Luận văn Marketing qua internet và thực tế áp dụng tại Việt Nam

Trên đây đã trình bày một số phương hướng phát triển của hoạt động Marketing qua Internet, đồng thời cũng đề xuất một số kiến nghị đối với Chính Phủ trong quá trình điều hành, xây dựng các chính sách vĩ mô nhằm tạo ra môi trường thuận lợi và hành lang pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động Marketing qua Internet có thể phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Tuy nhiên, ngoài những tác động ở tầm vĩ mô của Chính Phủ thì doanh nghiệp mới là nhân tố quan trọng nhất quyết định tương lai của Marketing qua Internet. Chính những thay đổi sâu sắc trong nhận thức và hành động của các doanh nghiệp về Marketing qua Internet và Kinh doanh điện tử sẽ tạo ra những bước phát triển nhảy vọt của thương mại điện tử nói chung trong tương lai, vì vậy trong chương này, tác giả cũng mạnh dạn đề xuất giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động Marketing qua Internet ở cấp doanh nghiệp.

pdf111 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4262 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Marketing qua internet và thực tế áp dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005-2010” cũng đề ra mục tiêu: “Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin kinh tế, ứng dụng công nghệ thông tin để tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường công nghiệp công nghệ thông tin; phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [14]. Năm 2007, Chính phủ đã chi 18,5 tỷ đồng kinh phí hoạt động cho đề án này. Ngoài những chiến lược hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT về phía Chính phủ, bản thân các doanh nghiệp cũng đang ngày càng quan tâm đến vấn đề này thể hiện ở cung - cầu đào tạo về TMĐT trong những năm gần đây tăng lên rõ rệt: Các chương trình đào tạo về CNTT và TMĐT không chỉ tăng về số lượng mà còn cả mặt chất lượng. Chất lượng tài liệu, giáo trình và trình độ giảng viên cũng đã được nâng lên một bước. Với sự phổ biến ngày càng rộng rãi của Internet, các tài liệu trong lĩnh vực chủ yếu được thu thập, biên soạn và cập nhật qua mạng từ các nguồn của nước ngoài. Lượng giảng viên có trình độ được đào tạo chính thức về CNTT và TMĐT trong và ngoài 79 nước cũng đang tăng lên. Ngoài ra, các hình thức đào tạo cũng có bước chuyển biến rõ nét. Nhu cầu về đào tạo theo đơn đặt hàng và đào tạo trực tuyến tăng mạnh: các khoá đào tạo theo đơn đặt hàng chiếm 37% và đào tạo trực tuyến chiếm 9% trong tổng số các khoá đào tạo theo kết quả điều tra [7]. Chất lượng đào tạo cũng được nâng lên một bước khi một số khoá học được đào tạo bằng tiếng Anh và có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài. 3.1.1.2. Tăng cƣờng sử dụng Quảng cáo trực tuyến Trong các công cụ của Marketing qua Internet thì quảng cáo là công cụ được dùng nhiều nhất tới thời điểm hiện nay và sẽ tiếp tục được sử dụng nhiều hơn trong tương lai. Cùng với cộng đồng người sử dụng tăng lên nhanh chóng, các công nghệ quảng cáo mới ra đời sẽ đưa quảng cáo trực tuyến trở thành một trong những điểm nóng của ngành quảng cáo. Với tỷ lệ phát triển 30% và sẽ còn tăng mạnh, cả Jupiter và Forrester đều dự đoán ngân sách cho quảng cáo trực tuyến có thể tăng tới 20 - 26 tỷ USD vào năm 2010. Ở Việt Nam, mặc dù www.24h.com.vn , www.dantri.com.vn , www.vnexpress.net đang đi những bước tiên phong ấn tượng, chúng ta vẫn chưa có một giải pháp quảng cáo đột phá nào đáng kể. Thị trường quảng cáo trực tuyến còn rất nhỏ, chỉ chiếm xấp xỉ 1% tổng số tiền chi cho quảng cáo nói chung [13]. Trong bối cảnh đó, đa phần các công ty đều đang loay hoay tìm giải pháp do doanh thu chính của các dịch vụ trực tuyến vẫn là quảng cáo. Vì vậy nhiều chuyên gia về Marketing và Quảng cáo trực tuyến cho rằng không lâu nữa sẽ có những giải pháp vượt trội để Internet phát huy được ưu thế so với truyền hình và báo giấy. Quảng cáo trực tuyến cũng được cho là một trong những xu hướng chính của Marketing qua Internet tại Việt Nam năm 2008. 80 3.1.1.3. Sử dụng tích cực PR trong xây dựng Thƣơng hiệu Đối với các công ty nhỏ không có ngân quỹ tiếp thị dư giả, thì việc thực hiện những chiến dịch PR (quan hệ công chúng) luôn là phương thức hiệu quả cả về mặt tài chính lẫn việc khai phá thị trường cũng như việc quảng bá thương hiệu của công ty. Trên thế giới, PR cũng đang nổi lên như một ngôi sao trong số các công cụ của Marketing, nhiều chuyên gia còn cho rằng PR xứng đáng được tách ra làm một lĩnh vực riêng biệt so với Marketing. Tại Việt Nam trong hai năm vừa qua, với sự phát triển rầm rộ của thị trường chứng khoán, đã đánh dấu những chuyển biến tích cực trong việc sử dụng công cụ PR. Nhiều doanh nghiệp để tạo dựng tiếng tăm và thu hút nhà đầu tư, trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán đã sử dụng công cụ PR giới thiệu hoạt động của doanh nghiệp đến với công chúng. Có thể xem đây là một trong những cơ hội để mang hình ảnh của doanh nghiệp đến với nhà đầu tư và công chúng góp phần gia tăng giá trị cho doanh nghiệp. Hoạt động PR được dự đoán tiếp tục là công cụ được tích cực sử dụng trong nhũng năm tới nhằm làm cho doanh nghiệp hướng tới, củng cố niềm tin khách hàng, giúp doanh nghiệp xử lý khi gặp khủng hoảng. Đặc biệt, nếu biết cách khai thác đúng thời điểm thì trong một số tình huống hoạt động PR sẽ góp phần xây dựng hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp đối với công chúng đạt đạt hiệu quả cao. 3.1.1.4. Nhiều công cụ Internet Marketing mới ra đời trên cơ sở sự phát triển của Internet và những ứng dụng của nó Nếu như trước kia, khi nói đến Marketing qua Internet người ta chỉ nghĩ đến việc tạo ra một website giới thiệu về công ty và các hình thức gửi 81 thư quảng cáo (Spam); thì ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của Internet kèm theo những ứng dụng mà nó mang đến như Blog, forum, các công cụ tìm kiếm, công cụ phân loại… Thì đồng thời các công cụ mới của Internet Marketing trên cở sở các ứng dụng đó cũng ra đời. Đó chính là Blog Marketing, Forum Marketing, Marketing qua công cụ tìm kiếm…. và còn rất nhiều, rất nhiều các công cụ chưa được biết tới. Có thể nói rằng, bất cứ một ứng dụng mới nào của Internet cũng có thể là mảnh đất màu mỡ để áp dụng Marketing qua Internet. Ở Việt Nam, với cộng đồng bloger lên đến 4 triệu thành viên vào năm 2007 đang thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp. Blog Marketing cũng được coi là một trong những tâm điểm gây chú ý của Marketing trong những năm sắp tới. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TẰNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING QUA INTERNET 3.2.1. Nhóm giải pháp về phía Chính phủ 3.2.1.1. Phát triển cơ sở hạ tầng pháp lý Với sự ra đời của Luật CNTT năm 2006, Luật Thương mại sửa đổi năm 2005, Bộ luật giao dịch điện tử 2006, Bộ luật dân sự sửa đổi và Nghị định Thương mại điện tử có hiệu lực và nhiều văn bản dưới luật khác liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin và Thương mại điện tử có thể nói hành lang pháp lý cho hoạt động Thương mại điện tử nói chung và Marketing qua Internet nói riêng đã và đang được xây dựng. Tuy nhiên, vấn đề cấp bách hiện nay là Chính phủ cần có những biện pháp tích cực hơn nữa để sớm đưa những văn bản pháp quy điều chỉnh lĩnh vực Thương mại điện tử vào cuộc sống nhằm tạo ra một nền tảng pháp lý vững chắc cho lĩnh vực này. 82 Mặt khác, cần rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm bảo đảm toàn bộ hệ thống pháp luật được định hướng chung là hỗ trợ, tạo điều kiện cho thương mại điện tử trong đó có hoạt động Marketing qua Internet phát triển. Xây dựng cơ chế, bộ máy hữu hiệu để thực thi việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng, bí mật riêng tư và để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong Thương mại điện tử theo quy định của Pháp luật hiện hành Riêng đối với Marketing qua Internet, mà cụ thể là hoạt động quảng cáo, tên miền, e-mail tiếp thị không được phép, và các vấn đề bảo vệ số liệu và quyền riêng tư trên mạng cần được xem xét để xây dựng các quy phạm pháp luật phù hợp. Cụ thể: Đối với hoạt động quảng cáo, nên yêu cầu các doanh nghiệp khi đăng kí tên miền làm luôn bước đăng kí theo đúng nội dung mà quy chế yêu cầu. Một cách khác đơn giản hơn, đó là yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet phải chịu trách nhiệm về các trang web mà họ truyền tải. Chính những cơ quan này sẽ thay mặt cơ quản quản lý đảm bảo nội dung họ đưa lên Internet là phù hợp với các quy định của pháp luật, nếu không họ sẽ là người chịu trách nhiệm trước tiên. Đối với trường hợp gửi e-mail quảng cáo không được phép gây khó chịu cho người sử dụng e-mail, nên quy định các hình phạt cụ thể. Việc vi phạm về quyền riêng tư đối với các thông tin cá nhân trên Internet mức phạt hiện nay theo Nghị định63/2007 là quá thấp (từ 500.000 VNĐ -2.000.000 VNĐ), nên quy định chi tiết hơn, đối với một số hành động vi phạm gây thiệt hại về kinh tế hoặc danh dự cá nhân, nên có mức hình phạt cao hơn. 83 3.2.1.2. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ Thương mại điện tử nói chung và Marketing qua Internet nói riêng phát triển trên nền tảng hạ tầng cơ sở công nghệ bởi các hoạt động này diễn ra chủ yếu trên môi trường Internet, do đó để phát triển Thương mại điện tử và Marketing qua Internet điều kiện tiên quyết là một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin vững chắc. Thực tế hiện nay cho thấy tại Việt Nam, lĩnh vực công nghệ thông tin mặc dù đã thu hút được sự quan tâm của các tầng lớp xã hội nhưng do hạn chế về cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật mà cho đến nay, lĩnh vực này vẫn đang gặp phải những khó khăn nhất định làm cản trở tới sự phát triển của Thương mại điện tử nói chung và Marketing qua Internet nói riêng. Có thể kể đến một số khó khăn như: cước viễn thông, cước truy cập Internet còn cao so với các nước trong khu vực và mặt bằng chung của thế giới, mặt khác do cơ sở hạ tầng yếu kém nên dù các doanh nghiệp muốn nâng cấp công nghệ cũng khó có thể thực hiện được. Vì thế Nhà nước cần quan tâm triển khai thực hiện những chính sách về công nghệ thông tin một cách hiệu quả. Những chính sách này phải được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc và khẩn trương để theo kịp sự phát triển của hoạt động công nghệ thông tin tại Việt Nam với phương châm: coi công nghệ thông tin là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, từng bước hình thành một xã hội thông tin, coi công nghiệp công nghệ thông tin là ngành kinh tế mũi nhọn được nhà nước ưu tiên hỗ trợ và khuyến khích phát triển, ưu tiên phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông tạo cơ sở cho các ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của toàn xã hội. 84 Nhà nước cũng cần có chính sách đẩy mạnh ứng dụng Internet trong các cơ quan hành chính, doanh nghiệp và các cá nhân. Các biện pháp đưa ra bao gồm: - Điều chỉnh mức cước thuê bao điện thoại và thuê bao Internet. Đây là một trong các nhân tố cản trở việc đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin và Marketing qua Internet tại các doanh nghiệp. Hơn nữa, hạ tầng viễn thông chưa tốt, hệ thống cáp thông tin chưa vươn tới các vùng sâu, vùng xa khiến người dân khó có cơ hội tiếp cận Internet; do đó ít có cơ hội tiếp cận với hình thức giao dịch trên mạng, trong khi số người sử dụng Internet là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia thương mại điện tử ở mỗi quốc gia và là điều kiện quan trọng để các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch Marketing qua Internet. - Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực viễn thông và kinh doanh Internet. Nhờ có Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp dịch vụ Internet cho phép nhiều đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ Internet nên đến thời điểm tháng 3/2008 cả nước có 9 nhà cung cáp dịch vụ trong lĩnh vực này. Tuy nhiên tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) với những lợi thế về cơ sở hạ tầng và những ưu đãi từ phía ngành vẫn chiếm thị phần lớn nhất, chi phối giá dịch vụ làm hạn chế sự cạnh tranh giữa những nhà cung cấp. Do vậy việc ban hành những quy định cụ thể nhằm tạo ra sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp, từ đó giảm mức cước viễn thông là cần thiết. - Nhà nước cần xây dựng kế hoạch tổng thể nhằm đưa dịch vụ Internet đến các vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ở những vùng này có thể ứng dụng Internet vào hoạt động kinh doanh. Để có được điều này việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng công nghệ là không thể thiếu. 