Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc là An Giang

GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đã đặt những thách thức gay go cho tất cả các nhà quản lý kinh tế. Dưới sức ép giá cả thị trường tăng cao ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh sản xuất, gây ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản lý phải đề ra phương hướng, chiến lược phát triển kinh doanh mới, phù hợp với các quy luật kinh tế và tình hình kinh tế hiện nay làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí đầu vào và chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm đồng thời cũng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường Do thấy được tầm qua trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên tôi quyết định chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc là An Giang” 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Trước hết giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, là thước đo mức hao phí phải bù đắp trong quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở xác định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, giá thành sản phẩm đòi hỏi phải có một tính toán khoa học và phù hợp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp còn có một số thiếu sót tồn tại, chậm cải tiến và chưa hoàn thiện. Do đó, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quản lý kinh tế trong thời đại mới. Chính điều đó đã làm xuất hiện lãi giả, lỗ thật ở một số đơn vị làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống người lao động. Bên cạnh đó, công tác hạ giá thành sản xuất đồng nghĩa với việc tích lũy, tạo nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm, nhằm giành được thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh cùng nghành. Vì vậy, phấn đấu hạ giá thành sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn hạ giá thành sản xuất thì cần phải tăng cường công tác quản lý giá thành cũng chính là quản lý chi phí sản xuất. Do đó tiết kiệm chi phí sản xuất là một biện pháp để hạ giá thành. Từ đó, yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất đòi hòi đơn vị phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản xuất một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp.

pdf97 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2623 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc là An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên 3342: phải trả lao động khác www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 59 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Cuối kỳ, bên cạnh việc đối chiếu sổ sách, kiểm tra các số liệu có khớp với nhau không. Kế toán viên còn tiến hình lập nên bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng sử dụng chi phí từ các sổ chi tiết Tên tài khoản Lương (334) BHXH (3383) BHYT (3384) KPCĐ (3382) Tổng cộng 622A Chi phí nhân công – thuốc lá gói TP 105.411.771 14.338.329 1.911.777 1.577.366 123.239.243 622B Chi phí nhân công – đầu lọc thành phẩm 7.242.707 871.137 116.152 95.834 8.325.830 622C Chi phí nhân công – DV nhận gia công 66.694.920 12.125.199 1.616.693 1.333.898 81.770.710 622D Chi phí gia công – thuê ngoài gia công 3.645.522 3.645.522 … ……………………….. ….... …… ….. ……. …… Bảng 4: Bảng phân bổ tiền lương Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008 Nguồn: phòng kế toán công ty www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 60 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Bảng 4 là bảng phân tiền lương tại vào các đối tượng sử dụng chi phí. Đó là các phân xưởng: phân xưởng thuốc gói thành phẩm, phân xưởng đầu lọc thành phẩm, phân xưởng nhận gia công công và nơi thuê gia công. Việc phân bổ này tiện lợi cho việc phân bổ chi phí vào đối tượng chịu chi phí. Qua bảng 4, ta thấy rằng khi xuất gia công, chi phí gia công Công ty tính thẳng vào 622D – chi phí nhân công trực tiếp sản phẩm gia công. Đây là một điểm khác biệt trong công tác hạch toán của Công ty. Và vì đây là chi phí thuê ngoài gia công nên không trích BHXH, BHYT, KPCĐ đối với khoản này. Ngoài ra ta còn thấy rằng lương công nhân nhiều nhất ở bộ phận thuốc là gói thành phẩm và dịch vụ nhận gia công, vì đây là 2 bộ phận có số lượng công nhân nhiều và đơn giá lương trên một sản phẩm cũng cao hơn các bộ phận khác. Nhưng chi phí nhân công này phân bổ vào sản phẩm như thế nào, bảng phân bổ chi phí nhân công vào sản phẩm sẽ cho ta biết rõ hơn. Do chi phí nhân công trực tiếp không chi tiết cho từng sản phẩm, chỉ chi tiết cho từng phân xưởng, mà từng phân xưởng lại sản xuất các loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy, cuối kỳ tính giá thành, kế toán tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm. Công ty phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo sản lượng thành phẩm, bán thành phẩm nhập trong kỳ. Theo công thức (3) và theo sản lượng thành phẩm và bán thành phẩm trong tháng ta có: Tượng tự như trên cho các bán thành phẩm còn lại: Chi phí NCTT phân bổ cho An Giang hộp 123.239.243 1.493.000 2.476.341 đồng = = 30.000 x 1.463.000 x Chi phí NCTT phân bổ cho BASTION xanh 123.239.243 1.493.000 120.762.902 đồng = = www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 61 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP VÀO GIÁ THÀNH SÀN PHẨM SẢN PHẨM ĐVT SỐ LƯỢNG CHI PHÍ NCTT AGH Thuốc An Giang hộp Gói 30.000 2.476.341 BASX Thuốc gói BASTION xanh Gói 1463000 120.762.902 DL-SX120 Đầu lọc 120mm _ nhà máy sản xuất Kg 4448,4 8.325.830 TSTH_BAS Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 26906,7 3.645.522 SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuốc gói ERA Gói 981760 40.509.049 SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói ray Gói 1000000 41.261.661 TỔNG CỘNG 216.981.305 Bảng 5: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Nguồn: phòng kế toán Công ty Từ bảng 5 ta thấy rằng tiêu thức phân bổ chi phí nhân công vào sản phẩm theo số lượng là đúng, do tiền lương nhân công Công ty cũng trả theo sản lượng, nên việc phân bổ này hợp lý. Đơn giá lương cho mỗi sản phẩm tại cùng một phân xưởng là như nhau, nó tạo nên tính công bằng trong việc tính lương, người làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty trong tháng 11: www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 62 