Bốn là, sửa đổi chế độ tuất đối với con còn đi học. Nhà nước nên có quy định con
đến tuổi 18 mà còn đi học phổ thông trung học thì vẫn được hưởng chế độ tuất vì thực tế
ở một số nơi thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa trẻ em thường đi học muộn, quá 18 tuổi
các em vẫn còn đi học phổ thông trung học quy định hiện hành chưa hỗ trợ được đối với
những trường hợp đó. Đây là những đối tượng rất cần được sự hỗ trợ của Nhà nước. Nâng
mức tuất định suất từ 50% như hiện nay lên tối thiểu là 60% và mức tuất nuôi dưỡng từ
70% lên 100% lương tối thiểu.
89 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2518 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quản lý tài chính của Bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh tự
giác đăng ký BHXH cho người lao động, trong khi, trên thực tế, ý thức tự giác của nhiều
doanh nghiệp về vấn đề này chưa tốt. Điều đó dẫn đến tình trạng, cơ quan BHXH không
nắm hết được các đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, còn nhiều đối tượng
thuộc diện này bị bỏ sót, quyền lợi của người lao động không được bảo đảm. Cho đến
nay, cơ quan BHXH chưa tổ chức điều tra được toàn diện về đối tượng tham gia BHXH
thuộc khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nên không nắm được tình hình cụ thể về
tiềm năng tham gia BHXH của người lao động ở khu vực này. Hoạt động sản xuất kinh
doanh, sử dụng lao động đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân khu vực kinh tế ngoài nhà
nước còn nhiều lỏng lẻo, thậm chí buông lỏng; tình trạng doanh nghiệp có đăng ký thành lập,
nhưng hoạt động như thế nào, các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên thiếu quan tâm sâu sát,
bỏ mặc cho doanh nghiệp trong việc sử dụng, trả công và thậm chí bóc lột người lao động.
Tình trạng lách luật, trốn đóng BHXH cho người lao động; nợ nần dây dưa tiền đóng BHXH
diễn ra khá phổ biến. Có đơn vị đăng ký tham gia BHXH rồi nộp một hai kỳ để có điều kiện
tham gia đấu thầu hoặc ký kết hợp đồng gia công sản phẩm cho doanh nghiệp nhà nước rồi
dừng đóng; có đơn vị do sản xuất kinh doanh gặp khó khăn...một số doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã nộp hoặc đã đối chiếu theo dõi công nợ tiền BHXH nay giải thể, phá sản,
dừng hoạt động...không còn chủ sở hữu, để lại số nợ BHXH, đẩy người lao động lâm vào
tình thế hết sức khó khăn.
Hai là, về công tác giải quyết các chế độ, chính sách chi BHXH, vẫn còn để tồn tại
tình trạng làm hồ sơ giả ốm đau, thai sản, khai khống thời gian nghỉ ốm để hưởng các chế
độ BHXH. Một số cơ sở y tế đã không thực hiện nghiêm túc việc cấp giấy chứng nhận
nghỉ việc cho người bệnh, chứng nhận khống cho người lao động để làm hồ sơ hưởng các
chế độ BHXH. Hiện tượng trên xẩy ra nhiều ở các đơn vị làm ăn thua lỗ, thiếu việc làm
cho người lao động. Những ngày nghỉ, không có việc làm công nhân đồng loạt đi khám
xin nghỉ ốm để hưởng chế độ BHXH. Đơn vị sử dụng lao động đã dùng hình thức này để lấy
tiền của quỹ BHXH làm thu nhập, thậm chí lấy tiền này để đóng nộp BHXH. Điển hình trong
thời gian qua, Công ty xây dựng Cầu đường Hà Tĩnh đã làm chứng từ khống ốm đau cho 19
trường hợp để thanh toán số tiền là 9.491.000 đồng.
Ba là, công tác quản lý tiền mặt chưa thực sự đảm bảo an toàn tuyệt đối, còn tiềm
ẩn nhiều nguy cơ không an toàn trong quá trình vận chuyển tiền mặt. Hiện nay, tại Hà
Tĩnh vẫn còn một số đại diện chi trả ở phường, xã để mất tiền trong quá trình vận chuyển
như ở Can Lộc, Đức Thọ. Mặc dù số tiền đó đã thu hồi được hoặc đại diện phải bồi hoàn,
nhưng đây là một vấn đề cần quan tâm khắc phục trong thời gian tới.
Bốn là, việc quản lý đối tượng chưa nhận lương và trợ cấp BHXH chưa chặt chẽ.
Một số trường hợp đối tượng chết, hết tuổi hưởng chế độ vẫn được kéo dài thời gian
hưởng trợ cấp. Có những trường hợp danh sách chi trả vẫn đang được thực hiện, trong khi
trên thực tế, đối tượng đã chết từ lâu. Sự phối hợp của chính quyền địa phương chưa thực
sự hiệu quả trong khâu quản lý đối tượng. Do vậy, ở BHXH các huyện, thị xã, thành phố
vẫn còn tình trạng đại lý chậm báo cắt giảm đối tượng hưởng BHXH chết, cơ quan quản
lý phải thu hồi chế độ. Có những trường hợp giấy chứng tử khi làm hồ sơ hưởng tuất
không đúng với thời gian đối tượng từ trần. Chế độ thăm viếng đối tượng từ trần thực
hiện chưa đạt yêu cầu mà ngành đề ra, do đó chưa hỗ trợ được cho công tác quản lý chi
trả trợ cấp BHXH.
Năm là, việc ký nhận lĩnh thay lương hưu và trợ cấp vẫn còn tồn tại ở BHXH các
huyện, thị xã, thành phố. Có những trường hợp, trên danh sách chi trả, cứ mỗi tháng mỗi
người nhận ký khác nhau nhưng BHXH các huyện vẫn chấp nhận.
Sáu là, việc thu tiền của đối tượng chưa nhận lương hưu và trợ cấp BHXH trong
tháng để nhập quỹ, không kịp thời. BHXH các huyện, thị xã, thành phố không lập phiếu
thu tiền sau khi kết thúc ngày chi trả trực tiếp của cán bộ chi trả mà chỉ mới làm thủ tục
gửi tạm tiền vào quỹ. Vì vậy, việc quản lý tiền mặt chưa đảm bảo quy định về nguyên tắc
tài chính.
Bảy là, trong chi hoạt động bộ máy quản lý, một số mục chi công tác phí, hội nghị,
chi tiếp khách, điện thoại, xăng xe còn chiếm tỷ trọng lớn. Chứng từ, sổ sách kế toán ở
một số đơn vị, nhất là BHXH huyện còn sai sót, chưa thực hiện đúng quy định. Chẳng
hạn, việc sử dụng hoá đơn đỏ sai quy định, thiết lập hợp đồng kinh tế và thanh lý hợp
đồng kinh tế không đúng quy định, tập hợp chứng từ thanh toán chưa kịp thời,...vẫn còn
tồn tại.
Tám là, quản lý sử dụng tài sản công còn chưa thật hiệu quả, chưa sử dụng hết công
suất. Các thiết bị máy móc, máy vi tính chưa được sử dụng hết chức năng. Tình trạng sử
dụng ô tô vào việc riêng của cá nhân vẫn chưa được khắc phục.