85 3.2.1.3. Đào tạo và tuyên truyền, phổ cập về Thƣơng mại điện tử Có một chính sách hợp lý về đào tạo, tuyên truyền và phổ cập về Thương mại điện tử nói chung và Marketing qua Internet là cần thiết bởi nguồn lực là nhân tố quyết định sự thành công trong mọi trường hợp. Tuy nhiên việc phát triển nguồn lực phải đồng bộ và cân đối trên cơ sở huy động sự đóng góp nguồn lực của toàn xã hội. Trước hết, cần tập trung đào tạo nguồn nhân lực và hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp lớn. Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ trong giai đoạn đầu đối với các chương trình, mục tiêu cụ thể. Trong giai đoạn 2006-2010, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ nhằm đẩy mạnh việc đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp thuộc các ngành kinh tế và luật, đồng thời đào tạo theo chương trình đại cương tại các trường dạy nghề thuộc các chuyên ngành thương mại, quản trị kinh doanh, đào tạo cho cán bộ quản lý nhà nước làm công tác hoạch đính chính sách và thực thi pháp luật về thương mại điện tử ở Trung ương và các tỉnh, thành phố. Có một thực tế là hầu hết các trường kinh tế tại Việt Nam đều giảng dạy môn Marketing nhưng hầu như chưa có trường nào đi sâu về lĩnh vực Marketing điện tử hay Marketing qua Internet. Riêng đối với E- Marketing và Marketing qua Internet thì những kiến thức về Marketing là chưa đủ, sinh viên cần phải được bổ sung thêm những kiến thức về công nghệ thông tin cũng như Thương mại điện tử bởi nền tảng của E-Marketing và Marketing qua Internet chính là hạ tầng công nghệ thông tin. Vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực phải được chú trọng không chỉ nghiệp vụ Marketing mà cả về lĩnh vực công nghệ. Chính phủ cũng cần có những chính sách rõ ràng, cụ thể nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ đào tạo về thương mại điện tử. Hiện nay các dịch vụ đào tạo về Thương mại điện tử đều do các 86 Trường Đại học, cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp khối kinh tế cung cấp. Việc đa dạng hóa các nhà cung cấp dịch vụ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ đào tạo và giảm chi phí đào tạo cho mỗi học viên có nhu cầu trang bị kiến thức trong lĩnh vực Thương mại điện tử nói chung và Marketing qua Internet nói riêng. Phổ cập, tuyên truyền rộng rãi về Thương mại điện tử trong nhân dân, trước hết cho cộng động doanh nghiệp, các cấp quản lý, các hiệp hội ngành hàng cũng cần được chú trọng bởi phát triển nguồn nhân lực là việc làm của toàn xã hội, nhà nước chỉ hỗ trợ trong giai đoạn đầu, sau đó chính các doanh nghiệp là lực lượng chủ yếu trong việc phát triển nguồn nhân lực lâu dài cho đất nước. Việc xây dựng đội ngũ nhân viên Marketing xuất phát từ chính nhu cầu thực tế của doanh nghiệp bao giờ cũng có hiệu quả và tính bền vững lâu dài hơn. 3.2.1.4. Xây dựng hệ thống an toàn thông tin trên mạng Những hình thức tội phạm mới xuất hiện liên quan đến Internet và vấn đề bảo mật thông tin trên Internet ngày càng nhiều và nguy hiểm do tính chất nghiêm trọng của những thiệt hại mà nó gây ra cho nạn nhân và cho nền kinh tế nói chung. Những hoạt động lừa đảo qua thư điện tử nhằm đánh cắp những thông tin về tài khoản tín dụng của các cá nhân, các hình thức xâm nhập trái phép vào hệ thống dữ liệu của các ngân hàng, các tổ chức để tiến hành những giao dịch bất hợp pháp hoặc chỉnh sửa dữ liệu trái phép… ngày càng trở nên báo động bởi tần xuất thường xuyên của những vụ việc. Việc phát tán các phầm mềm hoặc các đoạn mã nguồn gây hại một cách cố ý cũng đang khiến cộng đồng những người sử dụng Internet đau đầu. Tuy nhiên các văn bản pháp lý hiện nay của Việt Nam chưa đề cập cụ thể đến loại tội phạm này và hệ thống pháp luật quốc gia chưa đáp ứng được yêu cầu của các hoạt động 87 ứng dụng Internet. So với các nước và lãnh thổ trong khu vực, Việt Nam đi khá chậm trong xây dựng cơ sở pháp lý về giao dịch điện tử. Bộ Luật về Giao dịch điện tử mới được ban hành năm 2006, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và chỉ thị số 03/2007/CT-BBCVT về tăng cường đảm bảo an ninh trên Internet được ban hành ngày 23/02/2007; trong khi đó Malaysia đã ban hành Luật chữ ký số năm 1997, Singapore ban hành Luật Giao dịch điện tử năm 1998, Hàn Quốc có Luật chữ ký điện tử vào năm 1999 và sửa đổi vào năm 2001, Thái Lan và Nhật Bản cũng đã có các văn bản pháp luật liên quan đến giao dịch điện tử vào năm 2001. Mặc dù vậy, việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến giao dịch điện tử và vấn đề bảo đảm an ninh trên mạng cũng đã tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển thị trường dịch vụ chứng thực điện tử qua việc thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký số trong các giao dịch điện tử và khung pháp lý đồng bộ cho việc đảm bảo an toàn thông tin mạng. Yêu cầu hiện nay là phải sớm đưa những văn bản này vào thực hiện nghiêm túc, tạo điều kiện cho việc phát triển Thương mại điện tử và Marketing qua Internet tại Việt Nam. Thực hiện tốt vấn đề an ninh mạng sẽ tạo điều kiện để Marketing qua Internet tại Việt Nam phát triển lên một mức độ cao hơn, đó chính là: Thanh toán trực tuyến. 3.1.2.5. Chủ động tham gia hợp tác quốc tế về lĩnh vực thƣơng mại điện tử và Marketing qua Internet Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia muốn phát triển cần có sự hợp tácvới các quốc gia khác trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, vấn đề hợp tác quốc tế là cần thiết để tranh thủ sự giúp đỡ của bên ngoài về công nghệ và đào tạo 88 nguồn nhân lực cho việc phát triển thương mại điện tử bởi so với các nước trên thế giới Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu. Trong kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2005-2010 cũng ghi rõ: Phát triển công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử trên cơ sở khuyến khích chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Vì vậy, một mặt Việt Nam cần chủ động tham gia hợp tác quốc tế mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của mình, thống nhất các chuẩn về công nghệ, hải quan, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng, giải quyết tranh chấp, an toàn trong các giao dịch thương mại sử dụng Internet; mặt khác thông qua hợp tác quốc tế với lợi thế của nhưng người đi sau chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm và tranh thủ được sự giúp đỡ của các nước đi trước về đào tạo nguồn nhân lực, công nghệ, chính sách, pháp luật… Trong hợp tác đa phương, cần ưu tiên hợp tác với các tổ chức kinh tế thương mại quốc tế và khu vực như WTO, APEC, ASEAN và các tổ chức chuyên trách thương mại của Liên hiệp quốc như UNCTAD, UNCITRAL,…; tích cực tham gia các hiệp định song phương và đa phương liên quan đến thương mại điện tử như: Luật chữ ký điện tử của UNCITRAL, Incoterms 2000, Công ước Hamburg 1978 … nhằm từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường pháp lý thuận lợi để phát triển Thương mại điện tử và Marketing qua Internet. 