Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một bộ phận cấu
thành của công tác hạch toán kế toán, giữ vai trò quan trọng trong
các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, các nhà quản lý doanh nghiệp nắm
được tình hình sản xuất của doanh nghiệp.
Như ta đã biết, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
chỉ tiêu liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng
giá trị những hao phí sống và lao động vật hóa phát sinh trong sản
xuất và kết tinh trong sản phẩm.
Hiện nay những doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty
Sữa Đậu nành Vinasoy nói riêng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng tăng trên một thị trường với xu hướng toàn cầu hóa. Để
thành công trong môi trường mới này, họ phải thích ứng nhanh và
sản xuất ra những sản phẩm với chi phí thấp đồng thời phải đảm bảo
chất lượng. Do đó, Công ty cần phải nâng cao hiệu quả công tác kế
toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm, nghĩa
là phải chấn chỉnh những mặt tồn tại ngay từ trong nội bộ Công ty để
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở
thành công cụ hữu hiệu kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất của
công ty. Do vậy, nhiệm vụ quan trọng đặt ra là Công ty không ngừng
tăng cường công tác quản trị chi phí sản xuất, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
26 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ quản trị chi phí tại công ty sữa đậu nành vinasoy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ HƢƠNG SEN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY SỮA ĐẬU NÀNH VINASOY
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Công Phƣơng
Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Hà Tấn
Phản biện 2: TS. Lê Đình Thăng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 18 tháng 8 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành hàng Sữa Đậu nành Việt Nam là một trong số các
ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đời sống xã
hội. Mặc dù có thị trường khá rộng nhưng Sữa Đậu nành là một
trong số những ngành có mức độ cạnh tranh gây gắt nhất là với các
hãng Sữa nước ngoài. Ngành hàng Sữa Đậu nành Việt Nam hiện nay
đang ở mức độ phát triển tương đối thấp so với các ngành hàng Sữa
khác ở trong nước, các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Mặc dù Nhà Nước ta có chủ trương bảo hộ hợp lý cho ngành hàng
Sữa Việt Nam, quá trình hội nhập AFTA và WTO đòi hỏi ngành Sữa
Đậu nành phải có những đầu tư và phát triển mạnh mẽ để nâng cao
năng lực cạnh tranh đối với các hãng Sữa của nước ngoài. Khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm Sữa phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
giá cả, chất lượng, đặc tính của Sữa và các biện pháp marketing, các
kênh phân phối trung gian. Chính vì vậy thông tin về chi phí trong
các doanh nghiệp sản xuất Sữa đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
việc giúp các nhà quản trị kiểm soát chi phí để vừa có thể đưa ra các
sản phẩm với giá rẻ, vừa có ngân sách để đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa cơ cấu sản
phẩm sản xuất, lựa chọn các biện pháp marketing, từ đó tạo ra nhiều
lợi nhuận. Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về
chi phí trong các doanh nghiệp chính là hệ thống kế toán chi phí. Kế
toán chi phí luôn luôn tồn tại trong mỗi tổ chức, tuy nhiên tác dụng
cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau thì sẽ khác nhau, tùy
thuộc vào việc xây dựng và khai thác hệ thống kế toán chi phí đó.
Các doanh nghiệp ở các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng hệ
thống kế toán quản trị chi phí hiện đại, cung cấp thông tin hữu ích
cho nhà quản trị nội bộ để trợ giúp họ trong việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch.
2
Kế toán chi phí và tính giá thành là một khâu trung tâm của
công tác kế toán. Do đó đòi hỏi công tác kế toán phải tổ chức sao
cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng theo chế độ quy định nhằm
cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết, đồng thời đưa ra
các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý
chi phí, thực hiện tốt chức năng là công cụ phục vụ đắc lực cho quản
lý của kế toán.
Tuy nhiên hệ thống kế toán chi phí ở phần lớn các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Sữa Đậu nành – Vinasoy nói
riêng chỉ tập trung vào kế toán tài chính (để lập các báo cáo tài chính
là chủ yếu). Hệ thống kế toán chi phí hướng vào việc cung cấp thông
tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá việc lập kế
hoạch trong nội bộ doanh nhiệp còn rất hạn chế. Hệ thống kế toán
chi phí hiện nay không thể cung cấp các thông tin phù hợp, kịp thời
và tin cậy cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản trị
doanh nghiệp. Từ đó, Công ty Sữa Đậu nành– Vinasoy sẽ gặp khó
khăn trong môi trường cạnh tranh khu vực và thế giới khi chúng ta
phải thực thi các cam kết gia nhập AFTA và WTO. Điều đó cho thấy
Công ty Sữa Đậu nành - Vinasoy cần khẩn trương xây dựng hệ thống
quản trị chi phí để phục vụ cho việc quản lý các hoạt động kinh
doanh của mình.
Do vậy, vấn đề mà luận văn nghiên cứu là “Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành nhằm phục vụ quản trị chi phí ở Công
ty Sữa Đậu nành – Vinasoy”, với mục tiêu nhằm đề xuất một số
giải pháp phù hợp, thiết thực, thực sự mang lại hiệu quả cho công tác
kế toán của Công ty.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị chi phí tại Công ty Sữa
Đậu nành - VinaSoy. Đề tài được thực hiện tại Công ty Sữa Đậu
3
nành - VinaSoy. Các thông tin thu thập ở Công ty năm 2016.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu, đánh giá phương pháp, quy trình kế toán chi phí
và tính giá thành ở Công ty; qua đó nhận diện những hạn chế về mặt
cung cấp thông tin cho quản trị chi phí sản xuất ở Công ty .
- Hoàn thiện phương pháp và quy trình kế toán chi phí và
tính giá có thể áp dụng cho Công ty nhằm cung cấp thông tin hữu
hiệu cho quản trị chi phí.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cách tiếp cận khảo sát thực tế một số trường
hợp, sử dụng kết hợp các phương pháp: mô tả, giải thích và biện luận.
