Nền kinh tế thị trường xuất hiện đã làm cho các doanh nghiệp thi nhau sản
xuất tạo ra nhiều mặt hàng cạnh tranh trên thị trường. Sự cạnh tranh này sẽ xảy
ra, doanh nghiệp thì tiêu thụ được hàng hoá tăng doanh thu, lợi nhuận, càng tăng
cường sản xuất kinh doanh mà quên mất yếu tố chất lượng sản phẩm. Còn doanh
nghiệp không tiêu thụ được thua lỗ trong kinh doanh thì luôn tìm cách khôi phục
doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh chính yếu tố này đã
tạo cho vòng đời của sản phẩm sản xuất bị ngắn lại dẫn đến doanh nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ.
26 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy thiết bị bưu điện trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Kết quả sản xuất kinh doanh
của Nhà máy thiết bị bưu điện
trong những năm gần đây
Lời nói đầu
Kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự hưng vong
của đât nước. Kinh tế của mỗi nước trong thế giới giao lưu và hoà nhập này
đang phát triển theo xu thế toàn cầu.Trong chúng ta chắc ai cũng đã rõ song
song với việc phát triển "xa lộ tin học" đã làm cho thế giới ngày nay dường như
nhỏ bé lại thậm trí trở thành như một "ngôi nhà thế giới" do dó thị trường quốc
gia trở thành thị trường nằm trong thị trường thế giới thống nhất. Sức cạnh tranh
của các nước trở thành cạnh tranh toàn diện. Ngày nay chúng ta muốn hội nhập
với nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế của chúng ta cũng phải vững mạnh để
lành mạnh cho quan hệ giúp cho sự hội nhập hợp tác cùng phát triển, kinh tế
diễn ra được tốt đẹp hơn. Do đó mà nhà nước ta đã ra chỉ tiêu phấn đấu phát
triển kinh tế xã hội cho các Bộ, các ngành phải tăng cường sản xuất kinh doanh
góp phần tăng trưởng nền kinh tế đất nước.
Nhà máy thiết bị bưu điện thuộc ngành Bưu điện là một đơn vị sản xuất
kinh doanh cho ra rất nhiều sản phẩm có chất lượng cao phục vụ cho mạng Bưu
chính viễn thông trong cả nước. Đứng trước xu thế hội nhập này Nhà máydự
định phát triển mạng lưới tiêu thụ ra các thị trường thế giới và đã đặt chỉ tiêu
phấn dấu cho mình là "nâng cao chất lượng hàng hoá để hội nhập" vì thế nhà
máy đã tổ chức sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu, đã đầu tư chiều sâu:
mua dây truyền công ngệ sản suất tiên tiến hiện đại của các nước có công nghệ
cao như Nhật bản-Đài loan... từ đó cho ra sản phẩm có chất lượng cao cạnh
tranh được với sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại nhà máy em đã tìm hiểu tổng quát tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy và viết bài "báo cáo thực tập" này.
Bố cục của báo cáo bao gồm những phần sau:
I-/ Lịch sử hình thành và phát triển nhà máy.
II-/ Đặc điểm tổ chức quản lý và sản suất kinh doanh của nhà máy.
III-/ Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy trong những năm
gần đây.
IV-/ Tổ chức công tác kế toán của nhà máy.
V-/ Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
I-/ Lịch sử hình thành và phát triển nhà máy thiết bị Bưu điện
Tên cơ sở: Nhà máy thiết bị Bưu điện
Tên giao dịch quốc tế:
Post and telecommunication equipment factory (postef)
Địa chỉ văn phòng Nhà máy: Số 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội gồm hai
cơ sở sản xuất như sau:
Cơ sở1: Số 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại (84-4) 8455946; 8455980
Fax(84-4) 8234128
Cơ sở 2: Số 63 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại : (84 -4) 8584166; 8584563
Fax: (84 - 4) 8582710
Trước đây: tiền thân Nhà máy thiết bị Bưu điện là xưởng quân giới của liên
khu 5, tiếp quản nhà Bưu điện Hà nội vào năm 1954. Trong những năm kháng
chiến chống Mỹ cứu nước và chống chiến tranh phá hoại Miền Bắc nhà máy
thiết bị Bưu điện vẫn bám trụ sở thủ đô Hà Nội tham gia sản xuất chiến dấu và
phục vụ tiền tuyến, Nhà máy đã sản xuất hàng trăm nghìn máy điện thoại đi
đường dã chiến phục vụ cho quân đội trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm
bảo vệ tổ quốc.
Đến năm 1968 do yêu cầu phát triển của đất nước thời kỳ này Tổng cục
Bưu điện đã tách Nhà máy thiết bị Bưu điện ra thành bốn nhà máy trực thuộc để
đảm đương các nhiệm vụ khác nhau kịp thời đáp ứng các nhu cầu trên mọi trận
tuyến với tinh thần tât cả vì tuyền tuyến
Năm1975 sau khi Miền nam được hoàn toàn giải phóng kỹ thuật thông tin
Bưu điện đã phát triển lên một bước mới, chiến lược đầu tư theo chiều sâu, nâng
câp mạng thông tin phục vụ nghành Bưu điện đòi hỏi sự thích ứng mới của nhà
máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt động. Tổng cục bưu điện đã sát nhập
nhà máy 1,2,3,4 thành một. Sản phẩm của nhà máy cung cấp ra đã bước đầu
được đa dạng hoá bao gồm: Các thiết bị hữu tuyến vô tuyến,thiết bị truyền thanh
thu thanh một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản suất của ngành và một số
sản phẩm dân dụng khác đã ra đời đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin cho các
đối tượng khác nhau
Đại hội toàn quốc lần thứ 6 (tháng 12 - 1986 ) đã dshánh dáu bước chuyển
mình của cả dân tộc. Khi nền kinh tế được chuyển từ nền kinh tế tập chung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước.Do cuộc khủng hoảng kinh tế của hệ
thống các nước xã hội chủ nghĩa chủ yếu là Liên xô và Đông âuNhà máy lại một
lần nữa tách thành hai nhà máy
Nhà máy thiết bị Bưu điện: tại 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
Nhà máy vật liệu điện từ, loa âm thanh tại 63 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh
Xuân - Hà Nội
Đến tháng 4 năm 1990 khi nèn kinh tế thị trường thực sự đi vào cuộc sống.
Tổng cục Bưu điện ra quyết định thành lập hai nhà máy trên thành một:Nhà máy
thiết bị Bưu diện để nâng cao sức mạnh tổng hợp đáp ứng nhu cầu thị trường.
Ngày 15 tháng 3 năm 1995 sau khi chính phủ có quyết định thành lập lại
Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam theo mô hình tổng công ty mạnh.
Nhà máy thiết bị Bưu điện được quyết định thành lập lại là Doanh nghiệp nhà
nước hạch toán độc lập thành viên của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt
nam. Nhà máy đã chính thức được Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam
(Tổng cục Bưu điện cũ) ra quyết định thành lập lại số 202 / QĐ - TCBĐ với giấy
phép kinh doanh số 105985 do trọng tài kinh tế cấp ngày 20 tháng 3 năm 1995.
