Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động khởi tố, điều tra vụ
án hình sự là một trong nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chức năng kiểm sát
hoạt động tƣ pháp của VKSND. Hoạt động này nhằm mục đích đảm bảo cho
hoạt động điều tra tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, việc điều tra
khách quan, toàn diện, đúng ngƣời, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm và không
làm oan ngƣời vô tội. Quá trình kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện đƣợc tiến hành
theo quy định của pháp luật để phát hiện, khắc phục và xử lý những vi phạm
pháp luật của CQĐT. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã giải quyết đƣợc các
vấn đề sau:
1. Nghiên cứu, xây dựng các khái niệm, đặc điểm, hệ thống nội dung
các hoạt động, phƣơng thức thực hiện công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra
vụ án hình sự của VKSND cấp huyện.
2. Phân định trách nhiệm, quyền hạn giữa CQĐT với VKSND, ĐTV
với KSV trong quan hệ phối hợp đối với các hoạt động điều tra. Đồng thời chỉ
ra những vấn đề khó khăn, vƣớng mắc từ quy định của BLHS, Bộ Luật
TTHS, các Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn về mối quan hệ giữa hai Ngành
trong hoạt động khởi tố, điều tra.
3.Trên cơ sở nghiên cứu,đánh giá thực trạng kiểm sát việc khởi tố, điều
tra vụ án hình sự của VKSND huyện Cƣ Jut, luận văn đã phân tích đƣa ra một
số dự báo về tình hình tội phạm và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả công tác
kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện.
5. Đề xuất các giải pháp mang tính chiến lƣợc đồng bộ, toàn diện, cụ
thể và khả thi, phục vụ công tác nghiên cứu hoàn thiện pháp luật nhất là pháp109
luật hình sự và TTHS; góp phần nâng cao vị trí, vai trò của VKSND cấp
huyện trong kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 115 trang
115 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 744 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân huyện - Từ thực tiễn huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chỉ, tạm đình chỉ điều tra nhằm đảm bảo 
việc ban hành văn bản đƣợc đúng quy định của pháp luật. 
Từ thực tiễn và lý luận kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc kết 
thúc điều tra vụ án hình sự cho thấy có những hạn chế, khó khăn nhƣ sau: 
- Chƣa có quy định cách sắp xếp hồ sơ giữa VKSND và CQĐT. Chƣa 
quy định đối với các tài liệu, chứng cứ đƣợc thu thập trƣớc khi khởi tố vụ án 
85 
nhƣ ghi âm, ghi hình, ghi lời khai có đƣa vào hồ sơ vụ án không, có đƣợc coi 
là chứng cứ chứng minh tội phạm không. 
- Một số Kiểm sát viên còn chủ quan, không thƣờng xuyên bám sát tiến 
trình điều tra, buông lỏng hoạt động kiểm sát việc lập hồ sơ điều tra của Điều 
tra viên hoặc định kiến theo ý chí chủ quan thiên về chứng cứ buộc tội. Từ đó, 
dẫn đến tình trạng KSV không nắm chắc hồ sơ, nội dung vụ án, có khi những 
tài liệu, chứng cứ quan trọng trong hồ sơ đã bị thay đổi, sửa chữa mà Kiểm sát 
viên không nắm đƣợc nên lúng túng, bị động khi xử lý vụ án. Bên cạnh đó, 
một số Kiểm sát viên không nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, không ghi chép đầy 
đủ nội dung tài liệu, chứng cứ mà chỉ chú ý đến lời nhận tội của bị can nên 
không yêu cầu CQĐT làm rõ những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và các tình 
tiết khác có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án. Không kịp thời phát hiện thiếu 
sót, vi phạm trong hồ sơ điều tra nhƣ: Các văn bản, quyết định tố tụng có 
trong hồ sơ không đảm bảo về mặt hình thức: thiếu số, ngày, tháng, chữ ký 
hoặc nội dung các biên bản về hoạt động điều tra bị sửa chữa, tẩy xóa; tài liệu, 
chứng cứ có tính chất buộc tội hay giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can 
không đƣợc đƣa vào hồ sơ; hoặc tuy phát hiện đƣợc vi phạm nhƣng do nể 
nang, ngại va chạm, xuôi theo hƣớng buộc tội nên Kiểm sát viên không kiến 
nghị, yêu cầu bổ sung, sửa chữa, khắc phục vi phạm dẫn đến kéo dài giải 
quyết vụ án, phải trả hồ sơ điều tra bổ sung nhiều lần, nhiều cấp xét xử và 
nhiều lần xét xử với đƣờng lối khác nhau cơ bản. 
2.3. Nhận xét, đánh giá kết quả kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra 
vụ án hình sự của Viện kiếm sát nhân dân huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông. 
2.3.1. Những ưu điểm đạt được 
Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND huyện 
Cƣ Jut 05 năm qua những ƣu điểm nhƣ sau: 
Thứ nhất, cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác thực hành quyền công tố, 
86 
kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, có ý 
thức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, đƣợc đào tạo cơ bản, am hiểu pháp 
luật; nhận thức, đánh giá đúng vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ 
đƣợc phân công, nắm vững chức năng, trách nhiệm của mình theo quy định 
của pháp luật. Từ đó, có niềm tin và kỹ năng nghề nghiệp thực hiện tốt quyền 
hạn, nhiệm vụ đƣợc giao. 
Thứ hai, công tác kiểm sát hoạt độngkhởi tố, điều tra vụ án hình sự 
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục và sát sao từ khi phát hiện, giải quyết 
tố giác, tin báo về tội phạm, khởi tố vụ áncho đến khi kết thúc điều tra vụ 
án. Do vậy đã góp phần đảm bảo cho các hoạt động điều tra của CQĐT đƣợc 
tiến hành một cách kịp thời, đầy đủ, toàn diện, đúng pháp luật, bảo vệ quyền 
và lợi ích hợp pháp của công dân, tỷ lệ các vụ án hình sự xảy ra đƣợc khám 
phá tìm ra ngƣời phạm tội đạt tỷ lệ cao. 
Thứ ba, quá trình thực hiện các biện pháp kiểm sát, VKSND hai cấp đã 
linh hoạt trong việc vận dụng các phƣơng thức tiến hành kiểm sát, ban hành 
những quyết định tố tụng, các yêu cầu điều tra, định hƣớng điều tra và những 
kiến nghị khắc phục những vi phạm trong quá trình điều tra về cơ bản đều 
đảm bảo chính xác, kịp thời và có căn cứ, đúng pháp luật. 
Thứ tƣ, trên cơ sở các quy định của pháp luật và sự chủ động xây dựng 
mối quan hệ giữa CQĐT và VKS đã có sự phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện 
cho nhau thực hiện đúng quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, 
quyền hạn của mỗi ngành, cùng hƣớng tới mục tiêu chung trong đấu tranh 
phòng, chống tội phạm hình sự góp phần giữ vững an ninh, chính trị trật tự an 
toàn xã hội. Đặc biệt thông qua công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật, 
VKSND đã kịp thời có ý kiến đối các vi phạm trong hoạt động điều tra vụ án 
hình sự, hƣớng dẫn các hoạt động điều tra tuân thủ đúng nội dung, trình tự, 
thủ tục do pháp luật quy định. Từ đó, góp phần tạo niềm tin để CQĐT tập 
87 
trung, chủ động tấn công tội phạm, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hình sự 
kịp thời, chính xác, đạt hiệu quả cao. 