Số liệu được thu thập là số liệu thứ cấp thông qua việc tiếp
cận thông tin, dữ liệu trực tiếp tại Phòng kế toán tài chính của Công ty.
Ngoài ra số liệu cần thiết thông qua các báo cáo chi phí hàng quý, báo
cáo tài chính hàng quý của Công ty cũng được thu thập tại Công ty .
5. Ý nghĩa thực hiện đề tài
Đề tài nghiên cứu với mong muốn giúp Công ty hoàn thiện
công tác tính giá thành nhằm cung cấp nhiều thông tin cho quản trị
chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí, tăng hiệu quả sản xuất. Từ đó, kết
quả thực hiện đề tài sẽ cung cấp tài liệu hữu ích cho Công ty nghiên
cứu, phát triển để ứng dụng kế toán chi phí trong tương lai.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tính giá thành phục vụ quản trị
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nhằm phục vụ cho việc quản trị chi phí tại Công ty
Sữa Đậu Nành – Vinasoy
Chương 3: Hoàn thiện phương pháp tính giá thành phục vụ
quản trị chi phí tại Công ty Sữa Đậu Nành - Vinasoy
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH GIÁ THÀNH PHỤC VỤ QUẢN
TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình sử dụng
các nguồn lực kinh tế tại doanh nghiệp để cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ có ích cho người tiêu dùng. Quá trình đó làm phát sinh các
loại chi phí tại nhiều địa điểm khác nhau trong doanh nghiệp. Do
vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành là một nội dung cơ bản và
có tính truyền thống trong kế toán quản trị.
Tính giá thành là một nội dung có tính xuất phát điểm cho nhiều
công việc khác trong công tác quản trị, vì nó có mối quan hệ mật thiết
với nhiều chức năng quản trị, như hoạch định, tổ chức kiểm soát và ra
quyết định. Tính giá không chỉ là việc tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất, mà còn là giá phí của các hoạt động dịch
vụ và nhiều hoạt động khác có nhu cầu quản trị chi phí.
1.1.1. Đặc điểm quản trị chi phí sản xuất
a) Lập kế hoạch chi phí
b) Tổ chức thực hiện chi phí sản xuất sản phẩm
c) Ghi chép và phản ánh vào sổ sách kế toán các khoản chi
phí phát sinh trong thực hiện
d) Phân tích, đánh giá và ra quyết định
1.1.2. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đối với quản trị chi phí sản xuất
Trong công tác quản trị chi phí sản xuất thì giá thành là một
trong những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh chi phí đã bỏ vào sản
xuất.
5
Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp.
Tóm lại, tổ chức tốt công tác tính giá thành sản phẩm, đảm
bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí sản xuất đã được
chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong công tác quản trị chi phí sản xuất của doanh.
1.2. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1. Đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi được xác định trước để
tập hợp chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác
định giới hạn các bộ phận chịu chi phí hoặc các đối tượng chịu chi
phí làm cơ sở cho việc tính giá thành. Khái niệm này không chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh doanh khác. Trên
một góc độ chung, có hai biểu hiện về đối tượng tập hợp chi phí, đó
là: Các trng tâm chi phí và sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng giúp công
tác tính giá thành sản phẩm hợp lý; từ đó cung cấp thông tin về giá
thành sản phẩm nhằm giúp cho quản trị sản xuất, quản trị chi phí
theo đối tượng chi phí hiệu quả hơn.
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Phương pháp tập hợp trực tiếp
- Phương pháp tập hợp gián tiếp
1.2.2. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
a. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo các
phương pháp truyền thống
Phương pháp tính giá truyền thống là phương pháp mà giá
thành sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quy trình sản
xuất. Đây là phương pháp dựa trên ý tưởng quá trình cung cấp sản
6
phẩm tại nơi sản xuất là sự kết hợp lao động với các tư liệu sản xuất
để chế biến nguyên liệu vật liệu cấu thành nên sản phẩm có thể bán
được. Vì vậy, giá thành của sản phẩm tạo ra từ quá trình sản xuất
phải dựa trên toàn bộ các chi phí để cung cấp sản phẩm đó.
* Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
+ Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp toàn bộ cần
quan tâm đến tính trực tiếp hay gián tiếp của chi phí.
+ Tập hợp chi phí trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công trực tiếp cho mỗi đối tượng chi phí.
+ Tập hợp chi phí gián tiếp: các chi phí NVLTT, NCTT,
SXC nếu liên quan đến nhiều đối tượng chi phí thì cần tập hợp chung
rồi phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
+ Xác định sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang có thể
được xác định theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hoặc theo
phương pháp hoàn thành tương đương.
b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, phân bổ chi phí
sản xuất trong kỳ mà sản phẩm làm dỡ dang cuối kỳ phải chịu. Việc
đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do đó, muốn đánh giá sản phẩm dở dang
chính xác, trước hết phải kiểm kê chính xác số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ sau đó tùy tính chất sản xuất và phương pháp kế toán
tập hợp mà Công ty vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang thích hợp.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí
nguyên vật liệu chính
- Phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành
tương đương
b. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương
pháp dựa vào hoạt động (còn được gọi là phương pháp ABC)
7
Phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động ra đời
nhằm khắc phục những hạn chế của hệ thống tính giá truyền thống
trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung. Phương pháp ABC nhấn
mạnh các hoạt động như là những đối tượng tập hợp chi phí chủ yếu
theo hoạt động này sau đó sẽ phân bổ cho những đối tượng tính giá
thành theo số lượng các hoạt động mà các đối tượng này sử dụng.
Phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)
giúp cho cách tính giá thành chính xác hơn phương pháp truyền
thống về các nguồn lực mà doanh nghiệp đã hao phí cho từng chủng
loại mặt hàng. Phương pháp ABC xác định đối tượng tập hợp chi phí
là các hoạt động, mỗi hoạt động được hiểu là nơi phát sinh chi phí
trong doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho quản trị chi
phí theo nguồn phát sinh, theo hoạt động sản xuất.
Nội dung của quy trình tính giá theo phương pháp ABC
trong doanh nghiệp sản xuất
Khi mô tả về nội dung của quy trình tính giá theo phương
pháp ABC trong doanh nghiệp sản xuất, nhiều tác giả đã chia ra
thành các bước khác nhau nhưng nhìn chung đều thống nhất từ nhận
diện hoạt động đến nhận diện nguồn phát sinh chi phí và cuối cùng
là tính toán chi phí cho sản phẩm. Cụ thể hơn, việc thiết kế, sản xuất
và phân phối sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi phải thực hiện bởi nhiều
hoạt động. Để thực hiện các hoạt động này, cần thiết phải mua và sử
dụng các nguồn lực. Việc mua và sử dụng các nguồn lực này làm
phát sinh các chi phí. Nói theo cách khác, lý thuyết về ABC cho
rằng các nguồn lực tiêu hao sinh ra chi phí, hoạt động tiêu hao
nguồn lực, sản phẩm và dịch vụ tiêu tốn các hoạt động.
* Xác định các hoạt động chính
Hoạt động bao gồm sự kết hợp của nhiều công việc và được
mô tả bởi những hành động liên kết với đối tượng chịu phí. Những
hoạt động điển hình như: Lên kế hoạch sản xuất, lắp đặt máy, mua
8
vật tư, kiểm tra chất lượng vật tư, Các hoạt động này được xác
định thông qua việc phân tích ban đầu, kiểm tra thực tế khu vực làm
việc, thực hiện phỏng vấn những nhân viên liên quan hoặc yêu cầu
những nhân viên mô tả việc sử dụng thời gian của nhân viên này cho
những công việc gì và như thế nào? Hoặc phỏng vấn những người
quản lý về công việc và khu vực làm việc của nhân viên mà họ đang
quản lý. Những câu hỏi phỏng vấn được sử dụng nhằm xác định các
hoạt động, thông tin thu thập được từ những câu hỏi đã đưa ra sẽ là
cơ sở cho việc xây dựng danh sách các hoạt động cũng như cung cấp
các thông tin hữu ích cho việc phân bổ chi phí các nguồn lực đến các
hoạt động riêng biệt.
Trong giai đoạn này thông thường sẽ có rất nhiều công việc
chi tiết được xác định, nhưng sau khi phỏng vấn xong, những hoạt
động này sẽ được kết hợp lại với nhau để tạo thành những hoạt động
chính. Hoạt động chính được chọn ở mỗi cấp độ được xem là hợp lý
phải dựa trên cơ sở cân nhắc giữa chi phí bỏ ra cho việc theo dõi hoạt
động này và nhu cầu về tính chính xác của thông tin chi phí được
cung cấp.
Việc lựa chọn các hoạt động thông thường còn bị ảnh hưởng
bởi yếu tố giá trị của khoản chi phí và nó phải có tiêu thức phân bổ riêng
để đáp ứng việc xác định chi phí của hoạt động một cách thỏa đáng.
Một trong những cách hữu dụng khi người ta nghĩ đến việc
xác định các hoạt dộng và cách để kết hợp chúng lại với nhau là việc
thiết lập chúng trong năm cấp độ hoạt động (Activity hierarchies):
- Hoạt động ở cấp độ đơn vị sản phẩm (Unit-level activities):
loại hoạt động này được sử dụng mỗi lúc mà đơn vị sản phẩm được
sản xuất hoặc tiêu thụ. Chi phí của cấp độ này bao gồm chi phí lao
động trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, điện năng,và những chi
phí tiêu hao nguồn lực tương ứng với số giờ máy sản xuất.
- Hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm (Batch-level activities):
9
Cấp độ này được diễn ra khi có một lô hàng được sản xuất, chi phí ở
cấp độ lô sản phẩm biến đổi tùy theo số lượng lô sản phẩm được sản
xuất. Cấp độ này gồm các hoạt động: Hoạt động khởi động máy, xử
lý đơn hàng, lập kế hoạch sản xuất và vận chuyển nguyên vật liệu..
- Hoạt động ở cấp độ sản phẩm (Product-sustaining
activities): Những hoạt động được thực hiện được dành riêng cho
việc sản xuất hoặc tiêu thụ cho những sản phẩm riêng biệt. Những
hoạt động này có thể là thiết kế một sản phẩm, quảng cáo cho một
sản phẩm hay cập nhật một tính năng cho một sản phẩm, hỗ trợ kỹ
thuật cung cấp riêng cho sản phẩm, thiết kế lại một chu trình sản xuất
của một sản phẩm riêng biệt.
- Hoạt động ở cấp độ khách hàng (Customer-level activities):
Những hoạt động liên quan đến những khách hàng riêng biệt. Năm
1998, Kaplan và Cooper đã mở rộng ý tưởng với trường hợp khách
hàng là đối tượng chịu phí.
- Hoạt động ở cấp độ khu vực hoặc toàn doanh nghiệp (Area
or general-operations-level activity): Hoạt động này được thực hiện
mà không quan tâm đến khách hàng nào được phục vụ hoặc sản
phẩm nào được sản xuất hoặc bao nhiêu lô sản phẩm được sản xuất
hoặc bao nhiêu sản phẩm được làm ra. Hoạt động này gắn liền với
toàn bộ hoạt động của khu vực hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
Khi thực hiện kết hợp các hoạt động trong hệ thống ABC,
các hoạt động nên được gộp lại với nhau ở những cấp độ phù hợp.
Hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm không nên gộp với các hoạt động ở
cấp độ đơn vị sản phẩm, hay không nên gộp các hoạt động ở cấp độ
sản phẩm với các hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm, nhìn chung, chỉ
nên gộp những hoạt động trong cùng một cấp độ mà chúng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong chu trình làm việc.
* Tập hợp chi phí cho từng hoạt động
Theo phương pháp ABC, toàn bộ các chi phí phát sinh liên
10
quan đến các hoạt động được chia thành hai loại: Chi phí trực tiếp là
các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hay hoạt động thì
tập hợp trực tiếp đến đối tượng hay hoạt động đó. Chi phí gián tiếp là
những chi phí như chi phí điện, nước, lương lao động gián tiếpliên
quan đến nhiều hoạt động, do đó các chi phí này cần phân bổ cho các
hoạt động một cách trực tiếp hay gián tiếp.
Xác định chi phí của từng trung tâm hoạt động bằng cách
thiết lập ma trận Chi phí – Hoạt động (EDA). Theo ma trận này, các
nhóm chi phí biểu diễn theo cột và các hoạt động được biểu diễn
theo hàng. Nếu hoạt động i có sử dụng loại chi phí j đánh dấu vào ô
i,j. Sau đó thay thế những dấu đã đánh bằng một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ
này được ước lượng bằng cách sử dụng một trong các phương pháp
sau sao cho tổng các cột của ma trận EDA bằng 1. Có ba phương
pháp được sử dụng trong việc tính toán những tỷ lệ này, có mức độ
chính xác theo thứ tự là: Ước đoán, đánh giá hệ thống và thu thập dữ
liệu thực tế.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM NHẰM PHỤC VỤ CHO VIỆC QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY SỮA ĐẬU NÀNH
– VINASOY
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ
2.1.1. Giới thiệu về Công ty
2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất và tổ chức sản xuất
kinh doanh
a. Đặc điểm quy trình sản xuất
b. Đặc điểm tổ chức sản xuất
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
11
2.2. ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
YÊU CẦU THÔNG TIN GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY SỮA
ĐẬU NÀNH – VINASOY
2.2.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất
Do đặc điểm của Công ty sản xuất Sữa đậu nành được thực
hiện bởi quy trình sản xuất khép kín và mỗi sản phẩm sữa đậu nành
là sự pha trộn cho nên đòi hỏi sự chính xác giữa các nguyên liệu vật
liệu với các thành phần và khối lượng nhất định. Chính vì vậy, công
tác lập kế hoạch chi phí ở Công ty luôn được xem xét cẩn thận.
2.2.2. Tổ chức thực hiện và phản ánh chi phí sản xuất
Khi kế hoạch chi phí sản xuất được duyệt, bộ máy quản lý
điều hành sản xuất của Công ty tiến hành tổ chức sản xuất theo kế
hoạch. Trong quá trình sản xuất tùy theo thực tế nhu cầu sản xuất
phát sinh để ra các quyết định linh hoạt và để sản phẩm được hoàn
thành đạt năng suất cao nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
2.2.3. Phân tích đánh giá và ra quyết định
Công ty có tiến hành phân tích chi phí nhưng chỉ chú trọng
công tác phân tích trên báo cáo tài chính (thuyết minh). Công ty
không tiến hành phân tích chi tiết cụ thể về các khoản mục chi phí
nhằm cho thấy rõ mức độ chênh lệch giữa số liệu thực tế so với số
liệu dự toán để tìm ra nguyên nhân gây ra chênh lệch và tiến hành
các điều chỉnh phù hợp.
Muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải gắn
quản lý giá thành với chi phí quản lý sản xuất cấu thành giá thành vì
chi phí sản xuất và giá thành có quan hệ mật thiết với nhau, nếu chi
phí sản xuất tăng thì giá thành tăng và ngược lại. Do đó, định kỳ
Công ty cần tiến hành phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất cấu thành
nên giá thành sản phẩm để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm.
Nhìn chung, Công ty chưa phân tích được các biến động chi
12
phí, các khoản mục chi phí chưa được phân tích chặt chẽ nên chưa
đáp ứng được nhu cầu kiểm soát chi phí một cách có hiệu quả.
2.3. TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
SỮA ĐẬU NÀNH - VINASOY
2.3.1. Đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí: xuất phát từ đặc điểm và quy
trình công nghệ của Công ty cũng như phương thức tổ chức sản xuất
của Công ty, kế toán Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí
là sản phẩm hoàn thành.
Chọn đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm hoàn thành đáp
ứng một phần thông tin cho nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế
hoạch theo từng sản phẩm hoàn thành. Đồng thời, giúp cho công tác
tập hợp đánh giá chi phí của các sản phẩm, để đưa ra những quyết
định về giá bán sản phẩm phù hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí
Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp kết
hợp với phương pháp tập hợp gián tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: các chi phí nguyên vật
liệu chính (đậu nành hạt, đường,...), chi phí nguyên vật liệu phụ (chất
ổn định Cm, Acid – HNO3, Clorince, dung dịch HCl, tác nhân ẩm
PSM,...), vật liệu bao bì, nhiên liệu. Hầu hết chi phí này liên quan
đến từng sản phẩm nên sẽ được tập hợp chi tiết cho từng sản phẩm
hoàn thành. Nhìn chung, công tác xác định, ghi nhận chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp mà Công ty đang áp dụng phù hợp với việc quản trị
chi phí và định giá bán sản phẩm.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Do Công ty sử dụng dây
chuyền thiết bị có mức độ tự động cao của tập đoàn TatraPak – Thụy
Điển cung cấp nên hầu hết các công đoạn sản xuất đều được thực
hiện bằng máy móc. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về lao
13
động, liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm tại các dây
chyền sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty được tập hợp
trực tiếp cho từng sản phẩm. Nhìn chung cách tập hợp chi phí nhân
công tại Công ty là tương đối phù hợp.
