Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên Điện Tử Sao Mai

Mối quan hệ chặt chẽ ba yếu tố tiền lương, kết quả hoạt động kinh doanh với việc nâng cao mức sống người lao động là không thể tách rời nhau. Tiền lườn là công cụ kinh tế rất quan trọng, nó phản ánh kết quả lao động của người lao động. Nếu hạch toán đúng đủ và chính xác sẽ là động lực giúp người lao động gắn bó bó với công việc của mình, nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo góp phần hoàn thành kế được giao để tăng thu nhập cho chính bản thân mình, tích lũy cho doanh nghiệp và cho xã hội. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế ngành cũng như nền kinh tế quốc dân. Vì vậy việc xây dựng hình thức tiền lương khoa học, khách quan, công bằng, hợp lý và phù hợp với điều thực tế của từng đơn vị là điều kiền cần thiết. Hình thức tiền lương phù hợp phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh.

doc66 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3751 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên Điện Tử Sao Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty có 1 giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước tổng cục công nghiệp quốc phòng – BQP, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước nhà nước. Chỉ huy điều hành, mọi hoạt động của công ty. Là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Phụ trách công tác Đảng, công tác chính trị là chính ủy, là người chỉ huy và thực hiện chính sách của Đảng, của tổng cục CNQP và của Quân đội. Chính ủy kiêm phó giám đốc hậu cần là người phụ trách công tác Đảng và thực hiện công tác chính sách, hậu cần đời sống của toàn công ty. Phó giám đốc kinh doanh là người được giám đốc ủy quyền về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty. Phó giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, dây chuyền công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Công ty có các phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo sự phân công quản lý của giám đốc và các phó giám đốc. Phòng chính trị: Là nơi thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị, công tác cán bộ tuyên huấn kiểm tra, công tác thi đua khen thưởng, công tác quần chúng. Phòng hành chính – hậu cần: Là cơ quan thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ, bảo mật, tổ chức công tác quản lý hậu cần đời sống của toàn công ty. Phòng kế hoạch – đầu tư: Là cơ quan Tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác kinh doanh, lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều động sản xuất, tổ chức lao động tiền lương, huấn luyện đào tạo, thực hiện chính sách xã hội khác. Phòng tài chính – kế toán: Là tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác hạch toán kế toán, tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp, quản lý tài chính. Phòng kỹ thuật – công nghệ: Dưới sự điều hành của phó giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ về công tác kỹ thuật, công tác nghiên cứu sản phẩm mới, công nghệ mới, theo dõi công tác sáng kiến, hợp lý hóa sản xuất. Phòng KCS: Là cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm thử nghiệm và nghiệm thu sản phẩm, đề xuất các biện pháp ngăn chặn sản phẩm sai hỏng trong sản xuất. Phòng cơ điện: Có trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về cơ điện, tổ chức quản lý, tổ chức quản lý hậu cần của nhà máy. Ngoài các phòng tham mưu quản lý, công ty có các xí nghiệp, phân xưởng trực thuộc. Xí nghiệp thiết bị điện tử (XN1): Sản xuất kinh doanh vật liệu, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện máy gia dụng. Xí nghiệp linh kiện điện tử (XN2): Sản xuất kinh doanh vật liêu, linh kiện điện tử, quang tử điện. Xí nghiệp trang thiết bị công trình (XN3): Dịch vụ khoa học kỹ thuật điện tử, tin hoc, truyền thông, mạng điện, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất. Phân xưởng khí công nghiệp: Sản xuất, kinh doanh các loại khí công nghiệp, kiểm định, sửa chữa chai áp lực. Phân xưởng cơ khí(A4): Sản xuất kinh doanh vật liệu kim khí và các sản phẩm cơ khí. Chi nhánh điện tử Sao Mai tại TP Hồ Chí Minh: Giao dịch giới thiệu quảng bá, tiêu thụ sản phẩm của công ty và các doanh nghiệp khác trong tổng cục. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã đáp ứng được yêu cầu chủ yếu của tổ chức bộ máy quản trị nói chung đối với mọi doanh nghiệp. Đó là thực hiện đầ đủ toàn diện các chức năng quản lý công ty; đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng; chế độ trác nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát triển quyền làm chủ của tập thể lao động trong công ty; phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, thích ứng với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty; đảm bảo tổ chức bộ máy vừa tinh giảm, gọn nhẹ, vừa vững mạnh, luôn hoàn thành tốt mọi công việc của công ty. Chính việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty khoa học và hợp lý nên trong thời gian qua các lĩnh vực hoạt động của công ty được tiến hành ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng. Bảng 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai Kiểm soát viên Chủ tịch công ty kiêm giám đốc Chính ủy bí thư Đảng ủy Kế toán trưởng Phó giám đốc sản xuất Phó GĐ kỹ thuật Phó GĐ HC-HC B2 B4 B1 B8 B11 B12 B15 B14 XN 1 XN2 XN 3 CN PXA2 PXA4 Ghi chú: Liên hệ trực tuyến Liên hệ chức năng B1:Phòng kế hoạch đầu tư B2:Phòng chức lao động B3:Phòng kinh doanh B4:Phòng tài chính kế toán B8:Phòng kĩ thuật – công nghệ B11:Phòng cơ điện B12:Phòng kiểm nghiệm KCS B14:Phòng chính trị B15:Phòng hành chính – hậu cần XN1:Xí nghiệp thiết bị điện tử XN2:Xí nghiệp thiết bị điện tử XN3:Xí nghiệp trang thiết bị công trình CN:Chi nhánh tại TP.HCM PXA2:Phân xưởng khí công nghiệp PXA4:Phân xưởng cơ khí. 4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất,kinh doanh. Bảng 3. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2011: ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tổng giá trị tài sản 44.907.615.000 45.967.044.892 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 42.474.637.354 59.032.013.669 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 42.474.637.354 59.032.013.669 Giá vốn hàng bán 36.609.615.292 54.851.632.477 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.865.022.062 4.180.381.192 Doanh thu hoạt động tài chính 1.209.287.585 1.422.322.888 Chi phí tài chính 2.815.022.813 648.216.638 -Trong đó:chi phí lãi vay 713.451.768 311.267.434 Chi phí bán hàng 359.603.815 461.012.949 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.186.155.540 4.475.562.525 LN từ hoạt động kinh doanh (286.472.521) 17.911.968 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 894.585.000 116.474.841 LN sau thuế thu nhập DN 87.356.131 Số người lao động /tháng 3.420.843 4.293.737 5. Công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai. a. Bộ máy kế toán của công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán. Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm: phòng tài chính – kế toán ở công ty, hệ thống ban kế toán của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập và các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng. Trưởng phòng tài chính – kế toán còn gọi là kế toán toán trưởng, là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, là người có trách nhiệm quản lý theo dõi tình hình tài chính, tổ chức và điều hành toàn bộ công tác kế toán của công ty. Giúp việc cho kế toán trưởng là phó phòng kế toán, với nhiệm vụ tham mưu và quản lý vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản của toàn công ty. Kế toán tổng hợp giúp việc cho kế toán nắm bắt về tình hình tài chính của công ty mình, tổng hợp về số liệu báo cáo tài chính của đơn vị thành viên. Quản lý và xử lý số liệu tổng hợp cũng như báo cáo tình hình kết quả kinh doanh của toàn công ty. Kế toán bán hàng, kiểm kê nguyên vật liệu: Là người chuyên theo dõi nguyên vật liệu, hàng hóa nhập kho, phối hợp với nhân viên thủ kho các bộ phận để hạch toán chi phí phát sinh trong tháng. Kế toán thanh toán là người theo dõi các khoản thanh toán chi phí phát sinh cũng như theo dõi các nguồn phải thu và các khoản phải trả. Đồng thời hạch toán và phân bổ tiền lương, các khoản phụ cấp khác kết hợp với phòng tổ chức lao động để tính đúng tính đủ tiền lương theo sản phẩm sản xuất, cũng như hàng hóa tiêu thụ. Kế toán viên phụ trách kế toán công nợ kiêm kế toán ngân hàng, là người phụ trách viết hóa đơn bán hàng, theo dõi các khoản phải thu khách hàng, giao dịch với ngân hàng. Thủ quỹ: Là người phụ trách về tiền mặt kiêm báo cáo thuế, là người theo dõi, quản lý tiền mặt, đồng thời kiêm báo các thuế hàng tháng. Phụ trách kế toán các xí nghiệp và phân xưởng: Là người chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán tại các đơn vị mình, đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ theo sự thống nhất với phòng kế toán công ty. Bảng 4. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Là người theo dõi và quản lý tình hình tài chính của toàn công ty Kế toán đầu tư Là người chịu trách nhiệm về đầu tư xây dựng cơ bản Kế toán giá thành -Tổng hợp số liệu KT toàn công ty -Lập báo cáo tài chính Kế toán thanh toán -Theo dõi các khoản chi phí phát sinh -Theo dõi các nguồn thu, phải trả Kế toán công nợ kiêm ngân hàng -Theo dõi bán hàng-công nợ kiêm giao dịch ngân hàng -Lập báo cáo thuế Thủ quỹ -Theo dõi tiền mặt -Theo dõi BHXH Kế toán đơn vị thành viên b. Hình thức ghi sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng vào phần mềm kế toán máy. Từ năm 1992 với chương trình phần mềm do cục tài chính – bộ quốc phòng cung cấp. Nhưng do tình hình quản lý ngày càng cao phần mềm đó không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới nên bắt đầu từ năm 2006 công ty đã áp phần mềm kế toán Smart Accounting Sytem phiên bản 5.0 ( Viết tắt là SAS 5.0) Hàng ngày căn cứ vào sổ xuất hàng, hóa đơn GTGT và các chứng từ kế toán liên quan đến bán hàng, trước hết kế toán phản ánh nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung, sau đó vào Sổ cái theo dõi các tài khoản kế toán phù hợp, đồng thời được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng hoặc theo định kỳ kế toán căn cứ ghi sổ , thẻ kho kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của các sản phẩm hàng hóa. Đồng thời căn cứ từ sổ cái tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh từ số liệu trên kế toán để lập báo cáo tài chính. Bảng 5.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai. Chứng từ gốc -Sổ nhật ký đặc biệt -Sổ nhật ký bán hàng -Sổ nhật ký thu tiền SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ thẻ kế toán chi tiết; Sổ chi tiết tài khoản 156, 511,632, 131, 152…. SỔ CÁI TK 154, 621,622,627… Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết: Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn… Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kì Kiểm tra đối chiếu c. Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm đó. d. Đơn vị tiền tệ dùng ghi sổ: Công ty sử dụng VNĐ làm cơ sở để hạch toán cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ, tỷ giá tính là tỷ giá ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh. e. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp tính thuế GTGT được xác định theo phương pháp khấu trừ cùng với hệ thống nhất do bộ vụ kế toán ban hành. f.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền. g.Phương pháp tính giá thành: Theo phương pháp trực tiếp theo định mức. h.Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, cơ sở tính khấu hao là thời gian sử dụng của tài sản. Tỷ lệ trích khấu hao được xác định tùy thuộc vào đặc tính của tài sản. Ngoài ra Sổ kế toán được công ty sử dụng: Sổ quỹ Sổ chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết .... II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai. 1. Kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai: a. Chứng từ sử dụng: Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng phân xưởng, xí nghiệp và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính tiền lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh, khoản thanh toán thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, Giám đốc duyệt. Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN chủ yếu sử dụng các chứng từ về tiền lương, tiền thưởng và BHXH như sau: Bảng chấm công: Do tổ sản xuất hoặc các phòng ban chi tiết số ngày công cho từng người lao động theo tháng hoặc tuần. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành làm cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương sản phẩm. Hợp đồng giao khoán: Được dùng để ký kết giữa người lao động và công ty. VD:Ngày 04/11/2011,PT 02 đồng chí Lê Thu Hương, phòng B1 nộp tiền thuê kho theo HĐ 100B, ngày 01/10/2010. Nợ TK 111.1: 10.800.000 Có TK 131: 10.800.000 Kế toán sử dụng phiếu thu: ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO MAI Mẫu số: 01- TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Đ/C: CẦU GIẤY- HÀ NỘI Ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính MST:0100108487 PHIẾU THU Ngày 04 tháng 11 năm 2011 Số:01 Nợ TK 111.1:10.800.000 Có TK 131:10.800.000 Họ tên người nộp : Lê Thu Hương Địa chỉ: Phòng B1 Lý do nộp: Đ/C Hương nộp tiền thuê kho Số tiền: 10.800.000 Bằng chữ: Mười triệu tám trăm ngàn đồng chẵn Kèm theo: Không chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền(Viết bằng chữ): Mười triệu tám trăm ngàn đồng chẵn. Ngày...tháng...năm... GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP PHIẾU THỦ QUỸ NGƯỜI NỘP (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu)) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) VD:Ngày 04/05/2011, theo PC số 01, đồng chí Trần Hữu Hoàng phòng B2 tạm ứng 15.000.000 đi công tác tại TP.HCM theo QĐ số 61/QĐ-ĐU ngày 31/12/2010. Nợ TK 141: 15.000.000 Có TK 111.1: 15.000.000 Kế toán căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng để lập phiếu chi: ĐƠN VỊ:CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO MAI Đ/C: CẦU GIẤY- HÀ NỘI BỘ PHẬN:PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG Mẫu số: 03- TT(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 03 tháng 05 năm 2011 Kính gửi: Đồng chí giám đốc công ty Tên tôi là: Trần Hữu Hoàng Địa chỉ (bộ phận): Phòng tổ chức lao động Đề nghị tạm ứng số tiền là: 15.000.000 Viết bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn Nội dung tạm ứng: Công tác phí của đoàn tại TP.HCM theo quyết định số 61/QĐ-ĐU ngày 31/12/210 Thời hạn thanh toán: 30/01/12011 Ngày...tháng...năm... Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (ký,họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký,họ tên) Người đề nghị (Ký, họ tên) ĐƠN VỊ :CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO MAI Mẫu số 02-TT(Ban hành theo QĐ số 15/2008/QĐ- BTC) Đ/C: CẦU GIẤY – HÀ NỘI Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính MST:0100108487 PHIẾU CHI Ngày 04 tháng 01 năm 2011 Số :01 Nợ TK 111.1: 15.000.000 Có TK 141: 15.000.000 Họ tên người nhận tiền: Trần Hữu Hoàng Địa chỉ: Phòng B2 Lý do chi: Đồng chí Hoàng tạm ứng tiền đi công tác tại TP.HCM Số tiền: 15.000.000đ Bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn. Kèm theo: Không chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền(Viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng chẵn Ngày... tháng...năm... GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN (Ký,họ tên, đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Chứng từ tính các khoản trích theo lương: Căn cứ vào lương chấm công, phiếu xác nhận công việc ban hành, công việc giao khoán. Căn cứ vào phiếu nghỉ BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động. Căn cứ bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Luân chuyển chứng từ: Hàng tháng vào ngày cuối tháng thống kê các phân xưởng, đơn vị sản xuất chuyển bảng chấm công cho trợ lý tiền lương Phòng tổ chức lao động. Căn cứ vào Bảng chấm công, trợ lý tiền lương kiểm tra đối chiếu và lập bảng thanh toán tiền lương sau đó chuyển bảng thanh toán lương cho kế toán tiền lương Phòng tài chính kế toán. Từ đó Phòng tài chính kế toán căn cứ vào các chứng từ, kiểm tra đối chiếu với chế độ nhà nước, quy chế trả lương của đơn vị để tính lương cho từng người. Các khoản phụ cấp lương: Các khoản phụ cấp: Phụ cấp là khoản tiền mà doanh nghiệp trả thêm cho người lao động khi họ là việc ở nhuwnhx điều kiện đặc biệt. Theo điều 4 thông tư liên bộ số 20/ LB-TT ngày 2/6/1993 của liên bộ lao động – TBXH – Tài chính có 7 loại phụ cấp sau: *Phụ cấp khu vực: Áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh có nhiều khó khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt, có các mức phụ cấp hệ số 0.1, 0.2, 0.3, 0.4, 0.5, 0.6, 0.7 và 1.0 so với mức lương tối thiểu. *Phụ cấp trách nhiệm: cao hoặc phải kiểm công tác quản lý không phụ thuộc chức vụ lãnh đạo. *Phụ cấp làm đêm: Áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc ca đêm (từ 22h đến 6h sáng) phụ cấp này gồm: 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm vào ban đêm. 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm việc theo ca. *Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa đất liền, có những điều kiện đặc biệt khó khăn, chưa có cơ sở hạ tầng. *Phụ cấp đắt đỏ: Áp dụng đối với những nơi chỉ số giá cả sinh hoạt bình quan chung của cả nước từ 10% trở lên. *Phụ cấp lưu động: Áp dụng đối với những nghề hoặc công việc thường xuyên phỉa thay đổi địa điểm làm việc hoặc nơi ở. Các hình thức tiền thưởng: Công ty đề ra 1 quy định riêng về việc phân phối tiền thưởng (thưởng lợi nhuận, thưởng năng xuất, thưởng chất lượng, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến...) nhằm mục đích tạo ra động lực kích thước người lao động quan tâm hơn đến lợi ích chung của tập thể Công ty mà yêu cầu cao nhất là đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhằm tạo thuận lợi tối đa. Tuy nhiên tiền thưởng phải đảm bảo nguyên tắc là không vượt quá tiền lương. Cụ thể Công ty còn đề ra các nguyên tắc khác về tiền thưởng như sau: Việc xét thưởng từ lợi nhuận hàng năm được Công ty thực hiện một lần sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đối tượng được xét thưởng là những người của Công ty và những người có thời hạn hợp đồng làm việc một năm trở lên, do Công ty trực tiếp ký. Trường hợp đội nhận ít sản xuất thì đội trưởng có trách nhiệm cùng bàn bạc lên phương án xét thưởng cho cán bộ công nhân viên của đội rồi trình Giám đốc phê duyệt. Việc phân phối lợi nhuận phải đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ và hợp lý góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nó là động lực thúc đẩy CBCNV trong công ty hăng say trong công tác. b. Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai: *Hình thức trả lương: Hình thức trả lương theo thời gian Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người. + Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. + Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng (x) 12 tháng (:) cho 52 tuần. + Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26. + Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày) Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. Hình thức lương khoán: Áp dụng đối với cá nhân hoặc tập thể người lao động, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. Ngoài ra Nhà nước còn quy định trả lương thêm giờ, phụ cấp làm việc ban đêm, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…cho người lao động cùng trích vào quỹ tiền lương. Chế độ phụ cấp đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập, khuyến khích công nhân đang làm việc ở nhiều nơi khó khăn, nguy hiểm. Tiền lương trả thêm giờ cụ thể như sau: Tg = Tt x Hg x Gt Trong đó: -Tg: Tiền lương trả thêm giờ. -Tt: Tiền lương giờ thực tế trả. -Hg: Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm. -Gt: Số giờ làm thêm. Mức lương trả thêm Nhà nước quy đinh: -Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường. -Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần. -Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ. Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương hưởng theo thời gian còn phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động. *Phương pháp tính lương: Ví dụ: Bảng chấm công phòng tài chính kế toán (B4) do đồng chí Phạm Văn Chất có nhiệm vụ theo dõi chấm công, sau đó từ bảng chấm công này làm căn cứ tiền lương cho từng người trong phòng. Sau khi có bảng chấm công kế toán căn cứ vào đó lên bảng thanh toán tiền lương. Công thức tính lương: 1HSCDxHSCD từng cá nhân Ngày công = x LVTT x hệ số bình xét Ngày công làm việc Tổng quỹ lương được ghi trong tháng Một HSCD = Tổng HSCD của khối cơ quan Ví dụ: Cách tính lương của một vài người phòng tài chính kế toán: Đồng chí Cao Thị Tố Uyên Số công là: 24 HSCD là: 4.3 Một HSCD là: 1.724.268 Hệ số bình xét: 1.0 Tiền lương của 1.724.268 x 4.3 = x 22 x 1.0 = 7.414.352 đ/c Uyên 24 c.Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 334 “ Phải trả công nhân viên ” Nội dung: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. TK 334 bao gồm 2 tài khoản cấp 2: TK 334.1 “ Phải trả công nhân viên ” : phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. TK 334.2 “ Phải trả BHXH thay lương và TN khác”: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả BHXH và TN khác. d.Quy trình kế toán: Để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực tế, nhày nghỉ việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép để làm căn cứ thanh toán cho người lao động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, BHXH trả thay lương thì công ty có sử dụng Bảng chấm công theo quy định của Nhà nước. Mỗi phòng ban trong công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các nhân viên trong phòng mình. Hằng ngày , người được phân công công việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng người, sau đó lập bảng chấm công và các chứng từ liên quan chuyển cho Phòng Tổ chức lao động xem xét và kí duyệt. Sau đó sẽ tiến hành lập bảng tính lương cho CBCNV từng phòng ban và tổng hợp cho công ty. e.Phương pháp hạch toán BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ: Theo chế độ và quy trình hiện hành của nhà nước (ngày 01/01/2010 của Bộ tài chính) đối với doanh nghiệp được phép trích 30,5% tổng quỹ lương của doanh nghiệp để lập quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Trong đó: 22% Quỹ BHXH: 16% tính vào chi phí 6% tính vào thu nhập của CNV 4,5% Qũy BHYT: 3% tính vào chi phí 1.5% trừ vào lương của CNV 2% Quỹ KPCĐ: Tính vào chi phí 2% Quỹ BHTN: 1% vào chi phí 1% vào lương của CNV Công ty đóng 22% so với tổng quỹ lương của người tham gia bảo hiểm trong công ty. Người lao động đóng 8.5% trên tổng quỹ lương, sự đóng góp của người lao động và công ty thể hiện ở hai mặt: Việc đóng góp mang tính tương trợ cộng đồng nên việc đóng góp này là nghĩa vụ gắn liền với quyền lợi của bản thân cũng như nghĩa vụ đối với xã hội. Sự đóng góp manh tính chất tích lũy dự phòng sử dụng khi gặp những trường hợp cần phụ trợ. Bảng 6. Bảng chấm công công ty tnhh mtv điỆN TỬ SAO MAI BAN GIÁM ĐỐC BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 06 năm 2011 TT HT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 17 18 22 23 24 25 26 27 28 29 30 T 1 N.B.nguyên X N N N x x x x x x N X ... x N .. x x x x x N x x x 24 2 Đặng Thế Hùng X N N N x x x x x x N X ... x N .. x x x x x N x x x 24 3 N.Sỹ Long X N N N x x x x x x N X ... x N .. x x x x x N x x x 24 Tổng công 72 Ngày 30 tháng 6 năm 2011 Người chấm công (Ký,họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Ngưởi duyệt (Ký, họ tên) Bảng 7. BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO MAI BAN GIÁM ĐỐC BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 06 năm 2011 TT H&T Tổng lương Trong đó Trợ cấp ốm đau Các khoản khấu trừ lương Số tiền thực lĩnh Ghi chú Tạm ứng kỳ 1 Còn lĩnh kỳ 2 6% BHXH 1,5% BHYT 1% BHTN CĐ phí Tiền nhà Thuế TNCN Tiền điện Cộng 1 N.Bình Nguyên 9,445,687 0 9,445,687 593,915 0 0 94,457 0 0 688,372 8,757,315 2 N.Sỹ Long 8,517,922 0 8,517,922 437,144 0 0 85,179 0 0 522,324 7,995,598 3 Đ.Thế Hùng 9,445,687 0 9,445,687 576,186 0 0 94,457 0 0 670,643 8,775,044 4 Tổng cộng 27,409,295 0 27,409,295 0 1,607,245 0 0 274,093 0 0 0 1,881,338 25,527,957 Hà nội ,ngày 30 tháng 6 năm 2011 Người lập biểu Vũ Thị Thanh Tâm Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Giám đốc Nguyễn Bình Nguyên CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO MAI BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 6 NĂM 2011. TT H&T Tổng lương Trong đó Trợ cấp ốm đau Các khoản khấu trừ lương Số tiền thực lĩnh Ghi chú TƯ kỳ 1 Còn lĩnh kỳ 2 6% BHXH 1,5% BHYT 1% BHTN KPCĐ Tiền nhà Thuế TNCN Cộng 1 BGĐ 27,409,295 0 27,409,295 0 1,607,245 0 0 274,093 0 0 1,881,338 25,527,957 2 P.B1 58,736,572 0 58,736,572 0 2,699,758 220,116 -205,626 587,366 133,000 0 3,434,613 55,301,959 3 P.B2 20,469,671 0 20,469,671 0 931,360 80,178 19,422 204,697 0 0 1,235.656 19,234,014 4 P.B4 32,381,074 0 32,381,074 0 1,324,356 139,689 41,417 323,811 33,000 0 1,862,273 30,518,801 .... 