Bài toán huy động vốn lại được đặt ra ở đây, nhưng chỉ giải quyết bài toán
này thì chưa đủ để Trung Chính có thể tạo được cho mình lợi thế cạnh tranh trước
những đối thủ ấy. Nhân lực luôn là vấn đề vô cùng quan trọng trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Và nhân lực luôn cần phải được đầu tư trước,
được tạo điều kiện để phát triển trước, để có thể sử dụng máy móc mới đạt hiệu quả
cao khi máy móc đó mới xuất hiện trên thị trường.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2746 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tham gia. Nhờ
đó, Trung Chính đã tạo dựng được uy tín với các công ty lớn trong ngành, trở
thành đối tác lâu dài trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của các công ty này. Đồng
thời, Trung Chính cũng có thêm nhiều đối tác trong hoạt động cho thuê máy xây
dựng của mình.
Cùng với việc không ngừng xây dựng uy tín thương hiệu của mình, Trung
Chính cũng tận dụng rất tốt các mối quan hệ của các thành viên trong đội ngũ lãnh
đạo, quản lý của công ty để phát triển thị trường cho thuê máy xây dựng cũng như
trong hoạt động xây dựng công trình. Đội ngũ lãnh đạo của Trung Chính trước đây
đều đã từng làm việc tại các doanh nghiệp lớn trong ngành như: Công ty thành viên
CIENCO1, công ty cổ phần xây dựng công trình 1 – CIENCO1, công ty xây dựng
Ngân hàng, công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Việt nam (VINACICO), Công
ty cổ phần cơ khí 4 & Xây dựng Thăng Long… Đây là lợi thế rất lớn của Trung
Chính trong việc phát triển thị trường và tìm kiếm đối tác trong lĩnh vực hoạt động
cho thuê máy xây dựng.
Đối tác chủ yếu trong hoạt động cho thuê máy xây dựng của Trung Chính
tính đến nay là Công ty thành viên CIENCO1, chiếm gần 60% tổng giá trị hợp
đồng cho thuê máy xây dựng của Trung Chính mỗi năm. Tiếp đến là công ty cổ
phần cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long, chiếm hơn 20% tổng giá trị hợp đồng cho
thuê máy xây dựng hàng năm của công ty.
Trong tương lai gần, Trung Chính sẽ tiếp tục xây dựng mối quan hệ với các
đối tác lớn này, hoàn thiện công tác quản lý, tổ chức cho thuê máy xây dựng, hướng
đến mục tiêu trở thành nhà thầu phụ không thể thiếu, đem lại lợi ích kinh tế cho cả
Trung Chính và đối tác.
3. PHƯƠNG THỨC CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG
Trung Chính áp dụng phương thức cho thuê đa dạng, phù hợp với mỗi công
trình khác nhau:
+ Cho thuê máy theo ca (1 ca/ 7giờ).
+ Cho thuê máy theo tháng.
+ Cho thuê máy với đơn giá theo khối lượng thi công (đơn vị m3).
Tùy vào nhu cầu của khách hàng, vị trí của công trình xây dựng cần thuê
máy móc, khối lượng công việc cần hoàn thành và thời gian hoàn thành mà khách
hàng và Trung Chính thởa thuận và thống nhất phương thức cho thuê phù hợp.
Phương thức cho thuê theo tháng được áp dụng với những công trình có
khối lượng công việc lớn, thời gian để hoàn thành công việc kéo dài và vị trí công
trình ở xa bến bãi máy móc của công ty. Đây là phương pháp chủ yếu mà Trung
Chính sử dụng trong hầu hết các hợp đồng cho thuê tính đến thời điểm hiện tại.
Phương thức cho thuê máy theo ca thường được áp dụng khi công việc có
thể thực hiện liên tục và hoàn thành trong thời gian ngắn. Vị trí công trình cần thuê
máy móc ở gần khu vực đỗ đậu máy móc thiết bị của Trung Chính.
Phương thức cho thuê máy theo đơn giá khối lượng thi công thường được áp
dụng với công việc có thể hoàn thành liên tục, khối lượng công việc ít hoặc cần
hoàn thành gấp để thực hiện các bước công việc khác sau đó. Hiệu suất máy móc
thường được sử dụng tối đa trong phương thức cho thuê này. Phương thức này kích
thích tăng năng suất lao động và hiệu suất sử dụng máy móc, do đó nó thường được
sử dụng nhiều hơn 2 phương thức đã nói trên.
Với mỗi phương thức cho thuê máy, Trung Chính cũng đưa ra những phạm
vi thi công tương ứng. Hiện tại, Trung Chính nhận thi công các công trình trên
phạm vi toàn Miền Bắc. Trung Chính chủ yếu nhận thi công các công trình với mỗi
phương thức cho thuê thỏa mãn các tiêu chí tương ứng sau:
+ San lấp mặt bằng từ 2ha trở lên.
+ Thời gian thi công từ 2 tháng trở lên.
+ Khối lượng thi công từ 5000m3 trở lên.
Các tiêu chí kể trên cũng linh hoạt thay đổi cho phù hợp với vị trí công trình
cần thi công và mức giá thuê máy móc thỏa thuận.
4. HỢP ĐỒNG VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG
4.1. Hợp đồng cho thuê máy xây dựng
Hợp đồng cho thuê máy xây dựng là một hợp đồng kinh tế theo Luật Thương
mại được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14-6-2005,
có hiệu lực từ ngày 01-01-2006. Những người ký kết hợp đồng là cá nhân đại diện hoặc
được ủy quyền đại diện cho bên thuê và bên cho thuê máy xây dựng.
Bên thuê và bên cho thuê máy xây dựng bị ràng buộc trách nhiệm bởi các
điều khoản ghi rõ trong hợp đồng. Hoàn thành hợp đồng thuê thiết bị thi công, hai
bên thuê và cho thuê thiết bị cần thống nhất được những nội dung sau:
+ Nội dung công việc: Chủng loại máy, số lượng máy cho thuê và khối
lượng công việc tối thiểu cam kết nếu có.
+ Đơn giá, giá trị hợp đồng và điểu khoản thanh toán: Nêu rõ đơn giá thuê
thiết bị, tiền nhân công nếu thuê nhân viên điều khiển máy và các đơn giá này khi
vận hành máy móc tăng ca. Hợp đồng cũng cần nêu rõ phương thức thanh toán và
thời gian thanh toán.
+ Trách nhiệm của mỗi bên với việc thuê thiết bị thi công: Nêu rõ trách
nhiệm của các bên liên quan.
+ Chế độ thưởng phạt: Nêu rõ chế độ thưởng phạt khi các bên vi phạm điều
khoản của hợp đồng.
+ Trường hợp bất khả kháng: Nêu lên các trường hợp vi phạm hợp đồng trong
trường hợp bất khả kháng và trách nhiệm của các bên khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
+ Tranh chấp và giải quyết tranh chấp: Nêu rõ trong trường hợp xảy ra tranh
chấp, các bên sẽ sử dụng cơ quan trọng tài nào hay tòa án.
+ Xác nhận của các bên liên quan: Chữ ký và dấu (nếu có) của đại diện các bên.
Dưới đây là mẫu chi tiết một hợp đồng thuê máy xây dựng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
V/V THUÊ THIẾT BỊ THI CÔNG
Số : ……./2010/HĐ-TB.
