Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Đông Xuyên là tương đối tốt vì hàng năm
đều tạo ra lợi nhuận và doanh thu, lợi nhuận năm sau có xu hướng tăng hơn so với năm
trước. Để đạt được kết quả đó thì sự đóng góp của công tác kế toán quả là không nhỏ. Hạch
toán kế toán đã cung cấp cho ban lãnh đạo công ty các thông tin, số liệu chính xác, đầy đủ
về tình hình biến động các hoạt động kinh tế -tài chính trong doanh nghịêp. Trong công tác
kế toán tài chính việc xác định doanh thu, chi phí là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng
đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên các số liệu mà bộ phận kế
toán cung cấp, các nhà quản lý tiến hành so sánh, phân tích kết quả đạt được nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác của doanh
nghiệp; đồng thời tìm ra các mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của doanh nghiệp.
Từ đó giúp cho người quản lý đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệuquả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
59 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4535 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o
Vietnam Airline kí kết với công ty vào mỗi năm.
Trong phiếu thu ngày 10/12/2006 khi khách hàng mua vé máy bay, kế toán ghi
nhận:
Nợ TK 1111 56.108.000
Có TK 3388 55.548.000
Có TK 6272 560.000
Sở dĩ kế toán ghi:
+ Có TK 3388 mà không ghi Có TK 5113 ngay khi khách hàng trả tiền vì Đông
Xuyên chỉ thu hộ tiền vé máy bay cho Vietnam Airline. Đến cuối mỗi quý, khi nhận
được các chứng từ và hóa đơn do Vietnam gởi về khi đó kế toán mới thực hiện bút
toán:
Nợ TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 51131 – Doanh thu vé máy bay
+ Có TK 6272 phản ánh phí dịch vụ mà Đông Xuyên thu được khi khách hàng
đặt vé qua điện thoại (20.000 đ/vé). Phần phí này không có hóa đơn, chứng từ nên
không ghi nhận doanh thu mà thực hiện bút toán giảm thẳng chi phí.
Căn cứ vào sổ cái của TK 51131 (ngày 31/12/2006), kế toán ghi nhận:
- Thu hoa hồng vé máy bay bằng tiền mặt Việt Nam
Nợ TK 1111 4.206.000
Có TK 51131 4.206.000
- Khách hàng (Vietnam Airline) nợ hoa hồng vé máy bay:
Nợ TK 131 950.000
Có TK 51131 950.000
4.1.1.2 Doanh thu khách sạn
Khách sạn xây dựng theo lối hiện đại với 58 phòng với 114 giường. Mỗi phòng
được trang bị một cách có hệ thống, đầy đủ tiện nghi. Thời gian cho thuê phòng từ
12h00 ngày hôm nay đến 12h00 ngày hôm sau được tính là một ngày
BẢNG GIÁ THUÊ PHÒNG CỦA ĐÔNG XUYÊN SO VỚI CÁC KS KHÁC
ĐVT: đồng
Khách sạn Mức giá
Đông Xuyên Hòa Bình II Kim Anh Kim Phát
Loại phòng
Đặc biệt 600.000 500.000 750.000
Loại 1 450.000 350.000 340.000 200.000
Loại 2 300.000 250.000 290.000 180.000
Loại 3 240.000 260.000 150.000
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 34
Trong phiếu thu tiền phòng (ngày 1/12/2006) số CT 200 (xem phụ lục) gồm có
doanh thu khách sạn, thuế GTGT (chiếm 10% doanh thu) và phí điện thoại (được tính
bắng máy bấm giờ tự động). Các khoản mục này được nhập vào máy và thể hiện như
sau:
Nợ TK 1111 20.621.500
Có TK 3331 1.573.769
Có TK 51132 15.737.731
Có TK 6272 3.310.000
Sở dĩ ghi thêm bút toán Có TK 6272 là để giảm thẳng chi phí (vì chi phí sử dụng
điện thoại trong phòng của khách hàng không có ghi nhận hóa đơn). Ông Bùi Phú
Giàu chịu trách nhiệm thu tiền phòng ngày 1/12, cuối ngày đem nộp lại phòng kế toán.
Máy tính tự động làm bút toán giảm chi phí sử dụng điện thoại (Có TK 6272) và ghi
nhận doanh thu sau khi trừ thuế GTGT 10%.
Tương tự, trong Phiếu thu ngày 8/12/2006, kế toán hạch toán:
Trong tháng 12 năm 2006, kế toán ghi nhận được doanh thu khách sạn là
327.706.248 đồng
Cuối kì kết chuyển doanh thu khách sạn vào TK 911 “xác định kết quả kinh
doanh”
Nợ TK 51132 – Doanh thu khách sạn
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
4.1.1.3 Doanh thu nhà hàng
Công suất hoạt động của nhà hàng trong thời điểm bình thường từ tháng 3 đến
tháng 7 trong năm chỉ đạt công suất khoảng 60 -75%. Nhưng khi bước vào mùa cưới,
nhất là những tháng cuối năm thì nhu cầu của khách rất cao, lúc này công suất nhà
hàng có thể đạt tới 90%
Nhà hàng (tầng II) có sức chứa từ 30 đến 650 khách (có phòng ăn riêng), phục
vụ các tiệc chiêu đãi và tiệc cưới, cafê Corner tại khuôn viên khách sạn Đông Xuyên,
cho thuê hội trường với sức chứa hơn 500 người, quầy bán hàng lưu niệm…Đặc biệt
ẩm thực “gánh hàng rong”được bày bán vào thứ 7, chủ nhật hàng tuần và những ngày
lễ lớn.
VD: trong sổ chi tiết TK 5113 từ ngày 1/12/2006 đến 31/12/2006 có các khoản
liên quan đến doanh thu Nhà hàng như:
Thu tiền bán hàng ngày 10/12 (số CT 211), kế toán ghi nhận doanh thu:
TK 51132
TK 3331
TK 1111
7.828.185
782.815
8.611.000
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 35
Nợ TK 1111 1.241.319
Có TK 51133 1.241.319
Thu tiền cưới Vũ Khương- Yến Tuyết
Nợ TK 1111 39.014.545
Có TK 51133 39.014.545
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911 theo sổ Cái của TK 51133
Nợ TK 51133 530.654.731
Có TK 911 530.654.731
4.1.1.4 Doanh thu bãi giữ xe
Dưới tầng hầm của khách sạn là bãi giữ xe: giữ xe cho khách hàng, CBCNV làm
trong khách sạn và đặc biệt giữ xe tính theo ngày hay theo tháng cho xe của các
công ty ban ngành khác.
Cũng tương tự như các phần trên, theo sổ cái TK 51134, kế toán tổng hợp:
TK 1111
5.398.522
6.959.126
1.560.874
TK 51134 TK 131
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 51134 6.959.126
Có TK 911 6.959.126
4.1.1.5 Doanh thu massage
Hình thức dịch vụ này được bán lẻ theo vé. Khi khách hàng mua được kí nhận
vào trong hoá đơn bán hàng trong đó có hóa đơn GTGT.
Đặc biệt, loại hình dịch vụ này có tính thuế TTĐB nên cuối kì kết chuyển doanh
thu vào TK 911 phải trừ thuế TTĐB ra.
