Vấn đề nghiên cứu vềcá da trơn nói chung và cá tra nói riêng đã được các nhà
nghiên cứu khoa học vềth ủy sản thực hiện trên nhiều khía cạnh như: nghiên cứu về
đặc điểm sinh học, nghiên cứu vềcác kỹthuật nuôi, nghiên cứu điều tra vềtình hình
dịch bệnh, các loại bệnh, nguyên nhân và tác nhân gây bệnh,. hay nghiên cứu về
tính kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh trên cá. Đặc biệt là b ệnh gan thận mủ
trên cá tra được quan tâm nhiều vì bệnh này là một b ệnh phổbiến gây thiệt h ại lên
đến 98% [18] cho người nuôi. Có rất nhiều nhà nghiên cứu nhưHawke (1979),
Waltman et al (1985) [18], TừThanh Dung (1994), Bùi Quang Tề,. đã thực hiện
việc nghiên cứu liên quan đến những vấn đềchung vềbệnh học thủ y sản, vềtác
nhân gây bệnh, về điều kiện môi trường ảnh hưởng đến việc nuôi trồng thủy sản,.
và đặc biệt vềvi khuẩn Edwardsiella ictaluri (E.ictaluri), vi khuẩn gây bệnh gan
th ận mủtrên cá tra, nhưnghiên cứu về đặc điểm sinh học, cơchếlan truy ền, cách
điều trịvà ngăn ngừa.
100 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mô phỏng sự lan truyền bệnh trên cá da trơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bệnh
cho các cá thể cá do sự tiếp xúc trực tiếp giữa mầm bệnh với quần thể cá trong ao
trong một bán kính cho phép gọi là không gian có thể lây nhiễm với một xác suất
nhất ñịnh. Xác suất này ñược xác ñịnh qua các chuyên gia. Mầm bệnh cũng có thể
chết ñi do ảnh hưởng của những thay ñổi bất lợi về môi trường và cũng có thể tăng
thêm do ñiều kiện môi trường thuận lợi, do xác cá chết và mầm bệnh bị rơi ra từ các
xác này.
Tác tử cá tra
- Vị trí
- Màu
- Tình trạng sức khỏe
• Di chuyển/ chết
• Lan truyền bệnh
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 50
- Tác tử thuốc (medicament): bình thường thì tác tử này có thể xem như là
tác tử thức ăn tồn tại thường xuyên trong ao, nhưng khi dịch bệnh xảy ra,
người nuôi dùng thuốc trộn vào thức ăn ñể chữa bệnh cho cá và lúc ñó ta xem
thức ăn cũng là tác tử thuốc. Thuốc có thể làm cho cá giảm dần bệnh và ñi
ñến hết bệnh. Thuốc cũng có thể diệt bớt mầm bệnh trong ao.
4.3.2 Mô hình lan truyền bệnh trong ao nuôi
Hình 4.18: Mô hình lan truyền trong ao nuôi
Cá
Không gian
có khả năng
lây nhiễm
Cửa thải nước ra
Cửa lấy nước vào
Sự tiếp xúc
Mầmbệnh
Đất
Tác tử thuốc
- Vị trí
- Màu
• Trôi trong ao
• Chữa bệnh cho cá
• Diệt mầm bệnh
Tác tử mầm bệnh
- Vị trí
- Màu
• Di chuyển/ Chết/ sinh sản
• Lan truyền bệnh cho cá
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 51
Hình 4.18 mô tả sự lan truyền bệnh trong ao nuôi. Cá khỏe khi tiếp xúc với cá
bệnh hoặc mầm bệnh trong một bán kính hẹp (gọi là không gian có khả năng lây
nhiễm) có thể sẽ bị lây bệnh. Các cá thể bị lây bệnh, lại tiếp xúc với các cá thể khác
và tiếp tục lan truyền bệnh. Quá trình này diễn ra liên tục và ñược gọi là quá trình
lan truyền bệnh trong ao. Trong mô hình này, chúng ta cũng có tham số ñầu vào
(như là nhiệt ñộ, mật ñộ cá) và cũng có sự ước lượng một số giá trị ngưỡng như xác
suất nhiễm bệnh của cá, xác suất chữa khỏi bệnh của thuốc,... ñể xác ñịnh việc
chuyển trạng thái của các tác tử cá trong ao.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 52
Chương 5: MÔ PHỎNG SỰ LAN TRUYỀN
DỊCH BỆNH
Việc chọn lọc dữ liệu, tiền xử lý dữ liệu và mô hình hóa các dữ liệu này ñã ñược
thực hiện trong chương 4. Xây dựng một hệ thống với GAMA thực thi các mô hình
ñã xây dựng ñể mô phỏng sự lan truyền của dịch bệnh là yêu cầu tiếp theo.
