Luận văn Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản, Chi nhánh yêu cầu phải có tài sản đảm bảo tối thiểu 100% dư nợ vay vốn, phải có tối thiểu 30% vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh Đối với DN đủ điều kiện cho vay tín chấp nhưng DN vẫn còn tài sản đảm bảo, chi nhánh vẫn yêu cầu DN thế chấp tài sản để đảm bảo cho nghĩa vụ vay vốn. Đối với doanh nghiệp đủ điều kiện cho vay tín chấp nhưng không còn tài sản đảm bảo, Chi nhánh nên thỏa thuận với doanh nghiệp điều khoản bổ sung trong hợp đồng tín dụng về tài sản đảm bảo nếu DN bị xuống hạng tín dụng

pdf27 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ MINH HIỀN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60 34 02 01 Đà Nẵng - Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 8 tháng 6 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: − Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng − Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cho vay nói chung và cho vay trung dài hạn nói riêng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Cho vay trung dài hạn không chỉ có vai trò quan trọng đối với ngân hàng, mà còn có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Đây là các khoản vay có khối lượng vốn lớn, thời hạn vay dài, việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội, công nghệ, văn hóa,và các yếu tố chủ quan trong nội tại DN, do đó cho vay trung dài hạn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của hoạt động tín dụng. Hậu quả của rủi ro tín dụng thường gây ra những ảnh hưởng xấu đối với ngân hàng như tăng chi phí, giảm thu nhập, làm xấu đi tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng. Nếu RRTD ở mức độ lớn sẽ làm phát sinh những rủi ro trầm trọng hơn như mất khả năng thanh toán, tạo nên hiệu ứng dây chuyền bất lợi cho hệ thống ngân hàng. Do đó, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chính sách quản trị RRTD phù hợp và hiệu quả nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra. Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng gặp nhiều biến động. Sự khủng hoảng, suy thoái đã gây ra nhiều ảnh hưởng đến các ngành kinh tế đang hoạt động trên thị trường. Hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh đó luôn phải đối mặt với khó khăn và rủi ro tiềm ẩn. Từ năm 2015 đến nay, việc xử lý nợ xấu luôn là vấn đề rất 2 nóng của hệ thống NHTM mà tất cả các ngân hàng phải đối mặt, tìm cách xử lý, giảm thiểu ảnh hưởng và rủi ro Từ đó vấn đề nghiên cứu về kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn thật sự trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay. Mặc khác, năm 2017, NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã thành công trong việc giảm tỷ lệ nợ xấu xuống còn 2%, với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu vào năm 2020, và là ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất, BIDV Việt Nam nói chung và BIDV CN Đà Nẵng nói riêng đang tiếp tục củng cố và hoàn thiện các biện pháp kiểm soát RRTD làm cơ sở nền tảng phát triển bền vững. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu • Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp của NHTM. • Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng • Đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng Từ các mục tiêu trên, luận văn sẽ giải quyết các vấn đề, các câu hỏi đặt ra như sau: - Nội dung công tác kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM là gì? Để đánh giá kết quả công tác kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn khách hàng DN phải dựa vào tiêu chí nào? - Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng diễn ra như thế 3 nào? Có những kết quả và hạn chế gì? - BIDV CN Đà Nẵng cần triển khai những giải pháp nào nhằm kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng DN? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng DN của NHTM và thực tiễn kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn khách hàng DN tại BIDV CN Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu: • Về nội dung nghiên cứu: Do RRTD là một vấn đề rộng và phức tạp. Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng DN mà không bao gồm toàn bộ công tác quản trị RRTD. • Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu nội dung trên tại BIDV CN Đà Nẵng • Về thời gian: Thực trạng kiểm soát RRTD chỉ phân tích trong khoảng thời gian từ năm 2015-2017 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể sau: - Thứ nhất, sử dụng phương pháp khảo cứu tài liệu: Để tổng hợp và hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết và hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước và các nghiên cứu khoa học để phân tích, làm rõ về lý luận và thực tiễn trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn tại NHTM. - Thứ hai, phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Việc thu thập dữ liệu từ các nguồn dữ liệu thứ cấp được công bố bởi BIDV Việt Nam và BIDV CN Đà Nẵng và các thông tin, các chính sách liên quan thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Từ đó, tạo ra nguồn dữ liệu để làm cơ sở cho các phân tích 4 sau này. - Thứ ba, sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Dựa trên nguồn dữ liệu đã được thu thập để phân tích thực trạng, làm rõ những thành công và hạn chế trong công tác kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn với khách hàng DN tại BIDV CN Đà Nẵng nhằm rút ra các kết luận và đề xuất. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu • Góp phần hệ thống hóa, phân tích sâu về một số vấn đề lý luận liên quan đến chủ đề kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp của NHTM. • Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng, làm rõ những kết quả và hạn chế, đồng thời nghiên cứu những giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng DN. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, và phụ lục, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM. Chương 2: Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng. Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng. 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM 1.1. CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG 1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng a. Khái niệm cho vay b. Phân loại cho vay 1.1.2. Doanh nghiệp và phân loại cho vay trung dài hạn doanh nghiệp a. Doanh nghiệp b. Phân loại cho vay trung dài hạn doanh nghiệp 1.1.3. Đặc điểm cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp - Giá trị khoản vay lớn - Thời hạn đầu tư dài - Rủi ro cao - Lãi suất cao 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng a. Căn cứ vào tiêu thức nguyên nhân phát sinh rủi ro b. Căn cứ theo tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro c. Căn cứ vào tác động lên danh mục tín dụng 6 1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng a. Đối với ngân hàng thương mại b. Đối với nền kinh tế c. Đối với khách hàng 1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM 1.3.1. Khái niệm kiểm soát RRTD Kiểm soát RRTD là quá trình ngân hàng vận dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hành động để ngăn ngừa, né tránh, phân tán, giảm thiểu, trung hòa, chuyển giao, tự tài trợ nhằm giới hạn mức độ thiệt hại, kiểm soát xác suất xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất. 1.3.2. Đặc điểm kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn - RRTD trong cho vay trung dài hạn là thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn - Quy mô của khoản vay trung dài hạn thường lớn, nên nếu rủi ro xảy ra thì sẽ gây tổn thất lớn - Công tác thẩm định tín dụng trung dài hạn phức tạp, chi phí thẩm định cao - Những nhân tố biến động môi trường có ảnh hưởng lớn hơn đối với RRTD trung dài hạn do kỳ hạn vay dài - Tương quan đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời rõ ràng 1.3.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp a. Né tránh rủi ro tín dụng b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng c. Giảm thiểu tổn thất d. Chuyển giao rủi ro tín dụng 7 1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp a. Tỷ lệ nợ xấu b. Tình hình biến động cơ cấu dư nợ c. Tỷ lệ xóa nợ ròng d. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp a. Nhân tố bên ngoài b. Nhân tố bên trong CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Giới thiệu về TMCP Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng 2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng a. Bối cảnh kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng b. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng 8 Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh BIDV Đà Nẵng giai đoạn 2015- 2017 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 ST % ST % I. Tổng vốn huy động 3.692 3.337 3.948 -355 -9,6 611 18,3 Theo kỳ hạn - Ngắn hạn 3.470 2.962 2.721 -508 -14,6 -241 -8,2 - Trung và dài hạn 222 375 1.227 153 69,0 852 227,2 Theo đối tượng - Định chế tài chính 796 571 942 -225 -28,2 371 64,9 - DN 1.036 860 830 -176 -17,1 -30 -3,4 - Cá nhân 1.860 1.906 2.176 46 2,5 270 14,1 II. Dư nợ cuối kỳ 2.190 2.598 2.709 408 18,6 111 4,3 Theo kỳ hạn - Ngắn hạn 894 846 1.214 -48 -5,4 368 43,5 - Trung và dài hạn 1.296 1.752 1.495 456 35,1 -257 -14,6 Theo đối tượng - Định chế tài chính - DN 1.957 2.310 2.340 353 18,0 30 1,3 - Cá nhân 233 288 369 55 23,6 81 28,5 III.Chênh lệch thu chi 104 109 123 5 4,8 14 12,8 (Nguồn: Báo tổng kết BIDV Đà Nẵng năm 2015, 2016, 2017) Hoạt động huy động vốn Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2016 sụt giảm 9,6% so với năm 2015 nhưng đến 31/12/2017 đã tăng 18,3% so với năm 2016. Trong đó, nguồn vốn huy động từ DN sụt giảm; nguồn vốn huy động từ dân cư ổn định và tăng trưởng đều qua các năm, năm 2017 tăng gần 14% so với năm 2016 và chiếm tỷ trọng trên 50% tổng nguồn vốn của chi nhánh. Chi nhánh huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng thấp nhưng đã dần cải thiện . 9 Hoạt động tín dụng Bảng 2.2 .Tình hình cho vay giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 ST % ST % Dư nợ theo kỳ hạn 2.190 2.598 2.709 408 18,6 111 4,3 - Ngắn hạn 894 846 1.214 -48 -5,4 368 43,5 - Trung và dài hạn 1.296 1.752 1.495 456 35,1 -257 -14,6 + Trung dài hạn với DN 1.190 1.634 1.374 444 37,3 -260 -15,9 (Nguồn: Báo tổng kết BIDV Đà Nẵng năm 2015, 2016, 2017) Dư nợ tín dụng năm 2016 tăng 18,6% so với năm 2015 nhưng năm 2017 chỉ tăng 4,3 % (tương đương 111 tỷ đồng) so với năm 2016. Cơ cấu dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ giảm dần qua các năm từ 59% (năm 2015) xuống 55% (năm 2017). Cơ cấu dư nợ ngắn hạn đã có chiều hướng tăng từ 41% (năm 2015) đến 45% (năm 2017).Trong cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn thì cho vay trung dài hạn doanh nghiệp chiếm đa số và có xu hướng đi xuống. Cùng với việc tái cơ cấu nền khách hàng và chuyển đổi định hướng kinh doanh của BIDV Việt Nam, BIDV Đà Nẵng đang đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp và cho vay đối với khách hàng cá nhân. Kết quả kinh doanh: Nhìn chung qua 3 năm 2015-2017, quy mô huy động vốn và dư nợ tín dụng cuối kỳ đều tăng. Chênh lệch thu chi năm 2015 đạt 104 tỷ đồng, năm 2016 tăng và đạt 109 tỷ đồng, năm 2017 đạt 123 tỷ đồng BIDV Đà Nẵng luôn duy trì và phát triển nguồn vốn huy động phù hợp, tăng trưởng tín dụng an toàn đã đem lại kết quả kinh doanh khả quan, lợi nhuận trước thuế tăng dần qua các năm. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV CN ĐÀ NẴNG 10 2.2.1. Các biện pháp né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp a. Công tác tổ chức bộ máy tín dụng BIDV Đà Nẵng tổ chức các phòng tín dụng dựa trên phân loại khách hành theo quy mô, phòng quan hệ khách hành doanh nghiệp chuyên phục vụ khách hành là các doanh nghiệp. Phòng quan hệ khách hàng làm tất cả các việc liên quan đến tín dụng như tìm kiếm khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập bộ hồ sơ tín dụng, thẩm định, trình Giám đốc/Phó giám đốc quyết định cho vay. b. Triển khai công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp Hiện nay, chi nhánh đang sử dụng chương trình chấm điểm tín dụng riêng theo tiêu chuẩn của BIDV hội sở chính và bên cạnh đó còn tham khảo với cách xếp hạng của NHNN. Sau khi phân tích, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ tiến hành tổng hợp các thông tin tài chính và phi tài chính để chấm điểm phân loại và xếp hạng tín dụng khách hàng thông qua quy trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất. c. Nâng cao chất lượng thẩm định - Thẩm định doanh nghiệp vay vốn về phương diện quản lý, tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh - Thẩm định về tính pháp lý, phương diện tài chính của phương án kinh doanh, dự án đầu tư - Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của phương án kinh doanh, dự án đầu tư d. Tăng cường kiểm tra giám sát quá trình trước trong và sau khi vay vốn của doanh nghiệp Hàng năm NH đều kiểm tra hoạt động tín dụng theo chỉ đạo của NHNN Việt Nam. Tất cả các chi nhánh các phòng giao dịch có dư nợ cho vay đều được kiểm tra. Trong công tác kiểm tra, lĩnh vực 11 sản xuất, kinh doanh thương mại được đặc biệt quan tâm do đặc thù của lĩnh vực này có nhiều biến động, đặc biệt là đối với các khoản vay trung dài hạn của doanh nghiệp, đòi hỏi NH sau khi cho vay phải theo sát, nắm vững tình hình sử dụng vốn vay trên cơ sở đó, đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp. Đối tượng thường được quan tâm trong các cuộc kiểm tra không chỉ dừng lại ở bề mặt hồ sơ mà còn kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh của khách hành, tình hình thực hiện phương án kinh doanh, thực trạng tài sản đảm bảo 2.2.2. Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp a. Sử dụng biện pháp tài sản đảm bảo nợ vay Tùy vào định hạng tín dụng mà chi nhánh yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo theo tỷ lệ như bảng Bảng 2.3. Tỷ lệ tài sản đảm bảo đối với doanh nghiệp vay vốn Định hạng tín dụng nội bộ AAA AA A BBB 1.Tỷ lệ tài sản đảm bảo vay ngắn hạn 20% 30% 50% 70% 2.Tỷ lệ tài sản đảm bảo vay trung dài hạn 100% 100% 100% 100% b. Yêu cầu doanh nghiệp vay vốn có vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư Bảng 2.4. Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án, dự án vay vốn Thời gian thành lập doanh nghiệp 2015-2016 2017 Ngắn hạn Trung dài hạn Ngắn hạn Trung dài hạn (năm) ≤ 5 6-7 ≥7 A.Mới thành lập 30% 30% 30% 40% 50% 60% B.Thành lập từ 3 năm trở lên AAA 0 15% 0 20% 25% 30% AA 0 17% 0 20% 25% 30% A 0 20% 0 25% 30% 35% BBB 0 25% 0 30% 35% 40% BB 30% 30% 30% 40% 50% 60% Biện pháp yêu cầu doanh nghiệp phải có vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án được chi nhánh áp 12 dụng thường xuyên nhất là đối với các dự án đầu tư. c.Sử dụng các biện pháp tài chính Chi nhánh sử dụng các biện pháp tài chính như lãi suất quá hạn, phí cơ cấu nợ và được thỏa thuận khi ký kết hợp đồng tín dụng 2.2.3. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp a. Phân loại nợ và lập quỹ dự phòng rủi ro Căn cứ vào kết quả xếp hạng, các khoản nợ của khách hàng sẽ được phân loại vào các nhóm nợ tương ứng như bảng 2.5 Bảng 2.5. Bảng phân loại nợ theo định hạng tín dụng Xếp hạng khách hàng theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Phân loại nhóm nợ AAA,AA,A Nợ nhóm 1 BBB,BB Nợ nhóm 2 B,CCC,C Nợ nhóm 3 C Nợ nhóm 4 D Nợ nhóm 5 Việc trích dự phòng rủi ro được thực hiện theo quý vào các ngày 15 tháng đầu tiên của quý. Riêng quý 4 hàng năm trích vào ngày 15/12. b. Áp dụng lãi suất cho vay theo mức độ rủi ro tín dụng Thực hiện nâng lãi suất cho vay đối với một số lĩnh vực RRTD cao như bất động sản trên cơ sở lãi suất sàn theo chỉ đạo của BIDV và giảm lãi suất cho vay một số lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính Phủ và BIDV c. Sử dụng biện pháp giảm dần dư nợ vay Để hạn chế RRTD phát sinh trong tương lai, Chi nhánh cũng đã áp dụng biện pháp giảm dần dư nợ vay đối với một số doanh nghiệp có hạn mức dưới 40 tỷ đồng, kinh doanh thua lỗ hai năm liên tiếp. Việc áp dụng biện pháp giảm dần dư nợ vay nhìn chung Chi nhánh đã áp dụng có hiệu quả. 13 2.2.4. Các công cụ chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp a. Yêu cầu doanh nghiệp vay vốn mua bảo hiểm b. Thực hiện bán nợ Đây là biện pháp Chi nhánh sử dụng rất nhiều trong giai đoạn trước năm 2015 nhằm mục đích bán các khoản nợ xấu. Tuy nhiên từ năm 2015 đến nay, Chi nhánh thực hiện bán nợ trong hạn cho Ngân hàng Liên Doanh Việt Nga, đây là khoản nợ nhóm 1. Mục đích của việc bán nợ là nhằm giảm giới hạn tín dụng của Chi nhánh. c. Sử dụng biện pháp bảo lãnh của bên thứ ba Đặc thù tài sản đảm bảo của doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh hầu hết là máy móc thiết bị, nhà làm việc không đủ để đảm bảo cho dư nợ vay vốn tại Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh yêu cầu các cá nhân, tổ chức dùng tài sản của mình để bảo lãnh cho doanh nghiệp. Nhìn chung, việc sử dụng biện pháp này Chi nhánh thực hiện tốt. Tuy