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Qua sơ đồ 10 ta sẽ thấy được chi phí nhân công trực được đưa vào sản phẩm như thế nào. Cuối tháng, dựa vào bảng tổng hợp tiền lương, tiền lương của nhân viên từ tài khoản 334 – phải trả nhân viên vào tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất sản phẩm dở dang. Tức là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sau khi trả cho công nhân sản xuất ra sản phẩm sẽ thành chi phí và chi phí này sẽ được tập hợp lại, chuyển đổi thành giá thành sản phẩm. d. Nhận xét chung Qua phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty ta rút ra được một số nhận xét chung: - Chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay công ty trả lương cho công nhân sản xuất theo số lượng sản phẩm sản xuất ra và theo đơn giá tiền lương ở từng phân xưởng, đảm bảo sự hợp lý trong việc trả lương cho người lao động và đồng thời phát huy được quyền tự chủ, khả năng tăng năng suất lao động của công nhân. - Bộ phận kế toán hạch toán tiền lương theo đúng pháp luật quy định. Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ hợp lý. 155 216.981.305 216.981.305 154 338 182.994.920 đồng 33.986.385 đồng 334 621 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 63 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN - Công ty có một bảng phẩn bổ chi phí ở các phân xưởng rõ ràng, giúp cho việc quản lý cũng như công tác tiết kiệm chi phí nhân công được rõ ràng, dễ dàng - Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng việc trả lương theo sản lượng khiến cho người lao động chạy theo sản lượng nhưng không chú ý đến chất lượng 3.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại Công ty thuốc lá An Giang bao gồm các khoản chi phí: - Chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất thành thành phẩm: + chi phí nhân viên phân xưởng + Chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác - Chi phí của phân xưởng bán thành phẩm + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác Dựa vào bảng lương, định kỳ kế toán định khoản các nghiệp vụ tính lương cho nhân viên phân xưởng theo công thức (10), ( 11), (12) Nợ 627 70.949.487 đồng Có 3341 32.065.792 đồng Có 3342 26.121.695 đồng Có 3343 9.660.000 đồng Có 3344 3.102.000 đồng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 64 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Đồng thời trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định vào chi phí sản xuất chung Nợ 627 10.070.202 đồng Có 3382 1.717.750 đồng Có 3383 7.369.650 đồng Có 3384 982.620 đồng - Chi phí sản xuất chung còn bao gồm cả khấu hao tài sản cố định. Công ty trích khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng. Dựa vào công thức (7) ta sẽ có được bảng trích khấu hao tháng 11/2008 Dựa vào bảng trích khấu hao tháng 11/2008, kế toán hạch toán nghiệp vụ khấu hao tài sản cố định Nợ 627 161.427.497 đồng Có 2141 389.480 đồng Có 2142 161.427.497 đồng Cuối kỳ, kế toán viên kết chuyển chi phí sản xuất chung vào 154 Nợ 154 515.977.746 đồng Có 627 515.977.746 đồng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 65 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Tất cả nghiệp vụ trên được kế toán lên sổ cái 627 – chi phí sản xuất chung SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngáy 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008 Tài khoản: 627 – chi phí sản xuất chung ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phá sinh ngày tháng Số hiệu Nợ có SỐ DƯ ĐẦU KỲ 01/11/2008 PT001/11 Xuất sản xuất( xuất chuyển từ 10/2008 qua) ( tổ máy vấn) 1524 135.000 01/11/2008 PT001/11 Xuất sản xuất ( tổ máy bao 2) 1524 15.000 ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. 05/11/2008 007A/11 TT tiền mua vật dụng cho BPQL ( Trần Thị Minh) 1111 166.500 06/11/2008 022A/11 TT tiền bốc vác kéo băng keo thuốc BAS đổi theo HĐ số 06/HĐKT_21/01/2008 ( Phan Ngọc Em) 1111 50.000 ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. 30/11/2008 00032/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí SX chung 154A 15.400.400 30/11/2008 00036/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí SX chung 154C 21.643.280 30/11/2008 00037/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí sản xuất chung 154C 4.713.945 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 66 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. 30/11/2008 070/11 P/B CP tiền thuê kho của bà Thanh từ 17/11/08-30/11/08 (đợt 1 của kỳ 17/11/08-17/12/08)(Trần thị Thanh) 2443 2.800.000 30/11/2008 071/11 P/B CP mua mộc in dấu điếu RAY, Legead & Rubi đưa hết vào CPSXC ( Công Ty Thuốc lá An Giang) 142130 1.850.000 30/11/2008 LX009/1 Phí Li-xăng Bastion xanh tháng 10/2008 ( 1.540.040 g x 10dd/gói theo HD9 Li-xăng số 01/HD9GC- TLAG ngày 02/11/2008) 33111 15.400.400 30/11/2008 PBKH00 Phân bổ khấu hao tài sản ( công ty thuốc lá An Giang) 2141 161.038.017 30/11/2008 PBKH00 Phân bổ khấu hao tài sản ( công ty thuốc lá An Giang) 2143 389.480 Cộng phát sinh trong kỳ 515.977.746 515.977.746 Số dư cuối kỳ Ngày … tháng … năm … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ký, họ ( tên) ( Ký, họ tên) Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất nhưng không thuộc 2 loại chi phí được nêu ở trên. Tuy nhiên qua sổ cái tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung của Công ty ta thấy rằng có những khoản không thuộc chi phí phát sinh tại phân xưởng cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung: Ví dụ: 13/11/2008 thanh toán tiền điện thoại tháng 10 cho Công ty và phân xưởng đầu lọc. Chi phí điện thoại tại phân xưởng đầu lọc được hạch toán vào chi phí sản xuất chung là đúng, nhưng chi phí điện thoại phát sinh tại Công ty không www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 67 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN thuộc vào chi phí sản xuất chung, lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung là cho chi phí này tăng lên. Ngoài ra việc phân bổ các chi phí trả trước: Chi phí sửa chữa, chi phi khấu hao, chi phí bảo trì máy, … đều rất hợp lý. Đặc biệt việc phân bổ các chi phí sữa chữa, chi phí mua thiết bị mới được phân bổ nhiều kỳ, điều này giúp cho giá thành ít biến động. Đồng thời, để tập hợp chi phí sản xuất chung vào đúng đối tượng sử dụng, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm. Tiêu