Luận văn Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Kiểm soát TTHC là giải pháp mang tính đột phá và lâu dài góp phần quan trọng trong tiến trình cải cách TTHC. Việc thực hiện kiểm soát TTHC tại thành phố Đồng Hới trong thời gian qua đạt được một số kết quả nhất định song bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa thể đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính và thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Do đó trong tiến trình phát triển và hội nhập, yêu cầu, đòi hỏi của tổ chức, cá nhân ngày càng cao, vì vậy thành phố Đồng Hới cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát TTHC để có thể đáp ứng tốt công cuộc cải cách TTHC, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của người dân. Việc này cần sự chung sức, chung lòng của các cấp, các ngành và sự nỗ lực, phấn đấu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và quy định của pháp luật. Thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC là góp phần hiện thực hóa các mục tiêu cải cách hành chính nói chung, cải cách TTHC nói riêng của Đảng và nhà nước, hướng tới nền hành chính phục vụ, củng cố và nâng cao lòng tin của người dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước. Chính vì thế, các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cần tiếp tục duy trì, đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động kiểm soát TTHC thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình quản lý.

pdf108 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 690 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động kiểm tra, xử lý sau kiểm tra về kiểm soát TTHC hiện nay vẫn chưa được xem trọng, thực tế vẫn còn mang tính đơn lẻ, chưa đồng đều, thậm chí là chưa được thực hiện nghiêm túc còn nể nang và mang tính hình thức vẫn đang diễn ra hiện nay. Đồng thời, việc xử lý kết quả kiểm tra cũng như việc theo dõi, giám sát quá trình xử lý kết quả kiểm tra khi phát hiện có vi phạm pháp luật của CBCC trong thực hiện, giải quyết TTHC chưa được bảo đảm thực hiện. Thực tế cho thấy, tại nhiều đơn vị được kiểm tra, nhất là UBND cấp xã, Đoàn kiểm tra đã nhắc nhở, đề nghị khắc phục các hạn chế, yếu kém, tuy nhiên, khi đơn vị được phúc tra lại thì những hạn chế, yếu kém trước đây chỉ được khắc phục một phần hoặc khắc phục mang tính đối phó với Đoàn đến phúc tra. Việc xử lý không nghiêm minh các trường hợp vi phạm đã làm cho những hạn chế trong thực hiện kiểm soát TTHC vẫn tồn tại. Thứ năm, phần mềm quản lý đánh giá về kiểm soát TTHC còn bất cập trong quá trình thực hiện. Đăng nhập vào hệ thống còn bị lỗi. Mặc dù phần mềm có nhiều ưu điểm nhưng do phần mềm còn mới, chưa được hoàn chỉnh nên còn nhiều bất cập dẫn đến mất nhiều thời gian cho CBCC. 70 Tiểu kết chương 2 Trong Chương 2 luận văn đã khái quát về thực trạng cải cách TTHC cũng như làm rõ thực trạng kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Chương 2 đã tìm hiểu thực trạng kiểm soát TTHC trên 5 nội dung đã tiếp cận trong chương cơ sở lý luận. Dựa trên thực trạng, chương 2 của luận văn đã đánh giá những thành tựu và hạn chế của kiểm soát TTHC trong hoạt động của UBND thành phố, UBND các xã, phường. Đồng thời chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quá trình kiểm soát TTHC trong hoạt động của UBND thành phố, UBND các xã, phường. Nội dung của chương 2 chính là cơ sở thực tiễn cùng với cơ sở lý luận ở chương 1 để có thể đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới. 71 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Phương hướng hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình Cải cách TTHC có hiệu quả sẽ góp phần giải quyết các vấn đề còn hạn chế, tồn tại trong giải quyết TTHC cho người dân tại các cơ quan hành chính ngày càng tốt hơn. Nhận thức được vai trò quan trọng đó trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã xác định cải cách hành chính, nhất là cải cách TTHC và kiểm soát TTHC là một trong những nhiệm vụ trọng tâm có tính đột phá nhằm tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Các văn kiện và Nghị quyết của Đảng luôn đặt ra mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính nhà nước, cắt giảm mạnh các thủ tục rườm rà, thiếu tính khả thi, không hiệu lực, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ: “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, giảm mạnh và bãi bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân” . Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 cũng khẳng định “đặt yêu cầu cải cách và kiểm soát thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân, giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành không phù hợp với thực tế. Công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện”. 72 Trên cơ sở chủ trương của Đảng, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và các chương trình, kế hoạch, đề án để triển khai thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách TTHC và kiểm soát thủ tục hành chính trong từng giai đoạn cụ thể của nước ta. Cụ thể hóa chủ trương, Nghị quyết của Đảng, ngày 08/11/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 cũng đề ra mục tiêu “tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính”. Để thực hiện mục tiêu này, nhiệm vụ cụ thể đặt ra là kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới TTHC, đảm bảo chỉ ban hành những thủ tục hành chính hợp pháp, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả và có chi phí tuân thủ thấp nhất. Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo bằng Chỉ thị số 07/2013/CT-TTg ngày 22/5/2013 về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 đã nêu rõ: “Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai mạnh mẽ công tác cải cách, kiểm soát TTHC; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và công khai minh bạch thủ tục hành chính ở tất cả các ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính”. Như vậy, trong thời gian tới, kiểm soát TTHC vẫn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm nhằm đẩy mạnh thực hiện cải cách TTHC và cần phải được các cấp, các ngành quan tâm hoàn thiện hơn nữa. Công tác xây dựng VBQPPL có quy định TTHC được thực hiện theo hướng bảo đảm tính thống nhất, sự chặt chẽ, tính hợp lý đảm bảo tính khoa học, tính rõ ràng và công khai minh bạch tất cả các thủ tục hành chính. Các thủ tục hành chính được ban hành phải dễ tiếp cận, phải có tính khả thi cao, đảm bảo tính ổn định của các quy định thủ tục hành chính trong suốt quá trình thực hiện. 73 Ngoài ra, ngày 08/6/2013, Bộ Tư pháp đã tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 896/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liện liên quan đến quản lý dân cư giai đoàn 2013-2020 (gọi tắt Đề án 896). Đề án 896 được ban hành nhằm mục tiêu tạo sự đổi mới căn bản về tổ chức, hoạt động quản lý nhà nước về dân cư theo hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thông lệ quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ công dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; đồng thời, góp phần phát triển Chính phủ điện tử. Cụ thể hóa các định hướng của Đảng và Nhà nước, thành phố Đồng Hới xác định cải cách TTHC nói chung và kiểm soát TTHC nói riêng là một khâu đột phá, hướng tới xây dựng một chính quyền thân thiện, vì nhân dân phục vụ. Đẩy mạnh và tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC. Thường xuyên rà soát các quy định, các thủ tục hành chính vẫn còn vướng mắc, bất; kịp thời phát hiện, kiến nghị cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. Tiếp tục thực hiện việc công khai, niêm yết các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố và UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Hới theo đúng quy định. Tăng cường kiểm tra, xử lý sau kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền; xử lý nghiêm và kịp thời những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về thủ tục hành chính, các cơ quan, tổ chức không thực hiện nghiêm 74 túc việc công khai, minh bạch thủ tục hành chính trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, cũng như việc chậm trễ sửa đổi các quy định về TTHC không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp và không hiệu quả. Xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân về quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ, đặc biệt chú trọng xử lý nghiêm các thái độ, hành vi cản trở, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của CBCC khi giải quyết TTHC, nhất là việc giải quyết TTHC liên quan đến tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân. Bố trí nguồn lực phù hợp và có kế hoạch cụ thể để thông tin, tuyên truyền tới người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về nội dung và tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách và kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố; nêu gương những CBCC, cá nhân, tổ chức có sáng kiến cải cách TTHC, tận tâm, tận tụy trong phục vụ nhân dân. 3.2. Một số giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính Hệ thống thể chế và các chính sách trong hoạt động kiểm soát TTHC có tác dụng điều chỉnh, định hướng và khuyến khích sự tham gia của CBCC vào công tác kiểm soát TTHC. Trong khi đó, hệ thống văn bản QPPL, các chính sách liên quan đến kiểm soát TTHC chưa thật đầy đủ, hợp lý. Do đó, cần hoàn thiện hệ thống văn bản này và đề ra các chính sách, cụ thể là: Thứ nhất: Hoàn thiện các quy định về TTHC Để cho việc kiểm soát TTHC được thuận lợi và dễ dàng thì đòi hỏi các quy định về TTHC phải chặt chẽ và rõ ràng. Do đó trong quá trình xây dựng các văn bản quy pháp pháp luật, trong đó có quy định về TTHC cần phải chính xác và thống nhất. Các quy định về TTHC phải đảm bảo tính đồng bộ 75 với nhau, khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu thống nhất. Muốn làm được điều này đòi hỏi chúng ta phải nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật. Tăng cường công tác rà soát các quy định về TTHC để phát hiện những quy định TTHC lỗi thời hoặc không phù hợp. Các cơ quan nhà nước, CBCC khi xây dựng các quy định về TTHC cần đảm bảo tuân thủ quy trình theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Cần chú trọng việc lấy ý kiến và thực hiện việc thẩm định các dự thảo văn bản QPPL theo đúng quy định. Cần phải đảm bảo sự chặt chẽ, thống nhất trong xây dựng các quy định TTHC. Thứ hai: Hoàn thiện về quy định về nội dung kiểm soát TTHC Hiện nay đã có quy định chung về kiểm soát TTHC và quy định các nội dung cụ thể trong kiểm soát TTHC. Tuy nhiên đối với từng nội dung cụ thể trong kiểm soát TTHC cũng chưa xác định rõ nội dung chi tiết. Nhiều nội dung kiểm soát chỉ mới quy định nguyên tắc, phương hướng mà chưa xác định nội dung kiểm soát TTHC. Điều này dẫn đến việc xác định các nội dung cụ thể trong kiểm soát TTHC chưa thống nhất với nhau. Do đó, cần quy định cụ thể và chi tiết hơn nữa đối với các nội dung cụ thể trong kiểm soát TTHC như việc lấy ý kiến, việc thẩm định, rà soát, đánh giá TTHC, việc công bố, công khai cũng như việc kiểm tra công tác kiểm soát TTHC. Thứ ba: Hoàn thiện các quy định về các cơ quan kiểm soát TTHC UBND thành phố cần ban hành các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan liên quan đến kiểm soát TTHC. Hiện nay trong công tác, Phòng Tư pháp thành phố thực hiện chức năng kiểm soát TTHC dựa trên quy định chung trong văn bản quy định về quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng. Tuy nhiên hiện nay quy định về chức năng kiểm soát TTHC của phòng và các phòng ban khác liên quan chưa được quy định rõ. Do đó, UBND thành phố cần ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đặc biệt là Phòng Tư pháp về kiểm soát TTHC. 76 UBND cần quy định cụ thể trách nhiệm của các phòng ban chuyên ban chuyên môn trong công tác kiểm soát TTHC, xây dựng cơ chế phân công, phối hợp giữa các cơ quan này. Ngày 11/11/12016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 150/2016/NĐ- CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ; có hiệu lực thi hành từ 15/12/2016. Theo đó, Cục Kiểm soát TTHC được chuyển từ Bộ Tư Pháp về trực thuộc Văn phòng Chính phủ để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát TTHC, đồng thời tăng cường