Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng PFCs trong trầm tích tại các làng
nghề khá tương đồng với trầm tích sông hồ trong các nghiên cứu khác trên thế giới
và ở mức thấp so với trầm tích cửa sông, ven biển nơi tiếp nhận nguồn thải đặc thù
hay các khu xử lý nước thải. Đặc biệt như điểm ô nhiễm trong nghiên cứu của Hong
và cộng sự. Các khu vực cửa sông, ven biển Nam Hải tiếp nhận ô nhiễm từ các
vùng phát triển kinh tế nhất của Trung Quốc bao gồm Thượng Hải, Giang Tô, Chiết
Giang, những nơi được công nghiệp hoá và đô thị hoá với các ngành điện tử, hoá
dầu, dệt nhuộm và công nghiệp giấy. Do vậy đây là điểm ô nhiễm PFCs mà tác giả
muốn so sánh. Cụ thể, hàm lượng PFOS tại vị trí lấy mẫu E1 cao gấp hơn 19 lần so62
với mẫu HY-14 (mẫu trầm tích có hàm lượng PFOS cao nhất trong nghiên cứu
này)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 117 trang
117 trang | 
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát và đánh giá nguy cơ ô nhiễm các hợp chất flo hữu cơ (pfcs) trong nước và trầm tích tại một số làng nghề dệt nhuộm, tái chế giấy, nhựa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kênh rạch ven làng, 
khoảng cách giữa các mẫu chừng 150 m phía Tây Bắc của làng Hồi Quan, không có 
biến động nhiều về hàm lượng tại các vị trí lấy mẫu này và kết quả mùa khô đều cao 
hơn mùa mưa. Các mẫu BN-28 đến vị trí BN-32 mỗi vị trí cách nhau khoảng 140 m 
phía Đông Nam làng Hồi Quan. 
50 
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả phân tích PFCs trong nước mặt LNDN Tương Gi ng 
3.3.2. Các hợp chất PFCs trong nước mặt thuộc LNTCN Như Quỳnh 
Tổng hàm lượng PFCs trong các mẫu nước mặt được thu thập từ LNTCN Như 
Quỳnh vào mùa khô dao động từ 6,08 - 63,51 ng/L (trung bình: 23,99 ng/L) và mùa 
mưa 4,65 - 163,80 ng/L (trung bình: 49,25 ng/L) (hình 3.2). Chênh lệch hàm lượng 
PFCs giữa mùa khô và mùa mưa ở một số mẫu khá nhiều, một trong số đó là các 
mẫu mẫu HY-13, mẫu HY-15 và mẫu HY-16 có hàm lượng PFCs vào mùa khô và 
mùa mưa lần lượt là 32,76 và 163,80; 31,63 và 152,92; 15,84 và 159,10 (ng/L). Trái 
ngược với quy luật theo mùa của LNDN Tương Giang, các mẫu nước của LNTCN 
Như Quỳnh có 2 xu hướng chính, một là hàm lượng PFCs chênh lệch giữa 2 mùa 
không lớn, ví dụ như các mẫu: HY-02, HY-03, HY-04, HY-05, HY-06, HY-07, 
HY-10, HY-11, HY-14 và HY-17, xu hướng này được giải thích là do mức độ sản 
xuất giữa 2 mùa khá ổn định, không biến động nhiều, xu hướng thứ hai là hàm 
lượng PFCs chênh lệch rất lớn và mùa mưa lại cao hơn mùa khô, ví dụ như các 
378,7 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
T
ổ
ƣ
 P
F
C
s 
( 
/ 
) 
Mùa khô Mùa mưa 
51 
mẫu: HY-08, HY-09, HY-13, HY-15, HY-16 hàm lượng PFCs gấp từ 2-3 lần so với 
mùa khô. Một vài mẫu có hàm lượng PFCs cao đột biến, ví dụ như các mẫu HY-13 
được thu từ đầm cạnh đình làng Khoai có hàm lượng PFCs lên tới 164 ng/L, HY-15 
và HY-16 được thu từ rãnh thoát nước của làng Khoai lần lượt lên tới 153 ng/L và 
159 ng/L. Đây là những vị trí đón nhận chất thải từ hoạt động sản xuất của cả làng 
nghề, hơn nữa do đặc tính h òa tan tốt trong nước, rãnh nước thải thông với các hệ 
thống thoát nước lân cận nên hàm lượng PFCs vào mùa mưa cao hơn mùa khô. 
Hai vị trí lấy mẫu HY-15 và HY-16 cách nhau khoảng hơn 100 m có hàm 
lượng cao các hợp chất PFCs đột biến, cách các vị trí HY-14 và HY-17 khoảng 200 
- 300 m, tương tự hai vị trí HY-12 và HY-13 cách nhau chừng 260 m, có thể thấy 
khu vực nhỏ bao quanh bởi các vị trí này có hàm lượng các hợp chất PFCs khá cao. 
Do đặc tính hoà tan tốt trong nước mà các hợp chất PFCs bị cuốn theo nước thải từ 
các đơn vị sản xuất xung quanh tập kết tại mương đón nhận chất thải điều này cũng 
có nghĩa đây là khu vực có mức độ sản xuất thường xuyên và quy mô lớn. 
Hình 3.2. Hàm lượng PFCs trong mẫu nước thuộc LNTCN Như Quỳnh 
163,8 152,9 159,1 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
T
ổ
ƣ
 P
F
C
s 
( 
/ 
) 
Mùa khô Mùa mưa 
52 
3.3.3. Các hợp chất PFCs trong nước mặt thuộc LNTCG Phong Khê 
 Tổng hàm lượng PFCs trong các mẫu nước mặt được thu từ LNTCG Phong 
Khê vào mùa mưa nằm trong khoảng từ 3,28 - 282,89 ng/L (trung bình: 46,43 ng/L) 
(hình 3.3). Sự chênh lệch giữa các mẫu khá nhiều, điển hình mẫu thấp nhất và mẫu 
cao nhất lệch nhau tới 279,6 ng/L. Đặc biệt có ba mẫu cho kết quả cao đột biến, bao 
gồm các mẫu BN-05 được thu từ rãnh nước cạnh công ty Văn Năng có hàm lượng 
PFCs lên tới 89,07 ng/L; mẫu BN-14 và BN-17 được thu từ cống xả của làng Đống 
Cao (hay còn gọi là làng nghề Dương Ổ) và rãnh nước cạnh công ty Phú Tường lần 
lượt lên tới 282,89 ng/L và 106,34 ng/L. Công ty giấy Văn Năng, là đơn vị đã hoạt 
động tái chế nhựa từ năm 2005 và Phú Tường là một trong những công ty tái chế và 
sản xuất giấy lâu năm với quy mô lớn tại xã Phong Khê với tần suất hoạt động 
thường xuyên. Điều này lý giải tại sao hàm lượng PFCs trong nước lại cao đột biến 
ở quanh những khu vực này. 
 Mặc dù các mẫu nước mặt được thu dọc theo sông Ngũ Huyện Khê nhưng có 
những điểm hàm lượng thấp và có những điểm hàm lượng các hợp chất PFCs lại 
cao đột biến. Cụ thể như, vị trí lấy mẫu BN-04 cách BN-05 khoảng 400 m, vị trí lấy 
mẫu BN-05 cách BN-06 khoảng 400 m, vị trí lấy mẫu BN-06 cách BN-07 khoảng 
480 m. Trong khi mẫu BN-04, BN-07 có hàm lượng PFCs thấp (lần lượt là 15,65 và 
18,44 ng/L) thì mẫu BN-05, BN-06 có hàm lượng cao gấp 3 - 4 lần (lần lượt là 
89,07 và 74,77 ng/L). Do vị trí lấy mẫu BN-05 cạnh công ty Văn Năng nên hàm 
lượng PFCs cao đột biến, sau đó chất bẩn bị pha loãng dần tới điểm BN-06 hàm 
lượng thấp hơn rồi đến điểm BN-07 hàm lượng PFCs thấp hơn nữa. Tiếp theo, tại 
02 điểm cách nhau khoảng 600 m có hàm lượng PFCs trong nước mặt cao đột biến 
là BN-13 và BN-14 (lần lượt là 59,89 và 282,89 ng/L) đều thuộc làng giấy Đống 
Cao, xã Phong Khê. Trong những nghiên cứu tiếp theo, tác giả sẽ tiếp tục tiến hành 
phân tích thêm một số mẫu tại khu vực làng Đống Cao để đánh giá chính xác hơn 
về mức độ nhiễm các hợp chất PFCs trong nước mặt thuộc làng nghề này. 