Căn cứ vào sổ cái TK 51135, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 1111 81.990.009
Có TK 51135 81.990.009
Khi tính nộp thuế TTĐB, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 – Thuế TTĐB
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 36
Theo sổ cái, khoản giảm trừ (thuế TTĐB) là 24.570.003. Kế toán định khoản:
Nợ TK 511 24.570.003
Có TK 3332 24.570.003
Khi đã nộp thuế, ghi:
Nợ TK 3332 24.570.003
Có TK 1111,1112 24.570.003
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 51135 57.330.007
Có TK 911 57.330.007
4.1.1.7 Doanh thu thuê mặt bằng
Khách sạn cho thuê mặt bằng: Manulife làm văn phòng đại diện, shop Xuân
Mai….các khoản này đều chịu thuế GTGT 10%.
Nợ TK 131 4.545.455
Có TK 51135 4.545.455
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển vào 911:
Nợ TK 51135 4.545.455
Có TK 911 4.545.455
4.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty theo dõi số lượng hàng nhập - xuất - tồn dựa theo báo cáo của thủ kho.
Hàng tháng, thủ kho gửi báo cáo về tình hình hàng trong kho về phòng kế toán. Kế
toán không theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi nghiệp vụ bán hàng của công ty. Cuối
mỗi tháng, kế toán trưởng dựa vào các phiếu xuất hàng, hóa đơn bán hàng và tính toán
lượng hàng xuất trong tháng, tiến hành ghi nhận tổng giá vốn hàng bán của tháng vào
sổ Cái.
Giá vốn hàng bán bao gồm: giá vốn hàng tự chế, giá vốn hàng chuyển bán, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…
Tùy theo mỗi loại hàng hóa mà khách sạn sử dụng phương pháp xác định giá
vốn khác nhau.
+ Với loại hàng hoá tự chế (thức ăn) sử dụng phương pháp tính theo giá đích
danh.
+ Hàng chuyển bán (rượu, bia, nước ngọt, khăn…) sử dụng phương pháp FIFO.
+ Các chi phí còn lại sử dụng phương pháp bình quân gia quyền.
VD: trong phiếu chi tiền điện thoại ngày 10/12/2006, kế toán phân loại xem chi phí
này được kế toán sử dụng ở các bộ phận nào. Sau đó, hạch toán vào các tài khoản:
Nợ TK 1331 882.345
Nợ TK 6272 8.365.314 (sử dụng ở bộ phận khách sạn)
Nợ TK 6273 458.123 (sử dụng ở bộ phận nhà hàng)
Có TK 1111 9.705.785
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 37
Nhờ phần mềm máy tính mà kế toán tiết kiệm được thời gian ghi chép và phân
bổ các chi phí vào các mục thích hợp.
Do đặc điểm kinh doanh các loại dịch vụ khác nhau nên khi bán hàng, giá vốn
kết chuyển chưa kịp thời với bút toán ghi nhận doanh thu vì có một số trường hợp bán
lẻ chưa xác định được ngay giá vốn theo báo cáo bán hàng. Vì vậy có thể cuối tuần mà
thường là cuối tháng kế toán mới xác định được tổng vốn hàng bán ra trong kì và hạch
toán một lần vào giá vốn.
Căn cứ vào sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán, kế toán định khoản:
Nợ TK 632 564.589.223
Có TK 1111 56.120.175
Có TK 156 58.323.019
Có TK 154 450.146.029
SỔ CÁI
Tháng 12/ 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Chứng từ Số phát sinh Ngày
tháng Số Ngày
Diễn giải Tài khoản Nợ Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
LŨY KẾ TỪ ĐẦU NĂM 830.745.026 830.745.026
31/12 Tiền mặt VN 1111 56.120.175
” Hàng hóa 156 58.323.019
” Sản phẩm DD 154 450.146.029
” Xác định KQKD 911 564.589.223
Số phát sinh 564.589.223 564.589.223
Lũy kế phát sinh 1.486.348.768 1.486.348.768
Dư cuối kì
KS Đông Xuyên, ngày 31 tháng 12 năm 2006.
TT Kế toán Lập biểu
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 38
Sơ đồ kế toán:
Khách sạn không có chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán nên TK
521, 532 không sử dụng.
4.1.3 Kế toán chi phí tài chính
Cũng như phần lớn các doanh nghiệp dù cho hoạt động có lãi đều phải vay vốn
tạm thời từ các nguồn tài trợ. Khách sạn Đông Xuyên được sự hỗ trợ của Công ty cổ
phần du lịch An Giang ngoài việc đóng góp vốn của các cổ đông, mỗi tháng công ty
phải trả lãi vay của ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng Ngoại Thương An Giang.
Tháng 12, căn cứ vào sổ cái kế toán ghi nhận bút toán:
Nợ TK 635 12.030.796
Có TK 336 12.030.796
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính vào kết quả xác định kinh doanh:
Nợ TK 911 21.611.894
Có TK 635 21.611.894
4.1.4 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng chủ yếu là các khoản: chi trả lương, chi phí quảng cáo, hoa
hồng dịch vụ, chi phí đào tạo…
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phản ánh vào TK 641, lập phiếu
Chi có mẫu sẵn in từ máy, theo dõi đồng thời trên Sổ Cái và Sổ chi tiết.
Tháng 12 năm 2006, kế toán tổng hợp được chi phí là 125.230.328, kế toán ghi:
Nợ TK 641 140.594.144
Có TK 1111 140.594.144
VD: theo sổ Chi tiết TK 641
Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ
02/12/06 240 Chi tiền mua dầu 1111 1.711.363
02/12/06 241 Chi tiền mua USB 1111 257.143
05/12/06 242 Chi tiền sửa quạt hút cho phòng KS 1111 45.000
TK 156
TK 154
TK 632 TK 1111
56.120.175 56.120.175
58.323.019
450.146.029 450.146.029
58.323.019
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 39
Kế toán ghi:
- Chi tiền mua dầu
Nợ TK 641 1.711.363
Có TK 1111 2.1.711.363
- Chi tiền mua USB
Nợ TK 641 257.143
Có TK 1111 257.143
- Chi tiền sửa quạt hút cho phòng KS
Nợ TK 641 45.000
Có TK 1111 45.000
Cũng giống TK 5113, TK 641 cũng chia làm 6 TK cấp 2:
TK 6411 – Chi phí vé máy bay: tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn…
TK 6412 – Chi phí khách sạn: lương nhân viên, khấu hao TSCĐ, chi phí vệ
sinh, chi phí giặt là…
TK 6413 – Chi phí nhà hàng: tiền lương, khấu hao TSCĐ, chi phí quảng
cáo…
TK 6414 – Chi phí bãi xe: tiền lương bảo vệ, phí và lệ phí.
TK 6415 – Chi phí massage: lương kĩ thuật viên, nhiên liệu…
TK 6416 – Chi phí thuê mặt bằng: lương nhân viên, trực lễ,
Mỗi TK cấp 2 đều có Sổ Cái riêng để tiện việc theo dõi.
4.1.5 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lí doanh nghiệp chủ yếu là các khoản lương, KPCĐ, BHXH, thuế
môn bài, thuế và lệ phí khác…
VD: căn cứ vào phiếu chi ngày 16/12/2006, chi tiền chuyển hệ thống tivi PV
việc theo dõi camera lầu 6, kế toán định khoản:
Nợ TK 642 95.000
Nợ TK 1331 9.500
Có TK 1111 104.500
Theo bảng kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn năm 2006, chi phí quản
lí doanh nghiệp tháng 12 là 46.793.694. Kế toán ghi nhận bút toán theo sơ đồ sau:
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 40
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 911 46.793.694
Có TK 642 46.793.694
4.1.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Thời điểm xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chu kỳ kế toán của từng
loại hình doanh nghiệp SXKD trong từng ngành nghề. Đối với loại hình dịch vụ ở KS
Đông Xuyên, kế toán thường tổng kết số liệu vào cuối tuần và cuối tháng để dễ dàng
nắm bắt tình hình hoạt động của khách sạn mình.