nhiên, hiện nay Chi nhánh cho vay thanh toán trước tiền mua vật tư hàng hóa mà không yêu cầu bên hưởng thụ phải có bảo lãnh ứng trước,... các hợp đồng thi công, mua bán vật tư của doanh nghiệp vay vốn không có bảo lãnh thực hiện hợp đồng do đó dễ dẫn đến bên đối tác của doanh nghiệp vay vốn không thực hiện thanh toán, chậm thanh toán hoặc tự ý hủy hợp đồng kinh tế. d. Đa dạng hóa nhằm phân tán rủi ro Chi nhánh thực hiện cho vay nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhiều loại hàng hóa khác nhau. Không tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực, một khách hàng nào, để tránh sự biến động một cách bất ngờ của khách hàng đó. 2.3. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV CN ĐÀ NẴNG 14 2.3.1. Thực trạng biến động cơ cấu nhóm nợ Bảng 2.6.Biến động cơ cấu nhóm nợ trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp ĐVT: Tỷ đồng, % Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn DN 1.190 100 1.634 100 1.374 100 Nợ nhóm 1 1.157 97,3 1.583 96,9 1.346 98 Nợ nhóm 2 13 1,1 34 2 17 1.14 Nợ nhóm 3 0 0 0 0 0 0 Nợ nhóm 4 0 0 0 0 0 0 Nợ nhóm 5 20 1,6 17 1,1 11 0.80 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015, 2016, 2017) Qua 3 năm từ 2015-2017, tỷ trọng nợ nhóm 1 luôn chiếm cao nhất trong tổng dư nơ cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghệp (Năm 2017 chiếm đến 98% ) Tỷ trọng nợ nhóm 2, nhóm 5 đang có biến động nhẹ, nợ nhóm 3 và 4 không phát sinh.Năm 2015 nợ nhóm 2 chiếm 1,1 %, nhóm 5 chiếm 1,6% đến năm 2017, tỷ trọng này là 1,14% và 0,8%.Tỷ trọng nhóm nợ từ 2 đến 5 có giảm cho thấy các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng có phát huy hiệu quả. 2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp Bảng 2.7. Cơ cấu nợ xấu trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp ĐVT: Tỷ đồng, % Cơ cấu nợ xấu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Nợ xấu Tỷ trọng Nợ xấu Tỷ trọng Nợ xấu Tỷ trọng Tổng 20 100 17 100 11 100 1. Nợ nhóm 3 0 0 0 0 0 0 2. Nợ nhóm 4 0 0 0 0 0 0 3. Nợ nhóm 5 20 100 17 100 11 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015, 2016, 2017) 15 Nhìn vào bảng số liệu 2.7 cho thấy cơ cấu nợ xấu của Chi nhánh không tốt, nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng 100% vào các năm 2015, 2016,2017. Đây là nợ xấu có mức độ rủi ro tín dụng cao nhất, có khả năng mất vốn. Tuy nhiên, các khoản nợ xấu này là nợ xấu từ các năm trước 2015 để lại và là các khoản nợ có tài sản đảm bảo, doanh nghiệp còn đang hoạt động nên Chi nhánh tiếp tục thực hiện các biện pháp thu hồi nợ. Đây là khoản nợ của 2 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp chế biến. Đối với doanh nghiệp xây dựng, tài sản thế chấp là văn phòng làm việc hình thành trên đất thuê, ở xa trung tâm thành phố nên tính thanh khoản rất thấp, Chi nhánh không bán được tài sản đảm bảo mà phải thực hiện kiện ra tòa để thu hồi nợ. Đối với doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, tài sản đảm bảo là máy móc thiết bị. Do công tác kiểm tra tài sản là động sản tại Chi nhánh thực hiện định kỳ 12 tháng /1 lần nên tài sản đảm bảo bị hư hỏng, giá trị còn lại thấp. Do vậy, Chi nhánh phải dùng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp 1 phần nợ xấu. Như vậy, xét ở góc độ kiểm soát rủi ro tín dụng, nợ xấu tại Chi nhánh không thu hồi được do công tác triển khai biện pháp tài sản đảm bảo còn có điểm chưa tốt dẫn đến tài sản đảm bảo bị hỏng, tính thanh khoản thấp. 2.3.3. Tỷ lệ xóa nợ ròng Bảng 2.8. Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp CHỈ TIÊU 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 ST % ST % Giá trị các khoản xóa nợ ròng 0,45 1,8 1 1,35 300 -0,8 -44,44 Tổng dư nợ 1,190 1,634 1,374 444 37,3 -260 -15,91 Tỷ lệ xóa nợ ròng (%) 0,04 0,11 0,07 0,07 -0,04 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015, 2016, 2017) 16 Tỷ lệ xóa nợ ròng qua 3 năm có nhiều biến động năm 2016 tỷ lệ này là cao nhất 0,11%, sang đến năm 2017 thì tỷ lệ này còn 0,07%. Điều này cho thấy trong năm 2017, Chi nhánh đã kiểm soát chất lượng tín dụng tốt. Nguyên nhân chủ yếu do Chi nhánh sàng lọc tốt khách hàng cho nên số khách hàng kinh doanh kém hiệu quả đã giảm dần dư nợ vay tại Chi nhánh. Đặc biệt, Chi nhánh áp dụng chủ yếu các biện pháp giảm dần dư nợ vay, yêu cầu thế chấp 100% tài sản, vốn tự có tham gia tối thiểu 30%.... 