Những kết quả VKSND đạt đƣợc trong công tác kiểm sát việc tuân theo 
pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự nêu trên là do các nguyên 
nhân cơ bản sau: 
Một là, hệ thống văn bản pháp luật cũng nhƣ văn bản hƣớng dẫn thi 
hành, các quy chế nghiệp vụ, quy chế phối hợp công tác giữa VKSND và các 
cơ quan hữu quan ngày càng đƣợc bổ sung, từng bƣớc hoàn thiện là hành lang 
pháp lý cho công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm nói chung và công tác 
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra, đấu tranh, xử lý 
loại tội phạm hình sự nói riêng. 
Hai là, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta về cải cách tƣ pháp thể 
hiện qua các Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002; Nghị quyết số 49 - 
NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị và việc quán triệt sâu sắc, sự lãnh 
đạo, chỉ đạo kịp thời của Viện trƣởng VKSND tối cao trong việc triển khai 
thực hiện chủ trƣơng “gắn công tố với hoạt động điều tra” theo tinh thần của 
cải cách tƣ pháp là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các cán bộ, Kiểm sát viên 
quyết tâm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác thực hành quyền công tố, 
kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nói chung và kiểm sát hoạt động khởi tố, 
điều tra vụ án hình sự nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh, phòng 
chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay. 
Ba là, việc đẩy mạnh những hoạt động nghiên cứu lý luận và tổng kết 
thực tiễn công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra của VKSND tối cao và các 
VKSND địa phƣơng hàng năm đã góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận và rút 
ra những bài học kinh nghiệm về công tác kiểm sát điều tra loại án hình sự, 
giúp các cán bộ, Kiểm sát viên có những “cẩm nang” quý báu để tham khảo, 
vận dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tránh oan, sai, bỏ lọt tội phạm 
88 
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều 
tra vụ án hình sự. 
Bốn là, VKSND các cấp thực hiện việc đổi mới tổ chức và hoạt động 
của toàn Ngành, trong đó có các đơn vị, bộ phận làm nhiệm vụ thực hành 
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp, nhất là quan tâm đến 
công tác đào tạo, bồi dƣỡng, cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát 
điều tra, bố trí sắp xếp các cán bộ, Kiểm sát viên có bản lĩnh chính trị vững 
vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ 
vững vàng làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ 
án hình sự đã góp phần làm hạn chế tình trạng oan, sai trong điều tra, xử lý 
án hình sự. 
Năm là, quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nƣớc ta có nhiều điều 
kiện thuận lợi để nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm và kế thừa những thành 
tựu khoa học, tiên tiến của các nƣớc trên thế giới phục vụ cho việc điều tra, 
khám phá tội phạm hình sự đƣợc nhanh chóng, chính xác. 
2.3.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân 
2.3.2.1. Những hạn chế, tồn tại 
Bên cạnh những ƣu điểm, kết quả đã đạt đƣợc, công tác kiểm sát hoạt 
động khởi tố, điều tra vụ án hình sự trong thời gian qua vẫn còn một số hạn 
chế, thiếu sót cơ bản sau: 
Thứ nhất, vẫn còn Kiểm sát viên chƣa nhận thức đầy đủ vị trí, tầm 
quan trọng và trách nhiệm của công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra 
vụ án hình sự. Các biện pháp, phƣơng thức kiểm sát còn chung chung, nặng 
hình thức, chủ yếu áp dụng biện pháp kiểm sát gián tiếp qua hồ sơ do 
CQĐT thu thập. 
Thứ hai, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số KSV 
trong công tác kiểm sát các hoạt động điều tra nhƣ khám nghiệm hiện trƣờng 
89 
còn hạn chế do đó không có sự chủ động, sáng tạo trong khi làm nhiệm vụ mà 
thực hiện vai trò nhƣ “ngƣời chứng kiến” nên không đề ra các yêu cầu điều 
tra cho Điều tra viên cũng nhƣ các yêu cầu cần thiết đối với bác sỹ pháp y để 
xác định và thu thập các dấu vết cần thiết cho việc chứng minh tội phạm và 
ngƣời phạm tội. 
Thứ ba, một số Kiểm sát viên chƣa chủ động kiểm sát toàn diện hồ sơ 
khởi tố vụ án hình sự nên có một số trƣờng hợp chƣa rõ thủ phạm, CQĐT chỉ 
ra quyết định khởi tố vụ án, đến khi hết thời hạn điều tra thì nộp hồ sơ lƣu trữ 
mà không tiến hành hoạt động điều tra làm rõ vụ án. Một số Kiểm sát viên 
chƣa nhận thức đúng về quy định “dấu hiệu tội phạm” là căn cứ khởi tố vụ án 
hình sự nên cho rằng, chỉ khi nào phát hiện đƣợc ngƣời phạm tội mới đƣợc 
khởi tố vụ án, do đó trong một số trƣờng hợp không thống nhất với việc khởi 
tố vụ án hình sự của CQĐT, làm ảnh hƣởng đến việc xử lý vụ án. 
Thứ tƣ, quá trình kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự còn 
chủ quan, không thƣờng xuyên bám sát tiến trình điều tra, buông lỏng hoạt 
động kiểm sát việc lập hồ sơ điều tra của Điều tra viên hoặc định kiến theo ý 
chí chủ quan thiên về chứng cứ buộc tội, đặc biệt có trƣờng hợp bị can luôn 
luôn kêu oan. Từ đó, dẫn đến tình trạng Kiểm sát viên không nắm chắc hồ sơ, 
nội dung vụ án, có khi những tài liệu, chứng cứ quan trọng trong hồ sơ đã bị 
thay đổi, sửa chữa mà Kiểm sát viên không nắm đƣợc nên lúng túng, bị động 
khi xử lý vụ án, có vụ án bị oan, sai phải đình chỉ điều tra. 
Thứ năm, trong quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKSND trong một số 
trƣờng hợp do quá coi trọng tính độc lập của mỗi ngành mà không chủ động 
phối hợp hoặc thiếu sự phối hợp. Sự thiếu phối hợp trong điều tra vụ án hình 
sự thƣờng xảy ra trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, khởi tố bị can, 
trong đó CQĐT thƣờng thể hiện quan điểm chủ động đấu tranh, tấn công tội 
phạm bằng việc “triệt để” áp dụng các biện pháp ngăn chặn ngay cả khi chứng 
90 
cứ buộc tội còn “non”, còn VKS dƣờng nhƣ “thận trọng và khắt khe” hơn 
trong việc phê chuẩn. 
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế tồn tại 
Công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra vụ 
án hình sự của VKSND có những hạn chế, tồn tại là do những nguyên nhân 
chủ yếu sau đây: 
Một là, trong thời gian vừa qua BLHS năm 1999 có nhiều nội dung 
đƣợc bổ sung, thay đổi hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn, nhƣng nhiều điều 
luật còn chung chung, không cụ thể. Việc hƣớng dẫn, giải thích của cơ quan 
có thẩm quyền còn chậm, làm cho ngƣời thực thi pháp luật hiểu và áp dụng 
không thống nhất, trong đó có tội phạm hình sự mới đƣợc sửa đổi bổ sung 
theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLHS năm 2009 còn chƣa cụ thể. 
Hai là, lực lƣợng cán bộ, Kiểm sát viên làm nhiệm vụ kiểm sát hoạt 
động khởi tố, điều tra vụ án hình sự còn thiếu so với số lƣợng án phải thụ lý, 
kiểm sát điều tra hàng năm và không có Kiểm sát viên chuyên trách làm công 
tác kiểm sát điều tra tội phạm hình sự dẫn đến quá tải về công việc xảy ra phổ 
biến nên khó có thể đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng công tác kiểm sát hoạt 
động khởi tố, điều tra đối với tất cả các vụ án hình sự. 