.Công trình:
Gói thầu:
Lý trình:
BÊN THUÊ :
BÊN CHO THUÊ :
Năm 2010
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
-----------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số: ......../2010/HĐ-TB
(Về việc: Thuê thiết bị phục vụ thi công)
Công trình:
Gói thầu:
Lý trình:
- Căn cứ Luật dân sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
- Căn cứ Luật Thương mại được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của 2 bên.
Hôm nay, ngày …. tháng ….. năm 2010, tại trụ sở Công ty TNHH …,
chúng tôi gồm có:
BÊN THUÊ :
BÊN CHO THUÊ :
Hai bên đã bàn bạc và thỏa thuận thống nhất ký kết hợp đồng với các điều
khoản như sau:
ĐIỀU 1: NỘI DUNG CÔNG VIỆC
Bên B đồng ý và bên A chấp thuận thuê một số máy móc thiết bị phục vụ thi công:
1/ Máy đào bánh xích, thể tích gầu 0.5 m3, số lượng: 01 ÷ 02 chiếc.
2/ Máy ủi bánh xích D2 5Ty, bánh chống lầy, số lượng: 01 ÷ 02 chiếc.
3/ Lu rung 01 bánh sắt 02 bánh lốp, trọng lượng tĩnh 08 ÷ 12 tấn, số lượng:
01 ÷ 02 chiếc.
ĐIỀU 2: ĐƠN GIÁ, GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG VÀ ĐIỀU KHOẢN THANH TOÁN
Đơn giá cho thuê máy móc thiết bị phục vụ thi công được tính như sau:
1/ Máy đào bánh xích, thể tích gầu 0.5 m3 (đã có VAT): đồng/ca.
2/ Máy ủi bánh xích D2 5Ty, bánh chống lầy (đã có VAT): đồng/ca.
3/ / Lu rung 01 bánh sắt 02 bánh lốp, trọng lượng tĩnh 08 ÷ 12 tấn (đã có
VAT): đồng/ca.
* Đơn giá thuê máy móc thiết bị thi công nêu trên: được tính cho thời
gian máy làm việc liên tục theo sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật bên A là 07 giờ (bảy)
theo giờ làm việc (gọi là 01 ca máy). Một tháng tối đa máy phải hoạt động được 26
ngày (hai mươi sáu ngày).
Trong trường hợp bên A cần đẩy nhanh tiến độ, máy phải làm việc thêm
ngoài thời gian đã thoả thuận như trên thì chi phí sẽ được tính thêm như sau:
Tiền thuê thiết bị :
(Đơn giá thuê máy nêu trên/26 ngày/07 giờ) x Số thời gian máy làm thêm.
Tiền nhân công : (gấp 1,50 lần tiền ngày công bình thường)
150.000,0 x 1,5 = 225.000,0 đ x Số ngày công lái máy làm thêm.
- Đơn giá trên đã bao gồm các chi phí: Tiền thuê máy, lương cho công nhân
lái máy, sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn trong quá trình thi công, thuế VAT và các chi
phí hợp lý, hợp pháp khác, không bao gồm chi phí: xăng dầu nhớt các loại phục vụ
cho hoạt động bình thường của máy móc thiết bị. Định mức xăng dầu nhớt các loại
do bên A cung cấp tối đa theo định mức nhà nước hiện hành, phần vượt trội (nếu
có) sẽ do bên B chịu.
- Nếu thời gian thuê thiết bị nhỏ hơn 01 tháng thì bên A phải chịu chi phí vận
chuyển thiết bị cả đi lẫn về; Nếu thời gian thuê thiết bị từ 01 đến 03 tháng thì mỗi
bên chịu chi phí vận chuyển thiết bị 01 chiều; Nếu thời gian thuê thiết bị lớn hơn 03
tháng thì bên B chịu chi phí vận chuyển thiết bị cả đi lẫn về.
Sau khi ký hợp đồng, bên B phải tự ứng trước kinh phí để làm công tác
chuẩn bị và đưa máy đến công trình. Những tháng tiếp theo, bên A sẽ căn cứ vào
thời gian máy hoạt động tại công trường để làm cơ sở thanh toán cho bên B. Thời
gian thanh toán thống nhất vào tuần đầu tiên của tháng kế tiếp.
Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt (Nếu giá trị nhỏ hơn
20 triệu đồng).
ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN
3.1/ Trách nhiệm của bên A:
- Bố trí mặt bằng để bên B tiến hành đưa máy đến thi công.
- Cung ứng đầy đủ nhiên liệu chính và phụ để máy hoạt động tốt.
- Cử cán bộ kỹ thuật hiện trường và thủ kho theo dõi thời gian máy hoạt
động và xác nhận kịp thời hàng ngày.
- Đảm bảo việc điều động xe đến các vị trí thi công hợp lý, không ảnh hưởng
hoặc cản trở giao thông. Đảm bảo ca máy hoạt động trong tháng đạt công suất tối đa.
- Thanh toán cho bên B theo đúng điều 2 của Hợp đồng này.
3.2/ Trách nhiệm của bên B:
- Chịu trách nhiệm về chất lượng và chủng loại máy khi đưa đến công trình.
- Đảm bảo tiến độ thi công theo yêu cầu của bên A.
- Công nhân lái máy phải tuyệt đối tuân theo sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật
hiện trường bên A.
- Chịu trách nhiệm lưu giữ và cung cấp đầy đủ các chứng từ liên quan đến
việc xác nhận ca máy để làm cơ sở đối chiếu công nợ và thanh toán giữa hai bên.
- Bên B phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn giao thông, quản lý an toàn
máy móc và con người trong suốt quá trình thi công trong và ngoài công trình.
- Cung cấp cho bên A hóa đơn V.A.T hợp pháp.
ĐIỀU 4: CHẾ ĐỘ THƯỞNG PHẠT
- Nếu chất lượng máy không đảm bảo, việc thi công trên công trình chậm trễ
do lỗi của bên B như : Máy hỏng không khắc phục ngay (Tùy theo mức độ hư hỏng
nhưng phải có sự xác nhận của bên A), khi cần thi công nhưng không có công nhân
lái máy. Công nhân lái máy không tuân theo sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật bên A
hoặc có hành vi bán trộm nhiên liệu thì bên A được quyền phạt bên B 02% giá trị
hợp đồng cho mỗi lần vi phạm.
- Nếu bên A chậm thanh toán theo quy định tại điều 2 của hợp đồng thì bên A
phải trả thêm tiền lãi vay Ngân hàng cho bên B đối với khối lượng chậm thanh toán đó.
- Nếu bên A không đảm bảo bàn giao mặt bằng kịp thời cho bên B thi công
thì thời gian máy nằm tại công trình vẫn được tính vào thời gian thuê. Tuy nhiên,
nếu vì lý do bất khả kháng như: Thời tiết mưa gió không bảo đảm an toàn trong quá
trình thi công đối với thiết bị, con người cũng như vách hố đào có sự xác nhận của
hai bên hoặc việc triển khai thi công không đảm bảo an toàn hoặc gián đoạn thi
công không do lỗi của bên A như: chờ TVGS nghiệm thu, thời gian chờ lún, thiết bị
không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do bị lún, gián đoạn kỹ thuật trong quá
trình thi công hoặc các nguyên nhân khách quan khác thì bên A có trách nhiệm thông
báo cho bên B và hai bên sẽ thỏa thuận để xác định thời gian máy không hoạt động.