Hiện nay Nhà máy thiết bị Bưu điện là một Doanh nghiệp nhà nước thuộc
Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam. Qua hơn 40 năm hoạt động với
đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo nhà máy, từ một doanh nghiệp có nguy cơ
giải thể trong thời kỳ bao cấp nay đã trở thành một trong những cơ sở công
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thiết bị phục vụ ngành Bưu chính viễn
thông. cho đến nay nhà máy thiết bị bưu điện đã đạt được những thành công to
lớn trong việc sản xuất cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành cho mạng
bưu chính viễn thông việt nam.Các sản phẩm của nhà máy thiết bị bưu điện
tương đối đa dạng chủ yếu bao gồm : máy điện thoại ấn phím cố định, máy điện
thoại di động GMS máy fax thiết bị đầu nối cáp đồng và cáp quang nguồn vi ba
nguồn tổng đài ống cáp viễn thông ca bin đàm thoại...
Nhà máy đang cố gắng phấn đấu góp sức mình cùng ngành bưu chính viễn
thông thực hiện mục tiêu do đại hội đảng lần thứ 8 đề ra"phấn đấu phát triển
công nghiệp bưu chính viễn thông đến năm 2000 đạt mật độ 5:6 máy điện thoại
trên một nghìn dân và mở dịch vụ liên lạc bằng điện thoại đến 61 tỉnh thành
trong toàn quốc".
Nhà máy đã đang phát huy sức mạnh tổng hợp bằng việc đổi mới và hoàn
thiện công nghệ sản xuất đồng thời có các biện pháp kiẻm tra chất lượng sản
phẩm đầu ra nghiêm ngặt và toàn diện. Bên cạnh đó Nhà máy cũng trú trọng
phát triển đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề và giầu kinh nghiệm.
hiện nay nhà máy cũng đã gửi một số cán bộ công nhân sang một số nước công
nghệ hiện đại tiến nhuư Nhật Bản - Đài Loan...
Trong hướng phát triển chung của nền kinh tế thị trường Nhà máy thiết bị
bưu điện đã mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ nhập các công nghệ sản suất
hiện đại tiên tiến như hệ thống công nghệ dây chuyền lắp giáp điện thoại và lắp
ráp linh kiện điện tử theo công nghệ SMT, hệ thống ra công cơ khí điều khiển tự
động số NC (Numeric Control) và hệ thống điều khiển số bằng máy tính CNC
(computer numeric control), hệ thống máy ép nhựa tự động
Theo sự đánh giá chung sản phẩm của nhà máy là một trong những sản
phẩm tốt nhất được sản suất ở Việt nam hiện nay. Sản phẩm của nhà máy sản
xuất ra đã có mặt trong cả nước và có triển vọng xuất khẩu ra nước ngoài. Về
quy mô phát triển hiện nay nhà máy thiết bị Bưu điện hiện có hai cơ sở sản xuất
tại 61 Trần Phú và 63 Nguyễn Huy Tưởng. Theo định hướng phát triển trong
tương lai dây truyền sản suất máy điện thoại Việt nam sẽ được sản xuất bằng các
kỹ thuật công nghệ tiên tiến và tối ưu hơn với công suất thiết kế một triệu chiếc
một năm. Trong tương lai gần nhà máy thiết bị Bưu điện sẽ phấn đấu trở thành
trung tâm ứng dụng sản xuất các sản phẩm Bưu chính - Viễn thông ứng dụng
dây truyền sản suất công nghệ sạch của Viện kỹ thuật Bưu điện
II-/ Đặc điểm tổ chức quản lý và sản suất kinh doanh của nhà máy thiết bị Bưu điện
Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh hiện nay đang có sự thay đổi sâu sắc về
hai mặt: một là quản lý dựa trên kinh nghiệm được thay thế bằng quản lý dựa
trên khoa học, hai là đang diễn ra cuộc cách mạng trong các cơ quản lý (cách
mạng văn phòng) : về mặt thay đổi cở vật chất kỹ thuật của quản lý và tiêu
chuẩn mới về nhân sự quản lý. có thể nói thế kỷ 21 là thế kỷ của con nguời nhân
tài chiếm ưu thế sẽ thay thế cho kinh tế phát triển vì rằng trong những thế kỷ tới
vấn đề nắm vững kỹ thuật và vấn dề nhân tài là những nhân tố thực sự chiếm ưu
thế. Ba yếu tố kỹ thuật tri thức và trí tuệ sẽ làm cho nhà quản lý giỏi nhà quản lý
tài ba trở thành nhân tố quan trọng nhất then trốt nhất của sự phát triển kinh tế
của thế kỷ 21.
Trong thực tế thì nhà máy thiết bị Bưu điện đã chuẩn bị đầy đủ cả về mặt tri
thức kỹ năng của cán bộ quản lý và dây truyền công nghệ sản xuất hiện đại tiên
tiến của các nước trên thế giới như Nhật bản - Đài loan... kết hợp với đội ngũ
công nhân lao động lành nghề được đào tạo một cách cẩn thận đã tạo ra hiệu quả
sản xuất kinh doanh rất cao góp phần chung vào sự phát triển nền kinh tế đất
nước.
Nguồn nhân lực của nhà máy thiết bị Bưu điện:
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay : 450 người
Trong đó : Tại cơ sở 1:61 Trần phú có 300 người
Tại cơ sở 2: 63 Nguyễn huy tưởng có 150 người
Số lao động trực tiếp là :300 người
Số lao động gián tiếp là:150 người
Trình độ Đại học - Cao đẳng :80 người
Trình độ trung cấp: 45 người
Công nhân bậc cao(6& 7/7) là 50 người
Trình độ văn hoá cấp 3 đạt 100%
Đối mặt với môi trường thay đổi nhanh chóng luôn luôn có những vấn đề
mới xuất hiện, hiệu quả quản lý của Nhà máy được thể hiện qua lợi nhuận, văn
hoá, khách hàng và khả năng đổi mới, ở đây yếu tố con người có vai trò nổi bật
là nhân vật trung tâm của thời đại mới. Nhà máy đã tinh giản đội ngũ cán bộ
công nhân viên để có số lượng lao động phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh như hiện nay của nhà máy
1-/ Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy thiết bị Bưu điện
Nhà máy thiết bị Bưu điện được thành lập theo quyết định 427 TCBĐ ngày
9 tháng 9 năm 1996 của tổng cục bưu điện, chức năng và nhiệm vụ được nêu
trong điều lệ của nhà máy:
Chức năng:
1 - Sản xuất các loại thiết bị máy móc linh kiện kỹ thuật chuyên ngành Bưu
chính viễn thông, các sản phẩm điện tử tin học cơ khí và các mặt hàng khác.
2 - Sản xuất kinh doanh ống nhựa và các sản phẩm khác chế biến từ nhựa,
kim loại màu vật liệu từ.
3 - Lắp giáp bảo hành bảo dưỡng sửa chữa các thiết bị bưu chính viễn
thông, điện tử, tin học.
