Luận văn Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh

Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, thực hiện chính sách mở cửa, đa dạng hóa các thành phần kinh tế. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước đã bộc lộ những yếu kém và hạn chế. Từ thực tiễn đó, cải cách doanh nghiệp Nhà nước một cách triệt để là yêu cầu có tính quyết định để tăng cường động lực sản xuất và thúc đẩy doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hơn.

pdf22 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2306 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh LỜI MỞ ĐẦU Thực tập cuối khóa là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo đại học, là cơ hội để em củng cố, vận dụng kiến thức đã học, làm quen, khảo sát toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh, tập làm một số công việc quản lý cụ thể ở doanh nghiệp. Được sự đồng ý của Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh, sau 2 tháng thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu được quá trình hình thành và phát triển, hoạt động kinh doanh, công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất và mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty trong những năm tới. Bản Báo cáo thực tập này của em là để phản ánh những thu hoạch trên cùng một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Báo cáo thực tập của em gồm những nội dung sau: I/ Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh II/ Các nguồn lực của Công ty III/ Tình hình các hoạt động chủ yếu của Công ty IV/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh V/ Thuận lợi, khó khăn và kế hoạch sản xuất năm 2006. NỘI DUNG I.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh. 1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty. Sau khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập năm 1997, theo quyết định số 21/UB ngày 03/02/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Công ty Thương mại Bắc Ninh được thành lập trên cơ sở được chia tách từ Công ty Thương mại Hà Bắc. Công ty Thương mại Bắc Ninh là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập. Năm 2002 Công ty nhận được quyết định số 85/QĐ-UB ngày 09/08/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh “V/v cổ phần hóa công ty Thương mại Bắc Ninh thành công ty cổ phần” và quyết định số 552/QĐ-CT ngày 22/4/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh “V/v phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty Thương mại Bắc Ninh”. Công ty tiến hành Đại hội đồng cổ đông vào ngày 22/06/2005 và hoạt động kể từ ngày 01/07/2005 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 21.03.000118 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 06/07/2005. Tên công ty và trụ sở làm việc: Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh Tên Tiếng Anh: Bacninh trading and tourist joint stock Company Tên giao dịch: Bacninh trading and tourist joint stock Company Tên viết tắt: BANICO.JSCo Trụ sở chính: Số 15 đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Ninh Xá, thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Điện thoại: 84.241.823619 - Fax:84.241.823309 Website: Tài khoản: 43210000000150 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh. Chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc: Chi nhánh công ty tại Hà Nội. Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh. Xí nghiệp may đo Thương mại. Xí nghiệp xăng dầu và vật liệu xây dựng. Trung tâm Thương mại Tiền An. Trung tâm Thương mại Cổng Ô. Trung tâm kinh doanh tổng hợp Bắc Ninh. Trung tâm xuất khẩu lao động. Trung tâm Du lịch lữ hành. Trung tâm tư vấn du học. Trung tâm dạy nghề Kinh Bắc. 2.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. 