Hiện nay Internet đang trở thành nhu cầu tất yếu của cuộc sống con
người. Internet cung cấp thông tin kinh t ế – chính trị - xã hội – khoa học và kỹ
thuật trong nước cũng như trên thế giới, đưa con người đến với những khám phá
vĩ đại của nhân loại.
Tổng công ty Viễn thông quân đội tham gia vào thị tr ường viễn thông
trong thời điểm Nhà nước đang có chính sách khuyến khích đầu tư, nhiều doanh
nghiệp tham gia nhằm xóa bỏ độc quyền trong lĩnh vực B ưu chính viễn thông và
đẩy mạnh sự phát triển công nghệ kỹ thuật cao. Tuy nhi ên T ổng công ty nói riêng
và Công ty Internet Viettel nói riêng đã khai thác và đáp ứng được phần nào nhu
cầu của khách hàng. Mặc dù hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh nhưng với mục tiêu, thương hiệu phát triển của mình T ổng công ty đã và
đang thúc đẩy phát triển để trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu tại
Việt Nam.
70 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3340 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khái quát về dịch vụ chăm sóc khách hàng trong hoạt động kinh doanh của công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảm trừ cước trong thời gian bị sự cố không sử dụng
Xử lý khiếu nại
6.1 Khiếu nại về chất lượng mạng
40
+ Trường hợp khách hàng khiếu nại trực tiếp hoặc gọi điện, phòng CSKH
tiếp nhận nhập vào phần mềm quản lý, vào sổ đăng ký khiếu nại, sau đó phân chia
khu vực và chuyển thông tin đến các phòng DVKH yêu cầu xử lý . Phòng DVKH
kiểm tra thông tin và phản hồi lại cho phòng CSKH . Trường hợp các phòng dịch
vụ chưa có kết quả trả lời, phòng CSKH sẽ gọi lại để lấy thông tin thông báo lại
cho khách hàng hẹn xử lý. Và phòng CSKH sẽ có trách nhiệm theo dõi và thúc
đẩy các phòng hỗ trợ kịp thời cho khách hàng cho đến khi sử dụng được bình
thường . Khi đó phòng CSKH sẽ lưu kết quả vào sổ và coi như quá trình giải
quyết khiếu nại đã xử lý xong.
+ Trường hợp khiếu nại từ Call center chuyển xuống, phòng CSKH kiểm
tra, phân chia khu vực, ghi sổ và chuyển lên các phòng DVKH yêu cầu xử lý.
Theo qui định ngày hôm sau các phòng dịch vụ có trách nhiệm phản hồi kết quả
cho phòng CSKH. Phòng CSKH nhận lại phiếu yêu cầu xử lý khiếu nại, vào sổ
kết quả xử lý và lưu phiếu yêu cầu.
6.2 Khiếu nại yêu cầu triển khai
+ Đối với khách hàng gọi điện hoặc đến trực tiếp khiếu nại, phòng CSKH
kiểm tra thông tin khách hàng để phân chia khu vực và thông báo cho phòng
DVKH xem khách hàng đang trong tình trạng như thế nào :
- Khách hàng không triển khai được :
* Thông báo cho khách hàng có thể đợi thêm một thời gian nữa chờ
trạm mới để triển khai
* Yêu cầu khách hàng mang hợp đồng đến làm huỷ hợp đồng hoặc
sẽ đến tận nhà huỷ hợp đồng cho khách hàng
- Khách hàng có thể triển khai được:
Nếu khách hàng đã quá thời gian triển khai thì yêu cầu các phòng
dịch vụ triển khai ngay cho khách hàng . Đồng thời thường xuyên theo dõi và
kiểm tra thông tin xem các phòng đã xử lý như thế nào để có kết quả thông báo
Cho khách hàng
41
Nếu đang trong thời gian triển khai thì thông báo cho khách hàng tiến
độ TK của các phòng DVvà hẹn ngày xử lý
- Khách hàng sử dụng đường truyền của điện thoại cố định :
* Phòng CSKH kiểm tra tín hiệu từ phòng kỹ thuật. Nếu đã có tín
hiệu yêu cầu KT đến cài đặt.
* Nếu chưa chưa có tín hiệu, yêu cầu phòng kỹ thuật bắn tín hiệu và
hẹn lại khách hàng thời gian đến cài đặt
6.3 Khiếu nại về cước
+ Đối với khách hàng khiếu nại tính sai phương án giá, phòng CSKH nhận
khiếu nại và trực tiếp kiểm tra. Nếu phương án giá sai khiếu nại sẽ tính lại cho
khách hàng và giảm trừ vào tháng sau. Khiếu nại được giải quyết xong
+ Đối khách hàng khiếu nại yêu cầu đến thu cước, phòng CSKH nhận
thông tin chuyển sang Công ty cước yêu cầu nhân viên đến thu cước.
+ Đối với khách hàng khiếu nại cước phát sinh không chính xác hoặc sử
dụng ít nhưng cước phát sinh nhiều, cước tính trùng, tính lặp. Phòng CSKH nhận
khiếu nại , ghi sổ đăng ký khiếu nại , sau đó chuyển thông tin vào phòng Tài chính
yêu cầu giải quyết. Trong thời gian 1 tháng phòng Tài chính giải quyết , khi có kết
quả xử lý phòng CSKH nhận thông tin và lưu vào sổ và phiếu yêu cầu.
Một bộ phận khiếu nại từ Công ty cước gửi sang tổng hợp tất cả các
yêu cầu khiếu nại. Phòng CSKH sẽ phân loại từng khiếu nại
+ Đối với khiếu nại về sự cố sẽ chuyển sang các phòng dịch vụ yêu
cầu hỗ trợ và ưu tiên giải quyết trước để thu cước của khách hàng
+ Đối với khiếu nại về dịch vụ như gói giá, phòng CSKH sẽ trực tiếp
giải quyết và liên hệ với khách hàng để thông báo kết quả.
+ Đối với khiếu nại về cước : phòng CSKH lập danh sách gửi sang
phòng Tài chính và phòng cước Công ty yêu cầu giải quyết.
Tất cả các khiếu nại trên khi có kết quả sẽ tổng hợp và thông báo lại cho
Công ty cước yêu cầu cộng tác viên đến thu cước.
6.4 Khiếu nại về mail
42
+ Khách hàng yêu cầu tạo mail, cấp lại mật khẩu, phòng CSKH tiếp
nhận thông tin và chuyển lên phòng kỹ thuật qua mail để xử lý cho khách hàng.
Sau khi nhận kết quả từ phòng kỹ thuật, phòng CSKH sẽ gọi điện lại thông báo
cho khách hàng là tạo mail đã thành công .
+ Khách hàng khiếu nại không gửi và nhận được mail, phòng CSKH nhân
thông tin và chuyển lên phòng kỹ thuật hoặc yêu cầu trưc tiếp có kỹ thuật qua
kiểm tra . Sau khi nhận được kết quả từ các phòng ban, phòng CSKH sẽ gọi lai
thông báo cho khách hàng .
