Độ chính xác của mô hình khi dự báo mưa lớn qua chỉ số PC đối với hạn dự báo 72h
cho các ngưỡng mưa ta thấy: với ngưỡng mưa 15mm các phân vùng trong khu vực
Trung Trung Bộtrong cả hai trường hợp CN và KCN có độ chính xác phổ biến từ 70-95% , trường hợp CN phân vùng Quảng Bình cho kết quả thấp nhất, chỉ đạt 70%; đối với
các ngưỡng mưa lớn hơn 50mmthì độ chính xác của dự báo bằng CN và KCN của các
phân vùng giảm hơn với ngưỡng mưa 15mm, ngưỡng mưa 50mmcác phân vùng có độ
chính xác phổ biến 75-90% cho cả hai trường hợpCN và KCN, riêng phân vùng Quảng
Trị có độ chính xác dự báo ở ngưỡngmưa này thấp nhất, đạt 58% cho CN và 64% với
KCN; còn đối với ngưỡng mưa trên 100mmcác phân vùng khác nhau có độ chính xác
khác nhau khá lớn nhưng khá đồng nhất giữa các trường hợp CN và KCN đối với mỗi
phân vùng, cụ thể phân vùng Quảng Bình có độ chính xác tốt, phổ biến 89-90% nhưng
các phân vùng còn lại chỉ đạt 55-70% cho cả hai trường hợp CN và KCN, cá biệt phân
vùng Quảng Ngãi có độ chính xác thấp nhất đối với trường hợp CN, chỉ đạt 56% còn
phân vùng Quảng Nam –Đà Nẵng lại có độ chính xác thấp nhất ở trường hợp KCN và
có PC đạt 48% .
91 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khả năng dự báo mưa lớn do không khí lạnh kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới cho khu vực Trung Trung Bộ bằng mô hình WRF, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qui dự báo lượng mưa Thừa Thiên_Huế 72h và sai số
bình phương trung bình.
Trạm TB khu vực A Lưới Nam Đông Huế
Trường hợp CN KCN CN KCN CN KCN CN KCN
Hệ số tự do 4.67 21.82 11.42 -13.73 148.5
8
110.0
8
12.38 17.06
CN -1.86 -6.10 Phong
Mỹ KCN -.47 -.68 -6.51
CN 1.30 A Lưới
KCN 1.27
CN 1.30 2.4 Tà
Lương KCN
CN Phú Ốc
KCN 4.38
CN .98 3.16 Nam
Đông KCN 1.81 2.40 4.97
CN 5.39 Kim
Long KCN
Phụ
thuộc
114.3
2
107.4
8
134.1
4
132.4
6
298.1
6
280.1
1
113.1
8
115.0
3
HSH
Q .73 .77 .78 .78 .73 .77 .73 .72
Sai số
bình
phươn
g trung
bình Độc
lập 225 226 403 222 483 582 242 238
Khu vực Thừa Thiên_Huế 72h
0
100
200
300
400
500
600
700
TB_TTH A Lưới Nam Đông Huế
Trạm
sa
i s
ố
(m
m
) PT_CN
PT_KCN
DL_CN
DL_KCN
Hình 3.13: Sai số bình phương trung bình các phương trình khu vực Thừa Thiên_Huế 72h
d, Phương trình dự báo lượng mưa trạm Huế: trường hợp CN và KCN đều có một
nhân tố dự báo là trạm A Lưới, hệ số tương quan bội như nhau là 0.73. Kiểm nghiệm với
55
số liệu phụ thuộc cho kết quả sai số CN và KCN là như nhau, nhưng với số liệu độc lập
thì phương trình CN cho sai số dự báo 242mm lớn hơn KCN với sai số là 238mm..
3.1.3.4 Khu vực Quảng Nam – Đà Nẵng
Bảng 3.14: Các hệ số phương trình hồi qui dự báo lượng mưa Quảng Nam – Đà Nẵng 72h và
sai số bình phương trung bình.
Trạm TB khu vực Đà Nẵng Trà My KT Tam Kỳ
Trường hợp CN KCN CN KCN CN KCN CN KCN
Hệ số tự do 4.17 18.34 59.57 58.03 27.85 17.73 -.95 -.01
CN -.97 Hiên
KCN
CN .90 1.14 1.92 Khâm
Đức KCN -.98 2.01 1.76
CN -1.74 1.03 Hội
Khách KCN -1.61
CN .76 Tiên Sa
KCN
CN -.76 Trà my
KCN
CN 1.82 1.95 Tiên
Phước KCN
CN -2.72 -4.01 -2.71 Hiệp
Đức KCN -2.25 -3.27 -2.39
CN Nông
Sơn KCN 2.04
CN Giao
Thủy KCN -1.74
CN Câu Lâu
KCN 2.59
CN .19 2.84 Hội An
KCN 2.83 .39
CN .29 1.23 KT Tam
Kỳ KCN
CN .99 TV Tam
Kỳ KCN 1.93 .97
Phụ
thuộc 57.26 69.66 85.30 85.83 80.43 95.78 62.39 67.77
HSTQB .90 .83 .79 .79 .87 .80 .83 .81
Sai số
bình
phương
trung
bình Độc lập 185 159 186 178 216 198 193 202
Nhận xét:
Dựa vào hệ số các phương trình trong Bảng 3.14 và Hình 3.14 ta thấy:
a, Phương trình dự báo lượng mưa trung bình khu vực Quảng Nam – Đà Nẵng
(TB_QNĐN): phương trình dự báo với trường hợp CN có nhiều nhân tố dự báo nhất
trong tất cả các phương trình xây dựng được, gồm bảy trạm: Khâm Đức, Tiên Sa, Trà
56
My, Tiên Phước, Hiệp Đức, Hội An và Khí tượng Tam Kỳ, hệ số tương quan bội là 0.90;
trường hợp KCN có ít hơn với bốn nhân tố dự báo: Hiệp Đức, Nông Sơn, Giao Thủy và
Câu Lâu, hệ số tương quan bội đạt 0.83. Kết quả sai số của phương trình dự báo dựa trên
số liệu phụ thuộc trường hợp CN nhỏ hơn KCN, tương ứng là 57mm và 70mm; với số
liệu độc lập thì ngược lại CN lại cho sai số dự báo lớn hơn KCN, tương ứng 185mm và
160mm.
Khu vực Quảng Nam-Đà Nẵng 72h
0
50
100
150
200
250
TB_QNĐN Đà Nẵng Trà My Tam Kỳ
Trạm
sa
i s
ố
(m
m
) PT_CN
PT_KCN
DL_CN
DL_KCN
Hình 3.14: Sai số bình phương trung bình các phương trình khu vực Quảng Nam – Đà Nẵng 72h
b, Phương trình dự báo lượng mưa trạm Đà Nẵng: trường hợp CN có ba nhân tố là
trạm: Hiên, Hội Khách, Hội An tham gia vào phương trình dự báo; KCN cũng có ba
nhân tố dự báo là trạm: Khâm Đức, Hội Khách và Hội An, hệ số tương quan của hai
trường hợp CN và KCN bằng nhau và bằng 0.79. Sai số dự báo của hai phương trình trên
chuỗi số liệu phụ thuộc trường hợp CN và KCN là bằng nhau và bằng 85mm, nhưng trên
bộ số liệu độc lập thì phương trình CN có giá trị sai số 186mm, lớn hơn trường hợp KCN
với sai số đạt 178mm.
c, Phương trình dự báo lượng mưa trạm Trà My: phương trình dự báo hạn 72h
trường hợp CN có năm nhân tố dư báo: Khâm Đức, Hội Khách, Tiên Phước, Hiệp Đức
và TV Tam Kỳ, hệ số tương quan bội là 0.87; trường hợp KCN có ba nhân tố dự báo là
trạm: Khâm Đức, Hiệp Đức và TB Tam Kỳ, hệ số tương quan tương bội là 0.83. Kết quả
sai số đối với số liệu phụ thuộc trường hợp CN có sai số nhỏ hơn KCN; với số liệu độc
lập thì CN lại cho sai số dự báo lớn hơn KCN.
d, Phương trình dự báo lượng mưa trạm Tam Kỳ: trường hợp CN có ba trạm làm
nhân tố dự báo: Khâm Đức, Hiệp Đức, KT Tam Kỳ; KCN có bốn nhân tố tham gia
phương trình dự báo: Khâm Đức, Hiệp Đức, Hội An và TV Tam Kỳ, hệ số tương quan
bội là 0.83 và 0.81 tương ứng với trường hợp CN và KCN. Kiểm nghiệm với số liệu phụ
thuộc và độc lập cho kết quả sai số CN nhỏ hơn KCN.
