Luận văn TN 96 trang
Hoạt động trong điều kiện cơ chế thị trường, mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là “lợi nhuận”. Để thực hiện được mục tiêu trên, các nhà doanh nghiệp cần phải giải quyết một cách tốt nhất mối quan hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tế cũng như lý thuyết đều cho thấy, tính quyết định của yếu tố “đầu ra” đối với các yếu tố “ đầu vào”. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu ra chính là sản phẩm sản xuất trong đó thành phẩm lại đóng vai trò chủ yếu. Việc nâng cao chất lượng thành phẩm và thúc đẩy tiêu thụ thành phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp hiện đại.
Nhận thức được điều đó, công ty TNHH Năm Sao luôn đặc biệt chú ý đến công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Trong đó, kế toán là công cụ chủ yếu để hạch toán và quản lý. Hiện nay, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là phần hành rất quan trọng trong công tác kế toán của công ty. Nó không những làm công tác hạch toán cung cấp số liệu cho các đối tượng sử dụng thông tin mà còn là một nguồn tin chủ yếu giúp lãnh đạo nhà máy đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu bộ máy và tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Năm Sao, nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả , em xin lựa chọn đề tài “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” làm đề tài luận văn cuối khóa của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn có kết cấu gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao.
Chương 3:Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty TNHH Năm Sao.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất. 4
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh 4
1.1.2. Vai trò của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. 5
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 5
1.2. Một số vấn đề về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 6
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm. 6
1.2.2. Phương thức thanh toán. 8
1.2.3. Doanh thu tiêu thụ thành phẩm . 9
1.2.4 Giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp sản xuất 11
1.2.5. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. 15
1.2.6. Xác định kết quả tiêu thụ. 17
1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 17
1.3.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm . 17
1.3.2. KÕ to¸n kÕt qu¶ tiêu thụ thành phẩm . 25
1.4. Các hình thức ghi sổ kế toán. 29
1.4.1 Hình thức nhật ký sổ cái 29
1.4.2. Hình thức nhật ký chung. 30
1.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ. 31
1.4.4. Hình thức chứng từ ghi sổ. 32
1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính. 33
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH sản xuất bao bì dược phẩm Năm Sao. 35
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Năm Sao. 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Năm Sao. 41
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 47
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán. 48
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH bao bì dược phẩm Năm Sao. 50
2.2.1.Kế toán tiêu thụ thành phẩm . 50
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty. 65
.2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH Năm Sao. 69
2.2.2. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm . 74
Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH SX bao bì dược phẩm Năm Sao. 90
3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Năm Sao. 90
3.2.2. Một số hạn chế cần khắc phục. 92
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Năm Sao. 93
KẾT LUẬN 95
98 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2342 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào sổ kế toán một cách đầy đủ, thương xuyên, liên tục, chính xác, trung thực và đúng với chứng từ kế toán.
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
2.1.4.2.Tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp
Hiện nay, Doanh nghiệp đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng, viết tắt (VNĐ)
Niên độ kế toán tại Nhà máy được tính theo quý, theo năm, cuối mỗi niên độ kế toán, Giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng tổ chức kiểm tra công tác kế toán. Kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, tổ chức công tác chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp đồng thời đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán.
2.1.4.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toánthanh toán
KT vật tư, hàng hoá
KT tiền mặt, tiền gửi NH
KT tiền lươngvà chi phí
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
* Phòng kế toán Công ty gồm:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác tham mưu vể mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phòng Công ty.
- Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Công ty.
- Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
- Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính toán tiền lương chính xác, hợp lý, tổ chức kế toán chi tiết và tình hình phân phối, phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, phụ trách tài khoản 3384, TK 3388, TK 334.
-Thủ quỹ: Là người đảm bảo thực hiện các công việc thu, chi tiền mặt, những chứng từ như vàng, bạc, đá quý, tiền mặt, ngoại tệ.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH bao bì dược phẩm Năm Sao
2.2.1.Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là khâu hết sức quan trọng để chuyển hoá từ vốn thành phẩm, hàng hoá thành vốn tiền tệ. Việc thực hiện tốt khâu tiêu thụ sẽ làm tăng vũng quay vốn giúp qui trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện liên tục mà không bị gián đoạn. Vì thế đa dạng hoá phương thức bán hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi một doanh nghiệp. Hiện nay, công ty đang áp dụng 2 phương thức tiêu thụ là: *Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Đây là hình thức công ty giao hàng cho người mua tại kho(hay trực tiếp tại xưởng, phân xưởng mà không cần qua kho) đồng thời khách hàng thanh toán ngay tiền hàng cho công ty hay chấp nhận thanh toán trong thời gian quy định của công ty. Khách hàng sẽ làm thủ tục mua tại phòng kế toán, kế toán viết Hoá đơn GTGT, thủ quỹ thu tiền và viết "Phiếu thu", sau đó hàng mới được xuất kho.
Ngày 11 tháng 12 năm 2009 xuất kho cho bà Chu Thị Thu Minh đại chỉ tại Số 2 ngách 168/73, P.Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội 20.000 vòng nhựa phi 100mm thu ngay bằng tiền mặt.
Đơn vị .Công ty TNHH Năm Sao..
Địa chỉ .Đông Anh, Hà Nội..
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 11 tháng 12 năm 2009
Số : 145
Nợ TK: 632
Có TK: 155
Họ tên người giao hàng: Lê Văn Tám - KHo
Xuất tại kho: Thành phẩm công ty
Lý do xuất kho : xuất bán
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá)
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
Xuất
1
Vòng nhựa phi 100
Chiếc
20.000
20.000
148
2.960.000
Cộng
20.000
20.000
2.960.000
Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 1(Lưu) No: TM
Ngày 11 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng Công ty TNHH sản xuất bao bì dược phẩm Năm Sao
Địa chỉ : Đông Anh – Hà Nội
Điện thoại : 048833831
MST: 0102278082
Họ và tên người mua hàng: Bà Chu Thi Thu Minh
Địa chỉ : Số 2 ngách 168/73, P.Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội
MST: 0101440712
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vòng nhựa phi 100mm
Chiếc
20.000
160(đ)
3.200.000
Cộng tiền hàng
3.200.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
320.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
3.520.000
Bằng chữ: Ba triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị:Cty TNHH Năm Saothuy Đơn vị: Cty TNHH Năm Sao
Điạ chỉ: Đông Anh, Hà Nội
Mẫu số 01-TT
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU THU Quyển số:
Ngày 11 tháng 12 năm 2009
Số:129
Nợ:111
Có: 511
Họ và tên người nộp tiền: Bà Chu Thị Thu Minh
Địa chỉ: Số 2 ngách 168/73, P.Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội
Lý do thu:Thu tiền bán hàng.
Số tiền: 3.520.000(viết bằng chữ):Ba triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo:01 chứng từ gốc.
Ngày 11 tháng 12 năm 2009.