- Nếu thời gian máy không hoạt động nhỏ hơn hoặc bằng 03 ngày thì bên A
vẫn có trách nhiệm thanh toán, nếu thời gian máy không hoạt động lớn hơn 03 ngày
thì bên A phải thông báo cho bên B về thời điểm máy ngừng hoạt động, kể từ thời
điểm đó bên B sẽ không tính tiền thuê máy. Nếu trong một tháng mà tổng tiền thuê
máy không đủ trả tiền lương công nhân lái máy (3.000.000 đồng) thì bên A có trách
nhiệm hỗ trợ phần còn thiếu đó.
ĐIỀU 5: BẤT KHẢ KHÁNG
5.1. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mang tính khách quan và nằm
ngoài tầm kiểm soát của các bên như : động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất;
hỏa hoạn; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh... và các thảm họa khác
chưa lường hết được, sự thay đổi chính sách hoặc ngăn cấm của cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam...
- Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả
kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp đồng và bồi thường thiệt hại.
Tuy nhiên bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có nghĩa vụ phải:
+ Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa hợp lý và các biện pháp thay thế cần
thiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng do sự kiện bất khả kháng gây ra.
+ Thông báo ngay cho bên kia về sự kiện bất khả kháng xảy ra trong vòng 07
ngày ngay sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
5.2. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng và gây thiệt hại về vật
chất, con người thì 02 bên sẽ không phải chịu trách nhiệm về các ràng buộc liên
quan đến việc ký kết hợp đồng kinh tế này.
ĐIỀU 6: TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng các bên phải có trách nhiệm
thương lượng giải quyết.
Trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh
chấp thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án kinh tế thành phố Hà Nội giải quyết
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Quyết định của tòa án là phán quyết cuối cùng, có hiệu lực bắt buộc thi hành
đối với các bên liên quan. Bên có lỗi phải chịu mọi phí tổn liên quan đến việc giải
quyết tranh chấp.
ĐIỀU 7: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Mọi điều khoản khác chưa thể hiện trong bản hợp đồng này hoặc phát sinh
trong quá trình thực hiện sẽ được hai bên đưa ra bàn bạc thống nhất và cụ thể hóa ở
các phụ lục hợp đồng.
Không bên nào có quyền tự ý sửa đổi, bổ sung hợp đồng khi không có sự
đồng ý của bên kia, mọi điều sửa đổi bổ sung hợp đồng chỉ có hiệu lực khi được cả
hai bên đồng ý bằng văn bản.
Hợp đồng được lập trên tinh thần tự nguyện, không có sự ép buộc hoặc gây
áp lực. Hai bên đều tỉnh toán và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày 02 bên ký kết đến khi hai bên thanh
toán hết công nợ lẫn nhau và được xem như đã thanh lý xong hợp đồng.
Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
4.2. Thanh lý hợp đồng cho thuê máy xây dựng
Để kết thúc một hợp đồng cho thuê máy xây dựng, các biên liên quan thực
hiện việc thanh lý hợp đồng này. Căn cứ vào các điều khoản đã ghi trong hợp đồng
mà các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp có tranh chấp
xảy ra mà không thể hòa giải thì theo hợp đồng đã ký kết, các bên sẽ nhờ các cơ
quan như trung tâm trọng tài hoặc tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của
pháp luật hiện hành. Phán quyết của trung tâm trọng tài hoặc tòa án là phán quyết
cuối cùng và có hiệu lực bắt buộc thi hành với các bên liên quan.
5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG
5.1. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình
Công thức tổng quát xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình:
CCM = CKH + CSC + CNL +CTL + CCPK (đ/ca)
Trong đó:
+ CKH : Chi phí khấu hao (đ/ca). Chi phí khấu hao tính trong giá ca máy là
khoản chi về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dụng. Chi phí
khấu hao tính trong giá ca máy được xác định từ nguyên giá của máy, giá trị thu hồi khi
thanh lý máy, định mức tỷ lệ khấu hao năm của máy và số ca máy làm việc trong năm.
CKH =
(Nguyên giá - Giá trị thu hồi) x Định mức khấu hao năm
Số ca năm
Trong đó:
- Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có máy tính
đến thời điểm đưa máy đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như giá mua máy, thiết bị
(không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu
có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt, chạy thử,
các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy.
Nguyên giá để tính giá ca máy được xác định theo nguyên tắc phù hợp với
loại máy đưa vào thi công xây dựng công trình và điều kiện cụ thể của công trình.
- Giá trị thu hồi là giá trị phần còn lại của máy và thiết bị sau khi thanh lý
được tính trước khi xây dựng giá ca máy và được xác định như sau:
Giá trị thu hồi đối vớimáy và thiết bị có nguyên giá từ 10.000.000 đồng
(mười triệu đồng) trở lên thì được tính nhỏ hơn (hoặc bằng)5% giá tính khấu hao.
Không tính giá trị thu hồi với máy và thiết bị có nguyên giá nhỏ hơn 10.000.000
đồng (mười triệu đồng).
- Định mức khấu hao năm: là định mức về mức độ giảm giá trị bình quân của
máy do hao mòn (vô hình và hữu hình) sau một năm sử dụng. Định mức khấu hao
năm tính theo tỷ lệ % so với giá trị phải khấu hao (nguyên giá trừ giá trị thu hồi).
Định mức khấu hao năm được xác định theo nguyên tắc phù hợp với tuổi thọ kinh
tế của máy và thời gian sử dụng của từng loại máy tại công trình.
- Số ca năm: là số ca máy làm việc bình quân trong một năm được tính từ số
ca máy làm việc trong cả đời máy và số năm trong đời máy.
Trong quá trình tính giá ca máy, số ca năm được xác định theo nguyên tắc
phù hợp với đặc tính và quy trình vận hành của từng loại máy, khối lượng thi công
của công trình, quy mô công trình, tiến độ thi công và các điều kiện cụ thể khác.
+ CSC : Chi phí sửa chữa tính trong giá ca máy là các khoản chi để sửa chữa,
bảo dưỡng máynhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn của máy. Chi phí sửa chữa (đ/ca). Chi phí sửa chữa tính trong giá
ca máy được xác định từ nguyên giá của máy, giá trị thu hồi khi thanh lý máy, định
mức sửa chữa năm của máy và số ca máy làm việc trong năm.
Công thức tính CSC:
CSC =
Nguyên giá x Định mức sửa chữa năm
Số ca năm
Trong đó:
- Nguyên giá, số ca năm như trên
- Định mức sửa chữa năm: được xác định theo quy định về bảo dưỡng kỹ
thuật, sửa chữa định kỳ, quy trình vận hành của từng loại máy và các quy định có
liên quan tương ứng với số ca năm. Trong Định mức sửa chữa năm chưa tính chi
phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy và thiết bị có giá trị
lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của đối tượng công
tác như cần khoan, mũi khoan.
+ CNL : Chi phí nhiên liệu, năng lượng (đ/ca). Chi phí nhiên liệu, năng
lượng tính trong giá ca máy là khoản chi về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực
cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như
dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền
động. Chi phí nhiên liệu, năng lượng được xác định từ định mức tiêu hao nhiên liệu,
năng lượng để tạo ra động lực cho máy làm việc (kể cả các loại nhiên liệu phụ) và giá
nhiên liệu, năng lượng phù hợp với thời điểm tính và khu vực xây dựng công trình
Công thức tính CNL:
CNL= CNLC+CNLP
Trong đó:
- CNLC: Chi phí nhiên liệu, năng lượng chính
CNLC = Định mức nhiên liệu năng lượng x Giá nhiên liệu năng lượng
- Định mức nhiên liệu, năng lượng (lít/ca, kWh/ca, m3/ca): định mức tiêu
hao các loại nhiên liệu, năng lượng như xăng, dầu, điện hoặc khí nén để tạo ra động
lực cho máy làm việc trong một ca.
