Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
Việc định giá tài sản thế chấp, cầm cố của Agribank chi nhánh huyện Minh
Hóa Bắc Quảng Bình theo đánh giá của các KHCN là thấp so với các TCTD khác
trên địa bàn. Khi có đến có đến 59% khách hàng cho rằng Agribank huyện Minh
Hóa Bắc Quảng Bình đánh giá tài sản thấp và 32% khách hàng cho rằng Agribank
huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình đánh giá tài sản tương đương so với các TCTD
khác. Việc định giá tài sản thấp đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng tuy nhiên nó sẽ làm ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của khách hàng và dẫn
đến tình trạng khách hàng tìm đến vay các TCTD khác. Trong thời gian đến,
Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình cần có chính sách định giá
phù hợp hơn, để vừa đảm bảo an toàn hoạt động vừa phát triển được thêm được
nhiều khách hàng mới.
Biểu đồ 2.9: Lãi suất cho vay đối với KHCN tại Agribank chi nhánh huyện
Minh Hóa Bắc Quảng Bình so với các TCTD trên địa bàn
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
Thứ tư, tại biểu đồ 2.9, lãi suất cho vay của Agribank chi nhánh huyện Minh
Hóa Bắc Quảng Bình được đánh giá là thấp so với các TCTD khác với tỷ lệ 55,7%.
Số khách hàng cho rằng lãi suất tương đương chiếm 36,8%, có 7,5% khách hàng
cho rằng lãi suất cho vay tại Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình
101 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1872 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Minh hóa bắc Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đánh giá
rất tốt. Trong khi đó tỷ lệ khách hàng đánh giá kém chiếm 3,8%. Điều này lại đặt ra
yêu cầu về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của Ngân hàng.
Về ý kiến đề xuất của các khách hàng để phát triển hoạt động cho vay KHCN
tại Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình, đa số các ý kiến đều tập
trung vào hai vấn đề chính là lãi suất, tài sản bảo đảm, số tiền cho vay đối với đảm
bảo không bằng tài sản. Các khách hàng cho rằng Ngân hàng nên đưa ra lãi suất
cạnh tranh hơn nữa cũng như đánh giá tài phù hợp hơn với giá thị trường, số tiền
cho vay nhiều hơn để hấp dẫn khách hàng vay vốn. Đây là các vấn đề trọng tâm của
hoạt động cho vay và là vấn đề rất khó, đòi hỏi phải có cách xử lý phù hợp của
Ngân hàng.
2.6. Đánh giá chung về hoạt động cho vay đối với KHCN tại Agribank chi
nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình từ năm 2014 – 2016
2.6.1. Kết quả đạt được
Theo kết quả đã phân tích ở trên ta thấy được cho vay KHCN đang từng ngày
phát triển vững mạnh, các chiến lược đầu tư kinh doanh của ngân hàng đã đi đúng
hướng, đó chính là môi trường kinh doanh để Chi nhánh tiếp tục phát triển thế mạnh
của mình.
Với việc kinh doanh như vậy, Ngân hàng đã góp phần tích cực vào công cuộc
phát triển kinh tế cá nhân, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội ở địa bàn, thúc
đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, từng
bước nâng cao thu nhập, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
hộ gia đình, cá nhân.
Trường Đại h ̣c K nh tế Huế
65
Bảng 2.13: Kết quả hoạt động kinh doanh cho vay đối với KHCN tại Agribank
chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình từ năm 2014 – 2016
ĐVT: Triệu đồng,%
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
So sánh
2015/2014 2016/2015
+/- % +/- %
Tổng chi phí 11.358 15.236 21.129 5.554 35 8.539 40
Tổng thu nhập 15.697 21.251 29.790 1.676 39 2.646 44
Lợi nhuận 4.339 6.015 8.661 1.676 39 2.646 44
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tốc độ tăng của tổng chi phí cho vay KHCN tỷ lệ
thuận với tốc độ tăng của tổng thu nhập. Tổng thu nhập cho vay KHCN tại
Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình năm 2015 tăng 1.676 triệu
đồng, tốc độ tăng 39% so với năm 2014. Sang năm 2016, tổng thu nhập cho KHCN
tăng 2.646 triệu đồng, tốc độ tăng 44% so với năm 2015.
Lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay KHCN năm 2015 tăng 1.676 triệu
đồng, tốc độ tăng 39% so với năm 2014. Sang năm 2016 tăng 2.646 triệu đồng, tốc
độ tăng 44% so với năm 2015.
Nhìn chung, hoạt động cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa
Bắc Quảng Bình đang mang lại hiệu quả cao nhất trong tổng các hoạt động cho vay.
2.6.2. Hiệu quả mang lại
2.6.2.1. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay Ngân hàng luôn đóng vai trò là huyết mạch của nền kinh
tế. Trong những năm qua, hoạt động của Chi nhánh đã góp phần tích cực trong việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng giá trị sản xuất từ các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, thương mại dịch vụ, do đó tạo việc làm cho phần lớn số lao động trong thời
gian rãnh rỗi, những tiềm năng kinh tế trên địa bàn được đầu tư khai thác có hiệu
quả. Các KHCN có vốn để đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, phục vụ
hoạt động tiêu dùng, những tiềm năng khác trên địa bàn được phát triển hơn.
Trường Đại học Kinh tế Huế
66
Cho vay KHCN đã tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, đời sống người dân
trên địa bàn được nâng lên rõ rệt, nhiều hộ gia đình đã có tích lũy mua sắm được
những tiện nghi sinh hoạt đắt tiền và xây dựng nhà kiên cố, trình độ dân trí ngày
càng được nâng cao, số hộ giàu ngày càng được tăng lên, số hộ nghèo giảm dần.
2.6.2.2. Đối với Ngân hàng
Chất lượng tín dụng của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, điều đó thể hiện
qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ đã giảm đi đáng kể. Công tác thu hồi nợ đã được
cải thiện qua từng năm.
Ngân hàng đã cải tiến được thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý
theo quy định của pháp luật đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ gia đình, tạo
thuận lợi cho hộ gia đình trong quá trình vay vốn, đồng thời đảm bảo an toàn cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó nợ xấu đã giảm dần, chất lượng tín
dụng ngày càng được nâng cao.
Đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ tín dụng ngày càng được cũng cố và hoàn thiện
về mặt nghiệp vụ, kiến thức tiếp thị trong cơ chế thị trường. Kiến thức về kinh tế xã
hội của khách hàng có hạn do đó đòi hỏi trong giao tiếp phục vụ khách hàng, ngân
hàng cần phải nhiệt tình, tế nhị nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc, chế độ, nghiệp
vụ bảo đảm cơ sở pháp lý trong đầu tư. Trong quá trình phục vụ đội ngũ cán bộ
từng bước được thử thách và đứng vững trong cơ chế thị trường. Vì vậy, năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng ngày càng được nâng cao.