3.2.2. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp Việt Nam Hiện nay, bên cạnh những nỗ lực của Chính Phủ nhằm xây dựng một nền TMĐT phát triển vững chắc tại Việt Nam, thì vai trò của các doanh nghiệp là rất lớn. TMĐT nói chung và Internet Marketing nói riêng đem đến lợi ích trực tiếp cho các doanh nghiệp, bản thân các doanh nghiệp cũng chính 89 là tác giả đồng thời là nhân vật chính trong „tác phẩm” TMĐT và Internet Marketing. Các doanh nghiệp có thể tham khảo một số giải pháp dưới đây: 3.2.2.1. Thay đổi nhận thức về Marketing và Marketing qua Internet Như đã phân tích ở các phần trước, hiện nay phần lớn doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thấy hết vai trò quan trọng của hoạt động Marketing, và đặc biệt hoạt động Marketing qua Internet trong thời đại ngày nay. Không chỉ thiếu nhân viên làm Marketing chuyên nghiệp, bản thân nhận thức của doanh nghiệp từ ban lãnh đạo cho đến nhân viên về vai trò của Marketing chưa cao. Chính vì vậy việc thay đổi nhận thức của toàn thể cán bộ công nhân viên về Marketing rất quan trọng và cần thiết mặc dù việc làm này không hề đơn giản. Một số giải pháp mà doanh nghiệp Việt Nam cần làm ngay để có thể thay đổi cách nhìn nhận về Marketing là: Trước hết cần bắt đầu từ bộ phận lãnh đạo, bản thân các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nên chủ động tìm hiểu các kiến thức về Marketing từ đó nhận thức được tầm quan trọng của Marketing và Marketing qua Internet trong thời đại ngày nay và truyền niềm tin cho các nhân viên của mình. Có chính sách tuyển dụng, đào tạo hợp lý bộ phận Marketing trong doanh nghiệp. Tốt nhất là nên thành lập phòng Marketing độc lập với Phòng kinh doanh. Thúc đẩy sự liên kết giữa bộ phận Marketing và Kinh doanh bằng cách: - Thường xuyên tổ chức họp giữa hai bộ phận MKT và bán hàng. - Tạo điều kiện cho những người làm MKT và những người bán hàng giao tiếp với nhau. - Tổ chức những nhiệm vụ phối hợp và luân phiên công việc giữa nhân viên MKT và nhân viên bán hàng. - Phân công một người từ bộ phận MKT sang làm việc với lực lượng 90 bán hàng và giúp những người làm MKT hiểu được những vấn đề của bộ phận bán hàng một cách tốt hơn. - Bố trí bộ phận MKT và bộ phận bán hàng trong cùng một tòa nhà hoặc cùng một khu vực để tối đa hóa sự phối hợp của họ. - Đặt ra các chỉ tiêu về phân chia thu nhập và hệ thống khen thưởng. - Xác định một cách cẩn thận các bước trong mô hình kết hợp giữa Marketing và bán hàng. - Cải tiến thông tin phản hồi từ lực lượng bán hàng 3.2.2.2. Lập kế hoạch Marketing qua Internet Sau khi đã giải quyết xong vấn đề nhận thức về Marketing và Marketing qua Internet, đièu quan trọng kế tiếp là lập kế hoạch cho hoạt động Marketing qua Internet, dưới đây là những yếu tố cơ bản của một kế hoạch marketing qua Internet: Phân tích bên trong và bên ngoài: Có thể áp dụng phương pháp PEST và SWOT để đánh giá các yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch marketing cũng như các điểm mạnh và điểm yếu nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần xem xét những yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng quan trọng trong kinh doanh trên Internet như sự chấp nhận về mặt pháp lý của chữ ký điện tử, năng lực thanh toán trực tuyến của hệ thống ngân hàng. Hơn nữa, cũng cần quan tâm tới năng lực của doanh nghiệp liên quan tới marketing trực tuyến như năng lực của hệ thống và nhân viên, danh tiếng của doanh nghiệp hoặc loại sản phẩm đặc biệt mà bạn cung cấp như phần mềm hoặc hy máy ảnh số - những yếu tố sẽ hỗ trợ rất nhiều trong một thế giới kinh doanh ảo. 91 Mục tiêu Internet marketing: Dù doanh nghiệp xây dựng kế hoạch marketing qua Internet để thay thế hoặc bổ xung cho kế hoạch marketing chung, cần nêu rõ và cụ thể các mục tiêu Internet marketing. Ví dụ, có thể đặt mục tiêu “3000 khách thăm trang web của doanh nghiệp trong 6 tháng tới”. Bằng cách đặt mục tiêu cụ thể, doanh nghiệp mới có cơ sở để đánh giá quá trình thực hiện sau này. Một vài doanh nghiệp cũng đặt ra mục tiêu “doanh thu bán hàng” trên mạng. Chiến lược marketing qua Internet: Doanh nghiệp phải quyết định chiến lược marketing để đạt mục tiêu đã định. Nên chọn một nhóm người dùng Internet làm khách hàng hoặc khán giả mục tiêu. Ví dụ, một nhà cung cấp cơm văn phòng qua trang web có thể chọn các nhân viên văn phòng làm khách hàng mục tiêu. Sau đó, doanh nghiệp phải quyết định tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp với các nhà cung cấp khác. Nhà cung cấp cơm văn phòng trên có thể chọn đặc tính “phục vụ ăn trưa theo yêu cầu” và “chọn món qua trang web” để thể hiện tuyên bố định vị “món ăn khác nhau cho các bữa khác nhau”. Nếu doanh nghiệp dùng các hoạt động marketing trực tuyến để hỗ trợ cho hoạt động marketing chung thì cần bảo đảm nhất quán các yếu tố trong chiến lược marketing, ví dụ như chiến lược định vị phải phù hợp với chiến lược chung. Các chiến thuật marketing qua Internet: Doanh nghiệp cần xác định cụ thể các chiến thuật sẽ được sử dụng để phục vụ kế hoạch Marketing của mình. Về cơ bản, các chiến thuật marketing mà doanh nghiệp áp dụng trên Internet tương tự như các chiến thuật truyền thống nhưng theo cách khác. Trên Internet, khách hàng có cơ hội tốt hơn để kiểm tra các đặc điểm kỹ thuật chi tiết của sản phẩm cũng như so sánh giá cả. Tùy vào chiến lược của doanh nghiệp, cũng có thể nghĩ tới việc cung cấp cho khách hàng sản phẩm với các 92 mức giá có thể mặc cả. Có rất nhiều lựa chọn các công cụ tương tác để thu hút khách hàng như các banner tương tác cho phép khách hàng nhấn chuột vào để xem chi tiết hơn, cung cấp thông tin có ích hấp dẫn người xem tới trang web của doanh nghiệp... Tuy nhiên, đối với việc giao hàng, về cơ bản doanh nghiệp vẫn phải giao hàng trực tiếp, trừ các sản phẩm đặc biệt có thể số hóa như âm nhạc, sách, phần mềm hoặc ảnh số. Do tính vô hình của hoạt động kinh doanh trên Internet nên những chiến lược để phục vụ như con người, quy trình và chứng cứ hữu hình có vai trò rất quan trọng để xây dựng lòng tin. Doanh nghiệp có thể sử dụng các ý kiến bình luận hoặc xếp hạng của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ, mô tả cách thức cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng và sự hiện diện thực tế của doanh nghiệp như văn phòng hoặc cửa hàng để hỗ trợ thông tin về sản phẩm/dịch vụ. Thực hiện: Doanh nghiệp cũng phải lập kế hoạch thực hiện trong đó nêu rõ ai làm gì và khi nào. Ví dụ, nếu doanh nghiệp thuê người xây dựng trang web, doanh nghiệp phải giám sát họ chặt chẽ và bảo đảm thời hạn. Sau cùng phải đánh giá kết quả doanh nghiệp đã đạt được so với mục tiêu. Đo lường hiệu quả của kế hoạch Marketing: Dưới đây là một số thước đo chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nói chung và hiệu quả của các kế hoạch Marketing nói riêng: Thước đo bán hàng: Có thể đánh giá hiệu quả của kế hoạch Marketing thông qua tăng trưởng doanh thu, thị phần hay doanh thu từ sản phẩm mới. Thước đo khả năng sẵn sàng mua hàng: Thông qua nhận định của khách hàng về sản phẩm, tỷ lệ dùng thử hay tỷ lệ mua lại sản phẩm của khách hàng, 93 doanh nghiệp có thể đánh giá được khả năng sẵn sàng mua hàng của khách. Khả năng này sẽ tăng lên khi doanh nghiệp thực hiện tốt một kế hoạch Marketing. Thước đo về sự hài lòng của khách hàng: Sự hài lòng, thỏa mãn của khách hàng hay sự phàn nàn, chê bai cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả của chiến dịch Marketing đã thực hiện. Mục tiêu luôn là tăng tối đa sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng và giữ lại được nhiều khách hàng hơn, giảm số lượng khách hàng mất đi do sự không hài lòng. Thước đo về phân phối: Thể hiện ở số lượng đại lý, lượng hàng lưu kho trung bình, chu kỳ hết hàng, thu nhập từ phân phối, doanh số trung bình tại mỗi thời điểm bán hàng… Thước đo về truyền thông: Thể hiện qua nhận thức của khách hàng về thương hiệu từ trước khi có những chiến dịch truyền thông và sau khi có các chiến dịch truyền thông. Tỷ lệ tiếp cận hiệu quả và tỷ lệ phản hồi… Thước đo nhãn hiệu: Thể hiện ở sức mạnh thương hiệu và tài sản thương hiệu. Đo lường lực lượng bán hàng: Chất lượng của đội ngũ nhân viên chủ chốt, tỷ lệ các nhân viên chủ chốt đạt được đề nghị mua hàng, chi phí cho mỗi lần chào hàng, hỏi hàng, chi phí cho mỗi đồng bán hàng…. Mức đo giá cả và khả năng sinh lời: Thể hiện qua sự nhạy cảm của giá, mức thay đổi bình quân, lợi nhuận biên, suất sinh lời, ROI, DCF… 3.2.2.3. Xây dựng Ngân sách cho hoạt động Internet Marketing Hoạt động Marketing qua Internet rất tiết kiệm chi phí, tuy nhiên nó cũng cần được dành cho một nguồn ngân sách hợp lý để duy trì các hoạt động 94 Marketing thường xuyên: quản trị website, gửi thư quảng cáo, thăm dò cho khách hàng, duy trì hoạt động của Forum, đào tạo nhân viên Marketing… và các hoạt động mang tính chiến dịch thích ứng với kế hoạch Marketing từng giai đoạn như tăng cường đặt banner quảng cáo, viết bài PR, đăng từ khóa tìm kiếm… Tất cả các chi phí đó phải được xác định tương đối chính xác ngay từ đầu để doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu của mình mà vẫn đảm bảo được tính hiệu quả và tiết kiệm. Mặt khác doanh nghiệp nên dành cho bộ phận Marketing sự độc lập nhất định trong việc quyết định các chiến lược Marketing từng thời điểm và cách phân bổ ngân sách trong giới hạn cho phép cho các công cụ Marketing cụ thể, điều này sẽ giúp phát huy được tinh thần chủ động, sáng tạo của bộ phận Marketing và có thể đem lại hiệu quả bất ngờ cho doanh nghiệp. 3.2.2.4. Giải pháp đào tạo về Internet Marketing Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng và đào tạo hợp lý nhân viên Marketing, vì yếu tố con người rất quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực Marketing – lĩnh vực cần sự năng động, sáng tạo hơn bao giờ hết. Để tạo ra một đội ngũ nhân viên Marketing làm việc hiệu quả và chuyên nghiệp, doanh nghiệp có thể phối hợp với nhà trường trong công tác đào tạo nguồn nhân lực theo hình thức đặt hàng, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên Marketing, có chính sách hỗ trợ đào tạo đối với nhân viên như tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí nếu nhân viên có nhu cầu học thêm lên cao nhằm nâng cao chuyên môn. 95 3.2.2.4. Nhóm giải pháp về vận dụng các công cụ của Marketing qua Internet  Xây dựng website doanh nghiệp Trong thời kì công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần có một website riêng. Tuỳ từng giai đoạn và mục tiêu cụ thể trong giai đoạn đó mà website của doanh nghiệp có thể ở các mức độ khác nhau. Giai đoạn đầu có thể chỉ đơn thuần giới thiệu thông tin về sản phẩm và công ty, các giai đoạn sau sẽ nâng cấp để có thể đáp ứng được các nhu cầu giao dịch cao hơn. Một số vấn đề doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng website: Một là: Xác định mục tiêu cho website của doanh nghiệp. Mục tiêu này phải được xây dựng dựa trên việc phân tích các yếu tố như: doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề gì, khách hàng của doanh nghiệp là ai, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp như thế nào. Mục tiêu đặt ra càng rõ ràng thì kết quả do website mang lại càng cao. Hai là: Đặt tên miền cho website. Tên miền riêng khẳng định vị trí gúp khách hàng dễ dàng tìm đến với website của doanh nghiệp. Việc đặt tên miền rất quan trọng vì nó thường gắn liền với doanh nghiệp hay nhãn hiệu sản phẩm nổi tiếng mà doanh nghiệp cung cấp. Tên miền nên ngắn gọn, dễ nhớ, dễ đọc. Việc đăng ký tên miền cũng cần được lưu ý để tránh những tranh chấp về tên miền. Đối với những doanh nghiệp xác định thị trường mục tiêu là thị trường nội địa thì nên đăng ký các tên miền .vn để được Pháp luật Việt Nam bảo vệ, đồng thời cũng khiến cho tốc độ truy cập website của doanh nghiệp nhanh hơn do không phải đi đường vòng. Đối với những doanh nghiệp xác 96 định kinh doanh trên thị trường nước ngoài thì nên nhanh chóng đăng ký các tên miền quốc tế để tránh có người khác đăng ký mất. Ba là: Đầu tư thiết kế trang chủ. Trang chủ là trang được ghé thăm nhiều nhất, chính vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt khi tiến hành xây dựng website riêng. Trang chủ phải đáp ứng được các yêu cầu: thể hiện rõ ràng mục đích của website, xắp xếp khoa học để người truy cập dễ dàng tìm được thứ mà họ cần một cách nhanh