thẩm định TSBĐ.
- Khi phân công công việc cho các cán bộ thẩm định, cũng phải gắn quyền hạn
và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định.
3.2.7 Giải pháp về kiểm tra kiểm soát công tác bảo đảm tiền vay
Công tác kiểm tra, giám sát cần được chú trọng để kịp thời phát hiện các sai
sót trong thẩm định TSBĐ để không gây tổn thất cho ngân hàng và khách hàng.
Kiểm tra, kiểm soát giúp ngân hàng ngăn ngừa được những vi phạm và sai sót, nâng
cao ý thức cũng như thói quen tuân thủ quy trình nghiệp vụ tránh những thiệt hại
không đáng có. BIDV Quảng Trị cần đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục
tiêu quan trọng là xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu
cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn
chỉnh. Để làm được được vậy, BIDV Quảng Trị cần:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
91
- Xây dựng kế hoạch phù hợp và thực hiện nghiêm ngặt các quy trình kiểm tra
nghiệp vụ nhằm phát hiện những sai sót có khả năng dẫn đến rủi ro, có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời.
- Cần tập trung triển khai nghiêm túc, quyết liệt Chỉ thị 07/CT-NHNN của
NHNN về tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong hoạt động
tín dụng ngân hàng.
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, kiểm soát tại nội bộ Chi nhánh,
đảm bảo tuân thủ quy định về cấp tín dụng của pháp luật, NHNN và BIDV.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các yêu cầu, kiến nghị, cảnh báo của cơ quan
thanh tra, tổ chức kiểm toán, các tổ công tác của Trụ sở chính,
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan chức năng trong
việc phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng để hạn
chế tối đa tổn thất cho khách hàng.
- Hoàn thiện các hình thức và biện pháp kiểm tra nhằm bảo đảm phát hiện sớm
những sai sót, để chấn chỉnh, hạn chế được những rủi ro chủ quan.
- Từ kết quả kiểm tra nghiệp vụ tại các đơn vị kinh doanh cần tổng kết để rút
kinh nghiệm, quán triệt trong toàn hệ thống nhằm góp phần nâng cao năng lực quản
trị rủi ro của ngân hàng.
- Cần thực hiện chính sách thưởng, phạt nghiêm minh đối với các cá nhân và
đơn vị. Đây là cơ chế động lực khuyến khích những đơn vị, cá nhân làm tốt và xử lý
những đơn vị, cá nhân để xảy ra rủi ro do yếu tố chủ quan làm ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng tuỳ theo mức độ vi phạm. Có thưởng, phạt
nghiêm minh mới thúc đẩy, nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trong
hoạt động kinh doanh của mỗi CBNV nghiệp vụ, từng đơn vị, hạn chế rủi ro, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
3.2.8 Giải pháp về QLRR TSBĐ, xử lý TSBĐ và giải quyết khiếu nại khách hàng
Về vấn đề QLRR TSBĐ và xử lý TSBĐ, với mục tiêu tránh những tranh chấp
pháp lý có thể xảy ra gây thiệt hại về mặt vật chất cũng như thời gian cho chi nhánh,
tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
92
- Trong quá trình xử lý các vấn đề liên quan đến rủi ro TSBĐ, phòng QLRR
là đầu mối thực hiện các công tác liên quan đến khách hàng cũng như liên hệ với
các cơ quan chức năng có liên quan như tòa án, thi hành án, chính quyền địa
phương. Trong quá trình này, sẽ có những vướng mắc, khó khăn từ phía ngân hàng
mà nguyên nhân phát sinh từ các quy định, quy trình, mẫu biểu hợp đồng thế chấp
cầm cố tài sản, hợp đồng tín dụng hay từ quá trình ký kết hợp đồng, phòng QLRR
cần có trách nhiệm ghi nhận và truyền thông chính thức trong chi nhánh như tổ
chức các buổi truyền thông, các buổi trao đổi nghiệp vụ hoặc thông qua các văn bản
thông báo nội bộ, cho toàn thể các CB liên quan đến công tác tín dụng để mọi người
có sự hiểu biết hơn về những rủi ro có thể xảy ra từ công tác bảo đảm tiền vay và
phòng tránh, rút kinh nghiệm cho công việc của bản thân.