2.,6.3. Hạn chế và nguyên nhân
Trong những năm qua, hoạt động cho vay phát triển kinh tế cá nhân của
Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình đã đạt được những thành tựu
đáng khích lệ. Tuy nhiên trong thực tế hoạt động cho vay đối với kinh tế cá nhân
của Ngân hàng còn gặp một số tồn tại nhất định ảnh hưởng đến việc phát triển cho
vay của Ngân hàng. Qua quá trình phân tích hoạt động cho vay KHCN ở trên, ta có
thể rút ra một số tồn tại của Ngân hàng như sau:
2.6.3.1. Về mức cho vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ
Hiện nay, mức cho vay của cá nhân còn nhỏ lẻ, vì chủ yếu cho vay trung dài
hạn, chưa đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh. Thời hạn cho vay được xác
Trường Đại học Ki h tế Huế
67
định phụ thuộc vào nhiều yếu tố, phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả
năng trả nợ của khách hàng để xác định thời hạn cho vay chính xác. Tuy nhiên
trong những trường hợp cụ thể có thể xác định tùy thuộc vào sự tín nhiệm của
khách hàng đối với Ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn bước đầu đã được chú ý nhưng tỷ trọng vẫn còn nhỏ, nhu cầu
vốn ngắn hạn của cá nhân để sản xuất kinh ngày càng lớn. Nắm bắt được tình hình đó
Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình đã có những nỗ lực không nhỏ
trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nguyên nhân chủ yếu là thiếu nguồn
vốn huy động, mặc khác tâm lý của người đi vay bất kể là sản xuất hay kinh doanh
dịch vụ nói chung họ đều thích kỳ hạn dài, vì cái lo nhất của người vay là Ngân hàng
định kỳ hạn quá ngắn, vừa mới vay đã lo trả nợ và trả nợ xong họ lại xin vay ngay.
Đối với khách hàng vay lớn, có tín nhiệm, họ lo ngại nhất là mang đến ngân hàng vài
ba chục triệu để trả và sau đó họ lại xin vay ngay như thế quá vất vả.
2.6.3.2. Lãi suất cho vay và vấn đề nợ xấu
Hiện nay vấn đề lãi suất trên thị trường đã được duy trì ổn định, tạo điều kiện
cho KHCN vay vốn để phát triển kinh tế.
Về nợ xấu: Đây là vấn đề tất yếu xảy ra trong quá trình đầu tư tín dụng, không
chỉ với nước ta mà xảy ra đối với tất cả các nước trên thế giới, tùy theo đặc điểm
kinh tế, cơ chế quản lý của mỗi nước mà có tỷ lệ nợ xấu phát sinh khác nhau. Ở
nước ta cho vay KHCN phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, vốn
ngân hàng cho vay cũng chỉ tham gia một phần nào đó góp phần tạo nên kết quả đó.
Việc phát sinh nợ xấu, nguyên nhân một phần cũng do ngân hàng định kỳ hạn chưa
hợp lý, không căn cứ vào chu kỳ thực tế của đối tượng vay, nhất là trong cho vay
trung hạn. Bên cạnh đó còn có các yếu tố khách quan như thiên tai, mất mùa, kiến
thức về kinh tế thị trường của cá nhân còn hạn chế, các kiến thức về khoa học kỹ
thuật, kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế dẫn đến một số hộ
gia đình sử dụng vốn vay không có hiệu quả làm nợ xấu phát sinh. Đặc biệt là
trong năm 2015, tình hình nợ xấu đối với cho vay tiêu dùng còn quá cao. Ngân hàng
cần chú trọng hơn nữa đối với công tác thu nợ loại hình cho vay này, giảm nợ xấu
xuống mức thấp nhất có thể để thúc đẩy, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
Formatted: Indent: Left: 0", Line spacing:
Multiple 1.47 li
Trường Đại học Kinh tế Huế
68
2.6.3.3. Về phương thức cho vay và đảm bảo tiền vay
Về phương thức cho vay của Chi nhánh, chủ yếu là cho vay hạn mức tín dụng
vì nhu cầu cho vay KHCN nhỏ và thường xuyên. Chi nhánh cần mở rộng phương
thức cho vay theo hạn mức tín dụng để tiết kiệm chi phí và thời gian giao dịch cho
khách hàng và chính bản thân ngân hàng. Bởi vì theo tính chất của phương thức cho
vay từng lần, mỗi lần vay khách hàng phải đến giao dịch với Ngân hàng, phải làm
lại hồ sơ thủ tục vay vốn rất rườm rà. Còn cho vay theo hạn mức tín dụng, khách
hàng chỉ làm thủ tục vay vốn một lần, và có thể sử dụng vốn nhiều lần. Mặt khác
đặc điểm tín dụng của KHCN là ít có mối quan hệ qua lại, ràng buộc với ngân hàng.
Do đó, ngân hàng cần mở rộng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng hơn
nữa để nâng cao doanh số cho vay đối với KHCN, đồng thời ràng buộc khách hàng
đến giao dịch thường xuyên với Ngân hàng.
Tại Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình thì cho vay không
đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ lệ nhiều hơn so với đảm bảo tài sản. Điều này cũng
gây ra nhiều rủi ro lớn khi khách hàng không trả được nợ. Do đó, Chi nhánh cần mở
rộng hơn nữa loại hình cho vay đảm bảo bằng tài sản và không đảm bảo bằng tài
sản để mở rộng dư nợ cho vay đối với hình thức này, góp phần đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy mở rộng cho vay theo hình thức tín chấp thì
tỷ lệ nợ xấu càng thấp. Cho vay càng khó khăn bao nhiêu, thẩm định càng kỹ thì tỷ
lệ nợ xấu càng hạn chế bấy nhiêu và ngược lại.
2.6.3.4. Đối tượng cho vay
Trong kết cấu cho vay đối với khách hàng của Chi nhánh, thì chủ yếu là cho
vay đối với KHCN chiếm chủ yếu, tập trung nhiều cho vay nông nghiệp nông thôn
là chính. Nhu cầu vay vốn của KHCN còn nhiều và môi trường kinh doanh của cá
nhân phát triển không ngừng qua từng năm. Trong thời gian đến Ngân hàng cần
phát triển hơn nữa cho vay đối với đối tượng này, phát triển cho vay thêm nhiều
ngành nghề kinh doanh mới như cho vay các ngành nghề truyền thống, cho vay để
trồng cây cảnh, đặc biệt là cần đẩy mạnh dư nợ cho vay đối với ngành thương mại –
dịch vụ vì hai ngành này phát triển rất tốt mà dư nợ của chúng chiếm tỷ trọng rất
Formatted: Tab stops: 0.38", Left + Not at
0.5"
Trường Đại học Ki h tế Huế
69
thấp trong kết cấu dư nợ của Chi nhánh. Thời gian đến nếu chi nhánh phát triển tốt
ngành thương mại – dịch vụ sẽ góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế của huyện
Minh Hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đời sống nhân dân sẽ càng
giàu mạnh.
2.6.3.5. Về nhân lực
Địa bàn huyện Minh Hóa rộng, xa trụ sở làm việc, nhu cầu vay của KHCN
nhỏ với số lượng khách hàng đông, gây ra quá tải đối với cán bộ tín dụng tại chi
nhánh. Số lượng cán bộ tín dụng làm việc trong mảng tín dụng KHCN còn rất ít. Do
đó trong công tác thực hiện chính sách cho vay KHCN thì cán bộ tín dụng là người
vất vả nhất. Họ phải chăm lo huy động vốn và đầu tư vốn trực tiếp xuống tận
KHCN, nắng mưa đều ở trên đường để đi điều tra, thẩm định đôn đốc thu nợ đến
hạn, quá hạn. Do vậy với một cán bộ tín dụng phụ trách một mảng thì rất khó khăn.
Ngân hàng cần tuyển thêm một số cán bộ tín dụng để kiểm tra giám sát chặt chẽ hơn
nữa các khoản cho vay, đồng thời đi tìm kiếm, vận động thêm nhiều KHCN vay vốn
để sản xuất kinh doanh.