Chín là, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cũng còn những hạn chế nhất
định. Ban quản lý dự án chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý nên còn nhiều lúng
túng trong việc triền khai thực hiện công tác đầu tư. Trụ sở BHXH cấp huyện triển khai
theo thiết kế mẫu nên một số hạng mục chưa thật phù hợp với từng địa phương về kiến
trúc, công năng. Khâu quyết toán, thẩm định còn chậm, nhiều công trình đưa vào sử dụng
nhiều năm mà vẫn chưa quyết toán được.
Mười là, việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lý, thủ tục hành chính còn rườm rà, chậm được đổi mới. Nhiều văn bản hướng dẫn
thực hiện chế độ chính sách BHXH các bộ, ngành có liên quan đến quản lý tài chính còn
chậm và còn nhiều điểm bất hợp lý.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, công tác tuyên truyền, phổ biến giải thích về chính sách BHXH còn chưa
được quan tâm đúng mức. Biện pháp và hình thức tuyên truyền, giáo dục phổ biến còn
chưa phù hợp, hiệu quả còn thấp. Mặt khác, thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan
tổ chức trong quá trình thực hiện chế độ BHXH đối với chủ sử dụng lao động và người
tham gia BHXH chưa thường xuyên. Mức độ xử phạt còn nhẹ và chưa kiên quyết khi
phát hiện được những hành vi, vi phạm.
Thứ hai, các đơn vị trong hệ thống BHXH không được giao nhiệm vụ thanh tra,
kiểm soát và quyết định xử phạt đối với các hiện tượng chậm nộp, trốn tránh nộp BHXH
ở các đơn vị sử dụng lao động. Trách nhiệm đó lại giao cho thanh tra lao động và uỷ ban
nhân dân tỉnh và uỷ ban nhân dân huyện. Mặt khác, hình thức xử phạt còn nhẹ, chưa có
tác dụng đủ mạnh để điều chỉnh hành vi vi phạm của đơn vị sử dụng lao động.
Thứ ba, mức tiền lương tối thiểu thay đổi nhiều lần khiến cho cơ quan BHXH phải
diều chỉnh sổ sách, rà soát, đối chiếu, xác nhận sổ BHXH nhiều hơn, quản lý khó khăn
hơn.
Thứ tư, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đặc điểm là lao động và quỹ
lương thường xuyên biến động. Thủ tục tham gia BHXH còn rườm rà, phức tạp và
thường xuyên thay đổi. Điều đó gây khó khăn cho người quản lý BHXH của đơn vị sử
dụng lao động. Trong khi đó, các đơn vị sử dụng lao động thường hạn chế tối đa việc sử
dụng lao động gián tiếp. Do vậy, việc bố trí người chuyên làm công tác BHXH thường
khó được chấp nhận tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tình trạng đó là một trở ngại
không nhỏ cho quản lý tài chính BHXH ở Hà Tĩnh hiện nay.
Thứ năm, phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới được thành lập, chưa
thích nghi với cơ chế thị trường, các doanh nghiệp này thường thiếu vốn, mặt bằng sản
xuất, công nghệ lạc hậu, phương án sản xuất kinh doanh thiếu tính ổn định, sản phẩm sản
xuất ra giá thành cao tính cạnh tranh thấp. Mặt khác, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thường sử dụng nhiều lao động phổ thông chưa qua đào tạo, chưa có tay nghề nên
việc làm không ổn định. Người lao động không có việc làm ổn định, doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả, dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có khả
năng tham gia BHXH, hoặc trốn đóng BHXH dưới nhiều hình thức. Tình trạng trốn và nợ
BHXH, một mặt, do có đơn vị gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt
khác, cũng có không ít doanh nghiệp chiếm dụng tiền BHXH để tăng vốn sản xuất kinh
doanh. Đây cũng là một nguyên nhân gây ra khó khăn hạn chế của quản lý tài chính
BHXH Hà Tĩnh. Có doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng không có trụ sở giao dịch
hoặc thành lập xong nhưng không hoạt động hay hoạt động thời gian ngắn rồi giải thể do
vậy cơ quan BHXH không có cơ sở để thực hiện thu BHXH. Trong quá trình hoạt động,
hầu như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh viện ra nhiều lý do để không báo cáo tình
hình sử dụng lao động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Do vậy, các cơ
quan chức năng và cơ quan BHXH gặp nhiều khó khăn trong việc thống kế lao động và
quỹ tiền lương, dẫn đến tình trạng một số lượng lớn lao động để ngoài danh sách tham gia
BHXH, số tiền thất thu BHXH lớn. Ngoài ra, một số trường hợp doanh nghiệp đã nộp
hoặc đã đối chiếu theo dõi công nợ tiền BHXH nay giải thể, phá sản, dừng hoạt động,
không còn chủ sở hữu đã gây khó khăn cho việc giải quyết số nợ BHXH của các doanh
nghiệp này và số nợ đó đã bị treo nhiều năm.
Thứ sáu, trình độ, năng lực quản lý, điều hành, kiểm tra, kiểm soát của lãnh đạo và cán
bộ làm nghiệp vụ về quản lý tài chính ở một số đơn vị, nhất là BHXH cấp huyện, còn bất
cập, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động của ngành.
Chương 3
Phương hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện
quản lý tài chính của bảo hiểm xã hội ở Hà Tĩnh
3.1. phương hướng, mục tiêu quản lý tài chính của bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh
3.1.1. Phương hướng quản lý tài chính bảo hiểm xã hội
Trong thời kỳ tới, quản lý tài chính của BHXH Hà Tĩnh cần được hoàn thiện theo
các phương hướng sau:
Một là, quản lý tối đa số đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo quy
định của Luật BHXH. Trong thời gian tới, các biện pháp quản lý tài chính BHXH phải
được thực hiện chặt chẽ nhằm quản lý tốt số đối tượng tham gia BHXH thường xuyên
biến động, tránh để sót đối tượng hoặc thực hiện chi trả chế độ BHXH đối với cả những
đối tượng đã chết hoặc đã hết thời hạn hưởng chế độ BHXH.
Hai là, quản lý lao động và quỹ tiền lương đóng BHXH của các đơn vị sử dụng lao
động một cách chính xác, đầy đủ nhằm đảm bảo xác định đúng số phải thu, tránh để thu
sót hoặc nợ đọng tiền BHXH quá lớn.
Ba là, quản lý tài chính BHXH phải bảo đảm gắn kết giữa thu và chi BHXH. Trong
thời gian tới, các biện pháp quản lý tài chính được thực hiện theo nguyên tắc quyền lợi về
BHXH mà người lao động được hưởng phải dựa trên cơ sở đóng góp của họ vào quỹ
BHXH. Việc thực hiện chi trả chế độ BHXH gắn liền với nghĩa vụ nộp BHXH không chỉ
bảo đảm nguồn tài chính chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng mà còn hạn chế tình
trạng nợ đọng tiền đóng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động, khắc phục được tình
trạng cố tình trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH của một số đơn vị sử dụng lao động như đã
phân tích ở chương 2.
Bốn là, quản lý tài chính BHXH phải tiếp tục bảo đảm thực hiện đúng chế độ
BHXH đối với các đối tượng được hưởng, hạn chế tối đa các thủ tục hành chính phức tạp,
rườm rà, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH.
Năm là, quỹ BHXH phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm sử dụng đúng mục đích
theo quy định của Nhà nước, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng của quỹ BHXH, góp phần
nâng cao hiệu quả của quỹ BHXH.