- Từ thực tế xử lý rủi ro, rất nhiều trường hợp tranh chấp phát sinh do lỗi soạn
thảo hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản hay hợp đồng tín dụng có các điều khoản,
điều kiện không đúng. Để giảm thiểu rủi ro này, bộ phận công nghệ thông tin BIDV
cần có chương trình hỗ trợ kết xuất hợp đồng đối với từng sản phẩm cụ thể. Đầu
vào của chương trình là các thông tin pháp lý của khách hàng, thông tin về TSBĐ,
về bên thế chấp, loại sản phẩm vay mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, có thể
có thêm thông tin về mẫu hợp đồng thế chấp, cầm cố và tín dụng theo quy định của
Hội sở chính BIDV. Đầu ra của chương trình là các Hợp đồng thế chấp, cầm cố,
Hợp đồng tín dụng, Bảng kê rút vốn, và các mẫu biểu pháp lý có liên quan theo quy
định của BIDV. Điều này sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro liên quan đến khâu soạn
thảo hợp đồng của ngân hàng.
- Bên cạnh khâu soạn thảo, một bước cũng quan trọng không kém và có ảnh
hưởng rất lớn đến rủi ro bảo đảm tiền vay đó là xác định đúng và đủ bên thế chấp,
bên cầm cố tài sản.
+ Trong trường hợp thế chấp, cầm cố một số tài sản mà trên giấy tờ đăng ký
thể hiện chủ sở hữu chỉ ghi tên một người duy nhất như xe ô tô, và một số trường
hợp là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp này thì CB QLKH
cần tìm hiểu thêm các thông tin về hôn nhân của khách hàng, phải yêu cầu khách
hàng cung cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân do chính quyền địa phương cấp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
93
hoặc các tài liệu chứng minh đó là tài sản riêng để có thể xác định đầy đủ các chủ sở
hữu của tài sản, tránh trường hợp ký kết không đầy đủ các đồng sở hữu tài sản, gây
tranh chấp pháp lý.
+ Trường hợp nhận tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia
đình. Đối với trường hợp này, việc xác định đầy đủ các đối tượng là đồng chủ sở hữu
tài sản rất khó khăn và mất nhiều thời gian. CB QLKH khi tiếp nhận hồ sơ TSBĐ này
cần yêu cầu khách hàng cung cấp xác nhận hộ tịch của cơ quan có thẩm quyền tại
thời điểm cấp đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn cứ
xác định các đồng chủ sở hữu tài sản. Khi tài liệu xác minh không rõ ràng, hoặc CB
QLKH thiếu thông tin, chỉ nên nhận TSBĐ trên là tài sản bổ sung hoặc yêu cầu khách
hàng làm thủ tục thay đổi Quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình sang Quyền sử
dụng đất cấp cho tên của một chủ thể cụ thể. Việc này nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao
an toàn trong công tác bảo đảm tiền vay, nhất là khâu xử lý TSBĐ.
Đối với vấn đề giải quyết khiếu nại của khách hàng. Thiết nghĩ, cần có sự
thống kê trung thực, báo cáo các trường hợp, các cán bộ, các bộ phận bị phản ánh,
khiếu nại theo hàng năm để có các biện pháp xử lý đối với các CB, bộ phận bị phản
ánh khiếu nại nhiều, với tần suất cao. Ngoài ra, nên tăng cường công tác tiếp nhận
khiếu nại, nhận đóng góp ý kiến của khách hàng về công tác bảo đảm tiền vay thông
qua đường dây nóng được công bố chính thức và rộng rãi trên địa bàn. Việc này
nhằm tăng thêm kết nối giữa khách hàng và ngân hàng, cũng là một khâu kiểm tra
giảm sát đối với CB làm công tác bảo đảm tiền vay, nâng cao chất lượng CB thông
qua tiếp nhận phản ánh của khách hàng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
94
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác bảo đảm tiền vay là một vấn đề trọng tâm, có tính chất quyết định tới
chất lượng tín dụng nói riêng cũng như hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng nói
chung, đặc biệt là trong bối cảnh chung của ngành ngân hàng ở nước ta khi mà hoạt
động tín dụng hiện nay vẫn chiếm tới hơn 80% hoạt động kinh doanh tiền tệ của các
ngân hàng thương mại.
