Để xây dựng và phát triển một nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy năng suất lao động, hiệu quả công việc.
Mỗi hình thức trả lương đều có ưu, nhược điểm riêng tùy vào từng nghành nghề, từng doanh ghiệp chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hòa giữa các lợi ích: Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương.Nếu hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sang tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao, là cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích lũy cho doanh nghiệp và cho xã hội. Mặc khác, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Bởi vì ngoài việc xây dựng cho mình một chế độ tiền lương đúng quy định, tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp còn phải chú trọng đến tính hợp lý tương đối của tiền lương đứng trên góc độ người lao động, nhằm thu hút lao động có trình độ tay nghề, đồng thời, khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
67 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3997 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bê tông Ticco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mọi mất mát thiếu hụt tiền mặt so với sổ sách kế toán, thủ quỹ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm,
- Tất cả các trường hợp chi tiền ra khỏi quỹ phải có phiếu chi tiền mặt.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ và sổ tài sản
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ
Báo cáo tài chính
b. Trình tự ghi sổ tại Cty TNHH Một Thành Viên Bê tông TICCO
Chú ý:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
- Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Dựa vào chứng từ ghi sổ để phản ánh vào sổ cái.
- Các loại sổ: sổ liệt kê chứng từ, chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ quỹ và một sổ chi tiết khác.
- Hệ thống tài khoản chi tiết theo từng khách hàng
- Công tác bảo mật và lưu trữ chứng từ rất được chú trọng, mỗi chứng từ được lưu trong một tập hồ sơ và do từng kế toán đảm nhận. Chính vì thế công việc kiểm tra cũng như công tác kiểm toán và thanh tra thuế luôn tạo điều kiện để hoàn thành với thời gian nhanh và hiệu quả cao.
- Kế toán luôn theo dõi và cập nhật những thay đổi trong chính sách tài chính một cách nhanh chống và hiệu quả.
- Đơn vị áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh trên chứng từ ghi sổ kế toán và được phân loại ghi vào chứng từ ghi sổ. Dựa vào chứng từ ghi sổ phản ánh vào sổ cái.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
TRẠM SẢN XUẤT BÊ TÔNG TƯƠI
PHÒNG
TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN
PHÒNG
KINH DOANH- TIẾP THỊ
PHÒNG
NHÂN SỰ- HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KỸ THUẬT- KCS
PHÒNG
SẢN XUẤT- VẬT TƯ
XƯỞNG CƠ ĐIỆN
XƯỞNG SẢN XUẤT CỌC VUÔNG
PHÒNG
CÔNG NGHỆ
XƯỞNG SẢN XUẤT ỐNG CỐNG
XƯỞNG SẢN XUẤT CỌC ỐNG
BAN GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong công ty.
1.Ban giám đốc công ty:
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Tổ chức thực hiện quyết định của chủ tịch công ty.
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Ban hành quy chế nội bộ.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của chủ tịch công ty.
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ tịch công ty.
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên chủ tịch công ty.
kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
Tuyển dụng lao động, kỷ luật lao động và khen thưởng .
Các quyền khác được quy định tại điều lệ công ty.
2.Ban giám đốc nhà máy:
Giám đốc nhà máy chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Tổ chức thực hiện quyết định của giám đốc công ty.
Quản lý, điều hành sản xuất tại một nhà máy của công ty.
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất hàng ngày tại nhà máy.
Tổ chức thực hiện các công việc điều hành sản xuất, điều phối hoạt động giữa các phòng nghiệp vụ và xưởng sản xuất trực thuộc nhà máy.
kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức của nhà máy.
Chịu trách nhiệm an toàn lao động tại nhà máy.
3. Các phòng ban của công ty gồm
- Phòng nhân sự-hành chính: chịu trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực của công ty.
- Phòng kinh doanh- tiếp thị: chịu trách nhiệm về quá trình kinh doanh của công ty và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
-Phòng tài chính- kế toán: giúp doanh nghiệp xem xét về tình hình tài chính của công ty, sự biến động về tài sản của công ty.
-Trạm sản xuất bê tông tươi: giúp doanh nghiệp cung cấp các loại bê tông cho các đơn vị
- Phòng sản xuất- vật tư: cung cấp vật tư cho các xưởng sản xuất
Phòng kỹ thuật –KCS: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và kiểm tra chất lượng để phát hiện những sai sót trong quá trình sản xuất.
Phòng công nghệ: công nghệ hiện đại sẽ giúp cho sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng hơn.
Xưởng sản xuất ống cống, cọc ống, cọc vuông: sản xuất các loại cọc ống để cung cấp cho các đơn vị.
Xưởng cơ điện: cung cấp điện cho các xuởng để sản xuất
2.2. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác hợp lý quỹ tiền lương
Đặc điểm kế toán tiền lương tại công ty
Thủ tục chứng từ
- Việc tính lương được thể hiện ở phòng nhân sự hành chính ở công ty dựa trên công thức tính và đơn giá nội bộ quy định tại công ty. Cơ sở để tính tiền lương phải đủ các điều kiện: bảng quyết toán nhiên liệu của công trình, bảng chấm công do từng bộ phận lập, bảng tổng hợp tiền lương công trình, bảng xác định khối lượng thực hiện,…và gửi về phòng kế toán- tài chính vào cuối tháng.
Trình tự sổ sách chứng từ tiền lương:
Bảng chấm công
Tính lương gián tiếp, trực tiếp
Bảng quyết toán nhiên liệu
Bảng quyết toán lương
Sổ lương
Công dụng và cơ sở ghi:
Bảng chấm công do từng bộ phận lập vào mỗi tháng, dựa vào bảng chấm công để tính lương cho cán bộ công nhân viên hàng tháng.
Bảng quyết toán nhiên liệu là cơ sở để xác định khối lượng hoàn thành và dựa vào đây để tính tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trực tiếp.
Bảng thanh toán tiền lương được lập vào mỗi tháng.
Sổ lương là sổ được lập vào hàng tháng và cuối năm trên đó phải có chữ ký cán bộ công nhân viên về số tiền thực lãnh sau khi đã trừ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Tài khoản sử dụng:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí bán hàng
Tiền lương được phản ánh trên tài khoản 334
Kế toán các khoản trích theo lương
Thủ tục chứng từ:
- Chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ để tính các khoản trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản… của người lao động là: Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Người được nghỉ phải báo cho cơ quan và nộp phiếu nghỉ hưởng BHXH cho người chấm công. Phiếu này kèm theo bảng chấm công sẽ được gửi về phòng kế toán để tính khoản trợ cấp BHXH trả thay lương và lập bảng thanh toán BHXH.
Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng TK 338 “ Phải trả phải nộp khác” để phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
TK 111: Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK 338.2: Kinh phí công đoàn
TK 338.3: Bảo hiểm xã hội
TK 338.4: Bảo hiểm y tế
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các khoản trích theo lương được phản ánh trên TK 338
2.3. Hạch toán lao động, quỹ lương và trợ cấp BHXH
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động Công ty quy định chế độ trả lương cụ thể gắn với két quả lao động của từng bộ phận theo các hình thức sau:
Ø Trả lương theo thời gian.
Ø Trả lương theo khối lượng sản phẩm.
2.3.1. Tính lương theo thời gian:
- Tất cả các chức danh thuộc bộ phận quản lý của công ty và các đơn vị trực thuộc được trả lương hàng tháng tương ứng với số ngày công có mặt làm việc thực tế tại nơi làm việc, địa điểm làm việc và hiệu quả sản xuất
- Đối với lao động quản lý làm việc tại các phòng nghiệp vụ của công ty:
Tiền lương thực lãnh = Mức lương chức danh / 26 *ngày công thực tế
VD: Ông Trần Hoàng Huân là Giám đốc xí nghiệp có hệ số lương là 5.98,đơn giá tiền lương hệ số của ông Huân 1.500.000. Vậy mức lương tháng 03/2012 của ông Huân là:
1.500.000 * 1.500.000 = 8.970.000 đồng.
Số ngày lao động thực tế trong tháng 03/2012 của ông là 26 ngày.
Tiến lương = 8.970.000/ 26 * 26 = 8.970.000 đồng
Vậy tiền lương thực lãnh của Ông Huân nhận được 8.970.000 đồng
* Về chấm công lao động:
- Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng lao động, kiểm tra việc chấp hành kĩ luật lao động của CNV và công nhân các phân xưởng, công ty sử dụng Bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo từng tháng cho từng tổ, bộ phận, nhóm và được người phụ trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong bảng chấm công. Vào cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận tổng kết từng loại công, kí và ghi kết quả xét vào bảng chấm công. Sau đó, chuyển cho phòng nhân sự - hành chính.
* Tiến ăn giữa ca:
- Mỗi ngày công lao động nhân viên được công ty trả 20.000 đ/ngày công, khoảng này gọi là tiền ăn giữa ca.
VD: Nhân viên Phạm Lê Vinh tháng 02/2012 làm việc 24 ngày/ tháng. Số tiền ăn giữa ca được lĩnh là : 24*20.000 = 480.000 đ
( Kèm theo bảng thanh toán tiền lương, bảngchấm công ở Bộ phận quản lý và bán hàng, bảng thanh toán tiền ăn giữa ca tháng 01, 02, 03/2012 ở phụ lục)
vCông ty có một vài hình thức trả lương theo thời gian như sau:
ØTính theo chế độ thử việc:
Lương thử việc = Tiền lương theo ngày công * 70%
Trong đó:
Mức lương chức danh
Tiền lương theo ngày công = * ngày công thực tế
26
VD: Thanh toán tiền lương thử việc của anh Bùi Minh Tiến với mức lương chức danh NV Công nghệ (1.700.000 đ) như sau:
Tiền lương theo ngày công = 3.078.000 / 26 *21 = 2.486.000đ
Lương thử việc = 2.486.000 * 70% = 1.740.000 đ
ØTính theo chế độ nghỉ phép năm:
Mức lương cơ bản
Tiền lương nghỉ phép năm = * số ngày nghỉ
26
Hàng năm, mỗi cán bộ CNV đều có khoảng thời gian nghỉ phép năm là 12 ngày/năm. Trong khoảng thời gian này họ vẫn được hưởng lương như khi họ đi làm và khoản tiền này được công ty trích trước vào mỗi năm nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá sản phẩm không bị đột biến.
VD: Tính lương nghỉ phép của anh Nguyễn Hữu Tài là nhân viên vận hành máy của Xưởng ống cống tháng 02/2012 với mức lương chức danh là: 3.800.000
Tiền lương nghỉ phép năm = 3..800.000 / 26 *3 = 438.416 đồng
(Kèm theo bảng thanh toán tiền nghỉ phép năm, nghỉ chế độ, lương đi học tháng 12/ 2011 ở phụ lục)
ØTính lương làm thêm giờ:
Tiền lương thanh toán ngày
Chủ nhật = Mức lương / 26 * Số ngày làm thêm * 200%
Tiền lương thanh toán
Ngày lễ = Mức lương / 26 *Số ngày làm thêm *300%
VD: Anh Lê Bá Phúc nhân viên vận hành trạm trộn của trạm Bê tông tươi với mức lương chức danh là 3.800.000 trong tháng 03/2012 có 4 ngày chủ nhật làm thêm giờ. Vậy tiền lương làm thêm của anh là: 3.800.000/26 * 4 * 200% = 1.169.230 đồng
(Kèm theo bảng thanh toán lương làm thêm giờ của trạm Bê tông tươi tháng 01,02, 03/2012 ở phụ lục)
2.3.2 Trả lương theo sản phẩm:
- Phương pháp tính lương theo sản phẩm:
+Tiền lương thanh toán: là khối lương và chất lượng công việc mà người lao động thực hiện hoàn thành đã được nghiệm thu nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm của công việc đó trong bảng đơn giá tiền lương nội bộ công ty.
Tiền lương sản phẩm = khối lượng hoàn thành * đơn giá tiền lương
+ Đặc biệt do tính chất của công ty bê tông là công ty luôn có sự vận hành xe máy và các loại khác để thi công các công trình và sản xuất bê tông nên tiền lương theo sản phẩm của công ty có một loại đặc biệt đó là quyết toán nhiên liệu. Cách tính lương quyết toán nhiên liệu cũng giống như cách tính tiền lương theo sản phẩm.
Ø Hệ số lương tăng thêm:
- Hệ số tiền lương tăng thêm là phần bổ sung được tính thêm vào tiền lương nội bộ để trả công lao động.
- Hệ số tăng thêm không mang tính chất cố định mà có thể điều chỉnh thích hợp hàng năm theo hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
- Hệ số tăng thêm đối với cán bộ công nhân viên trực tiếp làm ra sản phẩm luôn luôn cao hơn so với cán bộ công nhân viên gián tiếp.
- Hệ số lương tăng thêm của cán bộ công nhân viên trực tiếp là 2.2.
Tiền lương thực lãnh = Tiền lương sản phẩm * Hệ số tăng thêm
VD: Lê HoànThiện là nhân viên Tổ xe máy phục vụ của phòng Kinh doanh – Tiếp thị tháng 03/ 2012 cẩu được 2.865,2 tấn sản phẩm và đơn giá do công ty quy định là 2.300đồng/tấn và hệ số huy động được 132 km đơn giá 245 đồng/ km. Vậy tổng tiền lương thực lãnh của anh Thiện là:
Tổng tiền lương thực lãnh = (2.865,2 * 2.300 + 132 + * 245)*2.2 = 14.569.060 đồng
(Kèm theo Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm tháng 01,02, 03/2012 của tổ xe máy phục vụ phòng Kinh doanh – Tiếp thị ở phụ lục)
Cách tính tiền lương tổng hợp công trình:
Tiền lương công trình là tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên khi thực hiện một công trình nào đó.