3.1.2. Mục tiêu
Chương trình phát triển ngành BHXH Hà Tĩnh trong thời gian tới tập trung vào
những nhiệm vụ cơ bản là:
Thứ nhất, khai thác tối đa các đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH trên cơ
sở đó hạn chế tính rủi ro trong hoạt động BHXH. Bởi hoạt động BHXH là dựa trên
nguyên tắc lấy sự đóng góp của số đông bù số ít các đối tượng cần thiết hỗ trợ về mặt tài
chính từ BHXH. Việc khai thác tối đa các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc sẽ là cơ sở
quan trọng để thực hiện các chế độ BHXH cho người lao động.
Thứ hai, mở rộng hệ thống bộ máy quản lý BHXH đến xã, phường, thị trấn, củng cố
kiện toàn bộ máy quản lý tài chính BHXH.
Thứ ba, tăng cường phương tiện quản lý nghiệp vụ để có khả năng thực hiện các chế
dộ BHXH đối với mọi người lao động. Từng bước hiện đại hóa phương tiện quản lý của
ngành về quản lý BHXH.
Thứ tư, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm
công tác quản lý tài chính BHXH từ cấp tỉnh đến huyện. Tăng cường các phương tiện và
biện pháp quản lý nhằm đạt các mục tiêu thu đúng - thu đủ - thu kịp thời, chi đúng - chi
đủ - chi kịp thời.
Thứ năm, nguồn kinh phí phục vụ hoạt động bộ máy từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành
phố phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, đúng quy
định.
3.2. các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính của bảo hiểm xã hội Hà
Tĩnh
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội
* Giải pháp quản lý đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH và quỹ lương
trích nộp BHXH
Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và quản lý quỹ lương là một khâu rất
quan trọng trong quản lý thu BHXH nhưng cũng rất khó thực hiện. Để quản lý tối đa số
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, trong thời gian tới, cần áp dụng các biện pháp sau:
Thứ nhất, tăng cường công tác phân công cán bộ chuyên quản trực tiếp đối với các
đơn vị sử dụng lao động, nắm chắc tình hình quản lý lao động tại các đơn vị, tình hình
biến động lao động, tình hình biến động quỹ lương, nắm bắt thời điểm nâng lương của
từng người lao động, thời hạn nâng lương của người lao động, có như vậy mới đảm bảo
đúng quỹ lương trích nộp BHXH.
Thứ hai, đẩy mạnh các biện pháp nghiệp vụ quản lý đối tượng tham gia BHXH, lấy
tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người lao động tại các thời điểm kết thúc
và mở đầu năm tài chính. Hàng năm, chủ sử dụng lao động phải lập danh sách lao động
và quỹ lương trích nộp BHXH gửi cho cơ quan BHXH để theo dõi thực hiện. Cơ quan
BHXH thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý lao động,
quỹ lương làm căn cứ trích nộp BHXH.
Thứ ba, cần có các chương trình phối hợp thực hiện chính sách BHXH với các cơ
quan quản lý lao động trên địa bàn: Sở nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các
cơ quan nội chính (Thanh tra Nhà nước tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh); cơ quan đoàn
thể (Liên đoàn Lao động tỉnh); các cơ quan quản lý và cấp phép kinh doanh như Sở Kế
hoạch - Đầu tư để nắm bắt thông tin về thành lập doanh nghiệp về lao động và quỹ lương,
tình hình biến động lao động và quỹ lương tại các đơn vị sử dụng lao động.
* Giải pháp tổ chức thực hiện thu BHXH, tăng cường kiểm tra xử lý việc thực
hiện thu BHXH
Một là, tăng cường công tác phân công cán bộ chuyên quản lý trực tiếp đối với các
đơn vị sử dụng lao động, thường xuyên bám sát các đơn vị sử dụng lao động để đôn đốc
tiến độ thực hiện thu BHXH.
Hai là, định kỳ hàng tháng thông báo nợ BHXH ở các đơn vị sử dụng lao động cho
Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn cơ sở, đồng thời, báo với cơ quan chủ quản và Đảng ủy
cấp trên. Đưa chỉ tiêu thực hiện BHXH hằng năm là một chỉ tiêu quan trọng trong việc
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị ở mỗi đơn vị mỗi cơ sở Đảng.
Ba là, tranh thủ sự quan tâm của các cấp chính quyền, coi công tác thực hiện chính
sách BHXH là công tác thường xuyên của các cấp chính quyền. Thực tế cho thấy nếu đơn
vị sử dụng lao động nào quan tâm và coi trọng công tác thực hiện chính sách BHXH thì
nơi đó thực hiện việc trích nộp BHXH đầy đủ và cơ quan BHXH cấp huyện nào tranh thủ
sự quan tâm chỉ đạo, phối hợp trong công tác BHXH với các cấp chính quyền, đoàn thể
thì nơi đó tiến độ thực hiện kế hoạch thu BHXH hàng năm đạt tốt.
Bốn là, phối hợp thanh tra ngành lao động thương binh và xã hội, Liên đoàn Lao
động các cấp, tổ chức kiểm tra việc thực hiện Luật BHXH tại các đơn vị sử dụng lao
động. Thực hiện xử phạt đối với các chủ sử dụng lao động cố ý trốn tránh việc khai báo
không đầy đủ lao động và quỹ lương. Trong công tác xử lý cần thiết phân định rõ trách
nhiệm của từng người và xử lý theo luật định đối với chủ sử dụng lao động. Đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cần xem xét xử lý trên góc độ giấy phép kinh doanh của
các doanh nghiệp này nếu họ vi phạm quy định về BHXH.
Năm là, nghĩa vụ đóng BHXH phải được coi như nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Theo đó, cần áp dụng các biện pháp mạnh đối với những trường hợp vi phạm đóng
BHXH tương tự như những trường hợp trốn, gian lận thuế. Chẳng hạn, có thể rút giấy
phép kinh doanh hoặc buộc tuyên bố phá sản đối với những doanh nghiệp trì hoãn việc
nộp BHXH trong một thời gian nhất định hoặc gian lận trong đóng BHXH, đăng ký
BHXH cho người lao động.
Sáu là, có cơ chế xét thưởng cho những doanh nghiệp thực hiện tốt việc đăng ký
BHXH, đóng nộp BHXH đầy đủ.
3.2.2. Thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý chi bảo hiểm xã hội
* Giải pháp tăng cường quản lý tổ chức thực hiện chi các chế độ BHXH dài hạn.
Thứ nhất, tăng cường công tác quản lý chi các chế độ BHXH hàng tháng, rà soát đối
tượng hưởng các chế độ BHXH tránh tình trạng hưởng trùng chế độ BHXH, kịp thời thu
hồi về Ngân sách nhà nước và quỹ BHXH các đối tượng hưởng sai.
Thứ hai, triển khai rộng rãi chương trình công nghệ thông tin trong quản lý danh
sách chi trả. Tăng cường công tác quản lý thông qua chế độ báo cáo và tiến độ báo cáo. Gắn
trách nhiệm của các cấp chính quyền phường, xã vào công tác chi trả, quản lý đối tượng
hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH trên địa bàn.
