Luận văn Hoạt động của hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên

Bản chất Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Điều 3, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”[40]. Hiện nay nước ta đang đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng. Để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của đất nước và thực hiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thì vấn đề đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước đang được đặt ra một cách bức xúc. Việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, HĐND các cấp nói riêng là một trong những yêu cầu quan trọng. Nghiên cứu thực trạng, đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã là một trong những việc làm cần thiết góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước ở địa phương. Nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND đã được đề cập trong các nghị quyết của Đảng, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: "Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp"[4, tr. 251] và được cụ thể hoá trong các chính sách, pháp luật của nhà nước như: Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015

pdf138 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động của hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2003. Vì mới thành lập lần đầu nên trong hoạt động còn nhiều lúng túng, bỡ ngỡ, chưa có kinh nghiệm, mặt khác các thành viên đều kiêm nhiệm nên việc dành thời gian cho hoạt động của Ban sẽ hạn chế, trong khi đó chức năng, nhiệm vụ của Ban được pháp luật quy định là rất nhiều. Vì vậy, cần phải có văn bản điều chỉnh tạo cơ chế phù hợp để thành viên các Ban có điều kiện thực hiện nhiệm vụ; quy định rõ cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn cụ thể đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên các Ban của HĐND xã - đây là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Ban của HĐND xã. Đồng thời có văn bản quy định cụ thể về cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn đối với thành viên các Ban của HĐND cấp xã nói chung và HĐND xã nói riêng. - Chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 có một số nội dung còn chung chung và trong phạm vi được phân quyền. Vì vậy cần sớm ban hành văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương về những nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền. - Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “Đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND”[40]. Quy định này còn nêu chung, chưa quy định cụ thể khoản thời gian nào, do đó, cần có văn bản dưới luật quy định cụ thể về thời gian để đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, qua đó phát huy vai trò, trách nhiệm của các đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách. - Về tiêu chuẩn của đại biểu HĐND xã, Luật và các văn bản dưới luật còn quy định chung chung, chưa quy định cụ thể về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn (tiêu chuẩn quan trọng nhất liên quan đến chất lượng đại biểu). 102 Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền cần phải quy định chi tiết hơn và nhấn mạnh người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND xã phải có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn cụ thể. Số đại biểu sau khi trúng cử phải được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trình độ từ trung cấp trở lên, được bồi dưỡng những kiến thức về văn bản quy phạm pháp luật cơ bản, kỹ năng hoạt động của đại biểu. Có như vậy, đại biểu HĐND mới thực hiện tốt được nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND theo quy định của luật. - Quy định các cơ chế để các vị đại biểu HĐND dành nhiều thời gian hoạt động HĐND, khắc phục sự nể nang, né tránh ngại va chạm, ít tham gia ý kiến, ít chất vấn tại kỳ họp của đại biểu HĐND; việc chất vấn của đại biểu và việc trả lợi chất vấn của các cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm được chất vấn. - Ủy ban Thường vụ Quốc hội sớm sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI cho phù hợp với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 và một số quy định pháp luật có liên quan. 3.2.2. Những giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên 3.2.2.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức của cấp uỷ Đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của HĐND xã và yêu cầu cần thiết phải nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã Thực tế trong thời gian qua, một số cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên, một bộ phận không nhỏ trong nhân dân, thậm chí cả một số đại biểu HĐND xã chưa có nhận thức thật sự đúng đắn về vị trí, vai trò của HĐND và đại biểu HĐND xã. Tỷ lệ nhân dân tham gia các cuộc tiếp xúc cử tri còn quá ít, chưa phát huy được vai trò làm chủ của mình, do đó chưa nắm bắt được hết những 103 tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, cần phải có sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về vị trí, vai trò của HĐND và đại biểu HĐND trong cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Trong thời gian đến, cấp ủy Đảng tăng cường quán triệt, tuyên truyền các chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng chính quyền địa phương, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến HĐND trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực tham gia HĐND, nhất là Thường trực HĐND xã, các Ban của HĐND xã; tạo mọi điều kiện để nâng cao dân trí, nâng cao nhận thức của người dân trong việc thực hiện quyền làm chủ của mình. Cấp ủy, chính quyền địa phương đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật để nhân dân thấy rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong tham gia quản lý nhà nước, trong bầu cử, lựa chọn những đại biểu xứng đáng thay mặt mình trong cơ quan dân cử. Các đoàn thể quần chúng cũng phải nhận thức đầy đủ về chức năng, thẩm quyền của HĐND để có sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. 3.2.