- Giá nhiên liệu, năng lượng: giá (trước thuế) các loại xăng, dầu, điện hoặc
khí nén (đ/lít, đ/kWh, đ/m3) tính theo mức giá tại thời điểm tính và khu vực xây
dựng công trình.
- CNLP : Chi phí nhiên liệu, năng lượng phụ
CNLP= CNLC x KP
Kp là hệ số chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ cho một ca máy làm việc, được
quy định như sau:
- Động cơ xăng : 0,03
- Động cơ Diezel : 0,05
- Động cơ điện : 0,07
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của tàu công tác sông và xuồng
cao tốc khi thao tác được tính bằng 65 % định mức khi hành trình.
Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy và thiết bị để thực hiện
một số loại công tác (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm cấu
kiện và kết cấu xây dựng,...) mà chi phí nhiên liệu, năng lượng này đã tính trong
định mức dự toán (hao phí vật liệu) thì không tính trong giá ca máy.
Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo nguyên
tắc phù hợp với lượng nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong ca và giá nhiên liệu,
năng lượng trên thị trường ở từng thời điểm.
+ CTL : Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy (đ/ca). Chi phí tiền lương thợ
điều khiển máy tính trong giá ca máy được xác định từ thành phần, cấp bậc của thợ
(hoặc nhóm thợ) điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật và tiền lương, các khoản
lương phụ và phụ cấp lương (kể cả các khoản hỗ trợ lương) theo quy định.
Tiền lương thợ điều khiển máy trong giá ca máy được xác định phù hợp với mặt
bằng giá của thị trường lao động phổ biến ở từng khu vực, tỉnh, theo từng loại thợ
và điều kiện cụ thể của công trình; khả năng nguồn vốn, khả năng chi trả của chủ
đầu tư và các yêu cầu khác.
Công thức tính CTL:
CTL =
Tiền lương cấp bậc + Các khoản lương phụ và phụ cấp lương
Số công một tháng
Trong đó:
- Tiền lương cấp bậc là tiền lương tháng của thợ điều khiển máy.
- Các khoản lương phụ và phụ cấp lương là tổng số các khoản lương phụ,
phụ cấp lương tháng tính theo lương cấp bậc và lương tối thiểu, một số khoản chi
phí có thể khoán trực tiếp cho thợ điều khiển máy.
- Số công một tháng là số công định mức thợ điều khiển máy phải làm việc
trong một tháng.
Thành phần, cấp bậc thợ (hoặc một nhóm thợ) trực tiếp vận hành máy được
xác định theo yêu cầu của quy trình vận hành của từng loại máy, thiết bị và tiêu
chuẩn cấp bậc công nhân kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ thể.
Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy và thiết bị để thực hiện
một số loại công tác (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm cấu
kiện và kết cấu xây dựng,...) mà chi phí nhân công điều khiển máy này đã tính trong
định mức dự toán (hao phí nhân công) thì không tính trong giá ca máy.
+ CCPK : Chi phí khác (đ/ca). Chi phí khác được tính trong giá ca máy là
các khoản chi đảm bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình.
Chi phí khác được xác định trên cơ sở nguyên giá của máy, định mức chi phí khác
năm và số ca máy làm việc trong năm.
- Xác định các chỉ tiêu, định mức khác của máy và thiết bị thi công; nguyên
giá máy, số ca, giờ máy làm việc, định mức tỷ lệ khấu hao, sửa chữa, nhiên liệu,
năng lượng... được tính cho từng loại nhóm máy, thiết bị thi công phù hợp với yêu
cầu kỹ thuật, điều kiện thi công của công trình.
Công thức tính CCPK:
CCPK =
Nguyên giá x Định mức chi phí khác năm
Số ca năm
Trong đó:
- Nguyên giá, số ca năm: như trên.
- Định mức chi phí khác năm: là mức chi phí có liên quan phục vụ cho các hoạt
động của máy trong một năm được tính theo tỷ lệ % so với nguyên giá, bao gồm:
+ Bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng;
+ Bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy;
+ Đăng kiểm các loại;
+ Di chuyển máy trong nội bộ công trình;
+ Các khoản chi phí khác có liên quan đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình.
- Định mức chi phí khác năm tối đa của từng nhóm máy được quy định như sau:
+ Cần cẩu nổi: 7%;
+ Máy vận chuyển ngang, máy chuyên dùng trong thi công hầm, cần trục tháp, cẩu lao
dầm, xe bơm bê tông tự hành, máy phun nhựa đường, các loại phương tiện thuỷ: 6%;
+ Máy cầm tay, tời điện, pa lăng xích, máy bơm nước chạy điện có công suất nhỏ
hơn 4 kW, máy gia công kim loại, máy chuyên dùng trong công tác khảo sát xây
dựng, đo lường, thí nghiệm: 4%;
+ Các loại máy khác: 5%;
- Chi phí cho các loại công tác xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ
thống cấp điện - nước - khí nén tại hiện trường phục vụ cho việc lắp đặt, vận hành
của một số loại máy như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần
trục di chuyển trên ray,... thì được lập dự toán riêng theo biện pháp thi công và tính
vào chi phí khác của công trình.
5.2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Trong doanh nghiệp xây lắp, máy móc thiết bị thường có giá trị lớn, việc
quản lý khó khăn do được sử dụng phân tán trên nhiều địa bàn khác nhau. Phương
pháp khấu hao mà các doanh nghiệp thường sử dụng là phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Tuy nhiên do đặc thù ngành xây dựng, máy móc sử dụng không liên
tục, phụ thuộc vào đặc điểm thi công nên phương pháp khấu hao theo sản lượng
được sử dụng rộng rãi và là phương án khấu hao sát thực nhất hiện nay.
Đối với các công ty xây dựng, với đặc thù sản phẩm mang tính đơn chiếc, giá
trị lớn và thời gian thi công dài nên đặt ra yêu cầu trước khi thực hiện thi công, xây
lắp cần phải có dự toán. Dự toán biểu thị giá xây dựng công trình trên cơ sở thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được xác định trong giai đoạn thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình. Việc tập hợp chi phí thực phát sinh, đối chiếu với dự
toán là một công việc thường xuyên và cần thiết để kiểm tra chi phí phát sinh đó có
phù hợp với dự toán hay không cũng như để kiểm tra tính hiệu quả trong việc quản
trị chi phí.
Do đặc điểm thời gian thi công kéo dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng không chỉ dừng lại ở việc tập hợp và theo
dõi chi phí phát sinh trong năm tài chính mà còn phải theo dõi chi phí phát sinh, giá
thành và doanh thu lũy kế qua các năm kể từ khi công trình bắt đầu khởi công cho
đến thời điểm hiện tại.
Những đặc thù của ngành xây lắp kể trên gây ra những khó khăn nhất định
trong việc quản lý hoạt động cho thuê máy móc thiết bị. Trung Chính cũng không là
ngoại lệ, đối mặt với những khó khăn đó, cũng như các doanh nghiệp trong ngành,
Trung Chính sử dụng kết hợp khấu hao theo sản lượng và theo thời gian.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc khấu hao máy móc thiết bị trong
ngành xây dựng trong khoảng 5 đến 10 năm. Tuy nhiên, do đặc thù quản lý máy
móc thiết bị trong ngành với rất nhiều chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy
móc thiết bị nên Trung Chính áp dụng khấu hao tất cả các loại máy móc thiết bị của
công ty trong khoảng 30 tháng đến 40 tháng. Đây cũng là cách khấu hao mà hầu hết
các công ty chuyên cho thuê máy móc thiết bị trong ngành thường dùng.