2.6.3.6. Một số tồn tại khác
- Cho vay KHCN thường là các món vay nhỏ lẻ nên mất nhiều thời gian, tốn
kém nhiều chi phí trong quá trình xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu
hồi nợ.
- Nguồn vốn của ngân hàng còn rất ít, không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng
lớn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn.
- Sản phẩm dịch vụ còn chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu toàn diện
của khách hàng. Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh đang rất cao so với khả
năng sinh lời mà Ngân hàng hiện có.
Formatted: Indent: First line: 0"
Formatted: Indent: First line: 0"
Formatted: Justified
Trường Đại học Kinh tế Huế
70
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN MINH HÓA BẮC
QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng hoạt động cho vay phát triển cho vay KHCN của Agribank chi
nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy những kết quả đạt được trong năm 2017, ; Nnăm 2018 Agribank chi
nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình quyết tâm đẩy mạnh quy mô cả về nguồn
vốn và dư nợ, tăng cường các giải pháp phấn đấu đưa dư nợ đạt mức bình quân trên
cán bộ cao nhất, nhì so với mặt bằng chung của Agribank chi nhánh Bắc Quảng
Bình. Tích cực tăng trưởng nguồn vốn đạt mức tối đa; Khai thác triệt để các sản
phẩm dịch vụ tiện ích, sản phẩm chéo; Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, phấn
đấu có thu nhập đạt từ 15 tháng lương theo cơ chế tài chính, tiền lương mới.
Với định hướng trở thành một trong những “Ngân hàng bán lẻ” hàng đầu Việt
Nam trong thời gian tới, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank đã và đang được
mở rộng cả về quy mô, số lượng và chất lượng tại tất cả các chi nhánh và phòng
giao dịch của Ngân hàng, nhằm mục đích thu hút một lượng lớn các khách hàng đến
với ngân hàng từ đó góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
3.1.2. Chỉ tiêu kế hoạch cơ bản
Để triển khai thực hiện tốt và việc mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu quả
trong những năm tới, Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình đã đưa
ra những định hướng, phương hướng hoàn thiện, cụ thể:
- Nguồn vốn huy động: 297 tỷ đồng (Không bao gồm tiền gửi TCTD khác,
Bảo hiểm xã hội), tăng tối thiểu: 16% so năm trước.
- Dư nợ cho vay: 696 tỷ đồng, tăng tối thiểu 25% so với năm trước.
- Tỷ lệ nợ xấu: Dưới 0,4%/Tổng dư nợ.
- Thu nợ xử lý rủi ro: Đạt từ 1.000 – 1.500 tỷ đồng.
- Trích lập dự phòng rủi ro: Theo quy định của Agribank.
Formatted: 001, Left, Indent: First line: 0",
Line spacing: single
Formatted: 002, Indent: First line: 0", Line
spacing: single, Tab stops: Not at 0.5"
Trường Đại học Ki h tế Huế
71
- Doanh thu phí dịch vụ: Thu 2.125 triệu đồng, tăng tối thiểu 25% so với năm
2017.
- Chỉ tiêu lương kinh doanh đạt 15 tháng.
Tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Minh Hóa nói riêng hiện nay đang có
rất nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế cá nhân. Với điều kiện tự nhiên rất thuận lợi
cho phát triển nông lâm nghiệp, thương mại dịch vụ.đặc biệt là trồng rừng luôn
được chính quyền địa phương quan tâm. Đồng thời lực lượng lao động rất dồi dào,
là thành phần kinh tế đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong
những năm qua, kinh tế cá nhân đã có những bước phát triển đáng kể trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, đóng góp cho kinh tế huyện ngày càng phát
triển hơn. Bên cạnh đó có sự hỗ trợ vô cùng to lớn của Ngân hàng Nhà nước, Chính
phủ và ban ngành, kinh tế cá nhân ngày càng có cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của mình, từ đó cải thiện và nâng cao đời sống. Các NHTM cũng đã hỗ
trợ rất nhiều về vốn cho các hộ, thúc đẩy hộ phát triển. Trong tương lai, kinh tế cá
nhân sẽ có những bước phát triển vượt bậc hơn nữa, để đóng góp một phần giá trị
kinh tế vào nền kinh tế đất nước nói chung và huyện Minh Hóa nói riêng.
Định hướng cho vay KHCN của Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc
Quảng Bình thời gian đến:
- Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân tăng 25%.
- Tỷ trọng cho vay trung dài hạn từ 75%.
- Nợ xấu dưới 0,4%/tổng dư nợ.
- Trong thời gian tới Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình
vẫn xác định sẽ là người bạn đồng hành của các hộ gia đình sản xuất kinh doanh và
cá nhân tiêu dùng.
- Ngân hàng xác định thị trường nông nghiệp nông thôn, thương mại dịch
vụ là thị trường truyền thống với nhiều tiềm năng phát triển kinh tế như chăn
nuôi, trồng trọt, trồng rừng, du lịch dịch vụ Cho nên, ngân hàng chú trọng đầu tư
chiều sâu vào phát triển các ngành nghề trên gắn liền với các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Minh Hóa để đầu tư tích cực tạo điều kiện chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế.
Trường Đại học Kinh tế Huế
72
- Đầu tư áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, công nghệ
sản xuất chế biến keo tràm, cao su, lấy dầu lạc
- Bám sát mục tiêu, chủ trương, chính sách của huyện, khai thác nhu cầu vốn
kinh doanh của cá nhân trên lĩnh vực phát triển kinh tế du lịch, gắn liền đầu tư
kinh doanh, sản xuất nông lâm nghiệp, thương mại – dịch vụ với cơ cấu chuyển
dịch kinh tế của huyện, góp phần xây dựng huyện Minh Hóa ngày càng giàu đẹp,
bền vững.
Trong thời gian đến, Ngân hàng sẽ nỗ lực thực hiện công tác cho vay theo
hình thức tổ nhóm, đến từng cơ quan, đơn vị để vận động và phổ biến cho khách
hàng hiểu rõ hơn về phương thức cho vay phục vụ đời sống và tổ chức cho vay theo
từng cơ quan, đơn vị với hình thức giải ngân trực tiếp đến từng cá nhân, thu nợ tập
trung tại cơ quan đơn vị.
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ
tín dụng tiêu dùng đến tận các cơ quan, đơn vị kinh tế trong địa bàn, gửi tờ rơi,
thông báo cho người dân, tuyên truyền trên đài phát thanh của xã, thị trấn để cho
người dân có nhu cầu hiểu rõ, tìm đến với Ngân hàng và thực hiện các thủ tục vay,
nợ đúng hạn. Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình đang hướng
đến khách hàng mục tiêu là các cán bộ hưởng lương từ ngân sách nhà nước sẽ tiến
hành cho vay tiêu dùng với số tiền tối đa 200.000.000đồng không đảm bảo bằng tài
sản, nguồn trả nợ sẽ được trích từ tài khoản lương hàng tháng của người vay.
Chi nhánh sẽ tiếp tục quan tâm hơn nữa tới việc nâng cao chất lượng, hoàn
thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện có, nghiên cứu phát triển thêm các sản
phẩm mới, mở rộng đối tượng khách hàng, khai thác các thị trường tiềm năng tại
vùng lân cận.
Bám sát mục tiêu, chủ trương, chính sách của huyện, khai thác nhu cầu vốn
tiêu dùng của cá nhân góp phần xây dựng huyện Minh Hóa ngày càng giàu đẹp, bền
vững.