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(ký, họ tên, dấu) (ký, họ tên) (ký , họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu sáu trăm linh bẩy nghìn đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải có dấu)
*Phương thức bán theo hợp đồng, đơn đặt hàng: Trong tháng 12 số lượng hợp đồng và đơn đặt hàng là khá lớn, công ty sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, sản phẩm hoàn thành được chuyển đến cho khách hàng .
C«ngty tnhh sx bao b× dîc phÈm n¨m sao
Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam
§éc LËp - Tù Do - H¹nh Phóc
-------***------
Hîp ĐỒNG kinh tẾ
Số: 2307/2009/HĐKT
- Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005, có hiệu lực ngày 01/01/2006.
- Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005, có hiệu lực ngày 01/01/2006.
- Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên.
Hôm nay ngày 20 tháng 11 năm 2009 tại trụ sở công ty TNHH sản xuất bao bì dược phẩm Năm Sao.Chúng tôi gồm:
Bªn A: CÔNG TY CP DƯỢC TW MEDIPHARCO - TENAMYD
Địa chỉ : Số 08 - Nguyễn Trường Tộ - TP Huế
Điện Thoại : 054.3823099 Fax: 054.3826077
Tài khoản : 0161000000426 Tại :Ngân hàng Ngoại Thương CN Huế
Mã số thuế : 3300101406
Đại diện : DS. Phan Thị Minh Tâm Chức vụ: Tổng giám đốc
BªnB: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT BAO BÌ DƯỢC PHẨM NĂM SAO
Địa chỉ : Thôn Thái Bình, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, TP Hà Nội
Điện thoại : 04.22433616 Fax: 04.3961.6665
Mã số thuế : 0102278082
Tài khoản số: 11120403046016 Tại: Ngân hàng Techcombank CN Hà Nội
Đại diện : Ông Trịnh Hoàng Long Chức vụ: Giám đốc
Cùng bàn bạc, thống nhất và đi đến ký kết hợp đồng nguyên tắc số:
2307/2009/HĐKT gồm các điều khoản sau:
®iÒu1: ®èi tîng hîp ®ång :
- Bên B đồng ý bán, Bên A đồng ý mua mặt hàng tuýt nhôm phi 13 mm, tuýt nhôm phi 16 mm dung để đóng các tuýt thuốc mỡ.
STT
Tên
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền
1
Tuýt nhôm phi 13mm (đóng kem mỡ 5gr)
Bộ
(tuýt +nắp)
70.000
560
39.200.000
2
Tuýt nhôm phi 16mm (đóng kem mỡ 10gr)
Bộ
(tuýt +nắp)
80.000
700
56.000.000
Tổng cộng
150.000
95.200.000
- Đơn giá trên chưa bao gồm thuế GTGT 5%.
- Giá trị hợp đồng: 95.200.000 VNĐ
- Thuế GTGT 10%x50% 4.760.000 VNĐ
- Tổng giá trị hợp đồng: 99.960.000 VNĐ
- Số tiền bằng chữ: Chín mươi chín triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
§iÒu 2: Sè L¦¥NG, ThêI H¹N GIAO HµNG
- Thời gian giao hàng: hàng được giao trong tháng 12 năm 2009.
- Địa điểm giao hàng: hàng được giao tại kho của bên A theo địa chỉ Số 08 - Nguyễn Trường Tộ - TP Huế trên phương tiện vận chuyển của bên B
§iÒu 3: §¬n gi¸, ph¬ng thøc thanh to¸n:
- Phương thức thanh toán: bằng séc, tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Thời gian thanh toán: bên A sẽ thanh toán cho bên B 100% giá trị hoá đơn trong vòng từ 30 đến 45 ngày kể từ ngày bên B giao hàng và phát hành hóa đơn tài chính.
- Chứng từ thanh toán : hoá đơn GTGT (01 liên đỏ).
- Bên B chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hoá đơn do mình phát hành.
§iÒu4: chÊt lîng, vµ quy c¸ch ®èng gãi:
4.1. Chất lượng sản phẩm:
- Bên B sản xuất hàng hoá theo tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã đã được phê duyệt của
bên A.
- Màu sắc: đúng như màu của mẫu sản phẩm bên A đã duyệt.
- Tiêu chuẩn chất lượng:
+ Nhôm để sản xuất tuýt phải là nhôm nguyên chất .
+ Các ren của đầu tuýt phải đều nhau, đậy vừa nút
+ Nút vặn được làm bằng nhựa PEHD, màu trắng đục, ren nút đậy vừa khít với ống, không bị ba via, dễ vặn.
4.2. Quy cách đóng gói:
- Hàng được đóng trong thùng caton cứng có niêm phong băng keo, có dán nhãn kiểm tra chất lượng sản phẩm ( KCS)
§iÒu 5: tr¸ch nhiÖm cña hai bªn:
5.1. Trách nhiệm bên B:
- Giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách kỹ thuật theo mẫu đã thỏa thuận
- Giao hàng đúng thời gian quy định.
- Khi bên A phát hiện hàng hóa sai quy cách, phải lập biên bản xác nhận hiện trạng hàng hóa, đồng thời thông báo cho Bên B biết và gửi biên bản cho bên B. Bên B và bên A cùng kiểm tra lại chất lượng hàng hóa theo biên bản với những lô hàng còn nguyên bao gói và nhận lại số hàng sai quy cách. Nếu sau 7 ngày kể từ ngày nhận văn bản khiếu nại mà bên B không đến, coi như bên B chấp nhận và phải bồi thường cho bên A số hàng hóa không đảm bảo chất lượng.
5.2. Trách nhiệm bên A:
- Tổ chức nghiệm thu, nhận hàng đúng thời gian quy định
- Thanh toán đúng hạn theo điều 3
- Bên B không chấp nhận hàng bên A trả lại đã qua sử dụng.
§iÒu 6: ®iÒu kho¶n chung:
- Hai bên cam kết thực hiện đúng các quy định đã nêu trong hợp đồng.
- Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng này chỉ có hiệu lực khi được lập bằng văn bản và được sự đồng ý, thỏa thuận của hai bên.
- Những tranh chấp không tự giải quyết được bằng thương lượng sẽ được đưa ra Tòa án kinh tế Hà Nội giải quyết. Phán quyết của Tòa án kinh tế Hà Nội là phán quyết cuối cùng bắt buộc thực hiện đối với các bên. mọi phí tổn do bên vi phạm chịu.
- Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị nội dung như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày 31/12/2009. Sau 15 ngày kể từ khi hết hạn hiệu lực của hợp đồng, nếu hai bên không có khiếu nại gì thì hợp đồng tự động được thanh lý.
®¹i diÖn bªn A
®¹i diÖn bªn B
Ngày 15 tháng 12 năm 2009 xuất kho 70.000 tuýt nhôm phi 13(đóng kem mỡ 5gr), 80.000 tuýt nhôm phi 16 ( đóng kem mỡ 10 gr) cho công ty CP Dược phẩm TW MEDIPHARCO – TENAMYD theo hợp đồng kinh tế số 2307/2009 ký ngày 20/11/2009.
Đơn vị .Công ty TNHH Năm Sao..