5.1 Giới thiệu gói mô phỏng lan truyền bệnh gan thận mủ trên cá tra
Sơ ñồ tổng quát hệ thống mô phỏng lan truyền bệnh gan thận mủ trên cá tra
(PWSIOsim – Simulation of the Propagation of White Spots on the Internal Organs)
ñược biểu diễn trong hình 5.1. Hệ thống chia làm ba phần lớn:
- Dữ liệu ñầu vào: Dữ liệu bản ñồ ñược chọn sử dụng, các ñiều kiện môi
trường, mật ñộ cá, trạng thái con nước, tình trạng của các ao nuôi tại thời
ñiểm mô phỏng, chế ñộ chăm sóc,...
- Hệ thống mô phỏng: Đây là phần quan trọng của hệ thống, nó bao gồm hai
mô hình lan truyền bệnh trên diện rộng và trên diện hẹp.
- Hệ thống hiển thị kết quả trực quan: Bộ mô phỏng thực thi sẽ cho ra kết quả
về tình hình lan truyền dịch bệnh, kết quả này có thể hỗ trợ người nuôi ra
quyết ñịnh ñể có thể thay ñổi mật ñộ nuôi, thay ñổi chế ñộ chăm sóc,...
Hình 5.1: Sơ ñồ hệ thống mô phỏng lan truyền bệnh
PWSIOsim
Lan truyền
diện rộng
Lan truyền
diện hẹp
Dữ liệu
ñầu vào
ra
quyết
ñịnh
Hệ thống
hiển thị
kết quả
trực quan
Hỗ trợ
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 53
Dữ liệu ñầu vào: Có thể nhập trực tiếp chung cho trong hệ thống, hoặc ñặt trực
tiếp trên từng ao nuôi cụ thể như hình 5.2.
Hình 5.2: Form xác ñịnh trạng thái ao ban ñầu
Để ñặt trạng thái cho từng ao trong hình 5.2 ta chỉ cần chọn ao và chọn trạng thái
cho ao. Có hai cách ñể chọn ao: nhấp ñôi vào vị trí ao trên hình hoặc là chọn ao
trong Combo Box "Pond Id", trong Combo Box này liệt danh sách tất cả các ao có
trong hệ thống. Chọn trạng thái ao tại Combo Box "State", có 4 trạng thái ñể chọn:
Normal or Recovered (không bệnh hoặc hết bệnh), Susceptible (nhạy cảm với
bệnh), Infected (ao ñã bị nhiễm bệnh nhẹ), Serious infected (nhiễm bệnh nặng). Khi
ñã chọn xong trạng thái khởi tạo cho các ao, người dùng nhấp vào nút lệnh "Export
to XML file" ñể lưu trữ dữ liệu ban ñầu của các ao vào file Inputparameters.xml.
File Inputparameters.xml sẽ ñược ñưa vào mô hình chính.
Hệ thống mô phỏng ñược thể hiện trong Editor GAML trên hệ nền GAMA như
hình 5.3.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 54
Hình 5.3: Mô hình mô phỏng thể hiện trong GAML
5.2 Mô phỏng sự lan truyền dịch bệnh theo nguồn nước trên sông
Để mô phỏng sự lan truyền bệnh theo dòng nước, các hành vi sau sẽ ñược thiết
kế: Mô phỏng nước chảy trên sông, mô phỏng nước chảy từ sông vào ao nuôi và
ngược lại, mô phỏng việc cập nhật các giá trị của toàn hệ thống. Sơ ñồ mô phỏng
tổng quát ñược mô tả trong hình 5.2. Trong ñó:
Khởi tạo: Dựa vào các dữ liệu ñầu vào, xác ñịnh trạng thái của từng ao. Khởi tạo
trạng thái ban ñầu cho ao nuôi và sông.