3.1.3.5 Khu vực Quảng Ngãi
Bảng 3.15: Các hệ số phương trình hồi qui dự báo lượng mưa Quảng Ngãi 72h và sai số bình
phương trung bình.
Trạm TB_KV.QNg Quảng Ngãi Ba Tơ Lý Sơn
57
TH CN KCN CN KCN CN KCN CN KCN
Hệ số tự do 10.30 6.91 -1.29 -3.23 68.18 57.66 36.65 53.59
CN .29 Châu Ổ
KCN .17
CN .55 Giá
Vực KCN .70
CN -2.57 Sơn
Giang KCN -.90 -2.81
CN .38 Trà
Khúc KCN .31
CN 1.0 Quảng
Ngãi KCN
CN .50 Minh
Long KCN
CN Lý Sơn
KCN .63 .50
CN 2.74 TB
KCN 1.53 3.17
Phụ
thuộc 43.25 43.60 87.68 84.60 64.98 60.71 86.85 85.31
HSTQB .85 .85 .73 .76 .83 .86 .39 .43
Sai số
chuẩn
Độc lập 99 115 191 157 87 89 114 67
Khu vực Quảng Ngãi 72h
0
50
100
150
200
250
TB_Quảng
Ngãi
Quảng Ngãi Ba Tơ Lý Sơn
Trạm
sa
i s
ố
(m
m
) PT_CN
PT_KCN
DL_CN
DL_KCN
Hình 3.15: Sai số bình phương trung bình các phương trình khu vực Quảng Ngãi 72h
Nhận xét:
Dựa vào hệ số các phương trình trong Bảng 3.15 và Hình 3.15 ta thấy:
a, Phương trình dự báo lượng mưa trung bình khu vực Quảng Ngãi (TB_Quảng
Ngãi): phương trình dự báo với trường hợp CN và KCN đều có hai nhân tố dự báo là
trạm: Giá Vực và Trà Khúc, hệ số tương quan bội bàng nhau và bằng 0.85. Kết quả sai
58
số của phương trình dự báo dựa trên số liệu phụ thuộc là bằng nhau trong các trường
hợp, với số liệu độc lập trường hợp CN có sai số 99mm thấp hơn sai số KCN là 115mm.
b, Phương trình dự báo lượng mưa trạm Quảng Ngãi: phương trình dự báo đối với
CN chỉ có một nhân tố là trạm Quảng Ngãi, hệ số tương quan là 0.73; KCN có ba nhân
tố là trạm: Sơn Giang, Lý Sơn và TB, hệ số tương quan là 0.76. Sai số dự báo của
phương trình CN trên chuỗi số liệu phụ thuộc và độc lập đều lớn hơn KCN.
c, Phương trình dự báo lượng mưa trạm Ba Tơ: phương trình dự báo đối với CN và
KCN có ba nhân tố là trạm: Châu Ổ, Sơn Giang và TB, hệ số tương quan là 0.83 cho
trường hợp CN và 0.86 đối với KCN. Sai số dự báo của hai phương trình trên chuỗi số
liệu phụ thuộc và độc lập là như nhau.
d, Phương trình dự báo lượng mưa trạm Lý Sơn: trường hợp CN và KCN đều có một
nhân tố tham gia phương trình dự báo, CN là trạm Minh Long, hệ số tương quan là 0.39;
KCN là trạm Lý Sơn với hệ số tương quan là 0.43. Kiểm nghiệm với số liệu phụ thuộc
và độc lập cho kết quả sai số CN lớn hơn KCN, đặc biệt với số liệu độc lập có sai số là
114mm với CN và 67mm với KCN.
3.2 Nhận xét kết quả xây dựng phương trình.
3.2.1 Phân tích đợt mưa độc lập từ ngày 21-24/10/2009
3.2.1.1 Hình thế Synop :
Trên bản đồ phân tích mặt đất 7h ngày 22-24/10/2009 cho thấy dải ITCZ có trục qua
Nam Trung Bộ với một cơn bão đang hoạt động ở Philippin. Ở phía bắc có một bộ phận
KKL đang tác động khá mạnh xuống miền trung, Hình 3.16c đến Hình 3.18c. Kết quả
phân tích các trường khí tượng trên sản phẩm của mô hình với hai trường hợp CN (Hình
3.16b đến Hình 3.18b) và KCN (Hình 3.16a đến Hình 3.18a) cho thấy không có sự khác
biệt đáng kể về cấu trúc các trường khí áp và tác động của không khí lạnh xuống khu vực
Trung Trung Bộ trong đợt này yếu hơn so với thực tế.
Do ảnh hưởng kết hợp của KKL và dải ITCZ khu vực Trung Trung Bộ đã có mưa
lớn .
Diễn biến mưa: Mưa bắt đầu từ phía bắc sau lan dần về phía nam theo quá trình tác
động của KKL phối hợp với dải ITCZ. Ngày 22/10/2009 mưa chủ yếu từ tập chung từ
Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế với hai trung tâm mưa lớn tại Quảng Bình và Huế,
ngày 23/10/2009 cả khu vực có mưa lớn diện rộng, ngày 24/10/2009 đợt mưa kết thúc.
Trung tâm của đợt mưa nằm ở Thừa Thiên_Huế.
Lượng mưa toàn đợt phổ biến từ 100-200mm, Trung tâm mưa lớn tại Thừa Thên Huế có
lượng mưa trên 400mm.
59
(a) (b)
Hình 3.16: Bản đồ phân tích và dự báo mặt đất 07h00
ngày 22/10/2009
a, Mô hình không cập nhật
b, Mô hình cập nhật
c, Bản đồ synốp
(c)
(a) (b)
60
Hình 3.17: Bản đồ phân tích và dự báo mặt đất
07h00 ngày 23/10/2009
a, Mô hình không cập nhật
b, Mô hình cập nhật
c, Bản đồ synốp
(c)
(a) (b)
Hình 3.18: Bản đồ phân tích và dự báo mặt đất
07h00 ngày 24/10/2009
a, Mô hình không cập nhật
b, Mô hình cập nhật
c, Bản đồ synốp
(c)
3.2.1.2 Nhận xét kết quả dự báo lượng mưa
61
Để đánh giá các phương án dự báo lượng mưa, tác giả đã sử dụng số liệu quan trắc
mưa tích lũy 24h, 48h và 72h từ ngày 21/10/2009 của 15 trạm khí tượng trong khu vực
so sánh với dự báo lượng mưa cho các trạm này ở 4 phương án: a,Mưa dự báo bằng mô
hình khi không cập nhật số liệu địa phương ; b, Mưa dự báo bằng mô hình khi có cập
nhật số liệu địa phương; c, Mưa dự báo bằng phương trình hồi qui khi không cập nhật số
liệu địa phương; d,Mưa dự báo bằng phương trình hồi qui khi có cập nhật số liệu địa
phương và e, là lượng mưa quan trắc. Vớí trường hợp a và b lượng mưa dự báo từ mô
hình đã được nội suy về trạm.
(a)
(b)
(c)
(d)
62
(e)
Hình 3.19: Mưa tích lũy 24h từ ngày
21/10/2009
a, Mưa dự báo bằng mô hình KCN
b, Mưa dự báo bằng mô hình CN
c, Mưa dự báo bằng hồi qui KCN
d, Mưa dự báo bằng hồi qui CN
e, Mưa quan trắc
Dự báo mưa tích lũy 24h
Kết quả dự báo mưa trực tiếp bằng mô hình trong hai trường hợp KCN và CN cho
phân bố lượng mưa là gần giống nhau, trung tâm vùng mưa lớn nhất nằm ở Quảng Bình
với lượng mưa được dự báo đạt 200mm trong 24 giờ, và một trung tâm mưa nhỏ hơn ở
phía tây Thừa Thiên_Huế với lượng mưa dự báo là 80mm (hình 3.19). Mưa quan trắc
cho thấy có một tâm mưa rất lớn tại Thừa Thiên_Huế với lượng đạt 240mm và một tâm
mưa thứ hai nằm ở Quảng Bình nhưng lượng mưa thấp hơn, đạt 120mm. Khi sử dụng
phương trình hồi qui ta thấy kết quả mưa dự báo trong cả hai trường hợp CN và KCN
đều bắt được tâm mưa lớn nhất nằm tại Thừa Thiên Huế rất tốt. Đối với tâm mưa lớn thứ
hai tại Quảng Bình, trường hợp hồi qui KCN không bắt được, trường hợp hồi qui dự báo
được vùng mưa này nhưng lượng mưa dự báo cao hơn mưa thực.