Formatted: Normal, Line spacing: Multiple
1.45 li, Tab stops: 0.5", Left + Not at 0.79"
Trường Đại học Kinh tế Huế
73
3.2. Giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh
huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình
3.2.1 3.2.1. Giải pháp về mở rộng quy mô cho vay khách hàng cá nhân
3.2.1.1. Thực hiện phân tích và phân loại khách cá nhân làm tiền đề để hoạch định
và thực thi chính sách khách hàng phù hợp
Hoạt động cốt lõi của Ngân hàng là hoạt động tín dụng nhưng các hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng lại chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp, công ty, hộ sản
xuất và cá nhân... Trước áp lực cạnh tranh và tiềm năng của thị trường bán lẻ, mà
khách hàng chủ yếu là cá nhân. Đổi mới phương thức kinh doanh hướng tới khách
hàng cá nhân. Nhận thức, tâm lý là điều không dễ thay đổi, phát triển hoạt động cho
vay KHCN và đào tạo những kỹ năng, kiến thức chuyên sâu phục vụ khách hàng cá
nhân. Tăng cường tính chủ động của cán bộ tín dụng khi tiếp cận với khách hàng và
hoàn thiện kỹ năng giao dịch.
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, đời sống dân
cư ngày càng được nâng cao, nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của cá nhân
ngày càng tăng. Vì vậy Ngân hàng cần xây dựng một chiến lược marketing cụ thể
để thu hút khách hàng.
Để áp dụng công cụ Marketing trong hoạt động cho vay KHCN một cách có
hiệu quả, thì trước tiên Ngân hàng phải tiến hành nghiên cứu, dự đoán nhu cầu của
dân cư trong từng thời kỳ một cách tổng quát và kỹ lưỡng. Tuy nhiên để làm được
điều đó yêu cầu phải có thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời phản ánh một cách
trung thực nhất biến động của nhu cầu trên thị trường. Do vậy, quá trình thu thập
thông tin và phân tích thông tin đặc biệt quan trọng. Ngân hàng cần chọn các cách
thu thập thông tin sao cho phù hợp như phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra
để có thể đánh giá nhu cầu của dân cư tăng mạnh trong thời gian tới là:
- Nhu cầu về xây mới, sửa chữa nhà ở: Nhu cầu này đã và đang tăng mạnh
nhất là ở các thành phố, thị trấn nơi tập trung dân cư đông đúc. Thị trấn Quy Đạt,
huyện Minh Hóa là một điển hình cho vấn đề về nhà ở.
- Nhu cầu về thẻ tín dụng, nhu cầu mua sắm vật dụng sinh hoạt gia đình: Khi
Formatted: 002, None, Line spacing: single,
No bullets or numbering, Don't keep with next,
Don't keep lines together, Tab stops: Not at
0.79"
Formatted: Indent: First line: 0", Tab stops:
Not at 0.79"
Trường Đại ọc Kinh tế Huế
74
có thu nhập ổn định, dân cư có xu hướng mua sắm đồ dùng đắt tiền để phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của gia đình.
Khi đã xác định được nhu cầu của dân cư trong thời gian tới sẽ giúp chi nhánh
đưa ra các sản phẩm cho vay KHCN nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của dân cư.
3.2.1.2. Giải pháp mở rộng số lượng khách hàng
Đa dạng hóa đối tượng vay vốn. Hướng tới các cán bộ hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, đây là khách hàng truyền thống, đem lại lợi nhuận cao. Cho vay đối
với các khách hàng kinh doanh nhỏ, lẻ có hiệu quả để mở rộng cho vay, nâng dần số
lượng cho vay cá nhân. Kết hợp cho vay theo quyết định 889/QĐ-NHNo-HSX theo
quy mô nhỏ giảm tải khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng cũng như khách
hàng yên tâm với kỳ hạn trả nợ.
Đặc biệt, hiện tại Giám đốc Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa đã có văn
bản gửi đến các cơ quan, đơn vị đóng trên huyện Minh Hóa, sẽ tiến hành cho vay
đối với cán bộ hưởng lương từ Ngân sách nhà nước với số tiền vay tối đa
200.000.000đồng không đảm bảo bằng tài sản; để giúp giải quyết một cách nhanh
nhất nhu cầu hoạt động tiêu dùng của người dân được thuận lợi.
3.2.1.3. Củng cố và mở rộng mạng lưới cho vay khách hàng cá nhân
Hiện nay, Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Minh Hoá chưa có Phòng
giao dịch trên địa bàn. Thế nhưng, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng tại
các chi nhánh huyện, nên mở rộng thêm phòng giao dịch, điểm giao dịch tại các địa
bàn trọng điểm, để tránh quá tải lượng khách hàng giao dịch và phục vụ khách hàng
ngày càng được tốt hơn.
Agribank chi nhánh huyện Minh Hoá nên sắp xếp lại mạng lưới một cách phù
hợp để tránh lãng phí nhân sự.
Điều chuyển cán bộ nhân viên ở chi nhánh huyện Minh Hoá, tăng cường
xuống các phòng giao dịch có địa bàn rộng lớn, có số lượng khách hàng nhiều.
3.2.2. Giải pháp về hợp lý hóa cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân
3.2.2.1. Đa dạng hóa ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh cá nhân
Tại khu vực thị trấn: Tập trung cho vay các cá nhân hưởng lương từ ngân sách
nhà nước và các cá nhân buôn bán nhỏ, lẻ. Trong công tác cho vay cần kết hợp cung
Trường Đại ọc Kinh tế Huế
75
ứng sản phẩm dịch vụ tiện ích đến với khách hàng như: ATM, internet banking,
mobile banking
Tại khu vực các xã (15 xã): Cho vay có đảm bảo và đảm bảo không bằng tài
sản nhằm đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đồng thời hạn chế được rủi ro do món vay
nhỏ lẻ, mở rộng đối tượng cho vay là cán bộ, cá nhân có phương án kinh doanh có
hiệu quả, khả thi....
Sản phẩm cho vay KHCN của Ngân hàng chưa có sự đa dạng hoá mà chỉ là
cho vay với mục đích chủ yếu là xây dựng, sửa chữa nhà ở; mua sắm phương tiện đi
lại, mua sắm vật dụng sinh hoạt gia đình... Lãi suất cho vay chỉ phân biệt giữa các
thời hạn chứ không có sự phân biệt theo mục đích hoặc đối tượng khách hàng.
Trong khi các nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống và việc thoả mãn các nhu cầu
đó càng phong phú trong dân cư, ngân hàng nên nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra các
sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với nhu cầu, thu nhập của các nhóm đối tượng
khách hàng khác nhau:
Cho vay mua xe ô tô đối với những người có thu nhập cao như giám đốc các
doanh nghiệp tư nhân, cán bộ hưởng lương từ ngân sách có thu nhập cao...
Hiện nay, cho vay xuất khẩu lao động, mua xe trả góp, và cho vay du học vẫn
chưa mang lại hiệu quả cao, thu hút rất ít khách hàng. Chính vì vậy, Chi nhánh cần
phải mở rộng nghiệp vụ cho vay mua xe trả góp, cho vay du học sinh, xuất khẩu lao
động với vốn vay được giải ngân làm nhiều lần, ưu đãi hơn về lãi suất và phí
chuyển tiền và thực sự thời gian qua nhu cầu này không ngừng gia tăng. Có như vậy
thì ngân hàng mới có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của các NHTM khác.