4 - Cung cấp dịch vụ kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật bưu chính viễn thông điện tử tin
học.
5 - Xuất khẩu - Nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư kỹ thuật chuyên ngành
Bưu chính viễn thông và các nguyên vật liệu khác phục vụ sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
6 - Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp
với quy định của pháp luật.
7 - Kinh doanh hành nghề khác trong phạm vi được Tổng công ty cho phép
và phù hợp với pháp luật.
Nhiệm vụ:
1 - Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước được tổng công ty giao
cho nhà máy quản lý bao gồm phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác nhằm
phát triển sản xuất kinh doanh, Nhà máy phải bảo toàn phát triển phần vốn và
các nguồn lực khác được giao.
2 - Trả những khoản nợ mà nhà máy trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng
đã được tổng công ty bảo lãnh vay theo quy định của pháp luật.
3 - Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục nghành nghề đăng
ký chịu trách nhiệm trước tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm do nhà máy
sản xuất ra.
4 - Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng sản phẩm phục vụ quốc
phòng an ninh phòng trống thiên tai các hoạt động công ich do tổng công ty giao
5 - Xây dựng quy hoạch phát triển nhà máy phù hợp với chiến lược quy
hoạch phát triển của tổng công ty và phạm vi chức năng nhiệm vụ của nhà nước
quy định.
6 - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn ngắn hạn phù hợp với
mục tiêu nhiệm vụ được giao và nhu cầu thị trường.
7 - Xây dựng phương án giá các sản phẩp của nhà máy để ban hành và trình
ban hành theo quy định của nhà nước và tổng công ty.
8 - Chấp hành điều lệ quy trình quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật giá và chính
sách giá theo quy định của nhà nước và tổng công ty.
9 - Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý trong quá trình
xây đựng và phát triển Nhà máy. Thu thập từ chuyển nhượng tài sản phải được
sử dụng để tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy.
10 - Nhà máy chịu trách nhiệm đóng các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và quy chế tài chính của tổng công ty
11 - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quyền lợi đối với người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động tạo điều kiện cho người lao đông tham gia quản
lý nhà máy.
12 - Thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý và bảo vệ môi trường
quốc phòng và an ninh quốc gia.
13 - Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê báo cáo định kỳ và báo cáo bất
thường chế độ kiểm toán theo quy định của nhà nước và tổng công ty, chịu trách
nhiệm về tính chính xác và hợp lý của báo cáo.
14 - Chịu sự kiểm soát và tuân thủ các quy định về thanh tra kiểm tra của tổng
công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Với chức năng và nhiệm vụ trên luôn được nhà máy thực hiện nghiêm túc
trong những năm qua. Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty
Bưu chính viễn thông Việt nam nhà máy lôn tuân thủ áp dụng đúng đắn đường
lối chính sách của đảng và nhà nước. Thực hiện đầy đủ các nghị định thông tư
hướng dẫn của cấp trên.
2-/ Cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà máy thiết bị Bưu điện
Trong nhiều năm qua Nhà nước luôn coi trọng việc hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản trị doanh nghiệp, luôn coi vấn đề này là một trong những nội dung
chủ yếu của đổi mới quản trị doanh nghiệp.
Ngày nay cùng dường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần đi đôi với chủ
trương mở rộng quyềntự chủ sản xuất kinh doanh của đơn vị kinh tế, cơ cấu tổ
chức quản trị doanh nghiệp cần được đa dạng hoá cho phù hợp với cơ cấu sở
hữu với quy mô và trình độ kỹ thuật của từng loại hình doanh nghiệp. Để đáp
ứng với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay nhà máy thiết bị Bưu điện đưa ra
mô hình quản lý sản suất như sau:
Các phân x ng
PX1 PX2 PX9
PX
khuôn m
u
PX
PV
C
c ng-m
m
Phó Giám c
kinh doanh
Giám c
Phó Giám c
k thu t
T
rung tâm
tiêu th
T
rung tâm
b o hành
B
an ngu n
Phòng t ch c lao ng ti n l ng
Phòng u t phát tri n
Phòng k ho ch
Phòng v t t
Phòng k toán th ng kê
Phòng i u s n xu t
Phòng công ngh
Phòng ki m
tra ch t l ng s n ph m
Phòng hành chính b o v
PX
b u chính
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ điều hoà
Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
Giám đốc là người đại diện cho nhà máy chịu trách nhiệm trước Nhà nước
và pháp luật toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, có nhiệm vụ
điều hành quản lý toàn nhà máy.
Phó giám đốc : 1 phó giám đốc chỉ đạo công tác kinh doanh, 1 phó giám
đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật.
Các phòng ban chức năng có trách nhiệm quản lý và thực thi bộ phận của
mình được ban giám đốc giao. Hưởng lương theo thời gian (theo hệ số)
Khối sản xuất : thực hiện tổ chức sản xuất cho gia sản phẩm để tiêu thụ
(hưởng lương theo sản phẩm)
Các phòng chức năng :
Phòng tổ chức lao động tiền lương : Tổ chức lao động sản xuất quản lý
nhân sự, điều hoà bố chí tuyển dụng lao động, lập các kế hoạch về bảo hộ lao
động điều độ kế hoạch sản xuất.
Phòng đầu tư phát triển: Xây dựng kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn
nghiên cứu cải tiến bổ sung dây truyền công nghệ.
Phòng kế toán - thống kê: Ghi chép theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo dõi cơ cấu
nguồn vốn và nguồn hình thành nên tài sản của nhà máy.
Phòng vật tư : Tổ chức quản lý vật tư, tìm nguồn vật tư và cung ứng vật tư
cho bộ phận sản xuất theo định mức đã lập.
Phòng điều độ sản xuất : Phối hợp sản xuất giữa các phân xưởng, điều động
xuất vật tư cho sản xuất kịp thời.
Phòng kế hoạch : Lập kế hoạch các đơn giá vật tư (định mức tiêu hao vật
tư) tính giá thành của sản phẩm và phân phối tiêu thụ
Phòng công nghệ : Theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ nghiên cứu
chế tạo các sản phẩm mới, tính toán các thông số kỹ thuật đưa vào sản xuất chế
tạo sản phẩm, đưa ra kế hoạch mua sắm sản phẩm mới.
Phòng hành chính - bảo vệ : Quản lý các con dấu, tiếp khách, bảo vệ an ninh
trật tự về trính trị kinh tế xã hội của toàn nhà máy. Quan sát tình hình thực hiện và
chấp hành nội dung kỷ luật của nhà máy đề ra, mọi sản phẩm xuất đi tiêu thụ đều
được sự kiểm tra của bảo vệ về số lượng phương tiện và người vận chuyển.
Phòng kểm tra chất lượng sản phẩm : Tổ chức kiểm tra kiểm định sản phẩm
từ lúc thành phẩm đưa vào nhập kho cho đến khi tiêu thụ.
Bộ phận sản xuất - tiêu thụ :
Ban nguồn: Chuyên chế tạo những loại nguồn( ổn áp )một chiều có công
suất lớn hoạt động liên tục 24/24 giờ có tác dụng nuôi mạng bưu điện.