thức phân bổ dựa trên sản lượng sản phẩm và bán thành phẩm, công việc phân bổ được thực hiện trên máy tính, dựa trên công thức (4): www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 68 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Bảng 5: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008 Nguồn: phòng kế toán công ty Tên tài khoản / sản phẩm 6271 6272 6273 6274 6277 6278 Tổng cộng 154A: Chi phí sản xuát kinh doanh 81.019.507 7.084.840 69.590.303 43.110.688 28.578.222 229.383.287 AGH Thuốc gói An Giang hộp 1.627.988 142.361 1.398.326 556.804 574.244 4.299.723 BASX Thuốc gói BASTION xanh 79.391.519 6.942.479 68.191.704 42.553.884 28.003.978 225.083.564 154B: Chi phí sản xuất kinh doanh 333.333 966.000 8.560.771 DL_SX120 Đầu lọc 120 mm _nhà máy sx 333.333 966.000 8.560.771 154C: chi phí sản xuất kinh doanh 27.738.542 91.837.467 21.643.280 8.863.945 150.083.234 SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuốc gói 4.568.496 45.487.467 8.307.340 4.795.847 63.159.150 SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói 23.170.046 46.350.000 13.335.940 4.068.098 86.924.084 154D: Chi phí sản xuất kinh doanh 102.554.402 25.396.052 127.950.454 TSTH_BAS Thuốc sợi tổng hợp Bastion 102.554.402 25.396.052 127.950.454 Tổng cộng 81.019.507 35.156.715 161.427.497 174.569.808 63.804.219 515.977.746 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 69 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Qua bảng 5 ta thấy rằng trong kỳ, chi phí phát sinh nhiều nhất là 6277 - “chi phí dịch vụ mua ngoài” . Lý do là hầu như tất cả nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất của Công ty đều phải mua từ nhà cung cấp khác hoặc thuê gia công từ Công ty khác, trong đó còn bao gồm cả những chi phí mà Công ty nhận gia công từ những Công ty khác. Và chi phí phát sinh ít nhất là 6273 - “chi phí dụng cụ sản xuất”, hầu hết dụng cụ sản xuất của Công ty đều có sẵn, được sử dụng và bảo quản kỹ nên ít phải mua dụng cụ mới. Đối với đối tượng chịu chi phí thì thành phẩm gói là đối tượng chịu chi phí nhiều nhất vì đây là thành phẩm của Công ty, là đối tượng chịu chi phí chủ yếu nên nó nhận hầu hết sự phân bổ của các loại chi phí. Đối tượng chịu chi phí ít nhất là đầu lọc. Đầu lọc do chính nhà máy sản xuất, nên nó không chịu những chi phí thuê ngoài, lại được là thủ công nên không phải chịu chi phí khấu hao do đó nó chịu ít chi phí nhất Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung trong tháng 11 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 70 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Sơ đồ11: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 515.977.746 155 335 2.050.000 152 35.158.239 214 161.427.497 52.766.498 142 154 58.129.355 5.000.000 515.977.746 70.949.487 10.070.020 14.426.650 627 111 112 331 338 334 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 71 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Sơ đồ 11 cho thấy rằng tất cả chi phí phát sinh trong kỳ nhưng không thuộc 2 khoản chi phí được nêu trên sẽ được tính là chi phí sản xuất chung và được tập hợp lại trong tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung, và từ tài khoản chi phí sản xuất chung sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154 – chi phí sản xuất dở dang và cuối cùng là vào tài khoản 155 – thành phẩm. Sơ đồ cho thấy được rằng các số tiền được chi ra nhưng không phải là nguyên vật liệu và tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sẽ được tính là chi phí sản xuất chung và chi phí này sẽ đươc tập hợp lại, chuyển đổi thành giá thành sản phẩm. 3.2.5. Tổng hợp chi phí tính giá thành 3.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Bộ phận kế toán tại công ty vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho nên tất cả các chi phí sản xuất đều được tập hợp vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Dựa vào sổ tổng hợp, ta tập hợp được chi phí phát sinh trong kỳ như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - 621: 3.350.725.238 đồng Chi phí nhân công trực tiếp - 622 : 216.981.305 đồng Chi phí sản xuất chung - 627: 515.977.746 đồng Kế toán viên hạch toán nghiệp vụ tổng hợp chi phí như sau: - Thành phẩm gói: Nợ 154A 2.230.094.582 đồng Có 621A 1.877.472.052 đồng Có 622A 123.239.243 đồng Có 627A 229.383.287 đồng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 72 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN - Bán thành phẩm: Nợ 154B 322.021.399 đồng Có 621B 305.134.798 đồng Có 622B 8.325.830 đồng Có 627B 8.560.771 đồng - Bán thành phẩm đi gia công Nợ 154C 231.853.944 đồng Có 622C 81.770.710 đồng Có 627C 150.083.234 đồng - Thuốc sợi tồng hợp Nợ 154D 1.299.714.364 đồng Có 621D 1.168.388 đồng Có 622D 3.645.522 đồng Có 627D 515.977.746 đồng Qua các định khoản trên ta thấy được tất cả chi phí phát sinh trong kỳ đối với từng loại sản phẩm sẽ được tập hợp vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất dở dang. Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đối với từng loại sản phẩm. Những chi phí này có được từ các các bảng phân bổ chi phí. 3.5.2.2. Đánh giá khoản giảm giá thành Khâu sản xuất của Công ty, cuối tháng sản phẩm hoàn thành không để tồn đọng sảp phẩm dở dang và cũng ít hoặc gần như không có khoản thiệt hại trong sản xuất www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 73 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 3.5.