công tác thẩm tra, tham mưu, tổng hợp của Văn phòng Chính phủ về quy định TTHC trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Cuối năm 2016, Cục kiểm soát TTHC đã được chuyển về Văn phòng Chính phủ, vì vậy, sau khi UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo về việc chuyển giao công tác kiểm soát TTHC về Văn phòng, UBND thành phố cần nhanh chóng chuyển giao để dễ kiểm soát hơn công tác này. Đây là một trong những giải pháp phù hợp, kịp thời tạo khuôn khổ pháp lý cho tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan, đơn vị làm công tác kiểm soát TTHC từ trung ương đến địa phương thống nhất, hiệu quả, toàn diện, đáp ứng được yêu cầu mới của Chính phủ. Thứ tư: Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp Cần xây dựng các chính sách hợp lý nhằm động viên, khuyến khích CBCC, các tổ chức và cá nhân tham gia vào kiểm soát TTHC. Các chính sách hợp lý dành cho CBCC, người dân và doanh nghiệp nhằm động viên, khuyến khích họ tham gia nhiều hơn vào hoạt động kiểm soát TTHC là rất cần thiết. Để tiếp tục hoàn thiện kiểm soát TTHC, trong thời gian tới, UBND thành phố Đồng Hới nên nghiên cứu xây dựng chính sách khen thưởng cho CBCC có phương án đơn giản hóa TTHC khả thi nhằm động viên, khuyến khích CBCC, nhất là CBCC trực tiếp giải quyết TTHC tích cực tham gia kiểm soát TTHC. 77 UBND thành phố cần chú trọng xây dựng chính sách khen thưởng, khuyến khích phải tạo động lực cho CBCC. Những chính sách này phải phù hợp với những quy định của cơ quan cấp trên và phù hợp với tình hình thực tế của UBND thành phố. Tăng cường nguồn tài chính hằng năm dành cho kiểm soát TTHC sẽ góp phần nâng cao chính sách khen thưởng, khuyến khích tạo động lực cho CBCC. Các chính sách động viên, khen thưởng cũng phải hướng đến các tổ chức và công dân nhằm thu hút sự quan tâm của họ đối với công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC. Cần có những quy định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC. Tỉnh Quảng Bình nói chung và thành phố Đồng Hới nói riêng cần xây dựng hệ thống chế tài chặt chẽ, nghiêm khắc, đảm bảo xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC. 3.2.2. Nâng cao nhận thức về kiểm soát thủ tục hành chính Nhận thức đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi người. Một khi nhận thức phù hợp và đúng đắn thì mới có hành động đúng đắn. Trong công tác kiểm soát TTHC cũng đòi hỏi phải có nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Nhận thức đặt ra ở đây không chỉ đối với CBCC phụ trách công tác kiểm soát TTHC mà còn đối với tất cả CBCC, và cả người dân. Đối với CBCC, cơ quan nhà nước cần nhận thấy được vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm soát TTHC đối với việc cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình. CBCC cần nhận thức rằng kiểm soát TTHC là một trong những biện pháp quan trọng, góp phần hỗ trợ cho việc thực thi công vụ của chính CBCC. Kiểm soát TTHC không chỉ mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp, mà trước hết nó mang lại lợi ích cho chính bản thân CBCC. Do đó kiểm soát TTHC là hết sức cần thiết. Ngoài ra CBCC cũng cần nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong quá trình kiểm soát TTHC. Việc 78 kiểm soát TTHC không chỉ là trách nhiệm của CBCC được phân công phụ trách công tác kiểm soát TTHC mà là trách nhiệm của tất cả CBCC. Các CBCC của UBND thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mình nhưng đều có trách nhiệm trong việc kiểm soát TTHC. Mỗi CBCC phải tự kiểm soát đối với TTHC do mình phụ trách. CBCC cần chủ động phản ánh, đề xuất với lãnh đạo cơ quan những bất cập về TTHC, những sáng kiến trong kiểm soát TTHC. Lãnh đạo của UBND thành phố, lãnh đạo các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thành phố và lãnh đạo UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố cần giáo dục cho CBCC nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Đối với người dân và doanh nghiệp thì cần giúp họ nhận thức được lợi ích của công tác kiểm soát TTHC đối với họ. Kiểm soát TTHC mang lại nhiều lợi ích cho người dân và doanh nghiệp, đây cũng là cách để họ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên người dân thường chỉ tham gia khi họ thấy lợi ích cụ thể và trước mắt của mình. Do đó CBCC một mặt giúp người dân và doanh nghiệp thấy được lợi ích cụ thể và trước mắt trong việc cùng với cơ quan nhà nước tham gia kiểm soát TTHC. Mặt khác cũng giúp họ nhận thức được những lợi ích lâu dài và gián tiếp mà họ nhận được. UBND thành phố cần khuyến khích người dân chủ động đề xuất các phản ánh, kiến nghị đến UBND liên quan đến TTHC. Để nâng cao nhận thức thì UBND thành phố cần có tăng cường tập huấn cho CBCC, trao đổi, chia sẻ với người dân và doanh nghiệp. Việc tập huấn này không tiến hành chung chung mà gắn với công tác kiểm soát TTHC của địa phương. 3.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, trách nhiệm của cán bộ, công chức Để việc kiểm soát TTHC hiệu lực, hiệu quả thì đòi hỏi phải có một đội ngũ CBCC có đủ năng lực, phẩm chất. Chất lượng của đội ngũ CBCC sẽ quyết định chất lượng của công tác kiểm soát TTHC. Do đó việc nâng cao 79 trình độ chuyên môn, trách nhiệm của CBCC là hết sức cần thiết. Việc nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn của CBCC cần tập trung vào các kiến thức, chuyên môn của CBCC gắn với công việc do mình phụ trách. Nâng cao hiểu biết pháp luật của CBCC về lĩnh vực mình quản lý. CBCC cần nắm đầy đủ và chính xác những quy định pháp luật cũng như quy định về TTHC trong lĩnh vực mình công tác. Mặt khác cũng phải nâng cao trình độ chuyên môn của CBCC về lĩnh vực kiểm soát TTHC. Các CBCC cần nắm đầy đủ nội dung, nguyên tắc, quy trình trong kiểm soát TTHC. Một khi đã am hiểu đầy đủ và chính xác về kiểm soát TTHC thì việc thực thi công vụ của họ mới hiệu quả. Để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC thì cần: Thứ nhất, thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về rà soát, đánh giá TTHC, công khai niêm yết các TTHC, quy trình kiểm tra, tiêp nhận xử lý PAKN, thống kê phân loại báo cáo. cho CBCC đầu mối và CBCC trực tiếp giải quyết TTHC. Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC tại UBND thành phố, UBND các xã, phường và cử công chức tham gia các lớp tập huấn do Sở Tư pháp tổ chức. Từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức kiểm soát TTHC ở các phòng ban. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của công chức thực hiện kiểm soát TTHC và công chức được phân công tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC thông qua việc tổ chức thường xuyên các buổi tập huấn. Công chức làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với công việc thì mới kịp thời phát hiện TTHC ban hành điểm nào là phù hợp với pháp luật, cần thiết trong quản lý và thực tiễn; những trình tự, thủ tục nào gây phiền hà, trùng lặp cần lược bỏ, thời gian thực hiện theo đúng quy định không. Đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện kiểm soát TTHC có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính 80 và cải cách TTHC. Thứ hai: CBCC cần chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát TTHC. Công nghệ thông tin góp phần tự động hóa, đơn giản hóa việc nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC sau khi công bố, công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc báo cáo tình hình kết quả thực hiện kiểm soát TTHC, thực hiện hệ thống thông tin tiếp nhận xử lý PAKN, tạo ra cách làm việc mới, đồng thời cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến. Muốn làm được điều này, cần chú trong nâng cao khả năng ứng dụng CNTT vào thực thi công vụ nói chung và công tác kiểm soát TTHC nói riêng cho CBCC. Việc ứng dụng CNTT làm cho thời gian giải quyết công việc nhanh, đảm bảo việc giải quyết TTHC được nhanh chóng. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì việc nâng cao trách nhiệm của CBCC, đặc biệt là lãnh đạo cơ quan là hết sức cần thiết. UBND thành phố, UBND các xã phường cần chú trọng nâng cao trách nhiệm của các CBCC trong công tác kiểm soát TTHC. Đối với CBCC chuyên môn thì phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật. CBCC không được yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ ngoài quy định khi tiếp nhận và giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức; phải nhận đúng, nhận đủ, cấp biên nhận hồ sơ phải ghi rõ thời gian tiếp nhận và trả kết quả. Tiếp nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức theo đúng nội dung TTHC được công bố, công khai và các quy định pháp luật có liên quan. Đặc biệt nghiêm cấm các phòng, đơn vị thực hiện TTHC tự đặt ra thủ tục, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật. Nghiêm cấm CBCC yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp thêm giấy tờ ngoài thành phần hồ sơ đã công khai; đảm bảo chỉ nhận đúng, nhận đủ thành phần, số lượng hồ sơ. Khi tiếp nhận hồ sơ phải cấp biên nhận cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ, biên nhận phải 81 ghi rõ thời gian tiếp nhận và thời gian hẹn trả kết quả, có đầy đủ chữ ký, họ tên của người nộp, người nhận hồ sơ. Việc bổ sung hồ sơ (nếu có) phải thực hiện trong thời hạn quy định và bằng văn bản, chấm dứt tình trạng gần đến thời hạn trả kết quả mới yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung hồ sơ. Những hồ sơ trả lại không giải quyết; trả lại hồ sơ để bổ sung hoặc yêu cầu bổ sung nhiều lần phải được sự đồng ý của lãnh đạo. Chủ động khắc phục hoặc đề xuất giải pháp khắc phục các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết hồ sơ, đảm bảo trả kết quả giải quyết TTHC đúng hẹn cho cá nhân, tổ chức. Các trường hợp hồ sơ trễ hẹn, đơn vị nghiêm túc thực hiện thư xin lỗi, nội dung thư xin lỗi phải thông tin cho cá nhân, tổ chức về lý do trễ hẹn và ngày hẹn trả kết quả giải quyết. Đối với CBCC lãnh đạo, quản lý, cần quán triệt quan điểm cải cách TTHC, kiểm soát TTHC là một trong các nhiệm vụ trọng tâm và là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; trách nhiệm của người đứng đầu là tăng cường giám sát, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC của CBCC trong cơ quan, nhất là đối với CBCC đầu mối, CBCC trực tiếp giải quyết TTHC tránh để xảy ra vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC ở cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cần tăng cường lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, xử lý kịp thời những sai phạm trong việc thực hiện các quy định về kiểm soát TTHC. Thông qua kết quả thực hiện kiểm soát TTHC mà xem xét, đánh giá, sử dụng CBCC. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thể hiện được vai trò tiên phong, gương mẫu. dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm trong thực hiện công tác kiểm soát TTHC để có thể tạo ra những bước phát triển đột phá cho cơ quan, đơn vị mình. Trong thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải mạnh dạn áp dụng những cách làm mới, sáng tạo để đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ được giao. Nếu để xảy ra vi phạm 82 trong cơ quan, đơn vị mình quản lý, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước tiên. UBND thành phố, UBND các xã, phường cần gắn kết qủa thực hiện công tác cải cách hành chính trong đó có kiểm soát TTHC với việc đánh giá, phân loại CBCC hàng năm. 3.2.4. Tăng cường các nguồn lực cần thiết cho kiểm soát thủ tục hành Chính Hoạt động kiểm soát TTHC chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi đảm bảo có đủ các nguồn lực cần thiết, hợp lý. Nguồn lực cần thiết cho hoạt động kiểm soát TTHC bao gồm nguồn lực con người, nguồn tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị. Về nguồn lực con người, tác giả đã phân tích ở mục 3.2.3, vì vậy, ở đây, tác giả chỉ phân tích và làm rõ yếu tố nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị. 3.2.4.1. Tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính Mặc dù, nguồn lực tài chính không phải là điều kiện tiên quyết, thế nhưng nguồn lực tài chính góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC. Hàng năm, thành phố Đồng Hới đều có dự trù kinh phí và dành ra một khoản ngân sách nhất định cho hoạt động kiểm soát TTHC. Đặc biệt, thành phố Đồng Hới đã cố gắng