Trung tâm tiêu thụ : theo dõi cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các chi
nhánh tiêu thụ thực hiện các chính sách ưu đãi với khách hàng khi bán sản
phẩm.
Tung tâm bảo hành : Theo dõi sản phẩm của nhà máy bán ra và thực hiện
các chính sách bảo hành sản phẩm của nhà máy.
Các phân xưởng trực tiếp sản xuất bao gồm :
Phân xưởng 1 : Sản xuất sản phẩm cho phân xưởng khác.
Phân xưởng 2 : Chuyên lắp ráp sản phẩp từ, các bán thành phẩm của phân
xưởng khác ngoài ra còn đột dập chế tạo (sơn hàn ) cho phân xưởng khác.
Phân xưởng 3 : (Sản xuất tại thượng đình ) Sản xuất loan và từ nam châm
Phân xưởng 4 : (Sản xuất tại thượng đình ) nhiệm vụ chính là quấn máy
biến thế cơ điện.
Phân xưởng 5 :Phân xưởng cơ khí sản xuất các loại dụng cụ như ốc vít...
phục vụ cho lắp ráp sản phẩm.
Phân xưởng 6 : Sản xuất đồ điện dân dụng (nếu có đơn đặt hàng ) và các
chi tiết máy điện thoại.
Phân xưởng 7 : Chuyên sản xuất lắp ráp các linh kiện điện tử có dây truyền
sản xuất máy điện thoại mới nhập cuả Nhật bản và Đài loan.
Phân xưởng 8 : Chuyên lắp ráp loa.
Phân xưởng khuôn mẫu : sản xuất vỏ máy điện thoại và các hộp khác (khi
có đơn đặt hàng).
Phân xưởng PVC cứng, mềm (sản xuất tại thượng đình ) sản xuất ống PVC
bảo vệ đường dây điện thoại dưới đất.
3-/ Đặc điểm sản xuất sản phẩm và sản xuất kinh doanh của nhà máy thiết
bị Bưu điện.
Hiện nay loài người đang chứng kiến những thay đổi to lớn trong các lĩnh
vực do tác động ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Nhiệm vụ của các
doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt được Khoa học kỹ thuật hiện đại vào
sản xuất kinh doanh vì các sản phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao
sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh tranh. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
phải tạo được thế mạnh trên thị trường bằng những sản phẩm có năng lực làm
thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng về số lượng chất lượng kiểu dáng tính thẩm
mỹ của sản phẩm và quan trọng hơn là phải có năng lực thoả mãn người tiêu
dùng cao hơn nhưng sản xuất với chi phí thấp hơn, giá thành rẻ hơn các sản
phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
Thực Tổng công trạng : Nhà máy thiết bị Bưu điện ngày càng tăng cường
đầu tư mới máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng tình hình sản xuất mới do đó mà
năng suất lao động tăng lên rõ rệt làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhà
máy thiết bị Bưu điện cũng rất coi trọng chất lượng kiểu dáng tính thẩm mỹ của
các sản phẩm để cho ra những sản phẩm hoàn hảo đáp ứng nhu cầu thị Tổng
công Tổng công trường. Đi đôi với nó cũng phải tìm ra những biện pháp tối ưu
giảm chi phí sản xuất để có giá thành hạ cạnh tranh được các sản phẩm cùng loại
khác trên thị trường như các sản phẩm của Trung quốc đang Tổng công tràn
ngập thị trường hiện nay.
Do số lượng sản phẩm rất đa dạng và phong phú nên nhà máy tổ chức sản
xuất và quản lý theo đối tượng sản phẩm và tổ chức sản xuất theo công nghệ.
Đặc trưng của hình thức tổ chức sản xuất theo đối tượng sản phẩm là quá trình
chế biến sản phẩm được gói chọn trong một bộ phận sản suất. Mỗi phân xưởng
chỉ nhận chế tạo một loại sản phẩm hoặc một loại chi tiết sản phẩm nhất định
dẫn đến chuyên môn cao. Đặc trưng của hình thức tổ chức sản xuất theo công
nghệ là các linh kiện được sắp sếp đưa vào dây chuyền công nghệ để lắp ráp chế
tạo ra sản phẩm. Các linh kiện có thể được nhập khẩu từ nước ngoài như Nhật
bản - Đài loan...được sắp sếp đưa vào dây chuyền công nghệ cùng với bán thành
phẩm của phân xưởng 6 (vỏ và các chi tiết của máyđiện thoại ). .. để cho ra sản
phẩm. Trong hệ thống dâychuyền sản xuất có máy kiểm định sản phẩm lắp nếu
không đạt tiêu chuẩn thì máy sẽ loại linh kiện đó ra khỏi dây chuyền sản xuất.
sản phẩm, sản phẩm được sản xuất qua dây chuyềnb đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao,
chất lượng tốt ngoài tiêu thụ trong nước còn có khả năng xuất khẩu.
Quy trình sản xuất sản phẩm của nhà máy: Đầu vào là nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất sẽ cho ra là sản phẩm hoàn thành hoặc bán thành phẩm
đem nhập kho. Cả một quá trình liên tục khép kín được phác hoạ bằng sơ đồ
sau:
Vật liệu từ kho chuyển đến phân xưởng sản xuất sau đó chuyển sang kho
bán thành phẩm (nếu là sản phẩm giản đơn thì sau khâu này trở thành sản phẩm
hoàn chỉnh chuyển thẳng xuống kho thành phẩm) tiếp theo là chuyển xuống
phân xưởng lắp ráp, phân xưởng này lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm cho đóng gói
và cuối cùng là chuyển đến kho thành phẩm. Trong suốt quá trình này có kiểm
tra chất lượng sản phẩm loại bỏ sản phẩm hỏng, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật.
Sơ đồ sản xuất máy điện thoại
V t t S n xu t
Bán
thành ph m
L p ráp
Thành ph m
Bán
thành ph m
mua ngoài
Phương thức sản xuất kinh doanh của nhà máy là chất lượng và đa dạng
hoá sản phẩm do đó đã thu hút được khách hàng trong và ngoài nuớc. Ngoài
nhiệm vụ sản xuất theo yêu cầu của nghành Bưu điện nhà máy còn sản xuất dựa
trên thị hiếu người tiêu dùng theo các đơn đặt hàng.
Các sản phẩm chủ yếu của nhà máy hiện nay là :
Sản xuất phụ kiện và lắp ráp máy điện thoại ấn phím, máy điện thoại di
động GSM, máy Fascimile phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Gia công thiết bị đầu nối cáp đồng và cáp quang (MDF - ODF) thiết bị đầu
nối IDF và măng sông cáp.
Sản xuất tủ đầu nối, hộp đấu dây, nguồn vi ba và nguồn tổng đài.
Sản xuất thiết bị bảo vệ đường truyền dẫn và bảo vệ nguồn (chống quá áp
và quá dòng, hạt chống sét).
Sản xuất ống cáp viễn thông dạng phẳng và dạng sóng hai lớp ca bin đàm
thoại công cộng dùng thẻ.