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc tính toán chính xác giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Nhưng do đặc điểm sản xuất của Công ty thuốc là An Giang là nguyên vật liệu đưa vào thì sẽ chọn ra thành phẩm, nguyên vật liệu còn tồn tại phân xưởng cuối kỳ sẽ nhập lại kho cho nên không có sản phẩm dở dang 3.5.2.4. Phương pháp tính giá thành Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp. Vì vậy theo công thức (5) để tính được giá thành toàn bộ. Cụ thể như sau: Giá thành toàn bộ của thành phẩm gói: ZA = 0 + 2.230.094.582 – 0 = 2.230.094.582 đồng Đồng thời định khoản như sau: Nợ 155A 2.230.094.582 đồng Có 154A 2.230.094.582 đồng Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm đầu lọc: ZB = 0 + 322.031.399 – 0 = 322.031.399 đồng Định khoản: Nợ 155B 322.031.399 đồng Có 154B 322.031.399 đồng Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm nhận gia công: ZC = 0 + 231.853.944 – 0 = 231.523.944 đồng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 74 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Định khoản: Nợ 155A 231.523.944 đồng Có 154A 231.523.944 đồng Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm thuê gia công: ZD = 0 + 1.299.714.364 – 0 = 1.299.714.364 đồng Định khoản: Nợ 155A 1.299.714.364 đồng Có 154A 1.299.714.364 đồng Qua công thức tính giá thành và định khoản ta thấy rằng: Do Công ty không có sản phẩm dở dang tức là đối với từng loại sản phẩm không có chi phí còn tồn đọng đầu kỳ và cuối kỳ nên toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều biến thành chi phí. Do đó toàn bộ chi phí được tập hợp vào tài khoản 154 đều được kết chuyển toàn bộ sang 155 – thành phẩm Trên đây là giá thành toàn bộ. Dựa vào các bảng phân bổ chi phí vào sản phẩm ta biết được tổng giá thành của tửng loại sản phẩm, dựa vào công thức (6) ta có được bảng sau: www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 75 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG GIÁ VẬT LIỆU NHÂN CÔNG CHI PHÍ CHUNG TỔNG CỘNG 154A: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang AGH Thuốc gói lá An Giang hộp Gói 30.000 1.500,13 38.227.981 2.476.341 4.299.723 45.004.045 BASX Thuốc gói BASTION xanh Gói 1.463.000 1.493,57 1.839.244.071 120.762.902 225.083.564 2.185.090.537 Cộng: 154A 1.877.472.052 123.239.243 229.383.287 2.230.094.582 154B: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang DL_SX120 Đầu lọc 120mm_nhà máy sản xuất Kg 4.448,4 72.390,39 305.134.798 8.325.830 8.560.771 322.021.399 Cộng: 154B 305.134.798 8.325.830 8.560.771 322.021.399 154C: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuôc gói ERA Gói 981.760 105,59 40.509.049 63.159.150 103.668.199 SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói RAY Gói 1.000.000 128,19 41.261.661 86.924.084 128.185.745 Cộng: 154C 81.770.710 150.083.234 231.853.944 154D: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang RSTH_BA Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 26.906,7 48.304,49 1.168.118.388 3.645.522 127.950.454 1.299.714.364 Cộng: 154D 1.168.118.388 3.645.522 127.950.454 1.299.714.364 Tổng cộng 3.350.725.238 216.981.305 515.977.746 4 .083.684.289 Bảng 6: Bảng phân tích giá thành ( ĐVT: đồng) Nguồn: Phòng kế toán Công ty www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 76 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Qua bảng 6 ta thấy rằng trong 3 loại chi phí thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất 3.350.725.238 đồng . Điều này càng cho thấy yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng, nó chiếm tỷ trọng cao trong việc cấu thành nên giá thành sản phẩm. Đồng thời, nó cũng phân bổ vào 2 sản phẩm An Giang hộp và Bation xanh nhiều nhất 1.877.472.052 đồng, do đây là một trong những sản phẩm chủ yếu của nhà máy. Sau đây là sơ đồ hạch toán quá trình tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm trong tháng 11: Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm Qua sơ đồ 12 ta thấy khái quát quá trình chuyển đổi chi phí thành giá thành sản phẩm. Chi phí sẽ được kết chuyển từ các tài khoản 154 chi phí sang chi phí sản xuất dở dang, sau đó kết chuyển sang tài khoản 155 – thành phẩm. Tức là khi mua nguyên vật liệu, thuê nhân công, và các chi tiêu khác cho sản phẩm sẽ được tập hợp thành chi phí của sản phẩm đó. Sau đó chi phí đó sẽ được chuyển đổi thành giá thành sản phẩm. 622 3.350.725.238 216.981.305 627 515.977.746 621 4.083.684.289 154 155 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 77 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4.1. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH ĐƠN Vị: SẢN PHẨM GIÁ THÀNH Đơn vị 11/2008 GIÁ THÀNH Đơn vị 10/2008 BIẾN ĐỘNG tuyệt đối % Thuốc gói lá An Giang hộp Gói 1.500,13 1.437,71 62,42 4,34 Thuốc gói BASTION xanh Gói 1.493,57 1.491,15 2,42 0,16 Đầu lọc 120mm_nhà máy sản xuất Kg 72.390,39 70.262,46 2.127,93 3,03 Sản phẩm gia công thuôc gói ERA Gói 105,59 109,09 - 3,50 - 3,21 Sản phẩm gia công thuốc gói RAY Gói 128,19 128,19 Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 48.304,49 44.031,23 4.273,26 9,71 Bảng 7: Bảng phân tích biến động giá thành Nguồn: Bảng tổng hợp giá thành tại phòng kế toán Qua bảng 7 ta thấy rằng: Nhìn chung thì các sản phẩm đều tăng giá so với tháng 10/2008. Duy nhất chỉ có sản phẩm thuốc ERA gia công là giảm 3,21% tương đương là 3,5 đồng/gói. Trong các sản phẩm tăng giá thì thuốc sợi tổng hợp Bastion là tăng giá cao nhất, tăng 9,71% tương đương là 4.273 đồng/Kg, sản phẩm giảm giá ít nhất là thuốc gói Bastion xanh, tăng 0,16% tương đương là 2,42 đồng/gói. Từ những biến động này có thể cho ta một kết luận chung là phương www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 78 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN tính giá thành của Công ty có thể tin cậy được. Do sự chênh lệch giá thành giữa 2 kỳ là không lớn Định kỳ, Công ty sản xuất rất nhiều thành phẩm và bán thành phẩm, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này tôi chỉ quan tâm đến các nhân tố làm tăng giá của loại sản phẩm thuốc gói Bastion xanh, v ì đây là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn và giá thành ít có biến động qua các kỳ. Tìm hiẻu rõ nguyên nhân, ta phân tích biến động các khoản mục giá thành của sản phẩm này. 4.2. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH Để dễ tìm hiểu trong quá trình phân tích, ta cùng tìm hiểu rõ hơn tỷ trọng của các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, từ đó để thấy được mức ảnh hưởng của nó đến biến động giá thành 4.2.1. Tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Biểu đồ 3: Tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm trong tháng 10/2008 và 11/2008 Qua biểu đồ 2 ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chiếm tỷ trọng cao nhất. Ở tháng 11 là 84,17% và tháng 10 là 88,46%. Kế đến là chi phí sản xuất www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 79 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN chung chiếm 10,3% ở tháng 11 và 7% ở tháng 10. Vì vậy mọi biến động của 2 loại chi phí này dù là rất nhỏ nhưng cũng có ảnh hưởng đến giá thành. 