Ba là, năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ kiểm sát 
của một số Kiểm sát viên còn hạn chế, yếu kém, dẫn đến việc nhận thức, áp 
dụng pháp luật không đúng, trong một số trƣờng hợp Kiểm sát viên chỉ chú 
trọng chứng cứ buộc tội, không quan tâm đến lời khai báo kêu oan của bị can 
hoặc xem nhẹ các tình tiết gỡ tội, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của 
bị cáo dẫn đến vẫn còn trƣờng hợp truy tố chƣa đúng ngƣời, đúng tội, chƣa 
đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn đấu tranh chống tội phạm. Tinh thần trách 
nhiệm, ý thức đấu tranh bảo vệ pháp chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ 
của một số Kiểm sát viên chƣa cao, còn nể nang, ngại va chạm. Vì vậy, đã 
91 
không phát hiện kịp thời những sai phạm của CQĐT và Điều tra viên hoặc tuy 
phát hiện đƣợc nhƣng không kiên quyết yêu cầu CQĐT sửa chữa, khắc phục, 
thậm chí còn có những Kiểm sát viên vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc 
nghề nghiệp nên đã dẫn đến oan, sai trong điều tra, xử lý tội phạm hình sự. 
Bốn là, việc quản lý, chỉ đạo, điều hành còn những hạn chế nhất định 
do năng lực lãnh đạo, trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của 
một số lãnh đạo VKSND cấp huyện và lãnh đạo VKSND cấp tỉnh chƣa theo 
kịp với những biến động phức tạp của tội phạm hình sự trong bối cảnh hội 
nhập kinh tế quốc tế. Việc tổ chức, quản lý, chỉ đạo và kiểm tra của lãnh đạo 
VKSND cấp tỉnh và lãnh đạo VKSND cấp huyện đối với các hoạt động của 
Kiểm sát viên đôi khi chƣa sâu sát, thiếu thận trọng, chủ quan, thậm chí còn 
có tƣ tƣởng khoán toàn bộ cho Kiểm sát viên theo kiểu “Lãnh đạo ký quyết 
định, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm”. 
Năm là, quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKSND trong hoạt động điều 
tra tội phạm hình sự còn chƣa thƣờng xuyên, thiếu thống nhất, đôi khi phụ 
thuộc nhiều vào quan hệ giữa các cá nhân ngƣời đứng đầu hai cơ quan nên 
xảy ra tình trạng nể nang, bỏ qua thiếu sót trong khởi tố điều tra hoặc ngƣợc 
lại là biểu hiện “quyền anh, quyền tôi”, không có sự phối hợpchặt chẽ, dẫn 
đến hoạt động của cả hai cơ quan đều kém hiệu quả. 
Sáu là, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của 
VKSND, Kiểm sát viên còn thiếu và chƣa hiện đại nên không đáp ứng yêu 
cầu thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Chính sách đối với cán bộ; nhất là chính 
sách tiền lƣơng, phụ cấp, điều kiện làm việc còn nhiều bất hợp lý và nhiều 
khó khăn, chƣa tạo động lực phát huy sở trƣờng của cán bộ, chƣa khuyến 
khích cán bộ công tác. 
92 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 
Qua nghiên cứu, khảo sát thực tiễn chƣơng 2 của luận văn đã phân tích, 
làm rõ diễn biến tình hình tội phạm và những đặc điểm hình sự của tội phạm 
xảy ra trên địa bàn huyện Cƣ Jut trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 
có liên quan đến công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của 
VKSND huyện Cƣ Jut. Trên cơ sở thực tiễn đó, luận văn tập trung phân tích, 
đánh giá thực trạng công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của 
VKSND huyện Cƣ Jut thông qua các hoạt động cụ thể: Kiểm sát tố giác, tin 
báo về tội phạm; kiểm sát việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can; kiểm sát việc áp 
dụng các biện pháp ngăn chặn; kiểm sát các hoạt động điều tra và kết thúc 
điều tra vụ án hình sự. Kết quả việc nghiên cứu, phân tích, khảo sát 330hồ sơ 
vụ án hình sự, đã rút ra những ƣu điểm đạt đƣợc và những hạn chế, yếu kém 
của công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Đồng thời chỉ ra 
những nguyên nhân của hạn chế, yếu kém. 
Đây chính là cơ sở thực tiễn quan trọng để đƣa ra những giải pháp nâng 
cao chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra của VKSND 
cấp huyện sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng 3. 
93 
Chƣơng 3 
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM KIỂM SÁT 
HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC 
TIỄN HUYỆN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG 
 3.1 Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Cƣ Jut trong 
những năm tới 
 3.1.1. Cơ sở dự báo 
 Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm việc dự báo tình hình 
tội phạm có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua những dự báo đó, các cơ quan 
bảo vệ pháp luật trong đó có VKSND huyện Cƣ Jut thu thập đƣợc những 
thông tin cần thiết cho hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát hoạt 
động khởi tố, điều tra vụ án hình sự. 
Cùng với sự phát triển của đất nƣớc và những yếu tố địa lý, kinh tế, xã 
hội ổn định, trong những năm tới, huyện Cƣ Jut tiếp tục thực hiện đổi mới, 
mở cửa; tiếp tục đẩy mạnh chính sách mở rộng, thu hút vốn đầu tƣ chủ yếu là 
trong nƣớc, trong đó tập trung ở các ngành, lĩnh vực thế mạnh và mũi nhọn 
nhƣ: nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ... phấn đấu trở thành một huyện giàu 
mạnh của tỉnh Đăk Nông. Bên cạnh đó, hàng loạt các vấn đề xã hội là nguyên 
nhân, điều kiện phát sinh và tồn tại của tội phạm hình sự cụ thể nhƣ sau: 
 - Tác động mặt trái cơ chế thị trƣờng và hội nhập quốc tế; sự phân hóa 
giàu nghèo trong các tầng lớp nhân dân ngày càng sâu sắc; sự ảnh hƣởng của 
lối sống phƣơng Tây, các loại văn hóa phẩm đồi trụy, bạo lực... đã tác động 
tiêu cực đến lối sống, nhân cách của một bộ phận ngƣời dân trong xã hội, 
nhất là lứa tuổi thanh, thiếu niên hình thành lối sống ăn chơi, trụy lạc, thích 
94 
hƣởng thụ, lƣời lao động. Chính điều đó, làm phát sinh một số tiêu cực xã 
hội và nhiều loại tội phạm hình sự với nhiều phƣơng thức, thủ đoạn mới, gây 
không ít khó khăn trong công tác phòng ngừa và đấu tranh của các lực lƣợng 
chức năng. 
 - Trong quá trình đổi mới, xây dựng và phát triển, huyện Cƣ Jut tiếp tục 
đƣợc quan tâm mạnh mẽ của Đảng và Nhà nƣớc về chính sách phát triển kinh 
tế, văn hóa, xã hội và thu hút đầu tƣ mạnh mẽ, các khu công nghiệp chế biến 
sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp của các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế, 
các cơ sở văn hóa, du lịch tiếp tục đƣợc đầu tƣ phát triển, dẫn đến tình trạng 
ngƣời lao động từ các tỉnh, thành lân cận đến tìm việc làm, sinh sống, lập 
nghiệp. Ðiều này sẽ tạo ra những khó khăn, phức tạp trong quản lý con ngƣời, 
làm cho tình hình an ninh trật tự trên địa bàn càng thêm phức tạp, tạo điều 
kiện cho các đối tƣợng hình sự tập trung đến đây để ẩn náu, gây án. 
 - Các hoạt động quản lý xã hội nhƣ quản lý văn hóa, quản lý vũ khí, 
chất nổ, chất độc, quản lý con ngƣời... trong điều kiện dân nhập cƣ đông sẽ 
gặp nhiều khó khăn, phức tạp, là một trong những điều kiện tồn tại và phát 
triển tình hình tội phạm trong thời gian tới. 