Tiền lương công trình gồm có:
+ Tiền lương công trình hoàn thành
+ Tiền lương công trình dở dang
a. Tiền lương công trình hoàn thành:
Là tiền lương các công trình được hoàn thành và kết thúc trong năm.
Tiền lương công trình hoàn thành gồm có:
+ Tiền lương dự toán: là tiền lương được trích trên doanh thu thu về của công trình.
+ Tiền lương máy thi công ( MTC ): hay còn gọi là tiền lương trực tiếp khi thực hiện công trình ( gồm có sữa chữa nhỏ và tiền lương máy thi công trực tiếp). Sữa chữa nhỏ ( SCN ): là tiền lương trả cho công nhân thực hiện sửa chữa máy thi công.
Sữa chữa nhỏ = Tiền lương máy thi công thực tế * 25%
VD: - Tiền lương máy thi công thực tế của công trình BTTP hoàn thành năm 2011 là 343.098.558 đ. Vậy:
Tiền lương sửa chữa nhỏ = 343.098.558 * 25% = 85.774.639 đ
+ Tiền lương gián tiếp: là tiến lương của cán bộ công nhân viên không trực tiếp làm ra sản phẩm như: bộ phận quản lý, bộ phận phục vụ.Tiền lương gián tiếp được tính trên tiền lương sửa chữa nhỏ, máy thi công, nhân công theo dự toán.
Tiền lương gián tiếp được công ty quy định như sau: trích 15% trên tổng tiền lương. Do đó tiền lương gián tiếp ở công ty là 10.21%
Tiền lương gián tiếp sữa chữa nhỏ = Tiền lương sữa chữa nhỏ trực tiếp * 25%
Tiền lương gián tiếp trích nhân công
dự toán = Tiền lương nhân công dự toán * 10,21%
Tiền lương gián tiếp trích máy thi công = Tiền lương máy thi công * 10,21%
VD: Theo bảng tổng hợp tiền lương công trình hoàn thành của cty Bê tông TICCO năm 2011 ta tính được tiền lương như sau:
Tiền lương gián tiếp trích sửa chữa nhỏ = 85.774.639 * 10.21% = 8.757.591 đ
Tiền lương gián tiếp trích nhân công = 519.731.102 * 10.21% = 53.064.546 đ
Tiền lương gián tiếp máy thi công = 277.752.021 * 10.21% = 28.358.481 đ
b. Tiền lương công trình dở dang :
- Là tiền lương công trình đang được thi công nhưng khi kết thúc năm vẫn chưa hoàn thành xong và được chuyển sang năm sau.
- Cách tính tiền lương công trình dở dang cũng giống như tiền lương công trình hoàn thành.
Ngoài ra mỗi nhân viên còn nhận được 20.000đ/ngày tiền ăn giữa ca.
Cách tính BHXH, BHYT:
- BHXH là 24% trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 17% và 7% còn lại người lao động chịu.
- BHYT là 4,5% trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 3% và 1,5% còn lại người lao động nộp.
Công ty bê tông Ticco trích nộp BHXH - BHYT theo từng tháng. Công ty sẽ dựa trên tổng quỹ lương để trích nộp BHXH – BHYT từng tháng. Quỹ lương này được tính dựa vào tổng các mức lương cán bộ công nhân viên để căn cứ mà trích nộp BHXH – BHYT.
Mức lương CB CNV = Hệ số lương * 830000
VD: - Dựa vào danh sách trích nộp BHXH – BHYT tháng 02/2012 ta tính được BHXH – BHYT như sau:
Khoản trừ vào lương của ông Nguyễn Thanh Nghĩa như sau:
- Số BHXH phải nộp = 5,98 * 830.000 * 7% = 347.438 đ
- Số BHYT phải nộp = 5,98 * 830.000 * 1,5% = 74.451 đ
- Số BHTN phải nộp = 5,98 * 830.000 *1% = 49.634 đ
Nợ TK 334 3.884.940
Có TK 3383 2.862.587
Có TK 3384 613.412
Có TK 3389 408.941
Khoản công ty phải nộp cho cty BHXH:
- Số BHXH phải nộp = 5,98 * 830.000 * 17% =843.778đ
- Số BHYT phải nộp = 5,98* 830.000 * 3% = 148.902 đ
- Số BHTN phải nộp = 5,98 *830.000 * 1% = 49.634đ
Nợ TK 642 8.587.761
Có TK 3383 6.951.997
Có TK 3384 1.226.823
Có TK 3389 408.941
Vậy số tiền phải nộp BHXH –BHYT của ông Nghĩa là 1.513.837đ
Nợ TK 338 12.472.701
Có TK 1121 12.472.701
* Kinh phí công đoàn:
Trích 2% trên tổng tiền lương vào cuối năm.
Cách tính tiền BHXH trả thay lương:
Lương nghỉ ốm
Là tiền lương ma BHXH thay công ty thanh toán cho CNV khi họ ốm, tai nạn, thai sản…
Tiền lương này được tính từ lúc nhập viện đến lúc ra viện và cả thời gian họ nghỉ dưỡng sức ở nhà nhưng phải có giấy chứng nhận của bệnh viện.
Tiền BHXH = Hệ số lương BHXH * 830.000 *75% * Số ngày nghỉ ốm
Số ngày công
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.4.1Đặc điểm hạch toán tiền lương:
* Tháng 1
Cuối tháng kế toán công ty tính tiền lương phải trả cho các bộ phận như sau:
Nợ TK 622 69.311.532
Nợ TK 627 62.803.377
Nợ TK 641 79.047.372
Nợ TK 642 33.504.372
Có TK 334 244.693.653
-Khi khấu trừ vào lương công nhân viên các khoản được khấu trừ như BHXH, BHYT, tạm ứng chưa thanh toán
Nợ TK 334 57.779.694
Có TK 338 15.379.694
Có TK 141 42.400.000
-Vào ngày 16/01/2012 thanh toán tiền ứng lương dựa vào bảng thanh toán lương các bộ phận tháng 01/ 2012 ở phụ lục như sau:
Nợ TK 334 42.400.000
Có TK 111 42.400.000
-Phân bổ ứng lương cho các bộ phận trong công ty như sau:
Nợ TK 622 14.500.000
Nợ TK 627 10.100.000
Nợ TK 641 8.000.000
Nợ TK 642 9.800.000
Có TK 334 42.400.000
( Kèm theo phiếu chi và chứng từ ghi sổ16/01/2012)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN BÊTÔNG TICCO Mẫu số: 02 - TT
KHU CÔNG NGHIỆP – MỸ THO – TG (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng)
PHIẾU CHI
Số: 110/2
Nợ:334
Có:111
Họ và tên người nhận tiền:…HUỲNH QUỐC CƯỜNG…….........
