Để thực hiện các công việc này, đòi hỏi doanh nghiệp phải am hiểu các
kiến thức về pháp lý, về thị trường, phải thu thập và xử lý các thông tin để đánh
giá kỹ lưỡng khả năng phát hành, mà điều này không phải bao giờ cũng là dễ dàng
đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện tất cả các công việc đó, với tư
cách không phải là tổ chức chuyên nghiệp, chi phí và thời gian cho việc phát hành
sẽ là yếu tố quan trọng cần cân nhắc đối với doanh nghiệp.
Các trung gian tài chính với lợi thế chuyên môn hoá cao có thể dễ dàng hỗ
trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các công việc đó với chi phí thấp hơn, đồng
thời, tư vấn cho doanh nghiệp về các yếu tố pháp lý và kỹ thuật. (Chẳng hạn: Giúp
doanh nghiệp lựa chọn loại chứng khoán phù hợp, xác định lãi suất danh nghĩa,
chuẩn bị các hồ sơ giấy tờ có liên quan )
Thứ hai, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với rủi ro không huy động đủ
vốn, và trong trường hợp đó, chi phí phát hành trên một đồng vốn huy động sẽ gia
tăng đáng kể, thậm chí doanh nghiệp có thể bị lỡ cơ hội kinh doanh khi thời hạn
huy động vốn kéo dài, hoặc không huy động đủ vốn. Trong khi đó, các trung gian
tài chính, các tổ chức có uy tín và có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức huy
động vốn trên thị trường, có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành chứng
khoán.
133 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2483 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội nhập thị trường tài chính quổc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cầu cho thị trƣờng
Về phát triển cung chứng khoán, tiếp tục thực hiện cổ phần hóa theo tín hiệu
và điều kiện thị trường để tạo nguồn cung hàng hóa có chất lượng cho thị trường.
Áp dụng linh hoạt các phương thức chào bán (qua đấu giá, thỏa thuận, chào bán cho
các đối tác chiến lược) để niêm yết trên TTCK. Các công ty niêm yết, công ty đại
chúng thực hiện tốt công bố thông tin theo quy định, tuân thủ quy định về quản trị
công ty, các quy định khác liên quan.
Về phát triển cầu chứng khoán, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân góp
vốn hình thành các quỹ đầu tư, đưa vào áp dụng công ty đầu tư chứng khoán phát
hành riêng lẻ, cho phép các doanh nghiệp nhà nước được sử dụng các nguồn vốn
không phải do ngân sách nhà nước cấp để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Thu
hút luồng vốn đầu tư nước ngoài theo hướng tăng cường tính công khai minh bạch
và chế độ báo cáo đăng ký đầu tư nước ngoài.
89
Công bố danh mục ngành nghề kinh doanh có kiểm soát tỷ lệ vốn của nhà
đầu tư nước ngoài để thu hút tốt hơn luồng vốn đầu tư nước ngoài và quản lý tốt
hơn luồng vốn này. Phối hợp tốt hơn các chính sách tài chính tiền tệ để tạo ra sự
kích cầu linh hoạt và có hiệu quả, chuyển sang các phương thức mới kiểm soát vốn
tín dụng vào chứng khoán hiệu quả hơn.
c) Phát triển các thị trƣờng giao dịch chứng khoán
Tái cấu trúc và phát triển thị trường có tổ chức, thực hiện chuyển đổi
TTGDCK Hà Nội, Trung tâm lưu ký chứng khoán sang mô hình doanh nghiệp theo
Luật chứng khoán. Xây dựng thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại
TTGDCK Hà Nội. Thu hẹp thị trường tự do, thực hiện quản lý công ty đại chúng
theo Luật Chứng khoán, thực hiện chế độ báo cáo, thông tin, quản trị doanh nghiệp.
Thực hiện kưu ký, giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết
thông qua TTGDCK Hà Nội.
d) Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức trung gian
Xây dựng quy định về quản trị công ty và các quy trình kiểm soát nội bộ của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ cần tăng cường quản trị công ty, quản lý rủi ro và thực hiện tốt kiểm soát nội
bộ.
Triển khai thực hiện quản lý tiền gửi đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư tại
các ngân hàng thương mại phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất công nghệ.
Hiện đại hóa về cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ
thông tin trong giao dịch chứng khoán kết hợp với mở rộng mạng lưới dịch vụ, liên
kết các sản phẩm giữa chứng khoán, tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, từng bước hình
thành và phát triển mô hình các ngân hàng đầu tư.
e) Tăng cƣờng tính công khai minh bạch và chất lƣợng quản trị công ty
Thực hiện nghiêm Quy chế quản trị công ty áp dụng với các công ty niêm
yết, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư. Áp dụng các chuẩn mực
quốc tế và khuyến cáo của Tổ chức Quốc tế của các Uỷ ban Chứng khoán (IOSCO)
trên cơ sở một hệ thống kế toán, kiểm toán tốt.
90
Cải cách thủ tục hành chính trong xét duyệt hồ sơ phát hành, cấp phép niêm
yết, cấp phép thành lập và hoạt động của các công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, minh bạch hoạt động quản lý, giám sát thị trường
của cơ quan quản lý.
f) Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Hoàn thiện nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin tại Sở giao dịch chứng
khoán, TTGDCK để thực hiện giao dịch từ xa, đưa màn hình nhập lệnh về các công
ty chứng khoán. Tích cực triển khai thực hiện dự án hiện đại hóa công nghệ thông
tin ngành chứng khoán, tiến tới tự động hóa toàn bộ các hoạt động giao dịch, thanh
toán, công bố thông tin, giám sát thị trường theo các chuẩn mực quốc tế. Các hoạt
động nâng cấp công nghệ thông tin tại các Sở giao dịch chứng khoán, TTGDCK,
TTLKCK phải gắn kết với nâng cấp công nghệ thông tin tại các công ty chứng
khoán, thành viên lưu ký. Nâng cấp hệ thống đào tạo hành nghề, đào tạo công
chúng. Hoàn thiện hệ thống đào tạo cấp phép hành nghề chứng khoán để đáp ứng
với yêu cầu mới của thị trường, cải tiến hình thức thi tuyển, sát hạch và cấp phép
hành nghề theo từng vị trí chuyên môn làm việc. Tăng cường đào tạo, phổ cập kiến
thức về TTCK ra công chúng, mở các lớp miễn phí, các lớp đào tạo qua truyền hình,
tập huấn cho các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp.
3.4.2. Các giải pháp vi mô
Các giải pháp vi mô hướng vào việc tăng năng lực hoạt động của các trung
gian tài chính trên thị trường tài chính nói chung và trên thị trường chứng khoán nói
riêng. Để có thể tăng năng lực hoạt động của các trung gian tài chính, cần thực hiện
các giải pháp sau:
3.4.2.1. Tăng cƣờng tiềm lực tài chính của các trung gian tài chính
Một trong những tồn tại cơ bản của các trung gian tài chính Việt Nam là quy
mô vốn chủ sở hữu quá thấp. Điều này hạn chế rất nhiều các trung gian tài chính
tham gia các hoạt động đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh. Vấn đề cấp bách
hiện nay là phải tăng vốn chủ sở hữu cho các trung gian tài chính Việt Nam.