4.2.2. Phân tích biến động các khoản mục giá thành Khoản mục giá thành đơn vị ĐVT GIÁ THÀNH Đơn vị BIẾN ĐỘNG 11/2008 10/2008 tuyệt đối % Số lượng sản phẩm sp 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85 Chi phí NVL trực tiếp đ/sp 1.257,17 1.319,05 -61,88 -4,69 Chi phí nhân công trực tiếp đ/sp 82,54 67,66 14,89 22 Chi phí sản xuất chung đ/sp 153,85 104,43 49,42 47,32 TỔNG CỘNG đ/sp 1.493,57 1.491,15 2,42 0,65 Bảng 8: Phân tích biến động các khoản mục giá thành Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty Qua bảng phân tích các khỏan mục của giá thành ta thấy rằng giá thành của thuốc Bastion xanh tăng là do chi phí sản xuất chung tăng 47,32% và chi phí nhân công tăng 22%. Trong khi đó thì chi phí nguyên vật liệu chỉ giảm.4,69%. Để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân gây nên biến động ta đi phân tích từng khoản mục www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 80 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 4.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động Tuyệt đối % Số lượng sản phẩm Gói 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85 Định mức tiêu hao NVL g/sp 205 252 -47 -18,65 Đơn giá nguyên vật liệu đ/kg 6,13 5,23 0,9 17,16 Chi phí nguyên vật liệu Tr.đ 1.839 2.602 -763 -29,33 Bảng 9: Phân tích các khoản mục trong chi phí nguyên vật liệu Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty Qua bảng 9 thấy rằng chi phí nguyên vật liệu tháng 11 giảm khoảng 763 triệu đồng tương đương khoảng 29,33% so với tháng 10 trong tổng giá thành. Tuy nhiên, nhờ đâu mà chi phí này giảm, ta cùng phân tích biến động lượng và biến động giá để biết rõ hơn a. Biến động lượng: Theo công thức (13) biến động lượng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Biến động lượng = (1.463.000 – 1.973.000) x 205 x 6,13 = - 673 triệu đồng Nhìn vào kết quả trên ta thấy rằng do sản lượng trong tháng 11 này giảm 510.000 gói Bastion xanh nên làm cho chi phí nguyên vật liệu giảm 673 triệu đồng. Việc giảm sản lượng này là do sản lượng sản xuất để cung cấp nhu cầu trong nước giảm. Trong tháng 11 này, cũng có các hợp đồng xuất khẩu, tuy nhiên sản lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng, nhưng không đủ để bù phần giảm trong nước. Để thấy rõ hơn, ta cũng xem bảng sau: www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 81 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN SẢN LƯỢNG ĐVT 11/2008 10/2008 Chênh lệch TRONG NƯỚC Gói 910.000 1.523.000 - 613.000 XUẤT KHẨU Gói 553.000 450.000 103.000 Bảng 10: Phân tích sản lượng trong nước và xuất khẩu Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty Nhìn vào bảng 10 ta thấy rằng sản lượng trong nước trong tháng 11/2008 giảm 613.000 gói so với tháng 10/2008. Trong khi đó thì sản lượng xuất khẩu trong tháng 11/2008 chỉ tăng được 103.000 gói. Với lượng tăng lên này, không đủ để bù sản lượng trong nước bị giảm đi. b. Biến động tiêu hao nguyên vật liệu Dựa vào công thức (14) biến động tiêu hao nguyên vật liệu như sau: Biến động tiêu hao nguyên vật liệu = 1.463.000 x ( 205 – 252 ) x 5,23 = - 360 triệu đồng Qua kết quả trên ta thấy được rằng trong tháng 11/2008 Công ty đã giảm được chi phí nguyên vật liệu là 360 triệu đồng. Chi phí này giảm là nhờ trong tháng này, mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một sản phẩm giảm so với tháng trước. Điều này cho thấy công tác quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu đã có hiệu quả. Để tìm hiểu rõ hơn nguyên vật liệu nào đã được tiết kiệm ta cùng tìm hiểu bảng sau: www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 82 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động Tuyệt đối % Sợi tổng hợp Bastion xanh g/gói 142 164 -22 -13,41% Hương liệu g/gói 58 75 -17 -22,67% nguyên liệu khác 5 13 -8 -61,54% Bảng 11: Phân tích mức tiêu hao các loại nguyên vật liệu Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty Bảng 11 là tình hình tiêu hao các loại nguyên vật liệu. Để sản xuất nên một gói Bastion xanh thì nguyên liệu chủ yếu là thuốc sợi tổng hợp Bastion xanh. Và một nguyên liệu không thể thiếu là hương liệu, dùng để tạo nên mùi vị cho sản phẩm. Ngoài ra còn có các nguyên liệu khác: Dầu, giấy vấn, bao bì, … sỡ dĩ những nguyên liệu này được gọi chung là nguyên liệu khác là do nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm. Qua bảng 11 ta thấy rằng trong tháng 11, hầu hết các nguyên vật liệu đều được sử dụng ít hơn tháng 10. Điển hình là sợi tổng hợp Bation tháng 11 giảm 22g/gói tức là giảm 13,41% so với tháng 10. Hương liệu thì giảm 58 g/gói tương đương là 22,67%. Các loại nguyên liệu khác cũng giảm 8 g/gói. Nguyên nhân của việc giảm được mức tiêu hao có cả chủ quan lẫn khách quan: - Nguyên nhân chủ quan: +Trong tháng này công ty có mở một lớp tập huấn cho công nhân viên. Mục đích của lớp tập huấn này là nâng cao trình độ kỹ thuật cho nhân viên. Nhờ đó tay nghề của công nhân cũng được nâng cao, mức tiêu hao nguyên vật liệu cũng được cải thiện, sản phẩm hư hỏng cũng được giảm bớt. www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 83 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN + Công ty có nhập về một số máy mới với kỹ thuật tiên tiến, định mức kỹ thuật cao hơn. Nhờ đó mà công tác tiết kiệm trong sản xuất cũng đạt được kết quả tốt. - Nguyên nhân khách quan: + Lô hương liệu được nhập trong tháng này có chất lượng tốt hơn, nên việc tẩm hương liệu trong tháng này cũng có sự thay đổi. Chỉ với một lượng ít hơn tháng trước đã có thể tạo được một vị như mong muốn + Việc tăng sản lượng xuất khẩu giúp cho công ty có khách hàng đa dạng. Công ty có thể thay đổi định mức kỹ thuật cho phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng c. Biến động giá Theo công thức (15) biến động giá của khoản mục nguyên vật liệu như sau: Biến động giá = 1.463.000 x 205 x ( 6,13 – 5,23 ) = 269 triệu đồng Với kết quả là 269 triệu đồng đã cho ta thấy rằng sự thay đổi trong giá nguyên vật liệu đã làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng 269 triệu đồng. Ta cũng thấy rõ rằng, trong tháng 11 này, giá nguyên vật liệu đã tăng so với tháng 10. Nhưng tăng như thế nào ta cũng xem bảng sau Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động Tuyệt đối % Sợi tổng hợp Bastion xanh đ/g/gói 4,05 3,25 0,80 24,62 Hương liệu đ/g/gói 1,45 1,12 0,33 29,46 nguyên liệu khác 0,63 0,86 -0,23 -27 