Địa chỉ:………P. KT- TV…………………………………………
Lý do chi:……Thanh toán tiền lương thưởng 2/9……………..
Số tiền:……42.400.000…...............................
( Viết bằng chữ:…Bốn mươi hai triệu bốn trăm ngàn đồng….)
Kèm theo:………01……………………chứng từ gốc.
Ngày 16 tháng 01 năm 2012
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Lập phiếu
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:01
Ngày 16 tháng 01 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ lương tháng 01/2012
622
627
641
642
334
14.500.000
10.100.000
9.800.000
8.000.000
Cộng
42.400.000
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
- Dựa vào bảng thanh toán tiền ăn giữa ca 01/2012 ở phụ lục
Nợ TK 627 4.180.000
Nợ TK 641 1.900.000
Nợ TK 642 380.000
Có TK 334 6.460.000
-Dựa vào bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ bộ phận sản xuất tháng 01/2012
Nợ TK 622 18.151.203
Có TK 334 18.151.203
-Dựa vào số dư bảng thanh toán tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ chế độ, lương đi học tháng 12/ 2011 ở phụ lục như sau:
Nợ TK 335 1.129.844
Có TK 334 1.129.844
-Thanh toán tiền thưởng dựa vào bảng thanh toán tiền thưởng tết âm lịch bộ phận ở phụ lục như sau:
Nợ TK 353 365.067.484
Có TK 334 365.067.484
-Phân bổ tiền thưởng tết âm lịch cho các bộ phận trong công ty như sau:
Nợ TK 622 92.446.370
Nợ TK 627 85.941.400
Nợ TK 641 104.054.370
Nợ TK 642 82.625.344
Có TK 334 365.067.484
-Thanh toán tiền thưởng tết âm lịch cho các bộ phận
Nợ TK 334 365.067.484
Có TK 111 365.067.484
-Cuối tháng ngày 31/01/2012 kế toán công ty tính tiền lương phải trả còn lại cho các bộ phận như sau:
Nợ TK 622 70.549.925
Nợ TK 627 51.861.420
Nợ TK 641 68.914.385
Nợ TK 642 20.199.432
Có TK 334 211.525.162
-Thanh toán tiền lương thời gian và sản phẩm còn lại bằng tiền mặt ở các bộ phận tháng 01/2012
Nợ TK 334 211.525.162
Có TK 111 211.525.162
(Kèm phiếu chi và chứng từ ghi sổ ngày 31/01/2012)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN BÊTÔNG TICCO Mẫu số: 02 - TT
KHU CÔNG NGHIỆP – MỸ THO – TG (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng)
PHIẾU CHI Quyển số:………
Số:150/2
Nợ:334
Có:111
Họ và tên người nhận tiền:…HUỲNH QUỐC CƯỜNG…….........
Địa chỉ:………P. KT- TV…………………………………………
Lý do chi:……Thanh toán tiền lương còn lại tháng 01/2012……………..
Số tiền:……211.525.162...............................
( Viết bằng chữ:…Hai trăm mười một triệu năm trăm hai mươi lăm ngàn một trăm sáu mươi hai đồng….)
Kèm theo:………01……………………chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 01 năm 2012
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Lập phiếu
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:02
Ngày 31 tháng 01 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ lương còn lại tháng 01/2012
622
627
641
642
334
70.549.925
20.199.432
68.914.385
51.861.420
Cộng
211.525.162
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
*Tháng 2
Cuối tháng kế toán công ty tính tiền lương phải trả cho các bộ phận như sau:
Nợ TK 622 99.692.293
Nợ TK 627 79.314.920
Nợ TK 641 95.349.212
Nợ TK 642 76.304.265
Có TK 334 350.660.690
-Khi khấu trừ vào lương công nhân viên các khoản được khấu trừ như BHXH, BHYT, tạm ứng chưa thanh toán
Nợ TK 334 75.979.694
Có TK 338 15.379.694
Có TK 141 60.600.000
+Vào ngày 16/02/2012 thanh toán tiền ứng lương dựa vào bảng thanh toán lương các bộ phận tháng 02/ 2012 ở phụ lục như sau:
Nợ TK 334 60.600.000
Có TK 111 60.600.000
+Phân bổ ứng lương cho các bộ phận trong công ty như sau:
Nợ TK 622 14.500.000
Nợ TK 627 15.500.000
Nợ TK 641 13.600.000
Nợ TK 642 17.000.000
Có TK 334 60.600.000
( Kèm theo phiếu chi và chứng từ ghi sổ16/02/2012)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN BÊTÔNG TICCO Mẫu số: 02 - TT
KHU CÔNG NGHIỆP – MỸ THO – TG (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng)
PHIẾU CHI
Số: 215/2
Nợ:334
Có:111
Họ và tên người nhận tiền:…HUỲNH QUỐC CƯỜNG…….........
Địa chỉ:………P. KT- TV…………………………………………
Lý do chi:……Thanh toán tiền ứng lương tháng 02/2012……………..
Số tiền:……60.600.000…...............................
( Viết bằng chữ:…Sáu mươi triệu sáu trăm ngàn đồng….)
Kèm theo:………01……………………chứng từ gốc.
Ngày 16 tháng 02 năm 2012
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Lập phiếu
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:01
Ngày 16 tháng 02 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ lương tháng 02/2012
622
627
641
642
334
14.500.000
15.500.000
17.000.000
13.600.000
Cộng
60.600.000
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
- Dựa vào bảng thanh toán tiền ăn giữa ca 02/2012 ở phụ lục
Nợ TK 627 5.280.000
Nợ TK 641 2.400.000
Nợ TK 642 480.000
Có TK 334 8.160.000
-Dựa vào bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ bộ phận sản xuất tháng 02/2012
Nợ TK 622 12.359.975
Có TK 334 12.359.975
-Cuối tháng ngày 29/02/2012 kế toán công ty tính tiền lương phải trả còn lại cho các bộ phận như sau:
Nợ TK 622 95.139.458
Nợ TK 627 64.072.963
Nợ TK 641 80.089.225
Nợ TK 642 55.899.325
Có TK 334 295.200.971
-Thanh toán tiền lương thời gian và sản phẩm còn lại bằng tiền mặt ở các bộ phận tháng 02/2012
Nợ TK 334 295.200.971
Có TK 111 295.200.971
(Kèm phiếu chi và chứng từ ghi sổ ngày 29/02/2012)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN BÊTÔNG TICCO Mẫu số: 02 - TT
KHU CÔNG NGHIỆP – MỸ THO – TG (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng)
PHIẾU CHI Quyển số:………
Số:390/2
Nợ:334
Có:111
Họ và tên người nhận tiền:…HUỲNH QUỐC CƯỜNG…….........
