Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của ngành Du lịch, Công ty Cổ
phần Thương mại và Du lịch Hiro cũng đã tìm được chỗ đứng của mình
trong ngành kinh doanh Du lịch này. Công ty đang không ngừng nỗ lực
thu hút tìm kiếm nhiều nguồn khách du lịch trong nước cũng như khách du
lịch trên thế giới mang lại lợi ích kinh tế cho nước Việt Nam nói chung và
cho doanh nghiệp nói riêng. Có được kết quả này cũng một phần nhờ sự
hoạt động hiệu quả của bộ máy kế toán giúp công ty đã nắm bắt rất nhanh
các thông tin tài chính của công ty để điều chỉnh cho phù hợp với thị
trường và luôn có những quyết định kinh doanh nhanh chóng kịp thời. Nói
như vậy không phải là khẳng định bộ máy kế toán của công ty là tối ưu
nhất mà hiện nay Ban lãnh đạo công ty cùng với bộ phận kế toán vẫn đang
tìm tòi những cách làm mới hiệu quả và phù hợp hơn với nhu cầu, đặc
điểm và quy mô kinh doanh của Công ty.
50 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2831 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n: Được mở với mục đích kiểm tra việc tập hợp và hệ
thống hoá số liệu trên sổ Cái, đồng thời để đối chiếu số liệu của sổ Cái với
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và là căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các
báo biểu kế toán khác.
- Sổ kế toán chi tiết của Công ty có Sổ kế toán chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu,
sổ kế toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán, sổ kế toán chi tiết các loại chi
phí, sổ kế toán chi tiết thu chi, sổ kế toán chi tiết tiền lương…
3. Hệ thống tài khoản trong công ty:
Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
111 Tiền mặt
112 Tiền gửi Ngân hàng
131 Phải thu của khách hàng
133 Thuế GTGT được khấu trừ
138 Phải thu khác
141 Tạm ứng
142 Chi phí trả trước ngắn hạn
14
154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
211 Tài sản cố định hữu hình
214 Hao mòn TSCĐ
331 Phải trả cho người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
334 Phải trả người lao động
338 Phải trả, phải nộp khác
351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
411 Nguồn vốn kinh doanh
421 Lợi nhuận chưa phân phối
431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
611 Mua hàng
632 Giá vốn hàng bán
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
711 Thu nhập khác
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
911 Xác định kết quả kinh doanh
4. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty:
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ theo đúng quy định tại chế độ
kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm báo cáo
tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính năm bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 04-DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ:
- Bảng cân đối kế toán (dạng đầy đủ) Mẫu số B 01a-DN
15
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02a-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03a-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 04a-DN
Việc lập báo cáo tài chính được căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo
cáo tài chính được người lập, kế toán trưởng và Giám đốc của Công ty ký, đóng
dấu của Công ty.
Kỳ lập báo cáo tài chính năm theo kỳ kế toán là năm dương lịch (12 tháng )
Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm và giữa niên độ cho các cơ quan Nhà nước
đều được Công ty áp dụng đúng theo quy định.
Ngoài ra, báo cáo tài chính còn được trình lên Giám đốc và Hội đồng thành viên
của Công ty xem xét và ra các quyết định phương hướng kinh doanh phù hợp cho
Công ty.
Tất cả các báo cáo tài chính của Công ty đều được phòng kế toán lưu giữ cùng với
các chứng từ gốc trong vòng 10 năm.
5. Tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ:
- Bảo quản và lưu giữ chứng từ: Sau khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, các
chứng từ sẽ được bảo quản và lưu trữ tại phòng Kế toán. Các chứng từ này được
lưu trữ trong một tủ tài liệu có khóa, đảm bảo an toàn. Nếu nhân viên trong công
ty muốn sử dụng phải trình giấy xin phép lên Kế toán trưởng. Nếu đối tượng
ngoài Công ty muốn sử dụng phải có sự đồng ý của Kế toán trưởng và Giám đốc.
- Hủy chứng từ: Chứng từ sẽ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại
ví dụ chứng từ liên quan đến kế toán tiền lương sẽ được hủy sau 5 năm lưu trữ,
chứng từ liên quan đến Thuế sẽ được hủy sau 10 năm…
6. Tổ chức các phần hành kế toán trong Công ty:
Đặc điểm của ngành kinh doanh du lịch lữ hành là không có hình thái vật chất,
không có quá trình nhập kho, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn
định và quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch được tiến hành đồng thời tại
cùng một thời điểm nên trong việc tổ chức phần hành kế toán của Công ty cổ
16
phần Thương mại và Du lịch Hiro không hạch toán kế toán hàng tồn kho. Sản
phẩm du lịch chính là các dịch vụ cung cấp cho khách du lịch nên sau khi có đơn
đặt hàng (đặt Tour du lịch) từ phía khách hàng, Công ty mới đặt mua các dịch vụ
như thuê khách sạn, vé tàu xe, ăn uống… để cung cấp cho khách hàng. Hơn thế
đây lại là một Công ty cổ phần, lợi nhuận sau thuế sau khi đã trích lập các quỹ sẽ
được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ vốn góp. Vì thế một số phần hành kế toán
chủ yếu của Công ty là kế toán tài sản cố định, kế toán chi phí và tính giá thành
dịch vụ, kế toán lợi nhuận sau thuế và phân chia lợi nhuận sau thuế.
Kế toán tài sản cố định:
Kế toán theo dõi và quản lý TSCĐ về cả về số lượng, chủng loại, giá trị
TSCĐ (nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại), nguồn vốn hình thành
TSCĐ.
TSCĐ của Công ty được kế toán theo dõi trên tài khoản 211 và ghi theo
nguyên giá. Giá trị hao mòn của TSCĐ được theo dõi trên tài khoản 214.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng (khấu hao đều
theo thời gian). Kế toán phân bổ khấu hao vào chi phí quản lý kinh doanh
tài khoản 642.
Cách tính khấu hao theo đường thẳng:
Mức khấu hao bình quân
năm của TSCĐi
=
Nguyên giá
TSCĐi
Số năm dự
kiến sử dụng
của TSCĐi
Nguyên tắc ghi sổ kế toán TSCĐ: Phải phản ánh được trên sổ kế toán 3 chỉ
tiêu là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ:
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến TSCĐ, kế toán phản ánh các bút toán
vào việc ghi sổ.
+Ví dụ nghiệp vụ tăng TSCĐ do nguồn vốn kinh doanh:
Công ty đã đầu tư hệ thống máy tính với 14 máy màn hình phẳng phục vụ
công việc của Giám đốc và các nhân viên. Tổng giá trị của 14 máy tính là 98
triệu đồng (chưa có thuế GTGT). Công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt. Số
17
tiền này được lấy từ nguồn vốn kinh doanh. Khi đó căn cứ vào chứng từ, kế
toán ghi: BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: 98 triệu đồng
Nợ TK 133: 9.8 triệu đồng
Có TK 111: 107.8 triệu đồng
BT2) Kết chuyển nguồn vốn kinh doanh theo nguyên giá
Nợ TK 431: 98 triệu đồng
Có K 411: 98 triệu đồng
+Kế toán khấu hao TSCĐ:
Mức khấu hao cho hệ thống máy tính của công ty được tính như sau:
Hệ thống máy tính của Công ty được quy định thời gian sử dụng là 4 năm.