Dự báo mưa tích lũy 48h
Lượng mưa dự báo 48h cho thấy, hai trường hợp CN và KCN dự báo trực tiếp từ mô
hình đều dự báo có tâm mưa lớn tại Quảng Bình là lớn nhất khu vực có lượng từ 240-
270mm, tâm mưa lớn thứ hai có cường độ mưa thấp hơn nằm tại Thừa Thiên_Huế với
lượng mưa đạt 150mm và 210mm ứng với các trường hợp KCN và CN. Phương trình dự
báo bằng hồi qui với hai trường hợp KCN và CN đều cho trung tâm mưa lớn nằm tại
Thừa Thiên_Huế với tâm mưa đạt 350mm. Kết quả dự báo bằng hồi qui xảy ra đúng cả
về diện và lượng mưa so với mưa thực hơn khi không sử dụng phương trình (hình 3.20).
63
(a) (b)
(c) (d)
(e)
Hình 3.20: Mưa tích lũy 48h từ ngày
21/10/2009
a, Mưa dự báo bằng mô hình KCN
b, Mưa dự báo bằng mô hình CN
c, Mưa dự báo bằng hồi qui KCN
d, Mưa dự báo bằng hồi qui CN
e, Mưa quan trắc
Dự báo mưa tích lũy 72h
Dự báo 72h hai trường hợp dự báo trực tiếp bằng mô hình đều cho lượng mưa ít thay
đổi so với hạn dự báo 48h. Sử dụng phương trình hồi qui trong hai trường hợp KCN và
CN cho tâm mưa lớn nhất khu vực tiếp tục được nâng lên là 450-500mm, đúng với diễn
64
biến xu thế của mưa thực nhưng cường độ mưa cao hơn lượng mưa thực, giá trị mưa
thực tế chỉ đạt 400mm (Hình 3.21).
(a) (b)
(c) (d)
(e)
Hình 3.21: Mưa tích lũy 72h từ ngày
21/10/2009
a, Mưa dự báo bằng mô hình KCN
b, Mưa dự báo bằng mô hình CN
c, Mưa dự báo bằng hồi qui KCN
d, Mưa dự báo bằng hồi qui CN
e, Mưa quan trắc
3.2.2 Đánh giá dự báo mưa lớn do không khí lạnh kết hợp với ITCZ tại khu vực
Trung Trung Bộ bằng các chỉ số thống kê.
Để làm rõ hơn khả năng dự báo mưa được xây dựng bằng các phương trình hồi qui
của mô hình với hai trường hợp CN và KCN cho khu vực Trung Trung Bộ tại các hạn
65
dự báo 24h, 48h và 72h với các cấp mưa: mưa vừa, mưa to và mưa rất to. Tác giả đã tính
các chỉ số thống kê trên bộ số liệu độc lập tại 15 trạm khí tượng. Kết quả như sau:
Bảng 3.16: Các điểm số đánh giá mưa tích lũy 24h theo các ngưỡng mưa
Hạn dự báo 24h
Trường hợp Cập nhật Không cập nhật
Chỉ số FBI POD FAR CSI PC FBI POD FAR CSI PC
Ngưỡng mưa > 15mm
Cả KV TTB 1.65 0.87 0.47 0.49 0.62 1.68 0.87 0.48 0.48 0.61
Tỉnh Quảng
Bình
1.64 0.86 0.48 0.48 0.69 1.43 0.79 0.45 0.48 0.71
Tỉnh Quảng Trị 1.69 0.86 0.49 0.47 0.6 1.71 0.83 0.52 0.44 0.56
Tỉnh Thừa
Thiên_Huế 1.49 0.93 0.38 0.6 0.68 1.47 0.95 0.35 0.63 0.71
Đà Nẵng -
Quảng Nam 1.9 0.87 0.54 0.43 0.57 2.19 0.97 0.56 0.43 0.54
Tỉnh Quảng
Ngãi 1.61 0.84 0.48 0.48 0.58 1.66 0.82 0.51 0.44 0.54
Ngưỡng mưa > 50mm
Cả KV TTB 2.06 0.72 0.65 0.31 0.67 1.99 0.71 0.64 0.31 0.68
Tỉnh Quảng
Bình 1.9 0.5 0.74 0.21 0.77 1.4 0.4 0.71 0.2 0.81
Tỉnh Quảng Trị 1.67 0.73 0.56 0.38 0.79 1.73 0.8 0.54 0.41 0.8
Tỉnh Thừa
Thiên_Huế 2.41 0.68 0.72 0.25 0.46 2.45 0.73 0.7 0.27 0.48
Đà Nẵng -
Quảng Nam 2.41 0.82 0.66 0.32 0.64 2.53 0.82 0.67 0.3 0.62
Tỉnh Quảng
Ngãi
1.78 0.78 0.56 0.39 0.67 1.57 0.7 0.56 0.37 0.68
Ngưỡng mưa > 100mm
Cả KV TTB 2.93 0.43 0.85 0.12 0.78 2.73 0.37 0.87 0.11 0.79
Tỉnh Quảng
Bình
2 0.5 0.75 0.2 0.9 0.5 0.25 0.5 0.2 0.95
Tỉnh Quảng Trị 3 0.5 0.83 0.14 0.86 2.25 0.5 0.78 0.18 0.89
Tỉnh Thừa
Thiên_Huế 6.2 0.4 0.94 0.06 0.62 8.2 0.6 0.93 0.07 0.52
Đà Nẵng -
Quảng Nam 2.22 0.33 0.85 0.12 0.73 2.33 0.33 0.86 0.11 0.71
Tỉnh Quảng
Ngãi 2.13 0.5 0.76 0.19 0.8 1.13 0.25 0.78 0.13 0.85
Nhận xét kết quả đối với mưa tích lũy dự báo 24h (Bảng 3.16)
* Chỉ số FBI
Hai trường hợp CN và KCN đều cho diện tích vùng mưa dự báo lớn hơn vùng mưa
quan trắc, đánh giá trên cả khu vực Trung Trung Bộ thì diện mưa dự báo bằng CN gần
với diện mưa thực hơn so với KCN ở ngưỡng mưa lớn hơn15mm, chỉ số FBI đạt 1.65 và
66
1.68; các ngưỡng mưa lớn hơn 50mm và ngưỡng mưa lớn hơn 100mm thì KCN dự báo
tốt hơn CN không nhiều, chỉ số FBI phổ biến đạt 1.99 đến 2.93. Đánh giá cụ thể diện
mưa dự báo so với diện mưa thực cho các phân vùng mưa cho thấy, ở cấp mưa lớn hơn
15mm các phân vùng có sự chênh lệch về diện giữa hai trường hợp CN và KCN không
lớn nhưng đều có su hướng dự báo cao hơn thực tế. Chỉ số FBI đạt phổ biến từ 1.4-1.7.
Ở cấp mưa này phân vùng Quảng Nam – Đà Nẵng có kết quả lệch lớn nhất so với các
phân vùng khác với chỉ số FBI là 1.9 và 2.19 tương ứng với CN và KCN.
Chỉ số FBI hạn dự báo 24h
0
1
2
3
4
5
6
7
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên
Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số FBI hạn dự báo 24h
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.22: Biến đổi chỉ số FBI với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 24h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
Đối với ngưỡng mưa lớn hơn 50mm diện mưa dự báo ở cả CN và KCN có xu hướng
tiếp tục lớn hơn diện mưa thực với FBI đạt từ 1.4 tới 2.5. Các phân vùng Quảng Bình,
Quảng Trị và Quảng Ngãi có chỉ số FBI khá tương đồng với ngưỡng mưa này, phổ biến
từ 1.4-1.8; hai khu vực còn lại là Thừa Thiên_Huế và Quảng Nam – Đà Nẵng có chỉ số
FBI phổ biến ở 2.4 đến 2.5 cao hơn so với diện mưa của cả khu vực khi không phân
vùng.
Tại ngưỡng mưa lớn hơn 100mm diện tích vùng mưa dự báo CN và KCN đều cao
hơn nhiều so với diện tích vùng mưa thực, chỉ số FBI là 2.7-3.0. Tại các khu vực nhỏ chỉ
số FBI giữa CN và KCN với mỗi vùng cũng khá ổn định, FBI đạt từ 2-3; riêng phân
vùng Quảng Bình trường hợp KCN cho diện tích vùng mưa thấp hơn thực tế, FBI là 0.5
và Quảng Ngãi cho kết quả với trường hợp KCN gần với thực nhất, FBI là 1.13; Đặc biệt
tại ngưỡng mưa này, phân vùng Thừa Thiên_Huế có diện tích vùng mưa dự báo lớn hơn
rất nhiều so với diện tích vùng mưa thực đối với cả hai trường hợp CN và KCN, chỉ số
FBI tương ứng là 6.2 và 8.2.