thực hiện chính sách chi hỗ trợ cho CBCC đầu mối trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC. Tuy nhiên, kinh phí dành cho kiểm soát TTHC vẫn còn hạn chế. Điều này đã gây ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kiểm soát TTHC. Nhiều địa phương cấp xã chưa thể chi hỗ trợ cho CBCC đầu mối do thiếu kinh phí hoặc một số nội dung đề ra trong kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát TTHC của UBND tỉnh cũng không thể thực hiện được vì không đủ kinh phí. Thiếu nguồn tài chính, tỉnh cũng không thể xây dựng và thực hiện được chính sách động viên, 83 khen thưởng cho CBCC, tổ chức, công dân có đóng góp trong hoạt động kiểm soát TTHC. Tăng cường nguồn tài chính cho kiểm soát TTHC đảm bảo nguồn lực cần thiết để duy trì và nâng cao hiệu quả kiểm soát TTHC là một nhu cầu có thực và thiết yếu. Trong khi thực hiện, địa phương cần quan tâm đến các giải pháp sau: Thứ nhất, tăng ngân sách dành cho hoạt động kiểm soát TTHC. Tỉnh cần xem xét dành một khoản ngân sách lớn hơn cho kiểm soát TTHC, phù hợp với tình hình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đặc biệt là trong những năm tiếp theo, thành phố Đồng Hới xác định là giai đoạn đẩy mạnh cải cách TTHC để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy nhu cầu tăng ngân sách cho công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC rất cần thiết; Thứ hai, cần tranh thủ vận động thêm các nguồn tài chính từ bên ngoài để nâng cao hiệu quả kiểm soát TTHC. Địa phương cần tăng cường vận động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm có thêm nguồn tài chính để đầu tư nâng cao hiệu quả kiểm soát TTHC. 3.2.4.2. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính Trang thiết bị, cơ sở vật chất là những phương tiện cần thiết và có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC. Trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm soát TTHC rất đa dạng, nó bao gồm hệ thống máy vi tính có kết nối mạng internet, máy in, máy photocopy, máy scan, máy fax và kể cả hệ thống cơ sở vật chất của cơ quan hành chính, nơi trực tiếp giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân. Thực trạng chung hiện nay ở một số địa phương cấp xã trên địa bàn thành phố cơ sở vật chất, kỹ thuật còn thiếu, đã lạc hậu hoặc xuống cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu công việc đề ra. Ví dụ, ở một số UBND cấp xã , nhiều CBCC thường phải sử dụng 84 chung một máy vi tính, mạng internet đường truyền yếu hoặc có máy photocopy nhưng đã lạc hậu, gây khó khăn cho CBCC đầu mối trong việc cập nhật kịp thời các quy định TTHC mới. Tại bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của một số UBND cấp xã, cơ sở vật chất xuống cấp, không đủ không giản để bố trí bảng niêm yết TTHC theo quy định cũng gây ảnh hưởng rất nhiều đến công tác công khai TTHC. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải tăng cường đầu tư trang bị máy móc và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. 3.2.5. Thu hút sự tham gia của xã hội vào kiểm soát thủ tục hành chính Như chúng ta đã biết, quy định TTHC có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp. Nó chỉ cho người dân biết họ được phép làm gì, phải làm gì, cần làm gì. Về cơ bản, quy định TTHC còn cho thấy các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp có được đảm bảo thực hiện hay không. Bởi thế, mục đích của cải cách TTHC, kiểm soát TTHC, suy cho cùng, đều nhằm phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Vì vậy, cần có sự tham gia của xã hội công dân vào hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC. Để thu hút sự tham gia của xã hội công dân vào kiểm soát TTHC, địa phương cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau: 3.2.6. Tăng cường tuyên truyền đến tổ chức, công dân về vai trò, ý nghĩa của kiểm soát thủ tục hành chính Cần tăng cường các hoạt động tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của kiểm soát TTHC đến các tổ chức và công dân, có như vậy người dân và doanh nghiệp mới hiểu hết được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát TTHC đối với cải cách TTHC nói riêng và cải cách nền hành chính nhà nước nói chung; phải làm cho người dân hiểu tham gia vào kiểm soát TTHC là quyền và nghĩa 85 vụ của công dân, bởi vì, mục đích cuối cùng của cải cách TTHC, kiểm soát TTHC là nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp. Người dân phải cùng với Nhà nước thực hiện kiểm soát TTHC thông qua việc PAKN đến cơ quan có thẩm quyền các quy định TTHC còn rườm rà, không phù hợp hoặc các hành vi “quan liêu”, “cửa quyền” của CBCC giải quyết TTHC để xử lý theo quy định của pháp luật. Để thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về kiểm soát TTHC, trong công tác tuyên truyền, vận động địa phương cần chú ý: Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền. Các cơ quan, tổ chức có thể tuyên truyền thông qua nhiều hình thức như tuyên truyền trực tiếp, tuyên truyền thông qua tổ chức các cuộc thi về cải cách TTHC, kiểm soát TTHC hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền thanh, truyền hình, báo chí. Bên cạnh các hình thức truyền thống nêu trên, cần chú ý xây dựng thêm những hình thức tuyên truyền phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như tuyên truyền trên mạng internet thông qua trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức; Thứ hai, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận là cầu nối để đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến nhân dân. Với hệ thống tổ chức từ trung ương đến cơ sở, các thành viên, hội viên của Mặt trận, các tổ chức thành viên là những tuyên truyền viên đắt lực góp phần phổ biến mục đích, ý nghĩa của kiểm soát TTHC đến người dân và doanh nghiệp. 