nhất. Trang chủ không cần phải quá màu mè phức tạp hay có những minh họa tinh vi bởi người truy cập thường bỏ qua những đồ họa như quảng cáo và tập trung vào những phần của trang chủ trông có vẻ có ích hơn. Bốn là: Rút ngắn thời gian tải xuống của website. Việc mất quá nhiều thời gian để tải xuống một trang web dễ gây chán nản cho người truy cập. Vì vậy nên hạn chế các file ảnh đặc biệt là ảnh động và thuê các gói dịch vụ internet có tốc độ đường truyền lớn đối với trường hợp website có nhiều hình ảnh. Năm là: Tránh một số sai lầm mà các chủ sở hữu website hay mắc phải, đó là: Ý tưởng vụn vặt: Các doanh nghiệp thích đưa ra ý tưởng vụn vặt hoặc khó hiểu với hy vọng không ai làm giống họ. Tuy nhiên doanh nghiệp phải chấp nhận một thực tế rằng nếu đó là ý tưởng hay nó sẽ nhanh chóng bị bắt chước. Bắt chước: Một số khác thất bại vì lặp lại mô hình kinh doanh nổi tiếng nào đó. Chẳng hạn, nhiều người hăm hở xây dựng website 1 triệu USD như của Alex Tew nhưng đều không thể mời chào được quảng cáo. 97 Thiếu linh động: Các công ty mới thành lập lo ngại việc điều chỉnh kế hoạch sẽ khiến họ đi trệch khỏi định hướng ban đầu. Nhưng họ cũng cần nhớ rằng "khả năng thích nghi luôn là điểm nhấn cho thành công của mỗi doanh nghiệp". Tiền nào của nấy: Chuyên gia phát triển web giỏi sẽ tạo ra các sản phẩm tốt. Thuê nhân công giá rẻ cũng là một "bí quyết" giúp doanh nghiệp nhanh chóng thất bại. Thiếu chuyên môn: Ai cũng có thể tự nhận là một chuyên gia và các công ty thường thiếu thông tin cần thiết để đánh giá khả năng của người đó. Vì thế, nên tham khảo ý kiến của ít nhất ba người khác nhau trước khi quyết định một vấn đề. Bỏ qua người sử dụng: Đây là sai lầm phổ biến của các công ty hoạt động trên web. Họ xây dựng website nhưng không đứng ở vị trí của người sử dụng. Họ háo hức hiện thực hóa những ý tưởng trong đầu mà không nhận ra chúng có thực sự cần thiết hay không. Phát hành bản thử nghiệm là cách tốt nhất để nâng cao khả năng tương tác với người dùng. Chi quá đà: Nhiều người thất bại vì rót tiền vào những thứ không cần thiết. Ví dụ, họ đầu tư hẳn một máy chủ IBM Xeon chuyên dụng trong khi thuê hosting giá 20 USD cũng là quá đủ. Cả tin: Do thiếu kinh nghiệm, không ít người tin tưởng cả những thư rác bày kế "làm giàu không khó" hoặc tuyên bố có thông tin mật của đối thủ. Trên thực tế, Internet là phương tiện tuyệt vời cho những kẻ lừa đảo và viễn cảnh phất lên nhanh chóng thực ra lại đòi hỏi rất nhiều nỗ lực. 98 Thiếu lòng nhiệt huyết: Ai cũng có sai lầm, nhưng sai lầm lớn nhất là họ không chịu cố gắng và thất bại sẽ sớm đến với những ai làm việc nửa vời.  Giải pháp vận dụng Marketing qua Forum Doanh nghiệp nên chủ động tạo ra Forum của mình bằng cách yêu cầu công ty cung cấp dịch vụ thiết kế website cho mình làm luôn việc thiết kế Forum. Trước hết doanh nghiệp cần khuấy động được phong trào tham gia Forum công ty của các nhân viên và dần dần phổ biến nó ra ngoài để các thành viên bên ngoài biết đến và tham gia. Việc quản trị Forum rất quan trọng để đảm bảo Forum đó “sống” được. Một người quản trị Forum tốt sẽ biết cách khéo léo gợi lên các chủ đề thú vị xoay quanh lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh, từ đó gián tiếp quảng bá cho công ty. Ngoài việc chủ động tạo ra Forum, doanh nghiệp cũng nên tham gia vào các cộng đồng, diễn đàn về các lĩnh vực, chủ đề liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp để học hỏi thêm, tạo mối quan hệ, hỗ trợ lẫn nhau và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.  Giải pháp vận dụng Marketing qua Blog Hiện nay phong trào viết Blog đang rất phát triển tại Việt Nam và trên toàn thế giới. Riêng Việt Nam đến thời điểm năm 2007 có khoảng 4 triệu Blogger. Sức lan truyền của những blog này đã được chứng minh thông qua những cuộc tranh luận nảy lửa lôi kéo cả cộng đồng mạng tham gia. Thực tế cũng cho thấy những trang nhật ký cá nhân điện tử đó cũng có thể được doanh nghiệp sử dụng hiệu quả phục vụ công việc kinh doanh của mình. Một số gợi ý cho các doanh nghiệp Việt Nam như: - Tạo ra những Blog công ty mà nhiều người có thể tham gia với những bài viết liên quan đến lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh. 99 - Quảng cáo trên các Blog có nhiều người truy cập. - Đặt các Blogger nổi tiếng những chủ đề liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng việc khuấy động và khéo léo dẫn dắt các chủ đề, các Blogger uy tín có thể quảng bá cho doanh nghiệp vô cùng hiệu quả.  Giải pháp vận dụng Email Để thực hiện tốt việc gửi Email, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau đây: Xác định đối tượng khách hàng tiềm năng và lên danh sách gửi thư: Để tạo danh sách gửi thư, doanh nghiệp có thể thu thập email khách hàng thông qua website của doanh nghiệp. Hầu hết các website của các doanh nghiệp ở các nước có sự ứng dụng rộng rãi Thương mại điện tử và của nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều thiết kế các mục đăng kí nhận bản tin, nhận báo giá nhằm thu thập e-mail và thông tin của những khách hàng quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp. Có một cách khác là doanh nghiệp mua danh sách kèm phần mềm gửi thư của các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo. Tuy nhiên, những địa chỉ thư có được theo cách thứ hai này không cho phép doanh nghiệp có thể phân loại được đối tượng gửi thư. Nó chỉ thích hợp cho những chiến dịch Marketing đại chúng, không phân biệt đối tượng khách hàng mục tiêu. Thiết kế thư điện tử: Thư điện tử nên được cá nhân hóa tới từng đối tượng khách hàng vì người nhận thư bao giờ cũng thích nhận những bức thư được gửi đích danh đến họ hơn là một bức thư chung chung có thể dùng gửi cho tất cả mọi người. Nội dung thư nên ngắn gọn, không mang tính gạ gẫm và quảng cáo sai sự thật. Nên hạn chế việc dùng các kí tự mà thay vào đó là hình ảnh minh họa về sản phẩm. Thiết kế một bức thư với bố cục và màu sắc đẹp, bắt mắt, lời lẽ ngắn gọn, xúc tích sẽ gây được cảm tình tốt của khách hàng. Tất nhiên doanh nghiệp không được quên các thông tin liên hệ để khách hàng 100 liên lạc lại khi có nhu cầu. Nút lựa chọn cho phép hoặc không cho phép doanh nghiệp tiếp tục gửi các thông điệp đến khách hàng là cần thiết để thể hiện sự tôn trọng với khách hàng và theo đúng Luật định. Xác định thời điểm gửi thư: Thư điện tử được gửi đến đúng lúc khách hàng có nhu cầu về sản phẩm là trường