Địa chỉ .Đông Anh, Hà Nội..
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 12 năm 2009
Số : 158
Nợ TK: 632
Có TK: 155
Họ tên người giao hàng: Lê Văn Tám - KHo
Xuất tại kho: Thành phẩm công ty
Lý do xuất kho : xuất bán cho công ty CP Dược phẩm TW MEDIPHARCO – TENAMYD.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá)
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
Xuất
1
Tuýt nhôm phi 13mm
(đóng kem mỡ 5gr)
Bộ
70.000
70.000
480
33.600.000
2
Tuýt nhôm phi 16mm
(đóng kem mỡ 10gr)
Bộ
80.000
80.000
640
51.200.000
Cộng
180.000
180.000
84.800.000
Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 1 (Lưu)
Ngày 15 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH sản xuất bao bì dược phẩm Năm Sao
Địa chỉ : Đông Anh – Hà Nội
Điện thoại : 048833831
Họ và tên người mua hàng : Nguyễn văn Nam
Đơn vị : Công ty CP Dược phẩm TW MEDIPHARCO – TENAMYD
Địa chỉ : Số 08 - Nguyễn Trường Tộ - TP Huế
Hình thức thanh toán: Bán chịu
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Tuýt nhôm phi 13mm
Bộ
70.000
560
39.200.000
2
Tuýt nhôm phi 16mm
Bộ
80.000
700
56.000.000
Cộng tiền hàng
95.200.000
Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
4.760.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
99.960.000
Bằng chữ: Chín chin triệu chin trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.1.4. Tổ chức ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Năm Sao
- Doanh thu bán hàng là số tiền Công ty thu được do bán hàng, Công ty TNHH Năm Sao tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu không bao gồm thuế GTGT.
- Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán Công ty sử dụng TK 511 doanh thu bán hàng để phản ánh.
- Trình tự kế toán tổng hợp doanh bán hàng cụ thể như sau: kế toán căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thụ thành phẩm vào sổ kế toán chi tiết doanh thu cho từng loại thành phẩm và sổ cái các tài khoản liên quan. Từ đó kế toán lập bảng tổng hợp doanh thu bán thành phẩm trong tháng.
Bảng 2.2: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
TRÍCH YẾU SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2009
Tên hàng hoá : Tuýt nhôm phi 13mm
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
S
N
Nợ
Có
2145
7/12
Bán cho công ty CP được phẩm Quảng Bình.
131
44.342.000
2189
13/12
Bán cho Cty TNHH Dược Phẩm Lạc Việt
111
13.890.000
2307
15/12
Bán cho DP TW MEDIPHARCO-TENAMY
131
39.200.000
….
KT10
31/12
Kết chuyển doanh thu
911
140.664.256
Chiết khấu bán hàng
521
1.567.944
Tổng cộng
142.232.200
142.232.200
Bảng 2.3 :Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
TRÍCH YẾU SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2009
Tên hàng hoá : Tuýt nhôm phi 16mm
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
S
N
Nợ
Có
2148
9/12
Công ty CP Dược phẩm Nam Hà
131
85.000.000
2154
12/12
Bán cho Công ty Thiên Minh
112
17.000.000
2307
15/12
Bán cho CP Dược phẩm TWMEDIPHARACO
131
56.000.000
…….
KT10
31/12
Kết chuyển doanh thu
911
247.979.000
Chiết khấu bán hàng
521
2.465.000
Tổng cộng
250.444.000
250.444.000
Bảng 2.4:Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
TRÍCH YẾU SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2009
Tên hàng hoá : Vòng nhựa phi 100mm
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
S
N
Nợ
Có
2024
05/12
Bán cho XN Mây tre Ngọc Sơn
131
24.000.000
2151
11/12
Bán cho bà Chu Thị Thu Minh
111
3.200.000
…….
KT10
31/12
Kết chuyển doanh thu
911
76.103.000
Hàng bán bị trả lại
531
850.000
Tổng cộng
76.953.000
76.953.000
Cuối tháng từ sổ chi tiết doanh thu kế toán tiến hành vào sổ tổng hợp doanh thu bán hàng
Bảng 2.5 : Sổ tổng hợp doanh thu bán hàng
SỔ TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2009
`
Đơn vị tính : đồng
STT
Tên hàng hoá
Doanh thu
Ghi chú
1
Tuýt nhôm phi 13mm
142.232.200
2
Tuýt nhôm phi 16mm
250.444.000
3
Tuýt nhôm phi 19mm
145.234.000
4
Vòng nhựa phi 100mm
76.953.000
5
Vòng nhựa phi 120mm
85.345.450
…
…….
…..
Tổng cộng
831.730.950
Đồng thời, số liệu từ các hoá đơn sẽ được kết chuyển vào sổ cái TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Bảng 2.6 :Sổ cái TK Doanh thu bán hàng
Công ty TNHH Năm Sao
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2009
Tên tài khoản. TK 511 Số hiệu.....
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn Giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
2024
5/12
Bán hàng cho XN Mây tre Ngọc Sơn
131
24.000.000
2145
7/12
Bán cho cty Dược phẩm Quảng Bình
131
44.342.000
2148
9/12
Bán hàng cho cty Dược Nam Hà
131
85.000.000
2151
11/12
Bán cho bà Chu Thị Thu Minh
111
3.200.000
2154
12/12
Bán cho cty Thiên Minh
112
17.000.000
2189
13/12
Bán cho cty Dược phẩm Lạc Việt
111
13.890.000
2307
15/12
Bán cho cty DP TW MEDIPHARCO
131
95.200.000
……..
KT05
Chiết khấu thương mại
521
8.680.400
KT06
Hàng bán bị trả lại
531
850.000
KT10
31/12
Kết chuyển doanh thu thuần
822.200.550
Tổng cộng
831.730.950
831.730.950
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty
2.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Năm Sao
Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá vốn hàng bán. Theo phương pháp này thì trong tháng thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất ra khỏi kho trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
2.2.2.2.Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán Giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Năm Sao
*Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán, công ty sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm.
*Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:
Để phản ánh giá vốn hàng bán, tại công ty có các chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Cuối tháng, kế toán tập hợp các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm để xác định giá vốn hàng bán trong tháng.
2.2.3.3.Tổ chức ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Năm Sao
Công ty TNHH Năm Sao sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm nên thành phẩm được quản lý đồng thời cả ở kho và trên phòng kế toán.Ở kho quản lý về mặt số lượng, kế toán quản lý cả về mặt số lượng và giá trị.
Bảng 2.7 : Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
TRÍCH YẾU SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 12 năm 2009
Tên hàng hoá : Tuýt nhôm phi 13mm
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
S
N
Nợ
Có
PX135
7/12
Bán cho công ty CP được phẩm Quảng Bình.
155
38.007.000
PX154
13/12
Bán cho Cty TNHH Dược Phẩm Lạc Việt
155
11.900.450
PX158
15/12
Bán cho DP TW MEDIPHARCO-TENAMY
155
33.600.000
….