Với vai trò giúp ngân hàng thương mại giảm thiểu đến mức thấp nhất những
khoản nợ xấu, xử lý nhanh chống, kịp thời và hiệu quả TSBĐ, đưa ra quyết định
phù hợp trong từng trường hợp cụ thể, công tác bảo đảm tiền vay được đánh giá là
một trong những khâu rất quan trọng trong việc ra quyết định cấp tín dụng của ngân
hàng. Để công tác tín dụng có hiệu quả thì chất lượng của công tác bảo đảm tiền
vay phải được bảo đảm.
Hiện nay, ở Việt Nam, chất lượng công tác bảo đảm tiền vay đang là vấn đề
nhức nhối đối với các ngân hàng thương mại và BIDV cũng không nằm ngoài bối
cảnh đó. Do đó, nâng cao chất lượng công tác bảo đảm tiền vay là mục tiêu hàng
đầu trong công tác quản trị tín dụng.
Qua nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận như sau:
- Quy trình công tác bảo đảm tiền vay tại BIDV Quảng Trị được thể hiện rõ
ràng qua các bước trong quy trình cấp tín dụng có TSBĐ tại BIDV Quảng Trị.
- Chất lượng công tác bảo đảm tiền vay được thể hiện qua 6 nhóm tiêu chí:
Nhóm tiêu chí về nguồn thông tin phục vụ cho các công tác bảo đảm tiền vay;
Nhóm tiêu chí về chất lượng CB QLKH; Nhóm tiêu chí về quy trình bảo đảm tiền
vay; Nhóm tiêu chí về chỉ tiêu của công tác bảo đảm tiền vay; Nhóm tiêu chí về
Phương pháp thẩm định và Phương tiện thẩm định;.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, 06 giải pháp chính được đề xuất gồm: Giải
pháp đối với cán bộ thẩm định; Giải pháp về nguồn thông tin thẩm định; Giải pháp
về phương pháp và phương tiện thẩm định; Giải pháp về quy trình thẩm định; Giải
pháp về tổ chức thẩm định; Giải pháp về QLRR TSBĐ, xử lý TSBĐ và giải quyết
khiếu nại của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo đảm tiền vay.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
95
2. Kiến nghị
Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua pháp luật, các chính sách mà
NHTM lại là một chủ thể kinh tế nên chịu ảnh hưởng nhất định của sự quản lý này.
Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng công tác bảo đảm tiền vay Chính phủ cần
phải hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng bảo đảm minh bạch, rõ
ràng, tranh chồng chéo mâu thuẫn và lỗi thời.
Kiến nghị liên quan đến vấn đề quản lý dân cư: Phải chăng nên quy hoạch hệ
thống dữ liệu điện tử quốc gia về dân cư có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có
thể tra cứu về nhân thân của các chủ thể có quan hệ dân sự với ngân hàng. Có thể
tốn nhiều thời gian và tiền bạc để có thể thực hiện được kiến nghị này, tuy nhiên tác
giả vẫn kiến nghị để trong một tương lai không xa, ngân hàng hay bất kỳ một cơ
quan công quyền nào cũng có thể tra cứu được hồ sơ điện tử của một chủ thể xác
lập quan hệ với mình chỉ trong vòng vài phút đồng hồ.
Và hiện nay, một vấn đề hết sức cấp bách trước mắt mà các ngân hàng thương
mại đang gặp phải vướng mắc trong quá trình nhận tài sản bảo đảm tiền vay đó là
vấn đề nhận các Quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình.
Theo Khoản 2, Điều 212, Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015:
“Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được
thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động
sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự
thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác [15, 49-50]”.
Theo Khoản 29, Điều 3, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013: “Hộ
gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng,
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền
sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất [14, 3]”.
Như vậy có thể thấy, rất khó cho ngân hàng trong việc xác định đầy đủ và
chính xác các chủ sở hữu tài sản trong trường hợp Quyền sử dụng đất cấp cho hộ
TRƯỜ
G ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
96
gia đình, bởi quan hệ hôn nhân và huyết thống trong một hộ gia đình nhiều thế hệ
rất phức tạp, khó xác định. Thường ngân hàng sẽ chủ yếu xác định chủ hộ gia đình,
vợ/chồng chủ hộ gia đình, và các con trong hộ gia đình, như vậy có thể gây rủi ro
cho ngân hàng khi xử lý tài sản.