Với cách khấu hao như trên, Trung Chính đưa ra bảng báo giá cho thuê thiết
bị chi tiết để khách hàng có nhu cầu cho thuê máy tham khảo. Giá thuê thực tế dao
động quanh bảng giá này, tùy vào từng hợp đồng cụ thể. Chi tiết bảng giá của Trung
Chính như sau:
Bảng 8: Đơn giá cho thuê máy móc và thiết bị:
TT Loại máy và thiết bị Xuất xứ
Công
suất
Số
lượng
Giá
thuê/tháng/
máy
Thiết bị thi công cọc khoan nhồi
1 NIPPON-SHRYO DHP80 – R6G 01 Nhật Bản Dmax 2.0m 01 68.000.000
2 HITACHI-KH125-3 – R6G 02 Nhật Bản Dmax 2.0m 01 99.000.000
3 HITACHI-KH100D – R6G Nhật Bản Dmax 1.5m 01 68.000.000
4
HITACHI-CX550 – RT3 S100-200tr-
250tr
Nhật Bản Dmax 2.0m 01 199.000.000
5 CK 2500 (khoan đá đập cáp)
Trung
Quốc
Dmax 2.0m 03 68.000.000
Cần Cẩu
1 NISSHA-DH300 Nhật Bản 30T 01 18.000.000
2 SUMITOMO LS78RH Nhật Bản 40T 01 75.000.000
3 SUMITOMO LS108RH Nhật Bản 40T 01 68.000.000
4 HITACHI – KH150 -3 Nhật Bản 50T 01 80.000.000
5 KOBELKO - 7045 Nhật Bản 45T 01 99.000.000
6 KATO KR– 10H Nhật Bản 10T 01 25.000.000
7 KATO KR22H-II Nhật Bản 20T 01 54.000.000
8 KB 401A Liên Xô Cẩu tháp 01 8.000.000
9 KB 403 Liên Xô Cẩu tháp 01 10.000.000
Máy thi công bê tông
1 Trạm trộn bê tông Việt Nam 60m3/h 01 20.000.000
2 Xe chở trộn bê tông DEWOO Hàn Quốc 7m3 01 32.000.000
3 Xe chở trộn bê tông HYUNDAI Hàn Quốc 7m3 01 38.000.000
4 Máy xúc lật HITACHI LX70 Nhật Bản 01 11.000.000
5 Máy xúc lật KOMASTSU WA Nhật Bản 01 16.000.000
6
Máy bơm BT MECBO/CAR P4.65
AP
Italia 60m3/h 01 18.000.000
Máy phát điện
1 MITSHUBISI 8DC9 Nhật Bản 250 KVA 01 10.000.000
2 HINO-DENYO Nhật Bản 175KVA 01 10.000.000
Thiết bị đóng cọc
1 Búa rung TOMEN Nhật Bản 45 KW 01 5.000.000
2 Búa rung TOMEN Nhật Bản 60KW 02 10.000.000
Xe ô tô
1 Xe ô tô TOYOTA - PRADO Nhật Bản 01 50.000.000
2 Xe ô tô TOYOTA - HIGHLANDER Nhật Bản 01 50.000.000
3 Xe ô tô ISUZU DMAX Nhật Bản 01 20.000.000
4 Xe ô tô SANTAFE Hàn Quốc 01 20.000.000
Thiết bị thi công khác
1 Máy đào HITACHI – EX200-2 Nhật Bản 0,7m3 01 22.000.000
2 Máy đào KOMATSU PC200 – 6 Nhật Bản 0,7m3 01 30.000.000
Vật tư thi công
1 Cọc ván thép LASEL 4 200 tấn 85.000.000
2 Ván khuôn thép các loại 200 tấn 100.000.000
3 Thép hình các loại 200 tấn 100.000.000
4 Xe đúc hẫng Việt Nam 02 120.000.000
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
Bảng báo giá trên là căn cứ để ký kết các hợp đồng cho thuê máy xây dựng
của Trung Chính. Giá chính thức khi ký kết hợp đồng dao động quanh bảng giá này
cho phù hợp với các đặc điểm cụ thể của hoạt động thuê máy ở từng hợp đồng.
6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH
Trong quá trình phát triển của công ty, hoạt động cho thuê máy xây dựng đã
và đang đem về nguồn lợi nhuận không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của Trung
Chính.
Trung bình doanh thu thu về từ hoạt động cho thuê máy xây dựng chiếm 5%
đến 8% tổng doanh thu hàng năm của Trung Chính. Cụ thể như sau:
Bảng 9: Tỷ trọng hoạt động cho thuê máy móc thiết bị trong tổng doanh thu.
Tên số liệu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu (triệu vnd) 1.890 5.560 7.130 14.280
Tỷ trọng (%) 10,55 6,36 6,00 5,68
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
Máy móc và thiết bị của Trung Chính đạt hiệu suất sử dụng tương đối cao so
với các doanh nghiệp trong ngành. Mục tiêu năm 2011, doanh thu từ máy móc thiết
bị đạt 20 tỷ vnd.
6.1 Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian
Hiện nay cũng như bao doanh nghiệp khác công ty Trung Chính rất coi trọng
việc nâng cao hệ số thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị, nhằm nâng cao
hơn nữa mức độ đóng góp cho các công trình. Bên cạnh đó, do yêu cầu của ngành
xây dựng đòi hỏi phải có sự đầu tư đổi mới hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho
thi công nên công ty luôn huy động tối đa thời gian làm việc của máy móc thiết bị
để thu hồi vốn đầu tư .Với mức bình quân nếu thi công trên đất liền với những công
trình không phức tạp thì máy móc thiết bị sẽ có thời gian sử dung khấu hao trong
khoảng từ 5-6 năm. Nếu thi công trên đảo hoặc trên các địa hình phức tạp thì thời
gian sử dụng của các máy móc thiết bị khấu hao trong khoảng từ 3-4 năm. Thời
gian hoạt động trong từng năm cụ thể của Trung Chính như sau:
+ Năm 2007: đạt bình quân 23 ngày / tháng.
+ Năm 2008: đạt bình quân 23,5 ngày / tháng.
+ Năm 2009: đạt bình quân 24 ngày / tháng.
+ Năm 2010: đạt bình quân 24,5 ngày / tháng.
Với thời gian làm việc thực tế luôn đạt 9,5 giờ/ngày.
