Nói chung, để có thể cung ứng một mức NVL một cách an toàn và hợp lý thì ngoài việc tính toán như nêu trên công ty cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL. Để thực hiện tốt được điều này thì công ty nên lập phiếu xuất kho theo định mức. Phiếu xuất kho theo định mức được lập dựa vào tình hình số lượng sản phẩm mà công ty dự kiến sẽ sản xuất trong kỳ và thủ kho sẽ dựa vào phiếu này để xuất kho, cuối tháng căn cứ vào vào số lượng thực xuất sẽ ghi vào cột thực xuất tháng và cột thành tiền. Phiếu xuất kho theo định mức có thể được lập như sau hoặc công ty có thể thiết kế sao cho phù hợp với đơn vị mình.
51 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2300 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất, tồn trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Đồng thời khi nhận sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra và tính thành tiền cho từng nhóm vật liệu.
Sau khi lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu và ghi vào sổ số dư, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu của từng nhóm vật liệu tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ số dư và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
IV/ Kế toán tổng hợp NVL trong DNSX:
1. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
- Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho
- Phiếu đề nghị xuất kho NVL .
- Các chứng từ phản ánh nguồn nhập như: thu mua, thu từ sản xuất, nhận vốn góp, cấp phát...
Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, hàng hóa trên sổ kế toán.
Khi áp dụng phương pháp này, kế toán sử dụng các tài khoản hàng tồn kho để phản ánh số hiện có tình hình biến động, tăng giảm vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và phải có biện pháp xử lý kịp thời. Phương pháp này
thường được áp dụng tại các đơn vị sản xuất và các đơn vị thương mại kinh doanh các
mặt hàng có giá trị lớn.
2.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 151 - hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hóa ... mua ngoài đã thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
Kết cấu tài khoản 151:
Nợ TK 151 Có
- Giá trị vật tư, hàng hóa đã - Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường
đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng
cho bộ phận sử dụng hay giao cho khách hàng
Dư Nợ: Giá trị vật tư, hàng hóa đã
mua còn đi trên đường lúc
cuối kỳ (chưa về nhập kho)
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp theo giá thực tế.
Kết cấu tài khoản 152:
Nợ TK 152 Có
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho - Giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất kho
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu phát hiện - Chiết khấu thương mại, giảm giá nguyên
thừa khi kiểm kê liệu, vật liệu được hưởng
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu phát hiện
thiếu khi kiểm kê
Dư Nợ:Giá trị nguyên liệu, vật liệu
tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 152 được chi tiết theo từng loại nguyên liệu, vật liệu theo yêu cầu của quản lý
Phương pháp kế toán NVL:
2.2.1 Kế toán tăng NVL:
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Tăng do mua ngoài nhập kho:
Ø Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về:
- Khi mua vật liệu trong nước nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho: Nợ TK 152: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331.... : Tổng tiền thanh toán
- Khi nhập khẩu vật liệu, kế toán ghi:
+ Bút toán 1: Phản ánh giá trị vật liệu:
Nợ TK 152: Tổng tiền thanh toán
Có TK 333(3333): Thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331....: Giá mua + chi phí mua
+Bút toán 2: phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 333 (33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Các chi phí thu mua thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Chi phí thu mua
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331.....: Tổng tiền thanh toán
Ø Trường hợp hóa đơn về chưa có hàng:
Trường hợp đơn vị đã nhận được hóa đơn những vật liệu còn đang trên đường chưa về nhập kho thì kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi trên đường” chờ đến khi vật liệu về nhập kho sẽ ghi sổ kế toán
- Nếu trong kỳ kế toán, hàng về thì căn cứ hóa đơn và phiếu nhập kho ghi tương tự như trường hợp hàng và hóa đơn cùng về
- Nếu đến cuối kỳ kế toán, vật liệu vẫn chưa về, căn cứ vào hóa đơn:
Nợ TK 151: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 ......: Tổng tiền thanh toán
- Sang kỳ sau khi vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập kho
Có TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường đã về nhập kho
Ø Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn
- Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152: giá tạm tính
Có TK 111, 112, 331 ....: tổng tiền thanh toán theo giá tạm tính
- Khi hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm tính bằng các phương pháp chữa sổ kế toán.
Ø Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn:
Khi phát hiện hàng thiếu so với hóa đơn, doanh nghiệp phải lập biên bản và tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý thích hợp.
- Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn và biên bản kiểm nhận:
Nợ TK 152: Số NVL thực nhập
Nợ TK 138 (1381) : Số NVL thiếu so với hóa đơn
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng ghi trên hóa đơn
Có TK 111, 112, 331....: Tổng tiền thanh toán theo hóa đơn
- Sau khi tìm được nguyên nhân, số hàng bị thiếu được xử lý như sau:
Nợ TK 152: Người bán giao thiếu và giao bổ sung
Nợ TK 111, 112, 331...:Người bán giao thiếu và thanh toán lại hoặc trừ nợ
Nợ TK 138 (1388): Số NVL thiếu đã xác định được nguyên nhân Nợ TK 334: Trừ vào lương nhân viên
Nợ TK 632: Không xác định rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381): Số NVL thiếu đã xử lý
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của NVL thiếu
Ø Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn:
- Nếu nhập toàn bộ, căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn và biên bản kiểm nhận, ghi: Nợ TK 152: Số NVL thực nhập
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT của NVL ghi trên hóa đơn
Có TK 338(3381): Số NVL thừa so với hóa đơn
Có TK 111, 112, 331......: Tổng tiền thanh toán theo hóa đơn
- Sau khi tìm được nguyên nhân, sẽ xử lý như sau:
Nợ TK 338(3381): Số NVL thừa đã xử lý
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của NVL thừa
Có TK 111,112,....DN đồng ý mua toàn bộ số NVL thừa kèm theo HĐ