Bảng 12: Phân tích giá các loại nguyên vật liệu Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 84 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Qua bảng 12 ta thấy rằng hầu hết giá cả các loại nguyên vật liệu đều tăng. Giá thuốc sợi tổng hợp Bastion xanh tăng 0,8 đ/g/gói tương đương 24,62%. Còn hương liệu thì tăng 0,33 đ/g/gói, tăng 29,46% so với tháng 10. Chỉ có nhóm nguyên liệu khác là giảm được 0,23 đ/g/gói. Trong số các nguyên liệu nằm trong nhóm này, thì có giá dầu là có biến động mạnh. Tuy nhiên do nhóm nguyên liệu khác chiếm tỷ trọng không cao trong tổng các nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm nên mặc dù nó giảm, nhưng không đủ bù đắp phần tăng thêm, nên chi phí nguyên vật liệu vẫn tăng. Nguyên nhân của việc tăng thêm này chủ yếu là do các nhân tố khách quan: - Thuốc sợi tổng hợp Bastion xanh do công ty gia công, tuy nhiên những nguyên liệu làm nên sợi thuốc tổng hợp và cả hương liệu đều được nhập từ nước ngoài. Do đó giá cả các loại nguyên liệu này không chỉ phụ thuộc vào giá cả nhà cung cấp mà cỏn phụ thuộc vào tỷ giá ngoại tệ. Trong tháng 11 không những nhà cung cấp tăng giá mà cả giá ngoại tệ trên thị trường cũng tăng. Vì lý do này, làm cho giá sợi tổng hợp tăng - Do quy luật cung cầu của thị trường nên trong tháng này giá xăng dầu có giảm. Tuy nhiên xăng dầu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguyên vật liệu, nên mặc dù có giảm nhưng cũng không bù đắp được phần tăng thêm - Chi phí vận chuyển tăng cũng là một trong những nguyên nhân làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng. Mặc dù, chi phí vận chuyển do bên cung cấp chịu, nhưng cần nhìn nhận rằng, giá nhà cung cấp giao cho công ty đã bao gổm cả chi phí vận chuyển. Trong khi đó, thì chi phí vận chuyển không ngừng tăng lên làm cho giá nhà cung cấp giao cho công ty cũng tăng. www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 85 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN d. Tổng biến động Theo công thức (16) thì tổng biến động là: Tổng biến động = - 673 + (- 360) + 269 = - 763 triệu đồng Từ công thức tổng biến động, một lần nữa ta thấy được khái quát nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu. và kết quả có được từ công thức này bằng đúng với kết quả đã được phân tích tại phần phân tích khái quát chi phí nguyên vật liệu. 4.2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động Tuyệt đối % Số lượng sản phẩm gói 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85% Đơn giá NCTT đ/gói 82,54 67,66 14,88 22% Chi phí nhân công Tr.đ 121 133 -13 -9,53% Bảng 13: Phân tích các khoản mục trong chi phí nhân công trực tiếp Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty Trong tháng 11 chi phí nhân công trực tiếp đã gia tăng với mức là 22 % tương đương là 14 đồng/gói làm cho tổng chi phí nhân công trực tiếp tăng 48 triệu tương đương 66,34%. Tuy nhiên, để làm rõ các nhân tố gây ảnh hưởng đến chi phí nhân công, ta cùng tìm hiểu biến động do sản lượng sản phẩm và biến động do đơn giá nhân công trực tiếp cho 1 sản phẩm. a. Biến động do sản lượng sản phẩm: Theo công thức (13) ta có biến động như sau: Biến động lượng = ( 1.463.000 – 1.973.000 ) x 67,66 = - 35 triệu đồng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 86 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Qua kết quả trên ta thấy rằng sản lượng giảm làm cho chi phí nhân công giảm 35 triệu đồng. Nguyên nhân của việc giảm sản lượng đã được nêu ra trong mục a của phần 4.2.2.1. b. Biến động do đơn giá nhân công trực tiếp theo công thức (15) ta có Biến động giá = 1.463.000 * ( 82,54 – 67,66) = 22 triệu đồng Biến động giá là 22 triệu đồng nghĩa là do đơn giá nhân công trực tiếp tăng 14,88 đ/gói đã làm tổng chi phí nhân công tăng một lượng là 22 triệu đồng. Và đây cũng là nhân tố làm tăng giá thành đơn vị. Có một điều cần nhìn nhận rằng do công ty tính lương công nhân trực tiếp sản xuất theo số lượng sản phẩm được sản xuất ra nên đơn giá tiền lương chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. - Khách quan: Do giá cả các mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống có chiều hướng tăng nên công ty cũng có kế hoạch tăng lương cho công nhân, đảm bảo được cuộc sống của họ. Nhờ đó mà họ có thể gắn bó hơn với công ty, làm việc có hiệu quả hơn. - Chủ quan: + Trong tháng này, để đáp ứng được các đơn hàng xuất khẩu, công ty phải tăng ca. Do đó mà tiền lương cho nhân viên làm thêm giờ cũng tăng. Điều này dẫn đến việc tăng đơn giá nhân công trực tiếp + Nhằm giúp cho công nhân có động lực làm việc hơn và tạo nên sự công bằng trong công việc, công ty phân tiền lương công nhân theo thâm niên công việc: Thâm niên Tiền lương < 3 năm 102 đ/gói >=3 năm - <4 năm 117 đ/gói >= 4 năm 143 đ/gói www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 87 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Đây là bậc lương mới, bậc lương này được lập trong tháng 11/2008. Nó được nâng lên 50 đ/gói/người + Do trong tháng này, sản lượng xuất khẩu tăng, mà nhu cầu hàng để xuất khẩu phải đảm bảo về chất lượng . Do đó để sản xuất nhưng đơn đặt hàng này, công ty sử dụng phần lớn lao động có tuổi nghề cao 4.2.2.3.Chi phí sản xuất chung: Trong tổng giá thành, chi phí sản xuất chung tăng mạnh nhất, 47,32% tương đương 49,42 đồng. Để biết rõ hơn những nhân tố ảnh hưởng ta cùng tìm hiểu từng thành phần trong chi phí sản xuất chung. Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động Tuyệt đối % Số lượng sản phẩm gói 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85 chi phí nhân viên phân xưởng 79 78 1 1,28 chi phí dụng cụ 7 8,1 -1,1 13,58 chi phí khấu hao 68 55 13 23,64 chi phí dịch vụ mua ngoài 43 46 -3 -6,52 Chi phí khác 28 17 11 64,71 tổng chi phí SXC đơn vị 225 206 19 9,22 Bảng 14: Phân tích các khoản mục chi phí sản xuất chung Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 88 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN a. Chi phí nhân viên phân xưởng Theo công thức (10), (11), (12) thì lương nhân viên phân xưởng phụ thuộc vào: - Hệ số lương căn bản - Lương tối thiểu - Hệ số lương chuyên môn - Số ngày làm việc thực tế Tuy nhiên, trong tháng 10 và 11 không có sự thay đổi nhân sự cũng như chuyên môn, do đó các nhân tố: hệ số lương cơ bản, hệ số lương chuyên môn, lương tối thiểu là không thay đổi vì vậy chỉ có số ngày làm việc thực tế gây ảnh hưởng đến chi phí nhân viên phân xưởng. Dựa vào bảng 14 ta thấy rằng chi phí nhân viên phân xưởng tháng 11 cao hơn tháng 10 là 1 triệu đồng. Nguyên nhân là trong tháng 11 này, hầu như các nhân viên đi làm đều hơn tháng 10, nên tiền lương tăng thêm 1 triệu đồng b. Chi phí dụng cụ Chi phí dụng cụ tháng 11 giảm 1,1 triệu so với tháng 10. Những dụng cụ phát sinh nhiều: dụng cụ vệ sinh máy móc, dụng cụ sữa chữa máy hư, dụng cụ tiếp khách, … những dụng cụ này phát sinh bất thường. Do trong tháng 10, những dụng cụ này cần được mua mới, mua thêm, nhiều hơn nên đẩy chi phí này trong tháng 10 cao hơn. Đây là nguyên nhân khách quan, công ty không t hể kiểm soát được c. Chi phí khấu hao Đây là một trong những khoản mục ảnh hưởng nhiều đến chi phí sản xuất chung. Theo công thức (7) thì chi phí khấu hao phụ thuộc và nguyên giá của tài sản . Sỡ dĩ trong tháng 11, chi phí khấu hao tăng thêm 13 triệu đồng tương đương www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 89 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 23,64% là do trong tháng này, công ty đã mua về một số máy móc mới, nhằm nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất, do đó tổng nguyên giá của tài sản cố định tăng thêm. d. Chi phí dịch vụ mua ngoải Dựa vào bảng 14 ta thấy rằng chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 4 triệu đồng so với tháng 10. Chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí vận chuyển và chi phí thuê kho. Ta cùng xem bảng sau: Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động Tuyệt đối % chi phí bốc vác Tr.đ 28 21 7 33,33 chi phí thuê kho Tr.đ 12 12 0 0 chi phí khác Tr.đ 3 6 -3 -50 Bảng 15: Phân tích các khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty Qua bảng 15 ta thấy rằng chi phí bốc vác tháng 11 tăng 7 triệu so với tháng 10, trong khi đó chi phí khác chỉ giảm 3 triệu. Phần giảm đi này không đủ bù đắp phần tăng thêm nên làm cho khoản mục chi phí này tăng thêm 4 triệu đồng so với tháng 10. Nguyên nhân của việc tăng thêm là: - Chủ quan: Trong tháng này, sản lượng xuất khẩu tăng thêm, do đó chi phí bốc vác vào cảng để xuất khẩu cũng tăng - Khách quan: Do giá cả các mặt hàng thiết yếu cuộc sống đểu tăng nên bắt buộc phải tăng tiền bốc vác e. Chi phí khác: chi phí khác trong tháng 11 này giảm 3 triệu so với tháng 10. Chi phí này có những biến động không thể kiểm soát được. Tuy nhiên, chi www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 90 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN phí khác chiếm một tỷ lệ khá nhỏ, nên những thay đổi trong chi phí này không ảnh hưởng nhiều đến chi phí sản xuất chung 4.2.2.4. nhận xét chung Sau khi phân tích các khoản mục giá thành ta thấy rằng là sự biến động nguyên vật liệu và chi phí sản xuất chung có ảnh hưởng đến giá thành. Trong tháng 11 tuy chi phí nguyên vật liệu giảm nhưng do chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất tăng quá nhiều nên lảm cho giá thành sản phẩm tăng 4.3. TÓM TẮT Qua phân tích như trên ta thấy được rằng giá thành đơn vị của một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Những khoản mục chi phí này còn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nhỏ, trong đó có cả chủ quan lẫn khách quan. Để biết rõ hơn nhưng hệ quả mà những tác động này mang lại đối với giá thành sản phẩm, ta cùng tìm hiểu phần sau www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 91 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI TRONG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 5.1.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, giá mua do quy luật cung cầu của thị trường quyết định do đó Công ty sẽ gặp khó khăn ở những thời điểm nhất định khi thị trường cung cấp nguyên vật liệu đầu vào bị biến động. - Tại công ty áp dụng hình thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo khối lượng sản phẩm hoàn thành sẽ làm cho việc phân bổ chi phí chưa được chính xác, ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm, vì phần lớn thực thể cấu tạo nên sản phẩm là nguyên vật liệu chính (chiếm khoảng 84%), có thể làm cho giá thành của một số sản phẩm đội lên cao không phù hợp 5.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp Việc trả lương theo sản phẩm sẽ làm công nhân chạy theo sản lượng mà giảm chất lượng, điều này sẽ làm cho giá thành giảm và ngược lại 5.1.3. chi phí sản xuất chung Việc giá thành gia tăng trong tháng 11 một phần là do chi phí sản xuất tăng quá cao. Chi phí này tăng cao là do có một vài khoản mục chi phí sản xuất không phù hợp dẫn đến việc tổng hợp chi phí sản xuất chung không được chính xác, làm cho giá thành sản phẩm tăng lên - Nhiều khoản chi phí mang tính chất của chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng Công ty lại ghi nhận vào chi phí sản xuất chung như: Chi phí tiếp khách, chi phí công tác,… www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 92 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho các sản phẩm phụ, bán thành phẩm nhiều, làm giá thành các sản phẩm này cao. 5.1.4.Công tác hạch toán Có một số nghiệp vụ hạch toán không theo đúng quy định mặc dù vẫn phản ánh đúng, tuy nhiên sẽ gây khó khăn đối với những ai đọc báo cáo của Công ty, đồng thời việc đó làm cho công tác hạch toán thêm phức tạp. Bên cạnh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn phải hạch toán cả chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, làm tăng thêm khối lượng công việc của kế toán 5.2. Giải pháp 5.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu: Công ty phải xây dựng định mức tiêu hao tiên tiến hơn nữa để khống chế số lượng tiêu hao .Công ty nên áp dụng tiêu thức phân bổ theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính, như vậy sẽ làm cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành chính xác và đầy đủ hơn. - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu mua cũng như sử dụng nguyên liệu, vật liệu để giảm bớt chi phí mua vào và tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất. 5.