Thực tế tại tỉnh Quảng Trị, có những Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cấp
cho hộ gia đình ông A, nhưng ông A lại đang có hộ khẩu thường trú trong một gia
đình nhiều thế hệ bao gồm cha mẹ, vợ/chồng, anh/chị, con cái. Việc ngân hàng xác
nhận đầy đủ chủ sở hữu tài sản để ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản hết sức khó
khăn và mất nhiều thời gian xác nhận.
Bản thân tác giả kiến nghị về vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
nên liệt kê đầy đủ và rõ ràng tất cả các chủ sở hữu của tài sản, không ghi các cụm từ
sử hữu chung, gây khó khăn trong việc xác định đầy đủ chính xác chủ sở hữu tài
sản, từ đó gây nên các rủi ro cho chủ thể có quan hệ dân sự.
Thực tế ghi nhận đã có rất nhiều ngân hàng khi xử lý tài sản không thể xử lý
được do tại thời điểm ký kết Hợp đồng thế chấp không xác định đủ các thành viên
trong hộ gia đình, ký thiếu thành viên dẫn đến tranh chấp kiện tụng, tiêu tốn nhiều
thời gian và tiền bạc của ngân hàng.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Xây dựng hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo môi trường thông thoáng và an
toàn cho hoạt động tín dụng.
- NHNN cần phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng các văn bản, quy
phạm dưới luật (như Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn) trong đó hướng
dẫn cụ thể hơn nữa về Luật ngân hàng, đặc biệt là những điều thấy còn khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ ngân
hàng trong công tác thẩm định, NHNN cần có quy định cụ thể về công tác thẩm
định, về quyền hạn và trách nhiệm của các cán bộ khi thực hiện thẩm định.
- Nên xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Tránh trường hợp ban hành một chính sách mới để sửa đổi chính sách cũ
điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thích ứng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
97
- Nhanh chóng hoàn chỉnh và ổn định chính sách vĩ mô góp phần làm thông
thoáng nền kinh tế, tạo cơ sở cho sự ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC).
Trong quá trình thẩm định, thông tin là vấn đề rất cần thiết và quan trọng.
NHNN là đầu mối thu thập thông tin và cung cấp cho các NHTM, giúp họ có nhận
định đúng, chuẩn xác, có cơ sở thẩm định trước khi tài trợ vốn cho các doanh
nghiệp. Cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này như sau:
- Bắt buộc NHTM thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của
mình khi tham gia vào CIC như: cung cấp thường xuyên, kịp thời các biến động về
số dư (tiền gửi, tiền vay) của khách hàng, đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật, chính
xác; cung cấp hồ sơ kinh tế doanh nghiệp đầy đủ, thường xuyên và định kỳ bảo đảm
có thể phân tích được tình hình tài chính, đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa thông tin đầu ra, thực hiện các nghiệp vụ phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp, các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tài
sản thế chấp. Đánh giá khách hàng theo các chỉ tiêu dư nợ, về quan hệ tín dụng, từ
đó có được thông tin đầu ra chất lượng, phục vụ tích cực cho công tác thẩm định,
góp phần nâng cao chất lượng thẩm định.
- Nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin cũng như chất
lượng các nguồn thông tin, cần thành lập những công ty tư vấn chuyên mua, bán
thông tin. Tách biệt vai trò quản lý Nhà nước, của ngân hàng và vai trò kinh doanh
thông tin tín dụng của các công ty tư vấn.
- NHNN cần phải có sự phối hợp, hợp tác chặt chẽ với các Bộ ngành liên quan
để xây dựng hệ thống tiêu thức và phân loại doanh nghiệp thống nhất. Từ đó mới
thiết lập được các quan hệ ràng buộc vào chế độ ưu đãi, cho vay hợp lý đối với các
doanh nghiệp. Tránh tình trạng cùng một doanh nghiệp nhưng các ngân hàng lại xếp
loại khác nhau gây khó khăn cho công tác thẩm định, xét duyệt cho vay vốn đầu tư
cũng như công tác quản lý.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
98
- NHNN cần phải giảm giá thông tin hợp lý hơn để khuyến khích các NHTM
mạnh dạn khai thác thông tin bằng các nguồn khác như : ngân sách nhà nước, các
nguồn vốn hỗ trợ của quốc tế (nếu có), nhằm giảm áp lực tài chính cho NHTM vốn
rất cần thông tin với số lượng lớn. Thiết nghĩ nguồn thông tin chính mà CIC có
được là do NHTM cung cấp một cách miễn phí, nên khi NHTM cần, NHNN quy
định giá cả ở mức chấp nhận được cũng là điều hợp lý.