Trung Chính đã và đang cố gắng huy động và sử dụng máy móc thiết bị với
thời gian làm việc cao nhất. Sở dĩ năm 2007, hệ số thời gian sử dụng máy móc thiết
bị kém hơn là do Trung Chính vừa bước vào thị trường, phải cạnh tranh với những
nhà cung cấp dịch vụ cho thuê máy xây dựng đã hoạt động từ trước. Bước sang
những năm tiếp theo công ty luôn tăng cường đội ngũ công nhân lành nghề, mặt
khác lúc này công ty đã khẳng định được vị thế của mình nên các công trình tăng
đáng kể, đồng thời Trung Chính cũng đã có cho mình những đối tác thuê máy móc
thiết bị lâu dài, do vậy thời gian sử dụng máy móc thiết bị tăng lên và giữ sự ổn
định qua các năm 2008, 2009,2010 và kế hoạch dự kiến tăng lên 25 ngày/ tháng
trong năm 2011. Nhìn chung, có thể nói rằng hệ số thời gian sử dụng máy móc thiết
bị của công ty đã đạt yêu cầu đầu tư mà không phải công ty nào cũng đạt được.Tuy
nhiên công ty cần phát huy hơn nữa những hệ số này.Khi đánh giá hệ số này, có
một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian huy động máy móc
thiết bị của công ty đó là vị trí địa lý ,điều kiện thời tiết khí hậu và thổ nhưỡng của
công trình. Những đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ chất lượng và khả
năng làm việc của máy móc thiết bị.Thật vậy, vào quý I và quý IV trong năm là
mùa xây dựng nên nhu cầu sử dụng và thuê máy xây dựng bao giờ cũng nhiều hơn
qúy II và quý III là mùa mưa bão ,thời tiết xấu, làm chậm tiến độ hoàn thành các
công trình, có thể thấy được điều này qua bảng số liệu sau:
Bảng 10: Thời gian hoạt động thực tế của máy móc thiết bị trong năm 2010
Thời gian hoạt động thực tế của máy
Năm 2010
Quí I Quí II Quí III Quí IV
27 22 22 27
(Nguồn Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
6.2. Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị về mặt công suất máy
Trong những năm vừa qua, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tương
đối thuận lợi, công ty luôn huy đọng được số lượng máy móc thiết bị hoạt dộng ở tỷ
lệ cao cùng với việc này công ty luôn chú trọng sử dụng máy móc thiết bị với công
suất cao nhất nhằm tận dụng khấu hao, từ đó tăng giá trị đóng góp của máy móc
thiết bị vào tổng doanh thu. Nhưng do đặc điểm riêng biệt của từng loại máy, một
số máy móc thiết bị sử dụng cũng mới đạt công suất trung bình như máy phát điện
,máy đào, do tính chất đặc thù nên không phải công trình nào cũng huy động .Do
vậy, mức độ huy động thường thấp hơn các loại máy khác.
Bảng 11: Sử Dụng Công Suất Máy Móc Thiết bị
(đơn vị:).
TT Danh mục thiết bị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Thiết bị vận tải 90 85 85
2 Thiết bị khoan nhồi 60 62 64
3 Máy đào, Máy xúc lật 65 67 67
4 Vật tư thi công 81 83 80
5 Máy cẩu 78 76 80
6 Máy phát điện 61 59 65
7 Máy bơm,xe bơm bê tông 81 88 85
Tính chung 77,71 74,28 75,14%
(Nguồn Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
Nhìn chung qua các năm công suất hoạt động của máy móc thiết bị là ổn
định, công ty đã có nhiều cố gắng trong hoạt đọng tối đa công suất sử dụng máy, dự tính
trong năm 2011, công ty sẽ đạt chỉ tiêu là 78%. Với tình hình hoạt động và xu hướng
phát triển hiện tại, tin rằng Trung Chính sẽ đạt được mục tiêu đã đặt ra cho năm 2011.
6.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị
6.3.1.Chỉ tiêu về sức sản xuất của máy móc thiết bị.
Trong những năm qua cùng với sự tăng lên của máy móc thiết bị, khả năng
sản xuất của công ty cũng có nhiều lượng gia tăng, điều này chúng ta có thể thấy
qua số liệu doanh thu của các năm. Chỉ tiêu sức sản xuất của máy móc thiết bị được
tính như sau:
Sức sản xuất của MMTB =
Tổng doanh thu
Tổng giá trị MMTB
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng giá trị máy móc thiết bị tham gia vào sản xuất
kinh doanh trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Từ các số liệu về doanh thu ( bao gồm cả doanh thu từ các công trình công ty
trực tiếp tham gia và doanh thu từ hoạt động cho thuê ngoài máy móc thiết bị) và
giá trị tài sản máy móc thiết bị của công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung
Chính, có thể tính được sức sản xuất của máy móc thiết bị qua các năm như sau:
Năm 2007 2008 2009 2010
Sức sản xuất 2,02 3,95 3,82 4,15
Sức sản xuất của máy móc thiết bị của Trung Chính giữ được mức tăng ổn định
qua các năm, tương xứng với sự phát triển về khả năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo
cũng như uy tín của Trung Chính ngày càng được khẳng định trên thị trường.
6.3.2. Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của máy móc thiết bị
Khả năng sinh lợi của MMTB =
Lợi nhuận thu từ MMTB
Tổng giá trị MMTB
Chỉ tiêu này sẽ cho ta biết 1 đồng vốn đầu tư vào máy móc thiết bị, trong 1
năm sử dụng máy móc thiết bị thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đặc thù
cuả ngành xây dựng là doanh thu cao nhưng chi phí cũng rất lớn. Ở công ty TNHH
thương mại và xây dựng Trung Chính cũng vậy, lợi nhuận chỉ đạt hàng năm là 5-10
% tổng doanh thu.
Đánh giá chung hai chỉ tiêu sức sản xuất và khả năng sinh lợi của máy móc
thiết bị, ta thấy việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty là hợp lý và
đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do thị trường luôn biến đổi vì vậy công ty cần có những
chính sách thay đổi hợp lý và kịp thời để tăng mạnh hơn nữa hai chỉ tiêu này. Xây
dựng và củng cố năng lực cạnh tranh của mình trong thị trường cho thuê máy xây
dựng. Để đạt mục tiêu trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ cho thuê máy xây dựng tại Việt Nam trong 10 năm tới.
7. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
MÁY XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
TRUNG CHÍNH
7.1. Những thành tựu đạt được
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính với 4 năm tồn tại và
phát triển đã đạt được những thành tựu to lớn, trở thành doanh nghiệp trẻ năng động
và có uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở khu vực Miền Bắc. Khởi đầu ở giai
đoạn khó khăn nhất của ngành xây dựng, giai đoạn năm 2007 đến năm 2009, đây là
giai đoạn rất nhiều công ty xây dựng lớn và lâu năm cũng phải gồng mình để vượt
qua thì một doanh nghiệp trẻ và nguồn vốn eo hẹp như Trung Chính vẫn đứng vững
và phát triển. Nhìn lại quá trình phát triển, chỉ trong 4 năm, công ty đã làm được rất
nhiều việc, gặt hái nhiều thành công mang ý nghĩa quyết định với sự phát triển của
công ty trong tương lai dài.
Công ty đã xây dựng và đào tạo được đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề
cao, biết sử dụng các công cụ hiện đại, có ý thức kỷ luật tốt nên các máy móc thiết
bị đầu tư được sử dụng tốt và có hiệu quả. Cơ sở hạ tầng của công ty được đầu tư,
bố trí đầy đủ, có khoa học từ trên xuống dưới tạo thành một hệ thống điều khiển
thông suốt trong toàn công ty. Tất cả các cán bộ chủ chốt trong ban lãnh đạo của
công ty đều có thâm niên và kinh nghiệm trong ngành xây dựng. Đồng thời, công ty
cũng chú trọng việc thường xuyên nâng cao khả năng quản lý cho cán bộ chủ chốt
bằng cách cử đi học các lớp đào tạo ngắn và trung hạn. Có thể nói, nhân lực chính là
thế mạnh của Trung Chính. Sự gắn bó đoàn kết của đội ngũ lãnh đạo đã tạo nên một
nửa sức mạnh cạnh tranh của Trung Chính trên thị trường ngành xây dựng đặc thù,
nơi mà các mối quan hệ có vị trí đặc biệt quan trọng.