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là một nguyên tắc Hiến định trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với tổ chức và hoạt động của HĐND là vấn đề có tính nguyên tắc, quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND. Thực tế cho thấy, ở đâu cấp ủy Đảng nhận thức đúng vị trí, vai trò của HĐND và có phương thức lãnh đạo đúng đắn thì ở đó chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND được nâng lên. Vì vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã cần tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy đối với tổ chức và hoạt động 104 của HĐND xã. Trong quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã cần phải đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy bằng chủ trương, đường lối, Nghị quyết và lãnh đạo công tác bầu cử đại biểu HĐND. Đảng ủy lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc bầu cử HĐND, xây dựng, kiện toàn tổ chức HĐND; giới thiệu nhân sự để HĐND bầu vào các vị trí lãnh đạo chủ chốt của HĐND và UBND xã. Một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND xã là chất lượng của đại biểu HĐND, vì vậy cần định hướng giới thiệu những người ứng cử đại biểu HĐND phải có trình độ, năng lực và kinh nghiệmxứng đáng là người đại biểu nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Đảng ủy lãnh đạo về chủ trương, định hướng lớn trong những quyết định quan trọng của HĐND để HĐND thảo luận, quyết định; cho ý kiến về những định hướng lớn trong quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, về những chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lớn trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm; cho ý kiến về chủ trương, nhiệm vụ trọng yếu công tác quốc phòng quân sự địa phương, vấn đề an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nhằm giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND xã Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND xã, là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung trí tuệ cử tri địa phương. Vì vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã thì việc nâng cao chất lượng kỳ họp có vai trò rất quan trọng. Để nâng cao chất lượng kỳ họp cần quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng các mặt công tác sau: Chuẩn bị kỳ họp: Công tác chuẩn bị cho kỳ họp có ý nghĩa rất quan trọng đến chất lượng kỳ họp. Trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND phải chuẩn bị chương trình, xác định nội dung kỳ họp. Căn cứ nghị 105 quyết HĐND về chương trình xây dựng nghị quyết hằng năm và tình hình thực tiễn của từng xã, chỉ đạo của HĐND và UBND huyện, Đảng ủy xã, Thường trực HĐND cần phối hợp chặt chẽ với UBND, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận xã tổ chức Hội nghị liên tịch thống nhất những vấn đề cần đưa ra bàn, quyết định tại mỗi kỳ họp HĐND, bàn bạc thống nhất nội dung, chương trình kỳ họp; xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan trong công tác chuẩn bị kỳ họp; quy định cụ thể thời gian hoàn thành các văn bản trình kỳ họp đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. Việc thống nhất chọn trúng, chọn đúng những nội dung kỳ họp giúp cho mỗi kỳ họp của HĐND xã vừa đáp ứng được những yêu cầu về thực tiễn quản lý, điều hành của xã; do đó nhận được sự quan tâm theo dõi của đông đảo cử tri và nhân dân trong xã. Xây dựng chương trình kỳ họp phải khoa học, bố trí hợp lý thời gian trình bày các báo cáo, tờ trình. Chương trình cần dành nhiều thời gian cho hoạt động thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn. Nội dung các báo cáo phải chủ động chuẩn bị kỹ lưỡng, có chất lượng. Chương trình và thời gian kỳ họp phải được thông báo cho nhân dân biết để theo dõi, giám sát. Các báo cáo, tài kiệu cần thiết phải được gửi sớm cho đại biểu HĐND để đại biểu có thời gian nghiên cứu, khắc phục tình trạng gửi tài liệu chậm như hiện nay của một số xã. Các Ban của HĐND phải chủ động tiến hành các hoạt động giám sát, khảo sát về những nội dung sẽ trình kỳ họp. Qua giám sát, khảo sát đó giúp cho các Ban có cái nhìn tổng quan và thực tế về từng nội dung trình kỳ họp, làm căn cứ cho báo cáo thẩm tra của Ban, đồng thời lựa chọn những nội dung để đưa ra thảo luận, chất vấn tại kỳ họp. Các Ban của HĐND xã phải nâng cao chất lượng công tác thẩm tra. Quá trình thẩm tra nên tranh thủ ý kiến phản biện của Ủy ban Mặt trận xã và các tổ chức thành viên. Báo cáo thẩm tra của các Ban phải rõ quan điểm, đủ căn cứ để tham mưu, định hướng cho việc bàn, quyết định của HĐND. 106 Trước khi khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND và UBND cần phải tổ chức họp để rà soát lại toàn bộ công việc chuẩn bị cho kỳ họp, thông tin về những vấn đề cần quan tâm qua thẩm tra của các ban, quyết định các nội dung trình ra kỳ họp và bàn bạc hướng xử lý những vấn đề có thể phát sinh trong thảo luận, chất vấn tại kỳ họp HĐND. Đây là việc làm làm tăng tính chủ động trong kỳ họp, góp phần cho thành công của kỳ họp. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp xúc cử tri: Hoạt động tiếp xúc cử tri phải được tổ chức thường xuyên với những hình thức phù hợp, tạo không khí dân chủ, cởi mở, tôn trọng nhân dân. Nội dung tiếp xúc cử tri theo hướng giảm thời gian đọc báo cáo mà chỉ cần nêu tóm tắt ý chính, những thông tin cần thiết, những vấn về liên quan đến cử tri; tăng thời gian cho cử tri được phát biểu ý kiến của mình. Đại biểu HĐND phải nắm bắt đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương; có kỹ năng trả lời và giải quyết các thắc mắc, bức xúc của cử tri; chuẩn bị chu đáo các nội dung cần trình bày với cử tri; biết lắng nghe các ý kiến của cử tri, gửi mở các vấn đề để cùng với cử tri thảo luận nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất. Tại mỗi cuộc tiếp xúc cử tri cần phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn của UBND xã để có thể giải đáp ngay tại chỗ, kịp thời một số ý kiến, kiến nghị của cử tri. Các kiến nghị của cử tri phải được tổng hợp đầy đủ, khách quan, gửi đến Thường trực HĐND xã; phải trả lời đúng tiến độ và đăng tải công khai để cử tri và nhân dân quan tâm theo dõi. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND xã không thành lập Tổ đại biểu. Vì vậy, Thường trực HĐND xã phải phân công trách nhiệm cụ thể đại biểu HĐND xã trong các cuộc tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử, qua đó phát huy vai trò, trách nhiệm của đại biểu, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau. 107 Ngoài ra, đại biểu HĐND xã phải phát huy vai trò của mình thường xuyên tiếp xúc với nhân dân để lắng nghe, kịp thời giải thích cho nhân dân về những vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật của nhà nước và Nghị quyết của HĐND xã, đồng thời nắm bắt những tâm tư, nguyện vọng của cử tri kịp thời phản ánh đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết, tạo niềm tin của nhân dân đối với chính quyền địa phương, phát huy được quyền làm chủ của nhân dân. Tăng thêm thời gian cho kỳ họp, hiện nay thời gian mỗi kỳ họp HĐND xã chỉ trong một ngày, trong khi đó chương trình kỳ họp có nhiều nội dung, khó có thể bàn bạc kỹ để quyết định đúng đắn, thiết thực. Mặt khác, với thời gian như vậy kỳ họp HĐND xã sẽ chỉ là một hình thức hợp pháp hóa các báo cáo, tờ trình của UBND. Do đó tính dân chủ và hiệu quả của kỳ họp HĐND sẽ không được đảm bảo. Tổ chức nhiều hơn các kỳ họp chuyên đề nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc ở địa phương. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác điều hành kỳ họp: Thường trực HĐND xã phải xây dựng chương trình chi tiết, cụ thể. Quá trình điều hành kỳ họp cần thực hiện triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ, không né tránh những vấn đề phức tạp khi có các ý kiến trái ngược nhau. Chủ tọa phải nâng cao năng lực, trí tuệ, có khả năng dự kiến, dự báo được những tình huống có thể xảy ra ngoài chương trình nghị sự để tránh bị động, lúng túng; đồng thời phải có phương pháp, nghệ thuật điều hành đảm bảo cho kỳ họp đạt đúng mục đích, yêu cầu đề ra. Nâng cao chất lƣợng xem xét báo cáo, thảo luận tại kỳ họp: Tại kỳ họp, cần tiếp tục giảm bớt thời gian đọc báo cáo tại hội trường, một số báo cáo đại biểu HĐND xã nên tự nghiên cứu; dành nhiều thời gian tập trung cho thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn. Chủ tọa kỳ họp cần gợi ý, định hướng cho các đại biểu tập trung vào những vấn đề trọng tâm, vấn đề lớn, những vấn 108 đề được cử tri quan tâm để đại biểu thảo luận. Như vậy phát huy được trí tuệ của tập thể, nắm bắt được những ý kiến chung nhất để đưa ra giải pháp mang tính đột phá, phù hợp với thực tiễn. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp: Đại biểu HĐND phải nâng cao hơn nữa năng lực, trách nhiệm trong hoạt động chất vấn; không ngừng rèn luyện, bồi dưỡng kỹ năng chất vấn, lựa chọn ngôn ngữ đối thoại trong chất vấn... Các đại biểu cần phải am hiểu pháp luật, thực tiễn, nghiên cứu kỹ các văn bản liên quan đến phiên chất vấn như: báo cáo kết quả giải quyết những vấn đề mà cử tri quan tâm; văn bản tiếp nhận, giải trình và hứa sẽ giải quyết những vấn đề cử tri và các đại biểu kiến nghị đến kỳ họpNhững câu hỏi chất vấn phải ngắn gọn, mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu, phải sát thực, đúng địa chỉ; nội dung chất vấn phải là những vấn đề có tính bức xúc, có tầm ảnh hưởng lớn, được đông đảo cử tri và đại biểu HĐND xã quan tâm. Trả lời chất vấn là vấn đề đặc biệt quan trọng, có tính quyết định đối với hiệu quả và ý nghĩa của quyền chất vấn. Vì vậy, người trả lời chất vấn phải đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trường hợp có lý do chính đáng mới ủy quyền cho cấp phó trả lời thay và phải được HĐND đồng ý. Người trả lời chất vấn phải trả lời tất cả các ý kiến mà cử tri và đại biểu phản ánh, nội dung trả lời phải trọng tâm, ngắn gọn, không phân tích viện dẫn các lý do dài dòng. Những vấn đề đại biểu, cử tri phản ánh không đúng hoặc chỉ đúng một phần thì đưa ra cơ sở chứng minh, đồng thời tư vấn cách tiếp cận và phản ánh thông tin chuẩn xác hơn; phải có thái độ bình tĩnh và tinh thần trách nhiệm cao trong việc trả lời chất vấn. Tiếp thu nghiêm túc, có thái độ thiện chí, cầu thị, làm rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm tập thể. Theo dõi, cập nhật từng kỳ họp tất cả những vấn đề cử tri và đại biểu phản ánh để có kế hoạch giải quyết minh bạch, không bỏ sót. Lưu lại bằng văn bản kết quả giải 109 quyết các kiến nghị, làm cơ sở để giải quyết đơn thư liên quan, đồng thời làm căn cứ cho đại biểu khi tiếp xúc với cử tri. HĐND xã cần có nghị quyết để quy kết rõ ràng trách nhiệm của cơ quan, người trả lời chất vấn, tạo ra áp lực mang tính quy phạm buộc người trả lời chất vấn phải thực hiện nghiêm túc lời hứa của mình. Chủ tọa kỳ họp phát huy vị trí, vai trò của người điều hành để đảm bảo cho việc chất vấn được thực hiện dân chủ, cởi mở, thẳng thắn với tinh thần trách nhiệm cao của đại biểu cũng như của người trả lời chất vấn. Trong mỗi vấn đề chất vấn, chủ tọa có thể đề nghị đại biểu đưa ra các chứng cứ cụ thể để chứng minh. Chủ tọa cũng cần kiên quyết hơn đối với tình trạng lợi dụng diễn đàn, chất vấn với động cơ cá nhân, gây không khí căng thẳng làm giảm tác dụng của chất vấn. Những vấn đề được nêu ra, chủ tọa phải kịp thời nắm bắt và thể hiện được chính kiến, thẳng thắn, cụ thể, công tâm, khách quan. Tất cả các vấn đề đưa ra tranh luận cuối cùng phải được kết luận rõ ràng, phân minh. Kết luận của Chủ tọa kỳ họp tại phiên chất vấn nên ngắn gọn, đánh giá và nhận xét tóm tắt những nội dung đã đạt được và chưa đạt được trong quá trình chất vấn và trả lời chất vấn, những điểm cần rút kinh nghiệm cho kỳ họp sau. Những vấn đề đã được tiếp nhận để giải quyết phải được theo dõi, từng bước giải quyết dứt điểm, như thế mới tăng cường được trách nhiệm của cơ quan giải quyết, mới thỏa mãn tâm nguyện chính đáng của đại biểu kiến nghị, chất vấn. Kỳ họp HĐND xã cần phải được tổ chức một cách công khai, dân chủ, các phiên chất vấn cần phát thanh trực tiếp để nhân dân có thể theo dõi và phản ánh kịp thời những bức xúc chưa được giải quyết. Nâng cao chất lƣợng ban hành Nghị quyết của HĐND xã: Nghị quyết HĐND xã là văn bản quy phạm pháp luật, việc ban hành Nghị quyết của HĐND xã phải tuân thủ nghiêm chỉnh những quy trình của Luật ban hành 110 văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Nghị quyết cần được UBND xã dự thảo sớm, tùy vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết cần phải tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan của nhân dân bằng hình thức phù hợp; các Ban của HĐND xã thực hiện nghiêm túc việc thẩm tra dự thảo nghị quyết; dự thảo nghị quyết phải được gửi trước cho đại biểu để nghiên cứu, sửa chữa, góp ý, đảm bảo Nghị quyết thực sự thể hiện tập trung trí tuệ đại biểu HĐND xã. 3.2.2.