- Có chính sách chủ trương nhằm phát triển hệ thống công ty thông tin tín
dụng tư nhân.
Hiện nay, nhu cầu thông tin khách hàng của các NHTM rất lớn và đa dạng hơn
nhiều so với nghiệp vụ của một trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Các NHTM
không chỉ muốn thông tin về vay trả nợ của khách hàng mà còn muốn biết mức độ
tín nhiệm khách hàng đến đâu. Thực tế, trong một quy trình cho vay đối với một
khách hàng, nhất là phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngân hàng phải đổ
công sức vào đó rất nhiều để có được thông tin cần thiết về khách hàng. Chính vì
vậy, NHNN cần tạo điều kiện để phát triển các Trung tâm thông tin tín dụng tư
nhân nhằm tạo sự cạnh tranh, sự chia sẽ hợp lý trên thị trường thông tin tín dụng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BIDV Quảng Trị, Các báo cáo kết quả hoạt động;
2. BIDV Việt Nam, Quy định số 8955/QĐ-QLTD ngày 31/12/2014 về giao
dịch bảo đảm;
3. BIDV Việt Nam, Quyết định số 6127/QĐ-BIDV ngày 13/08/2015 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định số 8955/QĐ-QLTD ngày
31/12/2014 về giao dịch bảo đảm của BIDV;
4. BIDV Việt Nam, Quy định số 8956/QĐ-QLTD ngày 31/12/2014 về trình
tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện giao dịch bảo đảm và các Quyết định sửa
đổi, bổ sung số 6128/QĐ-BIDV ngày 13/08/2015, số 11314/QĐ-BIDV
ngày 30/12/2016, số 3359/QĐ-BIDV ngày 31/05/2017;
5. BIDV Việt Nam, Quy định về chức năng nhiệm vụ các phòng tổ trong chi
nhánh của BIDV.
6. Chính phủ, Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng;
7. Chính phủ, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của NHTM;
8. Chính phủ, Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng;
9. Chính phủ, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về Giao dịch bảo đảm ngày
29/12/2006;
10. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê;
11. Trương Quốc Cường, TS. Đào Minh Phúc, TS.Nguyễn Đức Thắng (2010),
Rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại - Lý luận và thực tiễn, NXB chính trị
quốc gia;
12. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Đại học
kinh tế Quốc dân;
13. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân
hàng, NXB Tài chính;
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
100
14. Nguyễn Minh Kiều (2009), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín
dụng ngân hàng thương mại, NXB Thống kê;
15. Võ Thị Như Ánh (2014), Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản
trong cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam,
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh;
16. Quốc Hội, Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015;
17. Quốc Hội, Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010;
18. Quốc Hội, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
19. Quốc Hội, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
ngày 24/05/1990.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
101
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ BIDV QUẢNG TRỊ
Xin chào các Anh (Chị)!
Tôi tên là Lê Thị Phương Nhung, Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài luận văn
thạc sỹ “Hoàn thiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Trị”.
Mong các anh/Chị dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Tất cả
các câu trả lời của anh/Chị đều có đều có giá trị cho việc nghiên cứu đề tài của tôi.
Tôi rất mong nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các anh/chị.
Họ và tên: .......................................................................................................
Phòng công tác:..............................................................................................
I. Hướng dẫn trả lời
Anh chị vui lòng đánh dấu (X) vào mỗi câu trả lời để cho biết các thông tin
đánh giá về công tác bảo đảm tiền vay, theo mức lựa chọn tương ứng với ý kiến
đánh giá/phát biểu như sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không
đồng ý
Không đồng
ý
Trung
lập/Không có
ý kiến
Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
II. Bảng khảo sát
STT Phát biểu
Mức độ đánh giá
1 2 3 4 5
I
Nguồn thông tin phục vụ công tác bảo
đảm tiền vay
1
Ngân hàng có sự chủ động trong việc
tìm kiếm và khai thác nguồn thông tin
thẩm định
2
Ngân hàng được cung cấp các thông tin
có độ chính xác cao, đáng tin cậy.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
102
3
Ngân hàng được cung cấp thông tin một
cách đầy đủ
II Chất lượng cán bộ QLKH
5 Cán bộ QLKH có chuyên môn phù hợp
6 Cán bộ QLKH có kinh nghiệm
7
Cán bộ QLKH có thái độ nghiêm túc
trong công tác thẩm định TSBĐ
III Quy trình thẩm định
8
Quy trình thẩm định được quy định
thống nhất trong toàn hệ thống Ngân
hàng.