14 Cộng 1,008,985,237 0 1,008,985,237 38,089,065 46,097,097 4,165,771 1,154,896 9,648,069 1,171,000 2,000,000 64,236,833 982,837,469 (Số tiền bằng chữ: Chín trăm tám mươi hai triệu tám trăm ba mươi bảy nghìn bốn trăm sáu chín đồng.) Hà nội, ngày 30 tháng 6 năm 2011 Người lập biểu Vũ Thị Thanh Tâm Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Giám đốc Nguyễn Bình Nguyên Đồng thời kế toán cũng sử dụng phần mềm kế toán để nhập số liệu phát sinh sau in ra các sổ chi tiết, tổng hợp theo hình thức nhật ký chung. Bảng 8. SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ NHÂN VIÊN Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai Địa chỉ: Số 27 Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ NHÂN VIÊN TK 334 Tháng 06 năm 2011 TT Ngày Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có I.Số dư đầu tháng II.Số phát sinh trong tháng 1 30/6 Lương công nhân trực tiếp sản xuất 622 854.057.011 Lương nhân công quản lý 642 180.198.22 2 30/6 Các khoản trích theo lương 338 51.417.764 3 30/6 Thanh toán lương nhân viên 111 982.837.469 Cộng số phát sinh 1.034.255.233 1.034.255.233 30/6 III.Số dư cuối tháng - Ngày 30 tháng 06 năm 2011 KẾ TOÁN TRƯỞNG Cao tHỊ TỐ UYÊN NGƯỜI GHI SỔ vŨ THỊ THANH TÂM Bảng 9. NHẬT KÝ CHUNG Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai Địa chỉ: Số 27 Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội NHẬT KÝ CHUNG Tháng 06 năm 2011 TT Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số trang trước chuyển sang 852.245.900 852.245.900 ... CP nhân công trực tiếp 622 854.057.011 CP quản lý doanh nghiệp 642 180.198.222 Phải trả nhân viên 334 1.034.255.233 Phải trả nhân viên 334 51.417.764 BHXH, BHYT, BHTN 338 51.417.764 Phải trả nhân viên 334 982.837.469 Thanh toán lương 111 982.837.469 ... ... Cộng chuyển sang trang sau 3.444.756.366 3.444.756.366 kẾ TOÁN TRƯỞNG Cao tHỊ TỐ UYÊN NGƯỜI GHI SỔ vŨ THỊ THANH TÂM Sơ đồ chữ T TK 334 Bên nợ Bên có Dư đầu kì: XXX 1.034.255.233 2. 51.417.764 3. 982.837.469 ....................... ................. Phát sinh tăng: XXX Phát sinh giảm: XXX Dư cuối kỳ: XXX Bảng 10 SỔ CÁI Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai Địa chỉ: Số 27 Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội SỔ CÁI Tên TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334 Tháng 06 năm 2011 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn Giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 0 30/6 BLT6 30/6 Lương phải trả NV T6 622 854.057.011 BLT6 30/6 Lương phải trả NV T6 642 180.198.222 BLT6 30/6 Các khoản khấu trừ vào lương 338 51.417.764 30/6 PC143 30/6 Thanh toán lương T6 111 982.837.469 Cộng PS trong tháng 1.034.255.233 1.034.255.233 Số dư cuối tháng Số này có.....trang, đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày 30 tháng 6 năm 2011 Người ghi sổ Vũ Thị Thanh Tâm Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Giám đốc Nguyễn Bình Nguyên 2. Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai. a.Chứng từ sử dụng trong hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai. Sau khi tính toán và lên bảng thanh toán lương cho các phòng ban trong công ty, Phòng tổ chức hành chính trích lập BHXH, BHYT, BHTN cho nhân viên trong công ty. Số tiền trích BHXH, BHYT, BHTN sẽ được ghi sổ và quyết toán với cơ quan BHXH theo từng quý. Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN chủ yếu sử dụng các chứng từ về tính toán tiền lương,thanh toán tiền lương, tiền thưởng và BHXH như sau: Bảng chấm công: Do tổ chức sản xuất hoặc các phòng ban lập nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng người lao động theo tháng hoặc tuần. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: Dùng đẻ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành làm cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương sản phẩm. Hợp đồng giao khoán: Được dùng để kí kết giữa người lao động và công ty. Chứng từ tính các khoản trích theo lương: Căn cứ vào lương chấm công, phiếu xác nhận công việc ban hành, công việc giao khoán. Căn cứ vào phiếu nghỉ BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Luân chuyển chứng từ: Hàng tháng bộ phận tổ chức lao động tiền lương thu nhập các chứng từ ban đầu, kiểm tra đối chiếu với chế độ Nhà nước, của doanh nghiệp và những thỏa thuận trong hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương và các khoản tính theo lương. b.Tài khoản sử dụng trong hạch toán các khoản trích theo lương: Để hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản: -Tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”. Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho các tổ chức doàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, doanh thu nhận trước của khách hàng, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của Tòa án giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, các khoản nhận ký quỹ, các khoản thu hộ, giữ hộ... TK 338 chi tiết làm 7 tiểu khoản: TK 338.1 Tài sản thừa chờ xử lý TK 338.2 Kinh phí công đoàn TK 338.3 Bảo hiểm xã hội TK 338.4 Bảo hiểm y tế TK 338.7 Doanh thu nhận trước TK 338.8 Phải nộp khác TK 338.9 Bảo hiểm thất nghiệp TK này dùng để phản ánh tình hình trích và đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”.... c.Quy trình kế toán: Bảng 11. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai Địa chỉ: Số 27 Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM Tháng 6 năm 2011 TT Đối tượng sử dụng TK 334- Phải trả người lao động Hệ số phân bổ TK 338- Phải trả phải nộp khác Lương (334.1) Ăn ca (334.2) Cộng có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT BHTN Cộng có TK 338 (338.2,338.3, 338.4,338.9) A B 1 2 3 4 6 7 8 9 10 1 TK 622 1.089.398.345 72.163.317 1.161.561.662 1 5.407.712 86.523.384 5.183.866 1.397.921 103.920.603 2 TK 627 68.113.097 0 68.113.097 0 338.110 5.409.753 324.114 87.403 6.497.489 3 TK 641 9.646.230 0 9.646.230 0 47.883 766.133 45.901 12.378 920.178 4 TK 642 124.043.338 9.271.683 133.315.021 0 2.439.660 39.034.545 2.338.672 630.664 46.883.201 5 TK 241 367.432.628 0 367.432.628 0,2215 0 0 0 0 0 Cộng 1.658.633.692 81.435.000 1.740.068.692 1,2215 8.233.365 131.733.815 7.892.553 2.128.366 158.221.471 Hà Nội , ngày 30 tháng 6 năm 2011 ngưỜI LẬP BẢNG tRẦN THỊ BÍCH HỒNG KẾ TOÁN TRƯỞNG CAO THỊ TỐ UYÊN Bảng 12. SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai Địa chỉ: Số 27 - Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – HN SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC TK 3383 – Bảo hiểm xã hội Tháng 6 năm 2011 STT Ngày Diến Giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có I: Số dư đầu tháng .... II: Số phát sinh trong tháng ... ... .... ... .... .... 30/6 BHXH khấu trừ lương NV 334 46.097.097 BHXH của nhân công trực tiếp sản xuất 622 86.523.384 BHXH của sản xuất tại phân xưởng 627 5.409.753 BHXH của bán hàng 641 766.133 BHXH của nhân viên quản lý tính vào CPSXKD 642 39.034.545 ... ... .... ... .... .... Cộng phát sinh .... .... 30/6 III: Số dư cuối tháng Ngày 30 tháng 6 năm 2011 Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Người ghi sổ Vũ Thị Thanh Tâm Bảng 13. SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai Địa chỉ: Số 27 - Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – HN SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC TK 3384 – Bảo hiểm y tế Tháng 6 năm 2011 STT Ngày Diến Giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có I: Số dư đầu tháng .... II: Số phát sinh trong tháng ... ... .... ... .... .... 30/6 BHXH khấu trừ lương NV 334 4.165.771 BHXH của nhân công trực tiếp sản xuất 622 5.183.866 BHXH của sản xuất tại phân xưởng 627 324.114 BHXH của bán hàng 641 45.901 BHXH của nhân viên quản lý tính vào CPSXKD 642 2.338.672 ... ... .... ... .... .... Cộng phát sinh .... .... 30/6 III: Số dư cuối tháng Ngày 30 tháng 6 năm 2011 Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Người ghi sổ Vũ Thị Thanh Tâm Bảng 14. SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai Địa chỉ: Số 27 - Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – HN SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp Tháng 6 năm 2011 STT Ngày Diến Giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có I: Số dư đầu tháng .... II: Số phát sinh trong tháng ... ... .... ... .... .... 30/6 BHXH khấu trừ lương NV 334 1.154.896 BHXH của nhân công trực tiếp sản xuất 622 1.397.921 BHXH của sản xuất tại phân xưởng 627 87.403 BHXH của bán hàng 641 12.378 BHXH của nhân viên quản lý tính vào CPSXKD 642 630.664 ... ... .... ... .... .... Cộng phát sinh .... .... 30/6 III: Số dư cuối tháng Ngày 30 tháng 6 năm 2011 Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Người ghi sổ Vũ Thị Thanh Tâm Bảng 15. NHẬT KÝ CHUNG Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai Địa chỉ: Số 27 - Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – HN NHẬT KÝ CHUNG Tháng 6 năm 2011 STT Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số trang trước chuyển sang ... ... ... ... .... ... ... BPBL T6 30/6 CP nhân công trực tiếp 622 103.920.603 CP sản xuất phân xưởng 627 6.497.489 CP bán hàng 641 920.178 CPQLDN 642 46.883.201 Trích BHXH, BHYT, BHTN 338 158.221.471 Chi tiết BHXH 3383 131.733.815 Chi tiết BHYT 3384 7.892.553 Chi tiết BHTN 3389 2.128.366 BN 145 30/6 Nộp BH Quý 2 cho CNV 338 158.221.471 Tiền gửi ngân hàng 112 158.221.471 ... ... ... .... ... .... ... Cộng chuyển trang sau ... ... Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Người ghi sổ Vũ Thị Thanh Tâm Sơ đồ chữ T TK 338 Bên nợ Bên có Dư đầu kỳ:XXX 5. 158.221.471 1. 158.221.471 2. 131.733.815 3. 7.892.553 4. 4.2.128.366 ................ ............... Phát sinh tăng: XXX Phát sinh giảm: XXX Dư cuối kỳ:XXX Bảng 16. SỔ CÁI Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai Địa chỉ: Số 27 - Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – HN SỔ CÁI Tên TK : Phải trả, phải nộp khác Số hiệu TK : 338 Tháng 6 năm 2011 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 0 30/6 BPBL T6 30/6 Trích BHXH, BHYT, BHTN 622 103.920.603 Trích BHXH, BHYT, BHTN 627 6.497.489 Trích BHXH, BHYT, BHTN 641 920.178 Trích BHXH, BHYT, BHTN 642 46.883.201 30/6 BN 145 30/6 Nộp BH Quý 2 cho CNV 338 158.221.471 Cộng PS trong tháng 158.221.471 158.221.471 Số dư cuối tháng 0 Số này có.... trang, đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày 30 tháng 6 năm 2011 Người ghi sổ Vũ Thị Thanh Tâm Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Giám đốc Nguyễn Bình Nguyên III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai: Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai, bằng cách vận dụng những kiến thức lý luận đã học vào nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty, em rút ra được những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục trong tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty. a.Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay tiền lương có ý nghĩa vô cùng to lớn về mặt kinh tế cũng như mặt xã hội, cho nên việc khuyến khích vật chất và tinh thần do người lao động là hết sức cần thiết do đó xây dựng một hệ thống trả lương thực sự rất cần thiết. Tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo cuộc sống gia đình, là động lực thúc đẩy người lao động làm việc và sáng tạo do vậy mức lương tối thiểu phải căn cứ vào mức sống tối thiểu và tùy thuộc vào từng điều kiện xã hội trong từng thời kỳ. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ. Xuất phát là một cơ sở sản xuất linh kiện điện tử thuộc Bộ Quốc Phòng nhưng hiện nay công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai là một đơn vị kinh doanh có hiệ quả trong nền kinh tế thị trường. Trong sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng không ngừng công ty vẫn tồn tại và phát triển ngày càng bền vững hơn, chứng tỏ được sự nỗ lực cố gắng vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty và đặc biệt đó là việc cung cấp thông tin tài chính kịp thời. Được thành lập từ những năm 80 đến nay hơn 20 năm doanh nghiệp luôn cố gắng đổi mới, cải tổ để phù hợp với tình hình mới của thị trường biến động, đòng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ban đầu hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực điện tử, nhuwnh thị trường bão hòa đồng thời khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về lĩnh vực này còn hạn chế, doanh nghiệp đã tiến hành chuyển đổi và mở rộng sang lĩnh vực khác. Sở dĩ có thể đưa ra những quyết định thích hợp và kịp thời như vậy là doanh nghiệp phải dựa vao đội ngũ kế toán giỏi: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học đã làm giảm bớt một phần chi phí, đồng thời đạt hiệu quả cao. Do kế toán được phân công cụ thể theo từng phần hành kế toán, đồng thời có sự giám sát thường xuyên của Ban Giám Đốc, cũng như kế toán trưởng, do đó hoạt động của các nhân viên kế toán hầu như không có sai phạm. Bên cạnh có đội ngũ kế toán đều là những người được đào tạo cơ bản, do đó hoạt động của bộ máy kế toán đồng đều và đạt kết quả cao. Bộ máy kế toán bên cạnh thực hiện tốt chức năng của mình còn có được sự liên hệ kịp thời thường xuyên với bộ phận khác trong toàn công ty, cùng nhau thực hiện tốt nhiệm vụ chung. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp nói chung và trong công ty nói riêng là cần thiết. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động sẽ góp phần tăng năng suất, mang lại hiệu quả rất lớn cho đơn vị. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động và hạch toán tiền lương, công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác này sao cho hợp lý hơn. Ưu điểm: Xuất phát là một cơ sở sản xuất linh kiện điện tử thuộc Bộ Quốc Phòng nhưng hiện nay Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Trong sự cạnh tranh thị trường ngày càng bền vững hơn, chứng tỏ được sự nỗ lực cố gắng vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty và đặc biệt đó là việc cung cấp thông tin tài chính kịp thời. Trong doanh nghiệp đang từng bước cải tiến, tinh giảm bộ máy quản lý cũng như sắp xếp bố trí công nhân lao động hợp lý, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh nhằm nhằm giải thiểu chi phí nhân công, tăng lợi nhuận cho đơn vị. Đơn vị căn cứ vào phương thức tổ chức sản xuất và tổ chức lao động đều có một cơ chế tiền lương tương ứng. Tổ chức lao động càng khoa học, chặt chẽ, chính sách quản lý tiền lương càng hiệu quả và ngược lại. Hoàn thiện định mức lao động trong sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp quản lý khoa học đảm bảo hiệu quả cho quá trình sản xuất, thể hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp của người lao động đối với xã hội. Việc tổ chức hệ thống sổ sách khá đầy đủ, hoàn thiện, việc ghi chép số liệu trung thực, khách quan theo đúng quy định của nhà nước. Kế toán công ty đã xây dựng hệ thống sổ sách phù hợp với hình thức nhật ký chung. Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý nghiệp vụ. Các chứng từ sử dụng theo đúng mẫu của Bô tài chính ban hành, thông tin ghi phép đầy đủ, chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ được lưu giữ, bảo quản cẩn thận. Kế toán phần hành nào thì lưu giữ chứng từ phần hành đó. Quá trình luân chuyển chứng từ một cách hợp lý. Chứng từ từ khâu bán hàng sang phòng kế toán được thực hiện một cách khẩn trương, liên tục. Lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động, đảm bảo ngaỳ công, giờ công và năng suất lao động. Viêc trang bị máy móc, thiết bị cũng như phần mềm kế toán cho phòng kế toán đã giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc trong công tác hạch toán cũng như cung cấp thông tin được nhanh chóng chính xác. Sự bố trí nhân viên trong bộ máy kế toán tại công ty là rất phù hợp, có sự phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, với đội ngũ kế toán có năng lực, trình độ chuyên môn cao và có tinh thần trách nhiệm với công việc, đã đáp ứng yêu cầu về quản lý tài chính hệ thống chứng từ sổ sách kế toán, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý. Công ty đã ngày càng chiếm lĩnh uy tín trên thị trường đảm bảo vững trong cạnh tranh và phát triển. Có được những kết quả đó là nhờ tài lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc công ty và tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết một lòng vì nhiệm vụ chung của công ty được thể hiện qua một số điểm sau: Bộ máy theo mô hình chức năng vừa đảm bảo cho hiệu quả của sự chỉ đạo từ cấp trên, vừa phát huy tính sáng tạo cấp dưới. Với bộ máy quản lý chặt chẽ, các phòng ban chức năng đáp ứng đủ yêu cầu chỉ đạo trong kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo, đảm bảo hạch toán và quản lý các yếu tố chi phí sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Công tác hạch toán lao động tiền lương trong công ty là sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, đặc biệt là phòng tổ chức lao động và phòng tài chính kế toán. Công ty có một hệ thống đơn giá tiền lương đã được phê duyệt hết sức chi tiết, là căn cứ để tính lương cho công nhân viên trong công ty. Chế độ thưởng phạt, phụ cấp hợp lý và theo đúng quy định của nhà nước đã khuyền khích tạo động lực cho người lao động một cách đúng mức, đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Nhược điểm: Việc quản lý hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Những mặt tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có thể khái quát một số vấn đề sau: Trước hết, việc trả lương cho CNV chỉ dựa vào hệ số lương và ngày công làm việc thực tế, do đó sẽ không phản ánh được chính xác hao phí lao động mà CNV đã bỏ ra. Về đội ngũ CNV: Việc kết hợp sức mạnh của tập thể cán bộ CNV sẽ là một trong những yếu tố thuận lợi quyế định rất nhiều đến kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên để làm được điều này rất khó khăn bởi không dễ gì thay đổi được hoàn toàn thói quen lao động và tư duy của con người nhất là những người trải qua lao động nhiều năm trong thời kỳ bao cấp. Những lối mòn về tư duy và quan điểm cũng như lao động sẽ cản trở rất lớn con đường phát triển của công ty. Công tác quản lý còn thiếu đồng bộ, có lúc thiếu chủ động nên giải quyết các vấn đề liên quan còn bị động gây lãng phí không cần thiết. Phương thức hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai: Hiện nay hệ thống kế toán nước ta thường xuyên có nhieeuf những thay đổi để phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. Vì vậy kế toán phải luôn luôn nắm bắt kịp thời và có những sáng tạo phù hợp hơn nữa với các chế độ kế toán mới. Do tình hình nền kinh tế thị trường diễn ra phức tạp chế độ kế toán thường xuyên thay đổi cho phù hợp với những phức tạp trên nên kế toán công ty phải thường xuyên cập nhật các thông tin kinh tế, kế toán mới nhất như việc tìm hiểu cập nhật các phần mềm kế toán mới...nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác hạch toán cũng như giúp các nhà quản lý trong công việc điều hành công ty. Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ, hệ thống sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, đối chiếu. Giúp tổ chức chứng từ ban đầu và quá trình luân chuyển chứng từ được dễ dàng, tiết kiệm được chi phí và thời gian tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán hạch toán chi phí cuối kỳ. b. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai: Bên cạnh những ưu điểm nói ở trên thì công tác kế toán tại công ty vẫn cần phải cải tiến để đạt hiệu quả cao hơn Thứ nhất: Là việc công tác vào máy của Công ty được tiến hành vào cuối tháng, tuy rằng việc vào máy hàng tháng vẫn đảm bảo một cách kịp thời cho tình hình tổng hợp số liệu và lập báo cáo tháng, nhưng điều này chính là một trở ngại lớn nhất trong công việc cung cấp các thông tin cập nhật số liệu vào máy sau một định kỳ là 5 hoặc 10 ngày. Tuy rằng công ty có sử dụng sổ nhật ký chung có kết cấu tương tự như sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nhưng việc vào máy hàng tháng hiện nay thì sổ này tỏ rả không mấy phát huy tác dụng. Sổ này chỉ có tác dụng thật sự khi mà nghiệp vụ đó phát sinh thì nhân viên máy tính phải lập tức nhập số liệu vào máy. Thứ hai: Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp mà luôn tính trực tiếp vào kỳ phát sinh. Điều này gây khó khăn đặc biệt gây ra sự không cần đối giữa các kỳ và gây ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán chi tiết thành phẩm hàng hóa của Công ty không sử dụng hệ thống điểm danh chi tiết. Như vậy, việc tổ chức theo dõi đến từng thành phẩm, hàng hóa trở lên khó khăn hơn nữa, khi công việc kế toán được sử dụng bằng máy tính thì việc lập doanh điểm thành phẩm, hàng hóa là hết sức phù hợp cho quá trình nhập dữ liệu cũng như cho quá trình kiểm tra, đối chiếu. Ngược lại, do đó không nhập hệ thống danh điểm thành phẩm, hàng hóa thì kế toán sẽ phải tăng thêm khối lượng khi rà soát các chứng từ và đối chiếu giữa thẻ kho và sổ tổng hợp. Công ty có thể lập hệ thống doanh điểm theo hệ số hoặc giữ liệu. Tuy nhiên, do Công ty không có nhiều thành phẩm, hàng hóa nên việc lập doanh điểm theo kiểu mã số tài khoản là phù hợp nhất. Ví dụ: Giặt thì gồm máy giặt: FW651, FW853... Để hoạt động của kế toán đạt hiệu quả cao hơn nữa thì các phòng ban khác có liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các bộ phận kế toán (chẳng hạn như phòng thị trường cần thông báo kịp thời tình hình xuất hàng hóa cho khách hàng để kế toán heo khách hàng được kịp thời,..) Hơn nữa, trong công tác hoạt động kế toán cũng phải cần có sự linh hoạt để công tác kế toán luôn cung cấp thông tin một cách nhanh chóng nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác. Trên đây là một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa trong công tác tổ chức kế toán của Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai. KẾT LUẬN Mối quan hệ chặt chẽ ba yếu tố tiền lương, kết quả hoạt động kinh doanh với việc nâng cao mức sống người lao động là không thể tách rời nhau. Tiền lườn là công cụ kinh tế rất quan trọng, nó phản ánh kết quả lao động của người lao động. Nếu hạch toán đúng đủ và chính xác sẽ là động lực giúp người lao động gắn bó bó với công việc của mình, nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo góp phần hoàn thành kế được giao để tăng thu nhập cho chính bản thân mình, tích lũy cho doanh nghiệp và cho xã hội. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế ngành cũng như nền kinh tế quốc dân. Vì vậy việc xây dựng hình thức tiền lương khoa học, khách quan, công bằng, hợp lý và phù hợp với điều thực tế của từng đơn vị là điều kiền cần thiết. Hình thức tiền lương phù hợp phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai, em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với mong muốn sử dụng những kiến thức, phương pháp lý luận đã học vào thực tế. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết về mặt nội dung cũng như hình thức trình bày và những biện pháp đưa ra chưa thật hoàn hảo. Em rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Ninh Thị Hằng Nga cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị tại các phong ban của Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Mai Anh CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – tự do – hạnh phúc BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN Tên em là: Nguyễn Thị Mai Anh Học viên lớp: K1D. Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Quốc Phòng. Đơn vị thực tập: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai Địa chỉ: Số 27 – Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội Trong thời gian thực tập tại công ty từ ngày 19 tháng 3 đến 18 tháng 5 năm 2012, em tự kiểm điểm bản thân có những ưu nhược điểm sau: Ưu điểm: Chấp hành tốt nội quy, quy định của công ty. Chịu khó tìm tòi những kiến thức thực tế. Nhược điểm: Do thời gian thực tập ít nên chưa có nhiều kiến thức thực tế, việc thực hiện công việc chưa trôi chảy. Trong quá trình thực tập còn bỡ ngỡ. Qua thời gian thực tập em đã nhận ra những ưu nhược điểm của mình, em rất mong được sự giúp đỡ của các phòng ban Công ty, cùng BGH nhà trường và cô giáo hướng dẫn đã tạo điều kiện giúp đỡ em để em hoàn thành bài báo cáo thực tập được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 18 tháng 5 năm 2012 Học viên Nguyễn Thị Mai Anh NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2012 KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuan_thuc_tap_mai_anh_9361.doc
Luận văn liên quan