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND xã Thường trực HĐND xã có vai trò rất quan trọng đảm bảo cho hoạt động của HĐND cùng cấp được thực hiện liên tục giữa hai kỳ họp. Ngoài công việc chuẩn bị nội dung, chương trình kỳ họp, Thường trực HĐND xã còn phải đảm nhiệm hầu hết công việc giữa hai kỳ họp và thực hiện chức năng giám sát theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Thường trực HĐND xã chỉ có 02 người, Chủ tịch hoạt động kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch hoạt động chuyên trách, trong khi đó chức năng của HĐND xã là rất rộng, để hoạt động HĐND xã có hiệu quả thì đòi hỏi Thường trực HĐND xã phải nâng cao vai trò, trách nhiệm trong hoạt động. Cấp trên cần phải tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thường trực HĐND xã nhằm trang bị, cập nhật đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của HĐND, vì sau khi Hiến pháp 2013 được ban hành thì nhiều luật mới cũng được ban hành để phù hợp với quy định của Hiến pháp như: Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 Thường trực HĐND xã cần nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tiễn tại địa phương; phải nâng cao kỹ năng tiếp xúc cử tri; kỹ năng thu thập, lựa chọn và phân tích, xử lý thông tin liên quan đến hoạt động giám sát; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc 111 thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát; theo dõi, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND xã đã ban hành. Thường trực HĐND cần phải rèn luyện kỹ năng chủ tọa, điều hành các kỳ họp HĐND xã; tham gia đầy đủ các kỳ họp của UBND xã. Thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân và tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Thường trực HĐND và phiên họp của Thường trực HĐND xã. 3.2.2.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Ban của HĐND xã Ban của HĐND xã được thành lập trong nhiệm kỳ 2016-2021, mới thành lập chưa có kinh nghiệm trong hoạt động, thành viên các Ban hoạt động kiêm nhiệm. Vì vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Ban của HĐND xã, trước hết cấp thẩm quyền cần phải kịp thời tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho các thành viên các Ban trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, nhất là kỹ năng thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án và trong hoạt động giám sát. Thành viên các Ban của HĐND xã phải có chuyên môn, nắm vững các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực được phân công để vận dụng trong thực hiện nhiệm vụ. Các cơ quan, đơn vị có đại biểu HĐND xã là thành viên các Ban của HĐND xã phải tạo điều kiện về thời gian để đại biểu thực hiện nhiệm vụ. Chú trọng cơ cấu, số lượng và trình độ chuyên môn các thành viên khi thành lập các Ban của HĐND xã. Hiện nay một số xã, các Ban của HĐND xã chưa đảm bảo về số lượng và trình độ chuyên môn, các xã cần phải khẩn trương củng cố, kiện toàn để đảm bảo các Ban của HĐND xã hoạt động có chất lượng, hiệu quả. 3.2.2.6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND xã Đại biểu HĐND xã là thành phần tạo ra HĐND xã, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã thì cần phải nâng cao chất lượng, 112 hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND xã. Năng lực của đại biểu HĐND xã là nhân tố quyết định chất lượng hoạt động của HĐND xã. Vì vậy cần thực hiện những giải pháp sau: - Thực trạng đại biểu HĐND các xã ở huyện Tây Hòa nhiệm kỳ 2016- 2021 vẫn còn một số đại biểu chưa có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, do đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của đại biểu, nhất là trong việc nghiên cứu tài liệu, thảo luận và chất vấn tại kỳ họp, cũng như việc tham gia các hoạt động giám sát của HĐND xã. Vì vậy, cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cho số đại biểu này. Thực trạng công tác hiệp thương nhân sự bầu cử đại biểu HĐND xã huyện Tây Hòa cho thấy, một số đại biểu được giới thiệu ứng cử và trúng cử vào HĐND chỉ đảm bảo về mặt cơ cấu mà chưa được chú trọng về chất lượng hoạt động. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có cơ cấu đại biểu hợp lý, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, tức là cần phải có một tỷ lệ thích hợp số đại biểu có trình độ kiến thức về pháp luật, số đại biểu có kiến thức về quản lý nhà nước, số đại biểu có kiến thức chuyên môn về các ngành nghề liên quan trực tiếp đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương Việc hiệp thương danh sách ứng cử viên cho bầu cử HĐND xã không nên nặng về cơ cấu, thành phần mà nên coi trọng tiêu chuẩn trình độ, năng lực và ý thức trách nhiệm của đại biểu. Quan tâm, tạo điều kiện để những người trẻ tuổi, có đức, có tài có thể tham gia ứng cử hoặc được đề cử vào cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; chú ý đúng mức đến nhu cầu “trẻ hoá” để khi vào khung công chức và khi đảm nhận chức trách người đại biểu HĐND có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Kịp thời, thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng cho đại biểu HĐND xã cả về kiến thức lý luận và kỹ năng hoạt động, chú trọng bồi dưỡng kiến thức về nhà nước và pháp luật. 113 Về phương thức tổ chức tập huấn, bồi dưỡng phải có phù hợp với từng đại biểu vì cơ cấu đại biểu đa dạng, các đại biểu có trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, nhận thức khác nhau. Vì vậy cần mở các lớp nghiên cứu riêng cho các đại biểu có trình độ tương đương, đại biểu tái cử, đại biểu mới, đại biểu là Thường trực HĐND. Trên nền kiến thức chung, các lớp riêng cho những đối tượng riêng sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng, chẳng hạn: đại biểu là Thường trực HĐND phải vừa nắm được những vấn đề chung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu và HĐND, vừa phải nghiên cứu sâu nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND. Mặt