Thứ ba, tăng cường quản lý ở những điểm chi trả trực tiếp. Xây dựng lịch chi trả ổn
định và địa điểm chi trả thuận tiện cho đối tượng. Đảm bảo chi trả đúng lịch, có chương
trình phối hợp với Ngân hàng đảm bảo đầy đủ kịp thời tiền mặt để phục vụ chi trả.
Thứ tư, tăng cường quản lý ở những đơn vị chi trả thông qua các đại lý. Tiến hành
rà soát lại các đại lý chi trả, cá nhân nào không đủ điều kiện thực hiện phải chấm dứt hợp
đồng, để củng cố các đại lý chi trả. Chính quyền địa phương giới thiệu đại lý chi trả, đồng
thời chịu trách nhiệm trước cơ quan BHXH về quản lý giám sát đối với đại lý chi trả.
Tiến hành "Điểm danh đối tượng" trong quá trình chi trả. Cán bộ của cơ quan BHXH
cùng đại lý chi trả các phường, xã cùng tiến hành chi trả để điểm danh đối tượng theo
danh sách chi trả. Hoàn chỉnh danh sách chi trả và bàn giao cho đại lý triển khai chi trả
trong những tháng tiếp theo. Công việc này tiến hành lần lượt từ đại lý này đến các đại lý khác.
Kiểm tra thường xuyên, đột xuất các đại lý trong quá trình chi trả.
Thứ năm, tăng cường các biện pháp quản lý tiền mặt trong tất cả các khâu từ giao
nhận tiền tại Ngân hàng, trên đường vận chuyển đến các phường, xã và trong quá trình tổ
chức chi cho từng người. Quản lý chặt quy trình quản lý tiền mặt chi chế độ BHXH,
không để tiền mặt tồn lại tại các đại lý, đảm bảo đúng quy định quản lý tiền mặt trong quá
trình cấp phát và quyết toán. Đảm bảo chế độ nhập, xuất, kiểm kê tiền mặt. Hàng ngày,
xuất tiền mặt chi trả trên cơ sở số tiền chi trả cho các đối tượng trong ngày. Cuối ngày,
tiến hành nhập quỹ tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt.
Thứ sáu, phát triển việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH qua thẻ ATM của hệ
thống các Ngân hàng, bảo đảm thuận lợi cho người hưởng chế độ BHXH. Trước mắt, có
thể triển khai trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh, sau đó có thể mở rộng áp dụng tại các địa
bàn huyện, thị xã khác.
* Giải pháp tăng cường quản lý tổ chức thực hiện chi các chế độ BHXH ngắn
hạn
Một là, tổ chức các đơn vị sử dụng lao động đăng ký tài khoản giao dịch trong thanh
toán chi các chế độ BHXH ngắn hạn cũng như cam kết thực hiện đúng quy định hiện
hành của Nhà nước trong thanh toán các chế độ BHXH ngắn hạn. Nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định của Nhà nước trong quá trình xét duyệt các chế độ BHXH ngắn hạn.
Hai là, BHXH tỉnh, huyện không được sử dụng tiền BHXH để chi vào bất cứ nội
dung công việc gì khác, mà chỉ được phép dùng để chi trả các chế độ BHXH và chuyển
tiền bằng hình thức chuyển khoản, nghiêm cấm việc chi bằng tiền mặt cho đại diện của
người sử dụng lao động lĩnh hộ người lao động sau đó về tổ chức chi trả ở đơn vị.
Ba là, Thực hiện chi trả trực tiếp cho người lao động ở đơn vị sử dụng lao động
qua tài khoản thanh toán cá nhân.
* Giải pháp kiểm tra thực hiện chi các chế độ BHXH.
Thứ nhất, thực hiện quản lý hộ khẩu thường trú, tạm trú các đối tượng hưởng chế độ
BHXH. Tăng cường quản lý đối tượng hưởng BHXH di chuyển hưởng chế độ BHXH
trong nội huyện, nội tỉnh hoặc chuyển ngoại tỉnh.
Thứ hai, phối hợp với chính quyền địa phương trong quá trình nhận diện đối tượng
chi trả, ký hợp đồng với cộng tác viên BHXH do Uỷ ban nhân dân Phường, xã giới thiệu
là người sống trên địa bàn để thực hiện chi trả. Cộng tác viên BHXH được chính quyền
địa phương giới thiệu và chịu trách nhiệm về những hành vi của người đó trong quá trình
tham gia chi trả. Người của cơ quan BHXH phải kiểm soát toàn bộ công việc trong quá
trình chi trả cũng như đảm bảo khâu cuối cùng của tác nghiệp chi trả là tập hợp chứng từ
và thanh quyết toán.
Thứ ba, phối hợp với cơ quan Tài chính các cấp trong cấp phát kinh phí hoạt động
của bộ máy và kinh phí chi BHXH. Hàng quý cơ quan BHXH cung cấp cho cơ quan Tài
chính về số kinh phí để cấp phát cho các đơn vị sử dụng lao động do cơ quan Tài chính
quản lý cấp phát kinh phí bộ máy về nội dung thanh toán BHXH, trên cơ sở đó cơ quan
tài chính sẽ khấu trừ dự toán được duyệt cuả đơn vị sử dụng lao động đó. Biện pháp này
sẽ hạn chế được việc tạo lập các hồ sơ chứng từ giả trong thanh toán ốm đau, đảm bảo tiết
kiệm trong Ngân sách nhà nước.
Thứ tư, phối hợp chặt chẽ với tổ chức y tế, tổ chức công đoàn ở các đơn vị để kiểm
tra, giám sát việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH để khắc phục triệt
để hiện tượng làm giả hồ sơ, khai khống thời gian nghỉ để rút tiền từ quỹ BHXH không
đúng chế độ.
Thứ năm, phối hợp với cơ quan Thanh tra, Kiểm toán, Kho bạc… để kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện chế độ BHXH và chi BHXH cho người lao động tại đơn vị sử dụng
lao động.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi trong cơ quan bảo hiểm xã hội
Một là, quán triệt đầy đủ các quy định trong các văn bản của Thủ tướng Chính
phủ, của Bộ Tài chính và của BHXH Việt Nam. Xây dựng phương án khoán chi, kế
hoạch triển khai cụ thể của đơn vị với tinh thần dân chủ, công khai để mọi người trong
đơn vị thống nhất cùng thực hiện.
Hai là, xây dựng định mức, khối lượng công việc và giao nhiệm vụ cụ thể cho
từng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng chức danh của họ. Định kỳ tháng, quý, năm
đánh giá kết quả lao động (thời gian làm việc, khối lượng, chất lượng công việc hoàn
thành …) của từng người, từng bộ phận và từng đơn vị để xếp loại và làm căn cứ tính tiền
lương và tiền công được hưởng.
Ba là, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tiết kiệm kinh phí đối với những
khoản chi như: Điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiếp khách, hội nghị, công tác
phí, xăng xe… tổng kết, đánh giá những mặt được, những tồn tại, vướng mắc và nguyên
nhân. Xây dựng định mức khoán đối với từng loại phù hợp.
Bốn là, nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác quản lý tài chính, khuyến khích
và tăng cường việc sử dụng kinh phí tiết kiệm và có hiệu quả. Tạo động lực khuyến
khích, thúc đẩy mọi cán bộ, viên chức trong ngành phát huy hết khả năng lao động, nâng
cao hiệu quả và năng suất công tác. Trên cơ sở đó, tăng thu nhập chính đáng theo kết quả
công tác của từng đơn vị và từng người trong đơn vị. Đảm bảo công bằng, công khai, dân
chủ trong hoạt động chuyên môn, trong công tác cán bộ và quản lý tài chính trong toàn hệ
thống.