Địa chỉ:………P. KT- TV…………………………………………
Lý do chi:……Thanh toán tiền lương còn lại tháng 02/2012……………..
Số tiền:……295.200.971...............................
( Viết bằng chữ:…Hai trăm chín mươi lăm triệu hai trăm ngàn chín trăm bảy mươi mốt đồng….)
Kèm theo:………01……………………chứng từ gốc.
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Lập phiếu
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:02
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ lương còn lại tháng 02/2012
622
627
641
642
334
95.139.458
64.072.963
55.899.325
80.089.225
Cộng
295.200.971
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
*Tháng 3
Cuối tháng kế toán công ty tính tiền lương phải trả cho các bộ phận như sau:
Nợ TK 622 104.646.153
Nợ TK 627 110.825.800
Nợ TK 641 104.054.370
Nợ TK 642 82.625.344
Có TK 334 402.151.667
-Khi khấu trừ vào lương công nhân viên các khoản được khấu trừ như BHXH, BHYT, tạm ứng chưa thanh toán
Nợ TK 334 75.979.694
Có TK 338 15.379.694
Có TK 141 60.600.000
+Vào ngày 16/03/2012 thanh toán tiền ứng lương dựa vào bảng thanh toán lương các bộ phận tháng 03/ 2012 ở phụ lục như sau:
Nợ TK 334 60.600.000
Có TK 111 60.600.000
+Phân bổ ứng lương cho các bộ phận trong công ty như sau:
Nợ TK 622 14.500.000
Nợ TK 627 15.500.000
Nợ TK 641 13.600.000
Nợ TK 642 17.000.000
Có TK 334 60.600.000
( Kèm theo phiếu chi và chứng từ ghi sổ16/03/2012)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN BÊTÔNG TICCO Mẫu số: 02 - TT
KHU CÔNG NGHIỆP – MỸ THO – TG (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng)
PHIẾU CHI
Số: 330/2
Nợ:334
Có:111
Họ và tên người nhận tiền:…HUỲNH QUỐC CƯỜNG…….........
Địa chỉ:………P. KT- TV…………………………………………
Lý do chi:……Thanh toán tiền ứng lương tháng 03/2012……………..
Số tiền:……60.600.000…...............................
( Viết bằng chữ:…Sáu mươi triệu sáu trăm ngàn đồng….)
Kèm theo:………01……………………chứng từ gốc.
Ngày 16 tháng 03 năm 2012
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Lập phiếu
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:01
Ngày 16 tháng 03 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ lương tháng 03/2012
622
627
641
642
334
14.500.000
15.500.000
17.000.000
13.600.000
Cộng
60.600.000
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
- Dựa vào bảng thanh toán tiền ăn giữa ca 03/2012 ở phụ lục
Nợ TK 627 5.720.000
Nợ TK 641 2.600.000
Nợ TK 642 520.000
Có TK 334 8.840.000
-Dựa vào bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ bộ phận sản xuất tháng 03/2012
Nợ TK 622 17.266.204
Có TK 334 17.266.204
-Cuối tháng ngày 31/03/2012 kế toán công ty tính tiền lương phải trả còn lại cho các bộ phận như sau:
Nợ TK 622 104.999.547
Nợ TK 627 96.023.843
Nợ TK 641 88.994.383
Nợ TK 642 62.260.404
Có TK 334 352.278.177
-Thanh toán tiền lương thời gian và sản phẩm còn lại bằng tiền mặt ở các bộ phận tháng 03/2012
Nợ TK 334 352.278.177
Có TK 111 352.278.177
(Kèm phiếu chi và chứng từ ghi sổ ngày 31/03/2012)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN BÊTÔNG TICCO Mẫu số: 02 - TT
KHU CÔNG NGHIỆP – MỸ THO – TG (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng)
PHIẾU CHI Quyển số:………
Số:423/2
Nợ:334
Có:111
Họ và tên người nhận tiền:…HUỲNH QUỐC CƯỜNG…….........
Địa chỉ:………P. KT- TV…………………………………………
Lý do chi:……Thanh toán tiền lương còn lại tháng 03/2012……………..
Số tiền:……295.278.177...............................
( Viết bằng chữ:…Hai trăm chín mươi lăm triệu hai trăm bảy mươi tám ngàn một trăm bảy mươi bảy đồng….)
Kèm theo:………01……………………chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Lập phiếu
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:02
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ lương còn lại tháng 03/2012
622
627
641
642
334
104.999.547
96.023.843
62.260.404
88.994.383
Cộng
352.278.177
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
2..4.2Đặc điểm hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty
Tháng 1: Cuối tháng kế toán tiến hành trích lương cho các bộ phận trong công ty như sau:
Căn cứ vào tổng tiền lương thực phải trả và bảng phân bổ chi phí tiền lương, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN (KPCĐ trích vào cuối năm) vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dựa vào danh sách trích nộp BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/2012 kế toán tiến hành trích nộp và phân bổ 21% BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/2012 là: 33.822.915 đ
Trích BHXH 17%
Nợ TK 622 4.176.560
Nợ TK 627 8.986.659
Nợ TK 641 7.265.239
Nợ TK 642 6.951.997
Có TK 3383 27.380.455
Trích BHYT 3%
Nợ TK 622 737.040
Nợ TK 627 1.585.881
Nợ TK 641 1.282.101
Nợ TK 642 1.226.823
Có TK 3384 4.831.845
Trích BHTN 1%
Nợ TK 622 245.680
Nợ TK 627 528.627
Nợ TK 641 427.367
Nợ TK 642 408.367
Có TK 3389 1.610.615
Phần BHXH, BHYT, BHTN 9,5% công nhân chịu, DN sẽ trừ vào lương phân bổ như sau:
Nợ TK 334 15.379.693
Có TK 3383 11.332.405
Có TK 3384 2.428.373
Có TK 3389 1.618.915
Thu 9,5% BHXH,BHYT, BHTN bằng tiền mặt
Nợ TK 1111 15.379.693
Có TK 338 15.379.693
(Kèm danh sách trích nộp 9,5% BHXH, BHYT,BHTN tháng 01/2012 ở phụ lục)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN BÊTÔNG TICCO Mẫu số: 02 - TT
KHU CÔNG NGHIỆP – MỸ THO – TG (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng)
PHIẾU THU Quyển số:…………
Số: …320/2……
Nợ:……111…
Có:…338……
Họ và tên người nhận tiền:…HUỲNH QUỐC CƯỜNG…….........
Địa chỉ:………P. KT- TV…………………………………………
Lý do thu:……Thu 9,5% BHXH-BHYT tháng 01/2012……………..
Số tiền:……15.379.693đ…...............................
( Viết bằng chữ:…Mười lăm triệu ba trăm bảy mươi chín ngàn sáu trăm chín mươi ba đồng….)