91
Cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các NHTM Nhà nước. Trong
những năm qua, việc đổi mới hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước còn chậm
so với đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập, nâng cao sức
cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Nhà nước, ngay từ đầu năm 2004, Thủ
tướng Chính phủ đã giao Ngân hàng Nhà nước chủ trì xây dựng đề án cổ phần hóa
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long. Từ đó đến nay, mới chỉ có VCB hoàn thành IPO tuy nhiên vẫn chưa tìm
được đối tác chiến lược và chưa được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Đối với các NHTM cổ phần, tiếp tục thực hiện chủ trương chấn chỉnh các
ngân hàng cổ phần, thực hiện quy định của Ngân hàng Nhà nước về vốn pháp định
đối với ngân hàng cổ phần đô thị và nông thôn. Đối với các ngân hàng hoạt động
không có hiệu quả, hoặc không có kế hoạch khả thi trong việc nâng vốn điều lệ, cần
kiên quyết cho giải thể, phá sản hoặc bán lại cho các ngân hàng khác. Có chính sách
yêu cầu các NHTM cổ phần phát hành cổ phiếu ra công chúng để tăng cường huy
động vốn. Thực hiện sáp nhập các NHTM cổ phần để có thể giảm về số lượng các
ngân hàng và tăng trưởng về quy mô, khuyến khích các NHTM Nhà nước, các tổng
công ty Nhà nước tham gia góp vốn vào các ngân hàng cổ phần.
Đối với các công ty bảo hiểm Nhà nước, do bảo hiểm là một lĩnh vực kinh
doanh hấp dẫn và đang được công chúng đầu tư quan tâm, cần nghiên cứu tiếp tục
đẩy mạnh cổ phần hoá các công ty bảo hiểm Nhà nước để huy động vốn rộng rãi
trong công chúng.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản của các trung gian tài chính
thường không lớn, song lại có một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo
mức độ an toàn, khẳng định mức độ tin cậy của các tổ chức này đối với công chúng
đầu tư. Có thể nói, vốn chủ sở hữu quyết định tiềm lực tài chính của các trung gian
tài chính.
Chính vì vậy đối với các trung gian tài chính Việt Nam, một mặt cần quan
tâm tăng cường thu hút vốn để tăng vốn chủ sở hữu, mặt khác, cần quan tâm tới vấn
đề quản trị điều hành điều hành để tăng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tăng vốn
92
khả dụng để đầu tư nói riêng. Cần có biện pháp xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, nợ xấu
của các NHTM, đẩy mạnh hoạt động của Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng
doanh nghiệp (DATC) và chứng khoán hoá các khoản nợ của hệ thống ngân hàng.
Trong hoạt động tăng vốn chủ sở hữu, cần triệt để xoá bỏ tư tưởng ỷ lại, trông chờ
vào Nhà nước mà phải đặc biệt lưu tâm đến việc huy động vốn qua thị trường
chứng khoán. Để xử lý tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn của các Ngân hàng thương
mại, cần phân loại nợ xấu, nợ quá hạn, từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp đối
với từng loại. Thực hiện xóa nợ, dãn nợ, khoanh nợ, cơ cấu lại nợ hoặc thay đổi hợp
đồng tín dụng đối với các khoản nợ quá hạn do các nguyên nhân khách quan ngoài
khả năng kiểm soát. Cần có giải pháp đẩy nhanh việc phát mại tài sản cầm cố, thế
chấp để thu hồi nợ cho ngân hàng.
3.4.2.2. Phát triển các nghiệp vụ mới trên thị trƣờng chứng khoán
Thị trường chứng khoán hình thành và phát triển tạo một lĩnh vực kinh
doanh mới cho các trung gian tài chính. Đây là cơ hội để các trung gian cung cấp
các dịch vụ mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho các nhu cầu của khách hàng. Một
trong những nguyên tắc cơ bản trong việc phát triển các dịch vụ mới là, những nhu
cầu của khách hàng phát sinh mà pháp luật không cấm, tổ chức trung gian có thể
thực hiện được thì phải thực hiện ngay cho khách hàng của mình.
Các trung gian tài chính Việt Nam cần năng động hơn trong việc nghiên cứu
và triển khai thực hiện các nghiệp vụ mới. Trong thời gian trước mắt, các trung gian
tài chính cần triển khai và phát triển các nghiệp vụ mới như giao dịch tài khoản ký
quỹ (margin trading), hợp đồng tương lai và quyền chọn (future & options), nghiệp
vụ mua - bán khống. Đây là những công cụ chứng khoán phái sinh phòng ngừa rủi
ro, giúp thị trường phát triển. Với margin trading, nhà đầu tư có thể “nhanh” kiếm
lời khi thị trường đi lên, nhưng khả năng phòng ngừa rủi ro không cao. Ngoài ra,
nghiệp vụ mua - bán khống cũng được coi là cách để nhà đầu tư có thể kiếm lời
trong ngắn hạn, ngay cả khi thị trường đi xuống. Với việc bỏ ra một khoản phí nhất
định, hợp đồng tương lai giống như việc mua bảo hiểm doanh thu cho một nghiệp
vụ kinh doanh, giúp nhà đầu tư có thể hiện thực hóa khoản doanh thu của mình (với
93
việc mua quyền chọn mua hoặc ký hợp đồng bán trong tương lai) hoặc cũng có thể
là giới hạn mức chi phí (với việc đặt mua quyền chọn mua hay hợp đồng mua trong
tương lai). Đối với một thị trường mới phát triển như Việt Nam, việc có các công
cụ để đa dạng hóa đầu tư, hạn chế rủi ro và tăng tính thanh khoản, ngay cả khi thị
trường đi xuống là hết sức cần thiết.
Với các ngân hàng thương mại, cần phát triển các hoạt động vốn là thế mạnh
của các ngân hàng như thanh toán và lưu ký chứng khoán, hoạt động của ngân hàng
giám sát, của người đại diện người sở hữu trái phiếu, cho vay, bảo quản chứng
khoán, tư vấn...Các ngân hàng thương mại cần triển khai sớm việc niêm yết và phát
hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn, đồng thời nghiên cứu phát triển
hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán. Mặt khác, với các ngân hàng
thương mại đã thành lập công ty chứng khoán, cần nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, từ đó phát triển hoạt động tư vấn, môi giới chứng khoán cho các khách hàng
thông qua toàn hệ thống.
3.4.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực hoạt động của các trung gian
tài chính trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam đang trong qua trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực hoạt động của các trung gian tài chính có
một ý nghĩa quan trọng. Để có thể thực hiện được điều này, các trung gian tài chính
Việt Nam cần thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất, cần thay đổi phong cách phục vụ của các trung gian tài chính.
Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, chi phí của việc thay đổi phong cách phục
vụ thường không cao, song thường phải rất kiên trì và tốn khá nhiều thời gian.
Đặc biệt là đối với hệ thống tài chính Việt Nam, do ảnh hưởng nặng nề của
thói quen trong cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp nên việc thay đổi phong cách
phục vụ càng không dễ. Điều này trước hết phải xuất phát từ nhận thức chưa đúng
của các nhà quản lý về vai trò, mục đích của việc thay đổi phong cách phục vụ, từ
đó chưa có các chính sách và biện pháp thích hợp trong hành động. Rất cần thiết
phải có những thay đổi về tác phong giao tiếp, tác phong làm việc của từng cán bộ,
nhân viên, bố trí chỗ làm việc khoa học, từ đó tạo niềm tin từ phía khách hàng. Sự
94
tận tâm, chu đáo của các cán bộ, nhân viên chỉ có được khi các trung gian tài chính
có chính sách đào tạo và đào tạo lại cán bộ phù hợp từ đó nâng cao chất lượng cán
bộ, mặt khác, có chính sách sử dụng lao động hợp lý cùng với các cơ chế khuyến
khích thoả đáng.
Thứ hai, những cải cách về tổ chức sẽ góp phần nâng cao năng lực hoạt động
của các trung gian tài chính. Hiện nay, ở nhiều tổ chức trung gian tài chính chưa có
bộ phận chuyên về hoạt động đầu tư. Hoạt động này thường được giao cho phòng
nguồn vốn phụ trách. Điều này là không hợp lý, từ đó dẫn đến danh mục đầu tư của
các trung gian tài chính thường được lựa chọn tuỳ tiện, thiếu khoa học, rủi ro lớn.
Tương tự như vậy, nhiệm vụ tư vấn đầu tư, quản lý chứng khoán, quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán... chưa xác định rõ trách nhiệm quản lý thuộc về phòng ban
nào, do đó thiếu một sự đầu tư phát triển có hệ thống các hoạt động này.
Các trung gian tài chính cần nhanh chóng thành lập phòng kinh doanh chứng
khoán với chức năng nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán. Điều này sẽ làm tăng tính chuyên nghiệp của các hoạt động kinh
doanh chứng khoán tại các trung gian tài chính.
Thứ ba, cần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các trung gian tài
chính. Hệ thống quản lý điều hành phải đảm bảo tăng tính chủ động, sáng tạo của
mỗi cán bộ, nhân viên, mỗi bộ phận chức năng, mặt khác, cần tạo cơ chế giám sát
chặt chẽ cũng như cơ chế phối kết hợp giữa các đơn vị chức năng của các trung gian
tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả các hoạt động.
Thứ tư, hiện đại hoá và quốc tế hoá công nghệ của các trung gian tài chính
như công nghệ thanh toán, công nghệ thông tin và xử lý thông tin.
3.4.2.4. Đa dạng hoá các tổ chức tài chính nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh trên thị trƣờng tài chính quốc gia
Mục tiêu của giải pháp là phát triển hệ thống các NHTM theo hướng các
ngân hàng đa năng đồng thời phát triển đa dạng các loại hình trung gian tài chính
như: các công ty tài chính đa ngành và chuyên ngành; công ty thuê mua chuyên
ngành và đa ngành; quỹ đầu tư; công ty quản lý quỹ; công ty Bảo hiểm chuyên
ngành và đa ngành; công ty chứng khoán; công ty đầu tư chứng khoán v.v...
95
Để thực hiện giải pháp này, Chính phủ cần nghiên cứu, thiết lập các dự án
đầu tư thành lập các doanh nghiệp trung gian tài chính, thiết kế và triển khai chương
trình tiếp thị đầu tư, từ đó có chính sách vận động các doanh nghiệp và công chúng
đầu tư tham gia góp vốn dưới hình thức cổ phần.
Cần nghiên cứu cổ phần hoá các trung gian tài chính Nhà nước để thu hút
các thành viên trong xã hội góp vốn cùng với Nhà nước để phát triển loại hình
doanh nghiệp này. Cần đặc biệt quan tâm phát triển loại hình công ty chứng khoán,
công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, các công ty đầu tư chứng khoán bởi đây là loại
hình trung gian đầu tư chủ yếu trên thị trường chứng khoán.
3.4.2.5. Hình thành và phát triển các công ty đầu tƣ chứng khoán
Việc hình thành và phát triển các công ty đầu tư chứng khoán là một nhu cầu
tất yếu đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Ở Việt Nam, cần phát triển cả
mô hình công ty đầu tư chứng khoán với các lý do sau:
Thứ nhất, công ty đầu tư chứng khoán được hình thành và quản lý như một
công ty cổ phần, do đó, các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu của quỹ có đầy đủ các
quyền và lợi ích như các cổ đông trong các công ty cổ phần. Với kiến thức còn thấp
của các nhà đầu tư Việt Nam, lòng tin đối với các trung gian tài chính chưa cao thì
mô hình công ty sẽ có lợi thế cao hơn so với mô hình quỹ đầu tư, do các nhà đầu tư
được hưởng những quyền can thiệp nhất định vào hoạt động của quỹ.
Thứ hai, hiện nay đã có một số “quỹ đầu tư tư nhân” được thành lập bởi một
nhóm các nhà đầu tư và được giao cho một số cá nhân phụ trách. Hoạt động này có
tính chất tự phát nên chất lượng đầu tư không cao và tạo nên những rủi ro cho các
nhà đầu tư. Quy mô của các “quỹ đầu tư tư nhân” không lớn, cộng với lượng hàng
hoá trên thị trường chính thức còn thấp nên khả năng đa dạng hoá đầu tư không cao.
Các quỹ này chủ yếu đầu tư vào các cổ phiếu của các công ty niêm yết và các công
ty có tin đồn chuẩn bị niêm yết.
Đây chính là dấu hiệu cho thấy, công chúng đầu tư Việt Nam có ý thức đầu
tư cao và đã biết chung sức để hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn. Các nhà quản lý
thị trường cần biết khai thác yếu tố này để phát triển thị trường.
96
Tóm lại, thị trường tài chính được xem là khâu đột phá để xây dựng các thể
chế của kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước. Thị trường tài chính phát triển
là cơ sở để thực hiện tích tụ, tập trung, phân phối vốn một cách có hiệu quả, phục
vụ cho việc phát triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước
và thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội do Đảng đã đề
ra. Phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán là một biện pháp để hoàn thiện
cấu trúc và phát triển thị trường tài chính.
Trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, sự
tham gia của các trung gian tài chính có một vai trò quan trọng trong việc tăng mức
độ sôi động và đảm bảo cho tính hiệu quả của thị trường. Thúc đẩy hoạt động của
các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán còn là giải pháp để thực hiện
chính sách cải cách nhằm hoàn thiện và phát triển các trung gian tài chính Việt Nam
theo hướng hội nhập quốc tế.