Vậy mức khấu hao trung bình năm của hệ thống máy tính = 24,5 triệu đồng
Mức khấu hao bình quân tháng = 2.041 triệu. Cuối tháng, kế toán trích khấu
hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 2.041 triệu đồng
Có TK 214: 2.041 triệu đồng
Các loại chứng từ liên quan đến TSCĐ: Biên bảo giao nhận TSCĐ (Mẫu số
1-TSCĐ/BB), Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 3-TSCĐ/BB), Biên bản
giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành (Mẫu số 4-TSCĐ/BB), Biên bản
đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 5-TSCĐ/BB), Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ
Các loại sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ lập cho từng nghiệp vụ TSCĐ, Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 211, TK 212, TK213, TK214
Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ:
Do hoạt động kinh doanh của Công ty mang tính dịch vụ đơn thuần là tổ chức
các tour du lịch theo đơn đặt hàng của khách nên chỉ mua các dịch vụ theo yêu
cầu của khách như ăn uống, nghỉ ngơi, thăm quan, đi lại ... và bán các dịch vụ
đó trực tiếp cho khách hàng tại cùng thời điểm. 1 dịch vụ được hoàn thành khi
thực hiện hoàn tất tour du lịch cho khách hàng. Tất cả chi phí thu mua dịch vụ
như thuê khách sạn, thuê tàu xe, mua vé thăm quan, chi phí ăn uống, chi phí
18
cho các dịch vụ khác...đều được kế toán tính vào giá vốn hàng bán. Khi mua
dịch vụ về kế toán hạch toán:
Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331...):
Khi giao dịch vụ đó cho khách hàng theo hợp đồng hoặc giấy đặt Tour, kế toán
hạch toán kết chuyển toàn bộ vào giá vốn: Kế toán ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành
Và để xác định kết quả kinh doanh, giá vốn hàng TK 632 bán tiếp tục được kết
chuyển vào TK 911”Xác định kết quả kinh doanh”, kế toán ghi:
Nợ TK 911:
Có TK 632
Ví dụ tháng năm 2006 Công ty tổ chức được tất cả 102 tour lớn nhỏ với tổng
giá vốn hàng bán là 621,149,200 triệu đồng. Đây cũng là giá thành thực tế của
dịch vụ hoàn thành trong năm 2006
kế toán dựa vào các chứng từ liên quan đã được kiểm tra xử lý và vào sổ
Chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ thu mua dịch vụ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ
cái TK 154, 632
Kế toán lợi nhuận sau thuế và phân chia lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được phản ánh trên tài khoản 421
“Lợi nhuận chưa phân phối”. Hàng quý, kế toán căn cứ vào kế hoạch phân
chia lợi nhuận, kế toán phản ánh số lợi nhuận tạm chia cho các đối tượng (chia
cho các cổ đông theo tỷ lệ vốn góp, tạm trích lập quỹ doanh nghiệp ...)
Kế toán ghi: Nợ TK 421: Giảm số lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 3388: Số tạm phải trả cho cổ đông
Có TK 414, 415, 431...: Số đã tạm trích quỹ doanh nghiệp
Cuối năm, so sánh số lợi nhuận sau thuế phải phân chia cho các lĩnh vực với số
đã tạm phân chia, nếu thiếu số phân chia được ghi bổ sung như bút toán trên,
nếu thừa thu hồi và ghi bút toán ngược lại.
Tất cả các phần hành kế toán của Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch
Hiro đều được ghi đúng trình tự Chứng từ ghi sổ.
19
CHƯƠNG II: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH HIRO.
I. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty
1. Chế độ lao động, tiền lương tại công ty:
Quy mô của công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro rất gọn nhỏ.
Tổng số nhân viên trong công ty tính cả giám đốc quản lý có 14 người. Công
ty trả lương cho Giám đốc Quản lý và nhân viên trong công ty theo hình thức
lương tháng đã được thỏa thuận trong Hợp đồng lao động tuân thủ đúng Luật
Lao động nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Hợp đồng lao động được phân thành 2 loại: Hợp đồng thử việc và Hợp
đồng lao động chính thức trong thời hạn 1 năm.
- Hợp đồng thử việc có thời hạn 60 ngày đối với Người lao động có chuyên
môn cần trình độ đại học hoặc cao hơn, có thời hạn 30 ngày đối với
Người lao động có chuyên môn cần trình độ cao đẳng và có thời hạn 6
ngày đối với Người lao không cần trình độ chuyên môn. Tiền lương của
Người lao động thử việc ít nhất bằng 70% mức lương chính thức.
- Trong cả 2 loại Hợp đồng đều ghi rõ chức vụ, nội dung công việc, mức
lương, thời gian làm việc, ngày nghỉ, ngày nghỉ phép và các điều luật
khác đã được thỏa thuận. Thời gian làm việc, ngày nghỉ, ngày nghỉ phép,
20
tiền lương và thời điểm trả lương của tất cả nhân viên đều được quy định
chung như sau:
+ Thời gian làm việc: Từ 8:00 đến 17:00 giờ, từ thứ 2 đến thứ sáu.
+ Ngày nghỉ:
Nghỉ lễ: Nhân viên được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương vào những
ngày sau đây: Tết dương lịch (một ngày), Tết âm lịch (bốn ngày_một
ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch), ngày 30 tháng 4 và mùng 1
tháng 5 dương lịch, ngày Quốc khánh (mùng 2 tháng 9 dương lịch). Nếu
những ngày nghỉ nói trên trùng với ngày thứ 7, chủ nhật thì nhân viên sẽ
được nghỉ bù vào ngày thứ hai nếu số ngày nghỉ trùng là 01 ngày hoặc
thứ hai và thứ ba nếu số ngày nghỉ trùng là 02 ngày.
Nghỉ việc riêng: Nhân viên và Giám đốc được nghỉ việc riêng, hưởng
nguyên lương trong các trường hợp như kết hôn (nghỉ 3 ngày), con kết
hôn (nghi 1 ngày), bố mẹ (cả bên vợ hoặc chồng) chết, vợ hoặc chồng
chết, con chết (nghỉ 3 ngày)
Nghỉ phép năm: Nhân viên có 12 tháng làm việc tại công ty thì được
nghỉ 12 ngày 1 năm, hưởng nguyên lương. Số ngày phép năm này có thể
chia ra nghỉ nhiều lần hoặc một lần và không tính trùng vào ngày nghỉ
cuối tuần thứ bẩy, chủ nhật, ngày nghỉ lễ được hưởng nguyên lương,
ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương. Số ngày nghỉ hàng năm
này được tăng lên theo thâm niên làm việc tại Công ty, 5 năm tăng thêm
một ngày. Những nhân viên có thời gian làm việc dưới 12 tháng thì thời
gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm
việc và có thể thay toán được bằng tiền. (Cách tính: Mức tiền lương cơ
bản 1 ngày= Mức tiền lương cơ bản 1 tháng /22 ngày)
Nghỉ ốm: Trường hợp nhân viên bị ốm không thể đi làm được phải
thông báo cho người phụ trách biết. Nghỉ quá 3 ngày phải có giấy xác
nhận của bác sỹ điều trị ở những cơ sở y tế được nhà nước cho phép.
Nếu nghỉ quá 3 ngày mà không có xác nhận của bác sỹ điều trị những cơ
sở y tế được nhà nước cho phép thì coi như nghỉ không lý do chính
đáng.
21
Nhân viên có thể nghỉ vì việc riêng mà không hưởng lương sau khi có
sự chấp nhận của Công ty.
Nghỉ thai sản: Nhân viên nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng
dồn lại là 4 tháng. Mọi quyền lợi khác được quy định theo Luật Lao
động hiện hành.