Kèm theo:………01……………………chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 01 năm 2012
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Lập phiếu
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:03
Ngày 31 tháng 01 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ thu 9,5% BHXH+BHYT+BHTN
Tháng 01/2012
334
3383
3384
3389
11.332.045
2.428.373
1.618.915
Cộng
15.379.693
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
(Kèm theo danh sách trích nộp 21% BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/ 2012 ở phụ lục)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:04
Ngày 31 tháng 01 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Trích 21% BHXH+BHYT+BHTN
Tháng 01/2012
622
627
641
642
338
5.159.280
11.101.167
8.974.707
8.587.761
Cộng
33.822.915
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán căn cứ chứng từ tiến hành nộp 30,5% cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/2012:
Nợ TK 338 49.711.190
Có TK 1121 49.711.190
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:05
Ngày 31 tháng 01 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi TGNH nộp 30,5% BHXH+BHYT+BHTN
Tháng 01/2012
338
1121
49.711.190
Cộng
49.711.190
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
Tháng 2
Căn cứ vào tổng tiền lương thực phải trả và bảng phân bổ chi phí tiền lương, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN (KPCĐ trích vào cuối năm) vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Dựa vào danh sách trích nộp BHXH, BHYT, BHTN tháng 02/2012 kế toán tiến hành trích nộp và phân bổ 21% BHXH, BHYT, BHTN tháng 02/2012 là 33.822.915đ
Trích BHXH 17%
Nợ TK 622 4.176.560
Nợ TK 627 8.986.659
Nợ TK 641 7.265.239
Nợ TK 642 6.951.997
Có TK 3383 27.380.455
Trích BHYT 3%
Nợ TK 622 737.040
Nợ TK 627 1.585.881
Nợ TK 641 1.282.101
Nợ TK 642 1.226.823
Có TK 3384 4.831.845
Trích BHTN 1%
Nợ TK 622 245.680
Nợ TK 627 528.627
Nợ TK 641 427.367
Nợ TK 642 408.367
Có TK 3389 1.610.615
Phần BHXH, BHYT, BHTN 9,5% công nhân chịu, DN sẽ trừ vào lương phân bổ như sau:
Nợ TK 334 15.888.275
Có TK 3383 11.707.150
Có TK 3384 2.508.675
Có TK 3389 1.672.450
(Kèm theo danh sách trích nộp9,5% BHXH, BHYT,BHTN tháng 02/2012 ở phụ lục)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN BÊTÔNG TICCO Mẫu số: 02 - TT
KHU CÔNG NGHIỆP – MỸ THO – TG (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng)
PHIẾU THU Quyển số:…………
Số: …458/2……
Nợ:……111…
Có:…338……
Họ và tên người nhận tiền:…HUỲNH QUỐC CƯỜNG…….........
Địa chỉ:………P. KT- TV…………………………………………
Lý do thu:……Thu 9,5% BHXH-BHYT tháng 02/2012……………..
Số tiền:……15.379.693đ…...............................
( Viết bằng chữ:…Mười lăm triệu ba trăm bảy mươi chín ngàn sáu trăm chín mươi ba đồng….)
Kèm theo:………01……………………chứng từ gốc.
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Lập phiếu
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:03
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ thu 9,5% BHXH+BHYT+BHTN
Tháng 02/2012
334
3383
3384
3389
11.332.045
2.428.373
1.618.915
Cộng
15.379.693
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
(Kèm theo danh sách trích nộp 21% BHXH, BHYT, BHTN tháng 02/2012 ở phụ lục)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:04
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Trích 21% BHXH+BHYT+BHTN
Tháng 02/2012
622
627
641
642
338
5.159.280
11.101.167
8.974.707
8.587.761
Cộng
33.822.915
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán căn cứ chứng từ tiến hành nộp 30,5% cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT, BHTN tháng 02/2012:
Nợ TK 338 49.711.190
Có TK 1121 49.711.190
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:05
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi TGNH nộp 30,5% BHXH+BHYT+BHTN
Tháng 02/2012
338
1121
49.711.190
Cộng
49.711.190
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
Tháng 3: Cuối tháng kế toán tiến hành trích lương cho các bộ phận trong công ty như sau:
Căn cứ vào tổng tiền lương thực phải trả và bảng phân bổ chi phí tiền lương, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN (KPCĐ trích vào cuối năm) vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dựa vào danh sách trích nộp BHXH, BHYT, BHTN tháng 03/2012 kế toán tiến hành trích nộp và phân bổ 21% BHXH, BHYT, BHTN tháng 03/2012 là: 233.822.915 đ
Trích BHXH 17%
Nợ TK 622 4.176.560
Nợ TK 627 8.986.659
Nợ TK 641 7.265.239
Nợ TK 642 6.951.997
Có TK 3383 27.380.455
Trích BHYT 3%
Nợ TK 622 737.040
Nợ TK 627 1.585.881
Nợ TK 641 1.282.101
Nợ TK 642 1.226.823
Có TK 3384 4.831.845
Trích BHTN 1%
Nợ TK 622 245.680
Nợ TK 627 528.627
Nợ TK 641 427.367
Nợ TK 642 408.367
Có TK 3389 1.610.615
Phần BHXH, BHYT, BHTN 9,5% công nhân chịu, DN sẽ trừ vào lương
Nợ TK 334 15.888.275
Có TK 3383 11.707.150
Có TK 3384 2.508.675
Có TK 3389 1.672.450
(Kèm theo danh sách trích nộp 9,5% BHXH, BHYT,BHTN tháng 03/2012 ở phụ lục)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN BÊTÔNG TICCO Mẫu số: 02 - TT
KHU CÔNG NGHIỆP – MỸ THO – TG (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng)
PHIẾU THU Quyển số:…………
Số: …512/2……
Nợ:……111…
Có:…338……
Họ và tên người nhận tiền:…HUỲNH QUỐC CƯỜNG…….........
Địa chỉ:………P. KT- TV…………………………………………
Lý do thu:……Thu 9,5% BHXH-BHYT tháng 03/2012……………..
Số tiền:……15.379.693đ…...............................
( Viết bằng chữ:…Mười lăm triệu ba trăm bảy mươi chín ngàn sáu trăm chín mươi ba đồng….)
Kèm theo:………01……………………chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Lập phiếu
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:03
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ thu 9,5% BHXH+BHYT+BHTN
Tháng 03/2012
334
3383
3384
3389
11.332.045
2.428.373
1.618.915
Cộng
15.379.693
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
(Kèm theo danh sách trích nộp 21% BHXH, BHYT, BHTN tháng 03/2012 ở phụ lục)
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:04
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Trích 21% BHXH+BHYT+BHTN
Tháng 03/2012
622
627
641
642
338
5.159.280
11.101.167
8.974.707
8.587.761
Cộng
33.822.915
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán căn cứ chứng từ tiến hành nộp 30,5% cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT, BHTN tháng 03/2012:
Nợ TK 338 49.711.190
Có TK 1121 49.711.190
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
BÊ TÔNG TICCO CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ:05
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi TGNH nộp 30,5% BHXH+BHYT+BHTN
Tháng 03/2012
338
1121
49.711.190
Cộng
49.711.190
Chứng từ đính kèm:……….B/C…………..