Để tăng cường hoạt động của các trung gian tài chính trong tiến trình xây
dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, các giải pháp của luận văn
đề cập theo hai hướng: Các giải pháp vĩ mô nhằm cải tạo môi trường hoạt động cho
các trung gian tài chính và các giải pháp vi mô nhằm hoàn thiện và phát triển các
trung gian tài chính. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp là điều kiện quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
97
KẾT LUẬN
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện cải cách
hệ thống tài chính. Nội dung của cải cách là xây dựng và phát triển thị trường chứng
khoán nhằm hoàn thiện cấu trúc của thị trường tài chính, đồng thời, thực hiện cải
cách về tổ chức và hoạt động của các trung gian tài chính. Thúc đẩy hoạt động của
các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán trong xu thế hội nhập là một tất
yếu khách quan và là nhu cầu cấp thiết. Bằng việc vận dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu, học viên đã thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đặt ra:
Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về thị trường chứng khoán và hoạt
động của các trung gian tài chính trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trường
chứng khoán.
Thứ hai, phân tích thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam và hoạt động
của các trung gian tài chính trong tiến trình xây dựng và phát triển TTCK ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế về thị trường tài chính, từ đó, đánh giá các
điều kiện, các nhân tố hạn chế của các tổ chức này trên thị trường.
Thứ ba, đề xuất hệ thống các giải pháp để thúc đẩy hoạt động của các trung
gian tài chính trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt
Nam trong xu thế hội nhập tài chính quốc tế.
Hoạt động của các trung gian tài chính nói chung và hoạt động trên thị
trường chứng khoán nói riêng rất đa dạng và phức tạp, hơn nữa, đây là vấn đề khá
mới đối với Việt Nam trên phương diện lý luận và thực tiễn. Học viên hy vọng
những đóng góp của luận văn sẽ có ích cho sự phát triển của hệ thống tài chính Việt
Nam, đồng thời học viên rất mong nhận được sự quan tâm, ý kiến của các thầy, các
cô để có thể lĩnh hội và có hiểu biết sâu sắc hơn lĩnh vực mà học viên nghiên cứu.
Phụ lục 1: Các Ngân hàng Thương mại Nhà nước
(đến 31/12/2007)
STT Tên ngân hàng
Vốn điều
lệ
(tỷ đồng)
1 Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 5.988
2 Ngân hàng Công thương Việt Nam 7.554
3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 10.400
4 Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long 744
5 Ngân hàng phát triển Việt Nam 5.000
6 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 7.490
Phụ lục 2: Các Ngân hàng Thương mại cổ phần
(Đến 31/12/2007)
STT Tên ngân hàng
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
1 Đệ Nhất (First Joint Stock Commercial Bank) 300
2 Gia Định (Gia Dinh Commercial Joint Stock Bank) 500
3 Việt Nam Thương tín (Viet Nam thuong tin Commercial
Joint Stock Bank)
500
4 Xăng dầu Petrolimex (Petrolimex Group Commercial Joint
Stock Bank)
500
5 Đại Á (Great Asia Commercial Joint Stock Bank) 500
6 Đại Tín(Great Asi Commercial Joint Stock Bank) 504
7 Thái Bình Dương (Pacific Commercial Joint Stock Bank) 566
8 Kiên Long (Kien Long Commercial Joint Stock Bank) 580
9 Bắc Á (Bac A Commercial Joint Stock Bank) 940
10
Dầu khí Toàn Cầu (Global Petro Commercial Joint Stock
Bank)
1.000
11 Miền Tây (Western Rural Commercial Joint Stock Bank) 1.000
12 Nam Việt (Nam Viet Commercial Joint Stock Bank) 1.000
13 Phát triển Nhà TPHCM ( Housing development
Commercial Joint Stock Bank)
1.000
14 Việt Á (Viet A Commercial Joint Stock Bank) 1.000
15 Đại Dương (Ocean Commercial Joint Stock Bank) 1.000
16 Sài gòn công thương (Saigon bank for Industrial and trade) 1.020
17 Phương Đông (Orient Commercial Joint Stock Bank) 1.111
18
Nam Á (Nam A Commercial Joint Stock Bank- NAMA
Bank)
1.156
19 Phương Nam 1.434
20 Hàng hải (Maritime Commercial Joint Stock Bank) 1.500
21 Đông Á (Dong A Commercial Joint Stock Bank-EAB) 1.600
22 Sài Gòn (Saigon Commercial Joint Stock Bank-SCB) 1.970
23 Ngoài quốc doanh (Vietnam Commercial Joint Stock Bank
for private Enterprise)
2.000
24 Nhà Hà Nội (Habubank) 2.000
25 Quân Đội (Military Commercial Joint Stock Bank) 2.000
26 Quốc tế (Vietnam International Commercial Joint Stock
Bank- VIB)
2.000
27
Sài Gòn-Hà Nội (Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock
Bank)
2.000
28 An Bình (An Binh Commercial Joint Stock Bank- ABB) 2.300
29 Kỹ Thương (Vietnam Technological and Commercial Joint
Stock Bank)
2.521
30
Á Châu (Asia Commercial Joint Stock Bank- ACB)
2.630
31 Xuất nhập khẩu (Vietnam Commercial Joint Stock Export-
Import Bank- Eximbank)
2.800
32 Đông Nam Á (South East Commercial Joint Stock Bank) 3.000
33 Sài gòn thương tín (Sacombank) 4.449
Phụ lục 3: Các Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam
(đến 31/12/2007)
STT Tên ngân hàng
Vốn điều lệ
(triệu USD)
1 INDOVINA BANK 50
2 SHINHANVINA BANK 30
3 VID PUBLIC BANK 20
4 VINASIAM (Việt Thái) 20
5 VIỆT-NGA 30
Phụ lục 4: Các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
(đến 31/12/2007)
STT Tên ngân hàng
Vốn điều lệ
(triệu USD)
1 ABN Amro Bank (Hà lan) 15
2 ANZ (Australia & New Zealand Banking Group) (Úc) 20
3 BANK OF CHINA (Trung Quốc) 15
4 BANK OF TOKYO MISUBISHI UFJ (Nhật) 45
5 BANKOK BANK(Thái lan) 15
6 BNP (Banque Nationale de Paris) (Pháp) 15
7 CALYON (Pháp) 20
8 CHINFON COM. BANK (Đài Loan) 30
9 CITY BANK (Mỹ) 20
10 Cathay United Bank (Đài Loan) 15
11 Chinatrust Com.Bank (Đài Loan) 15
12 DEUSTCHE BANK (Đức) 15
13 Far East National Bank (Mỹ) 15
14 First Commercial Bank (Đài Loan) 15
15
HONGKONG SHANGHAI BANKING CORPERATION
(Anh)
15
16 JP Morgan CHASE bank(Mỹ) 15
17 KOREA EXCHANGE BANK (KEB) (Hàn Quốc) 15
18 LAO-VIET BANK (Lào) 2,5
19 MAY BANK (Malaysia) 15
20 Mega International Commercial Co., (Đài loan) 15
21 Mizuho Corporate BANK(Nhật) 15
22 NATEXIS (Pháp) 15
23 OCBC (Singapore)(Keppel) 15
24 SHINHAN BANK (Hàn Quốc) 15
25 STANDARD CHARTERED BANK (Anh) 15
26
Standard Chartered Bank (Anh)- Chi nhánh TP Hồ Chí
Minh
15
27
Sumitomo-Mitsui Banking Corporation (Nhật
Bản)(SMBC)
15
28 UNITED OVERSEAS BANK (UOB)(Singapore) 15
29 WOORI BANK (Hàn Quốc)- Chi nhánh TP Hồ Chí Minh 15
Phụ lục 5: Các Tổ chức Bảo hiểm tại Việt Nam
(đến 31/12/2007)
STT Tên công ty
1 Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
2 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Deposit Insurance of Vietnam)-DIV
3 Công ty Bảo hiểm Dầu khí (PVI)
4 Công ty bảo hiểm Liên hiệp
5 Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC)
6 Công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-Ichi
7 Công ty Bảo hiểm QBE Việt Nam
8 Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA
9 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Tín
10 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
11