khác, khi tổ chức các lớp nghiên cứu riêng như vậy sẽ giúp các đại biểu trong Thường trực HĐND của các xã có điều kiện gặp gỡ, thảo luận, trao đổi những kinh nghiệm hoạt động thực tế của các địa phương, giúp nhau đi sâu tìm hiểu các biện pháp giải quyết các vấn đề đặt ra đối với Thường trực HĐND từng xã. - Việc tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND xã cần được thực hiện ngay sau kỳ họp thứ nhất của HĐND xã, qua đó kịp thời cập nhật kiến thức cho đại biểu, nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND xã. Kỹ năng hoạt động của người đại biểu đóng một vai trò hết sức quan trọng, góp phần quyết định chất lượng hoạt động của từng đại biểu cũng như hiệu quả hoạt động của HĐND. Vì vậy cần phải tăng cường bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho các đại biểu để họ có thể chủ động trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Các đại biểu HĐND xã chủ yếu hoạt động kiêm nhiệm, họ vừa phải làm việc tại đơn vị công tác, vừa thực hiện nhiệm vụ đại biểu. Qua việc nâng cao kỹ năng hoạt động cho đại biểu sẽ tạo điều kiện cần thiết để người đại biểu có thể sắp xếp thời gian công tác một cách khoa học, hợp lý và nhờ đó thực hiện chức năng đại biểu đạt chất lượng cao nhất. Để 114 nâng cao hoạt động của đại biểu HĐND xã, cần quan tâm bồi dưỡng các kỹ năng sau: Kỹ năng xây dựng chương trình hoạt động cụ thể của đại biểu, chương trình hoạt động càng cụ thể, chi tiết bao nhiêu thì hoạt động của đại biểu càng đạt hiệu quả cao và thiết thực bấy nhiêu. Việc xây dựng chương trình hoạt động của đại biểu HĐND xã phải căn cứ chương trình hoạt động của HĐND xã, kết hợp chặt chẽ với hoạt động chuyên môn tại đơn vị công tác và phải được xây dựng một cách chi tiết. Nội dung chương trình hoạt động của mỗi đại biểu phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của đại biểu trước nhân dân địa phương. Về kỹ năng tiếp xúc cử tri: Mỗi đại biểu đều có nhiệm vụ tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp, bồi dưỡng kỹ năng tiếp xúc cử tri bao gồm các kỹ năng lắng nghe và tiếp nhận thông tin từ nhân dân; kỹ năng thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin; kỹ năng báo cáo, giải trình và nói chuyện trước công chúng; kỹ năng tuyên truyền kết quả kỳ họp, giải thích chính sách pháp luật, giải thích những vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo Kỹ năng chất vấn: Đây là một hình thức hoạt động của đại biểu HĐND nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước tại địa phương. Hiệu quả của hoạt động chất vấn cũng góp phần bổ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu đạt kết quả cao hơn. Bồi dưỡng kỹ năng chất vấn của đại biểu gồm những nội dung về phương pháp thu thập tài liệu, chứng cứ; lựa chọn vấn đề đưa ra chất vấn; lựa chọn ngôn ngữ đối thoại trong chất vấn và trả lời chất vấn... với mục đích cần hướng tới nội dung làm cho đại biểu hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chất vấn; hiểu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị liên quan đến nội dung được chất vấn của HĐND; có khả năng chuẩn bị các câu hỏi cần thiết, rõ ràng, nêu các vấn đề cụ thể và phải định được mục đích cuối cùng là xác định trách nhiệm của người bị chất vấn; có được kỹ năng thu thập, 115 phân tích, xử lý các thông tin có liên quan đến vấn đề đặt ra; kỹ năng đặt các câu hỏi trúng và đúng. Bồi dưỡng kỹ năng tự giám sát và tham gia đoàn giám sát; xác định cách tiếp cận để nghiên cứu vấn đề cần giám sát; kinh nghiệm nêu vấn đề, đặt câu hỏi hợp lý với cơ quan hữu quan để làm rõ các nội dung cần giám sát; thảo luận và đi đến kết luận giám sát; xây dựng kiến nghị giám sát và theo dõi kết quả thực hiện yêu cầu của đoàn giám sát. Bên cạnh đó, hàng năm cần phải tổ chức các lớp tập huấn theo chuyên đề, trang bị cho đại biểu các kiến thức về kinh tế - ngân sách, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, thi hành pháp luật 3.2.2.7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của HĐND xã Giám sát là một chức năng quan trọng của HĐND, để nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của HĐND xã thì cần phải thực hiện các nội dung sau: - Nâng cao năng lực các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của HĐND xã: Năng lực giám sát của đại biểu HĐND xã, Thường trực HĐND xã và các Ban của HĐND xã. - Nâng cao chất lượng thực hiện các hình thức giám sát của HĐND xã, cụ thể là: Chất lượng xem xét các báo cáo, chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn, việc lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND xã bầu. - Nhiệm kỳ 2011-2016 số lượng các cuộc giám sát của HĐND các xã trên địa bàn huyện Tây Hòa còn ít, đã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã. Vì vậy, HĐND các xã cần phải tăng cường tổ chức các cuộc giám sát của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND xã. Về chương trình giám sát, ngoài việc xây dựng chương trình giám sát theo định kỳ, cần phải dự báo những vấn đề phát sinh, nổi cộm, những vấn đề bức xúc 116 được nhân dân địa phương quan tâm để tổ chức giám sát. Các Ban của HĐND xã xây dựng kế hoạch giám sát cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm. Thành viên các đoàn giám sát phải có trình độ chuyên môn, am hiểu pháp luật và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực giám sát. - Tuỳ thuộc vào từng đối tượng để lựa chọn hình thức, phương pháp giám sát phù hợp, đảm bảo tính khách quan, chính xác và triệt để. Giám sát không chỉ dừng lại ở việc chỉ ra các ưu điểm, khuyết điểm, đề ra những biện pháp khắc phục cho các tổ chức chịu giám sát mà điều quan trọng là tổ chức đó khắc phục, sửa chữa khuyết điểm như thế nào. Tức là những kiến nghị, đề xuất của Đoàn giám sát có được tổ chức được giám sát chịu trách nhiệm tiếp thu, tổ chức thực hiện trong thực tế một cách triệt để hay không. HĐND xã phải tổ chức đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận của Đoàn giám sát, đồng thời pháp luật phải quy định cho HĐND xã có những chế tài cụ thể đối với tổ chức được giám sát nếu họ không thực hiện tốt các đề xuất, kiến nghị của Đoàn giám sát của HĐND xã. 3.2.2.8. Đảm bảo tốt các điều kiện cho hoạt động HĐND xã