Công tác quản lý hồ sơ thiết bị được công ty tổ chức thực hiện một cách chặt
chẽ theo các cấp độ quản lý khác nhau. Tất cả các máy móc thiết bị khi đưa vào sử
dụng đều được lập hồ sơ lý lịch trên cơ sở năng lực hoạt động thực tế, theo ngày giờ
và các sự cố hư hỏng trong quá trình sử dụng đều được giao cho người có trách
nhiệm cụ thể theo dõi và báo cáo kịp thời. Từ đó, công ty có kế hoạch đầu tư đổi
mới thiết bị và sửa chữa kịp thời. Nhìn chung, trong những năm qua công ty làm tốt
công tác tư tưởng văn hoá, ý thức trách nhiệm đến từng công nhân trong công ty và
từ đó có kế hoạch thưởng phạt hợp lý. Chính điều này làm khuấy động phong trào
thi đua hăng hái làm việc và kết quả đã không ngừng tăng lên. Nhân viên muốn gắn
bó và làm việc lâu dài cho công ty.
Trong thời gian qua, thông qua các dự án lớn trong cả nước đặc biệt là các
dự án hợp tác, liên kết với các đối tác lớn và cũng là các đối tác lâu dài của công ty,
có yêu cầu kỹ thuật cao luôn được công ty hoàn thành rất tốt cả về thời gian, chất
lượng công trình cũng như giá cả cạnh tranh. Từ đó đã xây dựng được thương hiệu
mạnh trong ngành, Trung Chính đã và đang tiếp tục xây dựng thương hiệu để trở thành
một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cho thuê máy xây dựng tại Việt Nam.
7.2. Những mặt hạn chế
Các kênh huy động vốn của công ty còn hẹp. Việc đầu tư vào máy móc thiết
bị cần nguồn vốn rất lớn. Hiện tại, cơ cấu vốn của Trung Chính chủ yếu vẫn là sử
dụng vốn tự có do các thành viên sáng lập công ty đóng góp. Do đó, khả năng đầu
tư còn nhiều hạn chế. Việc sử dụng vốn đi vay đã và đang tích cực được công ty đẩy
mạnh, nhưng nhìn chung còn chưa xứng đáng với tiềm lực và khả năng phát triển
của công ty hiện tại.
Việc sử dụng máy móc thiết bị mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác
quản lý nhưng số lượng, máy móc thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Việc đầu tư cho máy
móc thiết bị còn dàn trải, nơi thừa nơi thiếu. Chính vì vậy trong năm 2011 công ty
đã có kế hoạch đầu tư theo chiều sâu, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải trong
những năm qua.
Hệ thống máy móc thiết bị của công ty gồm rất nhiều chủng loại khác nhau
nên khó đánh giá một cách chính xác mức độ hao mòn cho từng loại máy móc thiết
bị trên cơ sở năng lực hoạt động thực tế. Đây cũng là khó khăn chung ở các doanh
nghiệp mới phát triển, khi mà cơ cấu quản lý chưa thực sự chặt chẽ và đầy đủ.
Công ty thiếu nhân lực chuyên môn ở lĩnh vực máy xây dựng. Hiện tại, trong
ban quản lý của Trung Chính chỉ có 1 kỹ sư chuyên ngành máy xây dựng. Điều này
không tương xứng với số vốn công ty đã đầu tư vào máy móc thiết bị. Nhân lực
chuyên môn ở lĩnh vực này còn quá ít, do đó công tác quản lý, khắc phục và nâng
cấp máy móc thiết bị cũng bị hạn chế.
CHƯƠNG III
KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính với hơn 4 năm tồn tại
và phát triển đã đạt được những thành công lớn, là doanh nghiệp trẻ tiêu biểu trong
ngành xây dựng Việt Nam. Sau 4 năm phát triển, Trung Chính đã xây dựng được cơ
sở vật chất kỹ thuật cho mình và đội ngũ công nhân viên năng động, nhiệt tình và có
chuyên môn tốt với tổng số trên 300 người. Trong thời gian tới, Trung Chính cần
tích cực khắc phục những mặt hạn chế để hoàn thành mục tiêu trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho thuê máy xây
dựng tại Việt Nam.
1. MỞ RỘNG CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN
Nguồn vốn luôn là yếu tố có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển
của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp trong ngành xây
dựng nói riêng. Với đặc thù kinh doanh trong ngành xây dựng, Trung Chính càng
cần mở rộng thêm kênh huy động vốn và thực hiện việc huy động vốn đạt được hiệu
quả cao nhất trong thời gian tới.
Với hướng đi và quyết tâm trở thành một trong những doanh nghiệp hàng
đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho thuê máy xây dựng tại Việt Nam trước năm
2020, Trung Chính rất cần có nguồn vốn dồi dào để đầu tư mua sắm thiết bị máy
móc phục vụ nhu cầu hoàn thành công trình của mình và hoạt động cho thuê.
Hướng đi của Trung Chính là dần dần chuyển sang chuyên cho thuê máy móc thiết
bị xây dựng, do đó càng cần đầu tư nhiều hơn các doanh nghiệp khác trong ngành
có cùng quy mô sản xuất.
Hiện tại, Trung Chính đang chủ yếu sử dụng nguồn vốn tự có. Nguồn vốn tự
có tất nhiên sẽ eo hẹp và không đủ cho nhu cầu đầu tư của Trung Chính. Với tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của Trung Chính, nếu Trung Chính đầu
tư vào máy móc thiết bị để cho thuê thì Trung Chính sẽ thu hồi vốn trung bình các
loại máy móc thiết bị sau khoảng 3,5 năm.
Trước tiên, Trung Chính cần tăng cường sử dụng hiệu quả kênh huy động
vốn vay lãi từ các ngân hàng với các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trẻ của nhà
nước. Với lãi suất hiện tại 15%- 18%/ năm thì sau 3,5 năm, Trung Chính vẫn thu về
khoảng 30% lợi nhuận trên tổng số vốn đã đầu tư. Thủ tục vay vốn và cơ hội vay
vốn từ kênh này hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Tuy nhiên, có thể nói, đây vẫn là
kênh huy động vốn tốt và nhanh nhất hiện nay cho Trung Chính.
Thị trường chứng khoán cũng là một kênh huy động mới và hiệu quả ở Việt
Nam. Trung Chính là doanh nghiệp trẻ có thế mạnh về nhân lực và các mối quan
hệ, cũng có nghĩa là Trung Chính có năng lực cạnh tranh trong mắt các nhà đầu tư.
Thiết nghĩ, đội ngũ lãnh đạo ưu việt như vậy, cùng với lực lượng lao động có tác
phong chuyên nghiệp, nếu Trung Chính chứng minh rõ ràng khả năng sinh lợi và
phát triển lâu dài thì kênh huy động vốn này sẽ đóng góp rất lớn vào sự phát triển
trong thời gian tới của Trung Chính. Trung Chính nên hoàn thiện các thủ tục và có
những hành động cần thiết để chuẩn bị cho việc niêm yết thương hiệu Trung Chính
trên thị trường chứng khoán trong thời gian ngắn tới.
2. ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ THEO CHIỀU SÂU
Việc đầu tư máy móc thiết bị dàn trải, đầy đủ về chủng loại nhưng thiếu về số
lượng gây ra nhiều khó khăn cho Trung Chính trong thời gian vừa qua. Do đặc thù hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng, nhiều loại máy móc thiết bị đã được đầu
tư nhưng đem lại hiệu quả kinh tế kém. Tình trạng vừa thiếu vừa thừa các loại máy móc
thiết bị gây ra sự lãng phí trong đầu tư và quản lý cho Trung Chính.
Trung Chính cần có sự đầu tư hợp lý hơn trong thời gian tới, với nguồn lực
tài chính eo hẹp hiện tại, Trung Chính nên chấp nhận đầu tư chuyên sâu về một số
loại máy móc thiết bị có hiệu suất sử dụng cao, chấp nhận đi thuê một số loại máy
có hiệu suất sử dụng, hiệu suất hoàn vốn thấp để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh hoàn thành các dự án của mình. Đặc điểm của lĩnh vực sản xuất trong ngành
xây dựng gây ra tình trạng nhiều loại máy móc với vốn đầu tư rất lớn nhưng chỉ
hoạt động trong một vài khâu công việc và hoàn thành khâu công việc đó nhanh
chóng. Do đó, những máy móc này có hiệu suất sử dụng thấp, đồng nghĩa với khả
năng thu hồi vốn thấp, không phải là những chủng loại máy móc mà Trung Chính
nên tập trung đầu tư.
Phạm vi hoạt động cho thuê máy xây dựng hiện tại của Trung Chính là khu
vực Miền Bắc, do đó, Trung Chính cần tìm hiểu kỹ hơn về các đối thủ cạnh tranh
trong lĩnh vực này. Từ đó, có các quyết định đầu tư đúng đắn và hợp lý. Có thể với
khả năng tài chính hiện tại, Trung Chình chỉ tập trung đầu tư vào 3-4 loại thiết bị
máy móc chuyên cho thuê. Việc đầu tư tập trung vào một số ít loại máy móc sẽ giúp
Trung Chính giảm chi phí bảo dưỡng và sửa chữa do trình độ chuyên môn của cán
bộ chuyên trách được nâng lên và thương hiệu của Trung Chính cũng mạnh thêm
nhờ quản lý tốt hoạt động cho thuê các máy móc thiết bị này. Khi thương hiệu của
Trung Chính ngày càng mạnh hơn thì Trung Chính sẽ có thêm cơ hội để trúng các
gói thầu với giá tốt hơn và có nhiều cơ hội để trúng thầu hơn do có được sự tin
tưởng từ phía đối tác.
3. BỔ SUNG VÀ ĐÀO TẠO THÊM NHÂN LỰC CHUYÊN TRÁCH VỀ MÁY
XÂY DỰNG
Hiện tại, trong tổng số 10 cán bộ lãnh đạo của Trung Chính, chỉ có một
người có chuyên môn về lĩnh vực máy xây dựng. Tỷ lệ đó cho thấy Trung Chính
chưa có sự quan tâm đúng mức đến vấn đề nhân lực cho lĩnh vực này của công ty.
Sở dĩ như vậy cũng là do ở thời điểm hiện tại, tỷ trọng lợi nhuận thu về từ hoạt động
cho thuê máy móc thiết bị của Trung Chính trong tổng số lợi nhuận còn thấp.Trung
Chính đã rất quan tâm đến lực lượng lao động trực tiếp của công ty, 30% lao động
trực tiếp của Trung Chính có chuyên môn điều khiển và làm việc tốt với các loại
máy móc thiết bị hiện tại của công ty. Tỷ lệ này là rất cao so với mức bình quân
chung của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.
Hiện tại, ở Việt Nam cũng chưa có công ty nào chiếm lĩnh được thị trường
cho thuê máy xây dựng. Các công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực cho thuê máy
móc thiết bị xây dựng đều là các công ty sản xuất các loại máy móc đó, và họ chỉ
cung cấp máy móc do hãng của họ sản xuất. Những công ty này có tiềm lực tài
chính rất mạnh cùng với đôi ngũ nhân viên có chuyên môn rất cao với loại máy móc
của hãng họ sản xuất. Đó là điểm mạnh riêng có của từng hãng sản xuất và là lợi thế
rất lớn của họ khi họ tham gia thị trường này. Vì họ hầu như là nhà cung cấp dịch
vụ cho thuê máy xây dựng với giá cả cạnh tranh nhất, do lao động của họ có trình
độ chuyên môn cao nên giảm được chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và quản lý máy
móc thiết bị. Tuy nhiên, những nhà cung cấp này cũng có điểm yếu rất quan trọng là
họ chỉ chuyên trách cung cấp máy của hãng do đó không đa dạng, vì mỗi doanh
nghiệp sản xuất đều có các sản phẩm máy móc thiết bị ưu việt riêng. Và đó là cơ hội
của Trung Chính, nếu Trung Chính có thể cung cấp cho thị trường đầy đủ các loại
máy móc thiết bị ưu việt nhất của tất cả các nhà sản xuất máy móc thiết bị ưu việt
trên thị trường.
Bài toán huy động vốn lại được đặt ra ở đây, nhưng chỉ giải quyết bài toán
này thì chưa đủ để Trung Chính có thể tạo được cho mình lợi thế cạnh tranh trước
những đối thủ ấy. Nhân lực luôn là vấn đề vô cùng quan trọng trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Và nhân lực luôn cần phải được đầu tư trước,
được tạo điều kiện để phát triển trước, để có thể sử dụng máy móc mới đạt hiệu quả
cao khi máy móc đó mới xuất hiện trên thị trường.
Rõ ràng Trung Chính cần bổ sung nhân lực có chuyên môn cao trong lĩnh
vực máy móc thiết bị. Việc bổ sung nhân lực chuyên trách về máy móc thiết bị cũng
sẽ giúp Trung Chính tối ưu hóa nhiều khâu trong quá trình quản lý, sử dụng cũng
như đầu tư máy móc thiết bị trong tương lai. Do đó giúp giảm chi phí, hợp lý hơn
các bước công việc trong quá trình quản lý, sử dụng cũng như bảo dưỡng và sửa
chữa máy móc thiết bị. Bổ sung và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các
cán bộ chuyên trách về máy móc thiết bị là việc làm cần thiết và tất yếu giúp Trung
Chính xây dựng thành công kế hoạch phát triển của mình đến năm 2020, trở thành
một trong những nhà cung cấp dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị phục vụ lĩnh vực
xây dựng cơ bản tốt nhất Việt Nam.
KẾT LUẬN
Lĩnh vực hoạt động cho thuê máy móc thiết bị trong xây dựng cơ bản tại Việt
Nam còn là lĩnh vực rất mới mẻ và còn chịu nhiều hạn chế về mặt chính sách.
Nhưng nhu cầu và xu hướng thuê máy móc thiết bị trong ngành xây dựng là có thật,
đã và đang phát triển và sẽ phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của cơ chế thị
trường ở Việt Nam trong thời gian tới. Khi một doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực
mới thì doanh nghiệp đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thách thức vì nhu cầu thị
trường và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp còn hạn chế. Nhưng đồng thời,
doanh nghiệp ấy cũng có được cơ hội trở thành doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường
ấy. Với những thuận lợi và thách thức ấy, Trung Chính cần liên tục cải thiện và
nâng cao khả năng quản lý cũng như trình độ chuyên môn để tận dụng được cơ hội,
biến cơ hội thành thành công và trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ
cho thuê máy móc thiết bị tốt nhất Việt Nam vào năm 2020.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính.pdf