Chi phí sản xuất chung ở Công ty gồm: chi phí vật liệu, chi
phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sữa
chữa lớn tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài,.. Do đặc điểm
của Công ty là quá trình sản xuất hoạt động chủ yếu dựa vào máy
móc, thiết bị, nên chi phí sữa chữa TSCĐ phát sinh tương đối lớn. Kế
toán sẽ tổng hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ và phân
bổ cho các sản phẩm theo số lượng sản phẩm hoàn thành để xác định
giá thành sản phẩm.
2.3.2. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành theo phƣơng pháp truyền thống
a. Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Tại công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất, liên quan trực tiếp đến từng
sản phẩm nên được tập hợp riêng cho từng sản phẩm và được theo
dõi dựa trên định mức chi phí dẫn đến việc theo dõi và kiểm soát chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp của nhà quản trị được chặt chẽ hơn.
Cách tập hợp trực tiếp như vậy cung cấp thông tin chi phí
NVLTT bám sát thực tế chi phí phát sinh theo đối tượng chi phí và
đối tượng tính giá thành; từ đó giá thành sản phẩm phản ánh chi phí
hợp lý về NVLTT; qua đó giúp cho nhà quản trị kiểm soát chi phí
này một cách hiệu quả hơn.
Nhìn chung, cách tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp và theo
dõi riêng cho từng sản phẩm cung cấp thông tin bám sát thực tế chi
phí phát sinh.
b. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu là các khoản tiền lương
14
và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân vận hành thiết
bị. Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
Nhìn chung cách tập hợp chi phí nhân công tại Công ty là
hợp lý. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công có xác nhận của tổ
trưởng và quản đốc phân xưởng, số lượng sản xuất thực tế nhập kho
vào cuối tháng. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành
chi tiết cho từng sản phẩm.
c. Tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở Công ty gồm chi phí nhiên liệu, chi
phí điện nước, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản
xuất, chi phí xử lý môi trường, chi phí thuê mặt bằng, bảo dưỡng cơ
sở hạ tầng, khấu hao tài sản cố định, chi phí sữa chữa lớn và bảo trì
máy rót, chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra, chi phí dịch vụ mua ngoài
như tiền điện, tiền nước dùng chung toàn Công ty cững được Công ty
hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Kế toán sẽ tổng hợp CPSXC phát sinh trong kỳ, cuối kỳ phân
bổ cho các sản phẩm theo số lượng sản phẩm hoàn thành để xác định
giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm của Công ty là quá trình sản xuất hoạt động chủ
yếu dựa vào máy móc, thiết bị, nên chi phí sữa chữa TSCĐ phát sinh
tương đối lớn.
Cách tập hợp chi phí sản xuất chung như trên được xem là phù
hợp và kịp thời cung cấp thông tin chi phí sản xuất chung để tính giá
thành sản phẩm sản xuất phục vụ cho các nhà quản trị của Công ty.
d. Tính giá thành
Do đặc thù sản phẩm của Công ty nên công ty không đánh
giá sản phẩm dở dang khi tính giá thành sản phẩm. Vì sản phẩm
được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tự động nên kế toán Công
ty không đánh giá sản phẩm dở dang.
Công ty đang tính giá thành theo phương pháp giản đơn, giá
15
thành sản phẩm bao gồm ba khoản mục là: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Phương
pháp tính giá này chưa thể phục vụ tốt thông tin cho nhà quản trị, vì
các chi phí sản xuất chung đến cuối tháng mới tập hợp và sau đó mới
tiến hành phân bổ, vì vậy tính kịp thời của cung cấp thông tin là không
đảm bảo. Điều này đòi hỏi Công ty phải có một phương pháp tính giá
mới phù hợp hơn đáp ứng được thông tin cho nhà quản trị có những
quyết định linh hoạt hơn với việc sản xuất và kinh doanh của Công ty.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH ĐÁP ỨNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
2.4.1. Về đối tƣợng tập hợp chi phí
Ưu điểm: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm
hoàn thành cung cấp thông tin về chi phí cho từng sản phẩm làm cơ
sở để tính giá thành cho từng sản phẩm và ra các quyết định về thực
hiện chi phí phát sinh ở các loại sản phẩm. Đồng thời, giúp cho công
tác phân tích đánh giá chi phí sản phẩm, giúp cho nhà quản trị đưa ra
những quyết định nên cung ứng sản phẩm như thế nào, nên bán ở giá
nào và điều chỉnh chi phí sản xuất phù hợp. Mặt khác, Công ty đã tiến
hành phân loại chi phí theo nội dung và theo chức năng của chi phí.
Hạn chế: Với việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất theo sản phẩm hoàn thành như vậy, Ban giám đốc hầu như
không có được việc cung cấp thông tin về chi phí của từng bộ phận/
khâu/ hoạt động tham gia thực hiện sản xuất sản phẩm nên khó kiểm
soát chi phí theo bộ phận/ hoạt động.
2.4.2. Quy trình tập hợp chi phí
Ưu điểm
Về tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp được tập hợp và theo dõi riêng cho từng sản phẩm,
giúp cho ban giám đốc kiểm soát chặt chẽ hơn nguồn nguyên vật liệu
sản xuất.
16
Về tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Cách tập hợp chi phí
nhân công trực tiếp theo từng sản phẩm tại Công ty bảo đảm chi phí sản
suất và giá thành sản phẩm được tính phù hợp cho đối tượng chi phí.
Về tập hợp chi phí sản xuất chung: Giúp cho ban giám đốc
biết được tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng số chi phí sản xuất
chung, qua đó giúp kiểm tra được việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí
về từng nội dung chi phí.