Sản xuất các loại dấu bưu chính như dấu nhật ấn, dấu nghiệp vụ, kìm bưu
chính phôi niêm phong dây buộc túi thư và thiết bị bưu chính khác ( máy xoá
tem, máy in cước, cân điện tử chuyên dùng cho bưu chính.
Sản xuất và lắp ráp chủ yếu các loại loa điện tử âm ly phục vụ cho nghành Bưu điện.
Ngoài các sản phẩm chính phục vụ trong nghành kể trên với năng lực thiết
bị và nhân công của mình Nhà máy còn nhận hợp đồng sản xuất một số sản
phẩm phụ như: chao đèn áp, khung công tơ điện, các sản phẩm nhựa da dụng vỏ
phích nhựa can nhựa... gia công vỏ tủ điện vỏ cột bơm xăng...
Với sản phẩm nhiêu chủng loại như vậy đã được tập hợp từ rất nhiều loại
sản phẩm khác nhau (350 loại sản phẩm)
Thị trường tiêu thụ của các sản phẩm này là rất rộng lớn lan tràn trong cả
nước, trải dài suốt Bắc - Trung - Nam. Để đáp ứng dược các nhu cầu đó Nhà
máy đã tổ chức các kênh phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng qua các chi
nhánh và trung tâm đại lý. Hiện tại Nhà máy có dặt ba chi nhánh tại ba thành
phố lớn tại ba miền của đất nước :
Chi nhánh số 1: số 1 Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội
Chi nhánh số 2 : số 598 Điện Biên Phủ - Quận 2 - Đà Nẵng
Chi nhánh số 3: số 27 B Nguễn Đình Chiểu - Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh.
III -/ Tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy thiết bị Bưu điện trong những năm
gần đây
Ngày 15 tháng 3 năm 1995 theo quyết định số 202 / QĐ / TCBĐ của tổng
cục Bưu điện ( nay là Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam) thì tổng số
vốn kinh doanh ban đầu của nhà máy thiết bị Bưu điện là 2,439 triệu đồng.
Trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp : 1,757 triệu đồng.
vốn tự có là 682 triệu đồng.
Tính đến thời điểm cuối năm 1999 Nguồn vốn kinh doanh của nhày máy đã
là 27,420 triệu đồng.
Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp: 7,065 triệu đồng
Vốn tự bổ sung 20,354 triệu đồng.
Trong những năm gần đây với nguồn vốn kinh doanh như vậy nhà máy đã sản
xuất kinh doanh đạt được kết quả khá tốt, cụ thể được tổng hợp qua bảng sau:
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
1 Doanh thu Tỷ 140 162,5 145,6
2 Lợi nhuận Triệu 7296 7500 6715
3 Các khoản nộp ngân sách Triệu 6256 8124 7455
4 Đầu tư mới Tỷ 12 20 15
5 Tổng quỹ lương Triệu 6498 7240 6325
6 Số lượng lao động Người 404 516 450
7 Thu nhập bình quân
đầu người/tháng Nghìn 1609 1403 1405
Qua bảng trên: tình hình sản xuất kinh doanh năm 1998 tăng trưởng hơn
năm 1997. Cụ thể: Doanh thu tăng 22,5 tỷ, lợi nhuận tăng: 204 triệu, cho nên
tăng các khoản phải nộp cho ngân sách là: 1868, điều này phản ánh tổng doanh
số tiêu thụ lớn làm tăng doanh thu, tiêu thụ với số lượng lớn nên nhà máy tăng
cường sản xuất kinh doanh đã đạt được kết quả tốt. Trong năm 1998 nhà máy đã
đầu tư mua sắm cho dây chuyền sản xuất máy điện thoại bằng dây chuyền sản
xuất hiện đại tiên tiến của Nhật Bản và Đài Loan nên tăng khoản đầu tư lên 8 tỷ
kéo theo số lượng công nhân tăng 112 công nhân, tổng quỹ lương tăng: 742 triệu
và thu nhập bình quân đầu người giảm: - 206 nghìn đồng.
Năm 1999 so với năm 1998 lại giảm đi cụ thể. Doanh thu giảm: 16,9 tỷ, lợi
nhuận giảm: 785 triệu, phải nộp ngân sách giảm 669 triệu do doanh thu của sản
phẩm nhựa ống PVC rất nhỏ, ống không cạnh tranh được sản phẩm cùng loại
trên thị trường...
Phân xưởng PVC làm ăn thua lỗ năm 1998 đến năm 1999 nhà máy đã giảm
số lượng công nhân ở phân xưởng này và đầu tư sản xuất với số lượng sản phẩm
ít đi và sát nhập do nhà máy quản lý.
Vậy: số lượng lao động giảm 66 người, tổng quỹ lương giảm 915 triệu
đồng, thu nhập bình quân tăng 2 nghìn đồng (cụ thể xem bảng tổng hợp doanh
thu ở phụ lục và bảng kết quả hoạt động kinh doanh).
Đạt được kết quả rất tốt trong những năm gần đây đó là do sự năng động
sáng tạo, nhiệt tình trong công việc của cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
Nhà máy đã phát triển sản xuất kinh doanh hợp lý, luôn nhạy bén để thay đổi
sản xuất cho phù hợp với tình hình chung hiện nay. Nhà máy đã mạnh dạn đổi
mới đầu tư máy móc thiết bị hiện đại đã áp dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất, để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt đạt được mục tiêu đề ra. Trong năm
nay nhà máy đã phấn đấu để đạt được chứng chỉ ISO 9002 và phấn đấu “sản
xuất sản phẩm có chất lượng cao để hội nhập”. Do nhà máy đầu tư sản xuất rất
nhiều loại sản phẩm có chất lượng cao như sản phẩm đầu cuối nên hướng tiêu
thụ không chỉ trong đất nước mà còn phát triển ra các nước khác trên thế giới
cạnh tranh với hàng Trung Quốc đang tràn ngập thị trường hiện nay. Đội ngũ
quản lý của nhà máy có năng lực và trình độ quản lý cao luôn tìm cho mình
những hướng đi tốt, đã đi sâu tìm hiểm thị trường tiêu thụ để sản phẩm của nhà
máy tiêu thụ nhiều nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao thu nhập cho
lao động tăng GDP góp phần đưa nền kinh tế nước ta đi lên.
Theo quyết định 216/QĐ-KH ngày 18 tháng 01 năm 2000 của Tổng Công
ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Nhà máy đã lập ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh với các chỉ tiêu sau:
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
1 Doanh thu (Không có thuế GTGT) Tỷ 140
2 Giá trị tổng sản lượng Triệu 7296
3 Các khoản nộp ngân sách Triệu 6256
- Thuế GTGT Tỷ 12
- Thuế thu nhập doanh nghiệp Triệu 6498
- Thu sử dụng vốn Người 404
IV-/ Tổ chức công tác kế toán tại nhà máy thiết bị bưu điện.
1-/ Tổ chức bộ máy kế toán.