Thuận lợi đối với chi nhánh là nằm ở gần chợ Quy Đạt, đây là điều kiện khá
thuận lợi của Chi nhánh. Do vậy Chi nhánh không nên cho rằng đầu tư cho những
đối tượng tiểu thương là khó khăn, phức tạp rồi bỏ ngõ không màng đến. Tuy nhiên
một khó khăn của Chi nhánh là có nhiều NHTM khác cũng ở gần đó đang cạnh
tranh gay gắt. Chính vì vậy Chi nhánh ngân hàng cần đưa ra các biện pháp thiết
thực để mở rộng quy mô cho vay, đồng thời cần quán triệt quan điểm tích cực phát
triển quy mô cho vay KHCN trên cơ sở đảm bảo chất lượng vốn vay, phát huy tối
Trường Đ ̣i học Kinh tế Huế
76
đa hiệu quả cho cả ngân hàng và khách hàng, tránh tình trạng thỏa mãn đủ mọi nhu
cầu xin vay của khách hàng. Việc phát triển quy mô cho vay KHCN sẽ làm thay đổi
bộ mặt xã hội, đưa đời sống người dân cao hơn. Theo tình hình thực tế hiện nay thì
nhu cầu sửa chữa nhà, cải tạo và nâng cấp nhà ở trên địa bàn là rất cao. Nguyên
nhân do huyện Minh Hóa phải chịu đựng nhiều cơn bão, lũ lụt vừa qua đã làm cho
cá nhân phải phá dỡ để tu sửa lại nhà ở, hoặc chỗ ở hiện tại không còn, buộc họ phải
xây dựng lại nhà ở. Mặc dù được bù đắp phần nào đó khối lượng vốn thực tế để tu
sửa, xây dựng lại nhà là còn gặp phải khó khăn. Bởi vậy, nếu được ngân hàng tài trợ
vốn thì họ sẽ giải phóng được phần nào khó khăn, sớm ổn định và đi vào sản xuất
kinh doanh. Ngân hàng cũng cần mở rộng cho vay tiêu dùng vào các đối tượng là
những khách hàng có thu nhập cao, ổn định để nâng cao doanh số cho vay, tăng
doanh số thu nợ và giảm tỷ lệ nợ xấu.
3.2.2.2 Mở rộng phương thức và kỳ hạn cho vay khách hàng cá nhân
Nên áp dụng cho vay theo hạn mức tín dụng đối với khách hàng truyền thống,
khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh từ một năm trở lên, có uy tín, khách
hàng SXKD thương mại, dịch vụ, xây dựng vì có vòng quay vốn nhanh, hạn chế thủ
tục hồ sơ, giảm thiểu chi phí.
Việc sử dụng vốn của cá nhân có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào
phương thức cho vay của ngân hàng. Nếu phương thức đó phù hợp với điều kiện
kinh doanh của cá nhân thì sẽ đem lại hiệu quả cao, cá nhân có thu nhập để trả nợ
và lãi cho ngân hàng. Ngược lại, vốn vay về nhưng không sử dụng hết, gây nên tình
trạng ứ đọng vì hiệu quả sử dụng vốn của cá nhân không cao, gây khó khăn cho
việc trả nợ và lãi cho ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh cơ bản của cá nhân là thu mua để bán, để tiêu dùng.
Cho nên nhu cầu vốn của cá nhân để thực hiện các hoạt động trên là rất thường
xuyên. Với phương thức hạn mức tín dụng thủ tục chỉ làm một lần khi xây dựng hạn
mức tín dụng do đó đơn giản thủ tục, mặt khác giúp khách hàng chủ động trong việc
sử dụng vốn vay và trả nợ ngân hàng. Còn đối với ngân hàng giúp chủ động vốn,
giảm chi phí và thu hút được khách hàng đến vay vốn. Mặt khác đặc điểm tín dụng
Trường Đại ọ Ki h tế Huế
77
của cá nhân là ít có mối quan hệ qua lại, ràng buộc với ngân hàng. Do đó, ngân
hàng cần mở rộng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng hơn nữa để nâng cao
doanh số cho vay đối với cá nhân, đồng thời ràng buộc khách hàng đến giao dịch
thường xuyên với ngân hàng.
3.2.2.3. Đa dạng hình thức bảo đảm tiền vay khách hàng cá nhân
Cho vay tín chấp đối với những dự án, phương án khả thi hoặc tín chấp một
phần đối với những khách hàng uy tín, khách hàng truyền thống. Cho vay tài sản hình
thành từ vốn vay với tỷ lệ 50% tài sản. Cho vay trả góp trên cơ sở đảm bảo bằng hợp
đồng nhận thầu, TSĐB hình thành trong tương lai như nhà cửa, hàng hóa
Tài sản đảm bảo tiền vay là một biện pháp quan trọng trong quá trình cho vay
của Ngân hàng, nó tạo cơ sở pháp lý giúp cho Ngân hàng có khả năng thu hồi nợ vay
một khi khách hàng không có khả năng trả nợ, giúp giảm tối đa sự thiệt hại khi có rủi
ro xảy ra. Chúng ta không phủ nhận vai trò giúp ích tích cực của Ngân hàng nhưng
không vì thế mà chúng ta lại tuyệt đối hóa vai trò của nó trong cơ chế tín dụng hiện
nay. Mục đích của cho vay trước tiên là phải giúp khách hàng có vốn để duy trì hoặc
mở rộng sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội
nhưng phải đảm bảo cho vay thu được cả nợ gốc và lãi vay chính là đảm bảo an toàn
và hiệu quả cho chính bản thân ngân hàng. Khi phải mang tài sản cầm cố thế chấp ra
phát mại thì tức là sản xuất khách hàng bị thua lỗ, vốn đã mất và quan hệ giữa khách
hàng và ngân hàng đã chấm dứt. Mặt khác, không phải tài sản thế chấp nào cũng có
thể bán ra một cách dễ dàng để ngân hàng thu nợ kịp thời.
Vì vậy Chi nhánh cần mở rộng hình thức cho vay tín chấp tạo điều kiện cho
KHCN có vốn làm ăn, thay vì không có tài sản đảm bảo họ sẽ không vay được vốn
của Ngân hàng, từ đó thất nghiệp và tệ nạn xã hội xảy ra.
3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân
3.2.3.1. Chính sách lãi suất tiền vay, phí ngân hàng
Chi nhánh cần có chính sách ưu đãi lãi với những khách hàng truyền thống,
khách hàng tiềm năng và nhất là khách hàng mới (những khách hàng này uy tín ở
các ngân hàng khác, có khả năng tài chính tốt).
Trường Đại họ Kinh tế Huế
78
Nên phân loại khách hàng lớn (VIP) có số dư tiền vay lớn khối lượng giao
dịch thanh toán nhiều và dành cho những khách hàng này mức ưu đãi về lãi suất
vay cũng như các loại phí dịch vụ.
3.2.3.2. Tăng cường hoạt động cổ động truyền thông, chăm sóc khách hàng cá nhân
Hoàn thiện công tác quảng cáo, tiếp thị Agribank chi nhánh huyện Minh Hoá
nên mở rộng quảng cáo dưới rất nhiều hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình,
truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, internetĐối với khách hàng ở
xã, nông thôn chương trình quảng cáo cần phải được xây dựng cô động, dễ hiểu, dễ
nhớ, nêu được tiện ích của sản phẩm cần giới thiệu. Với khách hàng ở thị trấn cần
mở rộng hình thức quảng cáo mới như: quảng cáo qua mạng, qua email đây là
hình thức quảng cáo tốn ít chi phí nhưng hiệu quả cao.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để phát triển và tồn tại là điều tất yếu.