2.1 Chức năng. - Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nội địa bao gồm: thu mua, bán buôn bán lẻ, đại lý tiêu thụ hàng công nghệ phẩm, thực phẩm, nông sản, lương thực, lâm sản, hải sản, thuốc lá, vật liệu xây dựng, than mỏ, xăng dầu,... - Xuất khẩu: nông, lâm, thủy hải sản, thực phẩm, cao su, tơ tằm, mây tre đan, thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng công nghệ nhẹ. - Nhập khẩu: Máy móc, vật tư, tư liệu sản xuất, hóa chất, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, phương tiện vận tải, hàng hóa tiêu dùng thiết yếu. - Xuất khẩu lao động: Tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng, đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. - Tư vấn du học nước ngoài; - Du lịch lữ hành. 2.2 Nhiệm vụ. - Nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, khu vực và quốc tế, khả năng sản xuất của địa phương, khả năng xuất nhập khẩu, khả năng liên doanh, liên kết, việc thực hiện của các đơn vị trực thuộc Công ty để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. - Tổ chức và thực hiện tốt mạng lưới bán buôn, bán lẻ trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là bán buôn. Không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn trong quản lý tài chính, trong kinh doanh và đặc biệt là cán bộ có nghiệp vụ xuất nhập khẩu. - Xây dựng quy chế chặt chẽ nhằm quản lý cán bộ, quản lý tài chính và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về Thương mại, đáp ứng nhu cầu thường xuyên của thị trường góp phần bình ổn thị trường. 3. Mục đích kinh doanh và địa bàn hoạt động của Công ty. - Mục đích kinh doanh: + Tạo lợi nhuận; + Tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty; + Tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước; + Góp phần quan trọng phát triển kinh tế địa phương, bình ổn thị trường; - Địa bàn hoạt động: + Địa bàn trong nước: Công ty có hệ thống mạng lưới các cửa hàng, trung tâm Thương mại ở các huyện, thị trong tỉnh và một số văn phòng đại diện, chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trong nước. Các đơn vị trực thuộc Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán báo sổ và được mở tài khoản tiền gửi. + Địa bàn nước ngoài: Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ… sang một số nước như: Lào, Campuchia, Hàn Quốc, Thái Lan, Nga… Xuất khẩu lao động sang các thị trường: Malaixia, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật… 4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty BAN KIỂM SOÁT CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC P. KẾ TOÁN P. KẾ HOẠCH TTKD TỔNG HỢP BÁC NINH TTXK LAO ĐỘNG TT DU LỊCH LỮ HÀNH TTTM TIỀN AN TT TƯ VẤN DU HỌC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HĐQT CÔNG TY CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC TTTM CỔNG Ô XN MAY ĐO TM XN XĂNG DẦU & VLXD CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH CHI NHÁNH HÀ NỘI CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH TT DẠY NGHỀ KINH BẮC 4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban. Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, ta thấy chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: - Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông sẽ quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng liên quan đến vấn đề của Công ty. - Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan có quyền quản lý cao nhất của Công ty và quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Chủ tịch hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chung công việc của Hội đồng quản trị, có nhiệm vụ kiểm tra, quản lý, giám sát hoạt động của Công ty. Hội đồng quản trị đề ra các chiến lược, các mục tiêu để phát triển Công ty. - Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, trong đó có một thành viên có nghiệp vụ kế toán. Ban kiểm soát có quyền và trách nhiệm kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán trong Công ty. Các phòng ban của Công ty mang chức năng chỉ đạo, quản lý các đơn vị trực thuộc và trực tiếp sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu theo lĩnh vực chuyên môn của mình - Ban Giám đốc: + Giám đốc có trách nhiệm phụ trách, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Đồng thời, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị. + Phó Giám đốc: Có trách nhiệm phụ giúp Giám đốc tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phòng Tổ chức: Tuyển chọn và quản lý nhân sự, có trách nhiệm quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Phòng Kế hoạch: Hoạch định kế hoạch kinh doanh và phương