 - Công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm hình sự của lực 
lƣợng Công an và các ban ngành trên địa bàn huyện Cƣ Jut đã đƣợc quan tâm, 
đầu tƣ đáng kể, nhƣng vẫn diễn biến phức tạp, tăng giảm không theo quy luật 
và có xu hƣớng ngày càng tăng. Công tác phòng ngừa xã hội đối với tình hình 
tội phạm chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, một số nguyên nhân và điều 
kiện phát sinh tình hình tội phạm vẫn chậm đƣợc khắc phục. Công tác phòng 
ngừa nghiệp vụ của lực lƣợng chức năng vẫn còn những hạn chế nhất định. 
95 
 - Công tác điều tra, khám phá, xử lý các vụ án hình sự của CQĐT, 
VKSND, TAND huyện Cƣ Jut đã đạt đƣợc những kết quả nhất định nhƣng vẫn 
tồn tại những nguyên nhân khách quan, chủ quan làm ảnh hƣởng đến công tác 
điều tra, xử lý đối với loại tội phạm này. 
 - Các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó có VKSND huyện Cƣ Jut nói 
riêng ngày càng đƣợc hoàn thiện về cơ cấu, tổ chức; về trình độ chính trị, pháp 
luật, nghiệp vụ nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn đấu tranh 
phòng, chống tội phạm. 
 - Dù đã có nhiều hình thức tuyên truyền và phổ biến pháp luật nhƣng sự 
tiếp thu và hiểu biết pháp luật của một bộ phận ngƣời dân còn hạn chế; ý thức 
xem thƣờng pháp luật, xem thƣờng tính mạng, sức khỏe của ngƣời khác vẫn 
còn tồn tại trong một bộ phận dân cƣ. 
 3.1.2. Nội dung dự báo 
 Từ những cơ sở dự báo tình hình tội phạm và căn cứ vào thực tế tình 
hình tội phạm trên địa bàn huyện Cƣ Jut từ năm 2012 đến năm 2016, có thể 
đƣa ra những dự báo về tình hình tội phạm trong thời gian tới với những nội 
dung nhƣ sau: 
 - Về tình trạng, cấu trúc, diễn biến của tội phạm: Trong những năm tới, 
tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Cƣ Jut sẽ diễn biến phức tạp và có xu 
hƣớng gia tăng đối với các tội cố ý gây thƣơng tích, trộm cắp tài sản, phá hoại tài 
sản, các tội về ma túy, hiếp dâm; phƣơng thức, thủ đoạn phạm tội và che giấu tội 
phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt; tính chất, mức độ nguy hiểm do hành vi 
phạm tội gây ra ngày càng cao. 
 - Về đối tượng gây án: Ðối tƣợng phạm tội trong thời gian tới vẫn rất 
đa dạng về thành phần, trình độ văn hóa, lứa tuổi. Tuy nhiên, vẫn tập trung 
96 
nhiều ở các đối tƣợng có trình độ văn hóa thấp, không nghề nghiệp hoặc 
nghề nghiệp không ổn định; số lƣợng đối tƣợng phạm tội là công nhân, 
ngƣời lao động tự do hoặc không nghề nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong 
thành phần phạm tội; số đối tƣợng phạm tội còn có trong các băng, nhóm tội 
phạm. Đối tƣợng phạm tội có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao, đối 
tƣợng phạm tội là thanh thiếu niên có độ tuổi từ 14 đến dƣới 18 tuổi cũng có 
xu hƣớng gia tăng. 
 - Về động cơ gây án: Ðộng cơ của đối tƣợng phạm tội trong những năm 
tới chủ yếu tập trung vào một số động cơ nhƣ: để giải quyết các mâu thuẫn, 
thù tức cá nhân; nhằm chiếm đoạt tài sản; thỏa mãn dục vọng thấp hèn. Với 
tính manh động và xem thƣờng tính mạng, sức khỏe ngƣời khác của một bộ 
phận dân cƣ hiện nay thì trƣờng hợp cố ý gây thƣơng tích do những mâu 
thuẫn phát sinh nhất thời trong cuộc sống thƣờng ngày xảy ra nhiều và có xu 
hƣớng gia tăng. 
 - Về thủ đoạn thực hiện tội phạm: Thủ đoạn gây án ngày càng đa dạng, 
tinh vi, xảo quyệt và liều lĩnh; quá trình chuẩn bị gây án, tiến hành gây án và 
che giấu tội phạm đƣợc đối tƣợng phạm tội chuẩn bị kỹ lƣỡng và lên kế hoạch 
từ trƣớc. 
 - Về công cụ, phương tiện phạm tội: Với tính chất, mức độ của các vụ 
án hình sự đã xảy ra; đối tƣợng gây án, động cơ gây án, thủ đoạn gây án nhƣ 
trong thời gian qua. Trong thời gian tới, công cụ, phƣơng tiện phạm tội phổ 
biến vẫn là vũ khí lạnh nhƣ dao, mã tấu, kiếm... và các loại vũ khí nóng nhƣ 
súng, lựu đạn đƣợc sử dụng nhiều trong các vụ án cố ý gây thƣơng tích. Ðặc 
biệt là các loại súng, vũ khí tự tạo đƣợc các đối tƣợng sử dụng để phạm tội. 
97 
3.2. Giải pháp tăng cƣờng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra các 
vụ án hình sự 
3.2.1 Giải pháp chung tăng cƣờng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều 
tra các vụ án hình sự 
- Nâng cao nhận thức của Kiểm sát viên về vị trí, vai trò kiểm sát việc 
khởi tố, điều tra vụ án hình sự 
Nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị cho Kiểm sát viên, mỗi Kiểm 
sát viên phải nắm vững quan điểm của Đảng, quán triệt và vận dụng đƣờng lối 
của Đảng về chức năng, nghiệp vụ của VKSND và yêu cầu của công tác đấu 
tranh phòng chống tội phạm trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế vào 
công tác kiểm sát để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao 
cho. Mỗi Kiểm sát viên phải thƣờng xuyên tu dƣỡng, trau dồi đạo đức và ý 
thức chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật nhằm xây dựng đội ngũKiểm sát viên 
trong sạch, vững mạnh. 
Cán bộ, Kiểm sát viên làm công kiểm sát khởi tố, điều tra các vụ án 
hình sự phải nhận thức đúng đắn về đối tƣợng, phạm vi, nội dung của kiểm 
sát hoạt động khởi tố, điều tra. Cần phân biệt các quyền năng pháp lý nào khi 
thực hiện là nội dung quyền công tố, quyền năng pháp lý nào thuộc quyền 
kiểm sát các hoạt động điều tra để thấy đƣợc tính độc lập tƣơng đối và mối 
quan hệ giữa hai quyền này là không thể tách rời trong giai đoạn điều tra các 
vụ án hình sự. 
- Đẩy mạnh việc nâng cấp mặt bằng trình độ chuyên môn từ đại học 
luật lên Cao học Luật. Nâng cấp trình độ chính trị và kiến thức quản lý nhà 
nƣớc. 
- Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát điều 
tra. Tăng cƣờng tập huấn các đề tài, nghiệp vụ chuyên sâu thực hành quyền 
công tố, kiểm sát điều tra các vụ án hình sự cho Kiểm sát viên, nội dung tập 
98 
huấn chủ yếu là phƣơng pháp và kinh nghiệm thực hành quyền công tố, kiểm 
sát điều tra và kiểm sát xét xử. Bên cạnh việc nắm vững những quy định của 
BLHS, Bộ luật TTHS, Kiểm sát viên phải đƣợc trang bị kiến thức về điều tra 
tội phạm bằng các khóa học ngắn hạn, ít nhất là 02 tháng trở lên, góp phần 
nâng cao năng lực trình độ thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra để thực 
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Trong giai đoạn công nghệ thông tin 
phát triển nhƣ hiện nay, Kiểm sát viên cần phải đƣợc tiếp cận, sử dụng thành 
thạo về tin học, ngoại ngữ, các kiến thức xã hội mới đáp ứng đƣợc với những 
yêu cầu của chức năng nhiệm vụ trong tình hình mới. 