Trong năm 2006, kế toán đã kết chuyển các số liệu vào cuối năm như sau:
* Doanh thu:
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ .
→ Hạch toán kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh:
Nợ TK 5113 10.762.091.384
Có TK 911 10.762.091.384
* Chi phí:
→ Hạch toán tất cả chi phí vào TK 911:
Nợ TK 911 9.361.764.988
Có TK 632 6.485.925.789
Có TK 635 213.435.313
Có TK 641 2.296.578.879
Có TK 642 365.825.007
TK 334
TK 3383
TK 3384
TK 642
19.945.879
2.733.300
364.440
2.733.300
364.440
TK 3382
398.918 398.918
19.945.879
23.351.157
TK 1111
23.351.157
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 41
Sau khi kết chuyển doanh thu và chi phí vào TK 911 xong, kế toán tính được
lợi nhuận cuối kì và hạch toán vào TK 421:
Nợ TK 911 1.400.326.396
Có TK 421 1.400.326.396
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 42
Sơ đồ 4.1:SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
4.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông các chỉ số chủ yếu
TK 911 TK 632
TK 635
TK 641
TK 642
TK 421
213.435.313
6.485.925.789
2.296.578.879
56.471.500 6.485.925.78
213.435.313
3.927.013.57
385.988.072 365.825.007
1.400.326.396 1.400.326.396
TK 51131
TK 51132
TK 51133
TK 51134
TK 51135
TK 51136
80.187.584
3.382.862.019
5.617.984.544
811.209.114
159.090.915
56.471.500
3.382.862.019
80.187.584
Kết chuyển lãi
5.617.984.544
811.209.114
159.090.915
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 43
4.2.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu
Bảng 4.1: Cơ cấu doanh thu từng loại dịch vụ trong tổng doanh thu
ĐVT: %
Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
DOANH THU 100 100 100 100
1 Khách sạn 29,36 30,08 27,70 30,90
2 Ăn uống 51,64 54,49 56,93 52,02
3 Hàng chuyển bán 9,91 7,95 7,72 6,97
4 Thuê mặt bằng 0,56 0,47 1,11 1,45
5 Bán vé máy bay 0,77 0,69 0,58 0,52
6 Massage 5,78 5,30 5,05 7,41
7 Bến bãi 1,98 1,04 0,92 0,73
Từ năm 2003 đến năm 2006, cơ cấu các loại dịch vụ chiếm tỷ trọng cao ít có
sự biến đổi. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu vẫn là dịch vụ ăn
uống (tiệc cưới, nhà hàng…) luôn đạt trên 50%. Tỷ trọng cao đứng thứ hai là dịch vụ
khách sạn (trên 27%). Những mục còn lại chiếm tỷ trọng không cao (dưới 10%)
nhưng là các dịch vụ bổ sung đóng góp không nhỏ vào tổng doanh thu cũng như làm
phong phú thêm nhiều loại dịch vụ trong khách sạn.
Đặc biệt, trong doanh thu các loại hình trên, dịch vụ massage, sauna,
jacuzzi… có khuynh hướng ngày càng tăng. Cụ thể trong năm 2006, cơ cấu loại hình
này chỉ tăng 2,36% nhưng doanh thu tăng gần 300 triệu. Khách sạn đang ứng dụng
nhiều phương pháp kỹ thuật hiện đại để mở rộng qui mô loại hình này vừa đáp ứng
nhu cầu thư giãn nghỉ ngơi của khách hàng, vừa thu được lợi nhuận khá cao từ loại
hình dịch vụ còn khá mới mẻ.
Giai đoạn 2003 - 2004: Tổng doanh thu tăng hơn 2 tỷ mà bộ phận ăn uống
đã tăng hơn 1,3 tỷ. Trong năm này, Đông Xuyên vừa khai trương một loại hình ẩm
thực mới “gánh hàng rong” và cafe “hát với nhau” thu hút khá đông khách tham gia,
tạo nên “bộ mặt mới” của Đông Xuyên theo mục tiêu của những nhà quản trị. Đồng
thời doanh thu khách sạn tăng hơn 678 triệu làm cơ cấu dịch vụ khách sạn tăng thêm
0,72% trong cơ cấu tổng doanh thu.
Giai đoạn 2004-2005: năm 2005 doanh thu Đông Xuyên cao nhất trong
vòng 4 năm do doanh thu từng loại hình đều tăng. Trong năm 2005, doanh thu bộ phận
ăn uống tăng hơn 1,4 tỷ; khách sạn tăng hơn 400 triệu, hàng chuyển bán tăng hơn 150
triệu, thuê mặt bằng hơn 80 triệu, massage tăng hơn 90 triệu, bến bãi tăng gần 10 triệu.
Giai đoạn 2005 - 2006: tổng doanh thu trong năm 2006 đạt 10,94 tỷ. Lý do
doanh thu năm nay giảm hơn năm trước vì doanh thu bộ phận ăn uống giảm hơn 600
triệu. Các mô hình ăn uống chưa có cải tiến mới ngoài “gánh hàng rong”, giá điểm
tâm vẫn còn cao nên chưa thu hút bộ phận có giới thu nhập trung bình, số lượng đặt
tiệc cưới giảm hơn so với năm trước. Ngoài ra, doanh thu loại hình bán vé máy bay và
bến bãi bị giảm nên khiến tổng doanh thu giảm hơn 200 triệu so với năm trước.
4.2.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 44
Bảng 4.2: Phân tích tình hình biến động của GVHB, CPBH và CPQL
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Chênh lệch CHỈ TIÊU
2003 2004 2005 2006 03-04 04-05 05-06
Giá vốn hàng bán 4.626 5.993 7.246 6.485 29,55% 20,91% -10,50%
Chi phí bán hàng 2.072 2.041 2.418 2.296 -1,50% 18,47% -5,05%
Chi phí quản lí 209 241 337 365 15,31% 39,83% 8,31%
Doanh thu thuần 6.534 8.838 11.039 10.762 35,26% 24,90% -2,51%
Giá vốn/ DT thuần 70,80% 67,81% 65,64% 60,26% -2,99% -2,17% -5,38%
CPBH/ DT thuần 31,71% 23,09% 21,90% 21,33% -8,62% -1,19% -0,57%
CPQL/ DT thuần 3,20% 2,73% 3,05% 3,39% -0,75% 0,33% 0,34%
4.2.2.1 Giá vốn hàng bán
Đồ thị 4.1: Đồ thị tỷ trọng giá vốn trong doanh thu
4.626
7.246
5.993
6.485
10.76211.039
8.838
6.534
65,64%
60,26%
67,81%
70,80%
-
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
54,00%
56,00%
58,00%
60,00%
62,00%
64,00%
66,00%
68,00%
70,00%
72,00%
Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần Giá vốn/ DT thuần
Giai đoạn 2003 - 2004: trong giai đoạn này tỷ trọng giá vốn hàng bán trên
doanh thu giảm 2,99%. Nguyên nhân do tốc độ của giá vốn hàng bán tăng chậm hơn
tốc độ của doanh thu (GVHB tăng 29,55% trong khi DT thuần tăng 35,26%).