hướng hoạt động của Công ty, có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các bộ phận khác hoàn thành đúng chỉ tiêu mà kế hoạch đã đề ra. - Phòng Kế toán: Thực hiện ghi chép chứng từ, hóa đơn, lập báo cáo tài chính rõ ràng, đúng theo quy định kế toán Việt Nam hiện hành. - Các đơn vị trực thuộc: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo kế hoạch đã đề ra. II. Các nguồn lực của Công ty. 1. Đặc điểm về nhân sự. Nhân sự là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổng số lao động năm 2003 của Công ty là 289 người, đến năm 2004 là 308 người tăng 6,6 % đến năm 2005 tổng số lao động của Công ty lại giảm xuống 22,4 % chỉ còn 239 người. Sở dĩ có hiện tượng giảm về tổng số lao động này là do trong năm 2005 Công ty thực hiện giảm thiểu số lao động dôi dư, bắt đầu tiến hành cổ phần hóa theo chủ trương của nhà nước. Ta xem biểu sau: Từ bảng số liệu về nhân sự ta thấy khi phân chia tổng số lao động của Công ty theo tính chất lao động thì lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động gián tiếp. Cơ cấu này là hợp lý đối với Công ty trong điều kiện hiện nay. Bên cạnh đó, Công ty cũng có một lợi thế nữa về cơ cấu nguồn lao động của mình, đó là tỷ trọng số lượng lao động có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm khá cao trong tổng số lao động và có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2003 lao động có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm 19,72 %, năm 2004 chiếm 20,12 %, đến năm 2005 chiếm 28,45 % trong tổng số lao động. Trong khi đó phân tích tổng số lao động của Công ty theo độ tuổi ta thấy lao động trẻ chiếm đa số. Nhìn chung phân tích theo các chỉ tiêu thể hiện trong biểu cho thấy Công ty có nhiều lợi thế về nguồn nhân lực. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần có những giải pháp tích cực hơn nữa để khai thác tối đa lợi thế này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Đặc điểm về nguồn vốn. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty biến động qua các năm, điều đó cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có nhiều biến động. Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2003 là 23.685 triệu đồng; năm 2004 là 24.126 triệu đồng (tăng 1,86 %) và đến năm 2005 tăng 17,8 % lên 28.424 triệu đồng. Như vậy quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty đang ngày càng mở rộng và phát triển. Về nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cũng có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2003 là 4.308 triệu đồng; năm 2004 là 5.054 triệu đồng (tăng 17,3 %); năm 2005 tăng 4,04 % lên 5.258 triệu đồng. Nhưng tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Năm 2003 vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 19,8 %; năm 2004 chiếm 20,95 % và năm 2005 chiếm 18,5% trong tổng vốn kinh doanh so với vốn vay. Điều này là dễ hiểu vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh, phần vốn thiếu doanh nghiệp phải huy động từ các nguồn bên ngoài và chịu chi phí tiền vay nên vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh hiệu quả nếu không sẽ dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, không chi trả được các khoản chi phí và tiền vay như nhiều công ty hiện nay đang gặp phải. Về cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định của Công ty ta thấy nhìn chung nguồn vốn lưu động đều chiếm tỷ trọng lớn. Trong năm 2003, tỷ trọng này là 86,64 %; năm 2004 là 84,4 % và năm 2005 là 75, 28 %. Cơ cấu này là phù hợp với thực tế Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và Thương mại là chủ yếu. 3. Đặc điểm về cơ sở vật chất. Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh là công ty kinh doanh hàng hóa và dịch vụ nên cơ sở vật chất của Công ty và các trung tâm trực thuộc chủ yếu là văn phòng và các cửa hàng. Văn phòng Công ty có diện tích là 360m2 với giá trị tài sản khoảng 3 tỷ đồng, văn phòng Trung tâm xuất khẩu lao động có giá trị là 424 triệu đồng, 5 cửa hàng của các trung tâm Thương mại có giá trị lên tới 1,8 tỷ đồng. Ngoài ra còn có 3 xe ô tô của Trung tâm Du lịch lữ hành và Trung tâm xuất khẩu lao động trị giá 1,6 tỷ đồng; 3 cây xăng của Xí nghiệp xăng dầu và vật liệu xây dựng trị giá 350 triệu đồng. Nhìn chung, trong những năm gần đây, cơ sở vật chất của Công ty cũng đã được cải thiện nhưng vẫn còn một số cửa hàng của các trung tâm do đưa vào sử dụng lâu năm nên đã xuống cấp, hư hỏng nhiều. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường cũng như nhu cầu phát triển kinh doanh Công ty cần phải nâng cấp sửa chữa và xây dựng thêm một số cửa hàng, đặc biệt là tại những khu đô thị mới để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. III. Tình hình các hoạt động chủ yếu của Công ty. 1. Công tác nhân sự. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện tốt công tác nhân sự như việc ký kết hợp đồng lao động, thực hiện chế độ tiền lương, thời gian làm việc và việc đóng BHXH. Cụ thể như sau: Công ty thực hiện việc trả lương cho người lao động (NLĐ) theo mức độ hoàn thành khối lượng công việc, hoàn thành chỉ tiêu khoán kinh doanh, doanh thu dịch vụ, hoàn thành khối lượng sản phẩm và áp dụng thang bảng lương theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhà nước (như điều lệ đã quy định). Trong năm qua Hội đồng xét duyệt năng lượng và thi tay nghề Công ty đã xét nâng bậc lương, chuyển ngạch lương cho 25 NLĐ và tổ chức thi nâng bậc lương cho 5 NLĐ. - Mức lương tối thiểu mà Công ty đang áp dụng: 350.000đ/tháng Tiền lương làm thêm giờ: +Bộ phận quản lý gián tiếp: áp dụng làm việc 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần +Bộ phận kinh doanh trực tiếp: xây dựng kế hoạch công việc theo định mức khoán, do vậy giờ làm thêm sẽ do người lao động chủ động. - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đang áp dụng: + Thời giờ làm việc trong ngày: 8 giờ, trong tuần: 40 giờ. + Chế độ nghỉ lễ, tết, nghỉ phép đối với người lao động: thực hiện đúng chế độ nhà nước. - Số giờ làm thêm cao nhất trong ngày, trong tuần: Đặc biệt có Xí nghiệp May đo Thương mại là đơn vị kinh doanh sản xuất có số công nhân may làm theo sản phẩm và đơn đặt hàng có những tháng thực hiện theo đúng hợp đồng, đơn vị tổ chức cho công nhân làm thêm giờ nhưng 1 tuần cũng không quá 8 tiếng. Công ty đã làm thủ tục nghỉ dôi dư theo Nghị định 41/CP cho 65 người với số tiền 1.254.977.200 đồng. Trong đó đợt 1 có 48 người =1.038.455.200 đồng và đợt 2 có 17 người = 216.552.000 đồng. Ngoài ra Công ty còn thực hiện tốt thu nộp tiền BHXH và XHYT năm 2005 và đã được BHXH tỉnh tặng giấy khen về thành tích nộp BHXH. 2. Công tác tiêu thụ sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong tình hình mới, góp phần đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh đã áp dụng các phương thức bán hàng và thanh toán linh hoạt, thủ tục đơn giản, nhanh gọn, phù hợp với khách hàng. Hiện nay Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh kinh doanh hàng hóa chủ yếu dưới các hình thức bán buôn, bán lẻ. Bán buôn: là hình thức phổ biến nhất của Công ty, doanh thu bán buôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Có 2 hình thức: - Bán buôn qua kho: Được thực hiện theo 2 hình thức là bán buôn trực tiếp qua kho và bán hàng theo phương thức vận chuyển hàng. - Bán buôn vận chuyển thẳng: Có 2 hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng. Bán buôn theo đơn đặt hàng hoặc ký kết hợp đồng tạo cơ sở vững chắc về pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty, mặt khác Công ty có thể chủ động lập kế hoạch mua, bán hàng tạo thuận lợi cho công tác kinh doanh. Các chi nhánh thực hiện hoạt động bán buôn đem lại doanh thu cao cho Công ty như: Xí nghiệp may đo, Trung tâm Thương mại Cổng Ô, Tiền An và Trung tâm kinh doanh tổng hợp Bắc Ninh. Bán lẻ: là hình thức bán trực tiếp qua hệ thống cửa hàng bán lẻ của Công ty ở địa bàn tỉnh hoặc một số quầy hàng dưới dạng giới thiệu sản phẩm để tiếp cận người tiêu dùng nhanh nhất. Hàng hóa thông thường là những hàng hóa có giá trị nhỏ, doanh thu thu được chủ yếu là tiền mặt và thời điểm giao hàng cho khách cũng là thời điểm thu tiền. Hiện nay việc bán lẻ hàng hóa của Công ty được tiến hành theo 2 hình thức: bán hàng thu tiền tập trung và bán hàng thu tiền trực tiếp. Điển hình cho phương thức bán lẻ là Xí nghiệp xăng dầu và vật liệu xây