KT07
31/12
Kết chuyển giá vốn
911
121.913.300
Tổng cộng
121.913.300
121.913.300
Cuối tháng từ sổ chi tiết doanh thu kế toán tiến hành vào sổ tổng hợp doanh thu bán hàng
Bảng 2.8: Sổ tổng hợp giá vốn hàng bán
SỔ TỔNG HỢP GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 12 năm 2009
`
Đơn vị tính : đồng
STT
Tên hàng hoá
Giá vốn
Ghi chú
1
Tuýt nhôm phi 13mm
121.913.300
2
Tuýt nhôm phi 16mm
221.088.500
3
Tuýt nhôm phi 19mm
125.240.000
4
Vòng nhựa phi 100mm
68.345.320
5
Vòng nhựa phi 120mm
76.450.100
…
…….
…..
Tổng cộng
686.085.275
Đồng thời, số liệu từ các hoá đơn sẽ được kết chuyển vào sổ cái TK 632 “ Giá vốn hàng hóa và dịch vụ”
Bảng 2.9 :Sổ cái TK Giá vốn hàng bán
Công ty TNHH Năm Sao
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2009
Tên tài khoản. TK 632 Số hiệu.....
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn Giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
PX131
5/12
Bán hàng cho XN Mây tre Ngọc Sơn
131
21.450.000
PX135
7/12
Bán cho cty Dược phẩm Quảng Bình
131
38.007.000
PX142
9/12
Bán hàng cho cty Dược Nam Hà
131
78.234.700
PX145
11/12
Bán cho bà Chu Thị Thu Minh
111
2.960.000
PX151
12/12
Bán cho cty Thiên Minh
112
15.600.000
PX154
13/12
Bán cho cty Dược phẩm Lạc Việt
111
11.900.450
PX158
15/12
Bán cho cty DP TW MEDIPHARCO
131
84.800.000
……..
Hàng bán bị trả lại
155
740.000
KT07
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng bán
685.345.453
685.345.453
Tổng cộng
686.085.453
686.085.453
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (Ký, họ tên)
.2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH Năm Sao
2.2.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại tại công ty TNHH Năm Sao
Chiết khấu thương mại được công ty áp dụng đối với những khách hàng thường xuyên và mua hàng với khối lượng lớn. Tuỳ theo từng loại sản phẩm, mà tỷ lệ chiết khấu khác nhau.
Khi chiết khấu cho người mua thì kế toán viết hoá đơn sẽ trừ thẳng vào tiền thanh toán trên hoá đơn.
Riêng đối với những khách hàng quen thuộc cho hưởng chiết khấu sẽ được theo dõi bởi các tổ tiêu thụ trong tháng và được tổng cộng trừ vào hoá đơn cuối cùng trong tháng.
Để hạch toán chiết khấu thương mại, công ty sử dụng tài khoản 521. Tài khoản này được mở chung cho tất cả các hàng hoá và khách hàng.
Cuối tháng, kế toán tập hợp tất cả các hoá đơn GTGT để tính ra tổng số tiền đã chiết khấu cho khách hàng rồi định khoản:
Nợ TK 521
Nợ TK 33311
Có TK 131
Sau đó lập sổ cái tài khoản 521. Trong tháng 12 không có khách hàng nào đến mua săn phẩm của công ty với số lượng lớn được hưởng chiết khấu. trừ thẳng vào tiền thanh toán trên hóa đơn.
Cuối tháng 12, căn cứ vào hóa đơn bán cho công ty Dược phẩm TW MEDIPHARCO kế toán tính ra tổng số tiền hàng là 245.128.340(đ)
Công ty trên là một trong số những khách hàng quen thuộc, kế toán tiến hành tính số tiền chiết khấu cho khách hàng như sau:
245.128.340 x 1,7%= 4.167.182(đ)
Định khoản
Nợ TK 521: 4.167.182
Nợ TK 3331: 416.718
Có TK131: 4.593.900
Trong tháng 12 năm 2009 kế toán công ty đã tính ra tổng số tiền chiết khấu cho khách hàng là 8.680.400(đ). Và đây là sổ cái tài khoản 521 tháng 12/2009:
Bảng 2.10: Sổ cái TK Chiết khấu hàng bán
Cty TNHH Năm Sao
SỔ CÁI
Tài khoản 521: Chiết khấu hàng bán
Tháng 12 năm 2009
Số ctừ
Ngày tháng ghi sổ
Diễn giải
tk đ/ư
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
HDGTGT1354,
31/12/2009
Công ty Dược phẩm Nam Hà
131
2.044.218
HDGTGT1029,
1456
31/12/2009
Công ty Dược phẩm Quảng Bình
131
2.460.000
HDGTGT1290,
1310
31/12/2009
Cty DP TW MEDIPHARCO
131
4.176.182
KT05
31/10/2007
Kết chuyển chiết khấu hàng hóa (521 -> 511)
5111
8.680.400
Tổng phát sinh
8.680.400
8.680.400
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4.2. Kế toán hàng bán bị trả lại tại công ty TNHH Năm Sao.
Khi khách hàng có yêu cầu trả lại hàng, cấp trên duyệt nhập lại thì phòng vật tư sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT để viết phiếu nhập kho và ghi rõ là nhập hàng bị trả lại. Sau đó, các chứng từ này được chuyển sang phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán viên sẽ tính lại số tiền phải trả cho số hàng nhập lại này để trừ vào tiền hàng của khách hàng theo công thức sau:
Doanh thu hàng bán bị trả lại
=
Đơn giá bán đã ghi trên hoá đơn
Số lượng hàng bán bị trả lại
x
Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền hàng cho công ty, thì số tiền của lô hàng bị trả lại sẽ được trừ vào số nợ của khách hàng, còn nếu khách hàng đã thanh toán khi mua hàng thì công ty có thể thanh toán lại cho khách hàng bằng tiền mặt hay hình thức khác như đổi hàng mới.
+ Khi nhận được số hàng bán bị trả lại và nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK155 : Thành phẩm
Có TK632 : Giá vốn hàng bán
+ Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK3331 : VAT hàng bán bị trả lại
Có TK1111, 1121, 131 :Tổng trị giá bán của hàng bị trả lại
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại
Nợ TK511: Doanh thu bán các thành phẩm
Có TK531: Hàng bán bị trả lại
VD:Trong tháng 12, công ty có xuất bán 1 lô hàng vào ngày 5/12 cho XN Mây tre Ngọc Sơn 150.000(chiếc) vòng nhựa phi 100mm.Trị giá tiền theo hóa đơn là 150.000 x160=24.000.000 (đ), khách hàng chưa thanh toán tiền lô hàng trên Ngày 12/12 nhận được thông báo 5.000 sản phẩm kém chất lượng đòi trả lại công ty chấp nhận nhập kho lô hàng và trừ vào số tiền còn phải thu của XN Mây tre Ngọc Sơn.