Có TK 152: DN xuất kho trả lại số NVL thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
- Nếu không nhập kho số vật liệu thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 002: Số NVL thừa nhận giữ hộ
- Khi nhập kho hoặc trả lại ghi tương tự như các trường hợp trên, đồng thời ghi: Có TK 002: Số NVL thừa nhận giữ hộ đã nhập kho hoặc trả lại
Tăng do mua trả chậm, trả góp:
- Khi mua vật liệu theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 152: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 242: Số lãi trả chậm, trả góp phải trả cho từng kỳ
Có TK 111,112: Số tiền trả ngay
Có TK 331: Số tiền còn nợ
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Khấu trừ vào số nợ
Có TK 111,112: Số tiền trả
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ
Nợ TK 635: Chi phí lãi trả chậm, trả góp của từng kỳ
Có TK 242: Số lãi trả chậm, trả góp cho từng kỳ giảm
Tăng do trao đổi với tài sản khác:
ØTrường hợp trao đổi vật liệu tương tự
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhận về
Có TK 152: Giá trị NVL đem đi trao đổi
ØTrường hợp trao đổi vật liệu không tương tự:
- Khi xuất kho giao cho bên trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn của NVL đem đi trao đổi
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
- Đồng thời ghi tăng doanh thu do trao đổi vật liệu
Nợ TK 131: Số tiền phải thu về
Có TK 511: Doanh thu bán NVL
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Khi nhận được vật liệu do trao đổi
Nợ TK 152: Nhập kho số NVL nhận về
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK131: Khấu trừ vào số tiền phải thu về
- Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của vật liêu đưa đi trao đổi > giá trị hợp lý của vật liệu nhận được do trao đổi , khi nhận được tiền của bên trao đổi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu thêm
Có TK 131
Trường hợp ngược lại thì kế toán hạch toán ngược với bút toán thu thêm tiền
Tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
- Khi xuất kho vật liệu đi gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 154: NVL xuất kho đem đi gia công, chế biến
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
- Khi mua vật liệu chuyển thẳng gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154: NVL xuất kho đi gia công, chế biến+chi phí liên quan
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331......: Tổng tiền thanh toán
- Khi công việc gia công chế biến hoàn thành và tiến hành nhập kho:
Nợ TK 152: Nhập kho số NVL đem đi gia công, chế biến
Có TK 154: Công việc gia công, chế biến đã hoàn thành
Nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác:
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập kho
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh tăng
Nhận lại vốn đầu tư từ đơn vị khác:
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập kho
Có TK 221, 222, 223,128: Vốn đầu tư vào các đơn vị khác giảm
Các nguyên nhân tăng khác:
Nợ TK 152: Giá trị NVL trong kho tăng
Có TK 711: nhận viên trợ không hoàn lại, biếu tặng
Có TK 338(3381): kiểm kê phát hiện thừa chờ xử lý
Có TK 338: khi vay tạm thời
Có TK 621, 641, 642, 142....vật liêu sử dụng không hết nhập kho
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong trường hợp này kế toán không tổ chức theo dõi trên tài khoản 133
2.2.2 Kế toán giảm NVL:
Xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh
- Khi xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241: xuất kho NVL cho SXKD
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
- Nếu vật liệu dùng trong kỳ không hết chuyển sang kỳ sau nhưng không nhập lại kho, kế toán ghi giảm chi phí bằng bút toán âm vào cuối kỳ:
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Giá trị NVL chuyển kỳ sau
Có TK 152: Giảm chi phí
- Sang kỳ sau kế toán ghi lại bút toán trên bằng mực thường để phản ánh
tăng chi phí của kỳ sau.
Xuất kho góp vốn vào đơn vị khác:
- Khi xuất kho vật liệu góp vốn vào đơn vị khác, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản xác định giá trị vốn góp do hội đồng định, kế toán ghi:
Nợ TK 221, 222, 223, 128: Xuất kho NVL đầu tư vào các đơn vị khác
Nợ TK 811: Giá trị xuất kho < giá trị do hội đồng xác định
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
Có TK 711 Giá trị xuất kho > giá trị do hội đồng xác định
- Đối với trường hợp góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, nếu số chênh lệch đánh giá lại > giá trị ghi sổ, doanh nghiệp phải phản ánh hoãn lại phần thu nhập khác tương ứng với tỷ lệ góp vốn của đơn vị trong liên doanh, ghi:
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số vật liệu đó cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển số doanh thu chứa thực hiên vào thu nhập khác trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện
Có TK711: Thu nhập khác
Xuất gia công chế biến: Nợ TK 154: Xuất NVL gia công, chế biến
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
Xuất bán vật liệu
- Căn cứ vào phiếu xuất kho: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK152: Giá trị NVL xuất kho
- Đồng thời căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112,131...: Tổng tiền thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán NVL
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra
Giảm do các nguyên nhân khác:
- Khi mua vật liệu đã nhập kho và được hưởng chiết khấu thương mại, giảm
Giá, trả lại hàng, ghi: Nợ TK 111,112,138, 331: Trả lại tiền hoặc trừ nợ
Có TK152: Giá trị NVL giảm
Có TK 133 (1331): Giảm thuế GTGT đầu vào
-Khi kiểm kê phát hiện thiếu vật liệu: Nợ TK 138 (1381): NVL thiếu chờ xử lý
Có TK152: Số NVL thiếu
TK 627,641,642,241
TK 111, 112, 331
TK 152
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL
Xuất VL cho sản xuất kinh doanh
Mua NVL nhập kho
Thuế GTGT khấu trừ(PPKT)
TK 133
TK 128,221,222,223
Xuất VL góp vốn liên doanh
TK 3331
vốn cổ phần
Thuế GTGT khấu trừ
TK 811
TK 811
của hàng nhập khẩu
Chênh lệch giá xuất kho < giá
do hội đồng xác định
TK 151
VL đang đi đường
TK 711
về nhập kho
VL đang đi đường
Chênh lệch giá xuất kho > giá
TK 3333
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị
do hội đồng xác định
vật liệu nhập khẩu
TK 154
TK 154
TK 154
Nhập kho VL gia công, chế biến
Xuất kho VL gia công, chế biến
TK 411
Nhập kho VL nhận đầu tư từ đơn vị khác
TK 632
TK 632
TK 632
TK 632
Xuất kho VL để bán
TK 128,221,222,223
Nhập kho VL nhận lại vốn đầu tư từ đơn
vị khác
Nhập kho VL nhận lại vốn đầu tư từ đơn
TK 111, 112, 331,138
TK 711
Chiết khấu TM, giảm giá, trả lại hàng mua