Thực tiễn hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa cho thấy, một số xã chưa đảm bảo điều kiện cho hoạt động của HĐND xã như: một số xã chưa bố trí được phòng làm việc cho Thường trực HĐND, cung cấp thông tin cho đại biểu HĐND có lúc còn chậm. Vì vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND cần phải tạo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động HĐND xã, cụ thể: - Đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động của HĐND xã: Phân bổ kinh phí hợp lý cho hoạt động của HĐND xã, đây là điều kiện cần thiết đảm bảo cho cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Các xã Hòa Đồng, Hòa Mỹ Tây, Sơn Thành Đông, Sơn Thành Tây sớm bố trí phòng làm việc, trang thiết bị 117 làm việc, phương tiện thông tin liên lạc đảm bảo cho hoạt động của Thường trực HĐND xã, tăng cường tính độc lập cho HĐND xã. Hiện nay, đại biểu HĐND xã được hưởng chế độ hoạt động phí hàng tháng bằng hệ số là 0,3 mức lương cơ sở và đối với đại biểu hoạt động không chuyên trách mà không phải là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được chi trả chế độ tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND là 0,10 mức lương cơ sở/ngày. Thực tế với mức kinh phí hoạt động như vậy thì chưa tương xứng với những nhiệm vụ, trách nhiệm của đại biểu HĐND xã. Đặc biệt là đối với những đại biểu không phải là cán bộ, công chức, không có lương thì mức kinh phí hoạt động ấy sẽ không thể tạo điều kiện cho đại biểu chuyên tâm làm công tác đại biểu được. Với chủ trương cơ cấu đại biểu đủ các thành phần, tăng số đại biểu là dân, là người ngoài Đảng, là đại biểu chuyên trách thì cần thiết phải tăng mức hoạt động phí cho các đại biểu HĐND xã không phải là cán bộ, công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước lên ít nhất là bằng mức lương cơ sở. Đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ về cung cấp báo chí, tài liệu, trang phục. Như vậy mới thực sự đảm bảo cho người đại biểu HĐND có thể chuyên tâm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. - Đảm bảo điều kiện thông tin cho hoạt động của đại biểu HĐND xã: Phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các Nghị quyết của Đảng, văn bản pháp luật, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương, thông báo kết luận giám sátđến từng đại biểu HĐND xã. Các tài liệu liên quan đến nội dung kỳ họp cần phải được gửi sớm cho các đại biểu để có thời gian nghiên cứu, phân tích, đối chiếu thông tin một cách kỹ lưỡng. Khắc phục tình trạng gửi tài liệu chậm làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của đại biểu tại kỳ họp. 118 Ngoài ra, các đại biểu cần phải chủ động yêu cầu các cơ quan có liên quan cung cấp các thông tin cần thiết để phục vụ cho hoạt động. Có như vậy, đại biểu mới có khả năng chủ động trong việc giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. 119 Kết luận chương 3 Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, đề ra các nhóm giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. Mỗi giải pháp có một vị trí, vai trò riêng, có quan hệ bổ trợ lẫn nhau, những giải pháp này chỉ đem lại hiệu quả thực sự nếu được tiến hành một cách đồng bộ, hợp lý và có kế hoạch trên cơ sở quán triệt, triển khai thực hiện tốt các quy định của pháp luật liên quan đến HĐND xã. 120 KẾT LUẬN Bản chất Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Điều 3, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”[40]. Hiện nay nước ta đang đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng. Để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của đất nước và thực hiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thì vấn đề đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước đang được đặt ra một cách bức xúc. Việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, HĐND các cấp nói riêng là một trong những yêu cầu quan trọng. Nghiên cứu thực trạng, đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã là một trong những việc làm cần thiết góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước ở địa phương. Nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND đã được đề cập trong các nghị quyết của Đảng, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: "Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp"[4, tr. 251] và được cụ thể hoá trong các chính sách, pháp luật của nhà nước như: Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 Quán triệt, triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tổ chức và hoạt động của 121 chính quyền địa phương, chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp ngày càng được nâng lên, vai trò của HĐND xã được phát huy. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà hoạt động của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp luật. Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa từ năm 2011 đến nay cho thấy bên cạnh những thành tựu đạt được góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, hoạt động của HĐND các xã ở huyện Tây Hòa vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần phải được khắc phục để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong thời gian đến. Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá những thành tựu và tồn tại, hạn chế trong hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên, Luận văn đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần tiếp tục hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã nói chung. Qua nghiên cứu đề tài “Hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên”, với những giải pháp mà Luận văn nêu ra trong nội dung nghiên cứu nếu được thực hiện một cách đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, xây dựng chính quyền nhà nước tại địa phương ngày càng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi Cục thống kê huyện Tây Hòa(2016), Niên giám thống kê huyện Tây Hòa năm 2015, Tây Hòa. 2. Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa(1945), Sắc lệnh số 63/SL về tổ chức, quyền hạn, cách làm việc của Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính, Hà Nội. 3. Nguyễn Đăng Dung(2012), HĐND trong nhà nước pháp quyền, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam(2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 5. Đảng Cộng sản Việt Nam(2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 6. HĐND huyện Tây Hòa(2016), Báo cáo kết quả khảo sát thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, Tây Hòa. 7. HĐND tỉnh Phú Yên(2012), Nghị quyết về việc quy định một số chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Phú Yên, Phú Yên. 8. HĐND tỉnh Phú Yên(2016), Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 73/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của HĐND tỉnh Quy định một số chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Phú Yên, Phú Yên. 9. HĐND xã Hòa Bình 1(2016), Báo cáo tổng kết tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND xã Hòa Bình 1, nhiệm kỳ 2011-2016, Hòa Bình 1. 10. HĐND xã Hòa Bình 1(2016), Báo cáo thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021, Hòa Bình 1. 123 11. HĐND xã Hòa Đồng(2016), Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND xã khóa XI, nhiệm kỳ 2011-2016, Hòa Đồng. 12. HĐND xã Hòa Đồng(2016), Báo cáo thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã khóa XII, nhiệm kỳ 2016-2021, Hòa Đồng. 13. HĐND xã Hòa Mỹ Đông(2016), Báo cáo tổ chức và hoạt động của HĐND nhiệm kỳ 2011-2016, Hòa Mỹ Đông. 14. HĐND xã Hòa Mỹ Đông(2016), Báo cáo thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021, Hòa Mỹ Đông. 15. HĐND xã Hòa Mỹ Tây(2016), Báo cáo tổng kết tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2011-2016, Hòa Mỹ Tây. 16. HĐND xã Hòa Mỹ Tây(2016), Báo cáo thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã Hòa Mỹ Tây khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021, Hòa Mỹ Tây. 17. HĐND xã Hòa Phong(2016), Báo cáo tổng kết hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2011-2016, Hòa Phong. 18. HĐND xã Hòa Phong(2016), Báo cáo thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã khóa XII, nhiệm kỳ 2016-2021, Hòa Phong. 19. HĐND xã Hòa Phú(2016), Báo cáo tổng kết hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2011-2016, Hòa Phú. 20. HĐND xã Hòa Phú(2016), Báo cáo thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã khóa XII, nhiệm kỳ 2016-2021, Hòa Phú. 21. HĐND xã Sơn Thành Đông(2016), Báo cáo tổng kết hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2011-2016, Sơn Thành Đông. 22. HĐND xã Sơn Thành Đông(2016), Báo cáo thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021, Sơn Thành Đông. 23. HĐND xã Sơn Thành Tây(2016), Báo cáo tổng kết hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2011-2016, Sơn Thành Tây. 124 24. HĐND xã Sơn Thành Tây(2016), Báo cáo thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021, Sơn Thành Tây. 25. HĐND xã Hòa Tân Tây(2016), Báo cáo tổng kết tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND khóa XI, nhiệm kỳ 2011-2016, Hòa Tân Tây. 26. HĐND xã Hòa Tân Tây(2016), Báo cáo thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã, nhiệm kỳ 2016-2021, Hòa Tân Tây. 27. HĐND xã Hòa Thịnh(2016), Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2011-2016, Hòa Thịnh. 28. HĐND xã Hòa Thịnh(2016), Báo cáo thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021, Hòa Thịnh. 29. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam(2007), Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập 1, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội. 30. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam(2002), Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập 3, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội. 31. Phạm Văn Hùng(2007), “Nâng cao vai trò giám sát trong hoạt động của cơ quan dân cử”, Tạp chí Quản lý Nhà nước (số 132), tr.14-19. 32. Huyện ủy Tây Hòa(2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Tây Hòa lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-2020, Tây Hòa. 33. Huyện ủy Tây Hòa(2016), Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2017, Tây Hòa. 34. Hồ Chí Minh(2000), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 35. Nguyễn Thị Nữ(2012), Tổ chức và hoạt động của HĐND xã – qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 36. Hoàng Phê(2000), “Từ điển Tiếng Việt”, Viện ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 125 37. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(1980), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, Hà Nội. 38. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(1992), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Hà Nội. 39. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Hà Nội. 40. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(1983), Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 1983, Hà Nội. 41. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hà Nội. 42. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2015), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, Hà Nội. 43. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2015), Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015, Hà Nội. 44. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2015), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội. 45. Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa(1946), Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946, Hà Nội. 46. Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa(1958), Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 1958, Hà Nội. 47. Nguyễn Quốc Sửu(2016), “Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng”, Tạp chí Cộng sản (số 887 tháng 9 năm 2016), tr.63-68. 48. Văn phòng UBND huyện Tây Hòa(2016), Báo cáo cung cấp một số thông tin và số liệu cơ bản của huyện Tây Hòa, Tây Hòa. 49. Viện ngôn ngữ học(2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. 