Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp
mình sao cho phù hợp. Doanh nghiệp cần áp dụng ngay những chính sách, quy định
mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để
đảm bảo quyền lợi của người lao động. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đội
ngũ kế toán của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình và có khả năng thích nghi với những
chế độ chính sách kế toán mới, đảm bảo sao cho người lao động được hưởng đầy đủ
các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như những quyền lợi của họ.
65 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2687 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Hoa Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h trực tiếp. Các
hoạt động XNK của Công ty bao gồm:
- Xuất khẩu các sản phẩm như thiết bị điện dưới hình thức trực tiếp và uỷ
thác.
- Nhập khẩu các mặt hàng phục vụ sản xuất hàng hoá và phục vụ tiêu dùng
được Nhà nước cho phép dưới hình thức trực tiếp và uỷ thác.
Ngày nay, với đòi hỏi bức bách của thị trường, Công ty Hoa hoa được bổ
sung chức năng nhiệm vụ mới như:Tổ chức dịch vụ đầu tư ,tư vấn nước
ngoài……….
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Hoa
Hoa
Công Hoa Hoa hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, chịu sự quản lý
của Sở Kinh tế Đối ngoại và Uỷ ban Nhân dân TP. Hà nội. Công ty có 4 phòng ban
với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
* Ban Giám đốc:
Đứng đầu Công ty là Giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý và đIều hành Công
ty. Giúp việc cho Giám đốc có một Phó Giám đốc. Cả Giám đốc và Phó Giám đốc
đều do Uỷ ban Nhân dân TP. Hà nội trực tiếp uỷ nhiệm, bãi nhiệm.
* Các phòng ban thuộc Công ty:
Phòng Tổ chức Hành chính:
Quản lý vấn đề nhân sự của Công ty, theo dõi thực hiện nội quy của cán bộ,
công nhân viên trong Công ty.
Phòng Kế toán Tài vụ:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc đề xuất với Nhà nước về các chính sách tài
chính, ngân hàng và kế toán, vốn và nguồn vốn nhằm hỗ trợ kinh doanh có hiệu quả
hơn.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc lên kế hoạch về tài chính vốn và nguồn vốn,
kết quả doanh thu từng quý và năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện và chấp hành tốt các quy định, Nghị định, văn bản của Bộ Tài
chính, Ngân hàng Trung ương và của Thành phố về các chế độ kế toán tài chính và
ngân hàng
- Thực hiện và chấp hành tốt về chế độ kế toán, nộp các loại thuế hiện hành
đúng kỳ hạn, đúng theo biểu thuế của Nhà nước quy định, góp phần làm tròn nghĩa
vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Phòng dự án
- Tham mưu cho Ban Giám đốc, đề xuất với Nhà nước những dự án mới
nhằm tạo điều kiện cho Công ty kinh doanh hiệu quả hơn. Tham mưu cho Ban
Giám đốc lên kế hoạch, kết quả doanh thu và lợi nhuận từng quý và năm hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện và chấp hành tốt các quy định, nghị định, văn bản của Bộ
Thương mại, Tổng cục Hải quan, Tổng cục thuế và các nghành của Thành phố về
chế độ chính sách trong kinh doanh.
- Thực hiện và chấp hành tốt chế độ về báo cáo, nộp các loại thuế hiện hành
đúng kỳ hạn, đúng biểu mẫu quy định.
Phòng kinh doanh
-Chịu trách nhiệm kinh doanh dịch vụ đối ngoại của công ty trong kĩnh vực
thương mại, khách hàng là các đại lí chuyên về sản phẩm của công ty, ngoài ra
khách nước ngoài được đặc biệt quan tâm là các văn phòng đại diện trong nước và
nước ngoài ở Việt Nam.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Hoa Hoa:
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Hoa Hoa:
Kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của Công ty.
Phòng kế toán tài vụ của Công ty có chức năng và nhiệm vụ như tham mưu
cho Ban Giám đốc lên kế hoạch về tài chính vốn và nguồn vốn, kết quả doanh thu
từng quý và năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời thực hiện
và chấp hành tốt về chế độ kế toán, thực hiện các báo cáo theo quy định của Trung
ương và thành phố, của các ngành về các hoạt động tài chính của Công ty.
Để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, phòng kế toán tài vụ
của Công ty có 06 nhân viên và mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một phần việc
của mình, gồm:
- Một Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng
- Một kế toán tiền lương kiêm TSCĐ, vật tư, hàng hoá
- Một kế toán thanh toán kiêm giao dịch Ngân hàng
- Một kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
- Thủ quỹ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
*Kế toán trưởng (Trưởng phòng):
- Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống
kê của Công ty, tổ chức điều hành chung bộ máy kế toán, phân công công việc cụ
thể cho từng phần hành kế toán.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các
chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng như chế độ chứng từ kế
Phòng kế
toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán
thanh toán
kiêm giao
dịch ngân
Kế toán
vốn bằng
tiền và
thanh
Thủ quỹ
toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập
và sử dụng các khoản dự phòng cũng như chế dộ trích lập và sử dụng các quỹ của
Công ty.
- Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và theo quy định
của Trung ương và Thành phố cũng như của các ngành chức năng.
* Kế toán tiền lương kiêm kế toán vật tư, hàng hoá, tài sản cố định:
- Về tiền lương, BHXH, BHYT: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về
tình hình sử dụng lao động tại Công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp
BHYT, BHXH. Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo thực hiện quỹ lương và các
khoản nộp bảo hiểm trích theo lương.
- Về tài sản cố định: Xác định giá trị của tài sản, tham gia kiểm kê tài sản và
theo dõi vào sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong Công ty trong tháng, quý và
năm, đồng thời lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định.