Kế toán định khoản:
-Nhập kho:
Nợ Tk 155: 740.000
Có TK 632: 740.000
Trừ vào khoản phải thu:
Nợ TK 531: 850.000
Nợ TK 3331: 85.000
Có TK 131: 935.000
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của lô hàng bị trả lại
Nợ TK 511: 850.000
Có Tk 531: 850.000
Đơn vị .Công ty TNHH Năm Sao..
Địa chỉ .Đông Anh, Hà Nội..
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12 tháng 12 năm 2009
Số : 124
Nợ TK: 155
Có TK: 632
Họ tên người giao hàng: XN Mây tre Ngọc Sơn
Nhập tại kho: Thành phẩm công ty
Lý do nhập kho : hàng bán bị trả lại
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá)
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
Nhập
1
Vòng nhựa phi 100mm
Chiếc
5.000
5.000
148
740.000
Cộng
5.000
5.000
148
740.000
Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.11: Sổ cái TK Hàng bán bị trả lại
Cty TNHH Năm Sao
SỔ CÁI
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Tháng 12 năm 2009
Số ctừ
Ngày tháng ghi sổ
Diễn giải
tk đ/ư
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
PN124
12/12/09097
Hàng bán bị trả lại
131
850.000
KT06
31/12/0907
Kết chuyển hàng bán bị trả lại (531->511)
511
850.000
Tổng phát sinh
850.000
850.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4.3.Kế toán giảm giá hàng bán tại công ty TNHH Năm Sao
Tại công ty CP TNHH Năm Sao không có giảm giá hàng bán và kế toán không sử dụng tài khoản 532 phản ánh phần giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hóa đơn vì một lý do nào đó như hàng kém chất lượng mà khách hàng không trả lại, hay chỉ đơn giản là để giữ khách hàng đối với khách hàng mới. Nhưng ở công ty không có trường hợp nào như vậy. Đối với sản phẩm của công ty, việc sản phẩm kém chất lượng là rất hạn hữu xảy ra. Và nếu xảy ra thì khách hàng sẽ trả lại như trong ví dụ trên, và công ty nhập lại số hàng đó. Công ty cũng không giữ khách hàng bằng việc giảm giá hàng bán. Thay vào đó, công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu đối với những khách hàng lớn, và có chế độ hỗ trợ giá vận chuyển đối với những khách hàng nhỏ. Phần chiết khấu đã được trình bày ở trên. Về phần hỗ trợ giá vận chuyển, công ty giảm trực tiếp khoản phải thanh toán cho khách hàng trên hoá đơn, và phần hỗ trợ vận chuyển đó được cho vào chi phí bằng tiền khác phục vụ bán hàng
2.2.2. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
2.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng tài khoản 641 “chi phí bán hàng” để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các khoản chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Năm Sao bao gồm: Lương nhân viên kinh doanh, Chi phí công tác phí cho cán bộ kinh doanh đi công tác thị trường, khấu hao TSCĐ phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ mua ngoài......
Căn cứ vào các chứng từ: bảng thanh toán lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn dịch vụ mua vào… liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, kế toán hạch toán vào TK 641 ”Chi phí bán hàng” và các tài khoản khác có liên quan
Bảng 2.12: Bảng tính lương bộ phân kinh doanh
CTY TNHH SX NĂM SAO BẢNG TÍNH LƯƠNG
Bé phËn:Kinh doanh Th¸ng 12/ 2009
§VT : §ång
Stt
Hä vµ Tªn
Ngµy c«ng
§¬n gi¸
Phụ cấp
Tæng
1
NguyÔn V¨n §¬ng
30
65.000
1.200.000
3.150.000
2
Lu ThÞ Hång Lôa
20
65.000
850.000
2.150.000
3
§ç ThÞ Th¬ng
31
70.000
1.235.00
3.405.000
4
NguyÔn TiÕn DÜnh
24
70.000
1.245.000
2.925.000
5
Vò Ngäc Duy
23
70.000
955.000
2.565.000
Tæng
14.195.000
Trong tháng, ngày 8/12/2009 mua xăng xe chở hàng số tiền là 493.750 (đ) phục vụ cho việc chuyên chở hàng cho khách.
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 8 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng : Cửa hàng xăng Sông Hồng – Cửa hàng số 1
Địa chỉ: 68 Lê Văn Lương – Nhân Chính – Thanh Xuân- Hà Nội
MST: 0100237411
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Đương
Đơn vị: Công ty TNHH Năm Sao
Địa chỉ: Thái Lâm. Đông Anh , Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
TT
Tên sản phẩm
ĐVT
S.L
Đơn giá
Thành tiền
1
Xăng
lít
25
17.500
437.500
Cộng Cộng tiền hàng
437.500
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
43.750
Phí xăng dầu 500 đ/l
12.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 493.750
Bằng chữ: Bốn trăm chin mươi ba nghìn bảy trăm ba mươi đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.13: Bảng phân tính & phân bổ khấu hao TSCĐ.
CTY TNHH NĂM SAO
STT
Chỉ tiêu
Toàn DN
TK 641
TK642
TK627
Nguyên giá
Mức khấu hao
I
Nhà cửa, vật kiến trúc
7,749,300,521
59,582,167
3,450,672
10,434,189
45,697,306
1. Nhà cửa
7,749,300,521
59,582,167
3,450,672
10,434,189
45,697,306
2. Vật kiến trúc
II
Máy móc, thiết bị, động lực
5,612,132,192
45,101,102
45,101,102
1. Máy móc, thiết bị
4,362,307,968
37,685,900
37,685,900
2. Động lực
1,249,824,224
7,415,202
7,415,202
III
Phương tiện vận tải bốc dỡ
835,233,402
9,989,353
5,989,353
4,000,000
IV
Thiết bị quản lý
235,124,780
3,003,020
3,003,020
Cộng
14,331,179,090
122,675,642
9,440,025
13,998,312
99,237,080
Người lập bảng
Căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ tháng 12/2008 của toàn Công ty, trong đó: Tổng giá trị khấu hao trong kỳ: 122,675,642đ trong đó khấu hao thuộc bộ phận bán hàng là:. 9,440,025đ Khấu hao thuộc bộ phận quản lý là: 13,998,312đ
Bảng 2.14 :Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng
TRÍCH SỔ CÁI TK 641
Công ty TNHH Năm Sao
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2009
Tên tài khoản. TK641 Số hiệu.....
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn Giải
Trang sổ NKC
TKđối ứng
Số phát sinh
Số ctừ
Ngày tháng
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
PC145
8/12
Mua xăng dầu
111
493.750
PC169
9/12
Tiền công tác phí
111
1.350.000
PC178
14/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
500.000
….
….
31/12
Tiền lương
334
14.195.000
31/12
Trích quỹ theo quy định
338
2.697.050
31/12
Trích khấu hao TSCĐ
214
9.440.025
KT08
31/12
Kết chuyển CPBH
911
28.632.209
Tổng cộng
28.632.209
28.632.209
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
Căn cứ vào sổ này cuối thàng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 911: 28.632.209
Có TK 641: 28.632.209
2.2.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng tài khoản 642 “Chi phí QLDN” để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các khoản chi phí QLDN tại Công ty TNHH Năm Sao bao gồm: Tiền lương của cán bộ nhân viên quản lý, tiền công tác phí của cán bộ nhân viên đi công tác, phí, lệ phí và các chi phí bằng tiền khác.