Do đây là những khách hàng đã bức xúc cần giải quyết nên sau khi
đã chuyển thông tin, phòng CSKH phải thường xuyên liên lạc, thúc đẩy các phòng
dịch vụ xử lý kịp thời . Theo qui định về trình tự đối tượng giải quyết khiếu nại
thì những khách hàng là Công ty sẽ được ưu tiên hỗ trợ trước, đồng thời cũng là
những khách hàng đã bị sự cố nhiều ngày chưa giải quyết . Số lượng khách hàng
bức xúc yêu cầu xử lý trong ngày thường chiếm rất nhỏ trong tổng số khách hàng
khiếu nại trong ngày nhưng lại là những yêu cầu cần giải quyết trước. Cuối ngày
(hoặc đầu ngày hôm sau, phòng CSKH sẽ nhận kết quả xử lý từ các phòng DVKT
để tổng hợp báo cáo, đối với những khách hàng chưa giải quyết xong sẽ tiếp tục
theo dõi và yêu cầu xử lý trong những ngày tiếp theo .Tuy nhiên tỷ lệ hoàn thành
cho những khách hàng bức xúc chỉ đạt
70- 80% , có những khách hàng cần phải xử lý trong vài ngày mới xong do
không khắc phục trong ngày được hoặc do lỗi trạm, số lượng khách hàng
khiếu nại nhiều. Theo thống kê hàng ngày kỹ thuật đã xử lý được số lượng
khách hàng tương đối lớn, phần nào đáp ứng kịp thời yêu cầu từ phía khách
2.2.Hoạt đọng chăm sóc khách hang dung PSTN
Quy trình chăm sóc khách hàng trực tiếp được bắt đầu từ khi nhân viên chăm
sóc trực tiếp nhận được danh sách khách hàng và các sự cố mà khách hàng gặp
phải từ nhân viên phụ trách chăm sóc khách hàng. Sau khi nhận được danh sách
này thì nhân viên chăm sóc khách hàng sẽ liên lạc với khách hàng qua số điện
thoại đã được in trong danh sách khách hàng. Số điện thoại này có thể là số điện
43
thoại ở nhà hay số điện thọai di động của khách hàng. Sau khi đã liên lạc được với
khách hàng thì nhân viên chăm sóc sẽ hỏi khách hàng về sự cố mà khách hàng
gặp phải. Hỏi thử xem khách hàng có hiểu biết gì về tin học hay không. Nếu
khách hàng nói rằng có thì nhân viên chăm sóc có thể hướng dẫn khách hàng tự
xử lý lỗi của khách hàng qua điện thoại. Nếu hướng dẫn thành công thì xong,
không gì để nói nữa cả. Nếu hướng dẫn không thành công thì hẹn khách hàng có
thể ở nhà vào thời gian nào để nhân viên chăm sóc khách hàng có thể đến khắc
phục sự cố cho khách hàng. ở Trung Hòa Nhân Chính thì có rất nhiều khách hàng
là người nước ngoài như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, ... Những khách
hàng đó thường rất khó liên lạc được với họ mà phải thông qua phiên dịch hay thư
ký của họ để xin hẹn gặp. Hơn nữa những khách hàng này thường đi công tác liên
tục nên việc liên lạc với họ đã khó mà việc hẹn gặp được họ còn khó hơn. Khi đã
hẹn gặp được với khách hàng thì phải đến dúng giờ. Trong một vài trường hợp
không liên lạc được với khách hàng thì cũng vẫn phải đến tận địa chỉ đã in trong
danh sách khách hàng để xem tình hình cụ thể.
Sau khi liên lạc được với khách hàng, nhân viên chăm sóc khách hàng sẽ
đến địa chỉ đã được in trong danh sách khách hàng cần giúp đỡ. Nếu khi đến nơi
mà khách hàng đi vắng, không có người ở nhà thì nhân viên chăm sóc khách hàng
sẽ để lại một bức thư (đã được in sẵn nội dung với một form mẫu, chỉ việc điền
ngày tháng đến nhà khách hàng), bức thư này có 2 mặt. 1 mặt bằng tiếng Việt, 1
mặt bằng tiến Anh. Nội dung của bức thư như sau: đầu tiên là lời chào hỏi và lời
chúc tốt đẹp. Sau đó thì nêu ngày tháng nhận được thông tin từ khách hàng và
ngày đến nhà khách hàng. Mong khách hàng sớm lên lịch cho một cuộc hẹn gặp
để khăc sphục sự cố cho khách hàng. (Vì một số điều kiện khách quan nên tôi
không thể đưa được mẫu của bức thư đó vào báo cáo được. Mong các đồng chí
thông cảm.
Nếu như khách hàng có ở nhà thì nhân viên chăm sóc khách hàng sẽ vào
nhà và khắc phục các sự cố cho khách hàng. Các bước sơ bộ có thể như sau:
44
Kiểm tra xem Modem đã bật chưa? Bằng cách kiểm tra đèn nguồn
Power:
+ Sáng: có điện cấp cho Modem
+ Sáng yếu: Điện không cấp đủ.
+ Không sáng: Modem chưa được cấp điện
Xác định máy tính có kết nối tới Modem chưa? Bằng cách
kiểm tra đèn LAN trên Modem:
+ Sáng: kết nối tốt
+ Không sáng: xem lại dây kết nối giữa modem và Switch(máy tính) hoặc
tình trạng kết nối của card mạng Enable(Disable).
Xác định có tín hiệu ADSL tới Modem hay không ( Bằng
cách kiểm tra đèn tín hiệu trên Modem). Mỗi loại Modem
đều có 1 đèn báo có hoặc không có ADSL như đèn link
(Lnk), đèn ADSL, đèn Sys, đèn DSL …
+ Đèn tín hiệu sáng đứng : Kết nối tốt
+ Đèn tín hiệu sáng nhấp nháy: Có thể bị đứt cáp, Modem lỗi hoặc
thiết bị DSLAM của nhà cung cấp lỗi. Riêng Modem SpeedTouch:
Đèn nhấp nháy xanh rồi vàng: Acc có thể bị lỗi nên không thể xác thực
được nên kiểm tra lại Username và Password.
Đèn vàng: tình trạng Modem ngừng kết nối (Disconect) cần vào Modem và
Connect lại.
+ Khi đèn nháy hoặc không sáng thì tiến hành kiểm tra lại nguồn. Kiểm tra
xem có tín hiệu điện thoại hay không. Kiểm tra cả bộ lọc (Spliter) đã cắm đúng
chưa. Nếu vẫn nháy hoặc tắt thì mượn Modem của công ty mang đến nhà khách
hàng để test xem thiết bị của khách hàng có bị lỗi hay không. Nếu đúng là thiết bị
của khách hàng bị lỗì thì đề nghị khách hàng mang thiết bị đi bảo hành. Nếu thiết
bị của khách hàng không bị lỗi thì gọi về phòng xin hỗ trợ bằng cách nhờ các
phòng ban khác có liên quan kiểm tra lại port, dây.
+ Khi đèn sáng đứng thì tiến hành kiểm tra chi tiết có thể làm như sau:
45
- Kiểm tra máy tính và Modem đã thông chưa: Vào CMD gõ lệnh: ping
X.X.X.X (Trong đó X.X.X.X là địa chỉ của mỗi loại Modem)
- Kiểm tra xem máy tính đã ra được Internet chưa: Vào CMD gõ lệnh: ping
Y.Y.Y.Y (Trong đó Y.Y.Y.Y là địa chỉ hoặc tên của một Site nào đó bất kỳ).
Nếu không vào được mạng thì tạo Bridge và Connect thử xem báo lỗi bao nhiêu
từ đó có thể xác định được lỗi tại đâu. Nếu sai account thì vào trang cấu hình của
Modem để cấu hình lại Modem cho đúng account. Nếu cấu hình lại đúng rồi mà
vẫn không ra được ngoài mạng thì phải kiểm tra lại xem máy tính của khách hàng
có nhiễm virus, IE, Windows, card mạng của khách có bị lỗi không. Khách hàng
có sử dụng các chương trình tường lửa nào hay không, nếu có thì remove nó đi và
thử lại.
Sau khi đã khắc phục sự cố xong cho khách hàng thì nhân viên chăm sóc
khách hàng sẽ lập phiếu yêu cầu sử lý khiếu nại và đưa cho khách hàng ký vào đó
để mang về nộp cho nhân viên phụ trách chăm sóc khách hàng
4. Đánh giá số liệu 3 năm
4.1 kết quả
kết quả cong tác giải quyết khiếu nại của khách hang. chỉ tiêu công ty giao hệ
số khiếu nại có cơ sở trên 100 khách hang < 0.95.
Bảng3:
Chir
tiêu/năm
Tổng số
trường hợp khiếu
nại
Khiếu nại có
cơ sở/Tổng thuê
bao thực
Hệ số khiếu
nại có cơ sở/100
khách hang.
2004 2126 154/189.456 0.12
2005 4774 345/323.657 0.36
2006 9855 1121/723.43
5
0.6
(Nguòn phòng chăm sóc khách hang)
46
Công tác giải quyết khiếu nại các năm đều thấp ơn nhiều so với các chỉ tiêu
công ty giao là 0.95 ( chỉ tiêu này càng thấp càng tốt ). Điều đó chứng tỏ các bộ
phận giải quyết công tác chăm sóc khách hang của mình . Điều này là do sự phối
hợp chặt chẽ và nghiêm túc thực hiẹn các quy định về tiếp nhận và xử lý khiếu nại
của khách hang.: 100% các khiếu nại của khách hang đều đưwcj giải quyết.