Hạn chế
Về tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Do đặc điểm là
cùng một loại nguyên vật liệu có thể sử dụng để sản xuất ra nhiều
sản phẩm nên khi lập “Phiếu lĩnh định mức vật tư” thì Công ty đã lập
chung cho các sản phẩm được sản xuất ở cùng một tổ, điều này gây
khó khăn cho nhà quản trị. Nếu tại tổ sản xuất không tập hợp chính
xác được lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm thì sẽ
dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sai lệch. Do
đó thông tin cung cấp cho nhà quản trị không hợp lý.
Về tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công
chỉ được tập hợp cho các sản phẩm nên quản trị Công ty chưa được
cung cấp thông tin chi phí nhân công theo bộ phận/ khâu sản xuất.
Về tập hợp chi phí sản xuất chung: Chi phí dịch vụ mua
ngoài như tiền điện, tiền nước dùng chung toàn Công ty được Công
ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung là chưa phù hợp với nội
dung, tính chất của chi phí. Mặt khác, chi phí nhân viên quản lý phân
xưởng thì được Công ty ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc ghi nhận như vậy là không đúng với bản chất của chi phí vì đây
là khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm.
Việc phân loại chi phí: Việc phân loại chi phí sản xuất theo
công dụng của chi phí là cơ sở để quản lý chi phí theo định mức, là
cơ sở để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo khoản mục. Đồng thời, đó cũng là căn cứ để phân tích
17
tình hình thực hiện kế hoạch và xây dựng định mức chi phí sản xuất
cho kỳ sau. Tuy nhiên, Công ty cũng chưa thực hiện phân loại chi
phí theo yêu cầu của kế toán quản trị. Vì thế, chưa đáp ứng được
những thông tin cần thiết, đầy đủ cung cấp cho các nhà quản lý cập
nhật, ra quyết định đúng đắn và kịp thời trước những biến động của
thị trường hiện nay.
2.4.3. Tính giá thành
Ưu điểm
Phương pháp tính giá thành ở Công ty là phương pháp toàn
bộ, đây là phương pháp đơn giản và nhìn chung là phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của ngành hàng Sữa đậu nành. Vì vậy, đối tượng
tính giá thành sản phẩm tại Công ty là sản phẩm hoàn thành ở bước
công nghệ cuối cùng của từng mặt hàng. Phương pháp này đã đáp
ứng một phần yêu cầu quản trị chi phí sản xuất.
Một trong những đặc điểm khác trong công tác tính giá thành
sản phẩm mà Công ty đang thực hiện là việc áp dụng kỳ tính giá
thành theo tháng. Do đó, việc quản lý giá thành được làm tương đối
chặt chẽ. Mặt khác, thường xuyên đôn đốc các kế toán kho, kế toán
thành toán để xem xét các số dư, kiểm tra các định mức hiện vật.
Hạn chế
Việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung chưa hợp lý.
Từ đó, giá thành sản xuất chưa phản ánh hợp lý chi phí phát sinh.
Công ty chưa tập hợp và tính giá thành chưa theo hoạt động nhằm
tăng cường cung cấp thông tin hợp lý hơn cho quản trị chi phí.
18
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH PHỤC
VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY SỮA ĐẬU NÀNH -
VINASOY
3.1. NHẬN DIỆN YÊU CẦU THÔNG TIN CHI PHÍ VÀ GIÁ
THÀNH PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY SỮA
ĐẬU NÀNH - VINASOY
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một bộ phận cấu
thành của công tác hạch toán kế toán, giữ vai trò quan trọng trong
các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, các nhà quản lý doanh nghiệp nắm
được tình hình sản xuất của doanh nghiệp.
Như ta đã biết, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
chỉ tiêu liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng
giá trị những hao phí sống và lao động vật hóa phát sinh trong sản
xuất và kết tinh trong sản phẩm.
Hiện nay những doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty
Sữa Đậu nành Vinasoy nói riêng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng tăng trên một thị trường với xu hướng toàn cầu hóa. Để
thành công trong môi trường mới này, họ phải thích ứng nhanh và
sản xuất ra những sản phẩm với chi phí thấp đồng thời phải đảm bảo
chất lượng. Do đó, Công ty cần phải nâng cao hiệu quả công tác kế
toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm, nghĩa
là phải chấn chỉnh những mặt tồn tại ngay từ trong nội bộ Công ty để
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở
thành công cụ hữu hiệu kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất của
công ty. Do vậy, nhiệm vụ quan trọng đặt ra là Công ty không ngừng
tăng cường công tác quản trị chi phí sản xuất, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Qua phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản
19
xuất và tính giá thành đã trình bày ở chương 2 cho thấy, mục đích
chủ yếu trong công tác tính giá thành tại Công ty là cung cấp các
thông tin cho công tác kế toán tài chính. Nhu cầu về thông tin cho
việc ra các quyết định quản trị nội bộ không đơn thuần là các khoản
mục chi phí phục vụ cho công tác kế toán tài chính vì vậy tính phù
hợp của thông tin do quản trị chi phí sản xuất hiện tại cung cấp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp là không có.
Từ những phân tích trên cho thấy để doanh nghiệp cạnh
tranh và đứng vững trên thị trường thì cần hướng sự quan tâm của
Công ty tới những công cụ thông minh hơn trong sản xuất kinh
doanh, một trong những công cụ có thể lựa chọn là công cụ tính giá
theo phương pháp ABC. Việc áp dụng phương pháp tính giá ABC
nhằm cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy và kịp thời cho các nhà
quản trị chi phí sản xuất để ra các quyết định trong môi trường kinh
doanh ngày càng cạnh tranh.