 - Đổi mới về nội dung và phƣơng pháp công tác kiểm sát khi kiểm sát 
việc khởi tố, điều tra vụ án hính sự: VKSND các cấp phải linh hoạt, sáng tạo 
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành cũng nhƣ áp dụng pháp luật trong 
hoạt động điều tra các vụ án hình sự. Quá trình thực hành quyền công tố, 
kiểm sát điều tra, Kiểm sát viên cần khắc phục ngay tình trạng thụ động ngồi 
chờ án, chỉ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trên hồ sơ vụ án khi CQĐT kết 
thúc hồ sơ chuyển sang không bám sát vào quá trình điều tra, né tránh việc tác 
động tích cực vào hoạt động điều tra; cần làm tốt công tác Kiểm sát điều tra từ 
đầu, kịp thời đề ra yêu cầu điều tra sau khi kết thúc từng hoạt động điều tra vụ 
án, tích cực bám sát vào quá trình điều tra thông qua các hành vi trực tiếp kiểm 
sát nhƣ kiểm sát việc khám nghiệm hiện trƣờng, việc bắt, việc hỏi cung bị can, 
ghi lời khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại và những ngƣời liên quan. Kịp thời 
nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án để tác động với CQĐT định 
hƣớng điều tra và giải quyết các tình huống xảy ra theo quy định của pháp luật. 
Việc đề ra yêu cầu điều tra của Kiểm sát viên là biện pháp nghiệp vụ thực hiện 
chức năng, nhiệm vụ của ngành nên cần năng cao thành kỹ năng nghiệp vụ. 
99 
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho 
đội ngũ Kiểm sát viên 
Từ thực trạng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ hiện 
nay, để đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu 
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, ngành Kiểm sát cần phải tiếp tục 
chú trọng, tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ nâng cao trình độ 
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Trƣớc mắt cần tiếp tục kiện toàn tổ chức, 
cán bộ nhất là các cán bộ có chức danh tƣ pháp. Trên cơ sở những yêu cầu, 
nhiệm vụ công tác chung và trong mỗi giai đoạn và rà soát, quy hoạch, đánh 
giá cán bộ để xây dựng kế hoạch, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao 
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng cán bộ một cách hợp lý, hiệu quả; 
đổi mới nội dung chƣơng trình giáo dục theo đúng hoạt động đào tạo, bồi 
dƣỡng cán bộ trong Ngành là trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, phƣơng 
pháp làm việc, kinh nghiệm xử lý công việc hiệu quả và theo nhu cầu của 
VKSND các địa phƣơng. 
VKSND phải tổng kết, bổ sung, hoàn thiện lý luận về tội phạm hình sự, 
phân biệt tội phạm hình sự với các vi phạm pháp luật dân sự, hành chính, lý 
luận về định tội danh phân biệt các dấu hiệu của từng loại tội phạm cụ thể với 
những kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng 
chuyên sâu về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ 
án hình sự. Sau đó, truyền đạt, trang bị lại cho tất cả các Kiểm sát viên, Cán 
bộ làm công tác nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ nhận thức, phƣơng pháp, 
nội dung và quy trình thực hiện nhiệm vụ. Từ đó, mới góp phần cùng CQĐT 
làm tốt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm hình sự 
- Tăng cường năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo 
Viện kiểm sát nhân dân đối với công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều 
tra vụ án hình sự. 
100 
Quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ 
án hình sự là một trong những yếu tố quyết định chất lƣợng, hiệu quả của việc 
thực hiện chức năng của VKSND. Hoạt động này, không chỉ đơn thuần trong 
nội bộ ngành Kiểm sát, mà còn liên quan mật thiết đến quan hệ phối hợp công 
tác với CQĐT, các cơ quan hữu quan, tổ chức và công dân, nên càng đòi hỏi 
ngƣời lãnh đạo, quản lý phải là những Kiểm sát viên giỏi về chuyên môn 
nghiệp vụ; đồng thời phải là những ngƣời có khả năng chỉ đạo, điều hành đối 
với hoạt động của đơn vị nghiệp vụ; phải có tâm, có tầm, sự am hiểu chính trị, 
pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp và tình hình thực tiễn khi giải quyết công 
việc. Hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác kiểm sát khởi tố, điều tra 
vụ án hình sự đƣợc hiểu là hoạt động của Viện trƣởng, Phó viện trƣởng VKS 
và những ngƣời có thẩm quyền trong ngành Kiểm sát tổ chức, phân công, 
điều hành các đơn vị và Kiểm sát viên, cán bộ dƣới quyền kiểm sát việc khởi 
tố, điều tra vụ án hình sự, nhằm bảo đảm việc phát hiện, khởi tố, điều tra tội 
phạm hình sự đƣợc tiến hành nhanh chóng, kịp thời đúng ngƣời, đúng tội và 
đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan 
ngƣời vô tội. Để thực hiện tốt công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành thì lãnh 
đạo VKS cần tập trung thực hiện một số công việc sau: 
Thứ nhất, nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy chế tổ 
chức, hoạt động của đơn vị đảm bảo đúng các quy định của pháp luật, nguyên 
tắc tổ chức, hoạt động của Ngành; xác định cụ thể quyền hạn, nhiệm vụ của 
từng chức danh, vị trí công tác, vị trí việc làm; mối quan hệ hành chính và mối 
quan hệ trong hoạt động tƣ pháp giữa các chủ thể, đối tƣợng quản lý, chỉ đạo, 
điều hành; phƣơng thức làm việc, phối hợp giữa cấp trên, cấp dƣới và cách 
thức giải quyết trong những trƣờng hợp có mâu thuẫn quan điểm xử lý vụ án 
hình sự giữa hai cơ quan, giữa Kiểm sát viên với lãnh đạo phòng, lãnh đạo 
Viện. Qua nghiên cứu quy chế tổ chức, làm việc của các VKSND cấp huyện, 
101 
nhận thấy mô hình quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp huyện đối với công tác 
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự có hiệu 
quả hiện nay là Viện trƣởng ủy quyền cho Phó viện trƣởng trực tiếp quản lý, 
chỉ đạo điều hành từng khâu công tác nhƣ: Thực hành quyền công tố, kiểm sát 
điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ việc 
dân sự, hành chính, lao động, kiểm sát thi hành án. Viện trƣởng chỉ đạo trực 
tiếp những vụ án phức tạp, dƣ luận xã hội quan tâm; vụ án có quan điểm khác 
nhau giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, việc phân công nhƣ vậy là chƣa hợp 
lý, chƣa phù hợp với nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ngành. 
Thứ hai, xây dựng chƣơng trình hoặc kế hoạch công tác cụ thể, trên cơ 
sở chỉ thị công tác hàng năm của Viện trƣởng VKSND tối cao, kế hoạch công 
tác của VKS cấp tỉnh, VKSND cấp huyện phải bám sát tình hình và dự báo 
tình hình tội phạm xảy ra tại địa bàn công tác và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ 
chính trị địa phƣơng. Kế hoạch công tác phải nêu rõ các nhiệm vụ thực hiện 
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự, nhƣ: 
Kiểm sát việc giải quyết đối với tố giác, tin báo về tội phạm hình sự; kiểm sát 
việc khám nghiệm hiện trƣờng; kiểm sát việc khởi tố, không khởi tố; kiểm sát 
hoạt động áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; kiểm sát hoạt động hỏi cung 
bị can Hoàn thiện hệ thống các tiêu chí (hệ chuẩn) nhƣ: Không bỏ lọt tội, 
không làm oan, sai; tỷ lệ trả hồ sơ điều tra bổ sung dƣới 3%; để đánh giá 
chất lƣợng, hiệu quả công kiểm sát khởi tố, điều tra vụ án hình sự, chú trọng 
những tác động của Kiểm sát viên trong công tác đã góp phần cùng CQĐT 
phát hiện điều tra, thu thập chứng cứ một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ, 
đúng quy định của pháp trong vụ án hình sự, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất 
những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra. Để thực hiện các chỉ tiêu, 
cần phải đƣa ra các giải pháp cụ thể, phân công cán bộ, Kiểm sát viên thực 
hiện và theo dõi. 