+ Giá vốn trong năm 2004 tăng do chi phí khấu hao TSCĐ tăng vì công ty
mới sắm thêm một số dụng cụ phục vụ bộ phận bếp và chi phí tiền lương cho nhân
viên ở bộ phận này cũng tăng.
+ Doanh thu năm 2004 tăng do doanh thu dịch vụ ăn uống tăng nhanh mà
loại hình này chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu (chiếm 54,49% tổng
doanh thu).
Sở dĩ có sự biến chuyển tốt như vậy là nhờ khách sạn đã có chính sách “làm
mới bộ phận ẩm thực” bằng việc cải tiến chất lượng thức ăn, khai trương thêm gian
hàng “gánh hàng rong” vào cuối tuần và các dịp lễ tạo sự khác biệt đặc trưng giữa
Đông xuyên so với các khách sạn cùng thành phố. Đồng thời, sau dịch bệnh viêm
đường hô hấp cấp (SARS) năm 2003, lượng khách đi du lịch đã bắt đầu tăng trở lại đã
góp phần làm tăng doanh thu lưu trú khách sạn khi Đông Xuyên có sự liên kết với
công ty du lịch.
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 45
Giai đoạn 2004 - 2005: tỷ trọng giá vốn trên doanh thu tiếp tục giảm nhẹ
2,17%. Nguyên nhân khiến tỷ trọng này giảm là do tốc độ tăng của giá vốn chậm hơn
tốc độ tăng của doanh thu. Đầu năm 2005, Đông Xuyên đã khai trương cafê góc phố
Corner thu hút khá đông khách ngoài ra doanh thu của loại hình dịch vụ massage cũng
tăng cao góp phần nâng doanh thu thuần tăng 24,90%.
Giai đoạn 2005- 2006: năm 2006 tỷ trọng giá vốn trên doanh thu giảm mạnh
5,38%. Lý do dẫn đến tình trạng này là do tốc độ giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn
hơn tốc độ giảm của doanh thu (giá vốn giảm 10,50% còn doanh thu giảm 2,51%).
Trong năm 2006, các mặt hàng chuyển bán như: bia, nước ngọt, khăn ướt…được đặt
với số lượng lớn nên được hưởng mức chiết khấu cao đồng thời doanh thu bị giảm do
loại hình dịch vụ Jacuzzi tạm ngưng hoạt động vào tháng 7, tháng 8 do phải nâng cấp
sửa chữa phòng ốc.
Tóm lại đánh giá chung 4 năm qua tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu của
đơn vị có chiều hướng giảm dần. Doanh nghiệp cần tiếp tục phấn đấu giảm giá vốn
trong những năm tới để góp phần gia tăng lợi nhuận. Một trong những biện pháp để
giảm giá vốn là mua hàng với giá cả hợp lý, hạn chế qua nhiều khâu trung gian, giảm
các chi phí trong quá trình thu mua hàng. Trong những năm qua, khách sạn đã làm
tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh nhờ có nghệ thuật kinh doanh: nhiều thế hệ
quản lý đã dày công sưu tập món ngon dân dã, khám phá và lưu giữ những bí quyết
ẩm thực... riêng cho Đông Xuyên với bộ sưu tập trên 50 món. Việc chế biến các món
ăn dân dã này vừa tạo được nét riêng cho Đông Xuyên vừa tiết kiệm được chi phí giá
vốn vì các nguyên vật liệu này hầu hết chiếm tỷ suất chi phí thấp.
4.2.2.2 Chi phí bán hàng
Đồ thị 4.2: Đồ thị tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu
2.072 2.4182.041 2.296
10.76211.039
8.838
6.534
21,90% 21,33%
23,09%
31,71%
-
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
Chi phí bán hàng Doanh thu thuần CPBH/ DT thuần
Tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu có xu hướng giảm dần. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này là do năm 2004 khách sạn đã bố trí lại tình hình nhân sự
nên đã tiết kiệm khoản chi phí lương nhân viên, chi phí quảng cáo trên báo địa phương
được giảm bớt khi khách sạn hoạt động đã đi vào ổn định. Chi phí bán hàng năm 2005
tăng 18,47% do đơn vị có chính sách hỗ trợ nhân viên tăng chi phí tiền ăn giữa ca cho
nhân viên và xây dựng gian hàng ẩm thực Đông Xuyên ở hội chợ hàng Việt Nam Chất
Lượng Cao vào tháng 3 hằng năm. Mặc dù vậy, tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 46
thu vẫn giảm nhẹ chứng tỏ đơn vị đã quản lí có hiệu quả hơn chi phí bán hàng mà vẫn
góp phần quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp.
4.2.2.3 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Đồ thị 4.3: Đồ thị tỷ trọng chi phí quản lí trong doanh thu
209 337241 365
10.76211.039
8.838
6.534
3,05%
3,39%
2,73%
3,20%
-
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,00%
0,50%
1,00%
1,50%
2,00%
2,50%
3,00%
3,50%
4,00%
Chi phí quản lí Doanh thu thuần CPQL/ DT thuần
Giai đoạn 2003 - 2004: tỷ trọng chi phí quản lí trên doanh thu giảm 0,75%, tức
là chiếm 2,73% trong tổng doanh thu. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do tốc độ
tăng của chi phí quản lí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Chi phí quản lí tăng 15,31% chủ yếu tăng ở khâu đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn
cho nhân viên được tổ chức tại Thành phố.
Giai đoạn 2004 - 2006: trong giai đoạn này tỷ trọng chi phí quản lí trên doanh
thu có chiều hướng tăng do doanh nghiệp mở rộng nhiều loại hình kinh doanh: café
Corner, phòng Sauna, Jacuzzi…cần nhiều nhân viên để quản lý hơn. Ngoài ra, công ty
còn có chính sách tăng lương cho công nhân viên để khuyến khích nhân viên làm việc
ngày càng hiệu quả. Lương tăng nên các khoản BHXH, BHYT cũng tăng theo và công
tác phí trong giai đoạn này cũng tăng.
Chi phí quản lí doanh nghiệp có chiều hướng tăng qua 4 năm gần nhất, tuy
nhiên các khoản gia tăng này giúp cho công tác quản lý, đào tạo nghiệp vụ nhân viên
và nâng cao uy tín của Đông Xuyên tốt hơn. Do đó các khoản này chi rất hợp lý,
không nên hạn chế nhưng cần kiểm soát chặt chẽ.
4.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 4.3 : Bảng phân tích hiệu suất sử dụng chi phí
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 47
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Chênh lệch CHỈ TIÊU
2003 2004 2005 2006 03-04 04-05 05-06
Tổng CP SXKD trong kỳ 6.459 8.742 10.403 9.361 35,35% 19,00% -10,02%
Doanh thu thuần 6.534 8.838 11.039 10.762 35,26% 24,90% -2,51%
Hiệu quả sử dụng CP 0,989 0,989 0,942 0,870 0,000 -0,047 -0,073
Đồ thị 4.4: Đồ thị hiệu suất sử dụng chi phí
6.459
10.403
8.742 9.361
10.76211.039
8.838
6.534 0,942
0,870
0,989
0,989
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,800
0,820
0,840
0,860
0,880
0,900
0,920
0,940
0,960
0,980
1,000
Tổng CP SXKD trong kỳ Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng chi phí
Trong năm 2003 cứ 1000 đồng doanh thu thu được thì trong đó chi phí chiếm
hết 989 đồng. Sang năm 2004, mặc dù doanh thu có cao hơn nhưng chi phí vẫn tăng
theo và tỷ lệ tổng chi phí/ doanh thu vẫn là 0,989.