3.1.1. Thông tin phục vụ lập kế hoạch chi phí
Việc lập kế hoạch chi phí dựa trên số liệu lịch sử nên mang
tính chất báo cáo tài chính, việc phân tích và lập kế hoạch chi phí
trong Công ty là không khả thi. Công ty lập kế hoạch thể hiện tổng
chi phí theo một mức độ hoạt động cụ thể. Như vậy khi mức độ hoạt
động thực tế khác biệt so với kế hoạch, thì không thể so sánh để tìm
ra chênh lệch. Do đó, việc lập kế hoạch không có ý nghĩa. Việc lập
kế hoạch hiện tại của Công ty không thể dùng để đo lường việc sử
dụng chi phí ở mọi mức độ hoạt động. Vì vậy, cần phải lập kế hoạch
linh hoạt để so sánh đánh giá về chi phí. Để các khoản chi phí kế
hoạch sát với thực tế Công ty cần phải:
- Tổ chức triển khai thực hiện việc lập kế hoạch sản xuất và
chi phí linh hoạt bằng cách áp dụng nhiều tiêu thức để phân bổ chi
phí sản xuất chung.
- Công ty cần nghiên cứu và chỉ ra được mối liên hệ qua lại
20
giữa các bộ phận chức năng khác nhau và xác định những vấn đề như
chi phí gia tăng ở nguồn nào, chi phí nào giữ vai trò trọng yếu đối
với sản phẩm đề xác định đối tượng tập hợp chi phí chính xác cho
các đối tượng chịu chi phí.
- Công ty cần nghiên cứu, dự báo biến động của giá cả
nguyên vật liệu đầu vào.
- Bổ sung vào bộ máy tổ chức một bộ phận có chuyên môn
về công tác lập kế hoạch. Bộ phận này sẽ có trách nhiệm tổng hợp
thông tin từ các hoạt động hoặc các đối tượng chịu phí để lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện các chức năng khác của quản trị chi phí
sản xuất một cách hiệu quả nhất.
Nhìn chung, lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối với
mỗi nhà quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra được
những kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khóa cho việc thực hiện
một cách có hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của Công ty. Do đó,
yêu cầu đặt ra là kế toán cần cung cấp thông tin hoạt động hoặc đối
tượng chịu phí, đặc biệt là giá thành vật tư mua vào. Trên cơ sở đó,
ban giám đốc có thể kiểm soát chặt chẽ chi phí và có thể nhìn rõ hơn
mối quan hệ giữa thời gian, chất lượng, công suất nhà xưởng từ đó
ban giám đốc có sự linh hoạt hơn đối với chi phí phát sinh. Bên cạnh
đó, thông tin giá thành sản phẩm rất cần thiết để phục vụ công tác
quản trị chi phí sản xuất tại Công ty. Với thông tin giá thành mà kế
toán cung cấp, ban giám đốc mới có cơ sở để phân tích và đưa ra các
quyết định kinh doanh như nên bán sản phẩm với giá nào là phù hợp,
góp phần thúc đẩy quá trình kinh doanh và nâng cao lợi nhuận của
công ty. Như vậy, cần tính đúng, tính đủ chi phí để xác định đúng giá
thành sản phẩm góp phần cung cấp thông tin hợp lý phục vụ yêu cầu
quản trị chi phí tại Công ty .
3.1.2. Thông tin phục vụ tổ chức thực hiện chi phí
Khi kế hoạch chi phí sản xuất được duyệt, bộ máy quản lý
21
điều hành sản xuất của Công ty tiến hành tổ chức sản xuất theo kế
hoạch. Trong quá trình sản xuất tùy theo thực tế nhu cầu sản xuất
phát sinh đề ra các quyết định linh hoạt để sản phẩm được hoàn
thành đạt năng suất cao nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Hàng tháng, các bộ phận sản xuất gửi mọi hóa đơn, chứng từ liên
quan cho bộ phận kế toán. Kế toán sẽ dựa vào các hóa đơn chứng từ
sản xuất để theo dõi và tổng hợp từng loại chi phí thực tế phát sinh.
Bên cạnh đó, Công ty cần tổ chức quản lý việc thực hiện chi
phí sản xuất nhằm bảo đảm tuân theo kế hoạch đã đề ra. Cụ thể:
- Xây dựng lại cách phân bổ chi phí sản xuất chung theo các
hoạt động nhằm kiểm soát chặt hơn việc sử dụng chi phí.
- Công ty cần tổ chức bổ sung chức năng phân tích đánh giá
của quản trị chi phí. Cuối quý, bộ máy quản trị Công ty tổ chức tổng
hợp chi phí thực hiện trong quý, trong năm từ đó xem xét tình hình
thực hiện kế hoạch của các bộ phận nhằm giải quyết các vướn mắc
trong quá trình thực thi kế hoạch. Cuối năm, Công ty tổ chức kiểm
điểm đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi phí của năm đó. Từ đó rút
ra kinh nghiệm điều chỉnh kế hoạch cho kỳ tiếp theo và các biện
pháp nhằm tiết kiệm chi phí.
- Tăng cường các biện pháp quản lý chi phí trong sản xuất và
tuyên truyền việc chấp hành tốt các nội quy, quy chế đảm bảo tiết
kiệm chi phí, hạn chế tiêu hao nguyên liệu.
- Xây dựng phương án trả lương cho người lao động gắn liền
với năng suất và hiệu quả sản xuất nhằm phát huy tính sáng tạo, tự
giác, tiết kiệm trong sản xuất.