Song trên thựuc tế thì có sự tăng lên trong các năm về sau, đó cũng là điều tất
yếu vì nhu cầu sử dụng và sự hiếu biết của người đan cũng cao hơn. Cụ thể: hẹ số
này năm 2004 chỉ là 0.12 thì đến năm 2005 là 0.36 và năm 2006 lên tới 0.6. Mặc
dù nó nhỏ hơn 0.95 nhưng nó lại có xu hướng tăng lên nên cần có biện pháp kìm
hãm sự phát triển đó.
BáO CáO TổNG HợP TIếP NHậN KHIếU NạI
Tháng 02 năm 2007
Ngày
KN nhận từ Call Center KN nhận từ điện thoại KN trực tiếp
Sự cố YCTK
Mail –
Cước
Sự cố YCTK
Mail -
Cứơc
Sự cố YCTK
3/2 3 2 0 2 1 3 0 0
4/2 2 2 0 4 2 1 2 0
6/2 5 4 0 2 3 1 4 2
7/2 5 4 1 5 2 0 3 1
8/2 4 1 0 3 2 2 1 2
9/2 2 0 0 4 1 2 3 2
10/2 3 2 0 5 2 0 2 1
11/2 6 3 2 5 3 2 2 0
13/2 6 2 1 9 3 3 3 1
14/2 3 5 0 2 1 0 3 0
15/2 2 0 0 0 2 0 5 0
47
16/2 5 1 1 5 1 0 4 0
17/2 3 1 0 2 1 0 2 0
18/2 6 3 1 7 3 1 4 2
19/2 4 4 0 2 0 0 3 1
21/2 2 2 0 1 2 1 1 2
22/2 4 1 1 4 2 1 2 1
23/2 5 2 1 4 1 0 2 0
24/2 8 1 1 5 1 3 1 0
25/2 5 1 0 6 2 2 9 1
27/2 5 2 1 8 0 0 3 0
28/2 4 1 2 8 2 2 2 0
Tổng 92 44 12 93 37 24 61 16
Như vậy, hàng ngày phòng CSKH tiếp nhận khách hàng bức xúc với số
lượng trung bình khoảng 15 khiếu nại, có những ngày số khiếu nại tăng lên nhiều
nhất là 31 khách hàng bao gồm các yêu cầu khiếu nại, chủ yếu là khiếu nại về sự
cố . Thông thường khiếu nại được phân ra làm 4 yêu cầu, bao gồm:
+ Khiếu nại sự cố (chất lượng mạng)
+ Khiếu nại yêu cầu triển khai
+ Khiếu nại cước
+ Khiếu nại về mail
số liệu tháng 2 là một căn cứ để phân tích và đánh gía kết quả xử lý khiếu nại
của khách hàng
báo cáo tổng hợp KHIếU NạI Đã Xử Lý
Thỏng 02 năm 2007
Ngày Call Phòng dv1 Phòng dv2 Phòng dv3 Tổng
48
center
Sự cố
Triển
khai
Sự cố
Triển
khai
Sự cố
Triển
khai
6/2 19 31 0 22 0 27 0 99
7/2 31 146 0 60 0 62 0 299
8/2 29 82 0 13 0 23 1 148
9/2 17 67 3 55 8 12 6 168
10/2 12 108 1 27 0 42 3 193
11/2 14 56 2 20 0 17 0 109
12/2 16 59 2 0 0 0 0 77
13/2 31 59 26 28 10 38 33 225
14/2 26 53 1 22 1 25 1 129
15/2 65 72 3 36 1 22 2 201
16/2 75 94 1 39 38 66 1 314
17/2 50 63 0 40 0 46 0 199
18/2 43 30 3 37 0 27 0 140
19/2 13 34 1 0 0 0 0 48
20/2 27 90 0 49 2 50 1 219
21/2 28 79 2 42 0 38 1 190
22/2 26 45 2 46 2 25 0 146
23/2 26 81 1 43 0 44 0 195
24/2 56 57 0 28 0 37 1 179
25/2 25 36 0 0 0 4 0 65
26/2 16 0 0 0 0 0 1 17
27/2 20 45 0 61 0 30 1 157
28/2 18 50 0 35 0 61 0 164
49
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy trung bình một ngày kỹ thuật và bộ phận
tiếp hỗ trợ kỹ thuật (Call center) đã xử lý gần 200 khách hàng mà chủ yếu là
sự cố . Trong đó phòng DV1 khu vực quản lý rộng hơn nên số lượng khách
hàng khiếu nại nhiều trung bình xử lý khoảng 70 khách hàng, có những ngày
xử lý được 148 khách hàng. Phòng DV2 và DV3 khu vực quản lý hẹp hơn
nên số lượng khiếu nại cùng ít hơn trung bình 40 khách hàng. Vào những ngày
nghỉ như chủ nhật, chủ yếu là bộ phận Call center tiếp nhận và xử lý . Mặc dù vậy,
tỷ lệ hoàn thành công việc không phải ngày nào cũng đạt như nhau vì còn tác
động nhiều lý do. Giả sử những ngày thời tiết thuận lợi có thễ xử lý xong cho
khách hàng trong ngày, nhưng nếu như thời tiết không thuận lợi sẽ làm ảnh hưởng
đến công việc của kỹ thuật. Cuối ngày, sau khi kỹ thuật đã báo kết quả xử lý cho
khách hàng, phòng CSKH bắt đầu tổng hợp tất cả các khách
hàng tồn chưa xử lý xong để làm báo cáo nộp Ban giám đốc sáng ngày hôm
sau. Báo cáo được phân loại theo từng phòng DVKT đồng thời được phân chia
theo nội dung khách hàng khiếu nại . Cụ thể được thể hiện trên bảng số liệu dưới
đâ
báo cáo tổng hợp KHáCH HàNG KHIếU NạI
THÁNG 2/2007
N
gày
Sự cố
Tồn quá 2
ngày
Yêu cầu TK K
N
cước
K
V1
K
V2
K
V3
K
V1
K
V2
K
V3
K
V1
K
V2
K
V3
6
/2
1
36
6
2
1
22
1
11
5
5
1
14
1
03
7
8
1
21
2
4
7
/2
8
9
2
7
9
8
6
3
1
4
6
9
1
00
7
4
1
28
2
4
50
8
/2
8
6
3
2
6
6
3
7
1
3
4
5
1
01
7
9
1
31
2
5
9
/2
1
22
6
1
6
5
4
3
2
4
3
9
1
03
8
0
1
31
2
5
1
0/2
1
29
3
3
6
5
7
2
1
8
5
7
1
04
6
8
1
26
2
5
1
1/2
9
6
2
5
4
2
4
6
9
1
6
1
07
7
1
1
25
2
6
1
3/2
8
6
3
0
5
4
6
8
1
9
3
7
1
12
7
0
1
26
2
7
1
4/2
7
1
2
7
4
0
3
3
1
3
1
8
9
3
6
4
9
6
2
9
1
5/2
6
6
4
7
6
3
3
2
1
7
1
1
9
3
6
3
9
9
2
9
1
6/2
8
1
4
9
9
3
2
3
2
4
4
3
9
5
6
3
1
01
3
0
1
7/2
8
9
5
8
7
3
3
0
1
7
3
5
1
03
2
7
1
09
2
9
1
8/2
1
08
7
2
6
3
4
5
3
3
2
3
1
08
3
1
1
06
3
2
2
0/2
1
51
7
3
7
5
6
5
3
9
3
6
1
06
3
7
1
09
3
4
2
1/2
1
18
6
8
7
0
7
4
3
4
3
2
1
11
3
7
1
08
3
4
2
2/2
9
5
6
4
6
7
5
9
3
7
3
3
1
12
4
5
1
10
4
0
2
3/2
1
23
6
1
6
8
6
2
3
1
4
2
1
13
4
4
1
09
4
0
51
2
4/2
1
34
5
1
6
2
6
3
2
8
2
8
1
12
4
6
1
12
3
9
2
7/2
1
48
9
8
1
08
7
9
5
6
6
6
1
23
5
0
1
16
3
9
2
8/2
1
49
6
1
1
11
9
5
4
4
7
1
1
23
5
0
1
16
4
0
Theo dõi trên bảng tổng hợp trên ta thấy số lượng khách hàng khiếu nại
hàng ngày tăng lên đáng kể . Trước đây tổng số khách hàng còn tồn chưa xử lý chỉ
khoảng 200 khách hàng nhưng hiện nay con số đó đã tăng lên gấp 3 lần . Bên
canh đó số lượng tồn quá 2 ngày cũng chưa xử lý rất nhiều, phòng DV1 trung
bình gần 100 khách hàng, phòng DV2 và DV3 số lượng ít hơn . Trong khi khiếu
nại cũ chưa xử lý xong lại phát sinh khiếu nại mới . Đó là một vấn đề cần quan
tâm . Một vấn đề nữa cũng cần xem xét đó là số lượng khách hàng yêu cầu triển
khai tồn rất nhiều. Cả 3 phòng DV đều tồn số lượng triển khai gần 100 khách
hàng.Điều này có thể do nhiều lý do là khách hàng không
triển khai được hoặc chờ trạm. Vì vậy, bên cạnh những kết quả đã đạt được
thì vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục để dần hoàn thiện hơn bộ máy chăm
sóc khách hàng để có thể đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách
hàng . Hiện nay chăm sóc khách hàng là một trong những vấn đề cần được quan
tâm đúng mức nhằm hạn chế những tồn tại và phát huy những mặt tích cực, qua
đó hoàn thiện hơn quy trình giải quyết khiếu nại cho khách hàng.