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam
12 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng
13 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
14 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu
15 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông (Vass)
16 Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm quốc gia
17 Công ty Liên doanh bảo hiểm Quốc tế Việt nam
18 Công ty Liên doanh TNHH Bảo hiểm Châu Á- Ngân hàng Công thương
19 Công ty Liên doanh TNHH Bảo hiểm Samsung-Vina
20 Công ty môi giới bảo hiểm Gras Savoye Willis Việt Nam
21 Công ty TNHH AON Việt Nam
22 Công ty TNHH Bảo Hiểm ACE (Phi Nhân Thọ)
23 Công ty TNHH Bảo hiểm Liberty
24 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ ACE
25 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prevoir
26 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential
27 Công ty TNHH Bảo hiểm Quốc tế Mỹ (Việt Nam)
28 Công ty TNHH Crawford
29 Công ty TNHH Cunningham Lindsey
30 Công ty TNHH Manulife (Việt Nam)
31 Công ty TNHH Mathews Daniel International
32 Công ty TNHH Tổng hợp Groupama
33 Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh
34 VPĐD Cathay Life Insurance
35 VPĐD Cigna Worldwide
36 VPĐD Công ty Bảo hiểm ACE holding
37 VPĐD Công ty bảo hiểm Fubon
38 VPĐD Công ty Cổ phần Bảo hiểm nhân thọ Đài Loan
39 VPĐD Công ty Hyundai marine and Fire Insurance
40 VPĐD Công ty Nissay Dowa Insurance
41 VPĐD Công ty TNHH bảo hiểm Chevalier
42 VPĐD Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Dai-Ichi
43 VPĐD Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Hàn Quốc
44 VPĐD Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Nanshan
45 VPĐD Công ty TNHH Bảohiểm nhân thọ Bình An Trung Quốc
46 VPĐD Great Eastern
47 VPĐD International SOS
48 VPĐD Ntuc Income
49 VPĐD Shin Kong Life Insurance
50 VPĐD Tập đoàn Quốc tế Mỹ AIG
Phụ lục 6: Các Công ty quản lý quỹ
(đến 31/12/2007)
STT Tên công ty
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
1 Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam 100
2 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Đầu tư Thành Việt 88
3
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Quản lý quỹ Đầu tư Prudential
Việt Nam 23
4
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Quản lý quỹ Manulife Việt
Nam 26
5
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Quản lý Quỹ đầu tư Chứng
khoán Bảo Việt 25
6
Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
Vietcombank 8
7 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội 25
8 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Bản Việt 94
9
Công ty Liên doanh quản lý Quỹ đầu tư BIDV - VIETNAM
PARTNERS 32
10
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Liên doanh Quản lý quỹ Đầu
tư chứng khoán AGRIBANK – VGFM 16
11 Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Long 40
12
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Quản lý Quỹ đầu tư Chứng
khoán Bông Sen 5
13 Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán An Bình 30
14 Công ty Quản lý Quỹ đầu tư Anpha 10
15
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Phương
Đông 6.8
16 Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán An Phúc 8
17
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Hải
Phòng 11
18 Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán An Phú 8
19 Công ty Trách nhiệm hữu hạn Quản lý Quỹ SSI 30
20 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT 110
21
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Quản lý Quỹ đầu tư chứng
khoán Đông Á 30
22 Công ty Cổ phần quản lý quỹ Lộc Việt 25
23 Công ty cổ phần Quản lý quỹ Sabeco 25
24 CTCP Quản lý quỹ đầu tư Tài chính Dầu khí 100
25 CTCP Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Chiến Thắng 28
26 CTCP Quản lý quỹ Công nghiệp và Năng lượng Việt Nam 100
27 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Bảo Tín 50
28 Công ty cổ phần Quản lý quỹ Việt Cát 25
29 Công ty cổ phần Quản lý quỹ Dầu khí Toàn Cầu 25
30
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý quỹ
Đầu tư chứng khoán I.P.A. 50
Phụ lục 7: Các Quỹ đầu tư
(đến 31/12/2007)
STT Tên Qũy đầu tư
1 Anpha Capital’s Vietnam Equity Holding (VEH)
2 Bao Tin Capital’s Bao Tin Equity Fund
3 Bao Viet Fund Management Co.’s Bao Viet Investment Fund
4 Blackhorse Asset Management's Blackhorse Enhanced Vietnam Inc
5 BIDV-Vietnam Partners' Vietnam Investment Fund
6 Deutsche Bank's DWS Vietnam Fund
7 Deutsche Bank's DWS Vietnam Fund
8 Dragon Capital Management's Vietnam Enterprise Investments Ltd. (VEIL)
9 Dragon Capital Management's Vietnam Growth Fund Limited
10 Dragon Capital Management's Vietnam Dragon Fund
11 Finansa's Vietnam Equity Fund
12 Golden Bridge Financial Group's Vina Blue Ocean Fund
13 Hanoi Fund Management’s Hanoi Fund
14 Indochina Capital's Indochina Capital Vietnam Holdings
15 Jardine Fleming's JF Vietnam Opportunities Fund
16 Jardine Flemings' JF Vietnam Opportunities Fund
17 Kamm Investment Company's Kamm Investment Holdings
18 Korea Investment Trust Management's Vietnam Growth Fund
19 Korea Investment Trust Management's Worldwide Vietnam Fund
20 Korea Investment Trust Management Co’s China and Vietnam Fund
21 Korea Investment Trust Management Co’s KITMC RSP Balanced Fund
22
Korea Investment Trust Management Co’s KITMC Vietnam Growth Fund
I and II
23
Korea Investment Trust Management Co’s KITMC Worldwide Vietnam
Fund I and II
24 Korea Investment Trust Management Co’s Vietnam Oilfield Fund
25 Lion Capital’s Lion Capital Vietnam Fund
26
Manulife Vietnam Fund Management Co. Ltd’s Manulife Progressive
Fund (MAPF1)
27 Mekong Capital's Vietnam Azalea Fund
28 Mirae Asset’s Mirae Asset Securities JSC
29 Maxford Investment management Ltd’s Vietnam Focus Fund SP
30 Orient Management Company’s Orient Fund 1 (OF1)
31 Prudential Vietnam Fund Management Co.’s Prudential Balanced Fund
32 Prudential Vietnam Securities Investment Fund Management Company's
Vietnam Segregated Portfolio Fund
33 PXP Vietnam Asset Management's Vietnam Lotus Fund
34 PXP Vietnam Asset Management's PXP Vietnam Fund Ltd
35 PXP Vietnam Asset Management's Vietnam Emerging Equity Fund
36 Thanh Viet Corporation’s Saigon Securities Investment Fund A1 (SFA1)
37 Thanh Viet Corporation’s Saigon Securities Investment Fund A2 (SFA2)
38 Viet Capital Fund Management’s Viet Capital Fund (VCF)
39 VietFund Management’s Viet Fund 1 (VF1)
40 VietFund Management’s Viet Fund 2 (VF2)
41 VietFund Management’s Viet Fund 3 (VF3)
42
Vietcombank Fund Management (VCBF)'s Vietcombank Partners Fund 1
(VPF1)
43
Vietnam Asset Management (VAM)'s Vietnam Emerging Market Fund
(VEMF)
Phụ lục 8: Các Công ty tài chính
(đến 31/12/2007)
STT Tên Công ty
Vốn điều lệ
1
Cty TNHH một thành viên tài chính Prudential Việt Nam
(Prudential Vietnam Finance Company Limited)
7,5 triệu
USD
2
Cty TNHH một thành viên tài chính Than-Khoáng sản
(Mineral and Coal Finance Company)