Nhập kho VL nhận viện trợ,nhận biếu tặng
Nhập kho VL nhận viện trợ,nhận biếu tặng
TK 133
TK 338
Kiểm kê phát hiện thừa VL , vay tạm thời
TK 138
TK 621,641,642
Kiểm kê phát hiện thiếu VL
Nhập kho số VL sử dụng không hết
Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
3.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 151 Có
- Kết chuyển giá trị thực tế của vật tư, - Kết chuyển giá trị thực tế của vật tư
hàng hóa đã mua đang đi trên đường hàng hóa đã mua đang đi trên đường đầu
cuối kỳ kỳ
Dư Nợ giá trị vật tư, hàng hóa đã mua
vẫn đang còn đi trên đường lúc cuối kỳ
Tài khoản 152 - nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 152 Có
- Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên -Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 611 - Mua hàng
Tài khoản này để phản ánh giá trị của các loại vật tư, hàng hóa mua vào và xuất ra trong kỳ
Nợ TK 611(6111) Có
- Giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho cuối kỳ
theo kết quả kiểm kê theo kết quả kiểm kê
- Giá trị vật tư, hàng hóa mua vào trong -Giá trị vật tư, hàng hóa xuất trong kỳ
kỳ, hàng đã bán bị trả lại
-Chiết khấu TM, giảm giá, trả lại vật tư,
X hàng hóa cho người bán
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
+TK 6111: - Mua nguyên liệu, vật liệu
+TK 6112: - Mua hàng hóa 3.2 Phương pháp kế toán NVL:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đầu kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ trước, kết chuyển giá trị hàng mua đang đi trên đường và vật liệu tồn kho cuối kỳ trước, kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111): Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ
Có TK 151, 152: K/c giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trước
-Khi mua vật liệu trong nước nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 611(6111) : giá mua + chi phí mua
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112, 331.....: Tổng tiền thanh toán
- Khi nhập khẩu vật liệu:
+Bút toán 1: phản ánh giá trị vật liệu
Nợ TK 611(6111): Tổng tiền thanh toán
Có TK 111,112, 331.....: giá mua + chi phí mua
Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu
+ Bút toán 2: phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 333(33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác bằng vật liệu
Nợ TK 611(6111): Giá trị NVL nhập kho
Có TK 221, 222, 223, 128: Rút vốn đầu tư vào các đơn vị khác
- Khi nhận viện trợ không hoàn lại, nhận biếu tặng vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111): Giá trị NVL nhập kho
Có TK 711: Thu nhập khác tăng
- Số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111): Giá trị NVL nhập kho
Có TK 621, 641, 642: Chi phí SXKD
- Khi mua vật liệu đã nhập kho và được hưởng chiết khấu thương mại, giảm
giá hay xuất trả lại cho người bán do kém phẩm chất, sai quy cách, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,138,331: Trả lại tiền hoặc trừ nợ
Có TK 611(6111): Giá trị NVL giảm
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào giảm
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, kế toán ghi như sau:
+K/c giá trị hàng mua đang đi trên đường, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151,152: Giá trị hàng tồn kho lúc cuối kỳ
Có TK 611(6111): K/C giá trị hàng tồn kho lúc cuối kỳ
+ Xác định giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ
Nợ TK 621,627,641,642,241: Giá trị NVL xuất dùng cho SXKD
Có TK 6111(6111): Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong trường hợp này kế toán không tổ chức theo dõi trên tài khoản 133
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
TK 611(6111)
Vật liệu xuất kho trong kỳ
K/c vật liệu tồn kho cuối kỳ
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ
người bán
Chiết khấu TM, giảm giá, trả lại cho
sử dụng không hết
Nhập kho số vật liệu
trợ, nhận biếu tặng
Nhập kho vật liệu nhận viện
Nhận lại vốn đầu tư bằng vật liệu
Mua vật liệu tồn kho đầu kỳ
K/c vật liệu tồn kho đầu kỳ
TK 133
TK 151,152
TK 111,112,331
TK 621,641,642
TK 711
TK 411,128,221
TK 133
TK 111,112,331
TK 151,152
TK 621,627,641,642,241,138
TK 111,112,331
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI
A/ Giới thiệu chung về công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
1. Quá trình hình thành:
- Tên công ty : Công ty TNHH bao bì Vạn lợi
- Hình thức công ty : Trách nhiệm hữu hạn
- Đia chỉ : Đường số 2 khu công nghiệp Hòa Cầm - Cẩm Lệ
- Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất thùng carton 3-5 lớp bế hộp sản xuất bao PE, in bao bì sản xuất các loại
- Vốn điều lệ : 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng)
- Nguồn vốn CSH : 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng)
Trong điều kiện thị trường phát triển, nhu cầu về Bao Bì là rất cần thiết đối với đời sống của người dân, đặc biệt là bao bì chất lượng cao. Nhận thấy được điều đó nên công ty Bao Bì Vạn Lợi ra đời vào ngày 09/10/1997 theo Quyết định số 763/QĐ-UBTP Đà Nẵng
2. Quá trình phát triển:
Ngay khi đi vào hoạt động công ty đã gặp rất nhiều khó khăn: Thị trường tiêu thụ hầu như bế tắc, thiết bị sản xuất đã quá lỗi thời và lạc hậu, thu nhập bình quân thấp qua các năm.
Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi không ngừng của thành phố các cơ sở hạ tầng và các khu công nghiệp mới ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Do vậy, chỉ sau 2 năm cùng với sự nổ lực không ngừng của toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên nên công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn, không những thế công ty đã giải quyết được việc làm cho nhiều người lao động.
Qua cuộc hội bàn thay đổi chức vụ và bổ sung thành viên, bổ sung nguồn vốn lưu động mua sắm thiết bị, tài sản cố định của các thành viên công ty ngày 18/07/2003 đơn vị đã chủ động được nguồn vốn lưu động cho quá trình sản xuất lâu dài. Trong 10 năm qua, công ty được các cá nhân đơn vị khách hàng ở khắp toàn quốc đều ủng hộ cho công ty. Do vây, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ tốt hơn thị hiếu của khách hàng. Cho đến ngày nay thương hiệu “Vạn Lợi” đã trở nên quá quen thuộc đối với khách hàng và công ty đã có thị trường tiêu thụ khắp cả nước.
Lực lượng lao động hiện nay là 80 người (trong đó lao động nữ chiếm 70%).
+ Lao động trực tiếp sản xuất là: 68 người
+ Lao động gián tiếp là : 12 người
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất các loại bao bì carton 3 lớp, 5 lớp, bao PE. Ngoài ra công ty còn thực hiện in ấn trên bao bì cho các đơn vị sản xuất khác.