- Thành lập Trung tâm giao dịch và CSKH tại 3 miền, tiếp tục xúc tiến triển
khai phần mềm tích hợp CSKH và bán hàng vào hoạt động. Đến hết tháng 6/07,
các TT giải đáp KH KV I và III đã giải đáp cho 438.267 cuộc gọi thắc mắc: về
dịch vụ ADSL - 258.658 cuộc và PSTN - 179.609 cuộc).
- Ngoài ra, tại các tỉnh đã giải đáp thắc mắc qua điện thoại cho 186.756 lượt
khách hàng về dịch vụ PSTN và 178
52
- Về giải quyết kiếu nại trong 6 tháng đầu năm:
+ Dịch vụ 178, PSTN: phát sinh 647 trường hợp, đã giải quyết được 608
trường hợp ~ 94%, còn lại 39 trường hợp ~ 6%.
+ Dịch vụ Internet: phát sinh 36.469 trường hợp khiếu nại và sự cố, đã giải
quyết được 35.999 trường hợp ~ 99%, còn lại 470 trường hợp ~ 1%.
Nhìn chung, công tác giải quyết khiếu nại đảm bảo thủ tục chặt chẽ, đúng
nguyên tắc, hợp tình hợp lý.
4.2. TỒN TẠI CềN MẮC PHẢI.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được đó là từ khi thành lập đến nay
số lượng thuê bao Internet của Công ty đã phát triển rất nhanh đòi hỏi phải đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng . Trong đó, chăm sóc khách hàng cần được
quan tâm nhằm duy trì được niềm tin nơi khách hàng, để có thể hỗ trợ kịp thời
những thắc mắc và yêu cầu của khách hàng . Tuy nhiên song song với sự phát
triển thì vẫn còn tồn tại những khó khăn chưa khắc phục được . Có thể nói số
lượng khách hàng ký hơp đồng Internet tăng lên cũng đồng nghĩa với việc thanh
lý và huỷ hợp đồng cũng tăng theo . Chỉ trong tháng 2 năm 2006 tổng số khấch
hàng thanh lý đã lên đến 62 khách hàng , trong đó lý do hết nhu cầu sử dụng là
chủ yếu chiếm 80 phần trăm ; lý do về chất lượng mạng cũng là một trong những
nguyên nhân khách hàng không sử dụng . Đối với những khách hàng thanh lý đều
là đối tượng đang sử dụng . Nếu như chăm sóc khách hàng tốt thì sốlượng thanh
lý sẽ giảm vì khách hàng đã được đáp ứng một cách đầy đủ . Và một vấn đề cần
quan tâm nữa là do khách hàng đăng ký nhưng không triển khai được dẫn đên số
lượng huỷ hợp đồng cũng không ngừng tăng . Theo số liệu tháng 2 năm 2006 có
tới khoảng 100 khách hàng huỷ hợp đồng hơn 80 khách hàng huỷ là do không
triển khai được, còn lại là các lý do khác
như : hết nhu cầu sử dụng hoặc chất lượng mạng kém . Một câu hỏi lớn đang
đặt ra lúc này là lầm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng Làm
được như thế nghĩa là đã hạn chế được các khiếu nại của khách hàng đồng thời
giảm được số lượng yêu cầu thanh lý và huỷ hợp đồng .
53
- Chăm sóc khách hàng không chuyên nghiệp, không đạt yêu cầu. Chưa tổ
chức đào tạo mới, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Bố trí mặt bằng làm việc cho lực lượng Call Center chậm, thiếy công cụ
làm việc
- Về vấn đề thu cước: còn có nhiều tồn tại để KH thắc mắc, khiếu kiện, khiếu
nại gây ảnh hưởng đến kinh doanh và CSKH (ví dụ chưa đến thu, gạch nợ sai,
không quan tâm thu cước của khách hàng lớn,...).
- Nhiều tỉnh cập nhật CSDL khách hàng chậm (như: AGG, BGG, CMU,
ĐNG, GLI, HYN, QNH, QNM, TNH, KHA) gây khó khăn cho việc in cước
4.3. NGUYấN NHÂN
Nguyên nhân khách quan:
- Thị trường bưu chính viễn thông biến động mạnh về giá cước; lưu lượng
quốc tế chiều về giảm, cạnh tranh thiếu lành mạnh. Các đối thủ mới bắt đầu tham
gia vào thị trường EVN Telecom; HN Telecom . VNPT đẩy mạnh đầu tư xây
dựng hạ tầng mạng lưới.
Nguyên nhân chủ quan:
- Lãnh đạo chỉ huy ở một số cơ quan, đơn vị triển khai, tổ chức thực hiện kế
hoạch chậm, thiếu tỷ mỷ, cụ thể, chưa kiên quyết dứt điểm, quản lý không chặt
chẽ, có biểu hiện quan liêu. CBCNV chưa tích cực chủ động thực hiện nhiệm vụ
còn ỷ lại cấp trên, phối hợp hiệp đồng thiếu chặt chẽ.
- Tổng công ty phát triển nhanh về mạng lưới và thuê bao, đội ngũ chuyên
môn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tính kế hoạch, chuyên sâu thấp.
Chưa phát huy dân chủ cơ sở. Thông tin đến các Công ty, CNVT, đến từng
CBCNV không đầy đủ, truyền đạt và xử lý chậm, không kịp thời, nhiều chỉ thị
văn bản chồng chéo gây lúng túng trong triển khai thực hiện nhất là cấp cơ sở.
- Trình độ năng lực của một số CNVT tỉnh/tp chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ, đoàn kết kỷ luật chưa cao. Một số cán bộ CNVT tỉnh bản lĩnh chính trị thiếu
vững vàng, không trung thực, ý thức trách nhiệm kém.
54
- Công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng hạn chế,
thiếu sâu sát, tỷ mỷ, cụ thể.
- Cơ quan chưa thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất chuyên sâu về kỹ
thuật, kinh doanh, tổ chức bộ máy cho BGĐ; chưa thực hiện tốt việc kiểm tra
đánh giá đơn vị còn thụ động trong thực hiện nhiệm vụ.
. Những tồn tại chính:
* Về dịch vụ 178:
- Doanh thu trong nước và quốc tế đi không đạt (trong nước – 48%KH năm;
QT đi – 40% KH năm).
- Việc kinh doanh 178 tại các tỉnh không được chú trọng, lưu lượng và doanh
thu có xu hướng giảm và thương hiệu DV 178 đang có chiều hướng “lu mờ” trên
thị trường.
- Định hướng giữ và phát triển khách hàng lớn không được thực hiện triệt để.
* Về dịch vụ PSTN và ADSL:
- Việc phát triển thuê bao ĐTCĐ và ADSL được triển khai rất chậm, không
đạt kế hoạch và không hiệu quả. Số lượng thuê bao đạt thấp (PSTN đạt 37% KH,
ADSL đạt 33% KH năm) và doanh thu bình quân thuê bao PSTN không cao
(193.000đ/tháng) nên doanh thu dịch vụ không hoàn thành kế hoạch (PSTN đạt
33%, ADSL đạt 31% KH doanh thu năm).