+ Tiền lương: Tiền lương của người lao động được nhận dựa vào số liệu
tiền lương ghi trong Hợp đồng lao động.
+ Thời điểm trả lương: Lương tháng của Người lao động sẽ được trả lương
một lần vào ngày cuối cùng trong tháng. Nếu ngày phát lương trùng vào
ngày lễ được nghỉ, thứ bẩy, chủ nhật thì lương sẽ được trả vào ngày trước
đó.
+ Tiền thưởng của Người lao động nếu có sẽ được phát tùy thuộc vào tình
hình thực tế của Công ty, thời gian phát tiền thưởng trong năm không vượt
quá một tháng thời gian năm tài chính của năm đó.
+ Lương trong thời gian nghỉ không có lí do chính đáng: Người lao động
sẽ không được trả lương trong thời gian nghỉ việc không có lí do chính
đáng.
+Trợ cấp: Người lao động được hưởng các khoản trợ cấp theo chính sách
chung của Công ty trong từng thời điểm hoặc theo Hợp đồng lao động.
+Tiền lương làm thêm giờ: Ngoài giờ làm việc theo quy định của Công ty
nếu công việc bận cần hoàn thành sớm Công ty sẽ bố trí cho nhân viên làm
thêm giờ với chế độ tiền lương làm thêm giờ được tính như sau:
Sau 17:00 các ngày 2, 3, 4, 5, 6: Tiền lương cho 1giờ làm thêm = Mức
tiền lương cơ bản 1 tháng /22(ngày)/8(giờ)*150%
Tiền lương cho 1 giờ làm thêm ngày thứ bẩy, chủ nhật = Mức tiền
lương cơ bản 1 tháng/22(ngày)/8(giờ)*200%
Tiền lương cho 1 giờ làm thêm ngày lễ, Tết = Mức tiền lương cơ bản 1
tháng/22(ngày)/8(giờ)*300%
+ Các khoản trích theo lương: Hàng tháng trích từ lương 6% của Mức
lương cơ bản của từng nhân viên để đóng BHXH, BHYT và KPCĐ.
22
2. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty:
- Hình thức kế toán của Công ty: Chứng từ ghi sổ
- Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
◇1 ◇1
◇1
◇2
◇2 ◇3
◇4
◇5 ◇5 ◇5
◇6 ◇6
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
CHỨNG TỪ GỐC:
(Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương, tiền thưởng, phiếu chi
lương, các chứng từ liên quan khác..)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
TK111, 334, 338, 642
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
BÁO CÁO KẾ TOÁN
SỔ CHI TIẾT:
Sổ lương, sổ chi
phí sản xuất kinh
doanh, bảng kê
trích nộp các khoản
theo lương, bảng
phân bổ tiền lương
SỔ
ĐĂNG
KÝ
CHỨNG
TỪ GHI
SỔ
SỔ
QUỸ
TIỀN
MẶT
23
Vì tính chất kế toán tiền lương của Công ty được thực hiện vào cuối tháng nên
việc hạch toán tiền lương và ghi sổ kế toán được thực hiện hàng tháng vào các
ngày cuối tháng theo các trình tự sau:
◇1 Hàng tháng, nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như Bảng
chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, giấy xin nghỉ, bảng thanh toán tiền
lương, các chứng từ liên quan đến tiền lương (phiếu chi lương, giấy tạm
ứng…) đã được kiểm tra và xét duyệt bởi kế toán trưởng và Giám đốc để phân
loại và lập chứng từ ghi sổ. Đồng thời từ các chứng từ đó kế toán viên cũng
phân loại và lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Hạch
tóan chi tiết TK 338, 335) và ghi vào sổ lương (Hạch toán chi tiết TK 334)
được theo dõi hàng tháng và ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh (Hạch toán
chi tiết TK 964) để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh (tài khoản 911).
Ngoài ra các chứng liên quan đến tiền mặt như phiếu chi lương, giấy tạm
ứng…sẽ được kế toán kiểm tra và ghi vào sổ quỹ tiền mặt (Hạch toán chi tiết
TK 111) theo trình tự thời gian để theo dõi thu, chi và số dư của Quỹ.
◇2 Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến Kế toán trưởng ký
duyệt, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian
◇3 Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào các sổ Cái liên quan đến tiền lương như Sổ
cái TK111, 334, 338, 642.
◇4 Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở Sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
◇5 Đối chiếu và kiểm tra số liệu trên các sổ quỹ tiền mặt, sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, các sổ chi tiết với bảng cân đối tài khoản. Tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát
sinh phải khớp nhau và khớp với số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng
số số dư Nợ và số dư Có của từng tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số
dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi
tiết các TK 334, 335, 338.
◇6 Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên. Bảng cân đối tài khoản
được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
24
- Nguyên tắc lập chứng từ và chu chuyển chứng từ liên quan đến kế toán
tiền lương:
+ Chứng từ kế toán tiền lương của Công ty được lập căn cứ trên chế độ lao
động, tiền lương và các chế độ kế toán liên quan khác do Nhà nước ban hành.
Các mẫu biều chứng từ được thống nhất áp dụng phải hợp lý, hợp pháp. Đối
với mẫu biểu bắt buộc như Sổ lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Giấy
xin nghỉ hưởng BHXH…kế toán phải áp dụng đúng, ngoài ra Công ty đã thống
nhất và lâp ra các mẫu biểu riêng cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty như bảng chấm công, giấy xin nghỉ… Tất cả nhân viên
trong công ty đều phải dùng các biểu mẫu đã được thống nhất áp dụng. Vì thế
khi lập chứng từ phải đảm bảo đúng biểu mẫu hợp lý, hợp pháp để làm căn cứ
pháp lý ghi sổ kế toán.
+ Khi các chứng từ chuyển đến phòng kế toán: Kế toán phải kiểm tra sự hợp
lý, hợp pháp của chứng từ ví dụ đúng biểu mẫu chưa? Có ghi đủ nội dung
trong biểu mẫu không? Nội dung có chính xác với nghiệp vụ thực tế phát sinh
không? Có đủ chữ ký xác nhận của những người liên quan không?.. Sau đó kế
toán sẽ phân loại và ghi sổ kế toán. Các chứng từ sẽ được kế toán lưu giữ tại tủ
lưu trữ của phòng kế toán.
+ Trình tự chu chuyển chứng từ kế toán tiền lương:
Bước 1: Phòng hành chính nhân sự lập Bảng chấm công
Bước 2: Bảng chấm công sẽ được gửi cho trưởng phòng của các phòng ban
xác nhận và sau đó là gửi cho Giám đốc xét duyệt.
Bước 3: Bảng chấm đã được kiểm tra xét duyệt sẽ được chuyển đến Phòng Kế
toán. Kế toán sẽ xử lý số liệu và tính toán tiền lương và các khoản trích theo
lương. Kế toán sẽ lập các Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương gửi cho Giám đốc xét duyệt.
Bước 4: Sau khi các chứng từ đó được Giám đốc xét duyệt, kế toán sẽ lập
phiếu chi lương gửi Giám đốc xét duyệt lần nữa. Tiếp đó sẽ gửi phiếu chi đó
cho Thủ quỹ chi lương.
25
Bước 5: Sau khi các chứng từ tiền lương được ký xét duyệt và thực hiện xong,
kế toán sẽ ghi sổ kế toán theo các trình tự trong sơ đồ hạch toán kế toán tiền
lương đã nêu ở trên.
- Chứng từ, sổ sách sử dụng liên quan đến hạch toán kế toán tiền lương,
các khoản trích theo lương.
Bảng chấm công (theo mẫu riêng của Công ty_Mẫu 1): Mặc dù số
lượng nhân viên không nhiều nhưng Bảng chấm công được lập riêng
cho 3 phòng: Phòng Kinh doanh, phòng Kế toán, phòng Hành chính
nhân sự). Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công làm thực tế,
ngày nghỉ…của toàn thể nhân viên trong công ty. Vào ngày 28 hàng
tháng, Bảng chấm công đã có xác nhận của trưởng phòng và được
Giám đốc duyệt được tập hợp lại gửi cho phòng Kế toán. Gửi kèm
theo Bảng chấm công phải có giấy xin nghỉ phép hoặc giấy xin nghỉ
không lương cho từng người theo mẫu của Công ty trong trường hợp
có người nghỉ làm trong tháng. Kế toán sẽ dựa vào các chứng từ này
để tính lương cho từng nhân viên.
27
Mẫu 1
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro
Phòng: Kinh doanh
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2006
S
T
T
Họ và tên
Chức
vụ
Ngày trong tháng Tổng cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
2
5
2
6
2
7
2
8
2
9 30 31
Số
ngày
công
Số
ngày
nghỉ
phép
Số ngày
nghỉ
không
lương
1 Nguyễn Đăng Thu TP C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C 21
2 Hà Vân Anh NV C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C 21
3 Trần Văn Hùng NV C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C 21
4 Đỗ Văn Giang NV C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C 21
5 Nguyễn Thị Linh NV C C C C C C P P C C C C C C C C C C C C C 19 2
6
Nguyễn Mai Quỳnh NV C C C C C C C C C C C C C C C P C C C C C 20 1
7 Đặng Anh Tú NV C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C C 21
8 Nguyễn Thị Vân NV P C C C C C C C C P C C C C C C C C C C C 19 2
Ký hiệu chấm công:
Đi làm đủ 1 công: C; Đi làm nửa công: 1/2C; Nghỉ phép: P; Nghỉ không lương: KL; Nghỉ ốm: Ô; Tai nạn : T; Nghỉ thai sản: TS
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thu Huyền
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Nguyễn Đăng Thu
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Trịnh Như Ý
28
Bảng chấm công làm thêm giờ (theo mẫu riêng của Công ty_ Mẫu 2):
Khi có phát sinh làm thêm giờ ngoài giờ làm việc theo quy định của Công ty
phải lập Bảng chấm công làm thêm giờ. Bảng này cần có sự xác nhận của
người chấm công, phụ trách bộ phận có người làm thêm. Đây cũng là chứng từ
dùng làm căn cứ tính lương.
Bảng thanh toán tiền lương (Theo mẫu riêng của Công ty_Mẫu 3):
Đây là chứng từ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, tiền làm thêm giờ và các
khoản thu nhập ngoài lương (tiền thưởng) cho người lao động. Bảng thanh
toán tiền lương được lập dựa trên các chứng từ như : Bảng chấm công, bảng
chấm công làm thêm giờ, giấy xin nghỉ phép…Bảng chấm công phải có sự xác
nhận, xét duyệt của Kế toán trưởng và Giám đốc. Kế toán sẽ lấy Bảng thanh
toán tiền lương để lập Phiếu chi và phát lương. Sau khi nhận lương, nhân viên
phải ký nhận vào Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được
lưu giữ tại phòng Kế toán cùng các chứng từ khác liên quan như: Bảng chấm
công, Bảng chấm công làm thêm giờ, giấy xin nghỉ, phiếu chi tiền…
Bảng thanh toán tiền thưởng (Theo mẫu của Công ty_Mẫu 4)
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng
nhân viên, là căn cứ lập phiếu chi, ghi sổ kế toán. Bảng này được bộ phận Kế
toán lập theo quyết định thưởng của Giám đốc và quy định tiền thưởng của
Công ty. Ngoài tiền thưởng Tết âm lịch (thưởng tháng lương thứ 13), Công ty
sẽ có tiền thưởng vào những dịp lễ, Tết khác tuỳ thuộc vào tình hình thực tế
của Công ty. Bảng thanh toán tiền thưởng được lập chung cho tất cả các loại
tiền thưởng. Về tiền thưởng Tết âm lịch có quy định cụ thể như sau. Với
những người có thời gian làm việc trong Công ty trên 1 năm sẽ được thưởng 1,
1.5 hoặc 2 tháng lương cơ bản. Còn những người chưa làm đủ năm tại Công
ty sẽ được hưởng mức thưởng tính theo số tháng vào làm chính thức tại Công
ty (Ví dụ: Nếu vào làm chính thức tại công ty từ tháng 7 năm 2006 tức là thời
gian làm việc chính thức tại công ty tính đến hết tháng 12 năm 2006 là được 6
tháng thì sẽ được tính mức tiền thưởng = Mức lương cơ bản 1 tháng/12*6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Lan Hương
29
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro Mẫu 2
Phòng: Phòng Kinh doanh
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng 12 năm 2006
S
T
T
Họ và tên
Chức
vụ
Ngày trong tháng Tổng cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
2
5
2
6
2
7
2
8
2
9 30
3
1
Số
giờ
NT
Số
giờ
NN
Số giờ
làm NL
1 Nguyễn Đăng Thu TP N
T
1
N
N
3
N
T
1
N
N
2
N
T
1
N
T
2
N
N
4
N
T
3
N
T
1
N
N
4
N
T
2
N
N8
N
N
4
11 25
2 Hà Vân Anh NV
N
N
2
N
N
4
6
3 Trần Văn Hùng NV
N
T
2
N
T
2
N
N
4
4 4
4 Đỗ Văn Giang NV
N
T
2
N
T
2
4
5 Nguyễn Thị Linh NV
N
T
2
2
6
Nguyễn Mai
Quỳnh
NV
N
T
2
2
7 Đặng Anh Tú NV
N
T
2
2
8 Nguyễn Thị Vân NV
N
T
2
2
Ký hiệu chấm công:
Làm thêm ngày làm việc: NT; Làm thêm ngày thứ bẩy, chủ nhật: NN; Làm thêm ngày lễ, Tết: NL.
Cùng với ký hiệu chấm công trên đây, bên cạnh là số giờ làm thêm. Ví dụ làm thêm 4 tiếng vào ngày thứ bẩy, chủ nhật: Ghi NN4
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thu Huyền
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Nguyễn Đăng Thu
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Trịnh Như Ý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Lan Hương
30
Mẫu 3
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro
Địa chỉ: Số 17 Nam Ngư, Cửa Nam, Ba Đình, Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12 năm 2006.