- Đối với việc sản xuất, in ấn … các loại bao bì của công ty được thu từ khách hàng, các đơn vị trong và ngoài tỉnh. Do đó ngành sản xuất bao bì đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, công ty bao bì Vạn Lợi cung cấp một số lượng lớn về bao bì đóng gói cho khách hàng. Cho nên nhiệm vụ của nhà máy ngày một tăng cũng như về quy mô của công ty được mở rộng và phát triển.
- Tuy nhiên, trong điều kiện đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển nên ngành sản xuất bao bì cũng không gặp nhiều thuận lợi. Vì vậy công
ty cần nỗ lực hơn nữa trong quá trình tìm ra cho mình một con đường đúng đắn, thích
hợp và đạt hiệu quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Kỹ thuật
Phó Giám Đốc Sản xuất Kinh Doanh
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Xưởng gia công
chế biến
Phòng kế
tóan
tài vụ
Phòng Quản
lý
sản xuất
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Máy định hình
phôi
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu có trách nhiệm quản lý và quyết định mọi hoạt động của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, tham gia quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: là người giúp Giám đốc phối hợp điều hòa kế hoạch sản xuất kinh doanh của các phân xưởng, tổ, đội sản xuất trực thuộc. Chịu trách nhiệm khâu kỹ thuật: thiết kế, quy trình công nghệ… nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ mới, được phân công chỉ đạo các phòng kỹ thuật.
- Phó Giám đốc kinh doanh: giúp Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh được ủy nhiệm ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc giải quyết mọi công việc khi Giám đốc vắng mặt.
- Phòng Tổ chức hành chính: tham mưu cho Giám đốc về việc bố trí cán bộ thực hiện công tác nội bộ, các quy hoạch … tham gia giải quyết các vần đề về BHXH,
BHLĐ, đơn Thu khiếu nại.
- Phòng Kế toán tài vụ: kiểm tra, giám sát tình hình chỉ tiêu của công ty, lên bảng cân đối để có kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm về việc quyết toán tài chính hằng kỳ, hàng năm của công ty trước Giám đốc.
- Phòng quản lý sản xuất kinh doanh: tham mưu cho Giám Đốc về thị trường, vạch ra kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
III. Tổ chức bộ máy kế tóan tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi là một công ty có qui mô sản xuất vừa và nhỏ do vậy công ty đã chọn mô hình kế toán tập trung để phù hợp với nhu cầu quản lý
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán vật tư
Kế toán công nợ,
thanh toán
Kế toán giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán
tài sản cố định
Kế toán tiền lương
Thủ quĩ
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ công việc
b. Chức năng, nhiệm vụ từng phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: tổ chức công tác kế toán tại công ty, kiểm tra số liệu của kế toán nghiệp vụ, tổng hợp số liệu do các phần hành kế toán khác cung cấp và lập báo cáo tài chính cho ban lãnh đạo.
- Kế toán công nợ, thanh toán: theo dõi công nợ phải trả nhà cung cấp, công nợ phải thu khách hàng và các khoản phải thu, phải trả khác đồng thời theo dõi các khoản phải thu, chi, tiền mặt, kiểm tra số liệu giữa chứng từ và sổ sách cân đối, phù hợp. Lập kế hoạch trả nợ cho nhà cung cấp, trình giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về mặt số lượng lẫn giá trị, tham gia kiểm kê đánh giá vật tư
- Kế toán giá thành: theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kì.
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi, quản lý sản phẩm được tiêu thụ, thực hiện nghiệp vụ hạch toán tiêu thụ lãi lỗ, theo dõi lãi, theo dõi thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tăng giảm của tài sản cố định, xác định nguyên nhân làm tăng giảm, tính và trích khấu hao TSCĐ.
-Kế toán tiền lương: theo dõi tình hình tiền lương của cán bộ công nhân viên, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, đồng thời theo dõi các khoản phụ cấp, trợ cấp.Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương, lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương báo cáo cho kế toán trưởng biết.
-Thủ quĩ: theo dõi tình hình thu chi tại công ty, kiểm kê quĩ theo yêu cầu của lãnh đạo.
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
Để phù hợp với qui mô của công ty, phòng kế toán đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, với hình thức này toàn bộ công việc của kế toán thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
: Kiểm tra, đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng, cuối quý
Trình tự ghi chép:
Hằng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các đơn vị thuộc công ty lập các chứng từ và chuyển cho phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc, thủ quỹ ghi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mạt vào sổ quỹ. Kế toán chi tiết vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết rồi tập hợp các chứng từ ghi sổ có liên quan. Do đặc điểm của công ty phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế trong tháng nên những chứng từ gốc không viết thẳng vào chứng từ ghi sổ mà qua bảng tổng hợp chứng từ gốc, sau đó lập chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng ít thì sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để ghi trực tiếp vào chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng, từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp lên sổ cái. Cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra việc ghi chép tổng hợp. Kế toán chi tiết sẽ lập bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra việc ghi chép chi tiết và để đối chiếu với sổ cái. Từ số liệu được kiểm tra trên sổ cái và số liệu của bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo kế toán.