- Chưa chú trọng đến phát triển khách hàng Leased line và IXP (6 tháng phát
triển được 50 KH leased line và IXP ~ 42% KH năm, doanh thu bình quân đạt
50triệu/tháng).
* Về mạng lưới và chất lượng dịch vụ:
- Chất lượng dịch vụ PSTN và ADSL chưa tốt, tỷ lệ sự cố TB còn cao =>
nhiều ý kiến phàn nàn của khách hàng và gây tâm lý không tốt về dịch vụ của
Viettel.
- Chất lượng dịch vụ và CSKH chưa chuyên nghiệp; hệ thống CSDL khách
hàng còn nhiều bất cập dẫn đến nhiều khiếu nại.
55
- Mở mạng PSTN tiến triển chậm và không đồng bộ (8tỉnh/11 tỉnh kế
hoạch).
* Về kết quả của các CNVT và TTVT:
- Có 31/64 tỉnh, thành không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch nào (xem phụ lục
2); gần như các tỉnh thành lớn (như HNI, Tp.HCM,…) – là những tỉnh chiếm tỷ
trọng lớn trong kế hoạch, không hoàn thành các chỉ tiêu đề ra (đặc biệt các dịch vụ
PSTN và ADSL). Đặc biệt có một số tỉnh có kết quả SXKD kém nhất (xét trên
KH giao trong 6 tháng đầu năm của các tỉnh):
+ Về dịch vụ 178: HPG (79% KH); HNM (73%)
+ Về PSTN: Tp.HCM (57%)
+ Về ĐNTT+ĐTCC: VPC (65%); HTY (59%)
+ Về ADSL: 16 tỉnh hoàn thành dưới 50% KH (DNG, VPC, QBH, NDH,
YBI, CBG, SLA, HBH, DBN, KTM, NTN, BPC, DKG, LCI, LCU)
Một số thị trường lớn giảm mạnh về cả lưu lượng và doanh thu (như HPG,
CTO, QNH,....)
ch ư ơng III: MộT Số GI ảI PHáP QUảN Lý
NHằM NÂNG CAO CHấT LƯợNG DịCH Vụ
CHĂM SóC KHáCH HàNG ở CÔNG TY ĐIệN
THOạI ĐƯờNG DàI.
I. Phương hướng về nâng cao chất lượng dịch vụ chăm
sóc khách hàng ở công ty điện thoại đường dài
1. Nhiệm vụ Kinh tế
a/ Triển khai cung cấp các dịch vụ Bưu chính viễn thông và công nghệ thông
tin:
56
Thiết lập và cung cấp dịch vụ điện thoại di động trên toàn quốc:
Đây là dịch vụ trọng tâm, có ý nghĩa bản lề quyết định vị thế của Tổng Công
ty. Hiện nay Tổng Công ty đang tập trung triển khai xây dựng mạng di động theo
phương án tự đầu tư, sử dụng công nghệ mới. Tiếp tục triển khai lắp đặt, theo dõi
và hoàn thiện củng cố các trạm.
Xây dựng Mạng truyền dẫn và cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn
trong nước và quốc tế:
Tiếp tục xây dựng quy hoạch mạng tổng thể tập trung cho 64 tỉnh/thành phố.
Triển khai tuyến truyền dẫn trên toàn quốc và thiết lập cửa ngõ quốc tế dung
lượng 155Mb/s để phục vụ các dự án nội bộ Tổng Công ty và cung cấp dịch vụ
cho thuê kênh truyền dẫn trong nước và quốc tế, dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ
truyền hình, truyền báo cho khách hàng.
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Điện thoại đường dài trong nước và
Quốc tế sử dụng giao thức IP (dịch vụ 178):
- Kế hoạch hết 2005 sẽ phát triển mạng và cung cấp dịch vụ 178 trên toàn
quốc.
- Đồng thời để phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng, Tổng Công ty tiếp
tục cho ra đời dịch vụ thẻ trả trước 1788,1789 đem lại nhiều tiện lợi cho khách
hàng sử dụng dịch vụ.
Triển khai tổ chức kinh doanh dịch vụ mạng cố định nội hạt:
- Phát triển mạng lưới đến một số tỉnh/thành phố trọng điểm và tiến tới phát
triển trên toàn quốc.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, coi đây là mạng hạ tầng cơ bản của Tổng
Công ty để phát triển mạng lưới các dịch vụ khác.
Tổ chức kinh doanh dịch vụ Internet
57
Viettel là Tổng Công ty đầu tiên ở Việt Nam áp dụng công nghệ thế hệ mới
cung cấp cho khách hàng các dịch vụ truy nhập Internet chất lượng cao, dịch vụ
truy nhập băng rộng và các dịch vụ gia tăng khác.
Mở rộng mạng lưới internet trên toàn quốc.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, phấn đấu trở thành nhà cung cấp các
dịch vụ internet với chất lượng tốt nhất.
Mở rộng hệ thống phân phối, phát triển với số đông các điểm có
bán dịch vụ.
Mở các dịch vụ mới như: Game online, Video online.
Dịch vụ Bưu chính:
Phát triển tất cả các dịch vụ cơ bản của ngành Bưu chính, mở rộng mạng lưới
trên toàn quốc với kế hoạch như sau:
Phát triển mạng lưới trên toàn quốc: 64/64 tỉnh/thành phố.
Phát triển mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh ra quốc tế.
Triển khai dịch vụ điện hoa.
Triển khai dịch vụ chuyển tiền.
Triển khai dịch vụ kinh doanh thương mại trên mạng Bưu chính.
b/ Sản xuất kinh doanh ngành nghề truyền thống:
Tiếp tục củng cố và giữ vững các hoạt động sản xuất kinh doanh và các
ngành nghề truyền thống như: Khảo sát thiết kế, Xây lắp công trình, Xuất nhập
khẩu, mở rộng và khai thác có hiệu quả những thị trường có nhiều tiềm năng như
thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố phía Nam theo hướng sản xuất kinh
doanh phát triển vững chắc, đúng pháp luật, hiệu quả và an toàn.
58
2. Nhiệm vụ An ninh - Quốc phòng
Song song với nhiệm vụ kinh tế, Công ty đã và đang triển khai thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng như sau :
Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ, sẵn sàng vu hồi cho mạng thông tin
quân sự khi có yêu cầu về nhiệm vụ Quốc phòng- An ninh.
Tập trung nguồn nhân lực để tổ chức tham gia xây dựng tuyến cáp quang
1B theo đúng tiến độ Binh chủng giao. Năm 2004 hoàn thành đường trục cáp
quang1B.
Sử dụng kênh nhàn rỗi quân sự để kinh doanh có hiệu quả; từ đó tạo điều
kiện đóng góp nguồn kinh phí cho việc duy trì, bảo quản, bảo dưỡng, phát triển hệ
thống thông tin quân sự .
Chuẩn bị lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp thiết bị thông tin
phục vụ cho Quốc phòng (như máy thu phát VTĐ,…).
Tạo nguồn ngân sách để tham gia vào ngân sách của Bộ Quốc phòng như
thuế và các khoản khác trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh.
Triển khai thi công, nâng cấp mạng thông tin quân sự như: tuyến cáp quang
quân sự.
Nghiên cứu, tham mưu đề xuất và tham gia nhập khẩu thiết bị thông tin
cho Quốc phòng.
Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức mới, hiện đại trong lĩnh vực
thông tin liên lạc, công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ lao động phục vụ cho
sản xuất kinh doanh, đồng thời là nơi dự trữ bổ sung cán bộ cho Binh chủng và
toàn quân khi có yêu cầu.
Về Công tác mở mạng
- Xúc tiến nhanh chóng công tác đàm phán, hoàn thiện các thủ tục mở mạng,
liên tục đào tạo chuyên môn cho các bộ mở mạng, đồng thời phân công, bố trí cán
bộ xen kẽ, hợp lý; quan tâm đúng mức vấn đề mở mạng của cả 03 dịch vụ (178,
59
168, PSTN), tăng cường nguồn nhân lực đảm bảo kế hoạch tiến độ, quyết tâm đến
cuối năm 2005, mạng 178 sẽ được phủ sóng toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong việc trao đổi thông tin. Bên cạnh đó, khẩn trương mở dịch vụ
168 để tiết kiệm phần cước kết nối đường dài cho lưu lượng quốc tế chiều về.