Người lập Kế toán trưởng
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Nhận xét chung về đơn vị thực tập
Qua thời gian thực tập tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiền lương tại công ty nói riêng. Kết hợp với kiến thức được trang bị ở trường cho phép em đưa ra một số nhận xét, đánh giá về công tác hạch toán kế toán tại công ty. Công ty TNHH MTV BÊ TÔNG TICCO có đội ngũ công nhân viên với trình độ chuyên môn vững vàng, luôn có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau trong công tác giúp cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả. Công ty là một trong những đơn vị áp dụng chế độ kế toán mới vào trong công tác kế toán sớm nhất, nhờ đó mà công ty có nhiều thời gian để hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị mình. Công ty sử dụng phương pháp chứng từ ghi sổ rất thuận lợi cho công tác kế toán tại đơn vị và theo dõi sổ sách hàng ngày một cách phù hợp với quy mô của phòng kế toán, bản thân có những nhận xét sau:
² Về chế độ chứng từ :
- Công ty TNHH MTV BÊ TÔNG TICCO đã chấp hành nghiêm túc chế độ quy định và các chứng từ kế toán do Nhà nước quy định.
- Về công tác kế toán nhìn chung cùng với sự nhiệt tình của lãnh đạo cũng như của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã phấn đấu liên tục ngày càng đưa công ty vững chắc và vững mạnh.
- Về hình thức kế toán đang sử dụng “ chứng từ ghi sổ” thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu. Vì vậy với xu thế đó sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ đang trở thành đầu vào của hệ thống quản lí và sản xuất kinh doanh. Là công cụ để sáng tạo ra của cải vật chất, việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác là điều kiện quan trọng. Việc đưa ra quyết định và điều kiện cần thiết đó giúp công ty có khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Do đó với kĩ thuật trang bị trong việc xử lí số liệu kế toán, công ty tương đối đầy đủ và có xu hướng hoàn thiện, việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán thay thế thủ công từ đó cung cấp thông tin kịp thời chính xác hơn.
- Chứng từ sổ sách công ty và báo cáo quyết toán đúng theo niên độ kế toán mới do bộ tài chính ban hành.
- Về tổ chức phòng kế toán tài vụ phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người, mỗi người đều có trách nhiệm về công tác đảm nhận và có mối quan hệ chặc chẽ với nhau, góp ý kiến để làm tốt công tác ở công ty.
Nhìn chung việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là yêu cầu tất yếu của công ty nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Mỗi doanh nghiệp cần phải ngày càng hoàn thiện công tác hạch toán của mình. Nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động làm tốt công tác này thể hiện một phần của sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
² Về công tác kế toán lao động tiền lương:
Kế toán công ty đã ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác những khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho giám đốc tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ưu điểm:
Nhìn chung công ty TNHH MTV BÊ TÔNG TICCO là một đơn vị có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và hoạt động có hiệu quả, công ty ngày càng mở rộng nên hầu hết cán bộ công nhân viên luôn có đủ việc làm, đời sống vật chất được cải thiện rõ rệt, làm tốt chính sách đơn vị người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, công nhân viên bộ phận có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cao.
- Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV BÊ TÔNG TICCO tương đối hoàn chỉnh.
- Mô hình tổ chức quản lý của công ty đã có sự lựa chọn phù hợp cho mục tiêu chung của đơn vị, hiệu quả,phù hợp với yêu cầu công việc, với trình độ chuyên môn của từng người.
- Hằng tháng phòng kế toán tập hợp bảng chấm công của từng đơn vị, từng bộ phận. Cuối mỗi tháng, đoàn nghiệm thu đi nghiệm thu tình hình thực hiện công việc của tổ trưởng và công nhân trực tiếp sản xuất để tập hợp về phòng nhân sự hành chính làm cơ sở thanh toán lương có thể quản lý chặc chẽ người lao động, đi sâu đi sát thực tế để nắm rõ tình hình thực hiện công việc.
- Trả lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định.
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đầy đủ cho người lao động tại công ty.
- Dựa trên các đặc điểm sản xuất kinh doanh, đơn vị đã áp dụng linh hoạt hai hình thức trả lương:
* Trả lương theo thời gian: tính cho bộ phận quản lý văn phòng
* Lương sản phẩm: Cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nhờ thế công tác kế toán tiền lương được thực hiện dễ dàng hiệu quả, công ty đã khuyến khích được tinh thần nhiệt tình của cán bộ công nhân viên, từng bước cải thiện đời sống cho người lao động cũng như mang lại hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Công tác kế toán tiền lương được thưc hiện hằng ngày trên sổ sách làm cho việc báo cáo kế toán đúng thời hạn.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được áp dụng tại công ty giảm được nhiều công tác ghi chép vì tất cả chứng từ ghi sổ đều thiết kế theo mẫu quy định.
- Hình thức tính lương theo sản phẩm tạo điều kiện cho công ty phát huy hiệu quả sản xuất vì hình thức tính lương này làm cho mỗi người trong công ty khai thác hầu hết khả năng vốn có của mình để hoàn thành công việc một cách xuất sắc.
- Công việc kế toán tiền lương được thực hiện hằng ngày trong sổ chứng từ ghi sổ,công tác tổng hợp rõ ràng, logic, nhanh chóng kịp thời quyết toán.
- Tổ chức bộ máy kế toán tập trung đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất đơn vị, công tác kế toán giúp cho công ty thực hiện kiểm tra và chỉ đạo đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều thông tin kinh tế do đơn vị bộ phận tổ chức cung cấp nhằm giảm bớt chi phí trong công ty.
3.2 Kiến nghị
² Về hạch toán tiền lương:
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng chỉ có thể tốt hơn sau mỗi lần sửa đổi nhưng không bao giờ là hoàn thiện. Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, từng giai đoạn khác nhau, mà đơn vị có sự điều chỉnh sao cho phù hợp mang lại lợi ích cao nhất cho người lao động cũng như doanh nghiệp. Công tác kế toán tiền lương thực sự có hiệu quả khi nó là động lực thúc đẩy người lao động làm việc tích cực nâng cao năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Ngược lại, nó trở thành rào cản trong sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Vì thế bằng sự hiểu biết trong quá trình học tập tại trường và khoản thời gian thực tập tại công ty em xin nêu lên một số giải pháp với mong muốn góp phần khắc phục những nhược điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
* Công ty cần phải xây dựng định mức lao động cho từng công việc cụ thể, bên cạnh đó xây dựng đơn giá tiền lương cho từng công việc cụ thể, và xây dựng đơn giá tiền lương cho từng công việc dựa theo định mức lao động trên.