Ngân hàng không thể mong chờ rằng khách hàng sẽ tự tìm mình như trước đây mà
ngân hàng phải tự tìm đến khách hàng và lôi kéo khách hàng về phía mình. Muốn
vậy ngân hàng cần phải chú trọng công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo. Không
phải ai trong công chúng cũng đều có những hiểu biết nhất định về hoạt động ngân
hàng cũng như những dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Vì vậy ngân hàng cần nâng
cao khả năng tiếp cận nguồn vốn của cá nhân thông qua Marketing, tờ rơi, hội thảo,
hội nghị Cán bộ tín dụng cần đến các chợ lớn trên địa bàn huyện như chợ Quy
Đạt, Hóa Tiến, Trung Hóa... vì đây là nơi tập trung rất đông cá nhân, nếu ngân hàng
phổ biến các sản phẩm cho vay ở đây thì sẽ rất thuận lợi vì đây là kênh truyền
miệng rất tốt mà lại ít tốn kém chi phí. Ngân hàng cũng nên tổ chức hoặc tham gia
vào các hội thảo, hội nghị trên địa bàn huyện giúp phát triển kinh tế cá nhân, từ đó
họ sẽ biết được Ngân hàng đang cho vay sản phẩm nào, có phù hợp với điều kiện
của mình không và họ sẽ tìm hiểu, sẽ đến Ngân hàng. Mặt khác, thông qua các tổ
chức như công đoàn, hội nông dân, hội phụ nữ ngân hàng có thể phân phát các
phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan, nắm bắt nhu cầu, những mong đợi
của họ về dịch vụ, sản phẩm của Ngân hàng, về thái độ phục vụ của cán bộ nhân
viên ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng rút ra được những dữ kiện hữu ích cho việc
Trường Đại ọc Ki h tế Huế
79
xây dựng phương án hành động, xây dựng các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu
cầu của người dân.
3.2.3.3. Hỗ trợ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Giúp đỡ khách hàng lập phương án kinh doanh, lập hồ sơ vay vốn một cách
nhanh chóng, chính xác nhằm hạn chế được rủi ro.
Khai thác có hiệu quả hoạt động thông tin nhằm tư vấn, cung cấp thông tin về
thị trường để khách hàng nắm bắt.
Thường xuyên kiểm tra hoạt động kinh doanh của khách hàng để phát hiện
sớm các vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến vốn vay của ngân hàng từ đó có biện
pháp tháo gỡ cùng khách hàng.
3.2.4. Giải pháp tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng
Xây dựng định hướng ngành hàng và chiến lược khách hàng, sàng lọc khách
hàng hiện có, khai thác khách hàng mới lành mạnh.
Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin về khách
hàng. Thực hiện chính xác, kịp thời việc phân loại, đánh giá chất lượng nợ hàng
tháng, định kỳ 03 tháng chấm điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng.
Từng bước cắt giảm giới hạn tín dụng đối với các khách hàng thường xuyên
có hoạt động kinh doanh kém hoặc bất ổn. Rà soát, chấn chỉnh việc thực hiện quy
trình thẩm định khách hàng, thẩm định món vay, thẩm định phương tiện tài chính,
thẩm định tài sản báo đảm nợ vay
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ
3.2.5.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm và nâng cao khả năng thông tin,
dự báo thị trường
Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường, thông tin về sản phẩm, xu hướng tới
khách hàng. Giúp các cá nhân nắm bắt được giá cả để mua được sản phẩm với giá
thấp khi phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
3.2.5.2. Tăng cường khả năng huy động vốn
Cần phải đẩy mạnh huy động vốn bằng các hình thức tiết kiệm truyền thống
trong dân cư để đáp ứng cho nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh. Tập trung huy
Formatted: 002, None, Indent: Left: 0", Line
spacing: single, Don't keep with next, Don't
keep lines together
Trường Đại ọc Kinh tế Huế
80
động tối đa các nguồn vốn tại địa phương, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn ủy
thác đầu tư tạo nguồn vốn ổn định và lâu dài đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho nền
kinh tế, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu, lợi ích của
nhân dân và các thành phần kinh tế.
Tăng cường áp dụng các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi trong huy
động vốn: áp dụng lãi suất linh hoạt, hấp dẫn, tăng cường các chương trình khuyến
mãi, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên giao dịch, chương trình chăm sóc
khách hàng có hiệu quả. Có chính sách ưu đãi bằng lợi ích vật chất đối với khách
hàng lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả để chiếm lĩnh thị phần, vừa thu hút được
nguồn tiền gửi, nâng cao nguồn vốn huy động của ngân hàng. Cùng với việc ưu đãi
về lãi suất, Ngân hàng có thể dùng một phần quỹ khen thưởng để thưởng cho các cá
nhân, cá nhân vận động được khách hàng khác có quan hệ gửi tiền vay lớn. Đây
chính là kích thích vật chất có hiệu quả. Mặt khác ngân hàng cần níu giữ khách
hàng truyền thống vì đây là kênh truyền miệng rất hiệu quả mà lại không tốn kém
nhiều chi phí đi tìm kiếm nhiều khách hàng mới.
Ngân hàng cần đề ra khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn, có thể áp dụng
mức lãi suất khác nhau. Hiện nay cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên ngày càng
gay gắt, các ngân hàng trên cùng địa bàn có thể áp dụng mức lãi suất tiền gửi cao
hơn so với Chi nhánh để thu hút vốn, vì vậy nếu áp dụng mức lãi suất cứng thì dẫn
đến lãi suất có thể thấp hơn lãi suất của các ngân hàng trên cùng địa bàn. Vì vậy,
Chi nhánh cần phải áp dụng linh hoạt các mức lãi suất huy động trong từng thời kỳ,
từng địa bàn để có khả năng thu hút vốn cao nhất.
3.2.5.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng cán bộ, gắn với sắp xếp tổ chức, sử dụng
nguồn nhân lực hợp lý
Có kế hoạch đào tạo và hình thành đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
giỏi, có phẩm chất đạo đức. Đào tạo ngắn hạn, trung hạn, tập huấn nghiệp vụ. Quy
hoạch, sắp xếp, sử dụng cán bộ phù hợp với chuyên môn. Tổ chức tuyển dụng rõ
ràng, công khai, đúng quy trình.