Về kinh doanh
- Phân công lực lượng kinh doanh 178 tại các tỉnh một cách rõ ràng, giao chỉ
tiêu cụ thể; đặc biệt giữ và lôi kéo những khách hàng lớn bỏ dùng trong thời gian
vừa qua, tập trung vào những khách hàng có nhu cầu gọi đi quốc tế lớn.
- Thực hiện tốt việc định hướng sản phẩm, thương hiệu “178 là rẻ nhất”.
- Tập trung lực lượng cho việc đấu nối trực tiếp tại những thị trường lớn đã
có dịch vụ PSTN, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm quan trọng.
- Tích cực bám đối tác, theo dõi chặt lưu lượng về nhất là IDD để đảm bảo
doanh thu và không bị phạt hạn mức (về VoIP).
Về PSTN
- Tập trung phát triển thuê bao tại những địa điểm đã có tổng đài, thông qua
việc tập trung nguồn lực và cơ chế đã được chỉ đạo, khẩn trương lắp đặt tổng đài
và tổ chức phát triển thuê bao mới trên nguyên tắc đầu tư, sử dụng hiệu quả hạ
tầng.
- Phân tích đánh giá những dự án đã đầu tư nhưng hiệu quả sử dụng cáp,
năng lực tổng đài còn thấp để nhanh chóng phát triển thuê bao, lấp đầy, giảm thiểu
đầu tư “chết”, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Tổ chức lại việc lập kế hoạch và quản lý vật tư, đáp ứng nhanh, đủ, tiết
kiệm vật tư cho các dự án.
- Lập lịch và phân công triển khai và bám VNPT, các Bưu điện tỉnh chặt chẽ
hơn trong việc mở mạng 178, 168 và PSTN (kết hợp cùng lúc triển khai các dịch
vụ).
60
II. Những giẩi pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ chăm sóc khách h àng.
1. Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông.
Trong mụi trường cạnh tranh, chất lượng dịch vụ của mỗi nhà cung cấp
dịch vụ cũn được khẳng định thông qua công tác chăm sóc khách hàng. Đây là
khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Qua việc lắng
nghe, tiếp thu những ý kiến phản ỏnh của khỏch hàng về chất lượng dịch vụ, giải
quyết kịp thời thắc mắc của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ có thể thu thập
những thông tin phản hồi về dịch vụ, từ đó đề ra nhiều biện pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ của mỡnh. Cỏc doanh nghiệp cần mở rộng nhiều trung tâm dịch vụ
khách hàng, tạo ra nhiều kênh tiếp xúc trực tiếp khách hàng. Nhân viên giao dịch
cần được thường xuyên tập huấn nghiệp vụ, nâng cao thái độ phục vụ, tạo niềm
tin cho khách hàng. Tuy nhiên các doanh nghiệp cần nhận thức rừ cụng tỏc chăm
sóc khách hàng không chỉ được thực hiện trong phạm vi đơn vị phũng chăm sóc
khách hàng hay các trung tâm dịch vụ khách hàng mà cần trở thành nhiệm vụ của
mỗi cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.
Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, do
đó khách hàng có quyền lựa chọn dịch vụ nào tốt và thoả mãn được nhu cầu của
họ. Đối với sản phẩm viễn thông là sản phẩm phi vật chất, chất lượng của nó được
thực hiện một cách rõ ràng. Do đó yếu tố chất lượng sản phẩm là rất quan trọng.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế, thông qua những lần hỏi thăm ý kiến về mức
độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ 098 thì phần lớn khách hàng đã phán
ánh chất lượng dịch vụ của Công ty ngày càng kém hơn so với các dịch vụ khác
và cũng có một số khách hàng đã bỏ không sử dụng dịch vụ 098 nữa mà chuyển
sang sử dụng dịch vụ khác do chất lượng dịch vụ không tốt.
Do vậy việc đầu tiên và cấp bách đối với dịch vụ 098 là cố gắng hoàn thiện
và nâng cao chất lượng dịch vụ, cụ thể là:
+ Mặc dù dung lượng của ta còn trống rất nhiều, nhưng có nhiều khách hàng
sử dụng dịch vụ đã phản ánh là không gọi được, đường dây kết nối không được.
+ Chất lượng cuộc gọi của một số khách hàng còn kém như: có nhiều tạp
âm, nghe không rõ, hay bị ngắt quãng, hay bị rớt cuộc gọi.
61
Để có thể khắc phục các sự cố trên, chúng ta cần kết hợp với bộ phận kỹ
thuật của Công ty nhằm tìm ra nguyên nhân và các biện pháp giải quyết nhanh
nhất
2. Chuyên môn hoá bộ phận chăm sóc khách hàng.
Hoạt động chăm sóc khách hàng và giải đáp thắc mắc của khách hàng là một
nghệ thuật. Phải làm sao cho khách hàng cảm thấy thoải mái và hài lòng với cách
trả lời của nhân viên chăm sóc khách hàng. Phương cách ứng xử khách hàng là
một điều rất quan trọng nó có thể phần nào giải quyết có giữ được khách hàng hay
không. Nên đội ngũ Điện thoại viên phải được đào tạo và nâng cao trình độ
chuyên môn thường xuyên và cập nhật các thông tin cần thiết để có thể đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng.
3. Chăm sóc theo từng đối tượng khách hàng.
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin trong
việc áp dụng tiến bộ khoa học, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ VoIP, phá vỡ
thế độc quyền trong ngành viễn thông, đã mở ra một hướng phát triển mới với sự
canh tranh gay gắt giữa các nhà cung cấp dịch vụ, từ đó giá cả cũng như chất
lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao và không ngừng cải tiến. Vì vậy, bên
cạnh giá cả và chất lượng dịch vụ thì vần đề cần được quan tâm và coi trọng hàng
đầu chính là cách thức phục vụ của nhà cung cấp. Chính vì thế một nhân viên
chăm sóc khách hàng cần phân tích thật kỹ về đặc điểm tâm lý của từng nhóm đối
tượng khách hàng để có biện pháp chăm sóc phù hợp nhằm mang đến cho họ sự
thoả mãn tốt nhất khi sử dụng dịch vụ.
Đối với Cơ quan nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước:
Đặc điểm của nhóm đối tượng này là không có thói quen sử dụng các loại
dịch vụ mới, cộng thêm với tâm lý không quan tâm đến chi phí điện thoại hàng
tháng do các cơ quan chức năng này có chế độ bao cấp. Nhu cầu sử dụng điện
thoại của nhóm khách hàng này tuỳ thuộc vào ban ngành trực tiếp quản lý. Vì thế
62
để tác động vào nhóm đối tượng này, nhân viên chăm sóc khách hàng phải ăn mặc
lịch sự đến gặp trực tiếp các cấp lãnh đạo trong cơ quan, những người có thẩm
quyền ra quyết định như Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc và
người trực tiếp gọi điện, cần nhấn mạnh vào những lợi ích khi sử dụng dịch vụ
178 của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội vì cung cách làm việc của Quân đội
luôn luôn chiếm được cảm tình của hầu hết các cơ quan ban ngành.
Đối với Công ty TNHH và Công ty Cổ phần:
Đặc điểm của nhóm đối tượng này là vốn do các cổ đông trong Công ty đóng
góp nên họ rất quan tâm đến chi phí kinh doanh phải bỏ ra. Các khách hàng này
luôn muốn sử dụng dịch vụ vừa có giá rẻ, vừa có chất lượng tốt. Vì vậy khi tiếp
xúc với nhóm khách hàng này, nhân viên chăm sóc khách hàng nên gửi đến cho
họ bảng so sánh giữa giá cước truyền thống và giá cước mới của VIETTEL, đồng
thời phải khẳng định chất lượng dịch vụ 178 là rất tốt, cần tỏ thái độ lịch sự, quan
tâm đến khách hàng và tạo ấn tượng tốt để khách hàng không những hài lòng về
dịch vụ mà còn cảm thấy thoải mái và tin tưởng vào cách ứng xử, tiếp xúc của
nhân viên Chăm sóc khách hàng.