9
Quy trình thẩm định được xây dựng một
cách khoa học, hợp lý
10
Quy trình thẩm định chặt chẽ và tạo ra
khả năng giám sát cao
IV Chỉ tiêu thẩm định
11
Các chỉ tiêu thẩm định là đầy đủ (định
tính, định lượng, rủi ro)
12
Các chỉ tiêu thẩm định được sử dụng
một cách hợp lý (linh hoạt với đặc điểm
của khoản vay)
13
Các chỉ tiêu thẩm định được tính toán
chính xác
V Phương pháp thẩm định
14
Phương pháp thẩm định là tiên tiến, hiện
đại, và phù hợp với xu thế phát triển
15
Phương pháp thẩm định được áp dụng
mang lại hiệu quả cao (độ chính xác,
tính chặt chẽ)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
103
VI Phương tiện thẩm định
16
Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định
là đẩy đủ (máy tính, phần mềm,...)
17
Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định
là hiện đại
VII Chất lượng công tác thẩm định TSBĐ
18
Công tác thẩm định của ngân hàng đạt
hiệu quả cao
19
Hợp đồng cho vay được ngân hàng
quyết định nhanh chóng và chính xác
20
Chất lượng các khoản vay của ngân
hàng được bảo đảm
--------------------------------------------------------------------
Xin chân thành cám ơn sự đóng góp ý kiến của Anh/Chị!
Kính chúc Anh/Chị sức khỏe và thịnh vượng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
104
PHỤ LỤC 02
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI BIDV QUẢNG TRỊ
Xin chào các Anh (Chị)!
Tôi tên là Lê Thị Phương Nhung, Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài luận văn
thạc sỹ “Hoàn thiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Trị”.
Mong các Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Tất
cả các câu trả lời của Anh/Chị đều có đều có giá trị cho việc nghiên cứu đề tài của
tôi. Tôi rất mong nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các Anh/Chị.
Họ và tên: .......................................................................................................
Giới tính: ٱNam ٱNữ
Đối tượng vay vốn có bảo đảm tiền vay tại BIDV QuảngTrị
Doanh nghiệp ٱ Cá nhân ٱ
Đơn vị công tác/địa chỉ cư trú: ......................................................................
III. Hướng dẫn trả lời
Anh chị vui lòng đánh dấu (X) vào mỗi câu trả lời để cho biết các thông tin
đánh giá về công tác bảo đảm tiền vay, theo mức lựa chọn tương ứng với ý kiến
đánh giá/phát biểu như sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không
đồng ý
Không đồng
ý
Trung
lập/Không có
ý kiến
Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
IV. Bảng khảo sát
STT Phát biểu
Mức độ đánh giá
1 2 3 4 5
I
Nguồn thông tin phục vụ công tác bảo
đảm tiền vay
1
Ngân hàng có sự chủ động trong việc
tìm kiếm và khai thác nguồn thông tin
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
105
thẩm định
2
Ngân hàng được cung cấp các thông tin
có độ chính xác cao, đáng tin cậy.
3
Ngân hàng được cung cấp thông tin một
cách đầy đủ
II Chất lượng cán bộ QLKH
5 Cán bộ QLKH có chuyên môn phù hợp
6 Cán bộ QLKH có kinh nghiệm
7
Cán bộ QLKH có thái độ nghiêm túc
trong công tác thẩm định TSBĐ
III Chất lượng công tác thẩm định TSBĐ
8
Công tác thẩm định của ngân hàng đạt
hiệu quả cao
9
Hợp đồng cho vay được ngân hàng
quyết định nhanh chóng và chính xác
10
Chất lượng các khoản vay của ngân
hàng được bảo đảm
--------------------------------------------------------------------
Xin chân thành cám ơn sự đóng góp ý kiến của Quý Anh/Chị!
Kính chúc Quý Anh/Chị sức khỏe và thịnh vượng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_nghiep_vu_bao_dam_tien_vay_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_dau_tu_va_phat_trien_viet_nam.pdf