53 
Hình 3.3. Hàm lượng PFCs trong mẫu nước thuộc LNTCG Phong Khê 
3.4. So sánh mứ đ nhiễm các h p chất PFCs ƣớc giữa các làng nghề 
 Kết quả thể hiện trong biểu đồ so sánh hàm lượng PFCs trong nước mặt giữa 
các làng nghề (hình 3.4) cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về hàm lượng giữa các làng 
nghề, điều này phản ánh đúng với hoạt động tái chế và sản xuất tại các khu vực 
nghiên cứu. Một trong các minh chứng phải kể đến là LNDN Tương Giang tuy còn 
sản xuất nhưng quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu là quy mô hộ gia đình, do vậy có kết quả 
tổng hàm lượng trung bình các hợp chất PFCs ở mức thấp: 11,50 ng/L. Trong khi 
đó các làng nghề có quy mô lớn cũng như có các hoạt động tái chế, sản xuất lớn hơn 
như LNTCN Như Quỳnh, LNTCG Phong Khê thì có tổng hàm lượng trung bình 
PFCs cao hơn nhiều, lần lượt là 46,42 và 49,25 ng/L. Hàm lượng PFOA trung bình 
trong các mẫu nước thuộc LNDN Tương Giang, LNTCN Như Quỳnh và LNTCG 
Phong Khê lần lượt là 2,81; 8,11 và 10,23 ng/L, hàm lượng PFOS trung bình lần 
lượt là 0,33; 2,71 và 1,82 ng/L. 
89 283 106 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
T
ổ
ƣ
 P
F
C
s 
( 
/ 
) 
LNTCG Phong Khê
54 
Hình 3.4. Biểu đồ so s nh hàm lượng PFCs trong nước mặt giữa các làng ngh 
Nhìn chung, hàm lượng PFOA và PFOS trong các mẫu khá tương đồng với 
kết quả của các nghiên cứu trên thế giới đã báo cáo trước đây, điển hình như trong 
nghiên cứu của tác giả Lâm cho thấy hàm lượng PFOA và PFOS được phát hiện 
trong mẫu nước sông tại một số thành phố ở Hàn Quốc lần lượt là 0,29 - 8,34 và 
0,25 - 15,07 ng/L [46]. Hàm lượng PFOS cao nhất được phát hiện trong nghiên cứu 
này là 86,2 ng/L. Liu và cộng sự (2009) đã công bố hàm lượng của PFOA và PFOS 
trong nước mưa và tuyết lần lượt nằm trong khoảng từ 8,08 - 65,80 ng/L và 26,9 - 
545 ng/L [53]. Bảng 3.6 trình bày tổng hàm lượng PFCs, PFOA và PFOS trong mẫu 
nước mặt tại các làng nghề và trong mẫu nước sông hồ của vài nước trên thế giới. 
Nhìn chung, kết quả không cao hơn so với các nghiên cứu khác trên thế giới, tuy 
nhiên có nhiều điểm có hàm lượng cao đột biến tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm lâu dài. 
163 
0
10
20
30
40
50
60
LNDN 
 Tương Giang 
LNTCN 
 Như Quỳnh 
LNTCG
Phong Khê
H
ƣ
 P
F
C
s 
u
 b
ì 
 (
/ 
) 
Tổng PFOA PFOS
283 
55 
Bảng 3.6 H ƣ ng PFCs trung bình và lớn nhất ( / ) ƣớc mặt t i 
các làng nghề ƣớc sông hồ của m ƣớc trên th giới 
Các khu vực nghiên cứu PFOA PFOS PFCs 
Nguồn 
trích dẫn 
LNDN Tương Giang 
Trung bình 2,81 0,33 11,50 
Lớn nhất 19,50 5,76 378,69 
LNTCN Như Quỳnh 
Trung bình 8,11 2,71 49,25 
Lớn nhất 24,76 9,03 163,80 
LNTCG Phong Khê Trung bình 10,23 1,82 46,43 
 Lớn nhất 42,89 5,16 282,89 
Khu vực nông thôn, Hưng Yên 2,80 < 0,8 9,40 
[41] 
Khu vực chôn lấp rác thải sinh hoạt 
Lam Sơn, Hà Nội 
1,20 0,28 8,40 
[41] 
Điểm xả nước thải sinh hoạt Yên Sở, 
Hà Nội 
2,70 <0,8 12,00 [40] 
Khu vực tái chế kim loại nặng từ pin và 
ắc quy, Đông Mai, Hưng Yên 
4,00 0,92 16,00 [41] 
Khu tái chế rác thải điện tử Bùi Dâu, 
Hưng Yên 
17,00 0,18 57,00 [41] 
Sông hồ Hà Nội, Việt Nam 3,00 0,50 
[74] 
Sông hồ Yeongsan, Hàn Quốc 3,97 11,06 
[46] 
Sông hồ Guanting, Trung Quốc 2,30 0,52 3,52 
[79] 
Sông hồ Chennai, Ấn Độ 23,10 3,91 27,60 
[82] 
56 
Sông hồ Tokyo, Nhật Bản 6,70 5,80 39,90 
[85] 
Hiện nay, trên thế giới chưa có tiêu chuẩn hay khuyến cáo về hàm lượng PFOA 
và PFOS trong nước thải nhưng đã có nhiều nghiên cứu về sự tích tụ sinh học cũng 
như ảnh hưởng của chúng tới sức khoẻ của con người. Cơ quan bảo vệ môi trường 
Hoa Kỳ (EPA) đã đưa ra ngưỡng khuyến cáo đối với hàm lượng PFOA và PFOS 
trong nước uống tương ứng là 400 ng/L và 200 ng/L (USEPA, 2009b), Uỷ ban nước 
sạch Đức (DWC) lại đưa ra ngưỡng tương ứng là 300 ng/L (DWC, 2006). Liu và 
cộng sự (2014) đã công bố kết quả nghiên cứu ảnh hưởng độc tính di truyền trên 
loài trai biển của 04 hợp chất PFCs phổ biến bao gồm: PFOS, PFOA, PFNA và 
PFDA. Kết quả cho thấy sự phơi nhiễm các hợp chất này làm hư hại vật chất di 
truyền của sinh vật, bao gồm cả phá vỡ và phân mảnh ADN, vỡ nhiễm sắc thể và 
gây chết tế bào. Giá trị EC50 (nồng độ gây ảnh hưởng đến 50% sinh vật thí nghiệm) 
dựa trên độc tính di truyền đối với loài trai biển cho PFOS, PFOA, PFNA và PFDA 
lần lượt là 33.000; 594.000; 195.000 và 78.000 ng/L, PFOS có độc tính di truyền 
cao [16]. Từ nghiên cứu này tác giả cho rằng tuy hàm lượng PFCs trong mẫu nước 
mặt thuộc các làng nghề không cao nhưng sự tích lũy sinh học tiềm tàng của chúng 
theo thời gian cũng cần quan tâm nghiên cứu. 
3.5. Thành phần các h p chấ PFCs ƣớc 
 Có 10 hợp chất PFAAs được phát hiện thấy trong các mẫu nước từ làng nghề 
bao gồm PFBS, PFHxS, PFOS, PFHxA, PFHpA, PFOA, PFNA, PFDA, PFUnA và 
PFDoA. Các nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học trên thế giới cho thấy 
PFOA và PFOS là hai hợp chất PFAAs được phát hiện nhiều nhất trong môi trường 
nước [65, 84], tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả chỉ tìm thấy PFOA chiếm ưu 
thế (17 - 43%) với khoảng hàm lượng từ 0,55 - 42,89 ng/L. 