Formatted: None, Tab stops: Not at 0.5"
Trường Đại học Kinh tế Huế
81
3.2.5.4. Tiếp tục đầu tư, đổi mới và hoàn thiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
một cách đồng bộ
Để mở rộng hoạt động cho vay đòi hỏi công nghệ phải không ngừng được cải
tiến, hiện đại và nâng cấp để thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các
nhân viên ngân hàng. Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản
lý, hoạt động kinh doanh ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của các
hoạt động dịch vụ, tăng cường quy mô vốn huy động một cách vững chắc, từ đó có
nguồn vốn để mở rộng cho vay. Với ứng dụng công nghệ tin học, điện tử, hoạt động
ngân hàng đang phát triển theo hướng “Ngân hàng điện tử”. Chính vì vậy việc thực
hiện các dịch vụ ngân hàng như homebanking, internetbanking, hoạt động thanh
toán bù trừ liên ngân hàng và trong toàn hệ thống là điều tất yếu sẽ xảy ra. Tuy
nhiên những nghiệp vụ này còn khá mới mẻ và chưa thực sự được phổ biến rộng rãi
do vấn đề về công nghệ tin học còn hạn chế. Trong thời gian tới, ngân hàng cần
hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng nhằm mục tiêu mở rộng và phát triển dịch vụ
thanh toán hiện đại, nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng. Để thực hiện được
mục tiêu đó thì ngân hàng cần phải có cơ sở hạ tầng công nghệ tin học ứng dụng có
thể đủ sức áp dụng để thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
Trường Đại học Ki h tế Huế
82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong suốt quá trình hoạt động Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc
Quảng Bình đã không ngừng nâng cao, nỗ lực để đạt được những thành tựu đáng
kể. Trong công cuộc hội nhập và phát triển của nền kinh tế, Agribank chi nhánh
huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình đã chú trọng phát triển thế mạnh của mình, khắc
phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đóng góp vào sự
thành công của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần là mục tiêu và là chiến lược lâu dài của
Đảng và Nhà Nước. Nhu cầu vay vốn của cá nhân để phục vụ tiêu dùng được đánh
giá là còn rất lớn, tiềm năng phát triển còn rất dồi dào trong tương lai. Môi trường
cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng gay gắt giữa các tổ
chức tín dụng. Kinh tế cá nhân đã trở thành đối tượng khách hàng mục tiêu của
nhiều ngân hàng thương mại.
Có thể nói việc phát triển cho vay cá nhân là việc cần thiết đối với Agribank
chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình hiện nay. Việc phát triển cho vay cá
nhân sẽ giúp chi nhánh tăng dư nợ, tìm ra được khách hàng tiềm năng, khai thác tốt
các sản phẩm dịch vụ từ cá nhân để từ đó có các kế hoạch và chính sách cho vay
hợp lý.
Trong thời gian qua, mặc dù Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng
Bình đã chủ động áp dụng nhiều giải pháp nhằm phát triển cho vay đối với KHCN,
tuy nhiên trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, trước áp lực cạnh tranh
ngày càng mạnh mẽ của các TCTD khác trên địa bàn đã làm cho hoạt động cho vay
đối với KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình còn những
mặt hạn chế. Luận văn “Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Minh Hóa Bắc Quảng Bình” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hoạt động cho vay đối với KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa
Bắc Quảng Bình giai đoạn từ 2014 – 2016.
Formatted: 002, Left, Indent: First line: 0",
Line spacing: single, Tab stops: Not at 0.69"
Trường Đại ọc Kinh tế Huế
83
Luận văn đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản trong hoạt động
cho vay đối với KHCN cũng như đã phân tích được thực trạng, nguyên nhân từ đó
đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với KHCN tại
Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình. Bên canh đó luận văn còn
đề xuất một số kiến nghị đến đến NHNN và Agribank nhằm giúp cho hoạt động cho
vay KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình đạt hiệu quả
cao nhất.
Quá trình xây dựng và hoàn thiện luân văn không tránh khỏi những thiếu sót
do đó tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng để luận văn được
hoàn chỉnh hơn.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
- NHNN có thể tổ chức nhiều hơn nữa những buổi tập huấn, trao đổi kinh
nghiệm trong toàn ngành ngân hàng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
tăng cường hiểu biết cả về lý luận và thực tiễn cho các cán bộ tín dụng đồng thời
tăng cường cả sự hợp tác giữa các NHTM.
- NHNN cần hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp lý, tạo nền tảng cơ sở cần
thiết cho hoạt động cho vay KHCN phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban
hành hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm, dịch vụ của
NHTM, đồng thời đưa ra các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với NHTM, tạo hành
lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ, nhằm bảo vệ cho quyền lợi của các NHTM
phát triển hoạt động này.
- NHNN cần phối hợp hoạt động với các NHTM để khối liên minh các ngân
hàng vững mạnh, tránh tình trạng hoạt động riêng lẻ, cạnh tranh không lành mạnh,
chạy đua trên thị trường lãi suất huy động vốn vay... cũng như cần hỗ thông tin tín
dụng của khách hàng để hạn chế rủi ro công tác tín dụng, thu hồi nợ, tránh những
phi vụ lừa đảo, gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Ngoài ra, cần tăng cường vai trò trung tâm thông tin quốc gia Việt Nam (CIC).
Hiện nay, CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các
doanh nghiệp, các cá nhân đã phát huy được những vai trò cơ bản.
Trường Đại học Kinh tế Huế
84
- NHNN nên xây dựng cơ chế cho vay riêng biệt đối với KHCN phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế cá nhân của Nhà Nước.
- NHNN cần khuyến khích việc nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào quy trình nghiệp vụ. Khi xã hội và nền kinh tế này càng phát triển thì
việc áp dụng công nghệ tiên tiến càng giúp các ngành, cụ thể là lĩnh vực ngân hàng
tiếp cận gần hơn với khách hàng và tiện ích hơn trong hoạt động của mình. Công
tác này giúp hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển hơn, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng trong đó có chất lượng tín dụng đối với KHCN.
- NHNN phối hợp với các bộ chuyên ngành, hỗ trợ các NHTM trong việc phát
triển hoạt động cho vay khép kín từ khâu vay thu mua, sản xuất đến khâu chế biến
và bán ra thị trường cho các nhóm KHCN có liên kết với nhau theo cùng một chuỗi,
tăng cường cung cấp thông tin và chủ trương phát triển ngành đó cho ngân hàng.
2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
Agribank là nơi ban hành các chính sách, chiến lược phát triển của toàn hệ
thống, là đầu não của toàn hệ thống, quyết định đến hiệu quả, chất lượng hoạt động
của toàn hệ thống nói chung và các Agribank huyện Minh Hóa nói riêng. Vì vậy, để
phát triển hoạt động cho vay đối với KHCN, Agribank cần có những điều chỉnh hợp
lý, cụ thể:
Thứ nhất, Agribank cần nghiên cứu phát triển các sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của KHCN, đặc biệt là các sản phẩm cho vay trung hạn có thủ tục đơn giản,
thời hạn giải ngân nhanh; các dịch vụ tư vấn lập kế hoạch/phương án sản xuất kinh
doanh, quản lý tài chính, quản lý dòng tiền; thiết lập các phương thức kết hợp với
các sản phẩm ngân hàng hiện tại như kết hợp dịch vụ cho KHCN với các dịch vụ
ngân hàng.
Thứ hai, xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt dành cho các cá nhân. Ngoài các
mức lãi suất cho vay thông thường áp dụng với mọi đối tượng khách hàng Agribank
cần thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường để đưa ra các gói vay ưu đãi lãi suất
một cách linh hoạt, phù hợp.
Đặc biệt, Agribank cần có các chính sách cho vay theo nghị quyết 30A của
Trường Đại học Kinh tế Huế
85
Chính phủ phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa
Bắc Quảng Bình là đơn vị cho vay KHCN theo nghị quyết 30A với các mốc lãi suất
thấp nhất theo từng thời kỳ, khiến cho chênh lệch tài chính của đơn vị có phần thấp
hơn cho vay các gói lãi suất thông thường. Hiện nay, Agribank chi nhánh huyện
Minh Hóa Bắc Quảng Bình là đơn vị thiếu vốn, phải sử dụng vốn cấp trên phải trả
phí gần tương đương với lãi suất cho vay theo nghị quyết 30A.