B/ Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
I. Đặc điểm NVL và các phương pháp tính giá tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
1. Đặc điểm và phân loại NVL
Đặc điểm NVL:
Là một công ty thực hiện chức năng sản xuất chế biến sản phẩm nên hoạt động mua hàng của công ty Vạn lợi chủ yếu là mua NVL để tổ chức sản xuất. Giá trị NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị sản phẩm bao gồm: nguyên, nhiên vật liệu. Vì vậy, công việc thu mua, bảo quản sử dụng NVL là vấn đề rất quan tâm. Đối với ngành sản xuất bao bì của công ty thì việc tổ chức thu mua NVL, nhập kho NVL chủ yếu đều lấy từ bên ngoài. Do đó, đòi hỏi công ty phải tìm nguồn cung cấp NVL cho chính mình để công việc sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Phân loại NVL:
- Nguyên vật liệu dùng để sản xuất chủ yếu là các loại giấy: Giấy Doplex trắng, giấy Karap vàng, giấy Karap nâu, giấy thường
- Vật liệu phụ: chủ yếu 10 loại vật liệu sau:Bột sắn (loại tinh và bột thường); Dầu hỏa (pha chế); Mực in (các loại, các màu); Đinh thép; Sút (dùng pha chế để tẩy rửa); Keo dán; Băng keo (cuộn); Farafin (tráng); Kem in (pha chế); Dầu bóng và chất chống thấm
- Nhiên liệu: năng lượng tiêu hao chủ yếu là điện năng
2. Tính giá NVL
Đối với NVL nhập kho:
- Hiện nay công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế toán NVL theo giá mua thực tế. Cách tính như sau:
Giá thực tế
NVL nhập kho
Giá mua trên hóa đơn (chưa thuế)
Các chi phí liên
quan
Các khoản giảm
trừ
= + -
Ví dụ: Căn cứ vào “Phiếu nhập vật tư” sau ta sẽ tính giá vật liệu giấy Doplex trắng thực tế nhập kho như sau:
Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi Mẫu số 02VT
Đường số 2 KCN Hòa Cầm-Cẩm Lệ Số:356/1521
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ
Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Nhập của: XNTD Trường Thắng
Theo hợp đồng số: 000763
Nhập tại kho: Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
- Giấy Doplex trắng
- 10% thuế
- Phí vận chuyển
Kg
2.000
2.000
7.200
14.400.000
1.440.000
50.000
Tổng cộng
15.890.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng./.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Vậy giá thực tế giấy Doplex trắng nhập kho = 14.400.000 + 50.000 = 14.450.000
Đối với NVL xuất kho:
Giá thực tế
NVL
xuất kho
Số lượng NVL xuất dùng thuộc số lượng từng lần nhập kho trước
Đơn giá thực
tế NVL nhập
kho theo từng lần nhập kho trước
- Hiện tại công ty tính giá xuất kho NVL theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Công thức tính như sau:
= x
Ví dụ: Trong tháng 12/2007 có phát sinh nghiệp vụ sau:
+ Số lượng NVL xuất dùng cho sản xuất là:1.000
+ Đơn giá NVL nhập kho của lần nhập kho trước là: 7.120
Vậy giá thực tế giấy Doplex trắng xuất kho = 1.000 * 7.120 = 7.120.000
II. Tổ chức kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
1. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Liên 2)
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập vật tư
- Lệnh xuất vật tư
2. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
+ TK 1521- Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522- Vật liệu phụ
3. Sổ sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ (thẻ) chi tiết
vật tư
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư
:Ghi hằng ngày
:Đối chiếu, kiểm tra
:Ghi cuối tháng
Công ty sử dụng “Phương pháp thẻ song song” để hạch toán chi tiết NVL
Ghi chú:
Trình tự ghi chép :
+ Tại kho: Hằng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho ghi số lượng vật tư thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan (thẻ kho được mở theo từng danh điểm hay mặt hàng). Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thực tế và số tồn trên thẻ kho. Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ kế toán chi tiết theo từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ rồi sau đó ghi vào sổ chi tiết vật liệu liên quan.
Cuối tháng cộng sổ kế toán chi tiết, tính ra tổng số nhập xuất tồn của từng loại vật liệu đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Sau khi đối chiếu khớp, đúng kế toán lập bảng cân đối nhập xuất tồn vật tư về mặt giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp.
III. Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
1. Cách lập:
a) Đối với trường hợp nhập kho vật tư:
Phiếu nhập vật tư được lập thành 2 liên, thủ kho sẽ giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho, 1 liên gửi về phòng kinh doanh, sau đó chuyển về phòng kế toán ghi sổ và lưu.
Phiếu nhập kho do phòng kinh doanh lập thành 2 liên, thủ kho sẽ giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho, 1 liên gửi về phòng kinh doanh để tính giá nhập kho, sau đó chuyển về phòng kế toán để ghi sổ và lưu
b) Đối với trường hợp xuất kho vật tư:
Phiếu xuất kho do phòng kinh doanh lập và được lập thành 3 liên, rồi chuyển cho thủ kho để ghi số thực xuất, sau đó thủ kho giữ 1 liên để ghi vào sổ kho, 1 liên người nhận vật tư giữ, 1 liên gửi lên phòng kinh doanh, sau đó chuyển lên phòng kế toán ghi sổ và lưu.
2. Kế toán chi tiết NVL
Thủ tục nhập kho
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế do 2 bên thỏa thuận và hóa đơn GTGT của bên bán, tiến hành kiểm tra số lượng, qui cách mẫu mã, phẩm chất của vật tư có đúng như trong ký kết hợp đồng hay không. Sau khi kiểm tra xong, phòng kinh doanh tiến hành nhập kho.
Thủ tục xuất kho
Khi bộ phận nào yêu cầu xuất kho vật tư để sản xuất thì bộ phận đó sẽ gửi yêu cầu cho phòng kỹ thuật bằng “lệnh xuất vật tư”. Sau khi duyệt vật tư cần xuất phòng kỹ thuật sẽ chuyển “lệnh xuất vật tư” cho giám đốc duyệt, nếu giám đốc duyệt thì phòng kinh doanh sẽ tiến hàng lập phiếu xuất kho.
Trình tự luân chuyển chứng từ
+ Đối với trường hợp nhập kho vật tư: Từ hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG PS/2003N
Liên 2: Giao cho khách hàng 0046201
Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: XNTD Trường Thắng
Địa chỉ: Khu CN Hòa Khánh - Liên Chiểu - Đà Nẵng
Số tài khoản:
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
Địa chỉ: Đường số 2 KCN Hòa Cầm - Cẩm Lệ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0400125116
STT
Tênhàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn gía
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Giấy Doplex trắng
Kg
2.000
7.200
14.400.000
Cộng tiền hàng: 14.400.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.440.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 15.840.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT như trên và các chi phí vận chuyển, phòng kinh doanh tiến hành lập “Phiếu nhập vật tư” (ở trang 28) đồng thời tính ra đơn giá nhập kho để ghi vào “phiếu nhập kho”. Phiếu nhập vật tư được lập thành 2 liên, sau đó chuyển cả 2 liên xuống thủ kho để ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho sau khi đã đầy đủ chữ ký của các bên giao nhận
CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI Mẫu số 02 - VT
Đường số 2 KCN Hòa Cầm - Cẩm Lệ Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO Số: 356
Ngày 12 tháng 12 năm 2007 Nợ TK 152,133
Tên và địa chỉ người giao: XNTD Trường Thắng Có TK 111
Theo hóa đơn số 0046201 ngày 12 tháng 12 năm 2007 và phiếu nhập vật tư số 356 cùng ngày
Của đơn vị: XNTD Trường Thắng
Nhập tại kho: Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
STT
Tên vật tư, sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
01
Giấy Doplex trắng
Kg
2.000
7.225
14.450.000
Tổng
14.450.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng./.