- Về vật tư, hàng hoá: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình hiện có và biến
động từng loại vật tư, hàng hoá. đồng thời chấp hành đầy đủ quy định về thủ tục
nhập, xuất, bảo quản vật tư, hàng hoá. Cuối tháng lập bảng kê tổng hợp xuất, nhập,
tồn vật tư, hàng hoá.
* Kế toán thanh toán kiêm giao dịch ngân hàng:
Chịu trách nhiệm về mở tài khoản, ghi séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán tiền
ngân hàng..., hướng dẫn thủ tục thanh toán, kiểm tra chứng từ, kiểm tra việc mở sổ,
ghi sổ xuất nhập vật tư hàng hoá của Công ty. Cuối kỳ lập báo cáo thu, chi, tồn quỹ
tiền mặt và đối chiếu với ngân hàng, lập báo cáo kiểm kê quỹ.
* Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
Thu thập, lập và kiểm tra chứng từ kế toán, tham gia giúp lãnh đạo xét duyệt
chi phí cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ:
Theo dõi tình hình công nợ, tạm ứng của khách hàng, các thủ tục kê khai nộp
thuế, tổ chức đối chiếu công nợ, thu hồi các khoản nợ của khách hàng, cân đối nhu
cầu vốn, tránh tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh.
* Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, có nhiệm vụ thu chi tiền
mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Hàng ngày phải kiểm kê số tiền mặt thực tế, đối
chiếu với số liệu trong sổ sách.
4.2 . Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ tại
Công ty Hoa Hoa:
Một trong những đặc trưng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin phải
có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh. Phương pháp chứng từ kế toán là một công việc chủ
yếu của tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị.
Công ty Hoa Hoa đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo quy định hiện
hành như các loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu, phiếu chi, hoá
đơn xuất nhập khẩu và hoá đơn bán hàng. Cách ghi chép và luân chuyển chứng từ
hợp lý, thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, đồng thời đáp ứng được
yêu cầu của công tác quản lý.
* Các chứng từ kế toán được sử dụng tại Công ty Hoa Hoa như sau:
a) Các chứng từ về tiền tệ gồm:
- Phiếu thu: là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài
khoản 111- Tiền mặt.
- Phiếu chi: là căn cứ để thủ quỹ chi tiền, ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài
khoản 111-Tiền mặt
- Biên bản kiểm kê quỹ: xác nhận số tiền tồn quỹ thực tế tại thời đIểm kiểm
kê.
b) Các chứng từ về tài sản cố định gồm:
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định
- Biên bản đánh giá lạI tài sản cố định
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
- Biên bản bàn giao tài sản cố định
- Hoá đơn VAT
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
c) Các chứng từ về lao động tiền lương gồm:
- Bảng thanh toán tiền lương: là căn cứ để thanh toán tiền lương và phụ cấp
cho người lao động và đồng thời là căn cứ để thống kê tiền lương và lao động trong
Công ty.
- Bảng theo dõi chấm công: Theo dõi thời gian làm việc, nghỉ việc, nghỉ
BHXH, BHYT, làm căn cứ để tính lương và đóng BHXH, BHYT theo quy định
hiện hành của Nhà nước cho cabs bộ công nhân viên
d) Các chứng từ về bán hàng gồm:
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT
- Bảng kê bán hàng
- Sổ chi tiết bán hàng
e) Các chứng từ về vật tư, hàng hoá gồm:
- Thẻ kho: làm căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thủ kho có
nhiệm vụ ghi số lượng và thẻ kho. Mỗi loại vật tư được mở một thẻ kho riêng.
- Phiếu nhập kho: Là căn cứ để thủ kho nhập vật tư, hàng hóa, và là căn cứ
để kế toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp tài khoản 152, 153, 155, 156.
- Phiếu xuất kho: là căn cứ để thủ kho xuất kho vật tư, hàng hoá, ghi thẻ kho
và là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp tài khoản 152, 153, 155, 156.
* Quy trình kế toán trong Công ty được tổ chức theo các bước sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán: kiểm tra, xác minh chứng từ
xem có trung thực, có hợp lệ, có đúng chế độ thể lệ kế toán hay không để dùng làm
chứng từ kế toán.
- Cập nhật chứng từ: các kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép nội dung thuộc
phần công việc mình được giao như số vật tư, hàng hoá nhập, xuất, tồn, số tiền thu,
chi, các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản BHYT, BHXH trích nộp
theo lương… tổng hợp số liệu và định khoản kế toán.
- Luân chuyển chứng từ: Các chứng từ sẽ được luân chuyển về các bộ phận
được quy định tuỳ theo tính chất và nội dung của từng loại để các bộ phận đó vào sổ
kế toán chi tiết và sổ tổng hợp đồng thời vào máy, nhằm đáp ứng yêu cầu về các
thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
- Lưu trữ chứng từ: Bộ phận kế toán tài vụ chịu trách nhiệm về quản lý và bảo
quản hồ sơ tài liệu phòng mình và các chứng từ kế toán một cách khoa học, có hệ
thống và đầy đủ theo đúng quy định, dễ tìm khi cần sử dụng.