300 tỷ đồng
3
Cty TNHH một thành viên tài chính Việt-Societe Generale
(Socié General Viet Finance Company)
320 tỷ đồng
4
Cty tài chính Bưu điện (Post and Telecommunication
Finance Company)
500 tỷ đồng
5 Cty tài chính Cao su (Rubber Finance Company) 800 tỷ đồng
6
Cty tài chính Dầu khí (Petro Vietnam Finance Joint Stock
Corporation)
3.000 tỷ
đồng
7 Cty tài chính Dệt may (Textile Finance Company) 184 tỷ đồng
8 Cty tài chính Handico (Handico Finance Company) 50 tỷ đồng
9
Cty tài chính Tàu thủy (Vietnam Shipbuilding Finance
Company)
1023 tỷ đồng
Phụ lục 9: Các Công ty cho thuê tài chính
(đến 31/12/2007)
STT Tên công ty Vốn điều lệ
1
Cty CTTC ANZ-VTRAC (100% vốn nước ngoài) ( ANZ/V-
TRAC Leasing Company)
5 triệu USD
2
Cty CTTC I - NH Nông nghiệp & PTNT ( Agribank No1.
Leasing Company)
200 tỷ VNĐ
3
Cty CTTC II - NH Nông nghiệp & PTNT ( Agribank No2.
Leasing Company)
350 tỷ VNĐ
4
Cty CTTC II NH Đầu tư và Phát triển VN (BIDV Leasing
Company II)
150tỷ VNĐ
5
Cty CTTC Kexim (KVLC) (100% vốn nước ngoài) ( Kexim
Vietnam Leasing Company)
13 triệu
USD
6
Cty CTTC NH Công thương VN (Leasing Company -
Industrial and Commercial Bank of Vietnam)
300 tỷ VNĐ
7
Cty CTTC NH Ngoại thương VN ( VCB Financial Leasing
Company)
100 tỷ VNĐ
8
Cty CTTC NH Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank Leasing
Company)
200 tỷ VNĐ
9
Cty CTTC NH Đầu tư và Phát triển VN (BIDV Leasing
Company I)
200 tỷ VNĐ
10
Cty CTTC Quốc tế VN (VILC) (liên doanh) (Vietnam
International Leasing Company)
5 triệu USD
11
Cty TNHH CTTC Quốc tế Chailease ( Chailease
International Leasing Company Limited)
10 triệu
USD
12
Cty TNHH một thành viên CTTC Công nghiệp tàu thủy (
VINASHIN Financial Leasing Company Limited)
100 tỷ VNĐ
13
Cty TNHH một thành viên CTTC Ngân hàng Á Châu (
ACB Leasing Company)
100 tỷ VNĐ
Phụ lục 10: Các Công ty Chứng khoán
(đến 31/12/2007)
STT Tên công ty
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
1 Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt 150
2
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
200
3 Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn 800
4 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đệ Nhất 100
5 Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long 250
6 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Á Châu 500
7
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt
Nam
105
8
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam
150
9
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
200
10 Công ty Cổ phần Chứng khoán Mê Kông 22
11 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 400
12
Công ty TNHH Một thành viên Chứng khoán Ngân hàng
Đông Á
500
13 Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng 50
14
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Nhà Hà Nội
150
15 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đại Việt 44
16 Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình 330
17
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Sài gòn Thương
Tín
1.100
18 Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long 315
19 Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt 9,75
20 Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam 200
21 Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT 50
22 Công ty Cổ phần Chứng khoán Âu Lạc 50
23 Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Nam 9
24 Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Tín 50
25 Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành 150
26 Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí 150
27 Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc Gia 50
28 Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Nội 50
29 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đà Nẵng 22
30 Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP các doanh 300
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
31 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thủ Đô 60
32 Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt 100
33 Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt 36
34
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đông Nam Á
50
35
Công ty Cổ phần Chứng khoán Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam
51
36 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thiên Việt 43
37 Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương 60
38 Công ty Cổ phần Chứng khoán Gia Anh 22
39 Công ty Cổ phần Chứng khoán Chợ Lớn 90
40 Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt 55
41 Công ty Cổ phần Chứng khoán Tràng An 60
42 Công ty Cổ phần Chứng khoán Tầm Nhìn 12
43 Công ty Cổ phần Chứng khoán Biển Việt 25
44 Công ty Cổ phần Chứng khoán Alpha 20
45
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Phát triển Nhà
Đồng bằng Sông Cửu Long
60
46 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương 28
47 Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Gia 43
48 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đại Dương 50
49 Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Đông 120
50 Công ty Cổ phần Chứng khoán VINA 45
51 Công ty Cổ phần Chứng khoán Hoàng Gia 20
52 Công ty Cổ phần Chứng khoán Morgan Stanley Hướng Việt 300
53 Công ty Cổ phần Chứng khoán Cao Su 40
54 Công ty Cổ phần Chứng khoán Nam Việt 16
55 Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Quốc 45
56 Công ty Cổ phần Chứng khoán Gia Quyền 135
57 Công ty Cổ phần Chứng khoán Âu Việt 300
58 Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia 135
59 Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT 200
60 Công ty Cổ phần Chứng khoán VNS 161
61 Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhấp&Gọi 30
62 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đông Dương 125
63 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đại Nam 38
64 Công ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt 360
65 Công ty Cổ phần Chứng khoán An Phát 135
66 Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội 350
67 Công ty Cổ phần Chứng khoán An Thành 41
68 Công ty Cổ phần Chứng khoán Gia Phát 135
69 Công ty Cổ phần Chứng khoán Vàng Việt Nam 40
70 Công ty cổ phần Chứng khoán BETA 135
71 Công ty Cổ phần Chứng khoán Đại Tây Dương 135
72 Công ty cổ phần Chứng khoán VINCOM 300
73 Công ty cổ phần Chứng khoán Kim Eng Việt Nam 200
74 Công ty Cổ phần Chứng khoán Mirae Asset 300
75 Công ty Cổ phần Chứng khoán Nam An 140
76 Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall 168
77 Công ty Cổ phần Chứng khoán Sen vàng 135
78 Công ty Cổ phần Chứng khoán Á Âu 35
79 CTCP Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 150
80 Công ty Cổ phần Chứng khoán Toàn Cầu 35
81 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thiên Phú 125
82 Công ty cổ phần Chứng khoán Eurocapital 150
83 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành Công 360
84 Công ty Cổ phần Chứng khoán Viễn Đông 135
Phụ lục 11: 50 mã chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất
niêm yết trên SGDCK Tp.HCM
(đến 31/12/2007)
STT Mã CK Tên đầy đủ Vốn điều lệ (đ)
1 HRC Công ty Cổ phần Cao su Hoà Bình 172,609,760,000
2 KHP Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hoà 174,090,860,000
3 DCT Công ty Cổ phần Tấm lợp Vật liệu xây
dựng Đồng Nai
181,460,190,000
4 TAC Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An 189,802,000,000
5 TCM Công ty Cổ phần Dệt may Thành Công 189,824,970,000
6 TNC Công ty Cổ phần Cao su Thống Nhất 192,500,000,000
7 VID Công ty Cổ phần Giấy Viễn Đông 194,993,420,000
8 DHG Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang 200,000,000,000
9 MAFPF1 Quỹ Manulife Viet Nam 214,095,300,000
10 TDH Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức 230,000,000,000
11 PGC Công ty Cổ phần Gas Petrolimex 250,000,000,000
12 SJD Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn 260,000,000,000
13 TYA Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya
Việt Nam
265,668,440,000
14 IFS Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế 291,409,920,000
15 ALP Công ty Cổ phần Alphanam 300,000,000,000
16 TRC Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh 300,000,000,000
17 VHC Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn 300,000,000,000
18 VNE Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện
Việt Nam
320,000,000,000
19 FPC Công ty Cổ phần Full Power 329,999,910,000
20 TCR Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ
Taicera
335,703,440,000
21 CII Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh
400,000,000,000
22 DPR Công ty Cổ phần Cao Su Đồng Phú 400,000,000,000
23 SJS Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị
và Khu Công nghiệp Sông Đà
400,000,000,000
24 RIC Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia 410,319,760,000
25 GMD Công ty Cổ phần Đại lý Liên hiệp Vận
chuyển
455,000,000,000
26 KDC Công ty Cổ phần Kinh Đô 469,996,650,000
27 PET Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu
khí
482,535,000,000
28 PRUBF1 Quỹ đầu tư Chứng khoán Prudential Việt
Nam
500,000,000,000
29 REE Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh 572,603,880,000
30 VIP Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Vipco 598,077,850,000
31 VTO Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Vitaco 600,000,000,000
32 SAM Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu viễn
thông
653,992,160,000
33 ANV Công ty Cổ phần Nam Việt 660,000,000,000
34 MPC Công ty Cổ phần Thủy hải sản Minh Phú 700,000,000,000
35 PVT Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí 720,000,000,000
36 BMI Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh 755,000,000,000
37 VIC Công ty Cổ phần Vincom 800,000,000,000
38 HT1 Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 870,000,000,000
39 FPT Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công
nghệ FPT
918,994,590,000
40 VFMVF1 Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam 1,000,000,000,000
41 VPL Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại
Vinpearl
1,000,000,000,000
42 PVD Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan
Dầu khí
1,101,397,300,000
43 ITA Công ty cổ phần Đầu tư – Công nghiệp
Tân Tạo
1,149,997,300,000
44 HPG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 1,320,000,000,000
45 SSI Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn 1,366,666,710,000
46 VSH Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn –
Sông Hinh
1,374,942,580,000
47 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam 1,752,756,700,000
48 PPC Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 3,262,350,000,000
49 DPM Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất
Dầu khí
3,800,000,000,000
50 STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Thương Tín
4,448,814,170,000
Phụ lục 12: 50 mã chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất
niêm yết trên TTGDCK Hà Nội
(đến 31/12/2007)
STT Mã CK Tên đầy đủ Vốn điều lệ (đ)
1 NLC Công ty Cổ phần Thủy điện Nà Lơi 50,000,000,000
2 S12 Công ty Cổ phần Sông Đà 12 50,000,000,000
3 SIC Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sông Đà 50,000,000,000
4 SJE Công ty Cổ phần Sông Đà 11 50,000,000,000
5 VC2 Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 50,000,000,000
6 VC5 Công ty Cổ phần Xây dựng số 5
(Vinaconex)
50,000,000,000
7 VC7 Công ty Cổ phần Xây dựng số 7 50,000,000,000
8 VNC Công ty Cổ phần Giám định Vinacontrol 52,500,000,000
9 TNG Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
TNG
54,300,000,000
10 HHC Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà 54,750,000,000
11 HJS Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Mu 60,000,000,000
12 NBC Công ty Cổ phần Than Núi Béo 60,000,000,000
13 SD6 Công ty Cổ phần Sông Đà 6 60,000,000,000
14 SD5 Công ty Cổ phần Sông Đà 5 60,940,000,000
15 VMC Công ty Cổ phần Cơ giới Lắp máy và Xây
dựng
65,000,000,000
16 VTV Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng 65,000,000,000
17 TLT Công ty Cổ phần Gạch men Viglacera Thăng
Long
69,898,000,000
18 DBC Công ty Cổ phần Nông Sản Bắc Ninh 70,000,000,000
19 PAN Công ty Cổ phần Xuyên Thái Bình 70,000,000,000
20 SDA Công ty Cổ phần SIMCO Sông Đà 70,000,000,000
21 TXM Công ty Cổ phần Thạch cao Xi măng 70,000,000,000
22 VC3 Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 80,000,000,000
23 SD7 Công ty Cổ phần Sông Đà 7 90,000,000,000
24 TLC Công ty Cổ phần Viễn thông Thăng Long 99,800,000,000
25 HNM Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội 100,000,000,000
26 PTC Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu
điện
100,000,000,000
27 VCS Công ty Cổ phần Đá ốp lát cao cấp
Vinaconex
100,000,000,000
28 XMC Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng
Vinaconex Xuân Mai
100,000,000,000
29 KMF Công ty Cổ phần Mirae Fiber 103,830,530,000
30 HAI Công ty Cổ phần Nông dược HAI 114,000,000,000
31 SDT Công ty Cổ phần Sông Đà 10 117,000,000,000
32 PVC Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hóa
phẩm dầu khí
120,000,000,000
33 VSP Công ty Cổ phần Đầu tư và Vận tải Dầu khí
Vinashin
138,000,000,000
34 SVC Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn 148,734,100,000
35 PGS Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng
Miền Nam
150,000,000,000
36 SD9 Công ty Cổ phần Sông Đà 9 150,000,000,000
37 VFR Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu 150,000,000,000
38 PLC Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex 160,561,000,000
39 POT Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện 179,916,310,000
40 HPC Công ty Cổ phần Chứng khoán Hải Phòng 192,463,490,000
41 NTP Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền
Phong
216,689,980,000
42 BVS Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt 450,000,000,000
43 TBC Công ty Cổ phần Thuỷ điện Thác Bà 635,000,000,000
44 VNR Tổng Công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc
gia Việt Nam
672,184,400,000