2.3.4. Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro trong cho vay trung dài hạn doanh doanh nghiệp Bảng 2.9. Tỷ lệ trích dự phòng các khoản vay trung dài hạn DN Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Trích dự phòng 11,5 13,9 13,4 Tổng dư nợ 1,190 1,634 1,374 Tỷ lệ trích dự phòng (%) 0.97 0.85 0.98 Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ trích lập dự phòng của chi nhánh giảm trong năm 2016 và tăng lên trong năm 2017.Nguyên nhân là chi nhánh đã giảm các khoản nợ không thu hồi bằng cách xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro. Nhìn chung, qua đánh giá chỉ tiêu dự phòng rủi ro, cho thấy tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tại Chi nhánh chưa ổn định, nguy cơ tổn thất tín dụng tại Chi nhánh vẫn có khả năng xảy ra. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KH DOANH NGHIỆP TẠI BIDV ĐÀ NẴNG 2.4.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, Sàn lọc, lựa chọn được nhiều khách hàng tốt để cho vay giúp cho hoạt động tín dụng tăng trưởng mạnh nhưng chất lượng tín dụng đảm bảo và trong tầm kiểm soát. Thứ hai, Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay trung dài hạn 17 đối với doanh nghiệp tương đối thấp dưới mức BIDV trung ương quy định. Bên cạnh đó BIDV Đà Nẵng cũng đã có rất nhiều nỗ lực trong việc thu hồi nợ xấu. Thứ ba,Trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia vào qui trình cho vay được phân định rõ ràng, các bộ phận đã được chuyên môn hóa sâu hơn theo chức năng nhiệm vụ. Điều này đảm bảo tính khách quan, độc lập từ khâu thẩm định, đề xuất và phê duyệt cho vay đến khâu giải ngân, qua đó ngăn ngừa được RRTD trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp. Thứ tư, Trích lập dự phòng RRTD dựa trên các tiêu chí tiên tiến về phân loại nợ: Việc phân loại của Chi nhánh chủ yếu được thực hiện theo QĐ 493 của NHNN. Đây là cách thức phân loại nợ theo phương pháp định lượng trên cơ sở đánh giá toàn diện về doanh nghiệp thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Cách thức phân loại nợ này giúp cho Chi nhánh đánh giá RRTD của doanh nghiệp một cách toàn diện, qua đó xác định chính xác dự phòng rủi ro tín dụng cần phải trích. 2.4.2. Những mặt tồn tại Thứ nhất, BIDV Đà Nẵng chưa xây dựng được chính sách tín dụng riêng phù hợp với địa bàn Đà Nẵng mà chủ yếu áp dụng các chính sách, qui định của BIDV. Thứ hai, Chi nhánh chưa đưa ra các giới hạn an toàn để kiểm soát rủi ro tín dụng trong các lĩnh vực có rủi ro cao, dẫn đến dư nợ vay tập trung vào một số ngành, một số doanh nghiệp lớn. Thứ ba, Việc triển khai biện pháp đảm bảo tài sản trong phòng ngừa rủi ro tín dụng còn nhiều hạn chế. Thứ tư, Việc kiểm tra giám sát vốn vay, và xác định giới hạn tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng, chưa sát với tình hình thực tế. 18 Nguyên nhân những tồn tại a. Nguyên nhân bên ngoài - Môi trường pháp lý và các thay đổi về cơ chế chính sách Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa đồng bộ, chưa ổn định, nhiều khi còn chồng chéo, bất cập nên đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng - Thị trường bất động sản gặp khó khăn cũng kéo theo nhiều khó khăn cho công tác xử lý rủi ro tín dụng - Sự cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn đã gây nhiều khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng b. Nguyên nhân bên trong Hệ thống thông tin: Cán bộ quan hệ khách hàng phải tự thu nhập thông tin thông qua các mối quan hệ cá nhân là chủ yếu nên rất vất vả, hiệu quả không cao. Bản thân các cán bộ còn lệ thuộc khá nhiều vào các số liệu của khách hàng cung cấp mà chưa chủ động hoặc thời gian và phương tiện tìm kiếm thông tin. Phòng Quản lý rủi ro chưa phát huy hiệu quả Việc tư vấn cho giám đốc chi nhánh thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng còn hạn chế, chưa xây dựng chính sách tín dụng riêng cho Chi nhánh phù hợp với tình hình thực tế của Chi nhánh mà chủ yếu thực hiện theo chỉ đạo, chính sách của BIDV trung ương. Thông tin phục vụ cho công tác định giá còn hạn chế Hầu hết các hợp đồng mua bán qua công chứng đều có giá không sát với thực tế do người dân kê khai thấp