4.3 Hệ thống Tài khoản kế toán Công ty sử dụng:
Số hiệu
tk
Tên TàI khoản Số hiệu
tk
Tên TàI khoản
Loại 1: TàI sản lưu động Loại 3: Nợ phải trả
111
1111
1112
Tiền mặt
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả cho người bán
112
1121
1122
Tiền gửi NH
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
333 Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
113
1131
1132
Tiền đang chuyển
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
3331
33311
33312
3333
3334
3338
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng N. khẩu
Thuế XNK
Thuế thu nhập DN
Các thuế khác
133
1331
1332
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của
hàng hoá, dịch vụ
Thuế GTGT được khtrừ của
TSCĐ
138 Phải thu khác 334 Phải trả công nhân viên
141 Tạm ứng 335 Chi phí phải trả
142
1421
1422
Chi phí trả trước
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
338
3381
3382
3383
3384
3388
Phải trả phải nộp khác
TS thừa chờ xử lý
Kinh phí công đoàn
BHXH
BHYT
Phải trả khác
156
1561
1562
Hàng hoá
Giá mua hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá
159 Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
Loại 4: Vốn chủ sở hữu
Loại 2: tài sản cố định 411 Nguồn vốn kinh doanh
211
2112
2113
2115
TàI sản cố định hữu hình
Nhà cửa (Văn phòng, kho )
Máy móc, thiết bị
Thiết bị, dụng cụ quản lý
412 Chlệch đánh giá lạI tài sản
413 Chlệch tỷ giá
415 Quỹ dự phòng tài chính
421 Lợi nhuận chưa phân phối
213 TSCĐ vô hình
431 Quỹ phúc lợi khen thưởng
214
2141
2142
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ vô hình
511 Doanh thu
521 Chiết khấu bán hàng
311 Vay ngắn hạn 611 Mua hàng
341 Vay dài hạn 632 Giá vốn hàng hoá
711 Thu nhập hoạt động tài
chính
641 Chi phí bán hàng
721 Các khoản thu nhập bất
thường
642 Chi phí quản lý DN
811 Chi phí hoạt động tài chính
001 Tài sản thuê ngoài
821 Chi phí bất thường 007 Ngoại tệ các loại
911 Xác định kquả kinh doanh 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
4.4. Tổ chức Hệ thống sổ kế toán tại Công ty:
Để phù hợp quy mô cũng như điều kiện thực tế, Công ty Hoa Hoa áp dụng
hình thức hạch toán Chứng từ ghi sổ và các loại sổ của hình thức này gồm có: sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái và các sổ chi tiết tài khoản.
* Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại Công ty:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết các tài khoản: TK 131, TK 133, TK 138, TK141, TK142, TK,
TK157, TK159, TK211, TK331, TK333, TK334, TK 411, TK 412, TK
413, TK511, TK 521…
- Sổ cái: Mỗi tài khoản được sử dụng một số trang sổ riêng như TK 111, TK
511, TK 641, TK 642…
- Bảng tổng hợp chi tiết
* Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty được thể hiện qua
sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Đối chiếu, so sánh
4.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty:
Công ty Hoa Hoa sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy
định của Nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính của Công
ty.
* Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Hoa Hoa gồm:
- Báo cáo quyết toán (theo quý, năm)
- Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm)
Sổ chi tiết
Bảng TH chi
tiết
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ cái
Báo cáo kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm)
- Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm)
- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm)
- Quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp (theo năm)
- Quyết toán thuế GTGT (theo năm)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm)
* Các báo cáo tài chính trên được gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán và được
gửi tới các cơ quan sau:
- Cơ quan cấp chủ quản (Sở Thương Mại)
- Chi cục Tài chính Doanh nghiệp
- Cục Thống kê
- Cục thuế
- Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nội bộ như: Báo cáo các
khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ, tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm,
hàng hoá, phân tích kết quả về tài chính và các hoạt động kinh doanh trong xuất
nhập khẩu các mặt hàng của Công ty. Các báo cáo này sẽ được gửi tới Ban Giám
đốc Công ty.
ii. Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
hoa hoa:
1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo
lương tại Công ty Hoa Hoa:
1.1/ Phương pháp quản lý lao động và tiền lương tại Công ty Hoa Hoa:
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh
ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết
yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để
tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá
thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính
là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều
kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công
nhân viên, cho người lao động.
* Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty Hoa Hoa đang quản lý lao động theo hai loại, bao gồm:
+ Lao động trong biên chế: gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
+ Lao động dài hạn: gồm tất cả các công nhân viên còn lại trong công ty.
* Về công tác quản lý tiền lương, Công ty quản lý theo hai loại:
- Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản
phụ cấp thường xuyên.
- Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như
tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học
tập…
1.2/ Hình thức trả lương tại Công ty Hoa Hoa
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản
lý của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty áp dụng một hình thức trả lương chính. Đó là trả lương
theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức
lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm (nếu có).
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu Công ty
đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ, công nhân viên
trong Công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của Công ty, có thể là 1,5 hoặc
2…tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được
Thời gian để tính lương, tính thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản khác
phải trả cho người lao động là theo tháng.
Ví dụ: Ví dụ anh Lại Việt Cường, phòng Hành chính Công ty có hệ số lương
là 3,94; phụ cấp trách nhiệm là 0,2. Ngoài ra, do hoạt động kinh doanh năm 2007
đạt lợi nhuận cao, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra nên toàn bộ các cán bộ công
nhân viên trong Công ty được hưởng thêm một hệ số lương của Công ty là 2. Vậy
mức lương tháng 3/2007 của anh Cường sẽ là:
(3,94 + 0,2 + 2) x 450.000 = 2.682.000 (đồng/tháng)
Ngoài chế độ tiền lương, Công ty còn tiến hành xây dựng chế dộ tiền thưởng
cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh nhằm khuyến
khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của Công ty.
1.3/ Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty:
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp cho người lao động, kết hợp chặt
chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động sẽ
có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật
lao động, có trách nhiệm với công việc, không ngừng học hỏi, sáng tạo, nâng cao
trình độ về kiến thức cũng như kỹ năng công việc…
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, cán bộ, công nhân viên trong Công
ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế
trong các trường hợp ốm đau, thai sản… theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
Theo hình thức tính lương trên, hàng tháng kế toán tiền lương của Công ty sẽ
tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, đồng thời tính các khoản trích
theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Bảng thanh toán tiền lương sẽ được
kế toán tiền lương (người lập bảng lương) ký, ghi rõ họ tên rồi chuyển cho Kế toán
trưởng kiểm tra, ký xác nhận, sau đó Giám đốc Công ty ký duyệt. Công ty sẽ tiến
hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ:
- Kỳ I: Tạm ứng lương (Vào các ngày mồng 5 hàng tháng)
- Kỳ II: Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết toán lương và các khoản trích theo
lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao động.