Nước ra vào ao: Hành vi lan truyền bệnh theo nguồn nước từ sông vào ao và
ngược lại.
Lan truyền bệnh ao ↔ ao: Lan truyền bệnh do sự di chuyển của sinh vật ăn ñộng
vật thủy sản.
Cập nhật giá trị cho hệ thống với các thao tác: Tính toán xác suất nhiễm bệnh
của các ao, ñổi chu kỳ nước, ñổi hướng nước, xác ñịnh nhu cầu nước cho các ao,
ñóng mở các cửa ao, ñổi hướng cửa ao.
Nước lan truyền trên sông: Đây là hành vi nước chảy trên sông. Nước sẽ chảy
theo hướng ñã xác ñịnh tùy theo con nước lên hay xuống.
Thống kê tình hình lan truyền bệnh theo diện tích.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 55
Hình 5.4: Lưu ñồ mô tả sự lan truyền bệnh trên diện rộng
5.2.1 Mô phỏng nước chảy trên sông
Hình 5.5 trình bày lưu ñồ mô phỏng hành vi nước chảy trên sông theo các luật ñã
thành lập. Sau 6 giờ nước sẽ ñổi con nước từ nước lớn thành nước ròng và ngược
lại. Khi con nước ñổi hướng thì tất cả các tác tử nước sẽ ñổi hướng theo.
Lưu giữ trạng thái hiện
tại của sông và ao
Cập nhật giá trị
cho hệ thống
Nước ra/ vào ao,
lan truyền bệnh sông ↔ ao
Đúng
Thống kê tình hình
lan truyền bệnh
Ao mở
cửa?
Khởi tạo
lan truyền bệnh
ao ↔ ao
Nước lan truyền
trên sông
Tiếp tục mô
phỏng
Sai
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 56
Hình 5.5: Cập nhật giá trị các tác tử nước khi nước chảy
Gán giá trị
thích hợp
t1=0.25*p1
Đúng
p1, p4 là
nước?
Ô nước p ở
ñầu nguồn?
Đúng
Xác ñịnh lân cận p: p1→p7
t1=t2=t3=0, tính tỉ lệ truyền tl=E(t)
p1, p6 là
nước?
t1=0.5*p1
Đúng
t2=0.5*p2
Đúng
p2, p4,p5
là nước?
sai
t2=1.0*p2
Đúng
t3=0.25*p3
Đúng
p3, p5 là
nước?
p3, p7 là
nước?
sai
t3=0.5*p3
Đúng
t2=0.75*p2
(p2: nước)
và (p4 hoặc
p5: nước)?
p2: nước,
p4, p5: không là
nước?
Đúng
t3=1.0*p3
p3: nước,
p5, p7: không là
nước?
Đúng
sai
p1: nước,
p4, p6: không là
nước?
Đúng
t1=1.0*p1
Cập nhật p theo
t1, t2, t3
sai
sai
sai
Ti
ếp
tụ
c
m
ô
ph
ỏn
g
>
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 57
Để thay ñổi chu kỳ nước, và ñổi hướng nước ta xét như sau:
<reflex name="waterReverse"
when="(time > 0) and ((time mod waterPeriod) = 0)">
doi huong tung tac tu nuoc-->
5.2.2 Mô phỏng sự lan truyền bệnh từ sông vào ao nuôi và ngược lại
Hình 5.6: Lưu ñồ mô tả sự lan truyền bệnh từ sông vào ao và ngược lại
Khi cửa ao mở và ao có nhu cầu lấy nước vào thì nước sẽ ñược lấy từ sông vào
ao, nước lấy từ sông sẽ mang theo các thông số của nước ñó vào trong ao, sẽ mang
theo nguy cơ về dịch bệnh lan truyền từ sông vào ao. Ngược lại khi ao thải nước ra,
ao lại mang nguy cơ bệnh truyền ra sông. Sự lan truyền từ ao ra sông làm cho sông
Cập nhật giá trị
cho hệ thống
Nước vào ao,
lan truyền bệnh
sông → ao
Cửa
ao
không
mở
Ao mở
cửa?