Chức năng kế toán ở nhà máy là thu nhận hệ thống hoá thông tin về toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị nhằm
cung cấp các thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho công tác quản lý giúp lãnh
đạo đề ra được những quyết định kinh tế cũng thông qua đó mà cán bộ kế toán
có thể kiểm tra được toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh hàng ngày.
Phòng kế toán - thống kê của nhà máy được biên chế 8 người đảm nhiệm
các phần hành kế toán khác nhau. Bộ phận kế toán này có nhiệm vụ phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới các thông tin kế toán đã được tổng hợp ở
các chi nhánh và các phân xưởng.
sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy
* Kế toán trưởng: chỉ đạo các bộ phận kế toán về nghiệp vụ và ghi chép
chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, thay mặt GĐ tổ chức công
K toán tr ng
(Kiêm tr ng phòng)
K toán
t ng h p
(Kiêm phó
phòng)
K toán t i
các chi nhánh
tiêu th
1,2,3
K toán
nguyên
v t li u
K toán
tài s n
c nh
K toán
thành
ph m
tiêu th
K toán
l ng
BHXH
K toán
thanh
toán
Các nhân viên kinh t
phân x ng
Th
qu
Ghi chú:
Quan h ch o
Quan h cung c p
tác kế toán của nhà máy cung cấp thông tin kế toán tài chính cho GĐ và chịu
trách nhiệm về các thông tin đó.
* Kế toán tổng hợp: Tổng hợp toàn bộ số liệu kế toán đưa ra báo cáo tài chính.
* Kế toán TSCĐ: theo dõi tăng, giảm TSCĐ, trích phân bổ khấu hao
TSCĐ.
* Kế toán vật liệu: mở các thẻ kho để theo dõi Nhập - Xuất - Tồn vật liệu.
Phương pháp kế toán: thẻ song song cuối kỳ lập bảng kê tổng hợp N-X-T, sổ kế
toán tổng hợp.
* Thủ quỹ: quản lý tiền, theo dõi thu-chi và phản ánh vào Nhật ký quỹ.
* Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: tổng hợp tình hình tiêu thụ ở 3 chi nhánh
của nhà máy để phản ánh và theo dõi Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm xác
định chi phí doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của nhà máy.
* Kế toán ngân hàng: ghi chép theo dõi và phản ánh thường xuyên thu - chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng từ các sổ chi tiết kế toán phản ánh vào sổ tổng hợp
qua các phương tiện, phương thức thanh toán.
* Kế toán tiền lương: theo dõi, ghi chép và tính ra tiền lương phải thanh
toán cho cán bộ công nhân viên theo hình thức lương sản phẩm, lương thời gian
kế toán tại chi nhánh tiêu thụ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày vào
các sổ nhật ký bán hàng, nhật ký chung, các sổ kế toán chi tiết cuối kỳ, tháng,
quý, năm tổng hợp vào các sổ tổng hợp từ sổ cái tài khoản sổ chi tiết tài khoản
911 để lập ra Báo cáo tài chính.
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo hình thức nhật ký chung của nhà máy
Báo cáo tài chính
S chi ti t TK 911
S nh t ký chung S chi ti t TK
131,511...
S chi ti t TK
632,641...
Ch ng t g c
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cu i
tháng
Ghi nh k
Nh t ký bán hàng
S cái tài kho n
Nhân viên kinh tế tại phân xưởng: quản lý theo dõi toàn bộ các hoạt động
diễn ra tại phân xưởng, ghi chép tập hợp số liệu cuối tháng tổng hợp về phòng
kế toán thống kê.
2-/ Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Được sự chỉ đạo của kế toán trưởng mọi công việc tổ chức hạch toán kế
toán trong đơn vị tuân theo đúng các Nghị định của Chính phủ, các thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nghị định số 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996
ban hành. Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN và
các Nghị định sửa đổi kèm theo và tuân theo Quyết định số 1141 TC/QĐ-CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính về thông tư có. Thông tư số
63/1999/TC-BTC hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản
phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà nước,...
Niên dộ kế toán bắt dầu tư 01/01 kết thúc 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá hối
đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Hình thức sổ kế toán áp dụng,...
* Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ).
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế, giá trị
còn lại tiến hành kiểm kê TSCĐ theo quy định của Nhà nước.
Khấu hao TSCĐ được áp dụng theo Quyết định 1062 TC/QĐ/CSTC ngày
14 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài chính và chế độ đăng ký khấu hao. Hiện nay
áp dụng cả theo phần sửa đổi ở Quyết định 166.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Nguyên tắc đánh giá: đánh giá theo trị giá vốn thực tế quy định cụ thể cho
từng loại, phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo kiểm kê thực
tế, phương pháp tính toán là kê khai thường xuyên.
3-/ Hệ thống sổ kế toán
Để có thể truy cập thông tin kế toán tài chính nhanh kịp thời chính xác thì
Nhà máy đã trang bị Hệ thống máy vi tính cho phòng kế toán - thống kê. Do vậy
công việc kế toán phối hợp giữa máy và thủ công để có hiệu quả. Về bản chất
các mẫu sổ trong hình thức kế toán áp dụng vẫn giữ nguyên đó là sổ tổng hợp và
sổ chi tiết. Để thuận tiện cho công việc kế toán giữa thủ công và máy tính. Nhà
máy đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”.
Để cho kế toán có thể tổng hợp số liệu một cách chính xác, kế toán còn mở
thêm các loại sổ tổng hợp khác như: Nhật ký - Sổ Cái, Nhật ký - Chứng từ...
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
(theo hình thức Nhật ký chung)
Trình tự ghi sổ kế toán:
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đã kiểm tra để định khoản nghiệp vụ sau
đó ghi vào sổ Nhật ký chung, Nhật ký chuyên dùng, sổ quỹ, sổ kế toán chi tiết.
Bộ phận kế toán tại các chi nhánh từ các chứng từ gốc đã kiểm tra tiến
hành lập định khoản ghi vào Nhật ký chuyên dùng như Nhật ký bán hàng, Nhật
ký mua hàng.
Những chứng từ kế toán liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối
ngày chuyển sổ quỹ kèm chứng từ thu-chi tiền mặt cho kế toán kế toán tổng hợp
số liệu từ sổ quỹ lập định khoản ghi vào sổ Nhật ký quỹ. Sau đó ghi vào sổ Nhật
ký chung, hàng ngày và định kỳ kế toán tổng hợp số liệu ghi vào sổ cái tài khoản
liên quan.
Những chứng từ gốc cũng được ghi hàng ngày vào sổ chi tiết như TK 311...
(do đơn vị cần quản lý chi tiết cụ thể).
Nh t ký
chung
Nh t ký
chuyên dùng
S
qu
S (th ) k
toán chi ti t
B ng cân i
tài kho n
B ng cân i
k toán
và Báo cáo
tài chính khác
3a
3b
9
9
S cái các
tài kho n
B ng t ng
h p chi ti t
9
7
6
4
2
B ng
t ng h p ch ng t
1
Ch ng t g c
8
10
10
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cu i tháng
i chi u
Cuối tháng cuối quý cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối tài
khoản. Sau đó kiểm tra đối chiếu số liệu ở các bảng tổng hợp chi tiết với số liệu
ở sổ cái cho từng tài khoản và kiểm tra đối chiếu số liệu ở sổ Nhật ký quỹ tài
khoản tiền mặt ở bảng cân đối tài khoản với số liệu ở sổ quỹ của thủ quỹ.