Tương tự như phần chi phí bán hàng Công ty TNHH Năm Sao căn cứ vào các chứng từ: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận hành chính, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý, Hoá đơn dịch vụ mua vào,…kế toán hạch toán vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và các tài khoản khác có liên quan.
Bảng 2.15: Bảng tính lương bộ phận hành chính
Công ty TNHH Năm Sao
b¶ng tÝnh l¬ng
th¸ng 12/ 2009
Bộ Phận: Hành chính Đơn vị: đồng
Stt
Hä vµ tªn
Chøc vô
Lương chính
Phụ cấp
Thành tiền
Ban Giám đốc
1
Trịnh Hoàng Long
Giám Đốc
6 000 000
500 000
6 500 000
2
Nguyễn Thị Lan
PGD
5 000 000
500 000
5 500 000
3
Ngô Văn Tám
PGD
5 000 000
500 000
5 500 000
Bộ phận hành chính
1
NguyÔn ThÞ Thu
TT
4 000 000
500 000
4 500 000
2
NguyÔn V¨n Huynh
NV
3 500 000
300 000
3 800 000
3
NguyÔn V¨n §¹i
NV
3 500 000
300 000
3 800 000
4
TrÇn Thuý H»ng
NV
3 500 000
300 000
3 800 000
5
NguyÔn ThÞ HiÒn
NV
3 500 000
300 000
3 800 000
6
Lê Hoài Nam
KTT
4 000 000
500 000
4 500 000
7
Vũ Thị Hà
KTV
3 500 000
300 000
3 800 000
8
Nguyễn Văn Công
KTV
3 500 000
300 000
3 800 000
9
Vũ Thu Hằng
KTV
3 500 000
300 000
3 800 000
Tổng cộng
53 100 000
Trong tháng, ngày 3/12 mua đồ dùng văn phòng tại của hàng đại lý Hồng Hà tại số 45 Đường Ngô Gia Tự, Long Biên, Hà Nội.
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 3 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng : Cửa hàng Hồng Hà
Địa chỉ: Số 45 Đường Ngô Gia Tự, Long Biên, Hà Nội
MST: 0101287445
Họ và tên người mua hàng: Trần Thúy Hằng
Đơn vị: Công ty TNHH Năm Sao
Địa chỉ: Mai Lâm. Đông Anh , Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
TT
Tên sản phẩm
ĐVT
S.L
Đơn giá
Thành tiền
1
Hộp bút bi
Hộp
3
48.000
144.000
2
GiấyA4
Tập
2
120.000
240.000
Cộng Cộng tiền hàng
384.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
38.400
Tổng cộng tiền thanh toán: 422.400
Bằng chữ: Hai trăm tám tám nghìn bốn trăm đồng chẵn..
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.16: Sổ cái TK chi phí Quản lý doanh nghiệp
Công ty TNHH Năm Sao
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Tên tài khoản : TK642 Số hiệu.....
đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn Giải
Trang sổ NKC
TKđối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
PC132
3/12
Mua đồ dùng văn phòng
111
422.400
…
…
…..
31/12
Chí phí khấu hao TSCĐ
214
7.147.349
31/12
Trả lương Nhân viên
334
53.100.000
31/12
Trích quỹ theo quy định
338
10.089.000
KT09
31/12
Kết chuyển chi phí QLDN
911
73.268.760
Cộng
73.268.760
73.268.760
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
2.2.2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
TK sử dụng:Tài khoản 911 – Xác định kết quả tiêu thụ
Tại Công ty TNHH Năm Sao thời điểm xác định kết quả tiêu thụ là cuối mỗi tháng kế toán kết chuyển và xác định kết quả một lần. Căn cứ vào các chứng từ gốc và sổ nhật ký chung để tổng hợp và xác định kết quả tiêu thụ.
Hàng thàng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo công thức:
Kết quả kinh doanh trước thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí QLDN – Chi p hí bán hàng.
Doanh thu thuần = Doanh thu - (doanh thu hàng trả lại + giảm giá hàng bán + chiết khấu).
Thuế thu nhập Doanh nghiệp = Kết quả kinh doanh * 25%
Lợi nhuận = Kết quả kinh doanh trước thuế – Thuế TNDN
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh:
a. Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511 : 850.000
Có TK 531 : 850.000
Nợ TK 511 : 8.680.400
Có TK 521 : 8.68.400
b. Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 : 822.200.550
Có TK 911 : 822.200.550
c. Kết chuyển chi phí
Nợ TK 911 : 787.246.422
Có TK 632 : 685.345.453
Có TK 641 : 28.632.209
Có TK 642 : 73.268.760
d. -XĐ thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp sau đó kết chuyển xác dịnh lợi nhuận kinh doanh vào sổ TK 8211
- Kết chuyển thuế TNDN:
Nợ TK 911: 8.738.576,5
Có TK 8211: 8.738.576,5
e. Xác định Lợi nhuận
Nợ TK 911 : 26.575.729,5
Có TK 421 : 26.575.729,5
Bảng 2.17 : Sổ cái tài khoản chi phí thuế TNDN
SỔ CÁI
TK 8211 (Tháng 12/2009)
Đơn vị tính : đồng
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
KT11
31/12
Xác định chi phí thuế TNDN
3334
8.738.576,5
KT12
31/12
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
911
8.738.576,5
Cộng
8.738.576,5
8.738.576,5
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
Bảng 2.18: Sổ cái TK 911 xác định kết quả kinh doanh
SỔ CÁI
TK 911 (Tháng 12/2008)
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
KT07
31/12
Kết chuyển giá vốn
632
685.345.453
KT08
31/12
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
28.632.209
KT09
31/12
Kết chuyển chi phí QLDN
642
73.268.760
KT10
31/12
Kết chuyển doanh thu
511
822.200.550
KT12
31/12
Chi phí thuế TNDN
8211
8.738.576,5
KT13
31/12
Lợi nhuận
4211
26.575.729,5
Cộng
822.200.550
822.200.550
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
Bảng 2.20:Sổ cái tài khoản lợi nhuận chưa phân phối
SỔ CÁI
TK: 421
(Đơn vị: đồng)
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ:
Kết chuyển lãi (lỗ) trong tháng
911
26.575.729,5
Tổng phát sinh trong tháng
26.575.729,5
Số dư cuối kỳ:
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ theo các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung. Theo trình tự thời gian
Bảng 2.21 :Trích sổ Nhật ký chung
Công ty TNHH Năm Sao
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/12 đến ngày 31/12
Đơn vị tính : đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
Đã ghi
sổ cái
Số
hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
3/12
PC132
3/12
Mua đồ dùng VP
x
Chi phí QLDN
x
641
384.000
Thuế GTGT đầu vào
X
133
38.400
Tiền mặt
x
111
422.400
5/12
2024
5/12
Bán cho XN Ngọc Sơn
x
PX131
Phải thu KH
x
131
26.400.000
Thuế GTGT đầu ra
x
3331
2.400.000
Doanh thu bán hàng
x
511
24.000.000
Giá vốn hàng bán
x