Nhập, ngày 12 tháng 12 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
+ Đối với trường hợp xuất kho vật tư: Khi bộ phận nào yêu cầu xuất kho vật tư để phục vụ sản xuất, thì bộ phận đó sẽ lập “lệnh xuất vật tư”.
CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đường số 02 - KCN Hòa Cầm - Cẩm lệ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỆNH XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
Người yêu cầu (tổ sản xuất): Đặng Thị Mĩ
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giấy Doplex trắng
Kg
1.000
Xuất tại kho: Công ty Ngày 13 tháng 12 năm 2007
Giám đốc duyệt Thủ kho Người yêu cầu
Sau khi giám đốc ký duyệt, phòng kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho.
CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI Mẫu số 02 - VT
Đường số 2 KCN Hòa Cầm - Cẩm Lệ Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO Số: 026
Ngày 13 tháng 12 năm 2007 Nợ TK 621
Họ và tên người nhận hàng: Đặng Thị Mỹ Có TK 152
Địa chỉ (bộ phận): sản xuất
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên vật tư, sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
01
Giấy Doulep trắng
Kg
1.000
7.120
7.120.000
Tổng
7.120.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu một trăm hai mươi nghìn đồng./.
Xuất, ngày 13 tháng 12 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Khi thủ kho nhận được phiếu nhập kho và phiếu xuất kho do phòng kinh doanh chuyển đến, thủ kho tiến hành ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho, số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho. Sau đó, thủ kho ghi vào thẻ kho theo từng danh điểm NVL. Sau khi đã ghi đầy đủ, thủ kho chuyển phiếu nhập kho và phiếu xuất kho cho phòng kế toán để ghi sổ.
Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
THẺ KHO
Tên nhãn hiệu: Giấy Doplex trắng
ĐVT: Kg Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
01
.....
08
09
.......
00349
.......
00356
026
......
05/12
......
12/12
13/12
........
Tồn đầu kỳ
Nhập kho
........
Nhập kho
Xuất kho
..........
1.500
.......
2.000
........
1.000
........
2.300
3.800
......
5.810
4.810
.......
Tổng cộng
5.285
4.010
1.850
Song song quá trình ghi chép ở kho của thủ kho thì tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ có liên quan để lên sổ chi tiết vật tư.
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tháng 12 năm 2007
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
Tên vật tư: Giấy Doulep trắng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
SH
Ngày
PN349
.....
PN356
PX26
.....
05/12
.....
12/12
13/12
.....
Số dư đầu kỳ
Nhập của XNTD Trường Thắng
.....
Nhập của XNTD Trường Thắng
Xuất dùng sản xuất
.....
331
111
621
.....
16.376.000
10.692.000
14.450.000
.....
7.120.000
.....
Tổng số phát sinh
90.500.000
80.799.000
Số dư cuối kỳ
29.297.000
Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư kế toán sẽ lên sổ chi tiết nguyên vật liệu (trình bày ở trang 36) để theo dõi cả mặt số lượng và giá trị, sổ chi tiết nguyên vật liệu mở chi tiết cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho đã mở ở kho.
Cuối tháng tiến hành cộng “sổ chi tiết nguyên vật liệu” (trình bày ở trang 36) tính ra tổng số nhập - xuất - tồn để đối chiếu với thẻ kho mở tại kho và làm căn cứ làm bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư.
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN VẬT TƯ
Tháng 12 năm 2007
Diễn giải
Đầu kỳ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Cuối kỳ
- Giấy Doplex trắng
- Giấy Karap nâu
- Farafin
.........
16.376.000
8.356.000
5.630.000
.........
90.500.000
80.474.000
20.360.000
.........
80.799.000
68.360.000
15.452.000
.........
26.077.000
20.470.000
10.538.000
Tổng
30.362.000
191.334.000
164.611.000
57.085.000
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 12 năm 2007
Tên vật tư: Giấy Doplex trắng
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
TK đốiứng
Nhập
xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Tồn đầu kỳ
2.300
7.120
16.376.000
05/12
00349
Nhập XNTD Trường Thắng
111
1.500
7.128
10.692.000
2.300
7.120
16.376.000
1.500
7.128
10.692.000
......
......
.......
.......
.......
......
.......
.......
......
.......
......
.......
.......
12/12
00356
Nhập XNTD Trường Thắng
331
2.000
7.225
14.450.000
3.310
7.120
23.567.200
500
7.128
3.564.000
2.000
7.225
14.450.000
13/12
026
Xuất dùng sản xuất
621
1.000
7.120
7.120.000
2.310
7.120
16.447.200
500
7.128
3.564.000
2.000
7.225
14.450.000
......
.......
.......
.......
.......
......
.......
.......
......
.......
......
.......
.......
Tổng cộng
5.285
90.500.000
4.010
80.799.000
1.850
26.077.000
3. Kế toán tổng hợp NVL
Hằng ngày, dựa vào các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan kế toán sẽ tiến hành tập hợp và phân loại để ghi vào “Bảng kê ghi Nợ TK 152” và “Bảng kê ghi Có TK 152”.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK 152
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi Có TK
Số
Ngày
111
112
331
PN 349
PN 301
PN 299
PN 56
......
PN 356
......
05/12
05/12
06/12
06/12
......
12/12
......
Nhập giấy Doplex trắng
Nhập kem in
Nhập băng keo
Nhập giấy Karap nâu
......
Nhập giấy Doplex trắng
.......
10.692.000
11.230.000
2.630.000
5.630.000
......
14.450.000
.....
14.450.000
.......
11.230.000
2.630.000
10.692.000
5.630.000
.......
Tổng cộng
191.334.000
20.460.200
45.630.000
125.243.800
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 152
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi Nợ TK
Số
Ngày
621 - đơn đặt hàng A
621 - đơn đặt hàng B
PX 26
PX 27
PX 16
13/12
13/12
14/12
......
Xuất giấy Doplex trắng
Xuất giấy Karap vàng
Xuất đinh thép
......
7.120.000
14.526.000
4.563.120
......