Năm là, quản lý tài chính chặt chẽ, chi tiêu đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy
định, sử dụng kinh phí có hiệu quả, trước hết kinh phí dùng để chi phục vụ đầy đủ cho
hoạt động chuyên môn, trang bị mua sắm tài sản để từng bước hiện đại hoá hoạt động của
toàn ngành.
Sáu là, việc tăng tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức trong ngành (không
quá một lần tiền lương theo quy định) phải căn cứ vào số kinh phí tiết kiệm được và kết
quả lao động của từng đơn vị, từng cá nhân. Có chế độ thưởng, phạt thích đáng để khuyến
khích từng đơn vị, cá nhân đạt thành tích cao trong công tác, đồng thời những đơn vị, cá
nhân mắc phải vi phạm, khuyết điểm trong công tác thì không thực hiện tăng tiền lương.
Những cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong ngành thì được thưởng xứng đáng.
Bảy là, tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, hoàn thiện và củng cố bộ máy
ban quản lý dự án có đủ trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Hoàn
thành việc quyết toán các công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng quản lý tài sản và
hạch toán khấu hao tài sản theo quy định của Nhà nước.
3.2.4. Các giải pháp khác
* Nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài chính BHXH.
Trình độ đội ngũ quản lý tài chính BHXH là một trong những yếu tố quan trọng để
tăng cường quản lý tài chính BHXH. Do đó để thực hiện tốt các giải pháp tăng cường quản lý
tài chính BHXH cần tập trung đào tạo, đào tạo lại và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
quản lý tài chính BHXH trên các phương diện:
Một là, nâng cao những nghiệp vụ cơ bản trong tác nghiệp BHXH. Những nghiệp
vụ cơ bản trong quản lý tài chính trong các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự
nghiệp; những nghiệp vụ cơ bản trong phân tích hoạt động kinh tế, phân tích tình hình tài
chính các đơn vị sử dụng lao động. Nghiệp vụ về quản lý quỹ BHXH.
Hai là, bồi dưỡng kiến thức về cơ sở khoa học của việc hoạch định chế độ, chính
sách BHXH, kiến thức về công nghệ thông tin, tin học trong quản lý quỹ BHXH cho đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính.
Ba là, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiến thức về BHXH đối với cán bộ làm công tác
BHXH trong các đơn vị sử dụng lao động… Những cán bộ này có trách nhiệm về việc
đóng và thực hiện các chế độ BHXH tại các cơ sở nên hiệu quả của công tác quản lý tài
chính BHXH phụ thuộc khá nhiều vào sự hiểu biết và trình độ của họ. Hàng năm, đội ngũ
cán bộ này cần được bồi dưỡng về luật pháp, các chính sách chế độ BHXH, cơ chế quản
lý tài chính BHXH và một số nghiệp vụ khác về công tác quản lý BHXH. Có chế độ,
chính sách để những người có năng lực phát huy khả năng của mình.
Bốn là, nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào đối với cán bộ làm công tác quản lý
tài chính, trên cơ sở tiêu chuẩn nghiệp vụ lựa chọn cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ.
* Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý tài chớnh BHXH
Hiện nay toàn ngành BHXH chưa có một chương trỡnh phần mềm quản lý tài
chớnh BHXH đáp ứng được yờu cầu tổng thể quản lý tài chớnh BHXH mà chỉ một số
chương trỡnh quản lý riờng lẽ từng lĩnh vực như thu BHXH, chi BHXH, chi quản lý bộ
mỏy, xột duyệt chế độ ngắn chưa cú một phần mềm quản lý toàn diện về tài chớnh
BHXH đáp ứng được yờu cầu quản lý.
Chương trỡnh phần mềm quản lý tài chớnh BHXH phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:
Một là, đối với nghiệp vụ thu BHXH, hệ thống cho phép người dùng nhập vào mọi
số liệu đăng ký tham gia và điều chỉnh mức đóng nộp của từng đơn vị, từng cá nhân tham
gia BHXH và cho phép cán bộ thu in ra mọi báo cáo thu bao gồm sổ chi tiết thu, báo cáo
thu tổng hợp, thông báo thu đến từng đơn vị…
Quản lý thu BHXH cung cấp các chức năng quản lý số dư thu của từng đơn vị
tham gia BHXH, cho phép người dùng nhập mọi thông tin đăng ký tham gia BHXH,
thông tin điều chỉnh mức đóng nộp. Bất cứ lúc nào, người dùng cũng có thể sử dụng chức
năng quản lý thu để in ra các danh sách tham gia, danh sách điều chỉnh mức đóng nộp của
các đơn vị đồng thời đến kỳ hạn cán bộ thu có thể in ra các thông báo thu và sổ chi tiết
thu theo dừi cụ thể tỡnh hỡnh đóng nộp. Các báo cáo thu gửi lên lónh đạo cơ quan BHXH
và các cơ quan cấp trên cũng được in ấn từ các chức năng quản lý thu.
Hai là, đối với nghiệp vụ kế toán, hệ thống cho phép người dùng nhập vào mọi
chứng từ ngân hàng, kho bạc, chứng từ quỹ cũng như các phiếu nhập xuất kho vật tư, các
phiếu kế toán điều chuyển nguồn, cân đối các tài khoản và cho phép in ra mọi sổ sách báo
cáo kế toán của ngành từ báo cáo thu nộp, báo cáo chi trả cho đến các báo cáo chi quản lý
bộ mỏy…
Toàn bộ hệ thống tài khoản kế toán, số dư tài khoản, chứng từ phát sinh, cách theo
dừi chi tiết trờn cỏc tài khoản theo Chương, Loại, Khoản, Mục ngân sách Nhà nước hay
theo mó cỏc Đơn vị tham gia BHXH đều được quản lý bởi các chức năng trong phân hệ
này. Các chức năng đầu kỳ được xây dựng phục vụ việc vào số liệu tài khoản vào thời
điểm mới đưa hệ thống vào sử dụng, các chức năng nhập chứng từ phát sinh được thiết kế
để xử lý cả chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi, chứng từ nhập xuất kho và cỏc phiếu kế
toỏn điều chỉnh nguồn. Cho phép cán bộ phũng Kế Toỏn dễ dàng kết chuyển số dư và lên
các sổ sách, báo cáo tài chính bất kỳ lúc nào.
Ba là, đối với nghiệp vụ xét duyệt chi trả Ốm đau - Thai sản - Nghỉ dưỡng sức, hệ
thống cho phép người dùng nhập vào mọi thông tin xét duyệt cần thiết từ các chứng từ và
tính ra số tiền được hưởng của đối tượng, chuyển yêu cầu thanh toán sang bộ phận Kế
hoạch Tài chính và cho phép in ra mọi báo cáo kết quả xét duyệt và thanh toán cho từng
đơn vị tham gia BHXH
Bốn là, đối với nghiệp vụ xét duyệt chi trả chế độ dài hạn (Hưu trí, Tử tuất,…), hệ
thống cho phép xuất toàn bộ dữ liệu quá trỡnh cụng tỏc, thụng tin hồ sơ đối tượng sang
cỏc hệ thống quản lý xột duyệt phục vụ cụng tỏc xột duyệt và quản lý chi trả.
* Đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý tài chính BHXH.
Để làm tốt công tác quản lý tài chính BHXH phải đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục
vụ công tác quản lý tài chính BHXH trên hai phương diện sau đây:
Đầu tư xây dựng cơ bản trụ sở làm việc và các trang thiết bị cần thiết nhất, đặt nền
móng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ tin học phục vụ toàn ngành. Cải tạo
nâng cấp đối với những trụ sở BHXH cấp huyện hiện nay đã quá chật hẹp, không đủ chỗ
làm việc cho cán bộ công chức.
Đầu tư trang bị hệ thống máy vi tính, trang bị két sắt và các dụng cụ bảo vệ an toàn
tiền mặt, trang bị phương tiện ô tô cho cấp huyện để vận chuyển tiền mặt trong quá trình
chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH.
Tập trung đầu tư chiều sâu với trọng tâm là hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng công nghệ tin
học từ trung ương đến các địa phương, trang bị hoàn chỉnh hệ thống máy vi tính từ huyện
đến tỉnh trên cơ sở đó hòa mạng vi tính phục vụ công tác quản lý tài chính BHXH trong
đó tập trung quản lý các đối tượng tham gia đóng góp vào quỹ BHXH và các đối tượng
hưởng các chế độ BHXH. Xây dựng phần mềm quản lý tài chính BHXH đảm bảo quản lý
đến từng người lao động tham gia BHXH, giải quyết quyền lợi chế độ trong quá trình
tham gia BHXH của người lao động.
* Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành thực hiện Luật BHXH
Tăng cường công tác tuyên truyền chế độ chính sách BHXH cho chủ sử dụng lao
động và người lao động. Dựa vào tổ chức Công đoàn tại các đơn vị sử dụng lao động để
làm tốt công tác tuyên truyền, trên cơ sở đó tạo nên sức ép đối với chủ sử dụng lao động.
Cần công khai hóa các khoản đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động tới người lao
động, kết hợp tuyên truyền cho người lao động hiểu lợi ích trong việc thực hiện trích nộp
BHXH đúng thực tế tiền lương, định kỳ hàng năm người lao động phải được kiểm tra sổ
BHXH để ghi nhận đóng góp của bản thân trong thời gian qua.
Tuyên truyền để mọi người nâng cao nhận thức và hiểu biết về pháp luật BHXH,
tuyên truyền dưới nhiều hình thức đa dạng trên các phương tiện thông tin đại chúng,
thông qua các ấn phẩm tuyên truyền, các chương trình đào tạo.
Thông qua tuyên truyền để nêu gương các điển hình trong việc thực hiện chấp hành
tốt và những đơn vị sử dụng lao động còn nợ BHXH...
* Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý tài chính của
BHXH Việt Nam đối với BHXH Hà Tĩnh.
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý tài chính của BHXH Việt Nam
đối với BHXH Hà Tĩnh trên các mặt sau:
BHXH Việt Nam cần phải cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, Chính phủ bằng các văn bản hướng dẫn tạo điều kiện cho BHXH các địa
phương thực hiện một cách đúng đắn. Kịp thời xử lý những vướng mắc trong quản lý tài
chính ở các địa phương.
Hỗ trợ địa phương trong công tác đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý tài chính
cho đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ở địa phương.
3.3. một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Một là, Nhà nước cần quy định việc xử phạt bằng tiền với mức xử phạt cao đối với
số tiền mà doanh nghiệp đã trốn đóng BHXH. Xem xét lại mức xử lý vi phạm Luật
BHXH, các hành vi vi phạm pháp luật lao động dẫn đến vi phạm Luật BHXH vẫn tiếp tục
diễn ra chủ yếu do mức xử lý hiện nay quá nhẹ, không đủ sức răn đe hành vi vi phạm trốn
đóng BHXH. Mức phạt tối đa không quá 20 triệu đồng là quá ít, nhất là đối với các đơn vị
sử dụng lao động với quy mô lớn. Cơ chế xử phạt hiện nay không kịp thời. Cơ quan
BHXH nắm chắc tình hình thu nộp BHXH của đơn vị nhưng không có thẩm quyền xử
phạt mà chỉ có thể kiến nghị báo cáo các cơ quan chức năng như Uỷ ban nhân dân các
cấp, Thanh tra lao động, Thanh tra nhà nước trong khi đó các thủ tục và sự phối hợp giữa
các cơ quan để có thể xử phạt được một trường hợp là rất phức tạp, kéo dài, thực tế số vụ
việc vi phạm thì nhiều nhưng vụ việc được xử lý rất ít và rất chậm.
Hai là, Nhà nước nên sớm có hướng dẫn thực hiện một số nội dung chưa phù hợp
hoặc chưa có hướng dẫn đối với việc thực hiện chế độ đối với cán bộ xã nghỉ việc thực
hiện theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ chưa hưởng
BHXH; thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng; thực hiện chế độ đối với người bị Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp được giám
định tổng hợp; giải quyết tuất một lần đối với đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động
hàng tháng chết.
Ba là, sửa đổi khoản chi trả trợ cấp một lần của người lao động nghỉ việc hay người
chết, so với trước khi thực hiện Luật BHXH được nâng lên khá cao, đặc biệt là mức trợ
cấp tuất một lần gây ra sự chênh lệch quá lớn ở hai thời điểm liền kề nhau. Chênh lệch
này vừa gây ra sự mất công bằng trong chính sách vừa có tình trạng đóng ít hưởng nhiều
và là nguyên nhân làm mất cân đối quỹ BHXH.
Bốn là, sửa đổi chế độ tuất đối với con còn đi học. Nhà nước nên có quy định con
đến tuổi 18 mà còn đi học phổ thông trung học thì vẫn được hưởng chế độ tuất vì thực tế
ở một số nơi thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa trẻ em thường đi học muộn, quá 18 tuổi
các em vẫn còn đi học phổ thông trung học quy định hiện hành chưa hỗ trợ được đối với
những trường hợp đó. Đây là những đối tượng rất cần được sự hỗ trợ của Nhà nước. Nâng
mức tuất định suất từ 50% như hiện nay lên tối thiểu là 60% và mức tuất nuôi dưỡng từ
70% lên 100% lương tối thiểu.
Năm là, Chính phủ nghiên cứu đề xuất với Quốc hội nghiên cứu, sửa đổi khoản kinh
phí 2% số thu BHXH mà các đơn vị sử dụng lao động được để lại hàng quý, để chi các
chế độ BHXH ngắn hạn theo điểm a, khoản 1 điều 92 Luật BHXH. Thực tế trong quá
trình thực hiện đã nảy sinh nhiều bất cập. Quy định này chỉ phù hợp với những đơn vị có
số lao động lớn còn những đơn vị có số lao động tham gia BHXH ít thì mức kinh phí 2%
để lại thấp. Do vậy, khi phát sinh chi ốm đau, thai sản tại các đơn vị này, họ không đủ chi.
Khi đó, cơ quan BHXH cấp bù số kinh phí bổ sung. Theo chúng tôi, Nhà nước có thể cho
phép đơn vị sử dụng lao động được tự lựa chọn cách sử dụng kinh phí 2% trích từ số kinh
phí BHXH mà họ phải nộp cho người lao động. Hoặc là họ có thể giữ lại số kinh phí 2%
để chi trả cho người lao động hoặc là họ chuyển nộp 2% lên cơ quan BHXH và cơ quan
BHXH thanh toán cho các đơn vị sử dụng lao động theo thực tế phát sinh chi tại đơn vị.