Nhu cầu
nước
Lấy nước
Xả nước ao,
lan truyền bệnh từ
ao → sông
Xả ra
Cửa ao mở
Nước lan truyền
trên sông
Ti
ếp
tụ
c
m
ô
ph
ỏn
g
>
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 58
tăng mầm bệnh trên sông, và ñiều này lại tiếp tục gây hại cho các ao lấy nước vào
cùng nguồn với các ao ñã bị bệnh.
<set name="numBacterium"
value="numBacterium_old + (propabEntry * myself.numBacterium_old)"/>
Hành vi này ñược ñặt trong tác tử cửa ao. Mỗi tác tử cửa ao sẽ xác ñịnh ñược tác
tử ao mà nó trực thuộc vì mỗi cửa ao chỉ thuộc về một ao (currentPond). Nếu cửa ao
ñược mở, và có nhu cầu lấy nước vào (needOfWater=1) thì ta sẽ tiến hành cập nhật
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 59
lại lượng mầm bệnh (vi khuẩn) trong ao dựa vào giá trị nước tại cửa ao lấy vào. Cập
nhật mực nước (waterLevel) trong ao, mỗi bước chạy 60 phút nên mỗi lần ta sẽ cho
nước vào khoảng 0.01 (1%) nhu cầu lấy nước trong ao. Tiếp theo cập nhật nhu cầu
nước của ao. Nếu ao ñã ñạt mực nước lớn nhất thì ta sẽ thay ñổi nhu cầu nước là
không lấy nước vào. Nếu ao có hệ thống ao lắng thì số lượng vi khuẩn ñi vào sẽ
giảm xuống, tối ña là 5% ((rnd 50)/1000). Quá trình thải nước từ ao ra sông cũng
tương tự như quá trình lấy nước vào. Mỗi lần thải nước ra thì mực nước trong ao sẽ
giảm xuống 1% giống như khi ñược lấy vào. Do tính chất phức tạp của ñiều kiện
môi trường nước, cũng như tính chất ngẫu nhiên của một số ñiều kiện như tỉ lệ sinh
của vi khuẩn, tỉ lệ vi khuẩn chết do ảnh hưởng môi trường, thời gian sống của vi
khuẩn,... nên có một số giá trị ñược ước lượng ngẫu nhiên. Các giá trị này ñược cải
tiến dần theo ý kiến chuyên gia ñể có sự phù hợp nhất.
5.2.3 Mô phỏng sự lan truyền bệnh từ ao sang ao
Khi một ao nuôi bị bệnh, ao có xuất hiện cá chết, ao này gọi là ao nguồn. Các
sinh vật ăn cá chết từ ao nguồn có thể di chuyển sang các ao khác (ao ñích), những
sinh vật này có thể mang theo mầm bệnh và làm lan truyền mầm bệnh ñến các ao
ñích. Các ao ñích trong trường hợp này ñược lấy ngẫu nhiên, có thể là ao lân cận
gần nhất, cũng có thể là một ao bất kỳ. Để ñơn giản, ao lân cận ñược chọn là ao gần
nhất. Sự lan truyền bệnh ñược thể hiện là ao ñích sẽ nhận thêm một số vi khuẩn từ
các sinh vật ăn xác cá bệnh. Và giá trị tăng thêm này cũng ngẫu nhiên.