7.120.000
4.563.120
14.526.000
Tổng cộng
164.611.000
110.350.000
54.261.000
Căn cứ vào “Bảng kê ghi Nợ TK 152” kế toán sẽ lên chứng từ ghi sổ số 38 và “Bảng kê ghi Có TK 152” kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ số 39 như sau
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2007 Số: 038
Trích yếu
Ký hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ TK
Có TK
NVL chính nhập kho trong tháng
+ Nhập mua bằng tiền mặt
+ Nhập mua bằng TGNH
+ Nhập nợ chậm thanh toán
152
111
112
331
20.460.200
45.630.000
125.243.800
Tổng cộng
191.334.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2007 Số: 039
Trích yếu
Ký hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ TK
Có TK
- Xuất dùng cho đơn đặt hàng A
- Xuất dùng cho đơn đặt hàng B
621
621
152
152
110.350.000
54.261.000
Tổng cộng
164.611.000
Khi đã hoàn thành các chứng từ ghi sổ thì kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 152
SỔ CÁI
TK152: Nguyên vật, vật liệu
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
31/12
038
039
Số dư đầu kỳ
Mua VL chính trả bằng tiền mặt
Mua VL chính trả bằng TGNH
Mua chịu
Xuất dùng sản xuất
111
112
331
621
30.362.000
20.460.200
45.630.000
125.243.800
164.611.000
Tổng số phát sinh
191.334.000
164.611.000
Số dư cuối kỳ
57.085.000
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI
I. Một số nhận xét chung
1. Mặt ưu điểm
- Nhìn chung công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán khoa học, hợp lý phù hợp với mô hình của công ty. Mọi công việc của phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng công ty. Việc phân chia các phần hành giúp cho việc kiểm tra đối chiếu với nhau được chính xác, nâng cao trách nhiệm của nhân viên kế toán đảm bảo không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Có thể nói đây là hình thức đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu và kiểm tra phù hợp với loại hình sản xuất. Các chứng từ được cập nhật kịp thời, sổ sách được ghi chép rõ ràng, rất thuận lợi cho quản lý.
- Công ty đã xây dựng và bố trí hệ thống kho hợp lý, thuận lợi trong công tác quản lý nguyên vật liệu. Phòng sản xuất kinh doanh đã kết hợp chặt chẽ với với bộ phận vật tư để xây dựng kế hoạch cung ứng, cấp phát và dự trữ hợp lý, đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ số lượng cũng như thực hiện các đơn đặt hàng đúng thời gian.
- Công ty đang áp dụng phương pháp “Thẻ song song” đây là phương pháp đơn giản, dễ đối chiếu kiểm tra đồng thời nó làm cho khối lượng công việc ghi chép giảm.
2. Mặt nhược điểm
- Công ty đã sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ nhưng lại không sử dụng mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nên khó phát hiện ra những sai sót của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thì công ty lại hạch toán chung với NVL và cũng coi như là NVL công cụ dụng cụ điều này không được hợp lý.
- Khi mua NVL bên ngoài nhập kho, trong trường hợp NVL đã về đến công ty mà hóa đơn vẫn chưa về thì công ty cho nhập NVL vào kho mà không lập phiếu nhập kho, nhưng nếu cần NVL đó để phục vụ sản xuất thì phòng sản xuất kinh doanh tiến hành lập phiếu xuất kho và ghi âm vào các sổ chi tiết và bảng cân đối nhập - xuất - tồn. Khi hóa đơn về thì tiến hành lập phiếu nhập kho là chưa được hợp lý. Vì bút toán ghi âm chỉ dùng để chữa sổ hoặc để điều chỉnh trong một số trường hợp nhất định
- Đối với các nghiệp vụ hạch toán nhập xuất NVL, thông thường kế toán căn cứ vào nội dung trong phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để hạch toán. Mà việc viết phiếu lại do phòng kinh doanh lập. Nhưng không nắm bắt được nội dung và không hiểu rõ nghiệp vụ nên phòng kinh doanh có thể không phản ánh chính xác nội dung trong phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL. Điều này dễ dẫn đến việc hạch toán sai và sau này khi kiểm tra, quyết toán phát hiện sai lại phải tiến hành hạch toán lại cho chính xác. Điều này làm ảnh hưởng đến công tác kế toán, phản ánh không đúng các nội dung, các khoản chi phí sản xuất kinh doanh.
- Thủ tục nhập xuất NVL tiến hành chưa được chặt chẽ điều đó dễ dẫn đến tình trạng sử dụng NVL không đúng mục đích và kiểm soát NVL không được chặt chẽ đồng thời khó quy định về trách nhiệm.
- Công ty vẫn chưa chú trọng đến việc dự trữ NVL cũng như việc lập dự toán chi phí NVL, lập kế hoạch thu mua hàng
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
Về phương pháp hạch toán
- Công ty nên hạch toán riêng NVL và công cụ dụng cụ vì chúng có nhiều điểm khác nhau.
- Khi mua NVL bên ngoài về nhập kho mà chưa có hóa đơn thì công ty yêu cầu phải lập phiếu nhập kho mới được nhập kho và sử dụng giá tạm tính để ghi sổ. Nếu trong kỳ cần số NVL đó mà hóa đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào giá tạm tính để lập phiếu xuất kho. Khi nào hóa đơn về thì căn cứ vào hóa đơn kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm tính bằng các phương pháp chữa sổ kế toán.
Vấn đề ghi chép:
- Để thuận lợi hơn trong công tác quản lý NVL cũng như trong công việc ghi chép, theo tôi nên để bộ phận kế toán vật tư tính giá nhập, xuất kho NVL nhằm tạo
điều kiện cho việc ghi chép vào sổ cũng như để đối chiếu, kiểm tra.
- Hiện nay, công ty có nhiều loại NVL vì vậy công ty có thể tổ chức mã hóa các đối tượng NVL.
Ví dụ: Mã số của “Giấy Doplex trắng”: 001, ta chỉ cần sử dụng TK: 1521.001 để theo dõi tình hình nhập xuất của giấy Doplex trắng. Khi công ty đã mã hóa các đối tượng NVL như trên thì việc ghi chép vào các sổ chi tiết cũng trở nên khoa học hơn, đồng thời việc vận dụng các phần mềm máy vi tính vào công việc hạch toán cũng trở nên dễ dàng hơn.