45 PVI Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí
Việt Nam
847,986,290,000
46 KBC Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Kinh Bắc 880,000,000,000
47 BCC Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 900,000,000,000
48 BTS Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 900,000,000,000
49 PVS Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật
Dầu khí PTSC
1,000,000,000,000
50 ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu 2,630,059,970,000
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Việt Nam trong quá trình hội nhập tài chính
quốc tế,
2. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 46/2006/QĐ-BTC ngày 6/9/2006 về Ban
hành Quy chế Phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn ,
3. Bộ Tài chính (2007), Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán,
4. Bộ Tài chính (2007), Quyết định 35/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 ban
hành kèm theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ,
5. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 ban
hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở
Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán,
6. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 45/2007/QĐ-BTC ngày 5/6/2007 ban
hành kèm theo Quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán,
7. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 17/2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 Hướng
dẫn Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng,
8. Bộ Tài chính (2007), Mục tiêu cổ phần hóa giai đoạn 2007-2010,
ttkt-xh.aspx?Lang=4&mabai=1549
9. Bộ Tài chính (2008), Tổng kết hoạt động cổ phần hóa năm 2007,
Default.aspx?mod=News&cat=15&nid=6401-162k
10. Bộ Tài chính (2008), Báo cáo tổng kết hoạt động sắp xếp đổi mới Doanh
nghiệp nhà nước,
11. Bộ Tài chính (2008), Báo cáo tổng kết hoạt động thị trường bảo hiểm Việt
Nam năm 2007,
details.asp?Object=4&news_ID=4435118
12. Bộ Tài chính (2008), Trái phiếu doanh nghiệp, thực trạng và tiềm năng
phát triển,
13. Chính phủ (1998), Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về chứng
khoán và thị trường chứng khoán,
14. Chính phủ (2003), Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 về việc
chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động
theo hình thức Công ty cổ phần,
15. Chính phủ (2003), Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về
chứng khoán và thị trường chứng khoán,
16. Chính phủ (2004), Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần,
17. Chính phủ (2006), Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 về phát
hành trái phiếu doanh nghiệp,
18. Chính phủ (2007), Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 về chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần,
19. Chính phủ (2007), Nghị định 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007 về việc nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam,
20. Chính phủ (2007), Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán,
21. Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của Doanh nghiệp (2008), Báo cáo
tổng kết hoạt động năm 2007,
m=TIN
22. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (2008), Tổng kết hoạt động của các Công ty
tài chính và Công ty cho thuê tài chính trong thời gian qua,
&id=14&Itemid=33
23. Frederic S. Mishkin (2001), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
24. Ngân hàng Nhà nước (2007), Thị trường chứng khoán và tác động của nó
đến thị trường tài chính Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO,
vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=496
25. Ngân hàng Nhà nước (2007), Tự do hóa tài chính – xu hướng và giải pháp
chính sách, vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=501
26. Ngân hàng Nhà nước (2008), Báo cáo thường niên 2007,
index.php?option=com_content&task
27. Ngân hàng Nhà nước (2008), Tình hình nợ xấu của các Ngân hàng thương
mại, thực trạng và giải pháp,
vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=497
28. Ngân hàng Nhà nước (2008), Một số vấn đề về hoạt động phát hành chứng
khoán tăng vốn điều lệ của các Ngân hàng thương mại cổ phần,
vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=488
29. Trần Cao Nguyên (2000), Chiến lược phát triển Thị trường chứng khoán
Việt Nam đến năm 2010, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Vụ phát triển
thị trường, UBCKNN
30. Peter S. Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính
31. Quốc hội (2000), Luật Kinh doanh Bảo hiểm, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
32. Quốc hội (2000), Luật sửa đổi luật đầu tư nước ngoài, Nhà xuất bản chính
trị Quốc gia
33. Quốc hội (2004), Luật sửa đổi luật các tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia
34. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
35. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
36. Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương
mại trong xu thế hội nhập, Nhà xuất bản lý luận Chính trị
37. Nguyễn Văn Tân (2005), Đánh giá hệ thống tài chính Việt Nam, Vietnam –
Japan Joint Research
38. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 175/2003/QĐ-TTg ngày
29/8/2003 về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm
Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2010”,
39. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020,
40. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (2008), Tổng kết hoạt
động Tổng công ty năm 2007,
/index.php?option=com_frontpage&Itemid=17
41. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (2008), Tổng kết hoạt động 3 năm
của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội,
default.asp?actType=1&menuup=602000&TypeGrp=1&menuid=103120.
42. Ủy ban chứng khoán Nhà nước (2008), Báo cáo hoạt động công ty quản lý
quỹ, quỹ đầu tư năm 2007,
ssc/Default.aspx?tabid=87
43. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (2008), Báo cáo tổng kết thị trường chứng
khoán Việt Nam 2007,
ssc/Detail.aspx?tabid=574&ItemID=24767
44. Ủy ban chứng khoán Nhà nước (2008), Hoạt động phát hành chứng khoán
tăng vốn điều lệ của các trung gian tài chính trong thời gian qua,
ssc/Detail.aspx?tabid=930
45. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh Ngoại hối, Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia
Tiếng Anh
46. David Gladstone (2005), Ventures Capital Hanhdbook, Prentice – Hall
Company
47. Japan Securities Research Institute (2005), Securities Market in Japan
48. Korea Stock Exchange (2005), Korea Stock Exchange
49. Neil F. Stapley (2005), The Stock Market – A Guide for the Private
Investors, The Stock Exchange of London
50. Peter S. Rose & James W. Kolary (2003), Financial institutions:
Understanding and Managing Financial Services, Irwin Publishers
51. The World Bank, (2004), The Emerging ASIAN Bond Markets, East Asia &
Pacific Region
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3215_5944.pdf