*Chỉ số POD:
Với ngưỡng mưa lớn hơn 15mm ở hạn dự báo 24h, cả hai trường hợp CN và KCN
xác suất phát hiện đúng sự kiện mưa trên cả khu vực đạt 87%. Trường hợp CN khi chia
phân vùng thì chỉ số POD ổn định và khá tương đồng trên các phân vùng, phổ biến đạt
84-87%, riêng Thừa Thiên_Huế tốt nhất đạt 93%; đối với KCN chỉ số POD có sự chênh
lệch khá lớn giữa các phân vùng như: phân vùng Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng Ngãi
chỉ đạt 79-83%, Thừa Thiên_Huế và Quảng Nam – Đà Nẵng cao hơn và đạt 93-97%.
Ngưỡng mưa lớn hơn 50mm, chỉ số POD trường hợp CN và KCN tương đương
nhau, đạt 71-72% trên toàn khu vực; tại các phân vùng chỉ số này biến đổi từ 50-80%
67
nhưng không có khác biệt đáng kể giữa CN và KCN. Riêng ngưỡng mưa lớn hơn
100mm POD đạt 43% đối với CN, 37% với KCN trên cả khu vực; với các phân vùng chỉ
số này không biến đổi nhiều đối với CN và KCN, chỉ có hai phân vùng có khác biệt lớn
là Quảng Bình và Quảng Ngãi với các chỉ số POD bằng nhau và đạt 50% đối với trường
hợp CN và 25% KCN
Chỉ số POD hạn dự báo 24h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên
Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số POD hạn dự báo 24h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.23: Biến đổi chỉ số POD với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 24h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
· Chỉ số FAR:
Chỉ số FAR hạn dự báo 24h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên
Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số FAR hạn dự báo 24h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.24: Biến đổi chỉ số FAR với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 24h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
Đối với việc phát hiện dự báo sai của mô hình FAR, cả hai trường hợp CN và KCN
tương đương nhau, với ngưỡng mưa lớn hơn 15mm chỉ số FAR dao động tương ứng là
0.38-0.54 và 0.35-0.56. Ngưỡng mưa lớn hơn 50mm trường hợp CN là 0.56-0.74, KCN
là 0.54-0.71, còn đối với ngưỡng mưa lớn hơn 100mm chỉ số FAR rất lớn: 0.75-0.94 đối
với CN và KCN, riêng khu vực Quảng Bình KCN cho phát hiện dự báo sai của mô hình
tốt nhất, chỉ số FAR đạt 0.5
* Chỉ số CSI
68
Chỉ số CSI hạn dự báo 24h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên
Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số CSI hạn dự báo 24h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.25: Biến đổi chỉ số CSI với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 24h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
Để đánh giá chất lượng dự báo mưa của mô hình tác giả sử dụng chỉ số CSI. Kết quả
cho thấy với hạn dự báo 24h trường hợp CN và KCN là tương đương nhau, chỉ số CSI
đạt phổ biến ở ngưỡng mưa lớn hơn 15mm là từ 0.43 - 0.49 và giảm khi ngưỡng mưa
tăng lên, cụ thể đối với ngưỡng 50mm CSI là 0.2 - 0.4, còn ngưỡng mưa lớn hơn 100mm
chỉ đạt dưới 0.2.
· Chỉ số PC
Đánh giá chung độ chính xác của mô hình khi dự báo mưa lớn qua chỉ số PC cho các
ngưỡng mưa trong hạn dự báo 24h ta thấy: với ngưỡng mưa 15mm phân vùng trong khu
vực Trung Trung Bộ có độ chính xác 57-70% đối với trường hợp CN, trường hợp KCN
cũng cho kết quả tốt nhất tương tự CN nhưng có hai phân vùng là Quảng Nam-Đà Nẵng
và Quảng Ngãi cho độ chính xác của dự báo thấp hơn, chỉ đạt 54%.; đối với các ngưỡng
mưa 50mm và 100mm thì độ chính xác của mô hình khi dự báo bằng CN và KCN đều
tăng lên và có độ chính xác gần như nhau nhưng độ chính xác của các phân vùng khác
nhau có độ chính xác khác nhau rõ rệt như: phân vùng Quảng Bình và Quảng Trị cho độ
chính xác đạt 80-95%; phân vùng Quảng Nam-Đà Nẵng và Quảng Ngãi chỉ đạt phổ biến
65-85%, còn phân vùng Thừa Thiên_Huế cho độ chính xác của dự báo thấp nhất, chỉ đạt
45-60%.
Chỉ số PC hạn dự báo 24h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên
Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số PC hạn dự báo 24h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.26: Biến đổi chỉ số PC với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 24h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
69
Bảng 3.17: Các điểm số đánh giá mưa tích lũy 48h theo các ngưỡng mưa
Hạn dự báo 48h
Trường hợp Cập nhật Không cập nhật
Chỉ số FBI POD FAR CSI PC FBI POD FAR CSI PC
Ngưỡng mưa > 15mm
Cả KV TTB 1.3 0.96 0.26 0.72 0.74 1.27 0.95 0.25 0.73 0.75
Tỉnh Quảng
Bình 1.28 0.87 0.32 0.62 0.7 1.21 0.85 0.3 0.63 0.71
Tỉnh Quảng Trị 1.32 1 0.24 0.76 0.76 1.33 1 0.25 0.75 0.75
Tỉnh Thừa
Thiên_Huế 1.18 0.97 0.17 0.8 0.81 1.19 0.99 0.17 0.82 0.82
Đà Nẵng -
Quảng Nam 1.49 0.98 0.34 0.65 0.67 1.42 0.98 0.31 0.68 0.71
Tỉnh Quảng
Ngãi 1.07 0.97 0.09 0.89 0.89 1.07 0.97 0.09 0.89 0.89
Ngưỡng mưa > 50mm
Cả KV TTB 1.43 0.88 0.38 0.57 0.7 1.36 0.87 0.36 0.58 0.72
Tỉnh Quảng
Bình
1.57 0.81 0.48 0.46 0.76 1.52 0.81 0.47 0.47 0.77
Tỉnh Quảng Trị 1.59 0.72 0.54 0.39 0.61 1.55 0.76 0.51 0.42 0.64
Tỉnh Thừa
Thiên_Huế 1.33 0.92 0.31 0.65 0.7 1.31 0.9 0.31 0.64 0.69
Đà Nẵng -
Quảng Nam 1.56 0.97 0.38 0.61 0.71 1.44 0.97 0.32 0.67 0.77
Tỉnh Quảng
Ngãi 1.2 0.91 0.24 0.7 0.75 1.15 0.87 0.24 0.69 0.74
Ngưỡng mưa >100mm
Cả KV TTB 1.83 0.81 0.55 0.41 0.7 1.79 0.76 0.57 0.38 0.68
Tỉnh Quảng
Bình
1.23 0.54 0.56 0.32 0.82 1.23 0.46 0.63 0.26 0.8
Tỉnh Quảng Trị 1.92 0.69 0.64 0.31 0.76 1.85 0.69 0.63 0.32 0.77
Tỉnh Thừa
Thiên_Huế 2.3 0.89 0.61 0.37 0.51 2.37 0.89 0.63 0.36 0.49
Đà Nẵng -
Quảng Nam 2.05 0.86 0.58 0.4 0.65 1.91 0.77 0.6 0.36 0.64
Tỉnh Quảng
Ngãi 1.45 0.84 0.42 0.52 0.71 1.42 0.84 0.41 0.53 0.73
Nhận xét kết quả đối với mưa tích lũy hạn dự báo 48h (Bảng 3.17)
* Chỉ số FBI:
Hai trường hợp CN và KCN đều cho diện tích vùng mưa dự báo lớn hơn vùng mưa
quan trắc, diện tích vùng mưa dự báo KCN ở hạn dự báo 48h có xu hướng gần với diện
mưa thực hơn khi tính bằng CN. Chỉ số FBI của cả hai ngưỡng mưa 15mm và mưa
50mm đạt phổ biến 1.1 – 1.6, đối với ngưỡng mưa trên 100mm độ chính xác của diện
tích vùng mưa và thực tế đã có chênh lệch lớn giữa các phân vùng cụ thể: phân vùng
70
Quảng Bình và Quảng Ngãi chỉ số FBI với trường hợp CN là 1.23-1.31 và KCN là 1.23;
ba phân vùng còn lại chỉ số FBI đối với CN là 1.92 – 2.3 và KCN là 1,85 – 2.37.