ĐVT: 1000VNĐ
S
T
T
Họ và tên Chức vụ
M
ứ
c lư
ơ
ng
cơ bản
Các khoản được lĩnh
(I=2+3+5+7)
Các khoản khấu
trừ vào lương (II)
Thực lĩnh
(I-II)
Phụ cấp Tiền ăn
trưa
Lương thời gian Tiền làm thêm giờ BHXH
%6*(1) ……. số tiền
Ký
nhận Số công Số tiền Số công Số tiền
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 D
1 Nguyễn Đăng Thu TPKD 1500 300 200 21 2000 36 593.7 90 2503.7
2 Hà Vân Anh NVKD 1300 200 200 21 1700 6 92.9 78 1714.9
3 Trần Văn Hùng NVKD 1300 200 200 21 1700 8 108.3 78 1730.3
4 Đỗ Văn Giang NVKD 1300 200 200 21 1700 4 46.4 78 1668.4
5 Nguyễn Thị Linh NVKD 1300 200 200 19 1700 2 23.2 78 1645.2
6
Nguyễn Mai Quỳnh NVKD 1300 200 200 20 1700 2 23.2 78 1645.2
7 Đặng Anh Tú NVKD 1300 200 200 21 1700 2 23.2 78 1645.2
8 Nguyễn Thị Vân NVKD 1300 200 200 19 1700 2 23.2 78 1645.2
9 Nguyễn Hương Ly
KTT 1500 300 200 21 2000 12 208.5 90 2118.5
1
0
Nguyễn Thu Huyền KTV 1300 200 200 21 1700 5 58 78 1680
1
1
Phạm Thị Lan TQ 1300 200 200 21 1700 5 58 78 1680
1
2
Lê Ánh Thơ TPHC 1500 300 200 21 2000 8 142.8 90 2052.8
1
3
Vũ Nguyệt Tâm NVHC 1300 200 200 21 1700 1 11.6 78 1633.6
1
4
Trịnh Như Ý GĐ 3500 3500 210 3290
Tổng cộng 21000 2900 2600 26500 1413 1260 26653
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Lan Hương
31
Mẫu 4
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro
Địa chỉ: Số 17 Nam Ngư, Cửa Nam, Ba Đình, Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
Tháng 12 năm 2006
ĐVT: 1000VNĐ
STT Họ và tên Chức vụ
M
ứ
c lư
ơng
cơ bản
Mức thưởng
Tiền thưởng Tết âm lịch Tiền thưởng các dịp
khác
Số tiền thưởng được
nhận
Thời gian làm việc
tại công ty
Xếp loại
thưởng Số tiền Thưởng … Số tiền
Số tiền
Ký nhận
A B C 1 2 3 4 5 6 D
1 Nguyễn Đăng Thu TPKD 1500 3 năm A 3000 3000
2 Hà Vân Anh NVKD 1300 1.5năm B 1950 1950
3 Trần Văn Hùng NVKD 1300 1 năm C 1300 1300
4 Đỗ Văn Giang NVKD 1300 6 tháng D 650 650
5 Nguyễn Thị Linh NVKD 1300 1.năm 2 tháng C 1300 1300
6 Nguyễn Mai Quỳnh NVKD 1300 5 tháng D 542 542
7 Đặng Anh Tú NVKD 1300 5 tháng D 542 542
8 Nguyễn Thị Vân NVKD 1300 1 năm C 1300 1300
9 Nguyễn Hương Ly KTT 1500 3 năm A 3000 3000
10 Nguyễn Thu Huyền KTV 1300 1.5 năm B 1950 1950
11 Phạm Thị Lan TQ 1300 1 năm 3 tháng C 1300 1300
12 Lê Ánh Thơ TPHC 1500 2 năm B 2250 2250
13 Vũ Nguyệt Tâm NVHC 1300 1 năm C 1300 1300
Tổng cộng 20384 20384
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Lan Hương
33
Phiếu chi:
Là một loại chứng từ xác nhận việc chi tiền để thanh toán tiền lương, tiền
thưởng…cho nhân viên. Phiếu chi sẽ được kế toán lập sau khi kế toán nhận được
bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng đã được Giám đốc xét duyệt. Sau đó, phiếu
chi sẽ được chuyển cho Thủ quỹ để chi tiền. Trong phiếu chi sẽ ghi do lý do chi tiền,
có ngày tháng và chữ ký của kế toán trưởng, thủ quỹ và người nhận. Ví dụ Phiếu chi
lương tháng 12 được gửi cho Thủ Quỹ chi tiền cho Trưởng phòng hành chính nhân
sự. Trưởng phòng hành chính nhân sự nhận tiền và phải ký xác nhận đã nhân tiền và
căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương do phòng kế toán chuyển cho để phát lương,
thưởng cho nhân viên các phòng ban.
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro
Địa chỉ: Số 17 Nam Ngư_Cửa Nam-Ba Đình_Hà Nội
Mẫu số 10_TT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Quyển số: 5
Số : 108
Họ và tên của người nhận tiền: Lê Anh Thơ
Địa chỉ: Phòng hành chính nhân sự
Lý do chi: Thanh toán tiền lương tháng 12 và tiền thưởng Tết cho công nhân viên
Số tiền : 47,037,000 đồng
(Viết bằng chữ: Bốn bẩy triệu không trăm ba mươi bẩy nghìn Việt Nam đồng)
Kèm theo: Bảng thanh toán tiền lương, tiền thương tháng 12 (đã có xác nhận của Kế
toán trưởng và dấu xét duyệt của Giám đốc Công ty)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Trịnh Như Ý
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Hương Ly
Người lập
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thu
Huyền
Thủ Quỹ
(Ký, họ tên)
Phạm T Lan
Người nhận tiền
(Ký , họ tên)
Lê Anh Thơ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Lan Hương
34
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10_LĐTL)
Công ty nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý
theo Quý nhưng vẫn trích nộp các khoản theo lương hàng tháng và đưa tạm vào Quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Bảng kê trích nộp các khoản
theo lương dùng để xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn mà đơn vị và người lao động phải nộp trong kỳ cho cơ quan quản lý và là căn
cứ để ghi sổ kế toán. Công ty dùng luôn Mẫu số 10_LĐTL
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro
Địa chỉ: Số 17 Nam Ngư_Cửa Nam-Ba Đình_Hà Nội
Mẫu số 10_LĐTL
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
Tháng 12 năm 2006 ĐVT:1000đồng
STT
Số tháng
trích BHXH,
KPCĐ, BHYT
Tổng quỹ
lương trích
BHXH, KPCĐ,
BHYT
BHXH, BHYT Kinh phí công đoàn
Tống
số
Trong đó Tổng
số
Trong đó Số phải
nộp
công
đoàn
cấp trên
Số được để
lại chi tại
đơn vị
Trích
vào chi
phí
Trừ
vào
lương
Trích
vào chi
phí
Trừ
vào
lương
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 (tháng
12)
4830 4830 3570 1260
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thu Huyền
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Hương Ly
Ngày 30 tháng 12 năm2006
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Trịnh Như Ý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Lan Hương
35
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11_LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương được kế toán lập hàng tháng để tập hợp và phân bổ tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp) và các khoản phải trích theo lương (BHXH,
BHYT, CPCĐ). Kế toán dựa vào các chứng từ như bảng thanh toán tiền lương, bảng
thanh toán tiền thưởng và bảng kê các khoản trích nộp theo lương để tính ra và cho
từng đối tượng và ghi vào các dòng, cột tương ứng. Số liệu trên bảng phân bổ tiền
lương và BHXH được sử dụng để ghi vào các bảng kê tập hợp chi phí và các sổ kế
toán khác có liên quan. Đồng thời để tính giá thành dịch vụ hoàn thành. Công ty
dung luôn Mẫu số 11_LĐTL
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro
Địa chỉ: Số 17 Nam Ngư_Cửa Nam-Ba Đình_Hà Nội
Mẫu số 11_LĐTL
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÁNG 12 NĂM 2006
T
T
Ghi Có tài
khoản
Đối
tượng
sử dụng
(Ghi Nợ các
TK)
Tài khoản 334 Tài khoản 338
Tài
khoản
335”Chi
phí phải
trả”
Tổng
cộng
L
ương
C
ác khoản khác
Cộng
có tài
khoản
334
K
inh phí công đoàn
B
ảo hiểm
xã hội 3383
B
ảo hiểm
y tế 3384
Cộng
có
TK338
(3382,
3383.