Thứ ba, trường đào tạo cán bộ Agribank nên có kế hoạch rõ ràng, chi tiết ngay
từ đầu năm về các chương trình đào tạo nghiệp vụ chuyên môn sâu về các kỹ năng sử
dụng marketing ngân hàng cũng như các hiểu biết về hoạt động tín dụng đối với
KHCN.
Thứ tư, Agribank cần quan tâm khai thác hết tiện ích của hệ thống hiện đại hoá
để phát triển sản phẩm phục vụ cho KHCN. Trong đó chú trọng xây dựng hệ thống
website của từng chi nhánh tại các địa phương để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ
một cách chi tiết và dễ tiếp cận cho các khách hàng trong đó có cá nhân tham gia
thuận tiện. Đây là một kênh thu hút khách hàng rất hiệu quả nếu được tập trung đầu
tư đúng mức.
Thứ năm, Agribank cần chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ, không ngừng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật,
kinh tế xã hội từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập, triển khai thực
hiện kịp thời chỉ đạo của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam về cơ cấu mô hình tổ
chức của Chi nhánh.
Thứ sáu, Agribank cần khuyến khích làm việc theo nhóm nhằm phát triển mối
quan hệ giữa các nhân viên với nhau, thúc đẩy sự hợp tác, sự đoàn kết và một môi
trường cởi mở trong ngân hàng.
Thứ bảy, nên mở rộng dịch vụ ngân hàng tại nhà như dịch vụ Homebanking,
Telephone Banking. Có những chính sách phù hợp cho các cấp chính quyền địa
phương khi thực hiện mối quan hệ cộng tác với hoạt động tín dụng ngân hàng để
thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển theo định hướng chung của nền kinh tế.
Trường Đại ọ Kinh tế Huế
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agribank (2004), Sổ tay tín dụng, Hà Nội.
2. Agribank (2011), Đề án chiến lược phát triển kinh doanh Agribank 2011-
2015, tầm nhìn 2020, Hà Nội.
3. Agribank chi nhánh huyện Minh Hóa Bắc Quảng Bình (2014, 2015, 2016),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Minh Hóa
Bắc Quảng Bình các năm 2014, 2015, 2016.
4. Agribank Quảng Bình (1988-2003), Lịch sử hình thành và phát triển,
Quảng Bình.
5. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, NXB chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
6. Nguyễn Thị Cành (2004). Phương pháp và phương pháp luận trong nghiên
cứu khoa học kinh tế. NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại Học
Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
8. PGS. TS Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB
thống kê, Hà Nội.
9. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB thống
kê, Hà Nội.
10. PGS.TS. Sử Đình Thành; TS. Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn tài
chính tiền tệ. NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
11. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện
Minh Hóa Quảng Bình từ năm 2014 – 2016.
12. Luận văn thạc sĩ Đào Quyết Thắng, Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện
Thuận Thành Bắc Ninh. Công bố năm 2014.
Comment [G37]: THEO QUY ĐỊNH TRÌNH
BÀY
BỔ SUNG THÊM CÁC TÀI LIỆU KHÁC VÀO
PHẦN CƠ SỞ LÝ LUẬN Ở CHƯƠNG 1
TÀI LIỆU QUÁ ÍT, TỐI THIỆU PHẢI 15 ĐẾN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU CÓ THỂ LÀ: LUẬN VĂN, LUẬN ÁN
LIÊN QUAN, CÁC GIÁO TRÌNH, BÀI BÁO, CÁC
BÁO CÁO CỦA NGÂN HÀNG, CÁC PHÒNG
BAN, CÁC WEBSIDE
Trường Đạ học Kinh tế Huế
87
13. Luận văn thạc sĩ Hoàng Thị Cẩm Vân, Phát triển hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng
Bình. Công bố năm 2015.
Các website:
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
Trường Đại học Kinh tế Huế
88
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Phiếu khảo sát khách hàng cá nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Minh Hóa, ngày ... tháng ... năm 2017
PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Kính gửi Quý khách hàng!
Tôi tên là Võ Thị Hạnh, đang công tác tại Agribank huyện Minh Hóa Bắc
Quảng Bình. Hiện tại tôi đang hoàn thiện một đề tài về hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân. Kết quả của cuộc khảo sát này dùng để đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng của Quý khách trong hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh huyện Minh
Hóa Bắc Quảng Bình. Tất cả thông tin Quý khách cung cấp tại phiếu khảo sát này
sẽ được bảo mật, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu nêu trên và không sử dụng
vào bất kỳ mục đích nào khác. Mong Quý khách dành ít thời gian hoàn thiện phiếu
khảo sát này giúp tôi. Xin trân trọng cảm ơn Quý khách.
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
+ Họ và tên: .................................................................................................
+ Địa chỉ:..............................................................................................................
+ Điện thoại: .....................................................
+ Ngành nghề chính: ...........................................................................................
II. CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu 1: Quý khách biết về các sản phẩm cho vay của Agribank huyện
Minh Hóa thông qua kênh nào?
Nhân viên Agribank huyện Minh Hóa tư vấn
Phương tiện truyền thông
Bạn bè, người thân, đối tác
Khác:
Trường Đại học Ki h tế Huế
89
Câu 2: Quý khách đã vay vốn tại Agribank huyện Minh Hóa trong thời
gian bao lâu?
Dưới 01 năm
Từ 01 - 05 năm
Trên 05 năm
Câu 3: Lý do Quý khách quyết định vay vốn tại Agribank huyện Minh
Hóa?
Ngân hàng 100% vốn nhà nước
Thái độ phục vụ
Quy trình cho vay đơn giản, nhanh chóng
Lãi suất thấp
Câu 4: Các sản phẩm cho vay của Agribank huyện Minh Hóa mà Quý
khách đang sử dụng?
Vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động
Vay trung hạn
Vay dài hạn
Câu 5: Tài sản bảo đảm khi Quý khách vay vốn Agribank huyện Minh
Hóa thuộc quyền sở hữu, sử dụng của?
Chính chủ
Bảo lãnh bên thứ ba
Cả hai đối tượng trên
Không bảo đảm bằng tài sản
Câu 6: Giá trị tài sản Quý khách dùng để thế chấp, cầm cố được
Agribank huyện Minh Hóa đánh giá như thế nào so với các TCTD khác trên
địa bàn?
Cao
Tương đương
Thấp
Rất thấp
Trường Đại học Kin tế Huế
90
Câu 7: Lãi suất cho vay của Agribank huyện Minh Hóa so với các TCTD
khác trên địa bàn theo hiểu biết của Quý khách?
Rất cao
Cao
Tương đương
Thấp
Câu 8: Các hồ sơ, thủ tục Agribank huyện Minh Hóa yêu cầu khi Quý
khách đề nghị vay vốn?
Đơn giản
Bình thường
Phức tạp
Quá phức tạp
Câu 9: Thời gian trung bình từ khi Quý khách cung cấp đầy đủ hồ sơ đến
khi vốn vay được giải ngân?
Dưới 3 ngày
Từ 3 - 5 ngày
Từ 5 - 7 ngày
Trên 7 ngày
Câu 10: Quý khách có đánh giá như thế nào về năng lực chuyên môn,
phong cách phục vụ của nhân viên Agribank huyện Minh Hóa?
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Câu 11: Quý khách có đề xuất gì để phát triển cho vay đối với khách hàng
cá nhân tại Agribank huyện Minh Hóa?
...
....
Cảm ơn Quý khách!
Trường Đại học Kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoat_dong_cho_vay_khach_hang_ca_nhan_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_viet_nam_chi.pdf