* Mỗi công việc cụ thể quy định số lượng thực hiện công việc trong phạm vi định mức ứng với đơn giá lương phù hợp. Nếu vượt định mức công nhân viên sẽ được hưởng đơn giá lương cao hơn cho khối lượng công việc, vượt càng xa định mức thì đơn giá vượt sẽ được nâng theo mức vượt. Điều đó sẽ kích thích được việc nâng cao năng suất lao động.
* Cần làm tốt hơn công tác giáo dục tư tưởng, động viên khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên. Kiểm tra chặc chẽ việc chấp hành kỷ luật và sử dụng thời gian lao động làm cho người lao động thật sự tự giác, có kỷ luật ...chính điều này sẽ khắc phục những hạn chế trong hình thức trả lương theo thời gian.
* Công tác khoán lương ở công ty còn nhiều bậc cấp, cần sớm tìm ra biện pháp khoán lương thiết thực, khoa học hơn.
* Cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức lao động, chất lượng lao động tại công ty cần bố trí lao động phù hợp giữa công việc và trình độ để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
* Cần có chính sách lao động tích cực như có thưởng, có phạt nhằm tăng năng suất lao động, khuyến khích người lao động phát huy những sáng kiến trong công việc…
* Hằng tháng cần trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản 335 (chi phí phải trả) như một khoản phải trả để đảm bảo lợi ích cho công nhân cũng như tránh những biến động lớn trong công tác lương hằng năm.
² Chứng từ và sổ sách kế toán:
Khi chuẩn bị cho hạch toán thì các chứng từ kế toán rất quan trọng, khi một chứng từ được lập sai thì việc hạch toán sẽ có kết quả sai, do đó các chứng từ kế toán phải được kiểm tra chặc chẽ trước khi hạch toán.
* Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ.
* Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên chứng từ.
* Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, thông tin từ trong chứng từ.
* Kiểm tra xét duyệt đối với từng nghiệp vụ kinh tế tài chính. Khi kiểm tra chứng từ kế toán phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính của Nhà nước ( xuất quỹ,thanh toán ,...) đồng thời báo cáo ngay cho kế toán trưởng đơn vị biết để xử lí kịp thời cho đúng pháp luật hiện hành.
* Đối với những chứng từ kế toán không đủ thủ tục nội dung và con số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc thông báo cho nơi lập chứng từ để làm lại từ đầu, làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới nhận và dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
* Số liệu ghi trên sổ kế toán phải rõ ràng, liên tục, có hệ thống, không được ghi xen kẽ, ghi chồng đè, không được bỏ dòng, nếu có dòng chưa ghi hết phải gạch bỏ chổ thừa. Khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của mổi trang đồng thời chuyễn số liệu này sang đầu trang kế tiếp.
* Quản lí tốt việc ghi chép sổ sách giúp công ty trong việc hoạch toán, lập báo cáo quyết toán, theo dỏi tình hình tiền lương biến động ở các khoản trích nộp của công ty để có kế hoạch xác định kết quả kinh doanh.
* Công ty xủ lí thông tin kế toán trên phần mềm kế toán rất nhanh gọn, tuy nhiên để phát hiện lổi thì phải mất rất nhiều công sức vì vậy khâu nhập dữ liệu phải thận trọng có độ chính xác cao.
KẾT LUẬN
Để xây dựng và phát triển một nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy năng suất lao động, hiệu quả công việc.
Mỗi hình thức trả lương đều có ưu, nhược điểm riêng tùy vào từng nghành nghề, từng doanh ghiệp chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hòa giữa các lợi ích: Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương.Nếu hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sang tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao, là cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích lũy cho doanh nghiệp và cho xã hội. Mặc khác, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Bởi vì ngoài việc xây dựng cho mình một chế độ tiền lương đúng quy định, tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp còn phải chú trọng đến tính hợp lý tương đối của tiền lương đứng trên góc độ người lao động, nhằm thu hút lao động có trình độ tay nghề, đồng thời, khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV BÊ TÔNG TICCO, em đã có cơ hội tiếp cận công việc kế toán thực tế, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Bằng cách tiếp cận hệ thống sách giáo khoa, sách tham khảo của thư viện, đề tài đã tổng hợp và phân tích những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trên cơ sở phân tích những phương pháp tính và trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, bài viết đã nêu lên thực tế tính lương ở doanh nghiệp những năm qua, ví dụ tính lương lao động, quy trình luân chuyển chứng từ có liên quan cũng như phương pháp hạch toán tiền lương và các khỏan trích theo lương trên sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan tại doanh nghiệp vào các tháng 01, 02, 03/2012
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Huỳnh Thị Ngọc Nga kế toán trưởng cùng các anh chị phòng Hành Chính –Kế Toán công ty TNHH MTV Bê Tông TICCO đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
Tháng 1
Bảng chấn công Bộ phận quản lý và bán hàng tháng 01/2012
Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận quản lý và bán hàng tháng 01/2012
Bảng thanh toán tiền nghỉ phép năm, nghỉ chế độ, lương đi học tháng 12/2011
Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ Trạm bê tông tươi tháng 01/2012
Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm Tổ xe máy phục vụ phòng Kinh doanh- Tiếp thị tháng 01/2012.
Bảng thanh toán tiền ăn giữa ca tháng 01/2012
Danh sách trích nộp 9,5% BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/2012.
Danh sách trích nộp 21% BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/2012.
Tháng 2
Bảng chấn công Bộ phận quản lý và bán hàng tháng 02/2012
Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận quản lý và bán hàng tháng 02/2012
Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ Trạm bê tông tươi tháng 02/2012
Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm Tổ xe máy phục vụ phòng Kinh doanh- Tiếp thị tháng 02/2012.
Bảng thanh toán tiền ăn giữa ca tháng 02/2012
Danh sách trích nộp 9,5% BHXH, BHYT, BHTN tháng 02/2012.
Danh sách trích nộp 21% BHXH, BHYT, BHTN tháng 02/2012
Tháng 3
Bảng chấn công Bộ phận quản lý và bán hàng tháng 03/2012
Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận quản lý và bán hàng tháng 03/2012
Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ Trạm bê tông tươi tháng 03/2012
Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm Tổ xe máy phục vụ phòng Kinh doanh- Tiếp thị tháng 03/2012.
Bảng thanh toán tiền ăn giữa ca tháng 03/2012
Danh sách trích nộp 9,5% BHXH, BHYT, BHTN tháng 03/2012.
Danh sách trích nộp 21% BHXH, BHYT, BHTN tháng 03/2012
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_ttap_4901.doc