Đến năm 2005, 2006 tình hình khả quan hơn, tỷ suất này là 0,942 và 0,870
giảm 0,047 và 0,073 đồng. Từ kết quả phân tích và theo đồ thị cho thấy đường hiệu
quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp có chiều hướng đi xuống chứng tỏ tỷ lệ chi phí
quản lí doanh nghiệp trên doanh thu có xu hướng giảm dần. Điều này cũng phần nào
cho thấy việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp doanh nghiệp ngày càng hiệu quả. Cụ
thể ở tỷ trọng chi phí giá vốn hàng bán có xu hướng ngày càng giảm (từ 70,80% còn
60,26%), chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng từ 31,71% giảm còn 21,33%, chi phí quản lí
doanh nghiệp từ 3,20% tăng thành 3,39% nhưng khoản chi phí này chiếm một phần rất
nhỏ trong doanh thu thuần.
Tuy nhiên, chỉ mới phân tích các nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi
phí chưa phản ánh hết tình hình kinh doanh và khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh
nghiệp. Một trong các chỉ tiêu cần quan tâm nữa đó là phân tích khả năng sinh lợi
thông qua 3 tỷ suất tiêu biểu: ROS, ROA, ROE.
4.2.4 Phân tích khả năng sinh lợi
4.2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 48
Bảng 4.4: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Chênh lệch CHỈ TIÊU
2003 2004 2005 2006 03-04 04- 05 05 - 06
Lợi nhuận trước thuế 75 96 636 1.400 28,00% 562,50% 120,13%
Doanh thu thuần 6.534 8.838 11.039 10.762 35,26% 24,90% -2,51%
Tỷ suất LN/DT 1,15% 1,09% 5,76% 13,01% -0,06% 4,68% 7,25%
Đồ thị 4.5. : Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
75
636
96
1.400
10.76211.039
8.838
6.534
5,76%
13,01%
1,09%1,15%
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,00%
2,00%
4,00%
6,00%
8,00%
10,00%
12,00%
14,00%
Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu
Giai đoạn 2003 - 2004: năm 2004, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 1,09%,
tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì đem lại 1,09 đồng lợi nhuận (giảm 0,06 đồng
so với năm 2003). Nguyên nhân do năm 2004 lợi nhuận của doanh nghiệp lại tăng
chậm hơn mức tăng của doanh thu do tác động của yếu tố giá vốn hàng bán còn cao
chiếm tỷ trọng hơn 67% doanh thu, chi phí quản lý, lãi vay và các khoản phí khác
cũng tăng nên làm tốc độ lợi nhuận tăng chậm so với doanh thu của doang nghiệp (lợi
nhuận tăng 28,00% trong khi doanh thu tăng 35,26%)
Giai đoạn 2005 – 2006: từ sau 2004, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng
mạnh, cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 5,76 đồng lợi nhuận ở năm 2005 và 13,01 đồng
ở năm 2006. Nguyên nhân là do các năm sau này doanh nghiệp hoạt động đã dần vào
ổn định, kinh doanh có hiệu quả đạt doanh thu cao hơn.
+ Doanh thu tăng nhanh chủ yếu do dịch vụ ăn uống trong năm 2005 tăng
30,42% so với năm 2004, mà doanh thu loại hình dịch vụ này chiếm gần 57% trong
tổng doanh thu. Sang năm 2006, số ngày khách thuê phòng tăng hơn 3000 ngày mà đa
số là khách Quốc tế (gồm Việt kiều và khách Quốc tế). Ngoài ra, doanh thu dịch vụ
massage tăng 44% so với 2005, tăng hơn 300 triệu.
+ Ngược lại, tỷ trọng các loại chi phí trong doanh thu có xu hướng giảm dần.
Giá vốn, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp trong giai đoạn này có tăng nhưng
mức độ tăng thấp hơn mức tăng của doanh thu thuần dẫn đến lợi nhuận trước thuế năm
2005 tăng 562,50% (so với năm 2004), năm 2006 tăng 120,13% so với năm trước đó.
4.2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 4.5 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 49
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Chênh lệch CHỈ TIÊU
2003 2004 2005 2006 03-04 04-05 05-06
Lợi nhuận trước thuế 75 96 636 1.400 28,00% 562,50% 120,13%
Tổng tài sản 19.563 21.048 20.345 24.121 7,59% -3,34% 18,56%
Tỷ suất LN/TTS 0,004 0,005 0,031 0,058 0,001 0,027 0,027
Đồ thị 4.6 : Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
1.40096 63675
19.563 21.048 20.345
24.121
0,004 0,005
0,058
0,031
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,000
0,010
0,020
0,030
0,040
0,050
0,060
0,070
Lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản Tỷ suất LN/TTS
Qua đồ thị cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản qua 4 năm có xu
hướng tăng nhanh ở những năm cuối. Ở năm 2003 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản sẽ
cho 0,4 đồng lợi nhuận nhưng sang 2004 là 0,5 đồng. Đến 2005, tỷ suất này tăng là 3,1
đồng và 5,8 đồng ở năm 2006.
Nếu xét riêng giai đoạn từ 2003 – 2004 thì hiệu quả sử dụng tài sản không
cao vì trong một năm tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản chỉ tăng 0,001 đồng. Từ sau năm
2004 doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả hơn, nhất là trong năm 2005, 2006. Lý
do có sự tăng mạnh này là lợi nhuận của những năm này tăng nhiều hơn so với lợi
nhuận năm trước đó. Cụ thể là lợi nhuận 2005 cao hơn 5 lần so với 2004 và lợi nhuận
2006 cao hơn 1,2 lần so với 2005. Tổng tài sản thì không tăng đáng kể mặc dù năm
2006 có thêm khoản mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang xây dựng thêm quầy bar
phục vụ các món ăn Âu – Á - Hoa.
Vì vậy trong những năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản lên: nâng cao dần tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu đồng thời đề ra
những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng
cách là tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tức là tăng tốc độ quay của hàng tồn kho và
số vòng quay các khoản phải thu.
4.2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 4.6 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 50
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
CHỈ TIÊU
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006 03-04 04-05 05-06
Lợi nhuận trước thuế 75 96 636 1.400 28,00% 562,50% 120,13%
Vốn chủ sở hữu 1.087 1.669 2.308 5.316 53,54% 38,29% 130,33%
Tỷ suất LN/VCSH 6,90% 5,75% 27,56% 26,34% -1,15% 21,80% -1,22%
Đồ thị 4.7 : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
1.400
96 636
75
1.087 1.669
2.308
5.316
6,90% 5,75%
26,34%
27,56%
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
Lợi nhuận trước thuế Vốn chủ sở hữu Tỷ suất LN/VCSH
Từ bảng phân tích và đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm nhẹ ở
giai đoạn đầu và tăng cao ở 2 năm về sau. Cụ thể là 2004, 100 đồng vốn chủ sở hữu
chỉ cho 5,75 đồng lợi nhuận (giảm 1,15 đồng so với năm 2003). Tuy nhiên, tỷ trọng
này lại tăng 21,80% ở năm 2005 nhưng lại giảm 1,22% ở năm 2006. Điều này chứng
tỏ là năm 2005 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả nhất trong 4 năm. Lý
do là các năm về sau hoạt động kinh doanh của khách sạn đã đi vào ổn định, đạt lợi
nhuận nhiều hơn. Nguồn vốn kinh doanh được công ty du lịch An Giang cấp xuống
nhiều hơn. Điều này được chứng tỏ qua nguồn vốn kinh doanh năm 2005 và 2006 là
hơn 2 tỷ và 5 tỷ.