57 
3.5.1. Thành phần các hợp chất PFCs trong nước mặt thuộc LNDN Tương 
Giang 
Hình 3.5. Thành phần các hợp chất PFCs trong mẫu nước LNDN Tương Gi ng 
theo mùa: 3.5a, Mùa khô; 3.5b, Mù mư 
Thành phần các hợp chất PFCs khá tương đồng giữa mùa mưa và mùa khô 
(hình 3.5), trong đó, hợp chất có mặt nhiều nhất trong nước mặt thuộc LNDN 
PFHxA 
50% 
PFBS 
4% 
PFHpA 
11% 
PFOA 
17% 
PFHxS 
1% 
PFNA 
3% 
PFDA 
2% 
PFOS 
2% 
PFDoA 
5% PFDS 
5% 
Mùa khô 
PFHxA 
28% 
PFBS 
9% 
PFHpA 
15% 
PFOA 
25% 
PFHxS 
1% 
PFNA 
9% 
PFDA 
4% 
PFOS 
2% 
PFDS 
2% 
PFTrDA 
4% 
PFTeDA 
1% 
Mù ƣ 
3.5b 
3.5a 
58 
Tương Giang là PFHxA (mùa khô: 50% với khoảng hàm lượng từ 3,24 - 17,8 ng/L, 
mùa mưa: 28% với khoảng hàm lượng từ 0,7 - 7,11 ng/L. Tiếp đến là PFOA vào 
mùa khô chiếm 17% trong khoảng hàm lượng từ 1,98 - 4,66 ng/L, vào mùa mưa 
chiếm 25% trong khoảng hàm lượng từ 0,32 - 4,59 ng/L. Các hợp chất PFCs khác 
PFHpA, PFBS, PFHxS, PFNA, PFDA, PFOS, PFDS đều được phát hiện thấy trong 
các mẫu nước LNDN Tương Giang. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy hóa chất được sử dụng trong quá trình dệt nhuộm 
tại khu vực này chứa nhiều PFHxA và PFOA. 
3.5.2. Thành phần các hợp chất PFCs trong nước mặt thuộc LNTCN Như Quỳnh 
Thành phần các hợp chất PFCs trong nước được thu thập từ LNTCN Như 
Quỳnh giữa mùa khô và mùa mưa là rất tương đồng (hình 3.6). Trong đó, PFBS là 
hợp chất PFCs ưu thế nhất, chiếm tới 31% với khoảng hàm lượng từ 0,30 - 30,94 
ng/L vào mùa khô và chiếm tới 26% với khoảng hàm lượng từ 0,74 - 87,92 ng/L. 
Tiếp đến là PFOA chiếm 19% thành phần PFCs trong nước với khoảng hàm lượng 
từ 2,00-8,61 ng/L vào mùa khô và chiếm 17% với khoảng hàm lượng từ 0,74 - 
24,60 ng/L. Do đặc thù của mỗi làng nghề khác nhau mà thành phần PFCs trong 
nguyên liệu đầu vào cũng khác nhau. Đối với LNDN Tương Giang PFHxA chiếm 
ưu thế nhất trong khi PFBS lại chiếm ưu thế nhất đối với LNTCN Như Quỳnh, song 
PFOA đều chiếm ưu thế trong các mẫu nước làng nghề. 
Cho tới thời điểm hiện tại, chưa có tài liệu đề cập tới hợp chất nào trong hỗn 
hợp PFCs được sử dụng nhiều nhất trong quá trình tái chế nhựa. Kết quả nghiên cứu 
PFCs trong mẫu nước mặt tại khu vực Như Quỳnh cho thấy PFBS chiếm ưu thế hơn 
cả. 
59 
Hình 3.6. S phân bố các hợp chất PFCs trong mẫu nước thuộc LNTCN 
Như Quỳnh theo mùa: 3.6a, Mùa khô; 3.6b, Mù mư 
3.5.3. Thành phần các hợp chất PFCs trong nước mặt thuộc LNTCG Phong Khê 
Tương tự như LNDN Tương Giang, PFHxA cũng là hợp chất PFCs ưu thế 
nhất trong các mẫu nước mặt được thu thập từ LNTCG Phong Khê, chiếm 41% với 
khoảng hàm lượng từ 0,57 - 268,13 ng/L (hình 3.7). Tiếp đến là PFOA chiếm 22% 
PFHxA 
13% 
PFBS 
31% 
PFHpA 
6% 
PFOA 
19% 
PFNA 
4% 
PFDA 
2% 
PFOS 
15% 
PFUdA 
2% 
L-PFDS 
8% 
Mùa khô 3.6a 
PFHxA 
14% 
PFBS 
26% 
PFHpA 
6% 
PFOA 
17% 
PFNA 
16% 
PFDA 
4% 
PFOS 
6% 
PFUnDA 
10% 
PFTrDA 
1% 
Mù ƣ 3.6b 
60 
với khoảng hàm lượng từ 0,36 - 42,89 ng/L. Điều này chứng tỏ thành phần PFCs 
trong nguyên liệu sản xuất chủ yếu là PFHxA, PFOA và PFBS. Các hợp chất 
PFHpA, PFHxS, PFNA, PFDA, PFOS và PFTrDA đều được phát hiện thấy trong 
tất cả các mẫu nước thuộc LNTCG Phong Khê. 
Hình 3.7. Thành phần các hợp chất PFCs trong mẫu nước LNTCG Phong Khê 
3.6. Đ ứ đ nhiễ ấ PFCs ầ 
Chín hợp chất PFCs trong trầm tích được phân tích trong nghiên cứu này bao 
gồm: PFHxA, PFBS, PFHpA, PFOA, PFHxS, PFNA, PFDA, PFOS và PFDS. Kết 
quả hàm lượng các hợp chất PFCs trung bình (ng/g) trong các mẫu trầm tích được 
thu thập từ các làng nghề được thể hiện trong bảng 3.7. Kết quả cho thấy các hợp 
chất PFCs không lắng đọng nhiều trong trầm tích do chúng hòa tan tốt trong nước 
và bị rửa trôi. Tổng hàm lượng PFCs trung bình (ng/g) trong trầm tích thuộc LNDN 
Tương Giang, LNTCN Như Quỳnh, LNTCG Phong Khê lần lượt là 0,17; 2,20 và 
0,93 ng/g trọng lượng khô. 
PFHxA 
41% 
PFBS 
14% 
PFHpA 
7% 
PFOA 
22% 
PFHxS 
1% 
PFNA 
8% 
PFDA 
2% 
PFOS 
4% PFTrDA 
1% LNTCG Phong Khê 
61 
Bảng 3.7 S s ƣ ng PFCs trong trầm tích giữa các làng nghề và k t 
quả các nghiên cứu trên th giới 
Tƣơ 
Giang 
N ƣ 
Quỳnh 
Phong 
Khê 
Hồ 
Baiyangdian 
[81] 
E1 
[35] 
Sông 
Petaluma 
[18] 
HTXLNT 
[18] 
PFHxA 0,17 0,23 0,10 - nd - - 
PFBS nd 1,02 0,09 nd nd - - 
PFHpA nd 0,09 0,41 nd 0,83 - - 
PFOA nd 0,14 0,06 nd 1,40 0,22 0,39 
PFHxS nd nd nd nd 0,21 nd nd 
PFNA nd nd nd 0,06 nd nd 0,19 
PFDA nd 0,08 0,18 0,10 nd 0,16 1,11 
PFOS nd 0,64 0,09 0,27 32,4 1,24 3,76 
PFDS nd nd nd - - 0,16 2,70 
∑PFCs 0,17 2,20 0,93 
Chú thích: 
nd : Không phát hiện 
(-) : Không phân tích 
E1 : Vị trí lấy mẫu E1, cửa sông, ven biển Nam Hải 
HTXLNT : Cửa cống thải, nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt 
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng PFCs trong trầm tích tại các làng 
nghề khá tương đồng với trầm tích sông hồ trong các nghiên cứu khác trên thế giới 
và ở mức thấp so với trầm tích cửa sông, ven biển nơi tiếp nhận nguồn thải đặc thù 
hay các khu xử lý nước thải. Đặc biệt như điểm ô nhiễm trong nghiên cứu của Hong 
và cộng sự. Các khu vực cửa sông, ven biển Nam Hải tiếp nhận ô nhiễm từ các 
vùng phát triển kinh tế nhất của Trung Quốc bao gồm Thượng Hải, Giang Tô, Chiết 
Giang, những nơi được công nghiệp hoá và đô thị hoá với các ngành điện tử, hoá 
dầu, dệt nhuộm và công nghiệp giấy. Do vậy đây là điểm ô nhiễm PFCs mà tác giả 
muốn so sánh. Cụ thể, hàm lượng PFOS tại vị trí lấy mẫu E1 cao gấp hơn 19 lần so 
62 
với mẫu HY-14 (mẫu trầm tích có hàm lượng PFOS cao nhất trong nghiên cứu 
này). 