Sau khi đối chiếu đảm bảo số liệu phù hợp căn cứ số liệu ở bảng cân đối tài
khoản và các bảng chi tiết số phát sinh lập bảng cân đối và các báo cáo tài chính khác.
Sổ nhật ký chung: dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại nhà máy theo trật tự thời gian.
Sổ Nhật ký chuyên dùng thường được mở cho doanh nghiệp là: nhật ký
mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký tiền mặt, nhật ký tiền gửi ngân hàng,...
Các nhật ký này thực chất là bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại nhằm
tổng hợp các nghiệp vụ cùng loại để định kỳ lập định khoản kế toán ghi sổ cái.
Sổ cái: được mở cho các loại tài khoản cấp 1 để cuối kỳ tổng hợp lên bảng
cân đối tài khoản và các Báo cáo tài chính.
Sổ chi tiết: được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết
nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ tại nhà máy.
Số lượng sổ chi tiết rất nhiều như: sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết vật tư, hàng
hoá tồn kho,... sổ chi tiết công nợ,...
Tất cả các loại sổ kế toán đang áp dụng tại nhà máy đều được thực hiện
theo Quyết định của Bộ trưởng Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995.
4-/ Tổ chức áp dụng hệ thống tài khoản
Căn cứ vào lĩnh vực, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhà máy áp
dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 1141 TC/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bộ phận kế toán đã áp dụng hầu
hết các tài khoản kế toán tuy nhiên có một số tài khoản kế toán không sử dụng
như TK 128, 151, 156, 113, 213, 228, 229, 631,...
Để huy động được nguồn tài chính cần thiết kịp thời phục vụ sản xuất kinh
doanh nhà máy huy động thêm vốn của cán bộ công nhân viên, quản lý thông
qua tài khoản 311,341,344.
Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp qua sơ
đồ tài khoản sau:
Công việc tổng hợp chi phí - doanh thu để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh được kế toán tổng hợp cho từng quý và cả năm từ đó lập các báo cáo tài
chính theo quy định.
5-/ Tổ chức chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là bằng chứng bằng giấy tờ chứng minh các hoạt động
kinh tế tài chính đã diễn ra, đã kết thúc và đã hoàn thành. Vì vậy hệ thống chứng
từ kế toán là một phương pháp kế toán, là một bộ phận hợp thành không thể
thiếu, không thể tách rời của hệ thống kế toán thống nhất. Như vậy chứng từ có
ý nghĩa rất quan trọng nó cũng là bước đầu tiên trong quá trình kế toán, chứng từ
phải có nghiệp vụ phát sinh thì mới tiếp tục được các bước tiếp theo trong chu
trình kế toán. Theo Điều 10 của Pháp lệnh kế toán và thống kê quy định: căn cứ
ghi sổ kế toán là chứng từ kế toán. Hiện nay Nhà máy đang áp dụng hệ thống
chứng từ ban hành theo Quyết định số 186 TC/CĐKT ngày 14 tháng 3 năm
1995 và Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995.
Do tính quan trọng của chứng từ đó mà nhà máy đã yêu cầu bộ phận kế
toán phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi phản ánh nghiệp vụ kế
toán trưởng cũng yêu cầu phải tập hợp đầy đủ các chứng từ kế toán mới định
khoản nghiệp vụ các chứng từ kế toán thường do Bộ Tài chính phát hành và có
dấu “Bộ Tài chính phát hành”. Để có sự chấp nhận của cơ quan Thuế và Kiểm
toán nhà máy tổ chức rất chặt trẽ khâu chứng từ. Cuối mỗi kỳ đều có ban kiểm
soát xem xét kiểm tra và đóng dấu “Kiểm soát”.
111,112,331,214
152,153 621 154 155 632 TK 911 511 111,112,131
334,338 622
627
3333
531
532
3331 157
641,642
811,821
421
711,721
DD K
DDCK
Do Nhà nước quy định áp dụng Luật thuế giá trị gia tăng. Nên bộ phận bán
hàng thường sử dụng hoá đơn GTGT để phản ánh nghiệp vụ, bộ phận mua cũng
nhận hoá đơn GTGT để được khấu trừ.
Các chứng từ thường được sử dụng:
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm.
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng.
- Thẻ TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
V-/ Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy
Trong những năm qua cùng với đường lối đổi mới nền kinh tế đất nước và
chiến lược tăng tốc 10 năm của ngành bưu điện. Nhà máy thiết bị bưu điện đã
tăng cường sản xuất kinh doanh để đạt được kế hoạch đề ra, bên cạnh nó nhà
máy cũng luôn coi trọng chất lượng sản phẩm đã đầu tư mua sắm dây truyền
công nghệ tiên tiến hiện đại đưa vào sản xuất một cách kịp thời cho năng suất
cao chất lượng sản phẩm tốt cạnh tranh được trên thị trường.
Do sản phẩm của Nhà máy rất nhiều chủng loại, vòng đời sản phẩm lại
ngắn nhà máy đã mở rộng quy mô sản xuất cho phù hợp. Cơ cấu tổ chức quản lý
hiện nay của nhà máy nhìn chung là phù hợp với quy mô sản xuất Nhà máy đã
bố trí các phòng ban đảm nhiệm các khâu từ cung ứng vật tư, khâu sản xuất,
khâu tiêu thụ, phối hợp đồng đều. Nhà máy đã rất coi trọng nhân tố con người
đưa vào quản lý và sản xuất do vậy mà đội ngũ cán bộ hiện nay có kinh nghiệm,
trình độ nghiệp vụ cao luôn đảm đương được trách nhiệm cấp trên giao phó,
đảm bảo cho nhà máy phát triển đúng hướng đạt được thành công trong sản xuất
kinh doanh. Nhà máy cũng đã đào tạo những công nhân có trình độ tay nghề cao
điều khiển được máy móc hiện đại cho năng suất tối đa, chất lượng tốt nhất. Tuy
nhiên số lượng người tham gia vào quản lý hiện nay là tương đối nhiều chiếm
1/3 tổng số lao động trong nhà máy. Với một đơn vị sản xuất kinh doanh là chưa
hợp lý mặc dù nhà máy đã sử dụng chủ yếu là máy móc sản xuất.
Bộ máy kế toán của nhà máy là tương đối gọn, người kế toán trưởng có
nghiệp vụ cao, nhiều kinh nghiệm chỉ đạo tất cả các nhân viên và hướng dẫn họ
về nghiệp vụ. Các Quyết định, Thông tư của cấp trên đều được kế toán trưởng
xem xét kỹ lưỡng đưa vào áp dụng kịp thời. Đội ngũ nhân viên kế toán đều là
những người nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, tuân thủ sự chỉ đạo của kế toán
trưởng. Tổ chức công tác kế toán trong nhà máy cũng phải thống nhất giữa bộ
phận kế toán tổng hợp tại nhà máy và các bộ phận kế toán tại cơ sở khác và chi
nhánh để có thể tổng hợp số liệu thuận lợi hơn kịp thời gian hơn.