dựng. 3. Công tác quản lý hành chính tổng hợp. Song song với việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh dịch vụ, Công ty phải triển khai cấp thiết công tác sắp xếp lao động ổn định tổ chức bộ máy, mạng lưới phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngay sau ngày Đại hội cổ đông thành lập 22/06/2005 HĐQT Công ty đã họp bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch và cử Giám đốc điều hành, thông qua đề án tổ chức mạng lưới. Lãnh đạo Công ty ra quyết định thành lập phòng ban và các đơn vị trực thuộc, bổ nhiệm các chức danh quản lý các đơn vị trong Công ty. Chỉ đạo bộ phận Văn phòng triển khai ngay việc khắc dấu, xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty và các đơn vị trực thuộc, mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng, phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau đó Công ty tiến hành xây dựng dự thảo Quy chế làm việc của HĐQT và Tổng giám đốc, Quy chế quản lý tài chính Công ty, đồng thời lấy ý kiến đóng góp của cán bộ chủ chốt toàn Công ty, thông qua và ra quyết định tổ chức thực hiện. IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh. Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch. Biểu 3 thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây: Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh đều giảm trong năm 2004 và tăng mạnh trong năm 2005. Cụ thể: Về tổng doanh thu năm 2004 giảm 3.656 triệu đồng (giảm 4,057%) kéo theo tổng lợi nhuận cũng giảm 50,1 % từ 828,72 triệu xuống còn 413,28 triệu đồng, nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng lao động xuất khẩu đi nước ngoài phá bỏ hợp đồng ở mức cao, lao động hết việc làm phải về nước, thị trường lao động truyền thống như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản…luôn bị đe dọa đông kết. Bên cạnh đó 2 trung tâm Thương mại Cổng Ô và trung tâm Thương mại Tiền An đóng cửa để sửa chữa nên tình hình kinh doanh của 2 trung tâm bị gián đoạn trong thời gian hơn 3 tháng cuối năm làm giảm đáng kể tổng doanh thu của Công ty. Tới năm 2005 kết quả kinh doanh của Công ty đạt mức tăng trưởng tốt, tổng doanh thu tăng 37,14 % đạt 118.580 triệu đồng, do đó tổng lợi nhuận tăng 1.436,72 triệu đồng vì Công ty đã tiến hành cổ phần hóa, bộ máy quản lý làm việc năng động hơn, đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như tháo gỡ các khó khăn trong quá trình hoạt động. Hơn nữa khi chuyển sang công ty cổ phần lợi ích của mỗi cá nhân gắn liền với lợi ích của Công ty do đó mọi người đã nỗ lực làm việc, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các chi phí đầu vào nhằm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa của Công ty trên thị trường, đồng thời cũng được sự hỗ trợ của Nhà nước về thuế trong những năm đầu cổ phần hóa. Công ty cũng đã đầu tư xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất nên hoạt động sản xuất kinh doanh đã thu được những kết quả rất tốt. Theo đó thu nhập bình quân đầu người cũng tương tự: năm 2003 là 750 nghìn đồng/người/tháng; đến năm 2004 là 700 nghìn và năm 2005 là 800 nghìn đồng. Năng suất lao động năm 2004 giảm 9,9 % từ 311,8 triệu năm 2003 xuống còn 280,7 triệu, nhưng đến năm 2005 tăng 215,5 triệu đạt 496,2 triệu đồng. Một chỉ tiêu nữa thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và vốn lưu động của Công ty là Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh và số vòng quay vốn lưu động. Cụ thể số vòng quay vốn lưu động năm 2003 là 4,4 vòng; đến năm 2004 là 4,2 vòng (giảm 0,2 vòng) nhưng đến năm 2005 lại tăng lên 5,5 điều này chứng tỏ trong năm 2004 Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa và thu hồi vốn gây nên tình trạng ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nguyên nhân chủ yếu là 2 trung tâm Thương mại Cổng Ô và Tiền An đóng cửa để sửa chữa và vốn vay ngân hàng đến hạn phải trả, hàng hóa tồn kho từ các năm trước còn nhiều. Trong năm 2005, Công ty đã khắc phục được nguyên nhân trên, bên cạnh đó công ty còn tham gia một số hội chợ Thương mại do tỉnh tổ chức, phát mại một số mặt hàng tồn kho nên đã giải quyết được tình trạng ứ đọng hàng hóa, thu hồi vốn nhanh đem lại kết quả tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh. V. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty. 1. Thuận lợi. Nền kinh tế đất nước cũng như nền kinh tế của tỉnh đang trong giai đoạn phát triển với tốc độ được duy trì ở mức cao (khoảng 8 %) và trong năm 2006 này dự báo nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục phát triển với tốc độ cao, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Những cơ chế chính sách của Nhà nước tạo điều kiện tốt cho việc phát triển kinh doanh của Công ty như việc không phải đóng thuế trong 3 năm đầu thực hiện cổ phần hóa, chính sách về việc hỗ trợ vay vốn… Gần như toàn bộ số cổ đông và người lao động của Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh đều là cán bộ quản lý và công nhân viên từ Công ty Thương mại Bắc Ninh trước đây chuyển sang đã có quá trình hiểu nhau và hợp tác với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ. Các đoàn thể Đảng, Công đoàn của Công ty đã được củng cố ổn định và hoạt động vững mạnh tạo thuận lợi cho hoạt động của Công ty. 2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi Công ty còn phải đối mặt với nhiều khó khăn như: Áp lực về hội nhập, cơ chế chính sách thay đổi, chỉ số giá cả thay đổi liên tục, đặc biệt lãi suất vốn vay cao, hạn mức tín dụng ngày càng giảm làm cho việc huy động vốn để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước (Công ty Thương mại Bắc Ninh) phải tiếp nhận và kế thừa một khoản công nợ khó đòi (trên 5,1 tỷ đồng). Tình hình tài chính có nhiều khó khăn, vốn điều lệ được xây dựng tại thời điểm 22/06/2005 là 5 tỷ đồng, trong đó vốn cổ đông là 3,4 tỷ đồng nhưng mới phát hành đợt I là 3.024 tỷ đồng, phần vốn Nhà nước 1,6 tỷ đồng là lợi thế vị trí địa lý. Tổng giá trị TSCĐ hữu hình tại thời điểm 30/06/2005 là 7.645.640.972 đồng, trong đó chỉ có 1,2 tỷ là vốn được cấp phát từ nguồn ngân sách, giá trị còn lại phải sử dụng bằng vốn vay ngân hàng. Trong khi đó ngân hàng cũng đang thay đổi về cơ chế, chuyển từ vay tín chấp sang thế chấp, đồng thời áp dụng phương thức trả 10 cho vay 8 theo hướng ngày càng khắt khe và chặt chẽ, tạo ra những khó khăn không nhỏ cho Công ty . Trên hết, quá trình cổ phần hóa Công ty vẫn mang tính khép kín trong nội bộ Công ty. Nhà nước chiếm gần 30 % cổ phần, phần còn lại là lãnh đạo và các nhân viên trong công ty nắm giữ. Như vậy, các cá nhân, đơn vị bên ngoài không có điều kiện đầu tư vào Công ty, việc huy động vốn trở nên khó khăn. 3. Biện pháp khắc phục. Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các công tác tài chính và phấn đấu nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập trung những giải pháp nhằm khai thác tối đa hiệu quả của TSCĐ hiện đang sở hữu, đang quản lý sử dụng, huy động nguồn vốn hiện có để phục vụ sản xuất kinh doanh, thu hồi triệt để công nợ để hoàn trả nợ vay với ngân hàng. Tìm đối tác để cho thuê dài hạn những TSCĐ mà Công ty chưa có nhu cầu sử dụng Bán hết số cổ phần ưu đãi còn lại cho các đối tượng. Huy động vốn từ cổ đông và người lao động có cổ phần trị giá dưới 5 triệu. Kiên quyết thu hồi dứt điểm công nợ với mọi đối tượng trong năm 2006. Phát huy sức mạnh tổng hợp đồng bộ của tổ chức Đảng, chuyên môn, công đoàn và các đoàn thể quần chúng khác trong việc lãnh đạo chỉ đạo điều hành, phát huy trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông cùng người lao động tổ chức thực hiện hoàn thành thắng lợi kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006. 4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006. Nhận định thị trường hiện tại và dự báo tương lai: Nhu cầu tiêu dùng ngày càng đòi hỏi nâng cao không ngừng, do vậy, sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa đáp ứng nhu cầu là vô cùng lớn, sản phẩm của Công ty đa dạng trên mọi lĩnh vực, số lượng, chất lượng ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước. Sản phẩm và hình thức bán hàng của Công ty phải đủ sức cạnh tranh trong nước và quốc tế. Sản phẩm đưa ra trên thị trường ngày càng được tiêu chuẩn hóa trên mọi lĩnh vực thỏa mãn nhu cầu tối đa của người tiêu dùng về chất lượng và giá cả. Hiện nay, Bắc Ninh đã được