Ngoài ra nhóm đối tượng này cũng rất chú trọng đến các chương trình
khuyến mại, chính sách chiết khấu nên nhân viên chăm sóc khách hàng cũng cần
thông báo cho họ một cách kịp thời về các chính sách khuyến mại cũng như các
chương trình chiết khấu đang được áp dụng tại từng thời điểm khác nhau.
Đối với Công ty Nước ngoài và Công ty Liên doanh:
Nhóm đối tượng này thường có yêu cầu rất cao về chất lượng dịch vụ và rất
khó tiếp xúc do tác phong công nghiệp của họ. Họ rất sợ lãng phí thời gian ví một
công việc không có hiệu quả, nhưng lại là nhóm khách hàng có nhu cầu sử dụng
dịch vụ điện thoại quốc tế lớn nhất. Họ cũng quan tâm đến giá cả dịch vụ nhưng
chất lượng dịch vụ vẫn được coi trọng hàng đầu. Do đó nhân viên chăm sóc khách
hàng phải giải thích một cách có chuyên môn về dịch vụ để khách hàng cảm thấy
hài lòng và yên tâm về chất lượng dịch vụ, đồng thời hứa sẽ cải tiến dịch vụ trong
thời gian sớm nhất để có chất lượng phục vụ tốt hơn và cuối cùng là cám ơn về
63
những đóng góp của khách hàng đối với dịch vụ. Nhân viên chăm sóc khách hàng
có thể thông qua thư ký hoặc nhân viên hành chính để có thể tiếp xúc với nhóm
đối tượng này.
Đối với Hộ kinh doanh, Hộ gia đình và cá thể:
Nhóm khách hàng này luôn ưa chuộng sử dụng những sản phẩm dịch vụ vừa
có giá rẻ vừa có chất lượng tốt, mặc dù có thể nhu cầu sử dụng điện thoại của họ
không thường xuyên, hoặc bất thường. Tuy nhiên nếu biết rõ dịch vụ nào có thể
đáp ứng được những yêu cầu của họ thì họ sẽ trung thàng với dịch vụ đó. Vấn đè
họ quan tâm nhất chính là giá cả nên nhân viên chăm sóc khách hàng cần thông
tin cho họ kịp thời những biến động về giá cả cũng như những thông tin về các
chương trình khuyến mại và mạng lưới các khu vực đã cung cấp dịch vụ.
Đối với khách hàng Top:
Hàng quý VIETTEL nên tổng kết những khách hàng Top và có chính sách
khuyến mại đối với một số lượng nhất định các khách hàng đầu Top nhằm:
- Tạo tình cảm tốt đẹp và mối quan hệ thân thiết đối với khách hàng.
- Khuyến khích khách hàng Top tiếp tục sử dụng dịch vụ và trở thành khách
hàng trung thành của Công ty.
- Hình thức khuyến mại phải vừa đảm bảo quyền lợi thiết thực cho khách
hàng, vừa mang tính quảng cáo cho dịch vụ của Công ty. Hình thức khuyến mại
có thể áp dụng như tặng máy điện thoại cố định hay tặng thẻ trả trước 1789,….
- Cần đẩy mạnh hơn nữa việc viết thư cảm ơn và hỏi thăm khách hàng qua
điện thoại.
Đối với khách hàng rớt Top và bỏ sử dụng:
- Tìm hiểu nguyên nhân tại sao khách hàng sử dụng dịch vụ giảm.
- Phân loại nguyên nhân và tìm biện pháp tác động thích hợp hay điều chỉnh
cho phù hợp nhằm khuyến khích khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ. Nhân viên
sẽ tiến hành gọi điện hoặc gửi thư thăm hỏi ý kiến khách hàng để tìm hiểu nguyên
nhân, cụ thể là:
64
*/ Nếu do chất lượng dịch vụ không tốt thì nhân viên sẽ hỏi cụ thể hơn về
hiện tượng. Ghi nhân ý kiến khách hàng và hứa sẽ khắc phục trong thời gian sớm
nhất để tạo cho khách hàng tâm lý yên tâm, khuyến khích họ sử dụng nhiều hơn
dịch vụ đồng thời kết hợp với Bộ phận Kỹ thuật nhanh chóng tìm biện pháp khắc
phục.
*/ Nếu do khách hàng không có nhu cầu: Điện thoại thăm hỏi tạo mối quan
hệ thân thiết, khuyến khích khách hàng sử dụng lại dịch vụ khi có nhu cầu.
*/ Nếu do tác động của đối thủ cạnh tranh thì Nhân viên chăm sóc khách
hàng cần giải thích rõ sự có mặt của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trên thị
trường viễn thông Việt Nam và từ đó củng cố lại niềm tin của khách hàng,….
Đối với Khách hàng mới sử dụng dịch vụ:
- Đồng loạt gửi fax, thư, tờ rơi giới thiệu về dịch vụ cũng như các chương
trình khuyến mại của Công ty cho các khách hàng mới sử dụng, đồng thời hướng
dẫn cho khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ, giới thiệu về giá cước, vùng
goi,…(Vẫn có khách hàng chưa biết cách sử dụng; gọi vào những vùng 178 chưa
mở; gọi nội hạt, gọi di động qua 178;…).
- Đối với những khách hàng gọi điện thoại tới trung tâm hỏi về dịch vụ 178,
yêu cầu lắp đặt thuê bao cố định, các dịch vụ gia tăng, cung cấp thẻ trả trước,… .
Đây là khách hàng có nhu cầu lớn, vì vậy nhân viên chăm sóc khách hàng cần giải
thích cho khách hàng hiểu một cách thoả đáng, tạo hình ảnh tốt đẹp về dịch vụ
178, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều hơn. Ghi chép lại đầy đủ
thông tin về những thắc mắc, yêu cầu của khách hàng trong “ Sổ CSKH”.
- Tặng hoa, tặng quà cho các khách hàng và doanh nghiệp lớn nhân các ngày
lễ, tết, ngày thành lập công ty,…. Xác định từng đối tượng tặng quà cho phù hợp
và hiệu quả. Điều này tạo cho khách hàng có tâm lý thoái mái, nhận được sự quan
tâm và có cái nhìn thiện cảm tốt về dịch vụ và thương hiệu của Công ty. Từ đó
chúng ta sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng trung thành.
4. Giải quyết khiếu nại
65
Là hoạt động chăm sóc khách hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và rất
nhạy cảm, bởi vì khách hàng khiếu nại dịch vụ thường có tâm lý khó chịu, hoài
nghi, không tin tưởng vào dịch vụ. Do đó, khi tiếp xúc với khách hàng này nhân
viên phải kiên nhẫn, mềm mỏng, tiếp thu những ý kiến thắc mắc từ phía khách
hàng và tỏ thái độ văn minh lịch sự nắm vững nghiệp vụ chuyên môn của mình
đồng thời có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Chăm sóc khách hàng là một trong những mục tiêu phát triển nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ, hạn chế những khiếu nại và thắc mắc của hàng .
Để xây dựng một quy trình chăm sóc khách hàng hoàn thiện hơn tôi xin phép
được đóng góp một số ý kiến sau:
+ Đối với những khách hàng đã được xử lý xong trong ngày nên thành
lập một bộ phận để gọi điện cho khách hàng kiểm tra xem khách hàng đã sử dụng
được chưa . Công việc này đã được thực hiện nhưng chưa thường xuyên, liên tục.
+ Thường xuyên theo dõi biến động của khách hàng (số lượng, mức sử
dụng dịch vụ ),tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi, ý kiến đóng góp của
khách hàng để nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng
+ Xây dựng đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng với thái độ nhiệt
tình, có tinh thần trách nhiệm trong công việc
+ Đối với những khách hàng ngừng sử dụng dịch vụ , phải tìm hiểu
nguyên nhân , lý do khách hàng chấm dứt sử dụng dịch vụ,thanh lý hợp đồng để
đề ra chương trình chăm sóc khách hàng .
+ Đối với những khách hàng ký hợp đồng nhưng không triển khai
được hoặc chờ trạm cần phải có thông tin chính xác thông báo cho khách hàng
trong thời gian bao lâu sẽ triển khai, tránh trường hợp gây cho khách hàng ấn
tượng không tốt
+ Đối với những khách hàng đã sử dụng dịch vụ từ lâu nên có những
chính sách khuyễn mại như tặng quà, thường xuyên liên hệ và xây dựng mối quan
hệ thân thiết đối với khách hàng . Đặc biệt là giải quyết nhanh chóng những khiếu
nại của khách hàng này.