Đối với các mẫu trầm tích được thu thập từ LNDN Tương Giang, PFHxA 
chiếm ưu thế với khoảng hàm lượng từ 0,14 - 0,21 ng/g trọng lượng khô, kết quả 
này cho thấy có sự tương quan về thành phần các hợp chất PFCs trong mẫu nước và 
trầm tích thuộc LNDN Tương Giang. 
Hàm lượng PFCs trong trầm tích cao nhất được tìm thấy trong mẫu LNTCN 
Như Quỳnh. Có sự tương quan giữa thành phần các hợp chất PFCs trong nước và 
trầm tích tại khu vực LNTCN Như Quỳnh khi PFBS chiếm ưu thế nhất. Một số 
nghiên cứu cho thấy PFOS là hợp chất PFCs chiếm ưu thế trong trầm tích [39, 80]. 
Trong nghiên cứu này PFOS cũng là hợp chất PFCs ưu thế trong mẫu trầm tích 
được thu thập từ LNTCN Như Quỳnh với hàm lượng nằm trong khoảng từ 0,17 - 
1,68 ng/g trọng lượng khô. 
Đối với mẫu trầm tích thuộc LNTCG Phong Khê, PFHpA chiếm ưu thế với 
khoảng hàm lượng từ không phát hiện thấy đến 0,19 ng/g trọng lượng khô. Hàm 
lượng các hợp chất PFCs trong trầm tích khiêm tốn trong khi hàm lượng các chất 
này trong mẫu nước lại khá cao. 
3.7. Đ sự di chuyển h p chất PFOA và PFOS từ ƣớc vào trầm tích 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu như không phát hiện thấy PFOS và PFOA 
trong các mẫu trầm tích thuộc LNDN Tương Giang. Hàm lượng các chất này trong 
mẫu nước mặt Tương Giang không cao, lại bị hòa tan vào nước và rửa trôi nên 
chúng hầu như không có mặt trong trầm tích. Do vậy, tác giả chỉ xem xét sự di 
chuyển hợp chất PFOA và PFOS từ nước vào trầm tích tại LNTCN Như Quỳnh và 
LNTCG Phong Khê. 
Sự hấp thụ của trầm tích giúp loại bỏ PFOA và PFOS từ sông hồ và sự hấp thụ 
PFOS mạnh hơn PFOA, điều này giải thích tại sao trong nước PFOA chiếm ưu thế 
trong khi trong trầm tích PFOS chiếm ưu thế hơn [81]. Một minh chứng phải kể tới 
là đối với LNDN Tương Giang, hàm lượng PFOA trong nước mặt gấp từ 25 - 32 lần 
63 
trong trầm tích tại cùng các vị trí lấy mẫu, đối với LNTCN Như Quỳnh, hàm lượng 
PFOA trong nước mặt gấp từ 17 - 43 lần và LNTCG Phong Khê hàm lượng chất 
này trong nước mặt gấp từ 28 - 32 lần trong trầm tích tại cùng các vị trí lấy mẫu. 
Trái ngược với đặc tính không tan trong nước của các chất ô nhiễm hữu cơ 
bền vững (POPs) khác, các chất PFCs lại hoà tan tốt trong nước nên nghiên cứu này 
xem xét sự phân bố của các chất này trong nước và trầm tích. 
Sự phân bố của PFOA và PFOS trong nước mặt và trầm tích được mô tả bởi 
hệ số phân bố Kd trầm tích - nước (mL/g): 
Kd = 
Trong đó, Ctt : Nồng độ của chất trong trầm tích (ng/g) 
 Cn : Nồng độ của chất trong mẫu nước mặt (ng/mL) 
 Hệ số phân bố Kd trầm tích - nước của PFOA và PFOS trong mẫu nước mặt 
và trầm tích được trình bày trong bảng 3.8 dưới đây: 
Bảng 3.8. Hệ số phân bố Kd của PFOA và PFOS trong mẫu ƣớc mặt và trầm 
tích thu c các làng nghề 
Làng nghề PFOA PFOS 
LNTCN Như Quỳnh 17,26 236,16 
LNTCG Phong Khê 5,86 49,45 
Tương tự như kết quả của các nghiên cứu khác trên thế giới, trong khi PFOA 
chiếm ưu thế trong mẫu nước mặt thuộc các làng nghề thì PFOS lại chiếm ưu thế 
trong mẫu trầm tích với hệ số phân bố Kd trầm tích - nước lên tới 236,16 (mL/g). 
3.8. Đề xuất giải pháp quản lý các h p chất PFCs 
Ngày nay, việc phát triển các làng nghề đem lại nguồn lợi lớn cho các doanh 
nghiệp cũng như các hộ gia đình. Bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm môi trường đáng lo 
64 
ngại khi tình hình kinh tế phát triển không đi đôi với bảo vệ môi trường. Để nâng 
cao chất lượng môi trường tại các làng nghề, vấn đề cấp bách phải giải quyết là việc 
xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên 
truyền, phổ biến pháp luật về môi trường làng nghề trên địa bàn để các hộ làm nghề, 
các công ty hiểu rõ trách nhiệm của mình đối với công tác bảo vệ môi trường làng 
nghề. 
Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy hàm lượng các hợp chất PFCs trong 
các mẫu nước mặt cũng như trầm tích được thu thập từ các làng nghề chưa cao so 
với các nghiên cứu khác trên thế giới, tuy nhiên tiềm tàng tích lũy sinh học cũng 
như những tác động tiêu cực của chúng tới sức khỏe con người cho thấy đây là vấn 
đề đáng được quan tâm nghiên cứu. Các nhà quản lý môi trường nên chăng bổ sung 
thêm chỉ tiêu về các hợp chất PFCs trong chương trình quan trắc chất lượng nước 
mặt đối với hoạt động sản xuất có nguy cơ nhiễm các hợp chất này như sản xuất 
giấy, bao bì thực phẩm, sản phẩm gia dụng, dệt may và điện tử. Kết quả quan trắc 
PFCs giúp các nhà chức trách phát hiện sớm và khoanh vùng ô nhiễm nhằm đưa ra 
những giải pháp quản lý phù hợp và hiệu quả với từng khu vực. Ngoài ra, việc kiểm 
soát hoá chất tại nguồn là giải pháp cần được chú trọng trong việc quản lý các hợp 
chất PFCs khi hiện nay việc nhập khẩu các hoá chất hay nguyên vật liệu có khả 
năng chứa các hợp chất PFCs chưa được kiểm soát hiệu quả. 
65 
 ẾT U N VÀ KIẾN NGHỊ 
 KẾT LU N 
Sau khi tiến hành phân tích các mẫu được thu thập từ làng nghề dệt nhuộm 
Tương Giang (15 mẫu nước mặt và 6 mẫu trầm tích), các mẫu từ làng nghề tái chế 
nhựa Như Quỳnh (17 mẫu nước mặt và 10 mẫu trầm tích) và các mẫu từ làng nghề 
tái chế giấy Phong Khê (19 mẫu nước mặt và 10 mẫu trầm tích), kết quả thu được 
như sau: 
1. Tổng hàm lượng trung bình của mười ba hợp chất PFCs trong các mẫu nước 
mặt được thu thập từ làng nghề dệt nhuộm Tương Giang, làng nghề tái chế 
nhựa Như Quỳnh và làng nghề tái chế giấy Phong Khê lần lượt là 11,5; 49,25 
và 46,43 ng/L. Tổng hàm lượng trung bình của chín hợp chất PFCs trong mẫu 
trầm tích thuộc làng nghề Tương Giang, Như Quỳnh và Phong Khê lần lượt là 
0,17; 2,20 và 0,93 ng/g trọng lượng khô. Nhìn chung, hàm lượng PFCs trong 
nước và trầm tích khá tương đồng với kết quả trong các nghiên cứu đã được 
công bố trước đây (tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,.v.v.). Tuy nhiên, có 
sự chênh lệch tổng hàm lượng của mười ba hợp chất PFCs trong nước giữa 
mùa khô và mùa mưa trong các mẫu nước mặt được thu thập từ Tương Giang 
và Như Quỳnh do đặc trưng của hệ thống thoát nước từng khu vực. 
2. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần của các hợp chất PFCs trong các mẫu 
nước khác nhau giữa các làng nghề phụ thuộc vào đặc tính nước thải từng khu 
vực. Trong đó, đối với làng nghề dệt nhuộm Tương Giang thì PFHxA chiếm 
ưu thế (mùa khô: 50%; mùa mưa: 28%), đối với làng nghề tái chế nhựa Như 
Quỳnh thì PFBS chiếm ưu thế (mùa khô: 31%; mùa mưa: 26%) trong khi đối 
với làng nghề tái chế giấy Phong Khê thì PFHxA lại chiếm ưu thế (41%). 
3. Trong mẫu nước mặt thuộc các làng nghề, PFOA chiếm ưu thế trong khi 
PFOS lại chiếm ưu thế trong trầm tích. 
66 
4. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhà quản lý nên chăng bổ sung thêm chỉ tiêu 
PFCs trong kế hoạch quan trắc chất lượng môi trường nước mặt nhằm phát 
hiện sớm những khu vực ô nhiễm bởi các chất này. 
 KIẾN NGHỊ 
Theo tác giả được biết, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam 
thực hiện khảo sát về mức độ ô nhiễm của các hợp chất PFCs và thành phần của 
chúng trong các mẫu nước mặt và trầm tích tại khu vực làng nghề dệt nhuộm, tái 
chế giấy, nhựa. Tuy vậy, luận văn vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như 
chưa khảo sát được sự có mặt của các hợp chất PFCs trong các mẫu trầm tích tại tất 
cả các vị trí lấy mẫu nước, cũng như khảo sát mẫu nước tại làng nghề tái chế giấy 
Phong Khê vào mùa khô để đánh giá sự chênh lệch về hàm lượng các hợp chất 
PFCs giữa mùa mưa và mùa khô. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu tiếp theo 
về sự tích lũy tiềm ẩn của các hợp chất PFCs trong mẫu sinh học tại các khu vực đã 
nghiên cứu. Đây cũng là một trong những định hướng nghiên cứu của tác giả trong 
thời gian tới. 
67 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Ti ng Việt 
1. Cục kiểm soát ô nhiễm (2015), Dự n “Cập nhật kế hoạch quốc gia thực hiện 
công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ hó phân hủy (POP )”. 
2. Hiệp hội Dệt may Việt Nam (2013), Báo cáo ngành dệt may Việt Nam năm 
2013. 
3. Hiệp hội Giấy và bột giấy Việt Nam (2013), Báo cáo ngành giấy và bột giấy 
năm 2013. 
4. Hiệp hội Nhựa Việt Nam (2014), Báo cáo tình hình sản xuất nhựa Việt Nam 
năm 2014. 
Ti ng Anh 
5. 3M Company (2000), “Sulfonated perfluorochemicals in the environment: 
sources, dispersion, fate and effects”, Technical Report AR226-06200. 
6. 3M Company (2002), 104 Week Dietary Chronic Toxicity and Carcinogenicity 
Study with Perfluorooctane Sulfonic Acid Potassium Salt (PFOS;T-6295) in 
Rats, Final Report, U.S. EPA Administrative Record, AR226-0956.; 3M 
Company: St. Paul, MN, January 2, 2002. 
7. Ahrens, L., Felizeter, S., Sturm, R., Xie, Z., & Ebinghaus, R. (2009), 
“Polyfluorinated compounds in waste water treatment plant effluents and 
surface waters along the River Elbe, Germany”, Mar Pollut Bull, Vol.58, 
p.1326-1333. 
8. Alexander, B. H.; Olsen, G. W (2007). Bladder cancer in 
perfluorooctanesulfonylfluoride manufacturing workers. Ann. Epidemiol. 
9. Alexander, B. H.; Olsen, G. W.; Burris, J. M.; Mandel, J. H.; Mandel, J. S 
(2003), “Mortality of employees of a perfluorooctanesulphonyl fluoride 
manufacturing facility”, Occup. Environ. Med, Vol.60, p.722-9. 
68 
10. Alexander, B. J (2001), Mortality Study of Workers Employed at the 3M 
Cottage Grove Facility, U.S. Environmental Protection Agency Docket AR-
226-1030-a018; University of Minnesota: St.Paul, MN. 
11. Andersen, M. E., Butenhoff, J. L., Chang, S. C., Farrar, D. G.,Kennedy, G. L., 
Lau, C., et al. (2008), “Perfluoroalkyl acids and related chemistries - 
toxicokinetics and modes of action”, Toxicol Sci, Vol.102, p.3-14. 
12. Andrew B. Lingstrom, Mark J. Strynar, and E. Laurence Libelo (2011), 
“Polyfluorinated Compounds: Past, Present, and Future”, Environ. Sci. 
Technol, Vol.45, p.7954-7961. 
13. Apelberg, B. J.; Witter, F. R.; Herbstman, J. B.; Calafat, A. M.; Halden, R. U.; 
Needham, L. L.; Goldman, L. R (2007), “Cord serum concentrations of 
perfluorooctane sulfonate (PFOS) and perfluorooctanoate (PFOA) in relation 
to weight and size at birth”, Environ. Health Perspect, Vol.115(11), p.1670–
1676. 
14. Beskoski VP, Takemine S, Nakano T, Slavkovic Beskoski L, Gojgic-Cvijovic 
G, Llic M, Miletic S, Vric MM (2012), “Perfluorinated compounds in 
sediment samples from the wastewater canal of Panceno (Serbia) industrial 
area”, Chemosphere, Vol. 91(10), p.1408-15. 
15. Biegel, L. B.; Hurtt, M. E.; Frame, S. R.; O’Connor, J. C.; Cook, J. C (2001), 
“Mechanisms of extrahepatic tumor induction by peroxisome proliferators in 
male CD rats”.Toxicol. Sci., Vol.60, p.44–55. 
16. Changhui Liu, Victor W.C.Chang, Karina Y.H.Gin, Viet Tung Nguyen 
(2014), “Genotoxicity of perfluorinated chemicals (PFCs) to the green mussel 
(Perna viridis)”, Science of the Total Environment, Vol.487, p.117-122. 
17. Chinagarn Kunacheva; Shigeo Fujii; Shuhei Tanaka; Seneviratne, S.T.M.L.D; 
Nguyen Pham Hong Lien; Munehiro Nozoe; Koji Kimura; Binaya Raj 
Shivakoti; Hidenori Harada (2012), “Worldwide survey of perfluooctane 
sulfonate (PFOS) and perfluorooctanoic acid (PFOA) in water environment in 
recent years”, Vol.66(12), p.2764-2771. 
69 
18. Christopher P. Higgins, Jennifer A. Field, Craig S. Criddle, and Richard G. 
Luthy (2005), “Quantitative determination of pefluorochemicals in sediments 
and domestic sludge”, Environ. Sci. Technol, Vol.39(11), p.3946-3956. 
19. Cook, J. C.; Murray, S. M.; Frame, S. R.; Hurtt, M. E (1992), “Induction of 
leydig-cell adenomas by ammonium perfluorooctanoate - A possible 
endocrine-related mechanism”. Toxicol. Appl. Pharmacol, Vol.113(2), p.209–
217. 
20. Costa, G.; Sartori, S.; Consonni, D (2009), “Thirty years of medical 
surveillance in perfluooctanoic acid production workers”, J. Occup.Environ. 
Med, Vol.51(3), p.364–72. 
21. DEQ (2011), “Perfluorinated Compounds in Michigan – Current state of 
knowledge and recommendations for future actions”, p.1-52. 