3.2.7. Xác định vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính Hiến pháp năm 2013 đã khẳng vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên (gọi chung là các tổ chức chính trị 86 - xã hội). Với vai trò giám sát và phản biện của mình, các tổ chức chính trị - xã hội là cầu nối quan trọng để đưa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân và đưa nguyện vọng của người dân đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, dù đã được quy định trong nhiều văn bản pháp luật, đặc biệt là Hiến pháp, nhưng hiện nay, vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước nói chung và giám sát hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC nói riêng còn chưa được nhìn nhận một cách đúng đắn. Nguyên nhân là do các quy định của pháp luật về vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội còn chung chung, chưa gắn được trách nhiệm, cũng như chưa đảm bảo những điều kiện cho hoạt động giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, các quy định cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết, trả lời kiến nghị của các tổ chức chính trị - xã hội còn chưa phù hợp; chưa tạo được động lực cho các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát. Để tiếp tục phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội, cần tạo những điều kiện thích hợp để đảm bảo cho các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát hoạt động kiểm soát TTHC. Ngày 7/7/2014, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý PAKN của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và thực hiện hoạt động hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, Quy chế chỉ quy định trách nhiệm phối hợp của các sở, ban, ngành, UBND các cấp, không quy định trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Vì vậy, thời gian tới, địa phương cần xây dựng quy chế quy định cụ thể về cơ chế phối hợp, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm soát TTHC và các cơ quan khác trong việc xử lý các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về quy định TTHC. 87 3.2.8. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính Để góp phần thực hiện có hiệu quả, đảm bảo chất lượng, hoàn thiện hoạt động kiểm soát TTHC, Chủ tịch UBND thành phố và Chủ tịch UBND cấp xã phải trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cấp trên về kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC tại cơ quan, đơn vị mình, thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau: Thứ nhất, quyết định các mục tiêu, chương trình, kế hoạch và giải pháp lớn về thực hiện kiểm soát TTHC, nhất là công tác rà soát đơn giản hóa TTHC; lãnh đạo công tác truyền thông đảm bảo sự nhận thức sâu sắc và thống nhất hành động trong các cơ quan, đơn vị, trong CBCC về thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC; chỉ đạo việc xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác phù hợp với thực tế và văn bản quy định của cấp trên. Thứ hai, chỉ đạo việc phân công, bố trí công chức làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC. Sự phân công rõ ràng, minh bạch sẽ giúp cho công chức chủ động trong cộng việc, phát huy năng lực, sở trường của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời sẽ dễ dàng xác định được trách nhiệm của các cá nhân có liên quan khi có sai phạm xảy ra. Tuy nhiên, để công chức phát huy được năng lực, sở trường của mình thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải bố trí đúng người, đúng việc, phải công tâm, khách quan trong công tác cán bộ như: đề bạt, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật.Đồng thời xây dựng môi trường làm việc đoàn kết, thân thiện, để tạo động lực, thúc đẩy mọi người chủ động, tích cực phối hợp với nhau để hoàn thành mục tiêu chung đề ra. Thứ ba, tăng cường lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, xử lý kịp thời những sai phạm trong việc thực hiện các quy định về kiểm soát TTHC. Thông qua kết quả thực hiện kiểm soát TTHC mà xem xét, đánh giá, sử dụng CBCC. Thứ tư, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thể hiện được vai trò tiên phong, gương mẫu. dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm trong thực 88 hiện công tác kiểm soát TTHC để có thể tạo ra những bước phát triển đột phá cho cơ quan, đơn vị mình. Trong thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải mạnh dạn áp dụng những cách làm mới, sáng tạo để đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ được giao. Nếu để xảy ra vi phạm trong cơ quan, đơn vị mình quản lý, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước tiên. Thứ năm, trong thời gian tới cần gắn việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và khắc phục các vi phạm của cơ quan, đơn vị, CBCC trong thực hiện hoạt động này với công tác đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong công tác xét thi đua, khen thưởng. Đối với kiểm soát TTHC, đa số CBCC thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC đều là kiêm nhiệm, vì vậy, thái độ và sự quan tâm của họ đối với hoạt động này vẫn còn hạn chế. Nhiều CBCC thực hiện nhiệm vụ còn mang tính hình thức nên dễ phát sinh vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ. Ý thức khắc phục vi phạm của CBCC cũng chưa cao. Vì vậy, cần gắn việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC, khắc phục vi phạm của CBCC với công tác đánh giá CBCC, xem đây là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với cơ quan, đơn vị, hoàn thành nhiệm vụ kiểm soát TTHC cũng là một tiêu chí để bình xét các danh hiệu thi đua tập thể. 3.2.9. Tăng cường kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính Để việc kiểm soát TTHC diễn ra đúng quy định của pháp luật, cần chú trọng và thực hiện tốt công tác kiểm tra. Kiểm tra nhằm phát hiện những hành vi trái quy định pháp luật từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Xác định kiểm tra là để xem xét, nắm bắt tình hình thực tế triển khai hoạt động kiểm soát TTHC; đồng thời kịp thời giải đáp vướng mắc của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra, việc kiểm tra phải được thực hiện toàn diện các nội dung về kiểm soát TTHC với mục tiêu tạo chuyển biến mạnh mẽ về kỷ 89 luật – kỷ cương, ý thức và trách nhiệm phục vụ của đội ngũ CBCC, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý trong việc triển khai thực hiện kiểm soát TTHC, góp phần tăng cường quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC. Việc kiểm tra cần bám sát vào các