632
21.450.000
Xuất thành phẩm
x
155
21.450.000
…
…
…
…
7/12
2145
7/12
Bán hàng cho PD Quảng Bình
x
PX135
Phải thu KH
x
131
48.776.200
Doanh thu bán hàng
x
511
44.342.000
Thuế GTGT đầu ra
x
3331
4.434.200
Giá vốn hàng bán
x
632
38.007.000
Thành phẩm xuất
x
155
38.007.000
8/12
PC145
8/12
Mua xăng dầu
x
Chi phí bán hàng
x
641
493.750
Tiền mặt
x
111
493.750
9/12
2148
9/12
Bán hàng cho DP Nam Hà
x
PX142
Phải thu KH
x
131
93.500.000
Doanh thu
x
511
85.000.000
Thuế GTGT đầu ra
x
3331
8.500.000
Giá vốn hàng bán
x
632
78.234.700
Thành phẩm xuất
x
155
78.234.700
9/12
PC169
9/12
Trả tiền công tác phí
x
Chi phí bán hàng
x
641
1.350.000
Tiền mặt
x
111
1.350.000
11/12
PX145
14/12
Bán hàng
x
PT129
Tiền mặt
x
111
3.520.000
Doanh thu bán hàng
x
511
3.200.000
Thuế GTGT đầu ra
x
3331
320.000
Giá vốn hàng bán
x
632
2.960.000
Thành phẩm xuất
x
155
2.960.000
12/12
2154
12/12
Bán hàng cho CTy Thiên Minh
x
PX151
Tiền gửi ngân hàng
x
112
18.700.000
BC18
Doanh thu bán hàng
x
511
17.000.000
Thuế GTGT đầu ra
x
3331
1.700.000
Giá vốn hàng bán
x
632
15.600.000
Thành phẩm xuất
x
155
15.600.000
12/12
PN124
12/12
Hàng bán bị trả lại
x
Hàng bán bị trả lại
x
531
850.000
Thuế GTGT đầu ra
x
3331
85.000
Phải thu của KH
x
131
935.000
Thành phẩm nhập
x
155
740.000
Giá vốn
x
632
740.000
13/12
2189
13/12
Bán hàng cho PD Lạc Việt
x
PX154
Tiền mặt
x
111
15.279.000
PT132
Doanh thu
x
511
13.890.000
Thuế GTGT
x
3331
1.389.000
Giá vốn hàng bán
x
632
11.900.450
Thành phẩm xuất
x
155
11.900.450
14/12
PC178
14/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
x
Chi phí bán hàng
x
641
500.000
Tiền mặt
x
111
500.000
15/12
2307
15/12
Bán hàng PD TW
x
PX158
Phải thu KH
x
131
104.720.000
Doanh thu
x
511
95.200.000
Thuế GTGT đầu ra
x
333.1
9.520.000
Giá vốn hàng bán
x
632
84.800.000
Thành phẩm xuất
x
155
84.800.000
.....................
x
31/12
31/12
Kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu
x
KT06
Doanh thu
x
511
850.000
Hàng bán bị trả lại
x
531
850.000
KT05
Doanh thu
x
511
8.680.400
Chiết khấu bán hàng
x
521
8.680.400
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí
x
911
787.246.422
KT07
Giá vốn hàng bán
x
632
685.345.453
KT08
Chi phí bán hàng
x
641
28.632.209
KT09
Chi phí QLDN
x
642
73.268.760
31/12
KT10
31/12
Kết chuyển doanh thu thuần
x
511
822.200.550
Kết quả kinh doanh
x
911
822.200.550
31/12
KT11
31/12
Chi phí thuế TNDN
x
8211
8.738.576,5
Kết quả kinh doanh
x
3334
8.738.576,5
31/12
KT12
31/12
Kết chuyển Chi phí thuế TNDN
x
911
8.738.576,5
Kết quả kinh doanh
x
8211
8.738.576,5
31/12
KT13
31/12
Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh
x
911
26.575.729,5
Lợi nhuận kinh doanh
x
421
26.575.729,5
CỘNG
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH SX bao bì dược phẩm Năm Sao.
Ở chương này, luận văn sẽ đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Năm Sao dựa trên cơ sở căn cứ vào những phân tích về thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Năm Sao, cụ thể các nội dung được trình bày trong chương 3 bao gồm:
-Thứ nhất, đánh giá chung về tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Năm Sao.
-Thứ hai, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Năm Sao.
3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Năm Sao.
3.1.1. Những kết quả đạt được:
Từ bước khởi điểm ban đầu là một đơn vị phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn như: về trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân thấp,nguồn vốn ít ỏi ......, đến nay Công ty TNHH Năm Sao đã được coi là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành sản xuất bao bì y tế.Thành công này chính là nhờ vào nỗ lực, quyết tâm của toàn thể CBCNV trong doanh nghiệp. Đặc biệt phải kể đến sự cố gắng trong việc củng cố, hoàn thiện công tác kế toán nói chung kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng.
Về chế độ hạch toán ban đầu: Công tác lập chứng từ và luân chuyển chứng từ giữa phòng kinh doanh kỹ thuật, phòng Kế tóan và kho thành phẩm hợp lý, nhanh chóng, các chứng từ đều rõ ràng và theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các mẫu biểu sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài Chính và của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. Thường xuyên có sự đối chiếu kiểm tra giữa sổ tổng hợp với sổ chi tiết nhằm hạn chế sai sót trong quá trình hạch toán.
Về công tác kế toán: Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với những quan điểm, khái niệm kế toán mới trong khi có nhiều quy định hướng dẫn chưa rõ ràng nhưng phòng Kế toán của công ty dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng đã vận dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả hệ thống kế toán mới vào điều kiện thực tế của công ty. Công ty đó xây dựng một hệ thống chính sách, chế độ Tài chính-Kế toán thống nhất, hợp lý, đảm bảo tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo hình thức tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập hợp về phòng Kế toán, do đó việc quản lý điều hành được tập trung thống nhất. Bên cạnh đó, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng KT, phòng kinh doanh, bộ phận kho thành phẩm đó đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm được thống nhất, kịp thời. Công tác thống kê, tài chính được kết hợp hài hoà để cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc cũng như các phòng ban khác.
Công ty đã áp dụng một cách linh hoạt hình thức Nhật ký chung, kế toán thiết kế những mẫu sổ theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính đồng thời phù hợp với đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời. Đặc biệt việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 nên công việc kế toán được xây dựng khoa học, hiệu quả từ việc hạch toán ban đầu đến kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và lập Báo cáo kế toán.