3384)
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
2
TK 642
TK334
27913 27913 3150
1050
420
210
3570
1260
31483
1260
31483
1260
Cộng 27913 27913 4200 630 4830 32743 32743
Sổ lương:
Kế toán dựa vào các chứng từ như Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ,
bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng… để ghi vào Sổ lương theo
mẫu của Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Sổ lương cũng có nội dung
gần với bảng thanh toán tiền lương nhưng mang tính tổng hợp hơn. Vì Sổ lương tập
hợp việc thanh toán tiền lương của cả tháng, cả năm. Sổ lương được lập theo năm.
Trong đó có các trang sổ lương ghi theo tháng lần lượt từ tháng 1 đến tháng 12. Ví dụ
trang số 12 trong quyển Sổ lương năm 2006 của Công ty Cổ phần Thương mại và Du
lịch Hiro phản ánh lương, thưởng và các khoản trích BHXH, BHYT trong tháng 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Lan Hương
37
SỔ LƯƠNG Tháng 12 năm 2006 trang: 12 ĐVT:1000đồng
STT
Họ và tên Chức
danh
nghề
nghiệp
Hệ số
mức
lương
cấp bậc,
chức vụ
được xếp
hoặc mức
lương ghi
trong
HĐLĐ
Tổng tiền lương và thu nhập được nhận Các khoản phải nộp theo quy định TL &TN được lĩnh
Tiền
lương
theo đơn
giá, lương
khoán,
hoặc
lương cấp
bậc chức
vụ
Các khoản
phụ cấp &
chế độ
khác
không
tính trong
đơn giá
Tiền
thưởng
các loại
Tiến
lương
làm
thêm
giờ
Tiền
ăn ca
Tiền
BHXH
trả thay
lương
Các
khoản
khác
Tổng
cộng
BH
X
H
BH
Y
T
Tiền bồi thường theo bộ luật lao động
Thuế
thu
nhập
Tổng
cộng
Tiền Ký nhận
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
1 Nguyễn Đăng Thu TPKD 1500 300 3000 593.7 200 75 15 90 5503.7
2 Hà Vân Anh NVKD 1300 200 1950 92.9 200 65 13 78 3664.9
3 Trần Văn Hùng NVKD 1300 200 1300 108.3 200 65 13 78 3030.3
4 Đỗ Văn Giang NVKD 1300 200 650 46.4 200 65 13 78 2318.4
5 Nguyễn Thị Linh NVKD 1300 200 1300 23.2 200 65 13 78 2945.2
6
Nguyễn Mai Quỳnh NVKD 1300 200 542 23.2 200 65 13 78 2187.2
7 Đặng Anh Tú NVKD 1300 200 542 23.2 200 65 13 78 2187.2
8 Nguyễn Thị Vân NVKD 1300 200 1300 23.2 200 65 13 78 2945.2
9 Nguyễn Hương Ly
KTT 1500 300 3000 208.5 200 75 15 90 5118.5
10 Nguyễn Thu Huyền KTV 1300 200 1950 58 200 65 13 78 3630
11 Phạm Thị Lan TQ 1300 200 1300 58 200 65 13 78 2980
12 Lê Ánh Thơ TPHC 1500 300 2250 142.8 200 75 15 90 4302.8
13 Vũ Nguyệt Tâm NVHC 1300 200 1300 11.6 200 65 13 78 2933.6
14 Trịnh Như Ý GĐ 3500 175 35 210 3290
Cộng trong tháng 21000 2900 20384 1413 2600 1050 210 1260 47037
38
Sổ quỹ tiền mặt (TK111)
Sổ quỹ tiền mặt dùng để theo dõi sự chu chuyển của Tiền trong
công ty, tình hính thu chi và số dư trong quỹ. Sổ này được kế toán
lập dựa trên các phiếu thu, phiếu chi. Khi kế toán lập phiếu thu hay
phiếu chi và phiếu thu, phiếu chi này đã được thủ quỹ thực hiện thì
Kế toán sẽ ghi lại nghiệp vụ thu chi tiền mặt trong Công ty vào sổ
này. Nghiệp vụ thanh toán lương trong công ty hàng tháng cũng
đều được ghi vào sổ này. Sổ quỹ tiền mặt cũng được Công ty sử
dụng mẫu của Bộ Tài chính ban hành. Ví dụ trích nghiệp thanh
toán tiền lương tháng 12 và tiền thưởng Tết phản ánh trên Sổ quỹ
tiền mặt tháng 12
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Năm:2006
Quyển số:1
Loại quỹ: Tiền mặt (TK111)
Tháng 12 Trang 24 đvt:1000đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Ngày tháng
chứng từ
Số hiệu chứng
từ
Diến giải
Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
31/12/06 31/12/06 PC_Q
5/108
Thanh toán
lương T12,
thưởng Tết
47037
PC_Q
5/109
Nộp BHXH,
BHYT
4830
Chứng từ ghi sổ: là một loại chứng từ dùng để tập hợp số liệu của
chứng từ gốc theo từng loại công việc cụ thể và được ghi rõ nội
dung vào sổ cho từng việc đó. Liên quan đến kế toán tiền lương có
các chứng từ chi trả lương tháng, tiền thưởng, tạm ứng cho công
nhân viên. Ví dụ trích dẫn Chứng từ ghi sổ phản ánh nghiệp vụ
thanh toán lương tháng 12, thưởng Tết và việc trích nộp BHXH,
39
BHYT tháng 12 nộp cho cơ quan quản lý và việc phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương tháng 12 tính vào chi phí quản lý kinh
doanh
CHỨNG TỪ GHI SỔ_Số:2
Ngày 31 tháng 12 năm 2006 đvt:1000đồng
Trích yếu
SH tài khoản Số tiền
Nợ Có
1 2 3 4
Ngày 30 tháng 12 nộp BHXH,
BHYT tháng 12 cho cơ quan
quản lý
3383
3384
111 4200
630
Ngày 31 tháng 12 chi lương
Chi thưởng Tết
334
111 26653
20384
Cộng 51867
Kèm theo chứng từ gốc (2) Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng
tháng 12
CHỨNG TỪ GHI SỔ_Số:20
Ngày 31 tháng 12 năm 2006 đvt:1000đồng
Trích yếu
SH tài khoản Số tiền
Nợ Có
1 2 3 4
Bảng phân bổ tiền lương & trích
BHXH, BHYT
642 3383
3384
3150
420
334 3383
3384
1050
210
Cộng 4830
Kèm theo chứng từ gốc (1) Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 12
40
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
Sổ chứng từ ghi sổ mở cho cả năm, cuối mỗi tháng phải cộng
tổng số phát sinh trong tháng để đối chiếu với Bảng cân đối tài
khoản. Từ chứng từ ghi sổ đã được lập vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2006 đvt:1000đồng
chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền số hiệu Ngày tháng số hiệu Ngày
tháng
2 31/12 51867 ….
20 31/12 4830 ….
….