Bảng Tạm ứng lương Kỳ I và Bảng thanh toán lương Kỳ II sẽ được lưu tại
Phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên Công ty phải trực tiếp ký vào cột “Ký
nhận”. Nếu có người nhận thay thì phải ghi “KT”(ký thay) và ký tên.
Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực tế,
ngày nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép… để làm căn cứ
thanh toán cho người lao động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ BHXH
như ốm đau, thai sản, BHXH trả thay lương… Công ty có sử dụng Bảng Chấm
công theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Mỗi phòng ban trong Công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các
nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày, người được phân công công việc chấm
công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng
người, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký hiệu quy định
trong chứng từ như sau:
- Lương thời gian +
- ốm, điều dưỡng ô
- Tai nạn T
- Nghỉ phép P
- Hội nghị, học tập H
- Nghỉ thai sản TS
- Nghỉ không lương T2
- Ngừng việc N
- Nghỉ bù NB
- Con ốm Cố
- Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công
và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng
BHXH có xác nhận của cán bộ Y tế, ... về bộ phận kế toán để nhân viên kế toán
kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính phụ cấp tiền ăn trưa của Công ty cho công
nhân viên và các chế độ BHXH (thai sản), chế độ lương BHXH (ốm đau, tai nạn rủi
ro…)
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người và
tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
Cụ thể bảng chấm công phòng Hành chính của Công ty tháng 1năm 2007
như sau:
1.4/ Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty Hoa Hoa:
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường
hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ Y tế. Thời
gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
* Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm.
Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
* Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực
hệ số 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm việc bình
thường.
* Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời
gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng
BHXH.
* Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản.
*Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương
BHXH trả thay
=
Mức lương cơ bản
x
Số ngày
nghỉ hưởng
x
Tỷ lệ
hưởng
lương 26 ngày BHXH BHXH
* Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương Công ty sử dụng gồm: Phiếu nghỉ
hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH
1/ Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Trong thời gian lao động, người lao động bị ốm được Cơ quan Y tế cho phép
nghỉ, người được nghỉ phải báo cho Công ty và nộp giấy nghỉ cho người phụ trách
chấm công. Số ngày nghỉ thực tế của người lao động căn cứ theo bảng chấm công
hàng tháng.
- Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công kế toán của
đơn vị chuyển về phòng kế toán Công ty để tính BHXH. Tuỳ thuộc vào số người
phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của từng đơn vị mà kế
toán có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng, ban, bộ phận hay toàn công
ty. Cơ sở để lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi lập phải
phân bổ chi tiết theo từng trường hợp: nghỉ bản thân ốm, con ốm, tai nạn lao động,
tai nạn rủi ro, thai sản... Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp
BHXH trả thay lương.
- Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng
người và cho toàn Công ty, bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế độ
BHXH của Công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này
được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho Cơ quan quản lý Quỹ BHXH cấp trên để thanh
toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ khác có liên quan.
2. Thực tế công tác kế toán tiền lương tại Công ty Hoa Hoa:
Có bảng lương tháng 3/2007 của Công ty Hoa Hoa như sau:
Công ty TNHH hoa hoa
Số 335 – trương định – hoàng mai – Hà Nội
Bảng thanh toán lương tổ kế toán
Tháng 01 năm 2007
STT Họ và tên Chức vụ Ngày công Tiền lương Tiền ăn ca Phụ cấp TN Tổng cộng
1 Thiệu Thị Quế Kế toán
trưởng
27 1.687.500 270.000 600.000 1.957.500
2 Phí Anh Dương NV 27 1.687.500 270.000 300.000 1.957.500
3 Đăng Sĩ Khang NV 26 1.625.000 260.000 300.000 1.885.000
4 Phạm Nhật Minh NV 26 1.625.000 260.000 200.000 1.885.000
5 Lê Thu Hà NV 26 1.625.000 260.000 200.000 1.885.000
6 Nguyễn Thanh Hằng Tổ trưởng 27 1.687.500 270.000 400.000 1.957.500
7 Đỗ Thu Hà NV 26 1.625.000 270.000 200.000 1.885.000
Cộng 11.562.500 1.850.000 220.000 13.412.500
Lương bình quân: 6.250
Tiền ăn ca: 1.000
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc duyệt
Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các cán bộ, công nhân viên trong Công
ty, cứ đầu tháng Công ty cho tạm ứng lương kỳ I. Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản
của từng người mà họ có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng không được
vượt quá mức lương cơ bản của
Cụ thể trong tháng 3/2007 có bảng thanh toán tạm ứng lương Kỳ I như sau:
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I
Tháng 3/2007
Đơn vị: Công ty TNHH HOA HOA
Stt Họ và tên Phòng Tạm ứng kỳ I Ký nhận
1 Cao Xuân Thông GĐ 2.000.000
2 Vũ Chinh PGĐ 1.500.000
3 Nguyễn Duy Minh KD 1.500.000
4 Trần Văn Lâm KD 1.000.000
5 Nguyễn thị Hoa Hành chính 1.000.000
6 Lê Thu Hà Kế toán 1.000.000
7 Phí Anh Dương Kế toán 1.000.000
8 Lê Văn Hải KD 1.000.000
9 Vũ Thanh Hằng Hành chính 1.000.000
10 Nguyễn Quỳnh Chi Dịch vụ 1.000.000
11 Lại Việt Cường Hành chính 1.500.000
12 Bùi Hữu Bằng Dự án 1.500.000
13 Vũ Lâm Tùng Dự án 1.500.000
14 Vũ Kim Huệ Kế toán 1.500.000
15 Đăng Sĩ Khang Kế toán 1.500.000
16 Đào Thuỷ Linh Hành chính 1.000.000
17 Phạm Nhật Minh Kế toán 1.000.000
18 Hoàng Ngọc Điệp Dự án 1.000.000
19 Trần Quang Huy Dự án 1.000.000
Cộng: 23.500.000
Người lập biểu Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
Hoàng Ngọc Điệp Thiệu Thị Quế Nguyễn Quang Khải
Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng tiền lương kỳ I, kế toán tiền lương lập
phiếu chi tạm ứng lương kỳ I:
Đơn vị: Cty Hoa
Hoa
Địa chỉ:
Telefax:
Phiếu chi
Ngày 5 tháng 3 năm
2007
Quyển số: 02
Số: 20
NợTK 334
CóTK1111
Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1tháng
11năm1995 của Bộ
Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Hoàng Ngọc Điệp
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi: Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng3/2007