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp Công ty có thể áp dụng hình trả trả lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm. Trong phương thức trả lương theo sản phẩm, do chạy theo số lương, không chú ý chất lượng sẽ cho ra nhiều sản phẩm hỏng, sản phẩm kém chất lượng. Công ty nên quy định tỷ lệ sản phẩm hỏng và kém chất lượng, đồng thời phân công tổ trưởng giám sát thao tác kỹ thuật của công nhân trong suốt quá trình sản xuất. www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 93 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Kế toàn cần có những tiểu khoản cho tài khoản 334 – phải trả công nhân viên. Để từ đó có thể biết tiền lương cho nhân viên sản xuất sản phẩm chính là bao nhiêu, từ dó có thể tính giá thành chính xác các sản phẩm chính. Có những biện pháp đúng đắn trong việc điều chỉnh chi phí nhân công trực tiếp trong trường hợp phải điều chỉnh giá thành 5.2.3. Chi phí sản xuất chung Kế toán nên xây dựng định mức cố định chi phí sản xuất chung cho việc sản xuất các loại sản phẩm phụ. Qua đó sẽ nhẹ nhàng hơn trong việc xác định giá thành các loại sản phẩm phụ này. Do việc bán các sản phẩm phụ chỉ đóng góp vai trò vào việc giảm giá thành sản xuất của sản phẩm chính do đó Công ty cũng nên tiến hành nghiên cứu và định ra một khoản định mức chi phí sao cho hợp lý nhằm cho các loại sản phẩm này chịu bớt đi một lượng chi phí sản xuất, giúp các loại sản phẩm chính có giá thành thấp hơn. Cần phân biệt rõ hơn chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng để không vô tình đẩy giá thành lên quá cao 5.2.4. Công tác hạch toán Bộ phận kế toán nên thường xuyên có những buổi họp để trao đổi, phổ biến kiến thức chuyên môn, cập nhật thông tin kế toán mới để có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý giữa các kế toán viên, nhằm nâng cao suất hoạt động, phù hợp với giai đoạn tăng cường các hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay. Coi trọng và phát triển mạnh hệ thống kế toán quản trị trong Công ty. Thường xuyên lập kế hoạch, dự toán, phân tích sự biến động giá thành sản xuất và các chỉ tiêu khác để báo cáo thường xuyên về cấp lãnh đạo. www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 94 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Sau một thời gian thực tập, tôi đã thu thập được một số kiến thức cho bản thân. Cụ thể như sau: 6.1.1. Chi phí nguyên vật liệu: - Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, nó là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. - Hạch toán chi phi nguyên vật liệu đúng và đủ sẽ có thể định giá thành chính xác là hợp lý. - Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phải cân nhắc để không làm cho giá thành bị sai lệch. 6.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp - Lao động là yếu tố quan trọng trong sản xuất. Do đó chế độ tiền l ương cho người lao động phải hoàn toàn hợp lý, phải bảo đảm họ có thể lo cho bản thân và gia đình họ, mặc khác cũng không ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty - Việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất theo sản phẩm phải kèm theo việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, tránh tình trạng chạy theo số lượng mà giảm chất lượng 6.1.3. Chi phí sản xuất chung: Chi phí này cũng có một tỷ trọng không nhỏ trong tổng giá thành cũng như giá thành đơn vị. Cần phải hạch toán đúng các loại www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 95 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN chi phí vào chi phí sản xuất chung, làm cho chi phí này tăng lên quá cao, ảnh hưởng đến giá thành đơn vị cũng như tổng giá thành 6.1.4. Phương pháp tính giá thành: Tuy theo quy trình sản xuất của công ty mà có một phương pháp tính giá thành thích hợp. Giúp cho việc xác định giá thành được chính xác và đơn giản. Điều này giúp cho bộ phận kế toán giảm bớt được số lượng công việc 6.1.5. Về công ty: Trong thời gian thực tập tôi thấy rằng công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty rất hiệu quả, có rất nhiều ưu điểm tuy bên cạnh đó còn có những khuyết điểm, nhưng những khuyết điểm đó không ảnh hưởng lớn. Công ty luôn tuân theo đúng những chuẩn mực kế toán mà nhà nước đã ban hành. Đây sẽ luôn là một vốn kiến thức quý giá đối với tôi trong con đường sự nghiệp sau này. Trong một năm qua, mặc dù gặp khó khăn chung của nền kinh tế: Giá cả các loại vật tư luôn tăng, việc áp dụng luật thuế mới, bậc lương mới đối với nhân viên, v.v… Công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh. Tuy nhiên do chi phí sản xuất chung và chi phí gián tiếp tăng nên làm cho giá thành toàn bộ sản phẩm của Công ty tăng lên. Một số kiến nghị sau đây là một phần đóng góp nho nhỏ của bản thân tôi đối với Công ty, cảm ơn toàn thể Công ty đã giúp tôi trong suốt quá trình thực tập 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1 Đối với công tác tính giá thành sản phẩm Công ty nên có kế hoạch đầu tư vào vùng nguyên liệu trong nước, chi phí nguyên liệu thay thế có thể giảm 20% so với nguyên liệu nhập www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 96 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN - Công ty nên mạnh dạng đầu tư nên máy móc thiết bị. Việc đầu tư công nghệ mới ở phân xương sợi sẽ làm chất lượng thuốc tăng lên và giảm một lượng hao hụt rất lớn trong quá trình xử lý lá và cọng, qua đó tiền phí sẽ được giảm đi, đây là nhân tố quan trọng để làm giảm giá thành - Cải tiến kỹ thuật sản xuất và thiết kế sản phẩm nhằm giảm bớt số lượng sản phẩm hỏng 6.2.2. Đối với các hoạt động khác - Công ty cần lập thêm Phòng Marketing hoặc bộ phận Marketing giàu năng lực, nhạy bén để mở rộng và khai thác tốt thị trường trong và ngoài nước - Việc đầu tư công nghệ mới còn đang được dự tính ở phương diện tích cực hơn khi mà Công ty có những dự án tách riêng bộ phận sơ chế thuốc lá ra khỏi Công ty. Điều này, giúp Công ty hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trường xung quanh, giải tỏa các ưu tư phiền muộn của người dân - Tổ chức lao động khoa học để tránh lãng phí sức lao động và máy móc thiết bị. Động viên sức sáng tạo của công nhân viên Công ty bằng các hình thức khen thưởng, tạo điều kiện công tác nghiên cứu, tổ chức quản lý lao động tốt như chăm lo công tác bảo hộ lao động thông qua việc giải quyết tốt chế độ tiền l ương, tiền thưởng, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ sức khỏe cho cán bộ công nhân viên, tạo khả năng cho người lao động phát huy năng lực làm việc của mình www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc là An Giang.pdf
Luận văn liên quan