Cộng Cộng
tháng
Luỹ kế từ
đầu quý
Sổ cái TK 111, 334, 338 Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tập
hợp và ghi vào sổ cái theo mẫu chung đã quy định. Liên quan
đến nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán phải vào các sổ cái TK 111, 334, 338. Sau khi lập
xong chứng từ ghi sổ, Kế toán tiếp tục lập sổ cái TK 111, 334,
338
41
Sổ Cái TK111
ĐVT:1000VNĐ
NT
GS
CTGS Diễn giải SHTK
đối ứng
Số tiền Ghi
chú SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
2 Chi nộp BHXH, BHYT 3383
3384
4200
630
2 Thanh toán lương, thưởng 334 26653
20384
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
… …
Sổ Cái TK 334
ĐVT :1000VNĐ
NT
GS
CTGS Diễn giải TKĐ
Ư
Số tiền Ghi
chú SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
20 Trích nộp BHXH, BHYT trừ
vào lương
3383
3384
1050
210
Trích Quỹ khen thưởng phát
thưởng cho công nhân viên
413 20384
2 Thanh toán tiền lương
Thanh toán tiền thưởng
111 26653
20348
22 Kết chuyển vào chi phí quản lý
kinh doanh để xác định kết quả
642 27913
+Cộng số phát sinh kỳ 48261 48261
+Cộng số dư cuối kỳ 0 0
42
Sổ Cái TK 338 (TK3383, 3384)
ĐVT :1000VNĐ
NT
GS
CTGS Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền Ghi
chú SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
Trích 5% BHXH, 1%
BHYT trừ vào lương
334
1050
210
Trích 15% BHXH, 2%
BHYT tính vào chi phí
quản lý kinh doanh
642
3150
420
3 Chi nộp BHXH, BHYT 111 4200
630
+Cộng số phát sinh kỳ 4830 4830
+Cộng số dư cuối kỳ 0 0
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 642: Sổ này được kế
toán lập để tập hợp chi phí và là căn cứ để ghi sổ sách kế toán
và xác định kết quả kinh doanh. Tiền lương, các khoản trích
theo lương đều được tính vào chi phí quản lý kinh doanh. Ví dụ
trích dẫn tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 12
năm 2006 của Công ty:
43
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TK642 Quyển sổ: 1
Năm:2006 ĐVT:1000đồng
STT Ngày
GS
chứng từ ghi sổ Diến giải TKĐƯ Số tiền
SH NT
20 31/12 Nộp BHXH, BHYT tháng 12 3383
3384
3150
420
Kết chuyển tiền lương và các
khoản khác phải nộp cho người
lao động
334 26653
1260
…… …… ……
Cộng số phát sinh ……
Kết chuyển xác định KQKD 911 ……
II. Phân tích số liệu tiền lương và các khoản trích theo
lương thực tế tháng 12 năm 2006 và trình tự công
việc hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tháng 12 tại Công ty cổ phần Thương mại
và Du lịch Hiro:
Để tập hợp được số liệu tiền lương và các khoản trích theo lương tháng
12 năm 2006, kế toán phải dựa vào bảng chấm công, bảng chấm công
làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng
12. Em xin được trích dẫn cách tính lương để ra được số liệu tiền
lương và các khoản trích theo lương thực tế tháng 12 của 1 nhân viên
trong công ty và trình tự công việc hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương mà bộ phận Kế toán trong Công ty đã thực hiện
để ghi chứng từ và sổ kế toán tiền lương đã được nêu ở Mục I.
44
Để có thể khái quát và thể hiện được đầy đủ công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và Du
lịch Hiro, em đã chọn số liệu tiền lương và các khoản trích theo lương
của trưởng phòng kinh doanh Nguyễn Đăng Thu vì chị Nguyễn Đăng
Thu ngoài mức lương cơ bản, tiền ăn ca giống các nhân viên khác còn
được hưởng trợ cấp chức vụ và cũng là người thường xuyên làm thêm
giờ do tính chất công việc. Việc chấm công cho chị Nguyễn Đăng Thu
được thể hiện qua bảng chấm công và bảng chấm công làm thêm giờ
của Phòng Kinh doanh trong tháng 12 ( đã được trích dẫn trong Mục I
cùng chương). Kết quả công việc trong tháng 12 của chị Thu là 21 ngày
công làm việc cộng với 36 giờ làm thêm (Trong đó 11 giờ làm thêm
ngày làm việc và 25 giờ làm thêm ngày nghỉ ). Vậy cách tính tiền lương
của chị Thu tháng 12 (Có 21 ngày làm việc) như sau:
Số tiền lương chính trong tháng 12 = Mức lương cơ bản 1
tháng/Số ngày làm việc trong tháng 12*Ngày công làm việc
thực tế + phụ cấp chức vụ+Tiền ăn ca
=1,500,000/21*21+300,000+200,000 =2,000,000đồng
Tiền làm thêm giờ tháng 12 = (Mức lương cơ bản 1
tháng/21ngày công/8giờ*150%*11) + (Mức lương cơ bản 1
tháng/22ngày công/8giờ*200%*25)
=13,392*11+1,7857*25=147,312+446,428 = 593,740 đồng
Vậy số tiền lương tháng 12 của chị Thu = 2,593,740đồng
Tương tự tính được số tiền lương trong tháng của tất cả các nhân
viên khác đã được trích trong bảng thanh toán tiền lương ở Mục I
cùng chương và tổng số tiền lương chưa trích BHXH và BHYT
phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong công ty tháng 12 là :
27,913,000 đồng. Khi đó kế toán sẽ hạch toán số lương này vào
chi phí sản xuất kinh doanh tháng 12 bằng bút toán:
Nợ TK 642: 27,913,000
Có TK 334: 27,913,000
Bút toán này được ghi vào sổ chi phí quản lý kinh doanh và sổ cái
TK 334
Kế toán trích 5% BHXH và 1% BHYT theo mức lương cơ bản (
Tổng số lương cơ bản trong tháng 21 triệu) và trừ vào lương của
45
công nhân viên và 15%BHXH và 2% BHYT theo mức lương cơ
bản tính vào chi phí quản lý kinh doanh. Kế toán ghi:
Nợ TK 334: 1,260,000
Có TK3383: 1,050,000
Có TK 3384: 210,000
Bút toán này được ghi trong sổ cái TK 334, TK 338
Nợ TK642: 3,570,000
Có TK3383:3,150,000
Có TK 3384:420,000
Bút toán này được ghi vào trong sổ cái TK338 và sổ chi phí quản
lý kinh doanh.
Sau khi trừ vào lương số tiền trích BHXH, BHYT. Công ty chỉ
phải thanh toán cho chi Thu là 2,593,740 – (5%*1,500,000) –
(1%*1,500,000)=2,503,740 đồng
Tương tự Tổng số tiền lương công ty phải thanh toán cho Công
nhân viên là 26,653,000 đồng. Số tiền này được thể hiện trên bảng
thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương tháng 12 được
Kế toán trưởng kiểm tra và Giám đốc xét duyệt. Sau đó kế toán sẽ
lập phiếu chi lương tháng 12 và gửi cho Thủ quy chi tiền mặt. Kế
toán sẽ hạch toán: Nợ TK 334: 26,653,000
Có TK 111: 26,653,000
Bút toán này được ghi vào sổ quỹ tiền mặt, sổ cái TK 111 và
TK334.
Hạch toán tiền thưởng Tết:
Kế toán dựa vào số thời gian làm việc của nhân viên trong Công
ty để xếp loại thưởng:
Loại A: Có thời gian làm việc tại công ty trên 2 năm và được
hưởng 2 tháng lương cơ bản
Loại B: Có thời gian làm việc tại công ty từ 1 năm rưỡi đến 2
năm và được hưởng 1 tháng rưởi lương cơ bản.
Loại C: Có thời gian làm việc tại công ty từ 1 năm trở lên và
dưới 1 năm rưỡi , được hưởng 1 tháng lương cơ bản.