Chỉ số FBI hạn dự báo 48h
0
0.5
1
1.5
2
2.5
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số FBI hạn dự báo 48h
0
0.5
1
1.5
2
2.5
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.27: Biến đổi chỉ số FBI với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 48h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
*Chỉ số POD:
Với ngưỡng mưa lớn hơn 15mm ở hạn dự báo 48h, cả hai trường hợp CN và KCN
xác suất phát hiện đúng sự kiện mưa trên cả khu vực đạt 95% với KCN và 96% với CN.
Chỉ số POD thấp nhất khi chia phân vùng là ở Quảng Bình nhưng cũng đạt 87% đối với
trường hợp CN và 85% đối với KCN.
Với ngưỡng mưa 50mm chỉ số POD trường hợp CN và KCN tương đương nhau, đạt
87-88% trên toàn khu vực; tại các phân vùng chỉ số này biến đổi từ 80-970% nhưng
không có khác biệt đáng kể giữa CN và KCN. Ở ngưỡng mưa lớn hơn 50mm trong hạn
48h POD của phân vùng Quảng Trị thấp nhất chỉ đạt 72% đối với CN và 76% đối với
KCN. Riêng ngưỡng mưa trên 100mm, POD của trường hợp CN cho kết quả tốt hơn so
với trường hợp KCN. Tính trên cả khu vực Trung Trung Bộ chỉ số POD đạt 81% đối với
trường hợp CN so với 76% là của trường hợp KCN. Đối với các phân vùng từ Thừa
Thiên_Huế đến Quảng Ngãi chỉ số POD đạt 88-89% với trường hợp CN và 77-89% với
trường hợp KCN, phân vùng Quảng Bình và Quảng Trị có chỉ số POD thấp hơn các
phân vùng khá nhiều, chỉ đạt 54-69% trường hợp CN và 46-69% trường hợp KCN.
Chỉ số POD hạn dự báo 48h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số POD hạn dự báo 48h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.28: Biến đổi chỉ số POD với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 48h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
71
* Chỉ số FAR:
Chỉ số FAR hạn dự báo 48h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số FAR hạn dự báo 48h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.29: Biến đổi chỉ số FAR với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 48h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
Đối với việc phát hiện dự báo sai của mô hình FAR, cả hai trường hợp CN và KCN
tương đương nhau, với ngưỡng mưa 15mm chỉ số FAR dao động tương ứng là 0.17-0.34
và 0.15-0.3. Ngưỡng mưa trên 50mm trường hợp CN là 0.28-0.54, KCN là 0.26-0.51,
còn đối với ngưỡng mưa trên 100mm chỉ số FAR là 0.56-0.64 đối với CN và 0.6-0.63
đối với KCN, riêng phân vùng Quảng Ngãi có chỉ số FAR tốt nhất, đạt 0.32 với CN và
0.34 với trường hợp KCN
· Chỉ số CSI
Kết quả cho thấy với hạn dự báo 48h trường hợp CN và KCN ở hai ngưỡng mưa nhỏ
hơn 100mm là tương đương nhau, chỉ số CSI đạt phổ biến ở ngưỡng mưa 15mm từ 0.62
- 0.82 và giảm khi ở ngưỡng mưa 50mm CSI là 0.4 - 0.65, còn ngưỡng mưa trên 100mm
thì CN có chỉ số CSI tốt hơn đạt 0.41 so với 0.38 của KCN đối với cả khu vực. Đặc biệt
phân vùng Quảng Ngãi có điểm số thành công lớn hơn hẳn các phân vùng khác, chỉ số
CSI đạt 0.62 trong trường hợp CN và 0.57 đối với KCN.
Chỉ số CSI hạn dự báo 48h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số CSI hạn dự báo 48h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.30: Biến đổi chỉ số CSI với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 48h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
* Chỉ số PC
72
Chỉ số PC hạn dự báo 48h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số PC hạn dự báo 48h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.31: Biến đổi chỉ số PC với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 48h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
Đánh giá chung độ chính xác của mô hình khi dự báo mưa lớn qua chỉ số PC đối với
hạn dự báo 48h cho các ngưỡng mưa ta thấy: với ngưỡng mưa 15mm các phân vùng
trong khu vực Trung Trung Bộ trong cả hai trường hợp CN và KCN có độ chính xác phổ
biến từ 70-80% , trường hợp CN phân vùng Quảng Nam-Đà Nẵng cho kết quả thấp nhất,
chỉ đạt 67%; đối với các ngưỡng mưa 50mm thì độ chính xác của dự báo bằng CN và
KCN của các phân vùng giảm hơn với ngưỡng mưa 15mm. Ngưỡng mưa trên 50mm các
phân vùng có độ chính xác phổ biến 69-77% cho cả hai trường hợp CN và KCN, riêng
phân vùng Quảng Trị có độ chính xác dự báo ở ngưỡng mưa này thấp nhất, đạt 61% cho
CN và 64% với KCN; còn đối với ngưỡng mưa trên 100mm các phân vùng khác nhau
có độ chính xác khác nhau khá lớn nhưng khá đồng nhất giữa các trường hợp CN và
KCN đối với mỗi phân vùng, cụ thể các phân vùng Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng
Ngãi có độ chính xác tốt, phổ biến 75-82% nhưng phân vùng Quảng Nam – Đà Nẵng chỉ
đạt 65% cho cả hai trường hợp CN và KCN, phân vùng Quảng Trị có độ chính xác thấp
nhất, chỉ đạt 51% với CN và 49% đối với KCN.
Nhận xét kết quả đối với hạn dự báo 72h (Bảng 3.18)
· Chỉ số FBI:
Chỉ số FBI hạn dự báo 72h
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số FBI hạn dự báo 72h
0
0.5
1
1.5
2
2.5
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.32: Biến đổi chỉ số FBI với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 72h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
73
Các chỉ số FBI với các trường hợp CN và KCN đều cho diện tích vùng mưa dự báo
khá chính xác với diện tích vùng mưa quan trắc phổ biến từ: 0.9-1.4 đối với tất cả các
ngưỡng mưa và với các phân vùng, riêng phân vùng Quảng Nam-Đà Nẵng có phân bố
mưa dự báo sai khác nhiều nhất, FBI trường hợp CN đạt 1.88 và 2.25 với KCN.
* Chỉ số POD:
Chỉ số POD hạn dự báo 72h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số POD hạn dự báo 72h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.33: Biến đổi chỉ số POD với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 72h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
Đối với ngưỡng mưa vừa và mưa to ở hạn dự báo 72h, cả hai trường hợp CN và
KCN xác suất phát hiện đúng sự kiện mưa trên cả khu vực với tất cả các phân vùng đạt
90-100%, riêng phân vùng Quảng Trị thấp hơn, chỉ đạt 76% với CN và 83% với KCN.
Ở ngưỡng mưa trên 100mm chỉ số POD giảm thấp hơn với giá trị 75-95% và phân vùng
Quảng Ngãi chỉ số POD chỉ còn 61-67% với hai trường hợp CN và KCN; riêng phân
vùng Quảng Trị rất thấp chỉ còn 44% với cả hai trường hợp CN và KCN.
· Chỉ số FAR:
Chỉ số FAR hạn dự báo 72h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số FAR hạn dự báo 72h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.34: Biến đổi chỉ số FAR với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 72h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
Đối với việc phát hiện dự báo sai của mô hình FAR, cả hai trường hợp CN và KCN
trong hạn dự báo 72h rất tốt với tất cả các phân vùng ở ngưỡng mưa 15mm và 50mm chỉ
số FAR phổ biến 0-0.25, riêng phân vùng Quảng Trị chỉ đạt 0.4; đối với ngưỡng mưa
74
trên 100mm chỉ số FAR tăng và đạt phổ biến 0.25-0.6 với cả hai trường hợp CN và
KCN.