hơn giá trị thực tế để giảm số tiền nộp thuế trước bạ sang tên, thuế thu nhập. Trình độ cán bộ quan hệ khách hàng còn hạn chế Trình độ của đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng chưa đồng 19 đều, chưa được đào tạo một cách đầy đủ và có hệ thống. Tâm lý ỷ lại vào tài sản đảm bảo. Hầu hết khi quyết định cho vay, cán bộ quan hệ khách hàng thường đánh giá cao tài sản đảm bảovà xem nó như là nguồn thu nợ hữu hiệu, là côngcụ chống đỡ cuối cùng khi có rủi ro xảy ra. Nhưng việc bán tài sản đảm bảo để thu hồi vốn cho vay khá phức tạp và kéo dài do đó giá trị tài sản sau thanh lý thu về thường thấp hơn giá trị định giá ban đầu Ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý rủi ro tín dụng còn hạn chế Chưa ước tính được tổn thất trong cho vay DN một cách chính xác, chưa áp dụng công nghệ vào việc quản lý cán bộ quan hệ thực hiện các công việc tác nghiệp trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. CHƯƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV CN ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 3.1.2. Định hướng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của BIDV Đà Nẵng. 3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV ĐÀ NẴNG 3.2.1. Các khuyến nghị nhằm né tránh rủi ro 20 Thứ nhất, Định hướng công tác phát triển khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay trung dài hạn Tập trung phát triển tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp xếp hạng từ A trở lên, giảm tỷ trọng dư nợ của khách hàng có định hạng BB Thứ hai, Hoàn thiện tiêu chí cho vay bất động sản và tín chấp Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản, Chi nhánh yêu cầu phải có tài sản đảm bảo tối thiểu 100% dư nợ vay vốn, phải có tối thiểu 30% vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh Đối với DN đủ điều kiện cho vay tín chấp nhưng DN vẫn còn tài sản đảm bảo, chi nhánh vẫn yêu cầu DN thế chấp tài sản để đảm bảo cho nghĩa vụ vay vốn. Đối với doanh nghiệp đủ điều kiện cho vay tín chấp nhưng không còn tài sản đảm bảo, Chi nhánh nên thỏa thuận với doanh nghiệp điều khoản bổ sung trong hợp đồng tín dụng về tài sản đảm bảo nếu DN bị xuống hạng tín dụng Thứ ba, Bổ sung điều khoản hạn chế rủi ro tín dụng trong hợp đồng tín dụng - Đối với điều khoản bổ sung tài sản đảm bảo, Chi nhánh thêm vào hợp đồng các trường hợp phải bổ sung tài sản đảm bảo như khi DN bị xuống hạng thấp hơn, khi tài sản đảm bảo của DN bị xuống giá. - Đối với điều khoản thu nợ trước hạn, ngoài các điều khoản như đã cam kết như hiện nay Chi nhánh cần bổ sung trường hợp thu nợ trước hạn khi tài sản đảm bảo của DN không đáp ứng các qui định của ngân hàng. - Đối với điều khoản giảm dần dư nợ vay, Chi nhánh bổ sung ngân hàng cho vay giảm dần dư nợ vay nếu DN kinh doanh thua lỗ. 21 Ngân hàng xem xét cho vay từng món căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng thời căn cứ vào số tiền trả nợ vay của DN. Thứ tư, Đánh giá giới hạn tín dụng trên một khách hàng định kỳ tối thiểu 3 tháng một lần Tối thiểu 3 tháng 1 lần hoặc khi xét thấy có các dấu hiệu DN không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng, Chi nhánh nên có đánh giá tình hình sử dụng vốn vay ngân hàng, tính toán vật tư đảm bảo. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp dư thừa giới hạn tín dụng, cán bộ quan hệ khách hàng đề nghị xác định lại giới hạn tín dụng mới cho phù hợp hơn. Thứ năm, Hoàn thiện công tác thu thập thông tin để định giá tài sản đảm bảo Giá của tài sản đảm bảo cần được định giá chính xác, sát với giá thị trường. 3.2.2. Các khuyến nghị nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro Thứ nhất, Thuê các tổ chức chuyên định giá tài sản đảm bảo Áp dụng đối với những lĩnh vực khó định giá như thủy điện, tàu thuyền khách sạn Thứ hai, Thực hiện định giá lại tài sản kịp thời khi tài sản đảm bảo giảm giá Tổ chức định giá lại tài sản đảm bảo khi tài sản đảm bảo giảm giá chứ không phải định giá tài sản đảm bảo theo định kỳ 12 tháng/ lần. Thứ ba, Tăng cường kiểm tra tài sản đảm bảo là động sản Để phát hiện kịp thời các trường hợp hư hỏng, mất mát tài sản, định giá lại tài sản hư hỏng, đồng thời thu nợ trước hạn tương ứng với phần giá trị tài sản đảm bảo bị giảm 22 Thứ tư, Tư vấn khách hàng áp