Loại D: Có thời gian làm việc tại công ty dưới 1 năm được tính
mức lương thưởng theo số tháng vào làm thực tế tại công ty.
Số tiền thưởng Tết của nhân viên đã được kế toán tính toán và
thể hiện trên bảng thanh toán tiền thưởng đã trích dẫn trong Muc
I cùng chương. Tổng số tiền thưởng cho nhân viên là:
20,384,000 đồng. Số tiền này được trích từ Quỹ khen thưởng,
phúc lợi TK 413. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 413: 20,384,000
Có Tk 334: 20,384,000
Bút toán này được ghi vào sổ cái TK 334.
Khi phát tiền thưởng cho nhân viên bằng tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK 334: 20,384,000
46
Có TK 111:20,384,000
Bút toán này được ghi vào sổ quỹ tiền mặt, sổ cái TK 334.
Quỹ khen thưởng phúc lợi được trích từ lợi nhuận chưa
phân phối:
kế toán ghi:
Nợ TK 421: Ghi giảm số lợi nhuận chưa phân phối.
Có Tk 413 : 5%Lợi nhuận chưa phân phối
Hạch toán nghỉ hưởng BHXH:
Khi trong công ty có nhân viên nghr do ốm đau, thai
sản…hưởng BHXH, số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân
viên trong kỳ sẽ được hạch toán:
Nợ TK 3383: Ghi giảm quỹ BHXH
Có TK 334: Ghi tăng số phải trả người lao động.
Khi thanh toán số BHXH đó cho công nhân viên kế toán hạch
toán:
Nợ TK 334: Khoản thanh toán
Có TK111: Thanh toán bằng tiền mặt
Các bút toán này được ghi vào sổ cái TK 334, 338.
47
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
I_ Nhận xét công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro:
1_ Ưu điểm:
Xét trên vị trí của Người lao động em thấy chế độ tiền lương của Công ty
là lương tháng đã được quy định rõ trong Hợp đồng lao động. Hợp đồng
lao động được lập trên sự đồng ý những thoả thuận giữa Công ty và Người
lao động. Chính vì thế tạo sự rõ ràng rành mạch trong việc tính lương và
thanh toán tiền lương, không gây sự mơ hồ nghi kị trong việc trả công cho
nhân viên. Ngoài ra Công ty còn có phụ cấp tiền ăn ca, tiền phụ cấp chức
vụ cho nhân viên, tiền thưởng và một chế độ tiền làm thêm giờ rất thoả
đáng nên đã khuyến khích được nhân viên luôn phấn đấu hoàn thành tốt
công việc của mình.
Còn xét trên mức độ Công tác kế toán: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
của Công ty đã tổ chức tương đối chi tiết các nghiệp vụ kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương. Từ những chứng từ ban đầu như bảng chấm
công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương, Kế toán đã quản lý được quỹ lương, quỹ BHXH bảo đảm
việc chi trả tiền lương đúng ngày theo quy định. Từ những số liệu tiền
lương và các khoản trích theo lương, kế toán cũng đã lập được sổ theo dõi
chi phí sản xuất kinh doanh giúp người quản lý có thể nắm bắt được tình
hình kinh doanh cũng như những chi phí mà Công ty phải bỏ ra hàng
tháng và sẽ dễ dàng tính toán được chính xác giá thành dịch vụ du lịch mà
Công ty cung cấp cho khách hàng.
48
2_ Nhược điểm:
Công ty trả lương cho nhân viên theo thời gian và theo mức lương
cố định được thoả thuận trong hợp đồng vì thế không xác định được
rõ ràng, chính xác kết quả lao động của từng người, từng bộ phận.
Nên việc đưa ra một giải pháp tối ưu hơn để nâng cao năng suất lao
động rất khó.
Công ty đã phân bổ toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương
vào chí phí quản lý kinh doanh (TK 642) nên việc phân tích chi phí
cho từng đối tượng sử dụng lao động chưa chính xác, việc hạch toán
chi phí còn chung chung. Vì thế chưa đưa ra được các kết luận đúng
đắn để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như chưa đưa ra
được các giải pháp tiết kiệm chi phí cho Công ty.
Trong việc lập sổ sách kế toán, theo cá nhân em con thấy có điểm
chưa hợp lý. Ví dụ như kế toán vào sổ hai lần chi phí sản xuất kinh
doanh. Mặc dù một sổ là sổ chi phí sản xuất kinh doanh một sổ là sổ
cái. Nhưng nội dung được phản ánh trong 2 sổ gần tương đương
nhau.
3_ Giải pháp nhằm hoàn thiện:
Với kiến thức lý thuyết còn hạn hẹp cũng như kiến thức thực tế chưa có.
Nhưng trong thời gian thực tập tại Công ty em đã được các anh chị kế toán
rất nhiệt tình chỉ bảo và được sự hướng dẫn tỉ mỉ của giáo viên Nguyễn
Thanh Quý nên em cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện
hơn hệ thống kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro.
* Giải pháp 1: Xây dựng lại đơn giá tiền lương và hệ thống tiền lương
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động cũng như khuyến
khích được Người lao động phần đấu tăng năng suất lao động. Công ty
49
nên kết hợp việc trả lương theo thời gian và việc trả lương theo sản
phẩm. Vì lĩnh vực kinh doanh của Công ty là lĩnh vực kinh doanh du
lịch nên việc tìm kiếm nhiều khách du lịch là điều rất đáng khuyến
khích. Vì thế nên nếu có thêm hình thức trả lương theo sản phẩm sẽ
khiến nhân viên tích cực hơn trong việc tìm kiếm khách hàng và mang
ve doanh thu cho công ty.
* Giải pháp 2:
Để việc quản lý các quỹ được chặt chẽ hiệu quả hơn, việc hạch toán thu
chi được chính xác hơn và để việc đánh giá kịp thời các khoản chi phí
cho từng đối tượng sử dụng lao động trong công ty, kế toán nên phân
loại chi phí cụ thể hơn và tổ chức phân bổ tiền lương hợp lý hơn.
* Giải pháp 3:
Kế toán nên thống nhất và hoàn thiện sổ sách kế toán gọn nhẹ mà vẫn
đảm bảo đẩy đủ thông tin cần thiết theo đúng quy định và nguyên tắc
kế toán, tránh để lặp làm tăng khối lượng công việc không cần thiết.
* Giải pháp 4: Nên điều chỉnh mức lương định kỳ cho nhân viên.
50
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của ngành Du lịch, Công ty Cổ
phần Thương mại và Du lịch Hiro cũng đã tìm được chỗ đứng của mình
trong ngành kinh doanh Du lịch này. Công ty đang không ngừng nỗ lực
thu hút tìm kiếm nhiều nguồn khách du lịch trong nước cũng như khách du
lịch trên thế giới mang lại lợi ích kinh tế cho nước Việt Nam nói chung và
cho doanh nghiệp nói riêng. Có được kết quả này cũng một phần nhờ sự
hoạt động hiệu quả của bộ máy kế toán giúp công ty đã nắm bắt rất nhanh
các thông tin tài chính của công ty để điều chỉnh cho phù hợp với thị
trường và luôn có những quyết định kinh doanh nhanh chóng kịp thời. Nói
như vậy không phải là khẳng định bộ máy kế toán của công ty là tối ưu
nhất mà hiện nay Ban lãnh đạo công ty cùng với bộ phận kế toán vẫn đang
tìm tòi những cách làm mới hiệu quả và phù hợp hơn với nhu cầu, đặc
điểm và quy mô kinh doanh của Công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 569_5482.pdf