* Chỉ số CSI
Chỉ số CSI hạn dự báo 72h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số CSI hạn dự báo 72h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.35: Biến đổi chỉ số CSI với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 72h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
Điểm số thành công trong hạn dự báo 72h ở các phân vùng khác nhau đối với các
ngưỡng mưa khác nhau có sự khác biệt khá rõ ràng, nhưng đối với trường hợp CN và
KCN thì giá trị này không có khác biệt nhiều trong cùng một phân vùng và cùng một
ngưỡng mưa. Ngưỡng mưa 15mm chỉ số CSI thống nhất giữa các phân vùng, phổ biến
0.8-0.9; riêng Quảng Bình thấp nhất chỉ đạt 0.68-0.69. Ngưỡng mưa lớn hơn 50mm chỉ
số CSI giảm mạnh, các phân vùng Quảng Bình và Quảng Trị có điểm số thành công thấp
nhất, đạt 0.48-0.65 với trường hợp CN và 0.54-0.72 trường hợp KCN; các phân vùng
còn lại từ Thừa Thiên_Huế đến Quảng Ngãi có chỉ số thành công cao hơn đạt từ 0.78-
0.92. Tại ngưỡng mưa trên 100mm chỉ số thành công của các phân vùng thấp hơn khá
nhiều so với các ngưỡng mưa trước, phân vùng Quảng Bình và Thừa Thiên_Huế có
điểm số thành công lớn nhất cũng chỉ đạt 0.65-0.70; các phân vùng còn lại chỉ đạt 0.3-
0.5.
* Chỉ số PC
Chỉ số PC hạn dự báo 72h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_CN
Quảng Bình_CN
Quảng Trị_CN
Thừa Thiên Huế_CN
Quảng Nam Đà
Nẵng_CN
Quảng Ngãi_CN
Chỉ số PC hạn dự báo 72h
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
> 15mm > 50mm > 100mm
Ngưỡng mưa
Cả khu vực_KCN
Quảng Bình_KCN
Quảng Trị_KCN
Thừa Thiên
Huế_KCN
Quảng Nam Đà
Nẵng_KCN
Quảng Ngãi_KCN
(a) (b)
Hình 3.36: Biến đổi chỉ số PC với các ngưỡng mưa tại hạn dự báo 72h
(a: trường hợp cập nhật; b: trường hợp không cập nhật)
75
Độ chính xác của mô hình khi dự báo mưa lớn qua chỉ số PC đối với hạn dự báo 72h
cho các ngưỡng mưa ta thấy: với ngưỡng mưa 15mm các phân vùng trong khu vực
Trung Trung Bộ trong cả hai trường hợp CN và KCN có độ chính xác phổ biến từ 70-
95% , trường hợp CN phân vùng Quảng Bình cho kết quả thấp nhất, chỉ đạt 70%; đối với
các ngưỡng mưa lớn hơn 50mm thì độ chính xác của dự báo bằng CN và KCN của các
phân vùng giảm hơn với ngưỡng mưa 15mm, ngưỡng mưa 50mm các phân vùng có độ
chính xác phổ biến 75-90% cho cả hai trường hợp CN và KCN, riêng phân vùng Quảng
Trị có độ chính xác dự báo ở ngưỡng mưa này thấp nhất, đạt 58% cho CN và 64% với
KCN; còn đối với ngưỡng mưa trên 100mm các phân vùng khác nhau có độ chính xác
khác nhau khá lớn nhưng khá đồng nhất giữa các trường hợp CN và KCN đối với mỗi
phân vùng, cụ thể phân vùng Quảng Bình có độ chính xác tốt, phổ biến 89-90% nhưng
các phân vùng còn lại chỉ đạt 55-70% cho cả hai trường hợp CN và KCN, cá biệt phân
vùng Quảng Ngãi có độ chính xác thấp nhất đối với trường hợp CN, chỉ đạt 56% còn
phân vùng Quảng Nam – Đà Nẵng lại có độ chính xác thấp nhất ở trường hợp KCN và
có PC đạt 48% .
Bảng 3.18: Các điểm số đánh giá mưa 72h theo các ngưỡng mưa
Hạn dự báo 72h
Trường hợp Cập nhật Không cập nhật
Chỉ số FBI POD FAR CSI PC FBI POD FAR CSI PC
Ngưỡng mưa > 15mm
Cả KV TTB 1.17 0.99 0.15 0.84 0.84 1.18 0.99 0.16 0.84 0.84
Tỉnh Quảng
Bình
1.48 0.96 0.35 0.63 0.67 1.52 0.98 0.36 0.64 0.67
Tỉnh Quảng Trị 1.14 0.99 0.13 0.86 0.86 1.15 1 0.13 0.87 0.87
Tỉnh Thừa
Thiên_Huế 1.11 1 0.1 0.9 0.9 1.08 0.97 0.1 0.88 0.88
Đà Nẵng -
Quảng Nam 1.19 1 0.16 0.84 0.85 1.2 1 0.17 0.83 0.83
Tỉnh Quảng
Ngãi
1.07 0.97 0.09 0.89 0.89 1.07 0.97 0.09 0.89 0.89
Ngưỡng mưa > 50mm
Cả KV TTB 1.23 0.94 0.24 0.73 0.77 1.25 0.95 0.24 0.73 0.77
Tỉnh Quảng
Bình
1.39 0.87 0.37 0.57 0.76 1.45 0.94 0.36 0.62 0.79
Tỉnh Quảng Trị 1.43 0.91 0.37 0.6 0.68 1.43 0.95 0.33 0.65 0.73
Tỉnh Thừa
Thiên_Huế 1.14 0.99 0.14 0.85 0.86 1.1 0.92 0.17 0.77 0.77
Đà Nẵng -
Quảng Nam 1.4 1 0.29 0.71 0.74 1.4 1 0.29 0.71 0.74
Tỉnh Quảng
Ngãi 1.2 0.91 0.24 0.7 0.75 1.15 0.87 0.24 0.69 0.74
Ngưỡng mưa >100mm
Cả KV TTB 1.27 0.77 0.39 0.52 0.68 1.31 0.79 0.39 0.52 0.68
Tỉnh Quảng
Bình
0.91 0.64 0.3 0.5 0.83 1.14 0.77 0.32 0.57 0.85
Tỉnh Quảng Trị 1.11 0.64 0.42 0.44 0.73 1.18 0.64 0.45 0.42 0.7
76
Hạn dự báo 72h
Trường hợp Cập nhật Không cập nhật
Chỉ số FBI POD FAR CSI PC FBI POD FAR CSI PC
Tỉnh Thừa
Thiên_Huế 1.58 1 0.37 0.63 0.65 1.48 0.92 0.38 0.59 0.62
Đà Nẵng -
Quảng Nam 1.74 0.88 0.49 0.48 0.61 1.88 0.94 0.5 0.48 0.6
Tỉnh Quảng
Ngãi 1.45 0.84 0.42 0.52 0.71 1.42 0.84 0.41 0.53 0.73
3.3. Quy trình dự báo mưa lớn
3.3.1 Xác định hình thế.
Mô hình synop đặc trưng cho dạng hình thế thời tiết đặc biệt này là: ở tầng thấp (từ
mặt đất lên 1500m) có sự tăng cường của áp cao lạnh xuống Bắc bộ và bắc Trung Bộ,
một sóng khí áp có trục theo hướng NNW-SSW kéo dài từ nam vịnh Bắc bộ đến ngoài
khơi Trung Bộ trong phạm vi 15-20oN, 106-110oE. ở tầng cao (3000-5000m) sóng đông
hoạt động trong khu vực 10-15oN, 105-115oE và dịch dần về phía tây.
3.3.2 Chạy mô hình
Chạy mô hình WRF với số liệu đầu vào từ mô hình toàn cầu GFS cho hai trường hợp
là KCN và CN. Cấu hình miền tính được sử dụng là hai lưới lồng, tâm miền tính đặt tại
16oN-1080oE. Lưới một có kích thước 141x161 với bước lưới 30km, lưới hai có kích
thước 91x67 với bước lưới 10km.
Nội suy lượng mưa dự báo của mô hình về 59 trạm (Bảng 2.6) của hai trường hợp
CN và KCN.