Số tiền: 23.500.000 (Viết bằng chữ) hai ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 3/2007.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 05 tháng 3 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Nguyễn Quang Khải
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Hoàng Ngọc
Điệp
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Ngày 25/3, Công ty thanh toán nốt số tiền lương còn lại cho cán bộ công nhân
viên sau khi đã trừ đi 5% BHXH, 2%BHYT và 1%KPCĐ. Kế toán tiền lương lập
phiếu chi thanh toán tiền lương Kỳ II tháng 3/2007 cho Công ty:
Đơn vị: Cty Hoa
Hoa
Địa chỉ:
Telefax:
Phiếu chi
Ngày 25 tháng 3
năm 2007
Quyển số:
02
Số: 32
NợTK 334
CóTK1111
Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1tháng
11năm1995 của Bộ
Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Hoàng Ngọc Điệp
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi: Thanh toán lương kỳ II tháng3/2007
Số tiền: 21.000.000 (Viết bằng chữ) Hai mốt triệu chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng thanh toán tiền lương kỳ II tháng 3/2007.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai mốt triệu chẵn
Ngày 25 tháng 3 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Nguyễn Quang Khải
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Hoàng Ngọc
Điệp
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
*Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương ở Công ty:
Nghiệp vụ 1:
Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 3/07 và phiếu
chi số 20 ngày 05/3/07, phiếu chi số 32 ngày 25/3/07, kế toán ghi số tiền lương phải
trả cán bộ công nhân viên vào Sổ chi tiết Tài khoản 334 theo định khoản:
Nợ TK 642: 44.500.000
Có TK 334: 44.500.000
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ
như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26/3 Số: 25
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Tiền lương tháng 3/07 phải
trả cán bộ công nhân viên
642 334 44.500.000
Cộng: 44.500.000
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và bảng thanh
toán lương (kỳ II) tháng 3/07
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 2:
Ngày 5/3/2007, Công ty đã trả tiền lương Kỳ I cho công nhân viên. Căn cứ
vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và phiếu chi số 20 ngày 05/3/07, kế toán
ghi vào Sổ chi tiết TK 334 theo định khoản:
Nợ TK 334: 23.500.000
Có TK 1111: 23.500.000
Nhân viên kế toán phản ánh các nghiệp vụ trên ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 05/3 Số: 08
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Thanh toán tạm ứng lương kỳ I
tháng 3/07 cho toàn Công ty
334 111 23.500.000
Cộng: 23.500.000
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/07
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 3:
Ngày 28/3/2007, Công ty đã thanh toán tiền lương kỳ II cho công nhân viên.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương (kỳ II) và phiếu chi số 32 ngày 25/3/07, kế toán
ghi vào Sổ chi tiết TK 334 định khoản:
Nợ TK 334: 21.000.000
Có TK 1111: 21.000.000
Đồng thời nghiệp vụ này được phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 25/3 Số: 21
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Thanh toán tiền lương
kỳ II tháng 3/07cho
toàn Công ty
334 111 21.000.000
Cộng: 21.000.000
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương (kỳ II) tháng 3/07
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 334, TK 111,
TK642 (Trang sau)
3. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Hoa Hoa:
3.1/ Phương pháp trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty:
Việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty Hoa Hoa được thực hiện
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước:
- BHXH trích theo tỷ lệ 20 %, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, 5% khấu trừ vào tiền lương cơ bản của người lao động.
- BHYT trích theo tỷ lệ 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, 1% khấu trừ vào tiền lương cơ bản của người lao động.
- Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định là 2% theo tiền lương cơ bản
của người lao động.
Căn cứ vào tổng tiền lương cơ bản tháng 3/2007 của toàn Công ty, kế toán
tính các khoản khấu trừ vào lương, bao gồm:
BHXH 5%: 45.650.000 x 5% = 2.282.500 (đồng)
BHYT 1%: 45.650.000 x 1% = 456.500 (đồng)
3.2/ Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nghiệp vụ 1:
Nhân viên kế toán phản ánh số tiền BHXH trích theo lương công nhân viên
tháng 3/07 vào Sổ chi tiết TK 338 như sau:
Nợ TK334: 2.282.500
Có TK 3383: 2.282.500
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ
như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26/3 Số: 26
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Số tiền BHXH trích theo
lương công nhân viên tháng
3/07
334 3383 2.282.500
Cộng: 2.282.500
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 2: Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số BHXH phải trả công nhân
viên vào chi phí quản lý tháng 3/07 vào sổ chi tiết TK338 như sau:
Nợ TK 642: 6.847.500 (= 45.650.000 x 15%)
Có TK 3383: 6.847.500
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ
như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/3 Số: 29
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
BHXH phải trả công
nhân viên tháng 3/07
642 3383 6.847.500
Cộng: 6.847.500
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 3:
Ngày 30/3/2007, Công ty đã chuyển nộp tiền Bảo hiểm xã hội quý I/07 của
toàn Công ty cho Cơ quản BHXH Quận Hoàng Mai. Nhân viên kế toán phản ánh
vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 3383: 27.390.000 (=45.650.000 x 20% x 3)
Có TK 1121: 27.390.000
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ
như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/3 Số: 32
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Chuyển nộp tiền BHXH
quý I/07
3383 1121 27.390.000
Cộng: 27.390.000
Kèm theo chứng từ gốc: Tờ khai nộp BHXH quý I/07
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 4: Nhân viên kế toán phản ánh số KPCĐ trích tháng 3/07 vào sổ
chi tiết TK 338:
Nợ TK 3382: 456.500 (=45.650.000 x 1%)
Có TK 111: 456.500
Đồng thời kế toán tiến hành phản ánh ở chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/3 Số: 33
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Chuyển nộp tiền BHXH
tháng 3/07
3382 111 456.500
Cộng: 456.500
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4. Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty:
Trong tháng 3/2007, anh Vũ Lâm Tùng là nhân viên thuộc Phòng kinh doanh
của Công ty bị bệnh, có xác nhận của Bác sỹ. Theo bảng chấm công số ngày công
thực tế của anh là 6 ngày, anh nghỉ ốm 15 ngày. Mức lương cơ bản của anh là 4.96.