66
+ Đối với những khách hàng chưa sử dụng dịch vụ phải tìm cách giới
thiệu, quảng cáo, tuyên truyền để khách hàng sử dụng dịch vụ của chúng ta.
Công tác giải quyết khiếu nại cần phải được thực hiện theo đúng quy trình,
đảm bảo tính chính xác và kịp thời, đưa ra những cách giải quyết thoả đáng làm
hài lòng khách hàng.
Đối với nghiệp vụ này khi khách hàng yêu cầu giải quyết khiếu nại, nhân
viên luôn luôn nhẹ nhàng, niềm nở, lắng nghe những yêu cầu của họ và ghi nhận
lại những thông tin mà họ phản ánh. Sau đó nhân viên thông báo cho khách hàng
thời gian trả lời khiếu nại và hứa sẽ giải quyết trong thời gian sớm nhất.
Nếu khiếu nại đó được giải quyết mà làm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng, nhân viên nên khuyếch trương dịch vụ 098 thêm nữa bằng cách nhấn mạnh
vào phương thức tính cước mới Block 6s mà VIETTEL đang sử dụng đầu tiên tại
Việt Nam, tạo ra sự lựa chọn, đem lại quyền lợi cho khách hàng, luôn coi trọng
công tác CSKH, đã giải đáp những thắc mắc và giải quyết thoả đáng những khiếu
nại cho khách hàng.
Nếu các khiếu nại chưa hoàn toàn làm thoả đáng nhu cầu của khách hàng,
nhân viên CSKH luôn tỏ thái độ thấu hiểu, đồng cảm với tâm lý của khách hàng
nhưng phải thuyết phục đó là điều đáng tiếc xảy ra đồng thời khẳng định khiếu nại
đó sẽ không xảy ra một lần nữa, tạo cho khách hàng có tâm lý yên tâm và tin
tưởng vào dịch vụ.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
67
1. Những kiến nghị và đề xuất với bộ bưu chính viễn thông
Việt Nam
- Bộ Bưu Chính viễn thông còn hạn chế, tiến độ thực hiện thoả thuận kết nối
các doanh nghiệp Viễn thông chưa đúng kế hoạch.
- Cần tạo điều kiện cho những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường
viễn thông như về : Giá và các chế độ bảo hộ khác..
- Hiện đang có sự cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ viễn thông do đó bộ bưu chính cần có các chính sách đúng đắn và
hợp lý .
2. Đối với Công ty điện thoại đường dài VIETTEL
- Về kinh doanh:
Phân công lực lượng kinh doanh 178 tại các tỉnh một cách rõ ràng,
giao chỉ tiêu cụ thể, đặc biệt giữ và lôi kéo những khách hàng lớn bỏ dùng trong
thời gian vừa qua, tập trung vào những khách hàng có nhu cầu gọi đi quốc tế lớn .
Tập trung lực lượng cho việc đấu nối trực tiếp tại những thị trường lớn
đã có dịch vụ PSTN, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng.
Bên cạnh đó cũng cần quan tâm để có biện pháp khắc phục và sữa chữa các thuê
bao hỏng, nhất là khi thời tiết xấu, có thể tuyển thêm cộng tác viên để hỗ trợ cho
các tổ kỹ thuật PSTN.
- Về công tác mở mạng : Xúc tiến nhanh công tác đàm phán, hoàn thiện các
thủ tục mở mạng, đồng thời phân công bố trí cán bộ xen kẽ, hợp lý, quan tâm
đúng mức đến vấn đề mở mạng của cả 3 dịch vụ 178,168, PSTN. Đồng thời tăng
cường nguồn nhân lực đảm bảo kế hoạch tiến độ, quyết tâm đến cuối năm 2005
mạng 178 sẽ được phủ sóng trên toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong việc trao đổi thông tin. Bên cạnh đó, khẩn trương mở dịch vụ168 để
tiết kiệm phần cước kết nối đường dài cho lưu lượng quốc tế chiều về.
- Về công tác chăm sóc khách hàng:
68
Cần quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận, phòng ban
để giải quyết nhanh chóng, rõ ràng và kịp thời những thắc mắc và phàn nàn của
khách hàng, đặc biệt là việc giải quyết các khiếu nại có liên quan đến cước phí
dịch vụ.
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc trao đổi và thu thập thông tin giữa các
phòng ban đặc biệt là phòng chăm sóc khách hàng vì đây đầu mối quan trọng để
cung cấp thông tin tới mọi khách hàng, phải đảm bảo các thông tin được cập nhật
một cách thường xuyên, kịp thời và chính xác nhất.
Để có thể thực hiện công tác chăm sóc khách hàng đầy đủ, chủ động và
thống nhất, cần phải có hệ thống cơ chế chính sách quy định thống nhất về các
dịch vụ chăm sóc khách hàng được quán triệt ở mọi cấp trong công ty.
Nhằm nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên chăm sóc
khách hàng thì Công ty cũng như TTVT Hà Nội cần thường xuyên mở những lớp
hoặc khoá học ngắn ngày cho nhân viên để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đặc
biệt là kỹ năng giao tiếp khách hàng.
3. Những kiến nghị với nhà nước.
Tăng cường quản lý của nhà nước về các hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ viễn thông: đăng ký kinh doanh,đóng nộp
thuế cho ngân sách nhà nước...
Đề nghị với các cơ quan nhà nước một số chính sách như chính sách đầu tư
cho thị trường, nâng tỷ lệ chi phí cho công tác quảng cáo khuyến mại và các chi
phí khác lên từ 13 - 15% chi phí trước thuế tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh giữa
các DNNN với các công ty liên doanh cũng như các công ty 100% vốn nước
ngoài; khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi xuất
khẩu hàng ra nước ngoài...
Có những biện pháp để ổn định tỷ giá hối đoái, giúp các Công ty thuận
lợi trong việc nhập khẩu các loại nguyên liệu, máy móc thiết bị. Khi tỷ giá hối
đoái liên tục tăng nhanh sẽ gây không ít khó khăn cho Công ty khi thanh toán
69
bằng ngoại tệ, điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm của Công ty tăng lên, làm
giảm khả năng cạnh tranh về giá của doanh nghiệp
Phần III :Kết luận
70
Hiện nay Internet đang trở thành nhu cầu tất yếu của cuộc sống con
người. Internet cung cấp thông tin kinh tế – chính trị - xã hội – khoa học và kỹ
thuật trong nước cũng như trên thế giới, đưa con người đến với những khám phá
vĩ đại của nhân loại.
Tổng công ty Viễn thông quân đội tham gia vào thị trường viễn thông
trong thời điểm Nhà nước đang có chính sách khuyến khích đầu tư, nhiều doanh
nghiệp tham gia nhằm xóa bỏ độc quyền trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông và
đẩy mạnh sự phát triển công nghệ kỹ thuật cao. Tuy nhiên Tổng công ty nói riêng
và Công ty Internet Viettel nói riêng đã khai thác và đáp ứng được phần nào nhu
cầu của khách hàng. Mặc dù hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh nhưng với mục tiêu, thương hiệu phát triển của mình Tổng công ty đã và
đang thúc đẩy phát triển để trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu tại
Việt Nam.
Trong đó Chăm sóc khách hàng là một trong những lĩnh vực cần
được quan tâm vì Chăm sóc khách hàng không thể thiếu trong quá trình phát triển
của doanh nghiệp kinh doanh . Đó chính là chỉ tiêu đánh giá chất lượng cũng như
uy tín của doanh nghiệp. Chăm sóc khách hàng tốt sẽ thúc đẩy các bộ phận khác
hoạt động hiệu quả hơn . Chính vì vậy CSKH là một phần không thể thiếu của
doanh nghiệp, nó góp phần đưa doanh nghiệp ngày một phát triển bền vững và có
vị thế trên thị trường cạnh tranh.
Trong quỏ trỡnh thực tập tại công ty diện thoại đường dài viễn thông quân
đội do thời gain cũn ngắn và hạn chế về kinh nghiệm nờn chuyờn đề của em
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp và giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn để cho chuyên đề của em được hoàn thiện tốt hơn. Em xin cảm ơn cô
nhiều.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 143_2262.pdf