hợp lý tưởng mà các doanh nghiệp luôn mơ ước. Tuy nhiên để có thể nắm bắt được nhu cầu khách hàng đúng lúc như vậy đòi hỏi người làm Marketing qua Internet phải theo dõi thường xuyên và kiểm soát được lượng người thường xuyên truy cập websitet của doanh nghiệp. Mặt khác, tùy thuộc vào từng chiến dịch Marketing, mà việc gửi thư có thể được tiến hành một cách đồng loạt và không phân biệt. Ví dụ, mùa hè thường là mùa của các giải bóng đá đỉnh cao, nhu cầu tụ tập uống bia và xem bóng đá màn hình lớn tăng lên đặc biệt vào mùa này, công ty TNHH Hoàng Đạo – một công ty chuyên kinh doanh máy chiếu, đã thực hiện một chiến dịch E –mail Marketing trước mùa hè 2006 một tháng để khuấy động phong trào xem bóng đá bằng máy chiếu. Chiến dịch này kết hợp với nhiều chiến dịch khác như PR, quảng cáo đã khiến doanh số bán máy chiếu của công ty trong mùa bóng đá 2006 tăng gấp 3 lần so với cùng kì năm 2005. Tiến hành gửi thư: Cuối cùng là thực hiện việc gửi email tới các đối tượng khách hàng nhưng tránh làm phiền bằng việc gửi liên tục và không cho họ quyền từ chối nhận thư. Tần suất gửi thư được đề nghị là 1-2 lần/tháng.  Giải pháp vận dụng Quảng cáo trên Internet Để thực hiện tốt chiến dịch Quảng cáo trên Internet, doanh nghiệp cũng cần làm các bước sau đây: - Xác định đối tượng mà quảng cáo hướng: Việc này giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn được các phương tiện quảng cáo hiệu quả. Hiện nay tại Việt Nam có một số website được nhiều người truy cập như www.dantri.com.vn, 101 www.vnexpress.net, www.24h.com.vn, www.vietimes.com, www.vneconomy.com.vn ... Tuy nhiên đối tượng độc giả của các báo này không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy việc xác định chính xác đối tượng khách hàng mục tiêu sẽ giúp lựa chọn được kênh quảng cáo phù hợp. - Thiết kế quảng cáo: Một mẫu quảng cáo ấn tượng có thể gây sự chú ý cao của những người lướt web. Doanh nghiệp nếu có thể nên thuê các công ty quảng cáo chuyên nghiệp thiết kế các mẫu banner dùng trong chiến dịch quảng cáo, vì nói chung nhân viên Marketing của các công ty rất ít người giỏi về các phần mềm chuyên dụng để thiết kế và chỉnh sửa ảnh như Photoshop, Corel Draw… - Lựa chọn hình thức trả tiền quảng cáo: Hình thức hiệu quả và tiết kiệm mà doanh nghiệp được khuyên là nên trả tiền trên số lượng người kích chuột vào banner của doanh nghiệp. Thậm chí hiện nay với sự phát triển của công nghệ, người ta còn có thể thống kê được lượng IP truy cập vào website của doanh nghiệp, tránh được tình trạng trả cước nhiều lần cho cùng một người truy cập.  Giải pháp vận dụng PR qua Internet Vai trò của PR là không thể phủ nhận và việc tăng cường vận dụng PR trong công việc kinh doanh đang là một xu hướng không chỉ tại Việt Nam mà trên toàn thế giới. Để vận dụng tốt PR nói chung và PR qua Internet nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam nên: Có chính sách tuyển dụng, đào tạo hợp lý nhân viên làm PR chuyên nghiệp. Đối với một số công ty nhỏ, để tiết kiệm chi phí có thể thuê PR chuyên nghiệp bên ngoài tùy từng kế hoạch Marketing cụ thể. Chủ động kết thân với giới truyền thông để phục vụ cho công tác quảng bá hình ảnh, uy tín của mình. 102 Chủ động chuẩn bị nội dung cho các bài PR, trước khi liên lạc với giới báo chí. Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Tranh thủ mọi cơ hội truyền thông miễn phí cho doanh nghiệp. Ví dụ như một công ty kinh doanh máy chiếu có thể chủ động liên lạc với các kênh truyền hình để cung cấp thông tin cho các chương trình khoa giáo, hoặc các chương trình về công nghệ mới, … Tài trợ cho các sự kiện truyền hình, tổ chức các buổi họp báo giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới… Trên đây đã trình bày một số phương hướng phát triển của hoạt động Marketing qua Internet, đồng thời cũng đề xuất một số kiến nghị đối với Chính Phủ trong quá trình điều hành, xây dựng các chính sách vĩ mô nhằm tạo ra môi trường thuận lợi và hành lang pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động Marketing qua Internet có thể phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Tuy nhiên, ngoài những tác động ở tầm vĩ mô của Chính Phủ thì doanh nghiệp mới là nhân tố quan trọng nhất quyết định tương lai của Marketing qua Internet. Chính những thay đổi sâu sắc trong nhận thức và hành động của các doanh nghiệp về Marketing qua Internet và Kinh doanh điện tử sẽ tạo ra những bước phát triển nhảy vọt của thương mại điện tử nói chung trong tương lai, vì vậy trong chương này, tác giả cũng mạnh dạn đề xuất giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động Marketing qua Internet ở cấp doanh nghiệp. 103 KẾT LUẬN Cuộc cách mạng CN-TT đã đem đến những biến đổi sâu sắc trong mọi mặt đời sống xã hội trong đó có hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp. Với sự ra đời của Internet, khoảng cách không gian và thời gian giữa các quốc gia, giữa người với người được rút ngắn lại. Tận dụng điều kì diệu ấy, các doanh nghiệp, các tổ chức và Chính phủ bằng những hoạt động của mình đã tạo ra một khái niệm mới: Thương mại điện tử. Từ khái niệm này, hàng loạt các khái niệm như Marketing qua Internet, Marketing điện tử, Kinh doanh điện tử đã… ra đời. Tại Việt Nam, Marketing qua Internet cũng đã bắt đầu được tiến hành, 5-6% số doanh nghiệp Việt Nam thực sự sử dụng Thương mại điện tử, 25- 26% số doanh nghiệp có website riêng là những minh chứng sống động cho điều này. Tuy nhiên những con số ấy cũng nói lên rằng ứng dụng Internet trong hoạt động Marketing nói riêng và kinh doanh nói chung của doanh nghiệp còn ở trình độ thấp. Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc tăng cường những ứng dụng của Internet nói chung và Marketing qua Internet là cần thiết do những lợi ích lớn lao mà nó mang lại, đặc biệt đối với những doanh nghiệp xuất khẩu. Xuất phát từ những tìm hiểu, phân tích về tình hình thực tế tại Việt Nam, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với tham vọng có thể phần nào giúp ích cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, đem đến một cái nhìn mới về Marketing qua Internet. Cuối cùng, xin được gửi lời cám ơn chân thành, sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thu Hương và toàn thể các thầy, cô giáo, các cán bộ công tác tại Khoa sau đại học trường Đại học Ngoại Thương, đã giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Chính Phủ (2005), Quyết định 191/2005/QĐ-TTg ban hành ngày 29/7/2005 phê duyệt đề án “ Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005-2010”. 