công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh, do đó trong thời gian tới nhu cầu về hàng hóa dịch vụ sẽ lớn, đây được coi như một thị trường đầy tiềm năng. Năm 2006 Công ty đề ra các chỉ tiêu kế hoạch như sau: - Tổng doanh thu: 160.000 triệu đồng Trong đó: + Bán buôn: 83.500 triệu đồng + Bán lẻ:76.500 triệu đồng - Kim ngạch xuất nhập khẩu: + Xuất khẩu: 800.000 USD + Nhập khẩu: 700.000 USD - Xuất khẩu lao động: 600 người - Du lịch nội địa: 10.000 lượt - Tư vấn du học: 100 người - Các khoản nộp ngân sách: 4.300 triệu đồng - Lợi nhuận sau thuế: 2000 triệu đồng - Lợi tức cổ phần: 10 %/ năm - Lao động bình quân/ năm: 270 người - Lương bình quân người/ tháng: 850 nghìn đồng. Để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi Ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể người lao động phải cố gắng nỗ lực hết mình, ra sức phấn đấu thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2006. KẾT LUẬN Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, thực hiện chính sách mở cửa, đa dạng hóa các thành phần kinh tế. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước đã bộc lộ những yếu kém và hạn chế. Từ thực tiễn đó, cải cách doanh nghiệp Nhà nước một cách triệt để là yêu cầu có tính quyết định để tăng cường động lực sản xuất và thúc đẩy doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hơn. Và Cổ phần hóa là một giải pháp có tính chiến lược trong việc giải quyết vấn để này đối với doanh nghiệp Nhà nước nói chung và với Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh nói riêng. MỤC LỤC Lời mở đầu................................................................................................ 1 Nội dung .................................................................................................... 2 I.Giới thiệu chung về công ty .................................................................. 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................. 2 2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty .................................. 3 3. Mục đích kinh doanh và địa bàn hoạt động của Công ty ................... 4 4. Cơ cấu tổ chức quản lý ...................................................................... 4 II.Các nguồn lực của Công ty ................................................................. 7 1. Đặc điểm về nhân sự ......................................................................... 7 2. Đặc điểm về vốn ................................................................................ 8 3. Đặc điểm về cơ sở vật chất ................................................................ 9 III.Tình hình các hoạt động chủ yếu của Công ty ................................. 10 1. Công tác nhân sự ............................................................................... 10 2. Công tác tiêu thụ sản phẩm ................................................................ 11 3. Công tác quản lý hành chính tổng hợp ............................................... 12 IV.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................ 12 V.Những thuận lợi, khó khăn và kế hoạch sản xuất năm 2006.............. 14 1. Thuận lợi ........................................................................................... 14 2. Khó khăn ........................................................................................... 14 3. Biện pháp khắc phục ......................................................................... 15 4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006 ....................... 16 Kết luận ..................................................................................................... 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Phạm Ngũ Luận, Quản trị doanh nghiệp Thương mại, NXB Thống kê năm 2004 2. Luật doanh nghiệp 2005 3. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý, Xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh con đường đến thành công, NXB Lao động xã hội năm 2005 4. Quy chế và các tài liệu của Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh 5.Một số Website: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.pdf
Luận văn liên quan