nội dung kiểm soát TTHC, những quy định pháp luật liên quan đến kiểm soát TTHC và thực tiễn kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố. Để việc kiểm tra công tác kiểm soát TTHC được thực hiện tốt cần thực hiện các biện pháp sau đây: Thứ nhất: Cần có nhận thức đúng đắn về kiểm tra công tác kiểm soát TTHC Để việc kiểm tra tốt thì các cơ quan nhà nước cần có nhận thức đúng đắn về công tác này. Cơ quan nhà nước, CBCC cần thấy rõ tầm trọng, ý nghĩa của công tác kiểm tra đối với hoạt động này. Cần xóa bỏ tư tưởng “kiểm tra hình thức”, “kiểm tra chiếu lệ” vẫn còn tồn tại trong công tác kiểm tra trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và trong công tác kiểm soát TTHC nói riêng. Ngoài ra cần xem kiểm tra công tác kiểm soát TTHC là một khâu hỗ trợ cho các cơ quan, CBCC trong công tác kiểm soát TTHC. Nếu nhận thức được điều này thì sẽ xóa bỏ được tâm lý “sợ” bị kiểm tra của cơ quan bị kiểm tra. Đồng thời khắc phụ tư tưởng kiểm tra là để xử lý vi phạm, kỷ luật của cơ quan tiến hành công tác kiểm tra. Bản chất của hoạt động kiểm tra là phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm chứ không phải hướng tới xử lý hậu quả. Thứ hai, Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra khoa học, hợp lý Lập kế hoạch thực hiện sẽ định hướng được hoạt động, nhiệm vụ cần tiến hành trên cơ sở những nhiệm vụ, hoạt động đã được lập kế hoạch sẽ là căn cứ để cơ quan tiến hành thực hiện kiểm tra và xử lý sai phạm. Phòng Tư pháp thành phố nên tham mưu cho UBND thành phố tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, rõ ràng và xác định rõ trách nhiệm 90 của các cơ quan sẽ tạo điều kiện cho việc kiểm tra được tiến hành thuận lợi, xác định trách nhiệm của phong chủ trì và các phòng ban phối hợp. Hiện nay UBND thành phố chỉ mới phân công xác định rõ nhiệm vụ cho Phòng Tư pháp là đơn vị chủ trì trong khi đó các phòng ban phối hợp chủ đạo lại không quy định về những nhiệm vụ cần phải thực hiện trong kế hoạch dẫn đến nhiều khi tiến hành kiểm tra sẽ không đảm bảo hiệu quả. Thứ ba: đổi mới, tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra Để việc kiểm tra hiệu quả UBND thành phố cần tiến hành kiểm tra một cách thường xuyên. Kết hợp đầy đủ các hình thức kiểm tra như kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Cần tập huấn cho CBCC làm công tác thành tra các kỹ năng, nghiệp vụ về thanh tra. Ngoài việc kiểm tra dựa trên các báo cáo của các phòng ban chuyên môn, cần kiểm tra thực tế việc thực hiện kiểm soát TTHC hiện nay tại các cơ quan này. Ngoài quá trình kiểm tra thì các hoạt động sau kiểm tra cũng cần phải được chú trọng. Việc kiểm tra công tác kiểm soát TTHC phải đi đến những hành động cụ thể. Cần phát hiện được những điểm bất hợp lý, những điểm chưa phù hợp trong công tác kiểm soát TTHC của các cơ quan. Cần đưa ra những kiến nghị cho các cơ quan nhà nước để điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng theo dõi đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra. Tăng cường kiểm tra toàn diện các nội dung trong kiểm soát TTHC theo hướng thực chất, có trọng tâm, trọng điểm. Tăng cường kiểm tra đối với những vấn đề thường xuyên mắc phải những sai phạm, những hoạt động gặp phải nhiều PAKN của người dân và những hoạt động thường có những sai sót. Thông qua hoạt động kiểm tra các phòng ban, UBND thành phố sẽ phát hiện được những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan được kiểm tra đang gặp phải để có hướng tháo gỡ kịp thời. 91 Các cơ quan được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các văn bản để đảm bảo phục vụ cho đợt kiểm tra của cơ quan liên quan đến tất cả các nội dung thuộc hoạt động kiểm soát TTHC. Đặc biệt phải đảm bảo đầy đủ các đối tượng có liên quan để khi có sai sót những CBCC phải giải trình cụ thể những vướng mắc nhằm tránh tình trạng kiểm tra mang tính hình thức không đảm bảo chất lượng. Thứ tư, kết quả kiểm tra phải được thông báo đến đơn vị được kiểm tra, xác định rõ những vấn đề sai sót cần chấn chỉnh UBND thành phố cần thông báo đến cơ quan được kiểm tra về kết quả kiểm tra sẽ giúp cơ quan nắm được tình hình thực hiện của cơ quan mình từ đó xác định những hướng đi mới cho phù hợp. Cơ quan được kiểm tra phải nghiêm chỉnh thực hiện những biện pháp khắc phục những vướng mắc, khó khăn để đảm bảo hoạt động được diễn ra xuyên xuốt và hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót có thể phát sinh trong quá trình thực hiện tiếp theo. Cơ quan được kiểm tra phải báo cáo tình hình thực hiện các biện pháp khắc phục cho UBND thành phố. Kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBCC, hạn chế tình trạng sai sót trong công tác quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho người dân tham gia tìm hiểu các quy định về TTHC, thực hiện quyền giám sát việc giải quyết TTHC tại các cơ quan góp phần mang lại lợi ích trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân. Kiểm tra còn nhằm góp phần giúp CBCC thực hiện công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính của các cá nhân, tổ chức theo bộ TTHC áp dụng chung của thành phố trên địa bàn thành phố; giúp UBND thành phố phát hiện, đánh giá và kiến nghị thành phố bãi bỏ, sửa đổi những quy định không còn phù hợp, gây khó khăn cho người dân; kịp thời chấn chỉnh, xử lý CBCC có những hành vi gây nhũng nhiễu hoặc thực hiện không đúng quy định. 92 Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách TTHC, đồng thời chú trọng công tác tự kiểm tra trong thực hiện; tiếp nhận và giải quyết kịp thời đơn thư phản ảnh của công dân qua đường dây nóng về TTHC; chấn chỉnh, xử lý nghiêm minh, kịp thời những sai phạm gây khó khăn, phiền hà cho cá nhân, tổ chức. Gắn kết chặt chẽ công tác cải cách hành chính với công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao tinh thần trách nhiệm của CBCC trong phục vụ nhân dân. 93 Tiểu kết chương 3 Dựa trên các cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng kiểm soát TTHC đã được đề cập tại chương 2, chương 3 của luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Các giải pháp của luận văn xây dựng xuất phát từ quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và thực tiễn trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Các giải pháp được xây dựng dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC. 94 KẾT LUẬN Kiểm soát TTHC là giải pháp mang tính đột phá và lâu dài góp phần quan trọng trong tiến trình cải cách TTHC. Việc thực hiện kiểm soát TTHC tại thành phố Đồng Hới trong thời gian qua đạt được một số kết quả nhất định song bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa thể đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính và thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Do đó trong tiến trình phát triển và hội nhập, yêu cầu, đòi hỏi của tổ chức, cá nhân ngày càng cao, vì vậy thành phố Đồng Hới cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát TTHC để có thể đáp ứng tốt công cuộc cải cách TTHC, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của người dân. Việc này cần sự chung sức, chung lòng của các cấp, các ngành và sự nỗ lực, phấn đấu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và quy định của pháp luật. Thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC là góp phần hiện thực hóa các mục tiêu cải cách hành chính nói chung, cải cách TTHC nói riêng của Đảng và nhà nước, hướng tới nền hành chính phục vụ, củng cố và nâng cao lòng tin của người dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước. Chính vì thế, các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cần tiếp tục duy trì, đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động kiểm soát TTHC thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình quản lý. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tư pháp (2010), Văn bản hợp nhất số 4621/VBHN-BTP ngày 12/6/2013 của Bộ Tư pháp hợp nhất Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. 2. Bộ Tư pháp (2014), Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính. 3. Bộ Tư pháp (2014), Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính. 4. Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ (2014), Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT- BTP-BNV ngày 22/12/2014 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 5. Chính phủ (2007), Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý của Nhà nước, Hà Nội. 6. Chính phủ (2008), Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý PAKN của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Hà Nội. 7. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội. 8. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Hà Nội 9. Chính phủ (2013), Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Hà Nội. 10. Chính phủ (2016), Nghị định số 150/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ. 11. Chính phủ (2017), Nghị định số 92/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. 12. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (2014), “Khái quát về công tác kiểm soát thủ tục hành chính”, Cổng thông tin điện tử Bộ Ngoại Giao Việt Nam truy cập ngày 28/10/2016. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Nguyễn Duy Gia (2001), Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, Nxb Giáo dục, Hà Nội 16. Nguyễn Ngọc Hiến (2006), Hành chính công dùng cho nghiên cứu, học tập và giảng dạy sau đại học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 17. Học viện Hành chính Quốc gia (2004), Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 18. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình Hành chính công, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 19. Học viện hành chính Quốc gia (2009), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội. 20. Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1995), Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 21. Vũ Văn Mẫu, Lê Đình Chân (1968), Danh từ tài liệu dân Luật và Hiến Luật, Tủ sách Đại học Sài Gòn. 22. Lê Vệ Quốc (2013), “Kiểm soát chất lượng quy định thủ tục hành chính thông qua quy trình đánh giá tác động”, Cổng thông tin điện tử về thủ tục hành chính w_Detail.aspx?ItemID=76, truy cập ngày 27/9/2016. 23. Nguyễn Xuân Phúc (2011), “Kiểm soát thủ tục hành chính – việc làm thiết thực để thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI”, Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Chính phủ chinh-viec-lam-thiet-thuc-de-thuc-hien-cai-cach-thu-tuc-hanh-chinh- theo-tinh-than-Dai-hoi-Dang-toan-quoc-lan-thu-XI/20114/9395.vgp, truy cập ngày 28/10/2016 24. Nguyễn Xuân Phúc (2011), “Cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay”, Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Chính phủ doan-hien-nay/20117/9418.vgp, truy cập ngày 03/3/2017 25. Diệp Văn Sơn (2006), Cải cách hành chính - Những vấn đề cần biết, Nxb Lao Động, Hà Nội. 26. Lê Hồng Sơn (2013), Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 27. Võ Kim Sơn (2006), Giáo trình Hành chính công dùng cho đào tạo Đại học Hành chính, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 28. Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình (2014, 2015, 2016), Tài liệu Tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình. 29. Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội. 30. Thủ tướng Chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/2013/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội. 31. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 10/2014/QĐ- UBND ngày 7 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiên nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và thực hiện hoạt động hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 32. Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới (2013, 2014, 2015, 2016, 2017), Quyết định ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới. 33. Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới (2013, 2014,2015,2016,2017), Báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới. 34. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại Từ điển Tiếng việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_kiem_soat_thu_tuc_hanh_chinh_tren_dia_ban_thanh_pho.pdf
Luận văn liên quan