102 
Ba là, lãnh đạo VKSND hai cấp phải tổ chức, thực hiện nghiêm túc các 
chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong chƣơng trình hoặc kế hoạch công tác. Phân 
công, bố trí cán bộ quản lý, Kiểm sát viên phải “vì việc mà chọn ngƣời”, phù 
hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng ngƣời; khuyến khích, phát 
huy năng lực sở trƣờng, tính năng động, vận dụng sáng tạo các biện pháp, 
cách thức thực hiện kỹ năng nghề nghiệp nhằm thực hiện nhiệm vụ trong từng 
vụ án. Đồng thời, phải tăng cƣờng vai trò của lãnh đạo VKS để nâng cao trách 
nhiệm trong việc trực tiếp thực hiện công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ 
án hình sự. 
Đối với các vụ án hình sự phức tạp, các vụ án liên quan đến vấn đề dân 
tộc, tôn giáo đƣợc dƣ luận quần chúng quan tâm, lãnh đạo Viện phải cùng 
Kiểm sát viên trực tiếp tham gia kiểm sát các hoạt động điều tra; đối các 
trƣờng hợp phê chuẩn khởi tố bị can, lệnh bắt tạm giam có khó khăn, phức tạp 
về nhận định, sử dụng chứng cứ để buộc tội hoặc ngƣời bị tạm giữ không 
nhận tội, thì lãnh đạo VKS phải trực tiếp nghiên cứu và quyết định. 
Bốn là, lãnh đạo VKS cần ứng dụng công nghệ tin học vào công tác 
quản lý án hình sự, trong đó có các vụ án hình sự để theo dõi quản lý tình 
hình tội phạm, tiến độ điều tra, kiểm sát điều tra, không để xảy ra việc vi 
phạm thời hiệu điều tra, thời hạn tạm giữ hoặc Kiểm sát viên không kiểm sát 
thƣờng xuyên hoạt động điều tra vụ án hình sự. 
Tăng cƣờng biện pháp kiểm tra công tác kiểm sát việc tuân theo pháp 
luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự đảm bảo các hoạt động của Kiểm 
sát viên, các quyết định tố tụng hình sự, các kiến nghị, yêu cầu ban hành trong 
quá trình phối hợp với CQĐT đúng quy định của pháp luật. Tạo điều kiện 
thuận lợi về mặt pháp lý để CQĐT tiến hành nhanh chóng khám phá thủ 
phạm, thu thập tài liệu, chứng cứ đầy đủ, toàn diện truy cứu trách nhiệm 
ngƣời phạm tội. Hàng tuần, lãnh đạo phải yêu cầu Kiểm sát viên kiểm sát việc 
103 
khởi tố, điều tra vụ án báo cáo tình hình, những biện pháp tố tụng áp dụng 
trong hoạt động điều tra vụ án có chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp 
luật hay không, nếu có vi phạm thì cách khắc phục nhƣ thế nào; những khó 
khăn, vƣớng mắc trong quá trình giải quyết vụ án hình sự để kịp thời chỉ đạo. 
Các báo cáo, đề xuất của Kiểm sát viên phải bằng văn bản, nêu rõ quan điểm 
cá nhân về đánh giá chứng cứ, có tội hay không? Tội gì? Việc áp dụng biện 
pháp ngăn chặn và đƣờng lối giải quyết vụ án. Tất cả các đề xuất của Kiểm 
sát viên trong quá trình kiểm sát khởi tố, điều tra vụ án hình sự phải đƣợc lãnh 
đạo phê duyệt cụ thể để đề cao trách nhiệm cá nhân. Thƣờng xuyên hoặc bất 
thƣờng kiểm tra hồ sơ kiểm sát điều tra vụ án của Kiểm sát viên để phát hiện 
những thiếu sót, vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kịp thời chấn 
chỉnh, khắc phục, tổng hợp rút kinh nghiệm chung trong công tác. 
3.2.2 Giải pháp riêng tăng cƣờng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều 
tra các vụ án hình sự đối với VKSND huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông 
- Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện, kỹ thuật cho 
công tác kiểm sát việc hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự tại VKSND 
huyện Cư Jut tỉnh Đăk Nông 
Trong thời gian tới, cần đầu tƣ, nâng cấp xây dựng trụ sở làm việc, đảm 
bảo phòng làm việc có đủ diện tích, thông thoáng. Quan tâm đầu tƣ những 
trang thiết bị phục vụ cho công tác nhƣ: Khẩu trang, quần áo, gang tay, máy 
ảnh, máy camera, máy vi tính xách tay, máy ghi âm. Trang bị phƣơng tiện 
giao thông đi lại, phƣơng tiện liên lạc giúp Kiểm sát viên nhanh chóng, kịp 
thời có mặt ngay tại hiện trƣờng vụ việc khám nghiệm để tiến hành những 
phần công việc của mình theo quy định của pháp luật. Quan tâm chế độ vật 
chất nhƣ tiền lƣơng, công tác phí, tiền bồi dƣỡng độc hại, cơ chế làm việc đề 
công việc đƣợc tiến hành có hiệu quả. 
104 
Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong đội ngũ cán 
bộ, Kiểm sát viên VKSND huyện Cƣ Jut. Yêu cầu này, đòi hỏi cán bộ, Kiểm 
sát viên huyện Cƣ Jut phải tham gia các lớp tin học, sử dụng thành thạo các 
loại phần mềm, làm chủ các phƣơng tiện kỹ thuật về công nghệ thông tin; cập 
nhật đầy đủ, thƣờng xuyên, kịp thời và khai thác có hiệu quả các thông tin, dữ 
liệu về chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, về hệ thống pháp luật của Việt Nam 
và quốc tế; quản lý chặt chẽ, chính xác các vụ án hình sự. 
 - Tăng cường quan hệ phối hợp trong kiểm sát hoạt động khởi tố, 
điều tra vụ án hình sự 
Tăng cƣờng quan hệ giữa CQĐT và VKSND huyện Cƣ Jut trong hoạt 
động khởi tố, điều tra vụ án hình sự là một trong những yêu cầu quan trọng, 
với nội dung chủ yếu là sự phối hợp và chế ƣớc nhằm mục đích bảo đảm việc 
phát hiện tội phạm, điều tra, xử lý các vụ án hình sự đúng ngƣời, đúng tội, 
đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, bảo đảm quyền 
con ngƣời và thực hiện dân chủ trong tố tụng hình sự; đồng thời cũng là một 
trong giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm sát việc tuân theo pháp 
luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa hai 
cơ quan trong hoạt động điều tra vụ án hình sự cần thực hiện các nội dung 
sau: 
Một là, quá trình phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền 
hạn, trách nhiệm của mỗi ngành theo quy định của pháp luật. Trong toàn bộ 
hoạt động điều tra của CQĐT, VKSND là cơ quan chịu trách nhiệm chính 
trong quá trình chứng minh tội phạm và các quyết định, lệnh do VKSND ban 
hành hoặc phê chuẩn. CQĐT chịu trách nhiệm chính về các hoạt động điều 
tra, VKSND không can thiệp vào việc sử dụng các chiến thuật, phƣơng pháp 
điều tra và các biện pháp nghiệp vụ, nhƣng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát 
việc chấp hành pháp luật trong các hoạt động điều tra và cùng chịu trách 
105 
nhiệm. Sự phối hợp chặt chẽ giữa CQĐT với VKSND trong hoạt động điều 
tra, không đồng nghĩa hai cơ quan cùng tiến hành điều tra, mà trách nhiệm 
tiến hành điều tra thuộc CQĐT, còn VKSND áp dụng các quyền năng pháp lý 
do pháp luật quy định để kiểm sát và chế ƣớc các hoạt động điều tra nhằm 
khắc phục các vi phạm pháp luật, kiến nghị, yêu cầu thực hiện đúng quy định 
của pháp luật. 