Phương pháp tính giá NVL
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
- Đối với phương pháp tính giá xuất kho NVL: Hiện nay giá thu mua NVL trên thị trường thường xuyên biến động theo xu hướng tăng dần nếu công ty vẫn tiếp tục sử dụng tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước thì sẽ làm cho chi phí NVL xuất dùng tại từng thời điểm sẽ có mức chênh lệch lớn. Do vậy, để hạn chế điều đó công ty nên áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Công thức tính như sau:
=
Về công tác nhập xuất kho
+ Công ty nên quy định rõ trách nhiệm quyền hạn cho từng bộ phận nhập xuất cũng như những người có liên quan
+ Bộ phận tiếp nhận kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng, số lượng NVL thông qua biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa mới được nhập kho.
+ Các thủ tục nhập kho phải được ghi chép đầy đủ các số liệu về chất lượng số lượng, hao hụt, mất mát hư hỏng..... để tiện cho công tác kế toán theo dõi
Vấn đề dự trữ NVL: Hiện nay, công ty vẫn chưa chú trọng dự trữ NVL nhưng đây là một yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Mức dự trữ cần phải hợp lý, nếu dự trữ quá lớn thì vốn sẽ bị ứ động không những thế sẽ khó khăn trong việc bảo quản, nếu dự trữ ít thì sẽ bị gián đoạn sản xuất. Vì vậy, trước khi mua vật liệu thì công ty cần lập một kế hoạch sản xuất trong tương lai và tính ra số vật liệu cần mua vào. Để thực hiện được điều đó thì cần phải thực hiện các nội dung sau:
* Lập dự toán chi phí NVL, bao gồm những nội dung sau:
+ Dự toán khối lượng NVL trực tiếp cần cho sản xuất sản phẩm trong kỳ.
+ Dự toán khối lượng NVL cần mua vào trong kỳ.
Việc lập dự toán phải dựa vào nhu cầu sản phẩm sản xuất trong kỳ theo dự toán sản lượng sản phẩm sản xuất và định mức tiêu hao của 1 đơn vị sản phẩm
* Tính tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng của từng loại NVL theo công
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng NVL loại i
thức: Số lượng NVL loại i thực tế nhập trong kỳ
Số lượng NVL loại i cần mua theo kế hoạch trong kỳ
= x 100 %
Trong đó:
Số lượng NVLi cần mua theo kế hoạch trong kỳ bằng số lượng NVLi cần cho sản xuất trong kỳ cộng với số NVL i dự kiến tồn cuối kỳ chuẩn bị cho sản xuất kỳ sau trừ đi số lượng NVLi dự kiến tồn đầu kỳ
Để tính nhu cầu NVLi cho sản xuất sản phẩm A trong kỳ ta có công thức sau:
Mi = QA x mi
Mi: Nhu cầu về NVLi cho sản xuất sản phẩm A trong kỳ
QA: Số lượng sản phẩm A cần sản xuất trong kỳ
mi: Định mức tiêu hao NVLi cho đơn vị sản phẩm A
Nếu Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng NVLi 1 là hoàn thành kế hoạch cung ứng NVLi. Tuy nhiên nếu vượt quá lớn cũng là điều không tốt vì sẽ gây ứ động vốn. Trường hợp < 1 thì việc cung ứng NVLi không hoàn thành kế hoạch.
Ví dụ: Trong kỳ công ty dự kiến sẽ sản xuất 1000 sản phẩm thùng carton.
- Dự kiến tình hình tồn kho của giấy Doplex trắng như sau:
+ Tồn đầu kỳ: 2.300 kg
+ Tồn cuối kỳ: 3.000 kg
Giả sử mỗi thùng carton được hoàn thành sẽ mất 8 (kg) giấy Doplex trắng
Nhu cầu của giấy Doplex trắng cho sản xuất sản phẩm thùng carton là:
1.000 x 8 = 8.000 (kg)
Số lượng giấy Doplex trắng dự kiến cần mua trong kỳ là:
8.000 + 3.000 - 2.300 = 8.700 (kg)
* Nếu số lượng giấy Doplex trắng thực tế nhập trong kỳ là: 9.000 (kg). Thì tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng giấy Doplex trắng là
(9.000 / 8.700) x 100% = 1,034 %
Như vậy với 9.000 (kg) số lượng giấy Doplex trắng nhập trong kỳ là công ty đã hoàn thành mức cung ứng cho sản xuất số lượng giấy Doplex mua vào trong kỳ là một mức hợp lý.
Nói chung, để có thể cung ứng một mức NVL một cách an toàn và hợp lý thì ngoài việc tính toán như nêu trên công ty cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL. Để thực hiện tốt được điều này thì công ty nên lập phiếu xuất kho theo định mức. Phiếu xuất kho theo định mức được lập dựa vào tình hình số lượng sản phẩm mà công ty dự kiến sẽ sản xuất trong kỳ và thủ kho sẽ dựa vào phiếu này để xuất kho, cuối tháng căn cứ vào vào số lượng thực xuất sẽ ghi vào cột thực xuất tháng và cột thành tiền. Phiếu xuất kho theo định mức có thể được lập như sau hoặc công ty có thể thiết kế sao cho phù hợp với đơn vị mình.
PHIẾU XUẤT KHO
(Theo định mức)
Tháng 12 năm 2007
Bộ phận sử dụng: Tổ sản xuất
Lý do: sản xuất thùng carton
Xuất tại kho: công ty
STT
Tên vật tư, sản phẩm
ĐVT
Hạn mức tháng
Thực
xuất tháng
Thành tiền
Ký
nhận
01
02
Giấy Doplex trắng
Giấy Karap nâu
Kg
Kg
8.000
9.600
8.000
9.600
56.960.000
59.520.000
Tổng
17.600
17.600
116.480.000
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi đã giúp em tìm hiểu sâu hơn về quá trình kế toán cũng như việc quản lí NVL tại công ty. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vì thời gian và trình độ bản thân còn hạn chế. Mặt khác kinh nghiệm thực tiễn còn ít nên chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, những khuyết điểm. Vì vậy, em rất mong nhận được sự tham khảo, góp ý kiến của thầy cô giáo bộ môn kế toán cùng toàn thể anh chị phòng kế toán để em củng cố và hoàn thiện hơn kiến thức chuyên môn của mình, đồng thời giúp em có những kinh nghiệm quý báu cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy: Phan Thanh Hải cùng các anh chị ở phòng kế toán công ty TNHH bao bì Vạn Lợi đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 4 năm 2008
SINH VIÊN THỰC TẬP
PHẠM THỊ THANH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18008_1__3504.doc