3.3.3 Sử dụng phương trình hồi qui dự báo lượng mưa tại các trạm
Phương trình dự báo lượng mưa do hình thế KKL kết hợp với ITCZ tại các trạm
trong khu vực Trung Trung Bộ như sau:
3.3.3.1 Phân vùng Quảng Bình
a, Phương trình dự báo trung bình khu vực:
Hạn 24h: TB_QB = 2.94 + 0.76 x Trường Sơn_CN
Hạn 48h: TB_QB =1.47 + 1.01 x Trường Sơn_CN
Hạn 72h: TB_QB = 11.32 + 0.95 x Trường Sơn_CN
b, Phương trình dự báo cho trạm Tuyên Hóa:
Hạn 24h: Tuyên Hóa = 0.94 + 0.52 x Trường Sơn_CN
Hạn 48h: Tuyên Hóa = -7.5 + 0.9 x Trường Sơn_CN
Hạn 72h: Tuyên Hóa = -4.86 – 1.04 x Mai Hóa_CN + 1.41 x Trường Sơn_CN
c, Phương trình dự báo cho trạm Ba Đồn:
77
Hạn 24h: Ba Đồn = -1.85 + 2.04 x Ba Đồn_KCN – 1.96 x Tân Mỹ_KCN + 0.63 x
Kiến Giang_KCN
Hạn 48h: Ba Đồn = 1.88 + 0.73 x Ba Đồn_KCN
Hạn 72h: Ba Đồn = -9.30 + 1.14 x Đồng Tâm_CN + 0.73 x Kiến Giang_CN -1.24 x
TB_CN
d, Phương trình dự báo cho trạm Đồng Hới:
Hạn 24h: Đồng Hới = 1.29 + 0.41 x Minh Hóa_CN + 0.4 x Mai Hóa_CN
Hạn 48h: Đồng Hới = 3.04 + 0.75 x Trường Sơn_CN
Hạn 72h: Đồng Hới = 11.71 + 0.67x Trường Sơn_CN
3.3.3.2 Phân vùng Quảng Trị
a, Phương trình dự báo trung bình khu vực:
Hạn 24h: TB_QTr = 11.84 + 0.63 x Khe Sanh_KCN + 0.53 x Thạch Hãn_KCN
Hạn 48h: TB_QTr = 27.68 + 0.92 x Darkrong_CN
Hạn 72h: TB_QTr = 45.42 + 0.76 x TB_KCN
b, Phương trình dự báo cho trạm Khe Sanh:
Hạn 24h: Khe sanh = 8.02 +0.96 x Thạch Hãn_KCN – 0.42 x Cồn Cỏ_KCN
Hạn 48h: Khe sanh = 13.08 + 0.84 x TVĐông Hà_CN – 0.47 x Cồn Cỏ_CN
Hạn 72h: Khe sanh = 18.35 + 0.8 x TV Đông Hà_CN – 0.46 x Cồn Cỏ_CN
c, Phương trình dự báo cho trạm Đông Hà:
Hạn 24h: Đông Hà = 7.99 + 1.09 x Khe Sanh_KCN + 0.47 x Thạch Hãn_KCN
Hạn 48h: Đông Hà = 10.67 + 0.39 x Gia Vòng_KCN + 1.44 x Khe Sanh_KCN
Hạn 72h: Đông Hà = 18.24 + 1.16 x Khe Sanh_CN + 0.6 x TB_CN
d, Phương trình dự báo cho trạm Cồn Cỏ:
Hạn 24h: Cồn Cỏ = 7.75 + 0.21 x Hải Tân_CN
Hạn 48h: Cồn Cỏ = 16.2 – 0.96 x Thạch Hãn_KCN + 0.31 x Cồn Cỏ +1.08 x
TB_KCN
Hạn 72h: Cồn Cỏ = 15.23 + 0.36 x Khe Sanh_CN + 0.31 x Cồn Cỏ_CN
3.3.3.3 Phân vùng Thừa Thiên_Huế
a, Phương trình dự báo trung bình khu vực:
Hạn 24h: TB_TTH = -0.88 +1.53 x Tà Lương_CN
Hạn 48h: TB_TTH = -5.43 + 1.6 x Nam Đông_CN
Hạn 72h: TB_TTH = 21.82 – 0.47 x Phong Mỹ_KCN + 1.81 x Nam Đông_KCN
b, Phương trình dự báo cho trạm A Lưới:
Hạn 24h: A Lưới = -20.34 + 1.99 x Thượng Nhật_CN
78
Hạn 48h: A Lưới = -21.22 – 3.68 x Thượng Nhật_KCN + 5.84 x Nam Đông_KCN
Hạn 72h: A Lưới = -13.73 – 0.68 x Phong Mỹ_KCN + 2.4 x Nam Đông_KCN
c, Phương trình dự báo cho trạm Nam Đông:
Hạn 24h: Nam Đông = -33.06 + 3.33 x Thượng Nhật_CN
Hạn 48h: Nam Đông = 35.18 – 5.6 x Phong Mỹ_CN + 6.81 x Bình Điền_CN + 1.33
x Nam Đông_CN
Hạn 72h: Nam Đông = 148.58 – 6.1 x Phong Mỹ_CN + 3.16 x Nam Đông_CN +
5.39 x Kim Long_CN
d, Phương trình dự báo cho trạm Huế:
Hạn 24h: Huế = 19.52 + 2.65 x Phong Mỹ_CN – 1.31 x Nam Đông_CN
Hạn 48h: Huế = 8.03 + 1.45 x A Lưới_CN
Hạn 72h: Huế = 12.38 + 1.3 x A Lưới_CN
3.3.3.4 Phân vùng Quảng Nam – Đà Nẵng
a, Phương trình dự báo trung bình khu vực:
Hạn 24h: TB_QNĐN = 0.04 + 0.96 x Đà Nẵng_CN
Hạn 48h: TB_QNĐN = -8.98 + 1.25 x Tiên Sa_CN + 1.21 x Tiên Phước_CN – 1.85
x Hiệp Đức_CN
Hạn 72h: TB_QNĐN = 18.34 – 2.25 x Hiệp Đức_KCN + 2.04 x Nông Sơn_KCN –
1.74 x Giao Thủy_KCN + 2.59 x Câu Lâu_KCN
b, Phương trình dự báo cho trạm Đà Nẵng:
Hạn 24h: Đà Nẵng = 1.77 +1.44 x Hội An_CN
Hạn 48h: Đà Nẵng = 5.72 + 0.7 x Tiên Sa_KCN – 1.45 x Hiệp Đức_KCN + 1.71 x
Nông Sơn_KCN
Hạn 72h: Đà Nẵng = 58.03 – 0.97 x Hiên_KCN – 0.98 x Khâm Đức_KCN – 1.61 x
Hội Khách_KCN + 2.83 x Hội An_KCN
c, Phương trình dự báo cho trạm Trà My:
Hạn 24h: Trà My = 2.35 + 2.55 x Tiên Phước_CN -1.55 x Hiệp Đức_CN
Hạn 48h: Trà My =24.23 + 2.87 x Tiên Phước_CN – 2.19 x Hiệp Đức_CN
Hạn 72h: Trà My = 27.85 + 1.14 x Khâm Đức_CN + 1.03 x Hội Khách_CN + 1.95
x Tiên Phước_CN – 4.01 x Hiệp Đức_CN + 0.99 x TV Tam Kỳ_CN
d, Phương trình dự báo cho trạm Tam Kỳ:
Hạn 24h: Tam Kỳ = 8.47 + 1.06 x Khâm Đức_CN
Hạn 48h: Tam Kỳ = 4.55 + 0.91 x Tiên Phước_KCN
Hạn 72h: Tam Kỳ = -0.95 + 1.92 x Khâm Đức_CN – 2.71 x Hiệp Đức_CN + 1.93 x
TV Tam Kỳ
3.3.3.5 Phân vùng Quảng Ngãi
79
a, Phương trình dự báo trung bình khu vực:
Hạn 24h: TB_QNg = 3.76 + 0.47 x Châu Ổ_KCN + 4.53 x Ba Tơ_KCN – 5.09 x
Minh Long_KCN + 0.98 x Lý Sơn_KCN
Hạn 48h: TB_QNg = 2.08 + 0.86 x Giá Vực_KCN + 0.32 x Lý Sơn_KCN
Hạn 72h: TB_QNg = 10.3 + 0.55 x Giá Vực_CN + 0.38 x Trà Khúc_CN
b, Phương trình dự báo cho trạm Quảng Ngãi:
Hạn 24h: Quảng Ngãi = -3 + 1.67 x Trà Bồng_KCN -1.77 x Minh Long_KCN
Hạn 48h: Quảng Ngãi = -4.41 + 2.1 x Trà Khúc_CN – 2.76 x An Chỉ_CN + 2.26 x
TB_CN
Hạn 72h: Quảng Ngãi = -3.23 – 0.9 x Sơn Giang_KCN + 0.63 x Lý Sơn_KCN +
1.53 x TB_KCN
c, Phương trình dự báo cho trạm Ba Tơ:
Hạn 24h: Ba Tơ = 10.27 + 0.99 x Châu Ổ_CN -1.92 x Sơn Giang_CN + 9.12 x Ba
Tơ_CN – 9.01 x Minh Long_CN + 1.64 x Lý Sơn_CN
Hạn 48h: Ba Tơ = 44.15 + 0.57 x Giá Vực_CN – 2.65 x Sơn Giang_CN + 2.57 x
TB_CN
Hạn 72h: Ba Tơ = 57.66 + 0.17 x Châu Ổ_KCN – 2.81 x Sơn Giang_KCN + 3.17 x
TB_KCN
d, Phương trình dự báo cho trạm Lý Sơn:
Hạn 24h: Lý Sơn = 22.85 + 0.82 x Sơn Giang_CN -0.45 x Lý Sơn_CN
Hạn 48h: Lý Sơn = 33.47 + 0.49 x Sơn Giang_CN
Hạn 72h: Lý Sơn = 53.59 + 0.5 x Lý Sơn_KCN
Các kết quả lượng mưa dự báo bằng phương trình hồi qui nhỏ hơn không được thay
bằng lượng mưa dự báo nội suy về trạm bằng mô hình.