22. E. I. du Pont de Nemours and Company (2005), “DuPont Global Strategy, 
Comprehensive Source Reduction”, Presentation to EPA, January 31, 2005, 
U.S. EPA Adminstrative Record AR226-1914. 
23. Fei, C. et al. (2009), “Maternal levels of perfluorinated chemicals and 
subfecundity”, Human Reproduction Update, Vol.24, p.1200-1205. 
24. Fei, C.; McLaughlin, J. K.; Tarone, R. E.; Olsen, J (2007), “Perfluorinated 
chemicals and fetal growth: A study within the danish national birth cohort”, 
Environ. Health Perspect, Vol.115(11), p.1677–1682. 
25. Furdui, V. I., Stock, N. L., Ellis, D. A., Butt, C.M., Whittle, D.M., Crozier, P. 
W., et al. (2007), “Spatial distribution of perfluoroalkyl contaminants in lake 
trout from the great lakes”, Environmental Science & Technology, Vol.41, 
p.1554–1559. 
26. Giesy, J. P., & Kannan, K. (2001), “Global distribution of perfluorooctane 
sulfonate in wildlife”, Environ Sci Technol, Vol.35, p.1339-1342. 
27. Gilliland, F. D. a. M. J. S (1993), “Mortality among employees of a 
perfluorooctanoic acid production plant”, J. Occup. Med, Vol.35, 950–4. 
70 
28. Goldenthal, E. I. Final Report (1978), Ninety Day Subacute Rhesus Monkey 
Toxicity Study, International Research and Development Corporation, Study 
No. 137-090, November 10, 1978, U.S. EPA Administrative Record, AR226-
0447, 1978. 
29. Goldenthal, E. I.Final Report (1978), Ninety Day Subacute Rat Toxicity Study 
on Fluorad Fluorochemical, FC-143, International Research and 
Development Corporation, Study No. 137- 089, 3M Reference No. T-3141, 
November 6, 1978, U.S. EPA Administrative Record, AR226-0441, 1978. 
30. Harada KH, Yang HR, Moon CS, Hung NN, Hitomi T, Inoue K, Niisoe T, 
Watanabe T, Kamiyama S, Takenaka K, Kim MY, Watanabe K, Takasuga T, 
Koizumi A. (2010), “Levels of perfluorooctane sulfonate and 
perfluorooctanoic acid in female serum samples from Japan in 2008, Korea in 
1994-2008 and Vietnam in 2007-2008”, Chemosphere, Vol.79(3), p.314-9. 
31. Harada, K. H., Hitomi, T., Niisoe, T., Takanaka, K., Kamiyama, S., Watanabe, 
T., et al. (2011), “Odd-numbered perfluorocarboxylates predominate over 
perfluorooctanoic acid in serum samples from Japan, Korea and Vietnam”, 
EnvironInt, Vol.37, p.1183-1189. 
32. Hart, K., Kannan, K., Isobe, T., Takahashi, S., Yamada, T. K., Miyazaki, N., 
et al. (2008), “Time trends and transplacental transfer of perfluorinated 
compounds in melon-headed whales stranded along the Japanese coast in 
1982, 2001/2002, and 2006”, Environ Sci Technol, Vol.42, p.7132-7137. 
33. Hart, K., Kannan, K., Tao, L., Takahashi, S., & Tanabe, S. (2008), “Skipjack 
tuna as a bioindicator of contamination by perfluorinated compounds in the 
oceans”, Environ Int, Vol.37, p.1183-1189. 
34. Hoffman K. et al. (2010), “Exposure to polyfluoroalkyl chemicals and 
attention deficit hyperactivity disorder in U.S. Children aged 12-15 years”, 
Environmental Health Perspective, Vol.118(12), p.1762-1767. 
71 
35. Hong Yan, Chaojie Zhang, Qi Zhou, Shouye Yang (2014), Occurrence of 
perfluorinated alkyl subtances in sediment from estuarine and coastal areas of 
the East China Sea, Environ Sci Pollut Res, Vol.22(3), p.1662-1669. 
36. Ishibashi, H., Iwata, H., Kim, E. Y., Tao, L., Kannan, K., Amano, M., et al. 
(2008), “Contamination and effects of perfluorochemicals in Baikal seal (Pusa 
sibirica). 1. Residue level, tissue distribution, and temporal trend”, Environ Sci 
Technol, Vol.42, p.2295-2301. 
37. Jahnke, A., Berger, U., Ebinghaus, R., & Temme, C. (2007), “Latitudinal 
gradient of airborne polyfluorinated alkyl substances in the marine atmosphere 
between Germany and South Africa (53 degrees N-33 degrees S)”, Environ 
Sci Technol, Vol.41, p.3055-3061. 
38. Jia Bao, Wei Liu, Li Liu, Yihe Jin, Xiaorong Ran, Zhixu Zhang (2010), 
“Perfluorinated compounds in urban river sediments from Guangzhou and 
Shanghai of China”, Chemosphere, Vol.80(2), p. 123-130. 
39. Joensen, U. N.; Bossi, R.; Leffers, H.; Jensen, A. A.; Skakkebaek, N. E.; 
Jorgensen, N (2009), “Do perfluoroalkyl compounds impair human semen 
quality?”, Environ. Health Perspect, Vol.117(6), p.923–927. 
40. Jonathan E. Naile, Jong Seong Khim, Tieyu Wang, Chunli Chen, Wei Luo, 
Bong-Oh Kwon, Jinsoon Park, Chul-Hwan Koh, Paul D.Jones, Yonglong Lu, 
John P.Giesy (2010),”Perfluorinated compounds in water, sediment, soil and 
biota from estuarine and coastal areas of Korea”, Environmental Pollution, 
Vol.158, p.1237-1244. 
41. Joon-Woo Kim, Nguyen Minh Tue, Tomohiko Isobe, Kentaro Misaki, Shin 
Takahashi, Pham Hung Viet, Shinsuke Tanabe (2013), “Contamination by 
perfluorinated compounds in water near waste recycling and disposal sites in 
Vietnam”, Environ Monit Assess, Vol.185, p.2909-2919. 
42. Kannan, K., Corsolini, S., Falandysz, J., Fillmann, G., Kumar, K. S., 
Loganathan, B. G., et al. (2004), “Perfluorooctanesulfonate and related 
72 
fluorochemicals in human blood from several countries”, Environ Sci Technol, 
Vol.38, p.4489-4495. 
43. Kemper, R. A.; Jepson, G. W (2003). “Pharmacokinetics of perfluorooctanoic 
acid in male and female rats”. Toxicol. Sci., Vol.72, p.716. 
44. Kissa, E (2001), “Fluorinated surfactants and repellents”, 2nd edition, 
Surfactant Science Series, Vol.97, p.640. New York: Marcel Dekker. 
45. Kuklenyik, Z., Reich, J. A., Tully, J. S., Needham, L. L., & Calafat, A. M. 
(2004), “Automated solid-phase extraction and measurement of perfluorinated 
organic acids and amides in human serum and milk”, Environmental Science 
& Technology, Vol.38, p.3698–3704. 
46. Lam Nguyen-Hoang, Chon-Rae Cho, Jung-Sick Lee, Ho-Young Soh, Byoung- 
Cheun Lee, Jae-An Lee, Norihisa Tatarozako, Kazuaki Sasaki, Norimitsu 
Saito, Katsumi Iwabuchi, Kurunthachalam Kannan, Hyeon-Seo Cho 
(2014), “Perfluorinated alkyl substances in water, sediment, plankton and fish 
from Korean rivers and lakes. A nationwide survey”, Science of the Total 
Environment, Vol.491-492, p.154-162. 
47. Lau, C.; Anitole, K.; Hodes, C.; Lai, D.; Pfahles-Hutchens, A.; Seed, J. 
(2007), “Perfluoroalkyl acids: a review of monitoring and toxicological 
findings”. Toxicol. Sci., Vol.99(2), p.366–94. 
48. Lau, C.; Strynar, M.; Lindstrom, A. B.; Hanson, R. G.; Thibodeaux, J. R.; 
Barton, H. A (2005), “Pharmacokinetic evaluation of perfluorooctanoic acid in 
the mouse”. Toxicologist, Vol.84, p.252. 
49. Lim T.C, Wang B, Huang J, Deng S, Yu G. (2011), “Emission inventory for 
PFOS in China: Review of Past Methodologies and Suggestions”, The 
Scientific World Journal, Vol.11, p.1963-1980. 
50. Lin Tao, Jing Ma, Tatsuya Kunisue, E. Laurence Libelo, Shinsuke Tanabe, 
and Kurunthachalam Kannan., (2008), “Perfluorinated Compounds in Human 
Breast Milk from Several AsianCountries, and in Infant Formula and Dairy 
73 
Milk from the United States”, Environ. Sci. Technol., Vol.42 (22), p.8597-
8602. 
51. Lin, A. Y.-C., Panchangam, S. C., & Ciou, P.-S. (2010), “High levels of 
perfluorochemicals in Taiwan’s wastewater treatment plants and downstream 
rivers pose great risk to local aquatic ecosystems”, Chemosphere, Vol.80, 
p.1167–1174. 
52. Lin, A. Y.-C., Panchangam, S. C., & Lo, C.-C. (2009), “The impact of 
emiconductor, electronics and optoelectronic industries on downstream 
perfluorinated chemical contamination in Taiwanese rivers”, Environmental 
Pollution, Vol.157, p.1365–1372. 
53. Liu, W., Jin, Y., Quan, X., Sasaki, K., Saito, N., Nakayama, S. F., et al. 
(2009), “Perfluorosulfonates and perfluorocarboxylates in snow and rain in 
Dalian, China”, Environment International, Vol.35, p.737–742. 
54. Lundin, J. I.; Alexander, B. H.; Olsen, G. W.; Church, T. R (2009), 
“Ammonium perfluorooctanoate production and occupational mortality”, 
Epidemiology, Vol.20(6), p.921–928. 
55. Madeleine Cobbing, Elisabeth Ruffinengo (2013), “Textiles: Stop the 
chemical overdose”, European Environment and Health Initiative, p.1-98.78 
56. Melzer, D.; Rice, N.; Depledge, M. H.; Henley, W. E.; Galloway, T. S (2010), 
“Association between serum perfluorooctanoic acid (PFOA) and thyroid 
disease in the U.S. National Health and Nutrition Examination Survey”, 
Environ. Health Perspect, Vol.118(5), p.686–692. 
57. Moody, C. A., Martin, J. W., Kwan, W. C., Muir, D. C. G., & Mabury, S. A. 
(2002), “Monitoring perfluorinated surfactants in biota and surface water 
samples following an accidental release of fire-fighting foam into etobicoke 
creek”, Environmental Science & Technology, Vol.36, p.545–551. 
58. Nelson, J. W.; Hatch, E. E.; Webster, T. F (2010), “Exposure to 
polyfluoroalkyl chemicals and cholesterol, body weight, and insulin resistance 
74 
in the general US population”, Environ. Health Perspect, Vol.118(2), p.197-
202. 
59. OECD (2013), “Sythesis paper on per- and polyfluorinated chemicals (PFCs), 
OCD Environment”, Health and Safety publications, p.1-60. 
60. OECD. (2002), “Co-operation on Existing Chemicals. Hazard Assessment of 
Perfluorooctane Sulfonate (PFOS) and its salts”. Organisation for Economic 
Co-operation and Development, ENV/JM/RD(2002)17/FINAL, 21-Nov-2002. 
61. Olsen, G. W.; Burris, J. M.; Burlew, M. M.; Mandel, J. H (2003), 
“Epidemiologic assessment of worker serum perfluorooctanesulfonate (PFOS) 
and perfluorooctanoate (PFOA) concentrations and medical surveillance 
examinations”, J. Occup. Environ. Med, Vol.45, p.260–70. 
62. Olsen, G. W.; Burris, J. M.; Ehresman, D. J.; Froehlich, J. W.; Seacat, A. M.; 
Butenhoff, J. L.; Zobel, L. R (2007), “Half-life of serum elimination of 
perfluorooctanesulfonate,perfluorohexanesulfonate, and perfluorooctanoate in 
retired fluorochemical production workers.Environ”, Health Perspect, 
Vol.115(9), p.1298–305. 
63. Paul, A. G.; Jones, K. C.; Sweetman, A. J (2009), “A first global production, 
emission, and environmental inventory for perfluorooctane sulfonate”, 
Environ. Sci. Technol, Vol.43(2), p.386-392. 
64. S.Fujii, N.P.H.Lien, H.T.Hai, S.Tanaka, K.Chinagarn, M.Nozoe, K.Kimura, 
W.Wirojanagud, A.Anton, J.Y.Hu, Y.Guan, T.Mizuno, K.Suwanna, Y.H.Liou. 
(2007), Perfluorooctane sulfonate (PFOS) and Perfluorooctanoate (PFOA) 
contamination of water environment in Asian countries. Annual Report of FY 
2007, The Core University Program between Japan Society for the Promotion 
of Science (JSPS) and Vietnamese Academy of Science and Technology 
(VAST), p.427-432. 
65. Saito, N., Harada, K., Inoue, K., Sasaki, K., Yoshinaga, T., & Koizumi, A. 
(2004), “Perfluorooctanoate and perfluorooctane sulfonate concentrations in 
surface water in Japan”, Journal of Occupational Health, Vol.46, p.49–59.70 
75 
66. Sakr, C. J.; Kreckmann, K. H.; Green, J. W.; Gillies, P. J.; Reynolds, J. L.; 
Leonard, R. C (2007), “Cross-sectional study of lipids and liver enzymes 
related to a serum biomarker of exposure (ammonium perfluorooctanoate or 
APFO) as part of a general health survey in a cohort of occupationally 
exposed workers”, J. Occup. Environ. Med, Vol.49(10), p.1086-1096. 
67. Sakr, C. J.; Leonard, R. C.; Kreckmann, K. H.; Slade, M. D.; Cullen, M. R 
(2007), “Longitudinal study of serum lipids and liver enzymes in workers with 
occupational exposure to ammonium perfluorooctanoate”, J. Occup. Environ. 
Med, Vol.49(8), p.872–9. 
68. Sakurai, T., Serizawa, S., Isobe, T., Kobayashi, J., Kodama, K., Jume, G., et 
al. (2010), “Spatial, phase, and temporal distributions of perfluorooctane 
sulfonate (PFOS) and perfluorooctanoate (PFOA) in Tokyo Bay, Japan”, 
Environ Sci Technol, Vol.44, p.4110-4115. 
69. Schultz, M.M, Barovsky, D.F., Field, J.A. (2003), “ Flourinated alkyl 
surfactant”, Environ. Eng. Sci, Vol.20, p.487-501. 
70. Seacat, A. M.; Thomford, P. J.; Hansen, K. J.; Clemen, L. A.; Eldridge, 
S.R.;Elcombe,C.R.;Butenhoff,J.L (2003),“Sub-chronic dietarytoxicity of 
potassium perfluorooctanesulfonate in rats”. Toxicology. Vol.183, p.117–31. 
71. Sibinski, L. J (1987), Two Year Oral (Diet) Toxicity/Carcinogenicity Study of 
Fluorochemical Fc-143 in Rats, Experiment No. 0281CR0012, U.S. EPA 
Administrative Record, 8EHQ-1087-0394; 3M Company/Riker Laboratories, 
Inc.: St Paul, MN. 
72. Steenland, K.; Fletcher, T.; Savitz, D. A (2010), “Epidemiologic evidence on 
the health effects of perfluorooctanoic acid (PFOA)”, Environ. Health 
Perspect, Vol.118(8), p.1100–1108. 
73. Stockholm convention (2010), “The nine new POPs”. 
74. Tanaka, S., Fujii, S., Lien, N. P. H., Nozoe, M., Fukagawa, H., Wirojanagud, 
W., et al. (2006), “A simple pre-treatment procedure in PFOS and PFOA 
76 
water analysis and its application in several countries”, Organohalogen 
Compounds, Vol.68, p.527-530. 
75. Tao, L., Ma, J., Kunisue, T., Libelo, E. L., Tanabe, S., & Kannan, K. (2008), 
“Perfluorinated compounds in human breast milk from several Asian 
countries, and in infant formula and daily milk from the United States”, 
Environ Sci Technol, Vol.42, p.8597-8602. 