Hai là, mối quan hệ giữa CQĐT và VKSND dựa trên những nguyên tắc 
về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ta, các nguyên tắc chung đƣợc 
quy định tại Bộ luật TTHS. Ngoài ra, mối quan hệ của hai cơ quan phải trên 
cơ sở nguyên tắc phối hợp và nguyên tắc chế ƣớc trong toàn bộ hoạt động 
điều tra vụ án hình sự. Theo đó, VKSND phải tạo điều kiện, hƣớng dẫn về 
việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự để CQĐT phát 
hiện tội phạm kịp thời, chính xác; ngƣợc lại CQĐT bảo đảm để VKSND thực 
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân 
theo pháp luật. Đối với nguyên tắc chế ƣớc của VKS có hiệu lực rất cao, đƣợc 
Bộ luật TTHS quy định rất chặt chẽ đối với các hoạt động điều tra. Theo đó, 
VKS giám sát hoạt động điều tra, hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của 
CQĐT; phát hiện vi phạm, kiến nghị CQĐT thực hiện các yêu cầu và quyết 
định của VKSND, nhằm bảo đảm cho hoạt động điều tra vụ án hình sự hợp 
pháp, đúng theo trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật. Trong mối quan hệ 
giữa hai cơ quan, cần chú ý khắc phục hai thái cực, hoặc là quá nhấn mạnh 
quan hệ phối hợp mà hạn chế tính chế ƣớc, độc lập trong việc thực hiện chức 
năng, nhiệm vụ của mỗi bên hoặc không chú trọng quan hệ chế ƣớc, dẫn sự 
thỏa hiệp, nể nang đối vi phạm trong hoạt động điều tra vụ án hình sự. 
Ba là, hoạt động phối hợp phải đƣợc thực hiện ngay khi nhận đƣợc 
thông tin về tội phạm hình sự đến khi kết thúc điều tra vụ án. Hàng tuần, Điều 
tra viên và Kiểm sát viên phải cung cấp tài liệu, chứng cứ đã thu thập đƣợc để 
106 
phân tích, đánh giá và thống nhất sự tuân thủ pháp luật trong các hoạt động 
điều tra, những yêu cầu phải tiếp tục điều tra. Định kỳ hàng tháng, cần tổ chức 
họp giữa Lãnh đạo, Kiểm sát viên, Điều tra viên của hai cơ quan để tranh thủ 
trí tuệ tập thể thống nhất nhận định, phƣơng hƣớng giải quyết vụ án, khắc 
phục các vi phạm pháp luật. 
Bốn là, xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa CQĐT và VKSND 
thể hiện đầy đủ, cụ thể từ giai đoạn phát hiện tội phạm đến giai đoạn kết thúc 
điều tra vụ án. Việc xây dựng quy chế phải dựa trên những nguyên tắc và các 
nội dung cơ bản sau: Quy chế phải phù hợp với quy định của Hiến pháp và 
pháp luật hiện hành nhƣ BLTTHS, BLHS, Luật tổ chức VKSND, Pháp lệnh 
tổ chức và điều tra hình sự; xác định những nguyên tắc cơ bản về mối quan hệ 
phối hợp, trách nhiệm các chủ thể trong công tác phối hợp; thể chế hóa những 
quy định của Bộ Luật TTHS và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến 
hoạt động TTHS. Phần nội dung của quy chế phải quy định rõ quyền hạn, 
nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện của mỗi cơ quan, Điều tra viên, Kiểm sát 
viên trong từng hoạt động điều tra. 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 
Trong những năm qua, tình hình tội phạm nói trên địa bàn huyện Cƣ Jut 
có nhiều diễn biến phức tạp. Do đó, việc khởi tố, điều tra thu thập chứng cứ 
của CQĐT và công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKSND huyện 
Cƣ Jut cũng gặp nhiều khó khăn. 
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận và 
thực tiễn về kiểm sát khởi tố, điều tra các vụ hình sự của VKSND cấp huyện 
để đánh giá một cách khách quan thực trạng hoạt động tố tung hình sự này, 
luận văn đã chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân tồn tại và những khó 
107 
khăn, vƣớng mắc về lý luận kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Từ đó, đã đƣa 
ra một số kiến nghị, giải pháp chủ yếu để hoàn thiện các quy định của pháp 
luật và lý luận về công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của 
VKSND cấp huyện. 
Chƣơng 3 đã tập trung trình bày những giải pháp để nâng cao chất 
lƣợng công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND 
cấp huyện. Đồng thời, nghiên cứu những quy định của pháp luật, đƣa ra 
những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa những quy định của Bộ luật hình 
sự đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay trong công tác kiểm sát việc khởi tố, 
điều tra của VKSND cấp huyện. 
108 
 KẾT LUẬN 
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động khởi tố, điều tra vụ 
án hình sự là một trong nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chức năng kiểm sát 
hoạt động tƣ pháp của VKSND. Hoạt động này nhằm mục đích đảm bảo cho 
hoạt động điều tra tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, việc điều tra 
khách quan, toàn diện, đúng ngƣời, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm và không 
làm oan ngƣời vô tội. Quá trình kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt 
động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện đƣợc tiến hành 
theo quy định của pháp luật để phát hiện, khắc phục và xử lý những vi phạm 
pháp luật của CQĐT. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã giải quyết đƣợc các 
vấn đề sau: 
1. Nghiên cứu, xây dựng các khái niệm, đặc điểm, hệ thống nội dung 
các hoạt động, phƣơng thức thực hiện công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra 
vụ án hình sự của VKSND cấp huyện. 
2. Phân định trách nhiệm, quyền hạn giữa CQĐT với VKSND, ĐTV 
với KSV trong quan hệ phối hợp đối với các hoạt động điều tra. Đồng thời chỉ 
ra những vấn đề khó khăn, vƣớng mắc từ quy định của BLHS, Bộ Luật 
TTHS, các Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn về mối quan hệ giữa hai Ngành 
trong hoạt động khởi tố, điều tra. 
3.Trên cơ sở nghiên cứu,đánh giá thực trạng kiểm sát việc khởi tố, điều 
tra vụ án hình sự của VKSND huyện Cƣ Jut, luận văn đã phân tích đƣa ra một 
số dự báo về tình hình tội phạm và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả công tác 
kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện. 
5. Đề xuất các giải pháp mang tính chiến lƣợc đồng bộ, toàn diện, cụ 
thể và khả thi, phục vụ công tác nghiên cứu hoàn thiện pháp luật nhất là pháp 
109 
luật hình sự và TTHS; góp phần nâng cao vị trí, vai trò của VKSND cấp 
huyện trong kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự. 
110 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên), (2008) Giáo trình 
Luật tố tụng hình sự, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
2. Nguyễn Ngọc Anh (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt 
động của các cơ quan điều tra theo tiến trình cải cách tư pháp, 
Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà nội. 
3. Ban chấp hành TƢ Đảng Cộng sản Việt Nam, 
(2011), Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng 
Cộng sản Việt Nam. 