Trong các năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần tỷ suất này lên bằng
cách đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn đồng
thời nâng cao dần tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu.
Để làm điều này trước hết cần phải xác định một cơ cấu vốn hợp lý, thích ứng
với yêu cầu, nhiệm vụ và quy mô kinh doanh. Cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi đáp
ứng đầy đủ vốn cho kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Sau đó phải
xác định được các điểm hòa trong toàn bộ quá trình kinh doanh cũng như trong từng
giai đoạn kinh doanh.
Tiếp đó là tăng tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn bằng cách tăng doanh thu, đầu
tư dự trữ tài sản hợp lý, huy động tối đa mọi tài sản vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Qua các kết quả trên ta có thể đánh giá khái quát về công ty như sau:
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 51
+ Tuy công ty đã có những cố gắng trong việc nâng cao dần tỷ lệ lãi ròng trên
doanh thu nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là tương đối thấp (chỉ đạt
được 1,15 đồng lãi ròng trên 100 đồng doanh thu vào năm 2003, 1,09 đồng vào năm
2004 ….).
+ Qui mô hoạt động kinh doanh của công ty là tương đối lớn.
+ Qui mô hoạt động lớn với các chỉ số ROS, ROA, ROE ngày càng tăng cho
thấy công ty còn khả năng hoạt động hiệu quả hơn nữa. Tuy nhiên quá trình sinh lợi
thấp cho thấy công ty chưa khai thác hết được tiềm năng của mình. Vì vậy công ty cần
phải có biện pháp khai thác mọi khả năng sẵn có của mình để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong những năm tới như:
Đẩy mạnh bán ra các mặt hàng có tỷ suất chi phí thấp, có tỷ suất lợi nhuận cao
sẽ làm tăng lợi nhuận ngay cả khi doanh thu không tăng (ẩm thực gánh hàng rong,
thức uống tự pha chế tại café Corner…)
Lựa chọn các mặt hàng kinh doanh thích hợp trong từng thời điểm để đáp ứng
nhu cầu khách hàng (massage, phòng tắm hơi sauna và các loại hình dịch vụ giải trí
mới…)
Áp dụng các chiến lược marketing để hỗ trợ đắc lực cho công tác quảng bá
hình ảnh và thương hiệu khách sạn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 52
Chương 5: NHẬN XÉT - GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ
5.1 Nhận xét
Công trình khách sạn Đông Xuyên ra đời là một nỗ lực lớn của Ban giám đốc, cán bộ
phòng ban và tập thể công nhân viên chức Công ty cổ phần Du lịch An Giang nói riêng và
ngành du lịch tỉnh nhà nói chung, góp phần tô điểm bộ mặt của Thành phố Long Xuyên trở
thành một trong những trung tâm du lịch lớn. Để xứng đáng với tầm vóc và qui mô trên,
đòi hỏi cán bộ công nhân viên chức phấn đấu tìm những giải pháp thích hợp để hoàn thành
các chỉ tiêu kinh doanh đã định sẵn.
5.1.1 Công tác kế toán
Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng qui định của Bộ Tài Chính. Ngoài ra
phòng kế toán xây dựng được hệ thống tài khoản riêng của công ty vừa đảm bảo được
nguyên tắc thống nhất do Bộ Tài Chính đưa ra, thích ứng quản lí các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại công ty. Do đó, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán rõ ràng, cụ thể.
Công ty tuân thủ các qui định và các chuẩn mực kế toán được ban hành, luôn có sự
tham mưu lẫn nhau giữa kế toán trưởng, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán về
hạch toán kinh tế một cách chặt chẽ và đúng chế độ.
Các chứng từ được lưu trữ có hệ thống giúp công việc kiểm tra, đối chiếu thuận lợi.
Chứng từ gốc về chi phí, doanh thu được kiểm tra chặt chẽ để tiến hành phân loại theo loại
hình kinh doanh làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính.
Công ty thường xuyên đưa nhân viên phòng kế toán tham gia các lớp tập huấn khi có
chuẩn mực kế toán mới hoặc qui định kế toán mới ban hành.
Trình độ của nhân viên kế toán tại văn phòng tương đối cao còn kế toán viên ở các
đơn vị trực thuộc tương đối thấp. Vì vậy khi có những vấn đề phức tạp nảy sinh thì các kế
toán viên này bị lúng túng trong việc giải quyết.
5.1.2 Tình hình hoạt động
Trong 4 năm qua tình hình hoạt động của Đông Xuyên ngày càng có hiệu quả và ổn
định, doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng. Thị phần của Đông Xuyên trong cơ cấu
khách sạn ở Long Xuyên ngày lớn (từ 21% năm 2003 đạt đến 33% năm 2006) chứng tỏ
Đông Xuyên chiếm ưu thế cao hơn hẳn so với các khách sạn còn lại.
Nhờ liên kết với Công ty cổ phần du lịch An Giang nên doanh thu khách sạn luôn ổn
định và có xu hướng tăng khi các Tour ở Công ty du lịch tăng.
Ngoài ra khách sạn Đông Xuyên còn được UBND Tỉnh An Giang hỗ trợ được miễn
tiền thuê đất 3 năm tính từ ngày 9/8/2001 đến ngày 9/8/2004.
Tuy nhiên, Đông Xuyên cũng gặp tình trạng khó khăn như các khách sạn khác ở Long
Xuyên vì đa số các khu du lịch hầu hết đều tập trung ở Châu Đốc nên ít thu hút du khách
lưu trú lại lâu hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 53
5.2 Giải pháp
5.2.1 Công tác kế toán
- Thường xuyên đối chiếu sổ sách với các đơn vị trực thuộc, phát hiện các sai sót để
kịp thời chấn chỉnh.
- Công ty nên bổ sung kế toán viên ở đơn vị trực thuộc có trình độ cao, có kinh nghiệm
để tổ chức công tác kế toán nhanh chóng, phù hợp, chính xác.
- Cán bộ kế toán ở văn phòng công ty phải nhạy bén với từng khâu mình được giao,
phải đề xuất và kịp thời phát hiện nhược điểm ở đơn vị trực thuộc.
- Thường xuyên cử cán bộ kiểm tra việc hạch toán, thu chi tiền mặt, mua bán, các
chứng từ hóa đơn có đúng theo qui định hay không.
- Đẩy mạnh việc thanh toán với khách hàng qua ngân hàng hoặc mở một địa điểm chấp
nhận thẻ giảm bớt việc dùng tiền mặt vừa không an toàn vừa bất tiện.
- Các khoản phí và lệ phí khác như: thuế môn bài, thuế nhà đất…theo qui định hạch
toán vào TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng đơn vị lại hạch toán vào TK 641 –
Chi phí bán hàng. Tuy nhiên cách hạch toán này không ảnh hưởng đến kế toán xác định kết
quả kinh doanh, mặc dù vậy doanh nghiệp nên điều chỉnh cách phân loại chi phí cho đúng
theo qui định.
- Có một số khoản tiền quảng cáo, kế toán lại hạch toán vào TK 642 – Chi phí quản lý
doanh nghiệp. Bút toán này là chưa hợp lí. Tiền quảng cáo phải hạch toán vào TK 641 –
Chi phí bán hàng.