Với việc áp dụng hình thức nhật ký chung, hệ thống sổ sách đầy đủ, đúng quy định, phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của công ty. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên cho phép công ty theo dõi, phản ánh được thường xuyên, liên tục tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất trực tiếp đó đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn với số lượng và chất lượng lao động đó khuyến khích người lao động làm việc hăng say, có ý thức và trách nhiệm đối với sản phẩm của công ty. Vì vậy tránh được tình trạng làm bừa, làm ẩu cho nên sản phẩm kém chất lượng có ít.
Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác trong công ty, giữa phòng kế toán với khách hàng và các tổ chức Tài chính, tín dụng, nhà cung cấp luôn được củng cố, giữ gìn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin được chính xác, trung thực, việc quản lý nợ phải thu, phải trả dễ dàng hơn.
Đối với công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: Đây là nội dung quan trọng trong công tác kế toán của công ty, nó phản ánh sự vận động của tài sản trong lưu thông, liên quan đến xác định kết quả kinh doanh, đến các khoản thu nhập thực tế và việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Mặc dù đặc điểm thành phẩm của công ty có giá trị không lớn, khối lượng thành phẩm nhiều,khách hàng tiêu thụ không nhiều nên công tác tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên phòng KT đó hạch tóan tiêu thụ một cách linh hoạt, đơn giản mà hợp lý, đáp ứng được nhu cầu quản lý. Công tác tiếp cận khách hàng của công ty được quan tâm và chú trọng, với các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán đa dạng, chính sách giá cả hợp lý, thủ tục mua hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện một cách thuận tiện và đúng nguyên tắc đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng. Vì thế đó thu hút được nhiều công ty Dược phẩm trong nước. Tuy nhiên công ty cũng có những quy định hết sức chặt chẽ đối với từng phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Vì vậy đảm bảo không xảy ra việc chiếm dụng vốn của công ty.
Như vậy với hệ thống quản lý khá chặt chẽ, bộ phận kế toán và đặc biệt là kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ không ngừng được hoàn thiện ngày càng đáp ứng được yêu cầu công ty.
3.2.2. Một số hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những thành công mà công ty đạt được, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng vẫn còn những tồn tại cần khắc phục:
Mặc dù công ty đã trang bị đủ máy tính cho phòng kế toán tuy nhiên trình độ tin học của các nhân viên kế toán phần nào còn hạn chế do đó hiệu quả lao động chưa cao.
Công ty hiện nay chỉ áp dụng có 2 phương thức tiêu thụ thành phẩm là bán trực tiếp và theo hợp đồng vì vậy sản lượng tiêu thụ chưa cao.
Với những tồn tại trên đây đòi hỏi công ty phải có biện pháp khắc phục kịp thời, nâng cao hiệu quả công tác kế toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Năm Sao.
Từ những hạn chế và những khó khăn mà doanh nghiệp đang tồn tại, để cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán thì doanh nghiệp cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, đối với việc tiêu thụ thành phẩm nên áp dụng thêm hình thức bán hàng gửi đại lý.
Theo hình thức này công ty sẽ xuất hàng giao cho bên nhận đại lỳ để bán.Bên nhận đại lý sẽ bán với đúng giá quy định của công ty, và với những mặt hàng khác nhau bên nhận đại lý sẽ nhận được một khoản thù lao khá nhau dưới hình thức hoa hồng. Khoản này được coi là một khoản chi phí với doanh nghiệp và được hạch toán vào TK 641 ‘chi phí bán hàng’
Việc linh hoạt các phương thức bán hàng là một trong những yếu tố có tác dụng rất lớn tới việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Để có thể tăng cường lượng sản phẩm bán ra trên thị trường đòi hỏi công ty phải tích cực tìm hiểu, nghiên cứu thị trường cả ở giai đoạn tiền sản xuất và khâu tiêu thụ, nắm bắt kịp thời và đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Tăng cường quảng bá, giới thiệu, thực hiện chiến lược canh tranh về giá đồng thời chú trọng xây dựng một thương hiệu có uy tín trên thị trường
Hai là, nghiên cứu áp dụng các phần mềm kế toán phục vụ cho công việc
Hiện nay kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả đang ứng dụng phần mềm Excel. Trong khi đó khối lượng công việc dồn vào cuối tháng, cuối quý là khá lớn. Vì vậy để cung cấp thông tin kế toán một cách chính xác và kịp thời cho ban giám đốc là một điều khó khăn.Thông tin cung cấp không kịp thời sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình ra quyết định, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn tới ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cán bộ công nhân viên trong công ty.Việc áp dụng phần mềm kế toán vào tất cả các phần hành kế toán là cần thiết, vừa quản lý được chặt chẽ, vừa tránh được các sai sót. Việc tăng cường trang bị máy móc thiết bị cho phòng kế toán toán phải đi đôi với việc đào tạo nâng cao trình độ tin học của bộ máy kế toán để có thể thích nghi nhanh trong điều kiện hiện nay.
Cần có sự thiết kế phù hợp với trình độ kế toán đảm bảo việc đưa thông tin vào ứng dụng không làm gián đoạn quá trình hạch toán.Việ áp dụng kế toán máy đòi hỏi công ty phảigiải quyết hàng loạt các vấn đề có tính chất bắt buộc:
- Xây dựng hệ thống chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ phù hợp .
- Xây dựng hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thích hợp .
- Lựa chon hình thức tổ chức côgn tác kế toán vàbooj máy kế toán phù hợp với kế toán máy.
Ngoài ra việc lựa chọn và đưa một phần mềm kế toán thích hợp vào công tác quản lý tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm của thành phẩm và tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng như đảm bảo nguyên tắc hiệu quả trong quản lý.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu của cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao lợi ích kinh tế-xã hội. Để đạt được mục đích này bên cạnh các biện pháp về kỹ thuật như nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất khoa học và hiệu quả thì việc tổ chức công tác tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vậy việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là nhiệm vụ không thể thiếu đối với mỗi một doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, cùng với các bộ phận kế toán khác, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả của Công ty TNHH Năm Sao đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý. Việc sử dụng hệ thống sổ sách hợp lý cũng như phương pháp kế toán phù hợp đã phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiêu thụ thành phẩm, từ đó cung cấp thông tin kế toán trung thực, kịp thời cho chủ doanh nghiệp trong việc ra quyết định. Do đó nó góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thành phẩm, trong quá trình hoạt động, Công ty đã và đang chú trọng tới những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay. Bên cạnh những kết quả đạt vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế như : chưa sử dụng một cách linh hoạt các phần mềm kế toán phục vụ cho công việc, chưa sử dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ...
Do đó, trong thời gian tới cần phải có sự nghiên cứu tính toán, và thực hiện một loạt các giải pháp như : nghiên cứu áp dụng các phần mềm kế toán phục vụ cho công việc có hiệu quả hơn, áp dụng thêm phương pháp bán hàng qua đại lý... Từ những phân tích về thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, để đưa ra những giải pháp phù hợp nhất, tin rằng trong những năm tới hoạt động công tác kế toán kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Năm Sao ngày càng có hiệu quả hơn và phục vụ tốt nhất cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn kế toán - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao.doc