76. U.S. Environmental Protection Agency: Washington (2009), Provisional 
Health Advisories for Perfluorooctanoic Acid (PFOA) and Perfluorooctane 
Sulfonate (PFOS). 
77. USEPA 2010/15 PFOA Stewardship Program (2001), 
78. USEPA Science Advisory Board SAB (2006). Review of EPA’ Draft Ri 
Assessment of Potential Human Health Effects Associated with PFOA and Its 
Salts, EPA-SAB-06-006; U.S. Environmental Protection Agency: Washington, 
DC, May 30. 
79. Wang, T., Khim, J.S, Chen, C., Naile, J. E., Lu, Y., Kannan, K., et al (2012), 
“Perfluorinated compounds in surface waters from Nothern China: comparison 
to level of industrializa-tion”, Environ Int, Vol.42, p. 37-46. 
80. Washino N et al. (2009), “Correlations between prenatal exposure to 
perfluorinated chemicals and reduced fetal growth”, Environmental Health 
Perspective, Vol.117, p.660-667. 
81. Yali Shi, Yuanyuan Pan, Jieming Wang and Yaqi Cai (2012), “Distribution of 
perfluorinated compounds in water, sediments, biota and floating plants in 
Baiyangdian Lake, China”, J. Environ. Monit, Vol.14, p.636-642. 
82. Yeung, L. W. Y., Yamashita, N., Taniyasu, S., Lam, P. K. S., Sinha, R. K., 
Borole, D. V., et al. (2009), “A survey of perfluorinated compounds in surface 
water and biota in-cluding dolphins from the Gages River and in other water 
bodies in India”, Chemosphere, Vol.76, p. 55-62. 
77 
83. Yeung, L. W., Miyake, Y., Taniyasu, S., Wang, Y., Yu, H., So, M. K., et al. 
(2008), “Perfluorinated compounds and total and extractable organic fluorine 
in human blood samples from China”, Environ Sci Technol, Vol.42, p.8140-
8145. 
84. Zushi, Y., Takeda, T., & Masunaga, S. (2008), “Existence of nonpoint source 
of perfluorinated compounds and their loads in the Tsurumi River basin, 
Japan”, Chemosphere, Vol.71, p.1566-1573. 
85. Zushi, Y., Ye, F., Motegi, M., Nojiri, K., Hosono, S., Suzuki, T., et al. (2011), 
“Spatially detailed survey on pollution by multiple perfluorinated compounds 
in the Tokyo Bay basin of Japan”, Environ Sci Technol, Vol.45, p. 2887-2893. 
86. Zushi, Y.; Hogarh, J.; Masunaga, S (2011), “Progress and perspective of 
perfluorinated compound risk assessment and management in various 
countries and institutes”, Clean Technol. Environ. Policy, p.1–12. 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHU VỰC LẤY MẪU 
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH MẪU BẰNG 
THIẾT BỊ SẮC KÝ LỎNG GHÉP NỐI KHỐI PHỔ LC-MS/MS 
PHỤ LỤC 3. SẮC ĐỒ CHUẨN VÀ MỘT SỐ MẪU NƯỚC MÙA KHÔ ĐƯỢC 
THU THẬP TỪ CÁC LÀNG NGHỀ 
Phụ lục 1 
Hình 1. Lấy mẫu tại các kênh rạch quanh LNDN Tương Giang 
Hình 2. Xưởng dệt nhuộm tại LNDN Tương Giang 
Hình 3. Lấy mẫu tại sông Ngũ Huyện Khê đoạn chảy qua LNTCG Phong Khê 
Hình 4. Sông Ngũ Huyện Khê, Phong Khê, Bắc Ninh 
Hình 5. Kênh rạch quanh cánh đồng khu vực LNTCN Như Quỳnh 
Hình 6. Khu vực LNTCN Như Quỳnh 
Phụ lục 2 
Hình 7. Xử lý mẫu tại phòng thí nghiệm Hóa môi trường 
Hình 8. Phân tích mẫu bằng thiết bị sắc ký lỏng ghép nối khối phổ LC-MS/MS 
Phụ lục 3 
Hình 9. Sắc đồ chuẩn hàm lượng 20ppb 
Hình 10. Sắc đồ mẫu thu hồi hàm lượng 2ppb 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 11. Sắc đồ mẫu nước Phong Khê BN-04 
Hình 12. Sắc đồ mẫu nước Phong Khê BN-07 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 13. Sắc đồ mẫu nước Phong Khê BN-08 
Hình 14. Sắc đồ mẫu nước Phong Khê BN-12 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 15. Sắc đồ mẫu nước Phong Khê BN-13 
Hình 16. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-20 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 17. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-21 
Hình 18. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-22 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 19. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-23 
Hình 20. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-24 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Hình 21. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-25 
Hình 22. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-26 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 23. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-27 
Hình 24. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-28 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Hình 25. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-29 
Hình 26. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-32 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 27. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-31 
Hình 28. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-33 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Hình 29. Sắc đồ mẫu nước Tương Giang BN-34 
Hình 30. Sắc đồ mẫu nước Như Quỳnh HY-03 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 31. Sắc đồ mẫu nước Như Quỳnh HY-04 
Hình 32. Sắc đồ mẫu nước Như Quỳnh HY-05 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Hình 33. Sắc đồ mẫu nước Như Quỳnh HY-06 
Hình 34. Sắc đồ mẫu nước Như Quỳnh HY-07 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 35. Sắc đồ mẫu nước Như Quỳnh HY-08 
Hình 36. Sắc đồ mẫu nước Như Quỳnh HY-09 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Hình 37. Sắc đồ mẫu nước Như Quỳnh HY-10 
Hình 38. Sắc đồ mẫu nước Như Quỳnh HY-11 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 39. Sắc đồ mẫu trầm tích Phong Khê BN-01 
Hình 40. Sắc đồ mẫu trầm tích Phong Khê BN-02 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 41. Sắc đồ mẫu trầm tích Phong Khê BN-03 
Hình 42. Sắc đồ mẫu trầm tích Phong Khê BN-04 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 43. Sắc đồ mẫu trầm tích Phong Khê BN-08 
Hình 44. Sắc đồ mẫu trầm tích Phong Khê BN-10 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 45. Sắc đồ mẫu trầm tích Phong Khê BN-11 
Hình 46. Sắc đồ mẫu trầm tích Phong Khê BN-14 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 47. Sắc đồ mẫu trầm tích Phong Khê BN-15 
Hình 48. Sắc đồ mẫu trầm tích Tương Giang BN-20 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 49. Sắc đồ mẫu trầm tích Tương Giang BN-21 
Hình 50. Sắc đồ mẫu trầm tích Tương Giang BN-22 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 51. Sắc đồ mẫu trầm tích Tương Giang BN-23 
Hình 52. Sắc đồ mẫu trầm tích Tương Giang BN-24 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Hình 53. Sắc đồ mẫu trầm tích Tương Giang BN-33 
Hình 54. Sắc đồ mẫu trầm tích Hưng Yên HY-02 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Hình 55. Sắc đồ mẫu trầm tích Hưng Yên HY-03 
Hình 56. Sắc đồ mẫu trầm tích Hưng Yên HY-04 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 56. Sắc đồ mẫu trầm tích Hưng Yên HY-06 
Hình 57. Sắc đồ mẫu trầm tích Hưng Yên HY-10 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Hình 58. Sắc đồ mẫu trầm tích Hưng Yên HY-13 
Hình 58. Sắc đồ mẫu trầm tích Hưng Yên HY-14 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
Hình 59. Sắc đồ mẫu trầm tích Hưng Yên HY-15 
Hình 60. Sắc đồ mẫu trầm tích Hưng Yên HY-16 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 t
ín
 h
iệ
u
 (
µ
V
) 
Thời gian lưu (phút) 
Thời gian lưu (phút) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khao_sat_va_danh_gia_nguy_co_o_nhiem_cac_hop_chat_flo_huu_co_pfcs_trong_n_oc_va_tram_tich_tai_mot_so.pdf khao_sat_va_danh_gia_nguy_co_o_nhiem_cac_hop_chat_flo_huu_co_pfcs_trong_n_oc_va_tram_tich_tai_mot_so.pdf