Sáu là, Nhà nước nên thực hiện khoán chi kinh phí cho hoạt động của ngành BHXH
theo tỷ lệ phần trăm số thu BHXH mà ngành BHXH đạt được. Cách khoán kinh phí như
vậy sẽ có tác động tích cực. Một là, do lợi ích mà những người thực hiện gắn liền với kết
quả hoạt động của họ nên sẽ khuyến khích sự năng động tích cực của những người làm
công tác BHXH. Hai là, hoạt động của ngành BHXH sẽ tốt hơn, tránh được tình trạng
quan liêu, hành chính, theo đó, các đối tượng thụ hưởng BHXH sẽ được phục vụ tốt hơn.
3.3.2. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Một là, xây dựng chương trình tổng thể phần mềm quản lý tài chính BHXH, để
triển khai thực hiện quản lý tài chính BHXH bằng công nghệ thông tin rộng rãi trong toàn
ngành.
Hai là, cần có cơ chế, chính sách thoả đáng để thực hiện tốt công tác đào tạo, đào
tạo lại và bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý tài chính BHXH, đảm bảo độ ngũ cán bộ
quản lý có đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành BHXH.
Ba là, BHXH Việt Nam cần tăng cường kiểm tra, hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành
phố thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, kịp thời xử lý những vướng mắc trong quản
lý tài chính ở các địa phương.
Bốn là, hoàn thiện các quy định về quản lý tài chính BHXH nhất là các loại hồ sơ
biểu mẫu theo hướng đơn giản, dễ thực hiện nhằm phục vụ tốt hơn cho các đối tượng
tham gia BHXH. Khôi phục lại việc sử dụng phiếu lĩnh tiền lương hưu và trợ cấp BHXH
để thuận lợi trong chi trả.
Năm là, BHXH Việt Nam nên kiến nghị với Chính phủ trang bị ô tô chuyên dùng
chở tiền mặt chi trả chế độ BHXH, để đảm bảo an toàn trong chi trả lương hưu và trợ cấp
BHXH cho đối tượng.
3.3.3. Kiến nghị đối với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà
Tĩnh
Tỉnh tăng cường hơn nữa việc chỉ đạo triển khai việc thực hiện BHXH trên địa bàn,
tổ chức các đoàn kiểm tra để xử lý những đơn vị sử dụng lao động cố tình trốn đóng
BHXH, nợ BHXH quá lâu. Tỉnh cũng cần chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường kiểm
tra các doanh nghiệp trên địa bàn yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc việc ký
hợp đồng lao động theo đúng các nội dung quy định trong Bộ Luật lao động, làm cơ sở
cho việc đăng ký tham gia BHXH theo quy định của Luật BHXH.
Mặt khác, tỉnh nên xem xét đưa chỉ tiêu việc thực hiện thu, nộp BHXH cho người
lao động là một trong những tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng, công nhận các danh
hiệu thi đua của doanh nghiệp hằng năm.
Tỉnh cần chỉ đạo các ngành chức năng khi xem xét việc đấu thầu của các doanh
nghiệp, chỉ chấp nhận tham gia đấu thầu đối với những đơn vị có tham gia BHXH cho
người lao động. Các doanh nghiệp sau khi thành lập mà không đăng ký tham gia BHXH
cho người lao động theo quy định của pháp luật thì các cơ quan chức năng cần rút giấy
phép kinh doanh.
Kết luận
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. BHXH góp phần ổn định đời
sống người tham gia BHXH, đảm bảo an toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Quản lý tài chính là một trong những nội dung quan trọng và chủ yếu của hoạt động
quản lý BHXH. Để có thể quản lý toàn diện đối với vốn và tài sản của ngành BHXH, hoạt
động quản lý tài chính BHXH thực hiện việc hạch toán, kiểm tra, kiểm soát, kế toán, phản
ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tát cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hình
thành và sử dụng quỹ BHXH. Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính sẽ góp phần thúc
đẩy phát triển bền vững và ổn định sự nghiệp BHXH.
Quản lý tài chính BHXH ở cấp Trung ương gồm năm nội dung chính. Đó là quản lý
thu BHXH, quản lý chi chế độ BHXH, quản lý chi cho hoạt động của cơ quan BHXH,
quản lý hoạt động đầu tư, bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH và quản lý sự vận động
của quỹ BHXH nói chung. Quản lý tài chính BHXH ở cấp tỉnh chỉ gồm ba nội dung
trong năm nội dung trên. Đó là quản lý thu BHXH, quản lý chi chế độ BHXH, quản lý
chi cho hoạt động của cơ quan BHXH.
Quản lý tài chính của BHXH Hà Tĩnh trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng. Số đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng. Các đối tượng được nhận các
chế độ BHXH rất thuận lợi, kịp thời, nhanh chóng.
Tuy nhiên, quản lý tài chính BHXH còn một số hạn chế cần khắc phục trong thời
gian tới. Tình trạng các đơn vị sử dụng lao động gian lận trong việc đăng ký tham gia
BHXH cho người lao động chưa được kiểm soát, ngăn chặn. Tình trạng nợ đọng tiền
đóng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động vẫn còn tồn tại trong nhiều năm nhưng cơ
quan quản lý BHXH chưa có biện pháp khắc phục hữu hiệu.
Những hạn chế trong quản lý tài chính BHXH đã được phân tích trong luận văn và
được khắc phục bằng bốn nhóm giải pháp được đề xuất trong chương 3 của luận văn.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Chỉ thị số 15/CT/TW ngày 22/ 01
về tăng cường lãnh đạo thực hiện các chế độ BHXH.
2. Bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh (1995-2007), Báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH do
Ngân sách Nhà Nước đảm bảo trả thường xuyên các năm 1995 - 2007.
3. Bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh (1995-2007), Báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH do quỹ
BHXH đảm bảo trả thường xuyên các năm 1995 - 2007.
4. Bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh (1995-2007), Báo cáo chi ốm đau, thai sản của các năm
1995 - 2007.
5. Bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh (1995-2007), Báo cáo quyết toán tài chính các năm 1995 -
2007.
6. Bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh (1995-2007), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu
BHXH các năm 1995 - 2007.
7. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (1996), Quyết định số 177/1996/QĐ - BHXH ngày 30/12 về
việc ban hành quy định quản lý thu, chi BHXH Việt Nam.
8. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (1999), Kỷ yếu hội thảo khoa học phát triển BHXH Việt
Nam đến năm 2010.
9. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (1999), Quyết định số 2902/1999/QĐ - BHXH ngày
23/11 về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH Việt Nam.
10. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (1999), Quyết định số 2903/1999/QĐ - BHXH ngày
24/11 về việc ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH thuộc hệ
thống BHXH Việt Nam.
11. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2001), Một số vấn đề cơ bản về BHXH.
12. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2003), Quyết định số 1184/2003/QĐ - BHXH ngày 18/9
về việc ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH thuộc hệ thống
BHXH Việt Nam.
13. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2003), Quyết định số 722/2003/QĐ - BHXH ngày 25/5
về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH Việt Nam.
14. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2005), BHXH Việt Nam 10 năm xây dựng và phát triển
1995 - 2005.
15. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2007), Quyết định số 902/2007/QĐ - BHXH ngày 26/6
về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH Việt Nam.
16. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2007), Quyết định số 845/QĐ - BHXH ngày 18/6 về
việc ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH.
17. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2007), Quyết định số 1258/QĐ - BHXH ngày 26/9 về
việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ trong hệ thống BHXH Việt Nam.
18. Bảo hiểm xã hội (2007), Quyết định số 1259/QĐ - BHXH ngày 26/9 về việc hình
thành, quản lý và sử dụng các quỹ khen thưởng, phúc lợi, dự phòng ổn định thu
nhập và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong hệ thống BHXH Việt Nam.
19. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1993), Một số công ước của tổ chức lao
động quốc tế (ILO).
20. Bộ Tài chính (1995), Quyết định số 1058a/BTC/QĐ/CĐKT ngày 29/09 của Bộ
trưởng về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán BHXH.
21. Bộ Tài chính (1996), Quyết định số 1124/BTC/QĐ/CĐKT ngày 12/12 của Bộ
trưởng về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán BHXH.
22. Bộ Tài chính (1998), Thông tư số 85/1998/TT-BTC ngày 25/6 hướng dẫn quy chế
quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam.
23. Bộ Tài chính (1999), Quyết định số 140/1999/QĐ-BTC ngày 15/11 của Bộ trưởng
về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán BHXH.
24. Bộ Tài chính (2004), Quyết định số 18/2004/QĐ-BTC ngày 16/02 của Bộ trưởng về
việc ban hành hệ thống chế độ kế toán BHXH.
25. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6 của Bộ trưởng về
việc ban hành hệ thống chế độ kế toán BHXH.
26. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 58/2007/TT-BTC ngày 12/06 hướng dẫn quản lý
tài chính đối với BHXH Việt Nam.
27. Nguyễn Văn Châu (1996), Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu, Đề tài khoa học cấp bộ, mã số 96-01-
01/ĐT.
28. Chính phủ (1993), Nghị định số 43-CP ngày 22/6 quy định tạm thời chế độ BHXH.
29. Chính phủ (1995), Nghị định số 12-CP ngày 26/01 về việc ban hành Điều lệ BHXH.
30. Chính phủ (1995), Nghị định số 19-CP ngày 26/02 của Chính phủ về việc thành lập
BHXH Việt Nam.
31. Chính phủ (1996), Nghị định số 38-CP ngày 25/6 quy định xử phạt hành chính.
32. Chính phủ (2002), Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12 về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
33. Chính phủ (2003), Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP.
34. Chính phủ (2004), Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4 quy định xử phạt hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
35. Chính phủ (2006), Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12 hướng dẫn một số
điều của Luật BHXH bắt buộc.
36. Chính phủ (2007), Nghị định số 135/2007/NĐ-CP ngày 16/8 quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực BHXH.
37. Cục Thống kê Hà Tĩnh (2007), Niên giám thống kê 2007.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. ã-hội.
43. Http:///www.undp.org.vn/undplive/diditalAssets/3/3483-socialsecurity-v.pdf.
44. Http:/www.undp.org.vn/undpLive/digitalAssets/3/3483-soialsecurity-v.pdf Patricia
Justino, Ngoài xoá đói giảm nghèo: khuôn khổ hệ thống bảo hiểm xã hội quốc
gia hợp nhất ở Việt Nam, Văn kiện đối thoại chính sách UNDP Việt Nam
2005/1.
45.
46. Lê Thị Hoài Thu, Một số
vấn đề lý luận về an sinh xã hội.
47. Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội (1989), Thông tư bộ số
19/TT/LB ngày 7/3 hướng dẫn tạm thời về thu quỹ 15% BHXH do ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội quản lý.
48. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Bộ luật Lao động, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bảo hiểm xã hội,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội.
50. Đỗ Văn Sinh (2005), hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ
Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
51. Thủ tướng Chính phủ (1995), Quyết định số 606/TTg ngày 26/6 về việc ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của BHXH Việt Nam.
52. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 02/01 về việc
ban hành quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam.
53. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày 29/3 về việc
quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam.
54. Tỉnh ủy Hà Tĩnh (1997), Chỉ thị 13 CT/TU ngày 18/6 về tăng cường công tác lãnh
đạo của Đảng đối với công tác BHXH.
55. Trần Quốc Toàn (1999), Quản lý tài chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực trạng và
giải pháp, Luận án thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
56. Mục lục
57.
58.
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: khái quát về bảo hiểm xã hội và quản lý tài chính bảo
hiểm xã hội 6
1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội 6
1.2. Quản lý tài chính Bảo hiểm xã hội 15
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính của bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh
trong giai đoạn từ 1995 đến nay 30
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến quản
lý tài chính của Bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh 30
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm xã hội và thực trạng quản lý tài
chính của Bảo hiểm xã hội Hà tĩnh 34
2.3. Đánh giá chung về quản lý tài chính của Bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh 61
Chương 3: phương hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài
chính của bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh 71
3.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý tài chính của Bảo hiểm xã hội Hà
Tĩnh 71
3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính của Bảo hiểm xã
hội Hà Tĩnh 73
3.3. Một số kiến nghị 83
Kết luận 87
Danh mục tài liệu tham khảo 89
59.
60.
61.
62. Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
63.
64.
65. BHXH : Bảo hiểm xã hội
66. ĐSCB : Định suất tuất cơ bản
67. ĐSND : Định suất tuất nuôi dưỡng
68. HC : Hưu trí công nhân viên chức
69. HQ : Hưu trí lực lượng vũ trang
70. HX : Hưu cán bộ xã, phường
71. MC : Mất sức lao động
72. TNLĐ - BNN : Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp
73. Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ
74.
Trang
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp của tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2003-2007 33
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH của tỉnh Hà Tĩnh (giai
đoạn 2003-2007) 42
Bảng 2.3: Đối tượng tham gia BHXH của tỉnh Hà Tĩnh 43
Bảng 2.4: Tình hình quỹ lương trích nộp BHXH ở tỉnh Hà Tĩnh 45
Bảng 2.5: Tổng hợp đối tượng hưởng chế độ BHXH nguồn ngân sách nhà
nước 50
Bảng 2.6: Tổng hợp đối tượng hưởng chế độ BHXH nguồn quỹ BHXH 51
Bảng 2.7: Tình hình chi trả chế độ của BHXH Hà Tĩnh (từ năm 2003-2007) 54
Bảng 2.8: Tình hình chi trả chế độ ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức tại
Hà Tĩnh (2003-2007) 55
Bảng 2.9: Tổng hợp kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở BHXH qua các năm 61
Biểu đồ 2.1: Lao động tham gia BHXH Hà Tĩnh (từ năm 2003-2007) 44
Biểu đồ 2.2: Đối tượng hưởng chế độ BHXH tỉnh Hà Tĩnh từ năm 1995-
2007 51
Sơ đồ 1.1: Hoạt động thu chi quỹ trong hệ thống BHXH 19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH Hà Tĩnh 37
Sơ đồ 2.2: Quy trình chi trả chế độ BHXH thường xuyên dài hạn ở Hà Tĩnh
hiện nay 55
75.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Hoàn thiện quản lý tài chính của Bảo hiểm xã hội Hà Tĩnh.pdf