Theo chế độ hiện hành thì anh được hưởng mức lương BHXH trả thay lương được
tính như sau:
Số tiền lương BHXH
trả thay lương
=
4.96 x 450000
26 ngày
x 15 x 75% = 965.770
Vậy anh Tùng sẽ được hưởng mức lương BHXH trả thay lương tháng 3 là
965.770 đồng.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Giấy chứng nhận nghỉ ốm) được sử dụng tại Công
ty theo mẫu sau:
(Mặt trước)
Tên Cơ quan Y tế Ban hành theo mẫu CV
.............. Số 90TC/CĐKT ngày 20/7/99 của BTC
Số KB/BA
622
Giấy chứng nhận nghỉ ốm Quyển số: 127
Số: 037
Họ và tên: Vũ Lâm Tùng Tuổi: 36
Đơn vị công tác: Công ty TNHH HOA HOA
Lý do cho nghỉ: Phẫu thuật xương khớp gối
Số ngày cho nghỉ: 15 ngày (Từ ngày 3/3 đến hết ngày 18/3/2007)
Ngày 2 tháng 3 năm 2007
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày nghỉ: 15 ngày
(Ký, Họ tên)
Y bác sĩ KCB
(Đã ký, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hồng
(Mặt sau)
Phần BHXH
Số sổ BHXH: 01133943564
1 - Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 15 ngày
2 - Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : ngày
3 - Lương tháng đóng BHXH : 965.770 đồng
4 - Lương bình quân ngày : 85.846 đồng
5 - Tỷ lệ hưởng BHXH : 75%
6 - Số tiền hưởng BHXH : 965.770 đồng
Ngày 2 tháng 3 năm 2007
Cán bộ Cơ quan BHXH
(Ký, Họ tên)
Phụ trách BHXH đơn vị
(Ký, Họ tên)
Hoàng Ngọc Điệp
(Ghi chú: Phần mặt sau căn cứ ghi vào giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng
BHXH hoặc giấy ra viện)
2/ Bảng thanh toán BHXH:
Sau khi tổng hợp tất cả các phiếu nghỉ hưởng BHXH như trên, kế toán lập
bảng thanh toán BHXH cho toàn Công ty theo mẫu sau:
Đơn vị: CTy TNHH HOAHOA Mẫu số 04 - LĐTL
Bảng Thanh toán BHXH
Tháng 3 năm 2007
Nợ 334: 965.770
Có 111: 965.770
T
T
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con
ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ tai
nạn
Tổng
số tiền
Ký
nhận
SN ST SN ST SN ST SN ST
1 Vũ Lâm
Tùng
15 270.800 965.77
0
Cộng: 965.77
0
(Tổng số tiền viết bằng chữ:chín trăm sáu lăm ngàn bẩy trăm bẩy mươi đồng)
Kế toán BHXH
(Ký, Họ tên)
Nhân viên theo dõi
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
* Từ bảng thanh toán BHXH tháng 3/2007, kế toán Công ty lập phiếu chi tiền
BHXH trả thay lương cho toàn Công ty.
- Cụ thể ta có uỷ nhiệm chi về kinh phí BHXH do Cơ quan BHXH cấp cho
Công ty.
uỷ nhiệm chi Số: 30
(Tương đương Giấy báo Có)
Chuyển khoản tiền: Thư - Điện ngày 28/2/2007
Đơn vị trả tiền: Cơ quan BHXH Quận Hoàng Mai
Số tài khoản :
Tại ngân hàng :
Đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH HOAHOA
Địa chỉ: 335 Trương Định_Hoàng Mai_Hà Nội
Số tài khoản: 710A - 00047
Tại ngân hàng: Công thương TP Hà Nội
Nội dung thanh toán: Cấp kinh phí BHXH
Số tiền: 965.770
Số tiền bằng chữ: chín trăm sáu lăm ngàn bẩy trăm bẩy mươi đồng.
Ngày 12 tháng 3 năm 2007
Đơn vị trả tiền
KT Chủ T.Khoản
(đã ký, đóng dấu)
Ngân hàng A
Ngày 28/2/07 số phụ kiểm soát
Trưởng Ngân hàng
(đã ký, đóng dấu)
Ngân hàng B
Ngày 28/2/07 số phụ kiểm soát
Trưởng Ngân hàng
(đã ký, đóng dấu)
Kế toán Công ty viết phiếu chi tiền mặt chi lương BHXH trả thay lương tháng
3/2007:
Đơn vị: Cty Hoa
Hoa
Địa chỉ:
Telefax:
Phiếu chi
Ngày 12 tháng 3
năm 2007
Quyển số:
02
Số: 43
NợTK 334
CóTK 111
Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1tháng
11năm1995 của Bộ
Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Vũ Lâm Tùng
Địa chỉ: Phòng kinh doanh_công ty TNHH Hoa Hoa
Lý do chi: Chi lương BHXH tháng 3/2007
Số tiền: 965.770 (Viết bằng chữ) chín trăm sáu lăm ngàn bẩy trăm bẩy mươi
đồng.