dụng các biện pháp nhằm giảm rủi ro về mức độ chấp nhận để cho vay Một số chỉ tiêu định hạng tín dụng có thể khắc phục bằng cách nâng cao năng lực quản trị điều hành, tìm kiếm các thị trường mới phù hợp với sản phẩm của doanh nghiệp để tăng hạng cho doanh nghiệp vay vốn như: Các chỉ tiêu tài chính chưa đáp ứng như hệ số nợ, hệ số thanh khoản ...Nếu DN có thể đáp ứng thì có thể nâng hạng để cho vay 3.2.3 Các khuyến nghị nhằm hỗ trợ cho công tác kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp tại Chi nhánh Thứ nhất, Nâng cao trình độ cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cán bộ làm công tác tín dụng Về trình độ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức đào tạo, cung cấp cho cán bộ tín dụng những kinh nghiệm thực tế từ khâu tìm kiếm khách hàng cho đến phân tích dữ liệu, đào tạo các các kỹ năng thu thập và chọn lọc thông tin, kỹ năng đàm phán khách hàng về các vấn đề liên quan đến việc tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký kết Về đạo đức nghề nghiệp và ý thức tuân thủ quy trình nghiệp vụ trong việc thực hiện công tác cho vay: cần quán triệt tư tưởng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh nhằm lôi kéo khách hàng để đạt chỉ tiêu kế hoạch giao dẫn tới không đảm bảo chất lượng tín dụng. Quán triệt yêu cầu đối với cán bộ tín dụng là cần chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ trước, trong và sau khi cho vay; không hạ thấp các điều kiện hợp đồng tín dụng gây rủi ro cho ngân hàng. Thứ hai, Áp dụng công nghệ trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng Xây dựng phần mềm tính toán dự phòng RRTD Tính toán dư nợ tín dụng theo từng ngành kinh tế 23 Xây dựng phần mềm cảnh báo tài sản đảm bảo chưa được định giá đúng hạn, tài sản đảm bảo chưa được kiểm tra 3.3. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHNN VN VÀ BIDV 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thứ nhất, Phát triển thị trường mua bán nợ Thứ hai, Cho phép ngân hàng thương mại có tiềm lực tài chính trích dự phòng rủi ro cao hơn mức qui định 3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Thứ nhất, Nghiên cứu xây dựng qui trình cho vay theo từng mức độ rủi ro tín dụng Thứ hai,Thành lập các công ty mua bán nợ Thứ ba,Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo kiến thức về rủi ro rín dụng KẾT LUẬN Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp không phải là vấn đề mới, tuy nhiên đây là vấn đề luôn được Ngân hàng Nhà Nước và các Ngân hàng quan tâm hàng đầu.Trong thời gian qua, BIDV Đà Nẵng đã tiến hành nhiều biện pháp, cùng với sự nỗ lực, quyết tâm cao nên đã đạt được những kết quả đáng kể trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với DN, góp phần nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo kinh doanh an toàn và ổn định trên thị trường. Mặc dù vậy, hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với DN vẫn còn khá lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của NH. Từ việc tiếp cận lý luận và thực tiễn, luận văn đã hoàn thành được những nhiệm vụ sau: - Luận văn đã khái quát hoá cơ sở lý thuyết cơ bản về hoạt 24 động cho vay DN của ngân hàng thương mại; rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn DN của NHTM cũng như nguyên nhân phát sinh và đề ra các khuyến nghị nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp của NHTM. - Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2015-2017, đi sâu phân tích, lý giải thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp tại Chi nhánh Đà Nẵng, qua đó đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp tại Chi nhánh Đà Nẵng. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp tại BIDV Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong thời gian tới. Đây là một đề tài có tính phức tạp nên những đánh giá, phân tích, những khuyến nghị không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả luận văn mong muốn nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn đọc để luận văn có điều kiện hoàn thiện thêm. Khoa Quản lý chuyên ngành đã kiểm tra và xác nhận: Tóm tắt luận văn được trình bày theo đúng quy định về hình thức và đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflethiminhhien_tt_9591_2076562.pdf
Luận văn liên quan