80
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu trong luận văn HVCH rút ra một số kết quả chính như
sau:
1. Đã đưa ra tổng quan về mưa lớn khu vực Trung Trung Bộ và chọn ra bộ
thông số thích hợp cho mô hình WRF với mục đích dự báo mưa lớn do KKL
kết hợp ITCZ ở Trung Trung Bộ.
2. Chạy mô hình dự báo trước 3 ngày cho 14 đợt mưa trong hai trường hợp CN
và KCN số liệu địa phương (tổng có 142 Obs dự báo), bằng phương pháp hồi
quy có lọc với các nhân tố dự tuyển là lượng mưa dự báo bằng mô hình tại
các trạm đã xây dựng và đánh giá các phương trình dự báo lượng mưa trước
24, 48 và 72h cho 15 trạm và 5 tiểu khu khi có hình thế mưa do KKL kết hợp
ITCZ tại Trung Trung Bộ. Kết quả cho thấy ở hầu hết các trạm dự báo lượng
mưa khi có cập nhật số liệu địa phương cho kết quả tốt hơn không cập nhật
số liệu địa phương. Dựa trên kết quả đánh giá đã chọn được các phương trình
dự báo tối ưu cho các trạm và tiểu khu vực.
3. Đã đưa ra quy trình dự báo lượng mưa do KKL kết hợp ITCZ tại Trung Trung
Bộ. Sử dụng qui trình dự báo mưa này cho kết quả dự báo lượng mưa gần với
thực tế hơn so với các dự báo của WRF khi có CN và KCN số liệu địa phương.
Phương án xây dựng phương trình hồi quy đối với dự báo mưa dựa trên kết quả dự
báo của WRF với trường hợp không cập nhật và cập nhật số liệu địa phương đã cải
thiện đáng kể chất lượng dự báo mưa do KKL kết hợp ITCZ ở khu vực Trung Trung
Bộ. Trong tương lai cần nghiên cứu kỹ các trường hợp mưa lớn ở các trạm và nghiên
cứu dự báo mưa lớn ở Trung Trung Bộ cho các hình thế khác.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Vũ Anh, Bài giảng cao học. Phân tích hình thế synop nâng cao.
2. Hoàng Đức Cường, 2008: Nghiên cứu thử nghiệm dự báo mưa lớn ở Việt
Nam bằng mô hình MM5. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ.
3. Chu Thị Thu Hường, 2007: Nghiên cứu thử nghiệm dự báo mưa thời hạn từ
1 đến 3 ngày cho khu vực Trung Bộ Việt Nam bằng mô hình WRF, Luận văn
thạc sĩ, Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN.
4. Vũ Thanh Hằng, 2008: Nghiên cứu tác động của tham số hóa đối lưu đối với
dự báo mưa bằng mô hình HRM ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ ngành khí
tượng.
5. Quyết định: Qui chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ. Quyết định số
17/2011/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Phan Văn Tân, Các phương pháp thống kê trong khí hậu, Nxb ĐHQGHN,
2003.
7. Nguyễn Thị Thanh, 2010. Đồng hóa số liệu vệ tinh trong mô hình WRF để
dự báo mưa lớn ở khu vực Trung Bộ. Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐHKHTN,
ĐHQGHN.
8. Trần Tân Tiến, Nguyễn Minh Trường, Công Thanh, Kiều Quốc Chánh,
2004: Sử dụng mô hình RAMS mô phỏng đợt mưa lớn ở miền Trung tháng
9/2002, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, KHTN & CN Tập XX (3PT), tr. 51-60.
9. Kiều Thị Xin, 2002: Nhập môn kỹ thuật dự báo thời tiết số. Giáo trình
ĐHKHTN.
10. Kiều Thị Xin, 2005: Nghiên cứu dự báo mưa lớn diện rộng bằng công nghệ
hiện đại phục vụ phòng chống lũ lụt ở Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài
khoa học công nghệ độc lập cấp nhà nước, tr.121-151.
Tiếng Anh.
11. ARWUsersGuideV3.2
82
12. Black T.M., 1994: The new NMC mesoscale Eta model: Description and forecast
examples, Wea. Forecasting Vol.9, pp. 265-278.
13. Brennan M.J, Pereira F M.J., Pereira F., Bodner. M.J., and Grumm R.H.,
2009: Assessing the Potential for Rare Precipitation Events with
Standardized Anomalies and Ensemble Guidance at the
Hydrometeorological Prediction Center. Bull. Amer. Meteor. Soc., 90, 445–
453.
14. Grell G.A., 1993: Prognostic evalation of assumptions used by cumulus
parameterizations, Mon. Wea. Rev. Vol.121, pp. 764-787.
15. Hong S.-Y, Pan H.-L. (1998), “Convective trigger function for a mass-flux
cumulus parameterization scheme”, Mon. Wea. Rev. Vol.(126), pp. 2599-
2620.
16. Huo, Z., Zhang D-L, Gyakum J., and Staniforth A., 1995: A Diagnostic Analysis
of the Superstorm of March 1993. Mon. Wea. Rev., 123, 1740-1761.
17. Lai Edwin S.T. & Ping Cheung (2001). Short-range rainfall forecast in Hong
Kong. Hong Kong Observatory.
18. Mesinger F. (1998), “Comparision of quantitative precipitation forecasts by
the 48- and by the 29-km Eta model: An update and possible implication”,
Preprints, 12th Conf. on Numerical Weather Prediction, Phoenix, AZ, Amer.
Meteor. Soc., J22-J23
19. Rogers E., Coauthors, 1998: “Changes to the NCEP Operational “Early” Eta
Analysis/Forecast system. NWS Tech. Procedures Bull. Vol.(447), National
Oceanic and Atmospheric Administration/National Weather Service, 14 pp.
20. Spencer, P.L, and Stensrud D.J, 1998: Simulating Flash Flood Events:
Importance of the Subgrid Representation of Convection. Mon. Wea. Rev.,
126, 2884-2912
21. Tiedtke M., 1988: Parameterization of cumulus convection in large-scale models,
Physically Based Modelling and Simulation of Climate and Climate change, M.
Schlesinger, Ed., Reidel, pp. 375-431.
22. Ulrich Damrath, 2002, Verification of the operational NWP models at DWD
23. Weisman M.L., Skamarock W.C. and Klemp J.B., 1997: The resolution
dependence of explicitly modeled convective systems. Mon. Wea. Rev., 125,
527-548.
83
24. Yoshinori Shoji, Masaru Kunii, and Kazuo Saito, 2009: Assimilation of
Nationwide and Global GPS PWV Data for a Heavy Rain Event on 28 July 2008
in Hokuriku and Kinki, Japan, Mon. Wea. Rev, vol.10, pp. 2151-2159.
25. Zhang D.-L., Kain J.S., Fritsch J.M., Gao K., 1994: Comments on
‘Parameterization of convective precipitation in mesoscale numerical models. A
critical review, Mon. Wea. Rev, vol.122, pp. 2222-2231.
84
Phụ lục
Hình 4.1: Bản đồ synop ngày 28/04/2007
Hình 4.2: Bản đồ synop ngày 13/05/2007
85
Hình 4.3: Bản đồ synop ngày 10/10/2007
Hình 4.4: Bản đồ synop ngày 13/10/2007
86
Hình 4.5: Bản đồ synop ngày 23/10/2007
Hình 4.6: Bản đồ synop ngày 29/10/2007
87
Hình 4.7: Bản đồ synop ngày 09/11/2007
Hình 4.8: Bản đồ synop ngày 10/05/2008
88
Hình 4.9: Bản đồ synop ngày 25/10/2008
Hình 4.10: Bản đồ synop ngày
89
Hình 4.11: Bản đồ synop ngày 17/11/2008
Hình 4.12: Bản đồ synop ngày 29/04/2009
90
Hình 4.13: Bản đồ synop ngày 22/10/2009
Hình 4.14: Bản đồ synop ngày 01/11/2009
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_nguyentientoan_6287.pdf