4. Báo cáo tổng kết năm(2012 - 2016) của Viện kiểm 
sát nhân dân huyện Cư Jut. 
5. Bộ Chính trị(2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW “Một 
số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”. 
6. Bộ Chính trị(2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 
02/01/2002 “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. 
7. Bộ Chính trị (2010), Kết luận số 79-KL/TW ngày 
28/7/2010 “Về đổi mới tổ chức Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan 
điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp”. 
8. Bộ Công an (2001), Quyết định số 10952/QĐ-X11 
ngày 24/12/2010 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Xây dựng lực 
lƣợng CAND, Quyết định số 9585/QĐ-X11 ngày 18/10/2011 của 
Tổng cục trƣởng Tổng cục Xây dựng lực lƣợng Công an nhân 
dân. 
9. Bộ Công an (1986), Sổ tay điều tra ban đầu, Nxb 
Công an nhân dân, Hà Nội. 
111 
10. Lê Cảm (2011), Về Viện kiểm sát Việt Nam,Tạp chí 
Kiểm sát số 21 trang 15. 
11. Nguyễn Văn Cƣờng (2013), Thực hành công tố của 
Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự ở 
Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ. 
12. Nguyễn Đăng Dung (2005), Sự hạn chế quyền lực 
nhà nước, nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 
13. Nguyễn Đăng Dung (Chủ biên), (2012), Những vấn 
đề về Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, nxb Dân trí. 
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội 
đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Sự thật. 
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội 
đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia. 
16. Đảng ủy Công an Trung ƣơng (2012), dự thảo Đề 
án: Nghiên cứu tổ chức lại hệ thống cơ quan điều tra theo hướng 
thu gọn đầu mối. 
17. Nguyễn Xuân Hà - Nông Xuân Trƣờng - Nguyễn 
Thị Thuỷ - Nguyễn Vĩnh Long (2007), Giới thiệu về Viện kiểm 
sát nhân dân và Viện công tố của một số nước trên thế giới, Tạp 
chí Kiểm sát, Trang 3- 27, 36. 
18. Học viện An ninh nhân dân(2000), Giáo trình Khoa 
học điều tra hình sự. 
19. Học viện Cảnh sát nhân dân(2002), Giáo trình 
Phương pháp điều tra các loại tội phạm cụ thể. 
20. Học viện Cảnh sát nhân dân(2004), Giáo trình Bảo 
vệ và khám nghiệm hiện trường. 
112 
21. Học viện Cảnh sát nhân dân(2004), Giáo trình Tổ 
chức và chiến thuật điều tra hình sự. 
22. Vũ Việt Hùng (Chủ nhiệm) (2011), Một số kinh 
nghiệm trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát các vụ 
án hình sự. Chuyên đề khoa học, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 
23. Vũ Việt Hùng (Chủ nhiệm) (2011), Thực trạng và 
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sát việc khám 
nghiệm hiện trường trong giải quyết các vụ việc xâm phạm trật tự 
xã hội, Chuyên đề khoa học, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 
24. Nguyễn Hải Phong (2014), Một số vấn đề vềtăng 
cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố 
với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp, Sách tham 
khảo, Nxb chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội 
25. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 
2009), Nxb Chính trị quốc gia. 
26. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, Bộ luật tố tụng hình sự (2003), Nxb Tƣ pháp. 
27. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, Hiến pháp 1992 ( sửa đổi bổ sung 2001), Nxb Chính trị 
quốc gia. 
28. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, Hiến pháp sửa đổi năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia. 
29. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, Luật Giám định tư pháp (2012), Nxb Chính trị quốc gia, Hà 
Nội. 
113 
30. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân(2002), (2014),Nxb Chính 
trị quốc gia, Hà Nội. 
31. Nguyễn Tiến Sơn (2012), Mối quan hệ Cơ quan 
điều tra với Viện kiểm sát, Luận án Tiến sĩ. 
32. Lê Hữu Thể (Chủ biên) (2005), Thực hành quyền 
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều 
tra, Nxb Tƣ pháp. 
33. Nguyễn Huy Thuật, Nguyễn Văn Nhật (2005), Sổ 
tay điều tra hình sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 
34. Trịnh Văn Thanh (2001), Hệ thống biện pháp ngăn 
chặn trong Tố tụng hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và 
thực tiễn áp dụng của lực lượng Cảnh sát nhân dân, NXB Công 
an nhân dân, Hà Nội. 
35. Trƣờng ĐTBDNV Kiểm sát Hà Nội (2011), Giáo 
trình Công tác kiểm sát, NXB Hà Nội. 
36. Từ điển Luật học (1999), Nxb Từ điển bách khoa. 
37. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội 
chủ nghĩa Việt Nam, Pháp lệnh sửa đổi Điều 9 của Pháp lệnh Tổ 
chức điều tra hình sự năm 2006 (2009), Nxb Tƣ pháp, Hà Nội. 
38. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội 
chủ nghĩa Việt Nam,Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự (2004, 
2006, 2009), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
39. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Sổ tay Kiểm sát viên 
(2006),tập 1, Nxb Tƣ pháp. 
40. Viện kiểm sát nhân dân tối cao-Bộ Nội vụ-Bộ Quốc 
phòng- Bộ Lâm nghiệp-Tổng cục Hải quan (1992), “Thông tư liên 
114 
tịchsố 03/1992/TTLT/VKSTC-BNV-BQP-BLN-TCHQ ngày 15/5/1992 
hướng dẫn thi hành các quy định của luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, 
giải quyết tố giác và tin báo về tội phạm”. 
41. Viện kiểm sát nhân dân tối cao-Bộ Công an-Bộ Quốc 
phòng (2005), “Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/VKSTC-BCA-BQP 
ngày 07/9/2005 về quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKS trong việc 
thực hiện một số quy định của BLTTHS năm 2003”. 
42. Viện kiểm sát nhân dân tối cao-Bộ Công an-Bộ 
Quốc phòng-Bộ Tƣ pháp-Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 
(2013),“Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-
BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 hướng dẫn thi hành quy định 
của của BLTTHSvề tiếp nhận, giải quyết tố giác và tin báo về tội phạm 
và kiến nghị khởi tố”. 
43. Viện kiểm sát nhân dân tối cao-Bộ Công an-Bộ Tƣ 
pháp-Tòa án nhân dân tối cao(2010)“Thông tư liên tịch số 
01/2010/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC ngày 27/8/2010 hướng 
dẫn các quy định của của BLTTHSvề trả hồ sơ điều tra bổ sung. 
44. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Quyết định 
số 07/2008/QĐ-VKSTC ngày 02/01/2008 của Viện trưởng về việc 
ban hành Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát 
việc tuân theo pháp luật trong điều tra các vụ án hình sự. 
45. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), “Sơ kết công 
tác kiểm sát việc giải quyết của CQĐT đối với TG, TBVTP và 
kiến nghị khởi tố”, Chuyên đề nghiệp vụ, VKSND tối cao. 
46. Viện kiểm sát nhân dân tối cao(2012),Chuyên đề 
cấp bộ, Kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường. 
115 
47. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1998), Bộ luật tố 
tụng hình sự Nhật Bản. 
48. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), Tổng kết 50 
năm Công tác thực hành Quyền công tố và kiểm sát xét xử hình 
sự của Viện kiểm sát nhân dân (1960 - 2010). 
49. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Hợp tác kỹ 
thuật trong lĩnh vực pháp luật giữa Cộng hòa XHCN Việt Nam và 
Nhật Bản. 
50. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại 
và phòng ngừa tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_kiem_sat_hoat_dong_khoi_to_dieu_tra_vu_an_hinh_su_c.pdf luan_van_kiem_sat_hoat_dong_khoi_to_dieu_tra_vu_an_hinh_su_c.pdf