5.2.2 Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển doanh
nghiệp cần có những hướng đi và chính sách phát triển phù hợp với mục tiêu cần đạt được.
Đối với hoạt động của Đông Xuyên, việc cắt giảm chi phí để có lợi nhuận cao là vấn đề
khách quan, mang tính chất đặc thù của ngành dịch vụ nên rất khó thực hiện. Cho nên
hướng sắp tới của công ty là tập trung vào “tổng doanh thu”, ra sức nỗ lực để doanh thu
tăng với tốc độ tăng trưởng nhanh vượt xa tốc độ tăng của tổng chi phí. Do đó tìm ra các
biện pháp để “gia tăng doanh thu – thu hút khách hàng - mở rộng thị phần” là rất quan
trọng. Một trong các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động được cụ thể như sau:
- Chiến lược giá: trong kinh doanh lưu trú các chi phí cố định chiếm tỷ trọng rất
lớn (chi phí hao mòn TSCĐ, chi phí quản lí, chi phí về điện, chi phí cho dịch vụ thông tin
liên lạc…). Điều đó dẫn đến hiện tượng giá cả của dịch vụ lưu trú thường cao. Loại hình
kinh doanh này yêu cầu về chất lượng đối với sản phẩm là rất cần thiết nên không cho phép
sự cắt giảm nhiều về chi phí. Mặt khác, chính sách giá lại đóng vai trò quan trọng trong
việc thu hút khách gia tăng tiêu thụ để từ đó lại có thể giảm được chi phí cố định trên một
đơn vị sản phẩm do số lượng ngày khách gia tăng. Vì vậy, bắt buộc doanh nghiệp cần có
một chính sách giá thật linh hoạt. Thông thường sự gia tăng của cầu xuất hiện khi có sự
giảm giá. Ta có thể thực hiện giảm giá như:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 54
+ Giảm giá nhất thời: giảm giá vào những ngày cuối tuần, tuần lễ giảm giá, một
ngày miễn phí…
+ Giảm giá trong thời gian dài: giảm giá cho trẻ em, giảm giá cho những người về
hưu vào thời gian ngoài mùa vụ…
+ Giảm giá theo đoàn: giảm 10% giá thuê phòng cho khách hàng đăng kí theo
đoàn với số lượng 15 người trở lên, tính giá cho buồng đơn theo giá buồng đôi với một
hoặc hai trẻ em dưới 14 tuổi…
- Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 ta thấy lợi nhuận trước thuế là hơn 1,4 tỷ
đồng trong đó lĩnh vực ăn uống chiếm doanh thu cao nhất nhờ đơn vị đã có nhiều cố gắng
trong cung cách phục vụ, cải tiến chất lượng món ăn và được tập trung đúng mức. Tuy
nhiên khách sạn còn bị cạnh tranh bởi các khách sạn - nhà hàng trong thành phố như Hòa
Bình, Hoàn Mỹ, Xuân Hương… cho nên cần cải tiến chất lượng và cung cách phục vụ
mang phong cách riêng để tạo uy tín, thương hiệu cho khách sạn.
Trong ăn uống, nên tận dụng những sản phẩm hiện có của tỉnh, đặc sản của vùng để
tạo ra món ăn đặc sản độc quyền của tỉnh An Giang như: các món ăn chế biến từ cá tra, cá
basa, mắm… vốn là những sản phẩm truyền thống của tỉnh mà được nhân dân trong nước
và nước ngoài rất ưa chuộng.
Bên cạnh chất lượng sản phẩm, cung cách phục vụ là rất quan trọng. Với phong
cách phục vụ lịch sự, chu đáo, chuyên nghiệp…tất nhiên sẽ làm khách hàng hài lòng. Thế
nhưng nếu chỉ duy trì một khiểu phục vụ cứng nhắc dễ gây cho khách hàng cảm giác nhàm
chán. Vì vậy khách sạn phải luôn cập nhật, đổi mới nhiều hình thức phục vụ mới lạ (nhất là
trong đám cưới, trong các buổi tiệc ẩm thực)
Như vậy việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn sẽ giúp cho đơn vị giữ chân
được khách hàng cũ đã có (làm cho họ quay lại sử dụng sản phẩm của khách sạn nhiều lần)
và thuyết phục thêm những khách hàng mới (khách hàng tiềm năng). Điều đó tạo ra nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp khách sạn như:
+ Giảm thiểu chi phí marketing, chi phí quảng cáo tức là làm giảm giá thành sản
phẩm cho khách sạn.
+ Tăng thị phần và duy trì tốc độ tăng trưởng cao về chỉ tiêu khách đồng nghĩa với
doanh thu khách sạn cũng tăng trưởng.
+ Tăng khách hàng “chung thuỷ” cho khách sạn chính là biện pháp nhằm khuyếch
trương uy tín, thương hiệu của khách sạn - điều mà mọi nhà quản lý khách sạn mong muốn
đạt được trong thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhân tố con người đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp dịch vụ vì chính nó ảnh hưởng trực tiếp đến cảm nhận khách
hàng trong quá trình tiêu dùng dịch vụ của họ. Vì vậy đầu tư vào con người để nâng cao
chất lượng dịch vụ là hoạt động đầu tư trực tiếp để hoàn thiện chất lượng dịch vụ khách
sạn.
Doanh nghiệp nên đẩy mạnh công tác quản trị nguồn nhân lực theo các mục tiêu
sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 55
+ Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động: chọn đúng
người, đúng việc làm. Xây dựng đội ngũ nhân viên có chất lượng cao đáp ứng được tư
tưởng quản lý và phát triển khách sạn.
+ Đơn vị nên thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên bên cạnh
đó nhân viên cần tự hoàn thiện những mặt còn thiếu sót để đáp ứng được yêu cầu của thực
tế
+ Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên (lương, chính sách khen thưởng,
ưu đãi…) tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa năng lực. Cá nhân được kích thích,
động viên nhiều nhất tại nơi làm việc sẽ trung thành với doanh nghiệp và tận tâm với khách
hàng.
Ngoài chế đô khen thưởng phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những nhân
viên có thái độ phục vụ kém lịch sự, qui trách nhiệm cho những nhân viên làm hư hỏng các
công cụ, dụng cụ, thiết bị đắt tiền.
- Giải quyết nhanh chóng các khiếu nại của khách hàng
Khách sạn ngoài việc thực hiện nhanh chóng các yêu cầu phục vụ của khách đôi khi
cũng phải đối mặt với những lời phàn nàn, khiếu nại của khách hàng. Khách sạn có thể
nhận nhiều lời phàn nàn khác nhau từ các khách hàng qua đó giúp khách sạn hiểu đúng
những nguyên nhân có thể làm khách hàng mất lòng như: phục vụ chậm trễ, thất hứa với
khách hàng, làm không đúng yêu cầu…Tất cả các thiếu sót này mang lại cảm giác tiêu cực
và những phản ứng không mong đợi từ khách hàng (rời bỏ khách sạn, nói với người khác
về cảm giác của mình thậm chí họ còn kiện lên hội bảo vệ người tiêu dùng…) Khách sạn
nên giải quyết nhanh chóng các khiếu nại đó với lối ứng xử lịch sự, nhiệt tình, quan tâm:
khách sạn sẽ đền bù thiệt hại cho khách bằng tiền, bằng lời xin lỗi, bằng dịch vụ trong
tương lai, bằng hình thức giảm giá, bằng cách sửa chữa hay thay đổi…Làm tốt những điều
trên chính là cách xử lí nhằm hoàn thiện liên tục chất lượng dịch vụ trong khách sạn.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc
Hiện nay thông tin về khách sạn Đông Xuyên chỉ chiếm một phần nhỏ trong
website của Công ty cổ phần Du lịch An Giang. Hơn nữa, việc giới thiệu khách sạn trong
trang web này rất sơ sài nếu không muốn nói hầu như không cung cấp thông tin gì cho
người cần tìm hiểu. Vì vậy, ngoài việc giới thiệu hình ảnh khách sạn bằng catalogue, những
người làm công tác quản lí cần chú ý cập nhật các tin tức mới nhất về khách sạn lên web để
tiện việc theo dõi.