Như vậy, với cách theo dõi và phản ánh chi phí sản xuất như
trên nhằm tăng cường khả năng quản trị chi phí sản xuất tại Công ty
góp phần đem lại hiệu quả cao trong quản trị. Do đó, ban giám đốc
cần thông tin sản phẩm để làm cơ sở theo dõi và phản ánh chi phí
đúng với thực tế. Dựa trên cơ sở thông tin chi phí kế toán tập hợp
22
theo dõi để phản ánh và xác định giá thành sản phẩm, đồng thời kiểm
tra và điều chỉnh chi phí cho phù hợp. Vì vậy, thông tin giá thành
đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty. Tuy nhiên, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
dựa trên cơ sở chi phí thực tế, tức là thông tin về giá thành chỉ có
được sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Như vậy, thông tin về giá
thành không kịp thời, mất tác dụng quản trị, định hướng sản xuất,
nên yêu cầu đặt ra là ngày càng hoàn thiện phương pháp tính giá góp
phần phục vụ nhu cầu quản trị chi phí sản xuất tại công ty. Đây là
nhiệm vụ và là mục tiêu hàng đầu của nhiều doanh nghiệp.
Với yêu cầu này, công tác tính giá thành cần cung cấp thông
tin chi phí phát sinh của từng hoạt động chi phí giúp các nhà quản trị
tìm ra chênh lệch giữa chi phí định mức và chi phí thực tế, để kiểm
soát chi phí .
3.1.3. Thông tin phục vụ phân tích đánh giá và ra quyết
định
Để ban giám đốc có thể phân tích đánh giá và ra quyết định
việc sử dụng chi phí thì định kỳ Công ty nên thực hiện việc phân tích
các biến động chi phí sản xuất để đo lường việc thực hiện chi phí
trong thực tế và quy trách nhiệm cho hoạt động phát sinh chi phí liên
quan để đánh giá trách nhiệm quản lý và thành quả hoạt động theo
từng bộ phận, từng hoạt động. Công ty nên tính toán và phân bổ các
chi phí gián tiếp hợp lý hơn, phù hợp hơn với thực tế phát sinh.
Mặc khác, Công ty cần lập các báo cáo kế toán quản trị để
phục vụ nhu cầu cung cấp thông tin cho đơn vị mình. Các báo cáo
được lập định kỳ và khi có yêu cầu cung cấp thông tin. Các báo cáo
thường được lập như: báo cáo sản xuất, báo cáo tiến độ sản xuất, báo
cáo nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, báo cáo
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
23
3.2. VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH ABC
PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ THEO HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY SỮA ĐẬU NÀNH - VINASOY
3.2.1. Vận dụng phƣơng pháp tính giá thành ABC nhằm
cung cấp thông tin cho quản trị chi phí tại Công ty
- Nhận diện rõ các hoạt động phát sinh chi phí tại Công ty,
làm tiền đề cho việc thực hiện kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt
động tại Công ty.
- Tiến hành tập hợp chi phí theo từng đối tượng chịu phí
thông qua các chức năng xử lý chi phí theo các hoạt động; từ đó phục
vụ tốt hơn cho việc tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
- Xác định lại tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung dựa
trên mức độ hoạt động, đồng thời tính toán lại giá thành sản phẩm tại
Công ty theo phương pháp ABC, qua đó so sánh giá thành được tính
hiện nay với giá thành được tính dựa trên lý thuyết ABC.
3.2.2. Quy trình, nội dung vận dụng tính giá thành theo
phƣơng pháp ABC ở Công ty
- Phục vụ cho mục tiêu quản trị chi phí ở Vinasoy (Công ty
có biện pháp cắt giảm chi phí và kiểm soát chi phí tốt hơn).
- Nhằm mục đích tính giá thành chính xác hơn phương pháp
tính giá truyền thống về các nguồn lực mà Công ty đã hao phí cho
từng mặt hàng sản phẩm, xác định giá bán chính xác cho từng mặt
hàng sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Quy trình tính giá thành theo phương pháp ABC được phát
họa theo các bước sau.
Bước 1: Xác định các hoạt động
Bước 2: Lựa chọn nguồn phát sinh chi phí
Bước 3: Tập hợp chi phí cho từng hoạt động
Bước 4: Tập hợp chi phí của hoạt động cho từng đối tượng
(hay nhóm đối tượng tính giá thành).
24
Bước 5: Tính giá thành cho từng loại sản phẩm
3.2.3. Thông tin cung cấp từ phƣơng pháp tính giá thành
ABC phục vụ quản trị chi phí
- Vinasoy có thể đưa ra các quyết định chính xác về cơ cấu
sản phẩm của mình và nhà quản trị Công ty có thể quyết định đưa ra
chiến lược sản phẩm.
- Áp dụng phương pháp ABC giúp nhà quản trị Công ty có
thể quyết định tăng giá hoặc giảm giá để có thể cạnh tranh về giá và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, do giá thành
phản ánh hợp lý chi phí.
- Đặc biệt, việc áp dụng phương pháp ABC vào Công ty
Vinasoy giúp nhà quản trị Công ty kiểm soát được chi phí của mỗi
hoạt động sản xuất sản phẩm.
KẾT LUẬN
Đối với nhà quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi
vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít đều chịu ảnh hưởng trực tiếp của
những chi phí đã tạo ra. Do đó việc quản trị và kiểm soát chi phí là
vô cùng khó khăn và quan trọng.
Luận văn hy vọng đem đến một cái nhìn mới cho Ban quản
trị của Công ty Sữa đậu nành – Vinasoy về công tác quản trị chi phí.
Bằng việc hoàn thiện công tác quản trị chi phí và tính giá thành, cũng
như xây dựng lại phương pháp tính giá thành mới, luận văn được
trình bày đã thay đổi phần lớn cách quản trị chi phí sản xuất tại Công
ty, cung cấp thêm cho Ban giám đốc nhiều thông tin chi phí quan
trọng để đánh giá và ra quyết định.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện Luận
văn, song vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn
thiện, vì vậy Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Do vậy, luận văn được trình bày rất mong sự đóng góp ý kiến của
các nhà khoa học, các thầy cô để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lethihuong_sen_k32_kto_dn_tomtat_6543_2086892.pdf