Trong bộ máy kế toán hiện nay: kế toán tổng hợp ngoài nhiệm vụ làm tổng
hợp ra còn làm rất nhiều công việc khác như, tổng hợp chi phí sản xuất tính giá
thành cho một số sản phẩm,... Do nhà máy sản xuất với quy mô lớn như vậy
nhiều chủng loại sản phẩm công việc tập hợp chi phí tính giá thành cho sản
phẩm là rất cần thiết. Kế toán trưởng nên xem xét và bổ sung thêm một nhân
viên kế toán làm công việc đó, bởi vì công việc tập hợp chi phí theo dõi toàn bộ
các khoản chi phí thực tế phát sinh khi sản xuất, tính giá thành thực tế từ đó điều
chỉnh chi phí, giá thành kế hoạch đã lập trước (do phòng kế hoạch làm), có như
vậy thì chi phí phát sinh sẽ được xem xét giảm những chi phí không cần thiết để
có giá thành tạo cho sản phẩm dễ tiêu thụ hơn góp phần tăng doanh thu, lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Về chính sách chế độ của Đảng và Nhà nước ban hành luôn được nhà máy
thực hiện nghiêm túc. Là một DNNN thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông
Việt Nam nhà máy luôn nêu cao trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ của mình
phấn đấu đạt được các chỉ tiêu ngành đặt ra như chiến lược tăng tốc 10 năm góp
phần chung vào sự phát triển kinh tế đất nước. Các Nghị định, thông tư hướng
dẫn của cấp trên được nhà máy xem xét và thực hiện đầy đủ như:
Nghị định số 27/1999/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính
và hạch toán kinh doanh đối với DNNN,...
Thông tư số 26/1999 TT-BTC hướng dẫn sử dụng vốn và tài sản trong
DNNN.
Thông tư số 98/1995/TTBTC hướng dẫn áp dụng Luật thuế GTGT và thu
nhập DN vào hạch toán SXKD,...
* Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy:
Nền kinh tế thị trường xuất hiện đã làm cho các doanh nghiệp thi nhau sản
xuất tạo ra nhiều mặt hàng cạnh tranh trên thị trường. Sự cạnh tranh này sẽ xảy
ra, doanh nghiệp thì tiêu thụ được hàng hoá tăng doanh thu, lợi nhuận, càng tăng
cường sản xuất kinh doanh mà quên mất yếu tố chất lượng sản phẩm. Còn doanh
nghiệp không tiêu thụ được thua lỗ trong kinh doanh thì luôn tìm cách khôi phục
doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh chính yếu tố này đã
tạo cho vòng đời của sản phẩm sản xuất bị ngắn lại dẫn đến doanh nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ. Nhà máy thiết bị bưu điện là một
doanh nghiệp như vậy với số lượng sản phẩm nhiều chủng loại ít mặt hàng sản
phẩm có vòng đời ngắn có những sản phẩm làm ra rất nhiều tiêu thụ lại theo thời
gian, chu kỳ, có thời gian thị trường cần sản phẩm thì doanh nghiệp chỉ đáp ứng
một phần nào đó khiến doanh nghiệp lại tăng cường sản xuất kinh doanh đến khi
thị trường đã có sản phẩm khác cạnh tranh thì sản phẩm của nhà máy bị ứ đọng
hàng trong kho rất nhiều, có loại sản phẩm chỉ còn cách bán với giá rẻ hoặc làm
phế liệu. Trường hợp này rơi vào chủ yếu là các sản phẩm ép nhựa, ống PVC,
buồng, tủ đàm thoại,... Nhân tố này đã bắt buộc nhà máy lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho rất lớn năm 1999 đã ảnh hưởng tới chi phí quản lý tăng lên một
cách không bình thường dẫn đến lợi nhuận thu được ít đi. Cũng chính nguyên
nhân vòng đời sản phẩm ngắn đã khiến cho nhà máy luôn tìm những sản phẩm
thích hợp đầu tư dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cùng với
nó khâu chi phí - giá thành phải hợp lý. Nhà máy đã kết hợp hai yếu tố này để
sản phẩm cạnh tranh được với những sản phẩm cùng loại trên thị trường:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Số tiền
- Tổng doanh thu 145,595,801.7
Chiết khấu 25,732,200
Giảm giá 25,797,000
Giá trị hàng bán bị trả lại 1,935,815,117
- Doanh thu thuần 143,608,457,437
- Giá vốn hàng bán 115,889,500,958
- Lợi tức gộp 27,718,956,479
- Chi phí bán hàng 11,914,123,106
- Chi phí quản lý 11,791,714,123
- Lợi nhuận từ HĐ SXKD 4,013,119,250
- Lợi nhuận từ HĐ tài chính 761,686,543
- Lợi nhuận từ HĐ bất thường 3,785,599,070
Tổng lợi nhuận trước thuế 8,560,402,863
Thuế thu nhập phải nộp 1,845,808,916
Lợi nhuận sau thuế 6,714,593,947
kết luận
Từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường đã đem lại cho chúng ta một nền kinh tế đang trên đà phát
triển và tăng trưởng. Với nền kinh tế thị trường như hiện nay đã tạo cho các
doanh nghiệp tăng cường sản xuất kinh doanh cho ra nhiều sản phẩm tiêu thụ
trên thị trường. Nhìn tổng thể toàn bộ đất nước ta các doanh nghiệp có quy mô
sản xuất lớn là rất ít, quy mô sản xuất vừa và nhỏ thì lại nhiều. Doanh nghiệp có
quy mô sản xuất lớn thì sản phẩm của họ đã có mặt hầu hết các thị trường trong
nước và nước ngoài, và họ cũng đã có các chi nhánh tiêu thụ liên doanh liên kết
với nước ngoài. Còn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thì đang nghiên
cứu thị trường mở rộng sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận đóng góp vào sự
phát triển kinh tế chung của đất nước.
Nhà máy thiết bị bưu điện là một đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô
tương đối lớn, sản phẩm của nhà máy sản xuất ra đã chiếm lĩnh được hầu như
toàn bộ thị trường trong nước và có xu thế mở rộng thâm nhập thị trường các
nước trong khu vực. Hướng đến chiến lược phát triển quy mô sản xuất trong
tương lai. Nhà máy đã cải tiến cơ cấu quản lý, hạch toán kinh doanh, tổ chức sản
xuất và tiêu thụ để đạt được hiệu quả cao: năm sau doanh thu tăng hơn nước
trước, lợi nhuận tăng lên, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng cao hơn góp
phần tăng GDP và tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Việc mở rộng phát triển sản
xuất như vậy thì công việc hạch toán chi phí cũng rất quan trọng, hạch toán chi
phí giúp cho nhà máy giảm chi phí tăng thu nhập cho lợi nhuận cao hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy thiết bị bưu điện trong những năm gần đây.pdf