2. Chính phủ (2007 ), Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. 3. Chính phủ ( 2007), Nghị định số 63/2007 quy định sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Công nghệ thông tin. 4. Bộ Thương Mại ( 2006), Kế hoạch tổng thể phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2006 -2010 5. TS. Phạm Thu Hương (2007), Các giải pháp vận dụng Marketing điện tử (E-Marketing) cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, năm 2007. 6. Thu Hiền, Quảng cáo qua E-mail, đâu là giải pháp?, Tạp chí thế giới vi tính, 15/9/2006. 7. PGS-TS. Nguyễn Hoàng Long, Một số ý kiến về phát triển Đào tạo Thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2006 -2010, Hội thảo “ Đào tạo Thương mại điện tử trong các trường Đại học và Cao Đẳng Hà Nội”, 29/8/2006. 8. Vũ Minh (dịch từ New York times), Các “đại gia Internet” chạy đua quảng cáo trực tuyến, 7/2007. 9. Quốc hội, Luật giao dịch điện tử 2005. 10. ThS. Nguyễn Văn Thoan, Giáo trình đào tạo thương mại điện tử - Thực trạng và giải pháp, Hội thảo “ Đào tạo Thương mại điện tử trong các trường Đại học và Cao Đẳng Hà Nội”, 29/8/2006. 105 11. Đặng Vỹ, Chỉ có 5- 6% doanh nghiệp thực hiện Thương mại điện tử, Vietnamnet, 2007. 12. 13. http:// www.vnemart.com.vn 14. Tiếng Anh 15. Nhóm tác giả Elicom ( tài liệu dịch), Thành công nhờ Internet, NXB Hà Nội, năm 2000. 16. Judy Strauss, Adel El-Ansary and Raymond Frost, E-marketing, the 4 th Edition, Prentice Hall Publishing House, 2006, page 3 17. Philip Kotler & Armstrong, Marketing – An Introduction, Prentice Hall Publishing House, 2007. 18. 19. 20. 21. 22. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam ( VNNIC), số người sử dụng Internet tại Việt Nam năm 2007 là 18,5 triệu người tương đương với 22% dân số và số thuê bao Internet đã lên tới 5,2 triệu thuê bao, 20 -25% trong số khoảng 150.000 doanh nghiệp trong cả nước có Website riêng. Những con số thống kê nói trên cho thấy sự phát triển sâu rộng của Internet tới mọi mặt của xã hội, cũng như nhận thức của các doanh nghiệp về những lợi ích mà Internet mang lại. Internet không chỉ xoá nhoà khoảng cách về không gian, thời gian mà còn khiến hoạt động kinh doanh truyền thống hiệu quả hơn và tạo ra nhiều cơ hội mới trong kinh doanh. Khái niệm Marketing mới chỉ được nói đến tại Việt Nam vào những năm cuối của thập niên 90 của thế kỉ 20, nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn chưa hết ngỡ ngàng với những kiến thức rất mới mẻ về Marketing thì cùng với sự bùng nổ của Internet, họ lại được chứng kiến những biến đổi vô cùng thú vị của hoạt động này. Marketing qua Internet vừa là lợi ích to lớn mà Internet mang lại cũng vừa là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp bởi môi trường Internet có những đặc thù riêng khác với môi trường kinh doanh thông thuờng, nên nếu chỉ áp dụng những phương pháp Marketing truyền thống vào môi trường Internet sẽ không phù hợp. Mặc dù 20-25% các doanh nghiệp Việt Nam có website, nhưng hầu hết chỉ dừng ở mức đơn giản như: xây dựng website để giới thiệu thông tin doanh nghiệp một cách sơ sài, hay quảng cáo trên Internet… Các kiến thức về Marketing nói chung cũng như các biện pháp Marketing qua Internet cũng chưa được biết đến sâu sắc và rộng rãi tại Việt Nam. Chính vì thế việc nghiên cứu về Marketing qua Internet một cách có hệ thống tại Việt Nam là cần thiết. 2 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động Marketing nói chung và Internet Marketing nói riêng đã được rất nhiều các chuyên gia kinh tế trên thế giới nghiên cứu như Philip Kotler, Judy Strauss, Dave chaffey,… Tại Việt Nam, những vấn đề lý thuyết Marketing cũng được nghiên cứu và đưa vào giảng dạy tại các trường đại học khối kinh tế từ khoảng chục năm trở lại đây. Riêng đối với hoạt động Marketing qua Internet, tuy còn mới mẻ nhưng cũng đã có những công trình nghiên cứu về nó như đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Các giải pháp vận dụng Marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam” do TS.Phạm Thu Hương làm chủ nhiệm thực hiện năm 2007. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về Marketing qua Internet và vận dụng vào các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nêu rõ được thực trạng ứng dụng Marketing qua Internet tại các doanh nghiệp cả những mặt ưu và khuyết điểm trong thời gian 5 năm vừa qua. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào hoạt động Marketing qua Internet tại các Doanh nghiệp vừa và nhỏ để thấy được mặt mạnh cũng như những tồn tại của hoạt động này, trên cơ sở đó đề ra các kiến nghị và giải pháp để đưa ra một quy trình Marketing phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam. Về phạm vi thời gian, Luận văn chỉ tập trung vào khoảng thời gian 5 năm gần đây, khi mà Internet thực sự bùng nổ và sự xuất hiện của hoạt động thương mại điện tử kéo theo sự cần thiết của hoạt động Marketing qua Interent tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. 3 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể, tác giả có vận dụng và tập trung vào các phương pháp chính sau: Quan sát: Vì đây là một vấn đề tương đối mới tại Việt Nam nên tác giả sử dụng phương pháp này tìm hiểu chung về mặt lý thuyết và thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp nhằm có cái nhìn chung về sự phát triển của Marketing qua Internet. Thực nghiệm: Làm việc tại phòng Marketing của doanh nghiệp vừa và nhỏ (Công ty TNHH Hoàng Đạo, 65 Láng Hạ, Hà Nội) để tìm hiểu thực tế áp dụng Marketing tại doanh nghiệp đó, từ đó có cái nhìn sâu sát hơn về Marketing qua Internet tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Xử lý số liệu : Các số liệu thống kê thu thập được sẽ giúp lượng hoá được tình hình phát triển của Marketing qua Internet và có những dự đoán chính xác hơn cho tương lai cũng như có cơ sở để đề ra những giải pháp hiệu quả hơn. 6. Kết cấu của Luận văn Cụ thể, về mặt cấu trúc, Luận văn gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về Marketing qua Internet Chương II: Thực trạng áp dụng Marketing qua Internet tại Việt Nam Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động Marketing qua Internet tại Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3185_3701.pdf
Luận văn liên quan