Việc giao dịch đặt phòng giữa khách hàng với nhân viên chủ yếu được thực hiện
trực tiếp do khách hàng đăng kí (tự đăng kí trực tiếp, đăng kí qua điện thoại) hoặc gián tiếp
qua bên trung gian (công ty du lịch, chủ đoàn lữ hành…). Khách sạn chưa áp dụng hình
thức đặt phòng qua mạng. Trong thời gian sắp tới khách sạn nên áp dụng hình thức này để
tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho khách hàng đồng thời phù hợp thời đại công nghệ.
- Đẩy mạnh hoạt động marketing
Song song với hình thức treo băng rôn, quảng cáo trên báo thì Đông Xuyên còn đẩy
mạnh hoạt động marketing thông qua việc tham gia hội chợ “Hàng Việt Nam Chất Lượng
Cao” để quảng bá tên tuổi của mình. Ngoài ra, khách sạn còn tổ chức các lễ hội phù hợp
với các sự kiện trong tháng. Những điều này nên duy trì và thực hiện ngày càng tốt hơn
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 56
Theo ý kiến cá nhân, để củng cố bộ phận Marketting ngoài quảng bá các loại dịch vụ
trên phương tiện truyền thanh, truyền hình và báo chí, khách sạn có thể áp dụng các hình
thức:
+ Khuyến mãi: sử dụng hình thức điểm tích lũy khi khách hàng sử dụng các
dịch vụ trong khách sạn, khách hàng có thể sử dụng các điểm tích lũy đó để nhận quà của
khách sạn hoặc làm phiếu giảm giá.
+ Tổ chức hội nghị khách hàng cuối năm, kết hợp với chương trình rút thăm
may mắn. Hình thức phát quà có giá trị: vé đi du lịch, thẻ ATM… Qua đó khách sạn có thể
thu thập thông tin về các nhu cầu của khách cũng như mức độ hài lòng của khách hàng về
dịch vụ khách sạn.
+ Áp dụng chương trình khuyến mãi, tặng các đồ vật có mang logo của khách
sạn khi hoàn tất quá trình mua bán với khách hàng.
+ Tổ chức triển lãm các món ăn (có thể tham gia ở hội chợ hoặc doanh nghiệp
tự tổ chức). Mục đích của chương trình này là để trình diễn tài nghệ nấu ăn của đầu bếp và
các nhân viên phục vụ.
+ Tích cực tham gia các hội chợ do Tổng công ty du lịch Việt Nam tổ chức.
+ Một thực tế cho thấy, khách sạn Đông Xuyên phục vụ tầng lớp thương nhân,
trung lưu là chủ yếu nên giá cả tương đối cao, chưa phù hợp với tầng lớp bình dân, học sinh
– sinh viên. Cho nên, bộ phận marketing nên nghiên cứu lại mảng khách hàng tiềm năng
này để đề ra các chiến lược thích hợp (cafê, điểm tâm…).
5.3 Kiến nghị
- Trong hoạt động dịch vụ, các thiết bị công ty sử dụng phải sử dụng điện
thường xuyên mà chi phí điện ngày càng tăng lên, với lại giá điện công ty phải chi trả khá
cao so với giá sinh hoạt. Do vậy, Nhà Nước cũng nên có chính sách giá điện hỗ trợ cho
công ty. Mặt khác, Nhà Nước cũng cần chú ý nâng cao chất lượng điện, tránh việc nguồn
điện cung cấp không ổn định làm giảm hiệu quả chất lượng dịch vụ của công ty.
- Nhà nước cũng cần quan tâm bằng cách giảm giá thuế đất, miễn giảm thuế
các trang thiết bị mà công ty nhập khẩu để phục vụ kinh doanh.
- Đảng và nhà nước phải có chính sách mở rộng tối đa quan hệ hợp tác kinh tế
với quốc tế, có chính sách “mở cửa visa” – đơn giản hoá các thủ tục xuất nhập cảnh cho
công dân ở tất cả các nước thành viên của ASEAN và các thị trường du lịch trọng điểm
khác.
- Trung tâm xúc tiến thương mại tỉnh An Giang tổ chức mỗi năm một lần hội
chợ ẩm thức hay cuộc thi “bếp trưởng tài năng” giữa các khách sạn trong địa bàn thành
phố.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 57
KẾT LUẬN
Trong môi trường cạnh tranh và hội nhập như hiện nay để có thể tồn tại và phát triển
thì doanh nghiệp phải làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay nói cách khác
là có lợi nhuận, để có lợi nhuận thì phải đảm bảo nguyên tắc là doanh thu thu về lớn hơn
chi phí bỏ ra. Đây là nguyên tắc cơ bản và là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện
nay.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Đông Xuyên là tương đối tốt vì hàng năm
đều tạo ra lợi nhuận và doanh thu, lợi nhuận năm sau có xu hướng tăng hơn so với năm
trước. Để đạt được kết quả đó thì sự đóng góp của công tác kế toán quả là không nhỏ. Hạch
toán kế toán đã cung cấp cho ban lãnh đạo công ty các thông tin, số liệu chính xác, đầy đủ
về tình hình biến động các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghịêp. Trong công tác
kế toán tài chính việc xác định doanh thu, chi phí là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng
đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên các số liệu mà bộ phận kế
toán cung cấp, các nhà quản lý tiến hành so sánh, phân tích kết quả đạt được nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác của doanh
nghiệp; đồng thời tìm ra các mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của doanh nghiệp.
Từ đó giúp cho người quản lý đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác kế toán xác định và phân tích kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp khi mà vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính chất thường
xuyên, phức tạp và mang tính khốc liệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi, thời gian thực tập tìm hiểu chưa
nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của quý
thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 58
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Thị Tâm Yên. 2004. Phân tích doanh thu, lợi nhuận của nhà máy xi măng An
Giang. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Kế toán. Khoa kinh tế, Đại học An Giang.
Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ. 2005. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
ĐH Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. NXB Giáo dục.
Nguyễn Hồ Phương Thảo. 2004. Xác định và phân tích công ty dược phẩm An Giang.
Luận văn tốt nghiệp cử nhân Kế toán. Khoa kinh tế, Đại học An Giang.
Nguyễn Thị Lệ Trinh. 2004. Phân tích tình hình tài chính tại công ty di lịch An Giang.
Luận văn tốt nghiệp cử nhân Tài chính. Khoa kinh tế, Đại học An Giang.
Nguyễn Thị Mỹ và Phạm Đức Dũng. 2006. Phân tích hoạt động kinh doanh. Đại học
quốc gia TP.Hồ Chí Minh. NXB Thống kê
Phạm Văn Dược. 2000. Kế toán quản trị & Phân tích kinh doanh. ĐH Kinh tế TP.Hồ
Chí Minh. NXB Giáo dục.
Tham khảo từ website: www. Angiangtourimex.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN.pdf