Kèm theo: 02 chứng từ gốc Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán lương
BHXH
Đã nhận đủ số tiền: 965.770 (viết bằng chữ): chín trăm sáu lăm ngàn bẩy
trăm bẩy mươi đồng.
Ngày 12 tháng 3 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Nguyễn Quang
Khải
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Vũ Lâm Tùng
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Lê Thu Hà
4.1/ Các nghiệp vụ hạch toán BHXH trả thay lương:
Nghiệp vụ 1:
Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH và phiếu chi tiền mặt số 43 ngày
12/3/2007, kế toán tiến hành hạch toán vào sổ chi tiết TK 334 số tiền thanh toán cho
anh Vũ Lâm Tùng như sau:
Nợ TK 334: 965.770
Có TK 111: 965.770
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ
như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/3 Số: 34
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Thanh toán chế độ BHXH cho
nhân viên Vũ Lâm Tùng
334 111 965.770
Cộng: 965.770
Kèm theo 04 chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 2:
Cuối tháng 3/07 kế toán tiền lương tiến hành hạch toán lương BHXH trả thay
lương cho nhân viên Vũ Lâm Tùng vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 3383: 965.770
Có TK 334: 965.770
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ
như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3 Số: 36
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Số tiền BHXH trả thay lương phải
trả cho nhân viên Vũ Lâm Tùng
3383 334 965.770
Cộng: 965.770
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên
Nghiệp vụ 3:
Căn cứ uỷ nhiệm chi số 30 ngày 30/32/2007 của Cơ quan BHXH Quận Hoàng
Mai về việc cấp kinh phí BHXH, kế toán tiến hành hạch toán vào Sổ chi tiết TK 112
như sau:
Nợ TK 112: 965.770
Có TK 3383: 965.770
Đồng thời nghiệp vụ trên được phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3 Số: 38
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Nhận ủy nhiệm chi về cấp
kinh phí BHXH
112 3383 965.770
Cộng: 965.770
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ các chứng từ ghi sổ trên, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ:
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH NT SH NT
12 05/3 23.500.000 32 29/3 10.150.000
21 25/3 21.000.000 34 30/3 965.770
25 26/3 44.500.000 36 31/3 965.770
26 26/3 2.282.500 38 31/3 965.770
29 28/3 6.847.500
Cộng : 102.042.310
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cái TK 111, TK112,
TK334, TK338…
Sổ cái
Tên TK: Tiền mặt
Số hiệu TK: 111
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền
SH NT Nợ Có
Dư đầu kỳ: 510.098.880
06/3 12 5/3 Thanh toán tạm ứng
lương kỳ I tháng 3/07
334 23.500.000
12/3 18 12/3 Rút TGNH về quỹ 112 216.500.000
15/3 18 13/3 Chi tạm ứng tiền
hàng cho Cty IPAS
331 209.500.000
26/3 21 25/3 Thanh toán lương kỳ
II tháng 3/07
334 21.000.000
28/3 27 28/3 Thu tiền hàng nợ đợt
1 tháng 3/07của Cty
MED
131 85.960.000
29/3 29 29/3 Mua hàng nhập kho 156 190.980.000
30/3/07 33 30/3 Trích KPCĐ tháng
3/07
3382 456.500
31/3 34 30/3 Thanh toán BHXH
cho Vũ Lâm Tùng
334 965.770
Cộng phát sinh:
Dư cuối kỳ:
812.558.880
557.136.610
255.442.270
Sổ cái
Tên TK: Phải trả Công nhân viên
Số hiệu TK: 334
Ngày ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ: 5.880.500
06/3 12 5/3 Thanh toán tạm
ứng lương Kỳ I
tháng 3/07
1111 23.500.000
18/3 15 8/3 Trả tiền lương
tháng 2 cho Lại
Việt Cường
3388 2.500.000
25/3 21 25/3 Thanh toán lương
kỳ II
1111 21.000.000
27/3 25 26/3 Tiền lương phải trả
công nhân viên
tháng 3/07
642 44.500.000
30/3 34 30/3 Thanh toán chế độ
BHXH cho Vũ
Lâm Tùng
1111 965.770
31/3 36 30/3 Số tiền BHXH trả
thay lương cho Vũ
Lâm Tùng
tháng3/07
3383 965.770
Cộng phát sinh: 47.965.770 51.346.270
Dư cuối kỳ: 3.380.500
Sổ cái
Tên TK: Phải trả, phải nộp khác
Số hiệu TK: 338
TK 3383: BHXH
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền
SH NT Nợ Có
Dư đầu kỳ: 18.260.000
27/3 26 26/3 BHXH trích theo
lương công nhân viên
tháng 3/07 (5%)
334 2.282.500
28/3 29 28/3 BHXH phải trả công
nhân viên tháng
3/07(15%)
642 6.847.500
31/3 32 30/3 Chuyển nộp tiền
BHXH quý I cho toàn
Công ty
112 27.390.00
0
31/3 36 31/3 Thanh toán BHXH
trả thay lương cho Vũ
Lâm Tùng
334 965.770
31/3 38 31/3 Nhận uỷ nhiệm chi
BHXH
112 965.770
Cộng phát sinh:
Dư cuối kỳ:
28.355.77
0
28.355.770
0
Sổ chi tiết TK 334
Tiền lương
Năm 2007
Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Số NT Nợ Có Nợ Có
Dư đầu kỳ: 5.880.500
12 05/3 Thanh toán Tạm ứng
lương kỳ I tháng 3/07
1111 23.500.000
15 18/3 Trả tiền lương tháng
2 chưa lĩnh cho Lại
Việt Cường
1111 2.500.000
21 25/3 Thanh toán lương kỳ
II tháng 3/07
1111 21.000.000
25 26/3 Tiền lương phải trả
CNVtháng 3/07
642 44.500.000
34 30/3 Thanh toán BHXH
trả thay lương cho Vũ
Lâm Tùng
1111 965.770
38 31/3 BHXH phải trả Vũ
Lâm Tùng
3383 965.770
Cộng phát sinh: 47.965.770 45.465.770
Dư cuối kỳ: 3.380.500
Phần III
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Hoa
hoa
I . Nhận xét chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công
ty
Từ khi được thành lập, Công ty TNHH Hoa Hoa đã không ngừng phấn đấu
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Ban Lãnh đạo Công ty luôn phổ
biến kịp thời những văn bản pháp luật mới, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật
cho cán bộ công nhân viên để Công ty hoạt động đúng pháp luật và kinh doanh có
hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên quan tâm, củng cố đội
ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Công ty đã cử những
cán bộ có năng lực chuyên môn làm cán bộ chuyên trách công tác thanh tra của
Công ty , đồng thời luôn tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt của Công ty tham gia
các khoá học và tập huấn ngắn hạn do cấp trên mở nhằm mở mang kiến thức, nâng
cao trình độ chuyên môn cho họ.
II. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
Công ty:
1. Ưu điểm:
Công ty hiện đang áp dụng hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ, một loại
hình hạch toán không phù hợp với quy mô của Công ty mà còn rất thuận tiện cho
việc cơ giới hóa tính toán. Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế
toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp cho Ban Giám đốc điều
hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác
những thông tin về tài chính của Công ty giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết
định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ phận kế toán của Công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán
bộ công nhân viên Công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty. Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy
định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT… đảm bảo quyền lợi
trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã
quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ
BHXH….
Bên cạnh đó, do thực hiện chế độ hưởng lương theo lợi nhuận nên khi Công
ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt doanh thu cao thì mức thu nhập
của các cán bộ công nhân viên trong Công ty được nâng cao, góp phần đảm bảo
được mức sống và sinh hoạt của họ, khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của
người lao động trong công việc.
2. Nhược điểm:
Công ty TNHH Hoa Hoa là loại hình doanh nghiệp tư nhân, hoạt động hạch
toán kinh tế độc lập. Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức hưởng lương theo lợi
nhuận. Theo hình thức trả lương này thì nếu Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu
quả thì thu nhập của Cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ được nâng cao như
việc đảm bảo mức thu nhập của họ có được ổn định không nếu hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty không đạt hiệu qủa hay không đạt được mức doanh thu như
kế hoạch đã đề ra. Do đó Công ty cần có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến
khích người lao động trong công việc và cũng phần nào cải thiện được cuộc sống
của người lao động.
Điều đó đòi hỏi Ban Lãnh đạo Công ty phải luôn tăng cường công tác quản
lý, quan tâm và củng cố đội ngũ các bộ có năng lực chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng
và nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần cho sự phát triển Công ty, giúp cho
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đạt được hiệu quả, đạt doanh thu
cao.
Về hệ thống sổ kế toán, chứng từ kế toán thì do áp dụng theo hình thức
chứng từ ghi sổ nên trong việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh còn có sự trùng lắp,
dễ nhầm lẫn và tốn nhiều công.
III. phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Hoa hoa:
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương:
Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền
lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Còn đối với
người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực
sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng năng suất lao
động, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao.
Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp,
quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý, luôn nghiên
cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen thưởng, khuyến
khích lương … để sao cho quyền lợi của người lao động động luôn được đảm bảo
và được đặt lên hàng đầu , góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến
khích được người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng.
2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương:
Tiền lương góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng
doanh nghiệp. Đối với nd sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ
của chi phí sản xuất. Do đó, nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ
tạo động lực tăng năng suất lao động.
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết và quan trọng nhưng nó đòi hỏi phải luôn đảm bảo
nguyên tắc công bằng và xứng đáng đối với sức lao động mà người lao động đã bỏ
ra. Tiền lương nhận được thoả đáng thì người lao động sẵn sàng nhận công việc
được giao dù ở đâu, làm gì trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
Bên cạnh đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở từng doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc: tuân thủ theo đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính về các vấn đề như: cách tính
lương, phân bổ tiền lương… cũng như phải đầy thực hiện đúng hệ thống sổ sách,
chứng từ kế toán có liên quan.
3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và cách khoản trích
theo lương:
Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp
mình sao cho phù hợp. Doanh nghiệp cần áp dụng ngay những chính sách, quy định
mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để
đảm bảo quyền lợi của người lao động. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đội
ngũ kế toán của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình và có khả năng thích nghi với những
chế độ chính sách kế toán mới, đảm bảo sao cho người lao động được hưởng đầy đủ
các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như những quyền lợi của họ.
Bên cạnh đó, mỗi Doanh nghiệp cũng cần lập những quỹ Khen thưởng, phúc lợi,
chế độ trợ cấp và chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng, hợp lý đối với người
lao động để khuyến khích họ trong công việc, góp phần giúp họ đảm bảo và nâng
cao cuộc sống của bản thân mình và gia đình.
Kết luận
Trong thời gian thực tập Công ty TNHH Hoa Hoa, em đã có điều kiện được
tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như những phương pháp hạch toán của Công
ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty.
Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức
nhất định về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
những kiến thức mà em đã được học ở trường mà chưa có điều kiện được áp dụng
thực hành.
Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo cùng sự
nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám đốc Công ty cũng như các anh chị trong phòng Kế
toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tổng
hợp tại Công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của Cô giáo cũng như của Ban Lãnh đạo Công ty và đặc biệt là các anh chị
Phòng Kết toán thuộc Công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý
luận và sát với thực tế của Công ty hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 291_8901.pdf