126 PHỤ LỤC Phụ lục 2.1: Cơ cấu, số lƣợng đại biểu HĐND các xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ 2011-2016. St t HĐND xã Tổng số đại biểu Nữ Tái cử Cơ quan Đảng Chính quyền Mặt trận, đoàn thể Các thôn Thành phần khác Ngoài đảng TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) 1 Hòa Tân Tây 27 7 25.93 7 25.93 2 7.41 5 18.52 4 14.81 7 25.93 9 33.33 2 7.41 2 Hòa Bình 1 28 3 10.71 15 53.57 3 10.71 13 46.43 4 14.29 2 7.14 6 21.43 4 14.29 3 Hòa Đồng 29 4 13.79 11 37.93 3 10.34 11 37.93 5 17.25 7 24.14 3 10.34 3 10.34 4 Sơn Thành Đông 31 10 32.26 18 58.06 3 9.68 9 29.03 5 16.13 11 35.48 3 9.68 4 12.90 5 Sơn Thành Tây 26 4 15.38 6 23.08 2 7.70 5 19.23 3 11.54 12 46.15 4 15.38 4 15.38 6 Hòa Phong 25 4 16.00 14 56.00 3 12.00 10 40.00 4 16.00 6 24.00 2 8.00 2 8.00 7 Hòa Phú 26 3 11.54 13 50.00 4 15.38 7 26.92 6 23.08 7 26.92 2 7.70 2 7.70 8 Hòa Mỹ Tây 29 5 17.24 17 58.62 2 6.90 8 27.59 5 17.24 11 37.93 3 10.34 0 0.00 9 Hòa Mỹ Đông 28 5 17.86 11 39.29 1 3.57 8 28.57 2 7.14 11 39.29 6 21.43 1 3.57 10 Hòa Thịnh 31 2 6.45 17 54.84 1 3.23 11 35.48 4 12.90 13 41.94 2 6.45 4 12.90 Tổng cộng 280 47 16.79 129 46.07 24 8.57 87 31.07 42 15.00 87 31.07 40 14.29 26 9.29 Nguồn: Tổng hợp từ HĐND các xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 127 Phụ lục 2.2: Cơ cấu, số lƣợng đại biểu HĐND các xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ 2016-2021. Stt Tên HĐND xã Tổng số đại biểu Nữ Tái cử Cơ quan Đảng Chính quyền Mặt trận, đoàn thể Các thôn Thành phần khác Ngoài đảng TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) 1 Hòa Tân Tây 27 7 25.93 13 48.15 2 7.41 7 25.93 5 18.52 8 29.63 5 18.52 3 11.11 2 Hòa Bình 1 28 4 14.29 20 71.43 3 10.71 10 35.71 5 17.86 6 21.43 4 14.29 2 7.14 3 Hòa Đồng 28 4 14.29 11 39.29 3 10.71 9 32.14 4 14.29 8 28.57 4 14.29 3 10.71 4 Sơn Thành Đông 31 8 25.81 17 54.84 2 6.45 13 41.94 5 16.13 9 29.03 2 6.45 3 9.68 5 Sơn Thành Tây 25 8 32.00 12 48.00 2 8.00 10 40.00 4 16.00 5 20.00 4 16.00 2 8.00 6 Hòa Phong 29 5 17.24 17 58.62 4 13.79 11 37.93 4 13.79 8 27.59 2 6.90 3 10.34 7 Hòa Phú 26 3 11.54 12 46.15 4 15.39 7 26.92 6 23.08 7 26.92 2 7.69 2 7.69 8 Hòa Mỹ Tây 29 5 17.24 15 51.72 2 6.90 8 27.59 5 17.24 11 37.93 3 10.34 2 6.89 9 Hòa Mỹ Đông 28 6 21.43 15 53.57 2 7.14 12 42.86 3 10.72 9 32.14 2 7.14 1 3.57 10 Hòa Thịnh 32 5 15.63 13 40.63 3 9.38 12 37.50 5 15.62 10 31.25 2 6.25 1 3.13 Tổng cộng 283 55 19.43 145 51.24 27 9.54 99 34.98 46 16.26 81 28.62 30 10.60 22 7.77 Nguồn: HĐND huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 128 Phụ lục 2.3: Độ tuổi đại biểu HĐND các xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016-2021. Stt HĐND xã Nhiệm kỳ 2011-2016 Nhiệm kỳ 2016-2021 Tổng số đại biểu Dƣới 35 tuổi Từ 35 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi Tổng số đại biểu Dƣới 35 tuổi Từ 35 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) 1 Hòa Tân Tây 27 3 11.11 20 74.07 4 14.82 27 7 25.93 13 48.14 7 25.93 2 Hòa Bình 1 28 6 21.43 17 60.71 5 17.86 28 5 17.86 11 39.28 12 42.86 3 Hòa Đồng 29 7 24.14 18 62.07 4 13.79 28 9 32.14 15 53.57 4 14.29 4 Sơn Thành Đông 31 12 38.71 17 54.84 2 6.45 31 13 41.94 14 45.16 4 12.90 5 Sơn Thành Tây 26 5 19.23 17 65.38 4 15.39 25 9 36.00 15 60.00 1 4.00 6 Hòa Phong 25 5 20.00 18 72.00 2 8.00 29 7 24.14 17 58.62 5 17.24 7 Hòa Phú 26 8 30.77 15 57.69 3 11.54 26 7 26.92 19 73.08 0 0.00 8 Hòa Mỹ Tây 29 9 31.03 17 58.62 3 10.35 29 7 24.14 17 58.62 5 17.24 9 Hòa Mỹ Đông 28 8 28.57 17 60.72 3 10.71 28 5 17.86 14 50.00 9 32.14 10 Hòa Thịnh 31 3 9.68 17 54.84 11 35.48 32 5 15.62 7 21.88 20 62.50 Tổng cộng 280 66 23.57 173 61.79 41 14.64 283 74 26.15 142 50.18 67 23.67 Nguồn: Tổng hợp từ HĐND các xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 129 Phụ lục 2.4: Trình độ học vấn, chuyên môn và lý luận chính trị của đại biểu HĐND các xã ở huyện Tây Hòa nhiệm kỳ 2011-2016. Stt HĐND xã Tổng số đại biểu Trình độ học vấn Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị THCS THPT Tr. Cấp, cao đẳng Đại học Sau Đại học Sơ cấp Tr. Cấp Cao cấp TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) 1 Hòa Tân Tây 27 5 18.52 22 81.48 14 51.85 2 7.41 0 0.00 8 29.63 12 44.44 1 3.70 2 Hòa Bình 1 28 3 10.71 25 89.29 7 25.00 4 14.29 0 0.00 3 10.71 12 42.86 0 0.00 3 Hòa Đồng 29 7 24.14 22 75.86 6 20.69 12 41.38 0 0.00 0 0.00 10 34.48 1 3.45 4 Sơn Thành Đông 31 12 38.71 19 61.29 8 25.81 4 12.90 0 0.00 6 19.35 15 48.39 1 3.23 5 Sơn Thành Tây 26 5 19.23 21 80.77 5 19.23 6 23.08 0 0.00 11 42.31 11 42.31 0 0.00 6 Hòa Phong 25 5 20.00 20 80.00 10 40.00 10 40.00 0 0.00 2 8.00 21 84.00 0 0.00 7 Hòa Phú 26 9 34.62 17 65.38 11 42.31 9 34.62 0 0.00 4 15.38 13 50.00 0 0.00 8 Hòa Mỹ Tây 29 8 27.59 21 72.41 13 44.83 8 27.59 0 0.00 5 17.24 14 48.28 0 0.00 9 Hòa Mỹ Đông 28 9 32.14 19 67.86 8 28.57 7 25.00 0 0.00 3 10.71 16 57.14 1 3.57 10 Hòa Thịnh 31 13 41.94 18 58.06 6 19.35 3 9.68 0 0.00 6 19.35 5 16.13 0 0.00 Tổng cộng 280 76 27.14 204 72.86 88 31.43 65 23.21 0 0.00 48 17.14 129 46.07 4 1.43 Nguồn: Tổng hợp từ HĐND các xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 130 Phục lục 2.5: Trình độ học vấn, chuyên môn và lý luận chính trị của đại biểu HĐND các xã ở huyện Tây Hòa nhiệmkỳ 2016-2021. Stt HĐND xã Tổng số đại biểu Trình độ học vấn Trình độ lý luận chính trị Trình độ lý luận chính trị THCS THPT Tr. Cấp, cao đẳng Đại học Sau Đại học Sơ cấp Tr. Cấp Cao cấp TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) TS Tỷ lệ (%) 1 Hòa Tân Tây 27 7 25.93 20 74.07 10 37.04 12 44.44 0 0.00 6 22.22 14 51.85 2 7.41 2 Hòa Bình 1 28 2 7.14 26 92.86 11 39.29 16 57.14 1 3.57 4 14.29 18 64.29 2 7.14 3 Hòa Đồng 28 1 3.57 27 96.43 6 21.43 12 42.86 0 0.00 6 21.43 17 60.71 0 0.00 4 Sơn Thành Đông 31 4 12.90 27 87.10 10 32.26 12 38.71 0 0.00 0 0.00 18 58.06 1 3.23 5 Sơn Thành Tây 25 4 16.00 21 84.00 6 24.00 13 52.00 0 0.00 4 16.00 12 48.00 0 0.00 6 Hòa Phong 29 0 0.00 29 100.00 12 41.38 12 41.38 1 3.45 1 3.45 20 68.97 0 0.00 7 Hòa Phú 26 4 15.38 22 84.62 7 26.92 12 46.15 0 0.00 6 23.08 13 50.00 0 0.00 8 Hòa Mỹ Tây 29 6 20.69 23 79.31 4 13.79 16 55.17 0 0.00 2 6.90 13 44.83 2 6.90 9 Hòa Mỹ Đông 28 5 17.86 23 82.14 10 35.71 9 32.14 0 0.00 4 14.29 14 50.00 0 0.00 10 Hòa Thịnh 32 5 15.62 27 84.38 9 28.13 13 40.63 0 0.00 5 15.63 16 50.00 2 6.25 Tổng cộng 283 38 13.43 245 86.57 85 30.04 127 44.88 2 0.71 38 13.43 155 54.77 9 3.18 Nguồn: HĐND huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 131

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_hoat_dong_cua_hoi_dong_nhan_dan_xa_o_huyen_tay_hoa.pdf
Luận văn liên quan