<set name= "numBacterium"
value="numBacterium +(myself.numBacterium_old*(rnd(10)/1000)"/>
Một số tác tử ao sẽ chọn một ao lân cận (neighbourPond) và sẽ thực việc lan
truyền bệnh với xác suất nào ñó (ta chọn ngẫu nhiên là khoảng 10% số ao là có khả
năng lây bệnh). Để truyền bệnh thì giá trị của ao ñích (neighbourPond) sẽ ñược
nhận thêm một lượng vi khuẩn nhỏ từ ao nguồn (myself).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 60
5.3 Mô phỏng sự lan truyền dịch bệnh trong một ao
Khi một ao ñã phát bệnh, bệnh sẽ lan truyền như thế nào? Ao ñược xem là bệnh
khi trong ao ñã có xuất hiện nhiều mầm bệnh, tình trạng sức khỏe cá không ñược
tốt, có cá thể cá yếu, có cá thể cá bị bệnh tấn công. Các cá thể cá khỏe sống cùng ao
sẽ có nguy cơ bị bệnh tấn công do sống cùng thủy vực với cá bệnh và mầm bệnh.
Dịch bệnh sẽ lan truyền khi có sự tiếp xúc trong một bán kính nhất ñịnh giữa cá
bệnh và cá yếu; cá bệnh và cá khỏe mạnh; mầm bệnh và cá.
Hình 5.7: Lưu ñồ mô tả sự lan truyền bệnh trong ao
Khởi tạo
Tác ñộng của
thuốc lên cá
lan truyền bệnh
cá bệnh → cá khỏe Cá tiếp xúc
cá bệnh?
Sai
Đúng
Cá tiếp xúc
mầm bệnh?
Đúng
lan truyền bệnh từ
mầm bệnh → cá
Sai
Dùng
thuốc?
Có
Cập nhật giá trị
cho hệ thống
Thống kê
Không Ti
ếp
tụ
c
m
ô
ph
ỏn
g
>
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 61
Lưu ñồ trong hình 5.7, mô tả quá trình lan truyền bệnh trong ao nuôi. Trong ñó
thao tác "cập nhật giá trị cho hệ thống" chính là thao tác tính toán các giá trị cần
thiết cho hệ thống như xác suất lây bệnh của cá trong ñiều kiện môi trường ñã chọn,
khi cá hết bệnh thì ñiều kiện nào bệnh bị tái phát, xác suất về tác ñộng của thuốc,...
các giá trị này cần thiết cho hệ thống thực hiện các bước tiếp theo.
Trong lưu ñồ thể hiện hai sự lan truyền ñó là:
- Lan truyền bệnh từ cá bệnh sang cá khỏe (từ cá bệnh nặng sang cá bệnh nhẹ).
- Lan truyền bệnh từ mầm bệnh sang cá.
Một số tác tử cá sẽ chọn danh sách các cá thể cá nằm trong phạm vi có thể lan
truyền bệnh (listFishNeighbours), danh sách ñược duyệt qua và chỉ lấy ngẫu nhiên
một số cá thể sẽ bị lây nhiễm bệnh dẫn chuyển trạng thái cá.
Vấn ñề lan truyền bệnh trong ao thường chịu ảnh hưởng mạnh của thuốc ñiều trị
bệnh. Đỉnh ñiểm của sự lan truyền bệnh trong trường hợp phát hiện kịp thời ñó là
vào khoảng ngày thứ 3 hoặc thứ 4 của ñợt bệnh. Nếu có chế ñộ chữa trị ñúng mức
thì khoảng 3 ngày tiếp theo bệnh sẽ ñược khống chế. Thiệt hại trong một lần bệnh
như thế trung bình 20% ñến 30%. Chỉ có những trường hợp ñặc biệt có thể lên ñến
70% ñến 80% thậm chí 98% (nhưng trường hợp này rất ít xảy ra vì người nuôi luôn
tìm mọi biện pháp ñể chữa trị kịp thời).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 62
Chương 6: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
6.1 Chọn kịch bản mô phỏng
Qua phần xây dựng mô hình và mô phỏng trong chương 4 và 5, khi dịch bệnh
lan truyền thì ta xét trên hai cấp ñộ ñó là sự lan truyền giữa các ao (có thể do theo
nước, theo sự di chuyển của chim hay sinh vật ăn xác ĐVTS bệnh chết) và sự lan
truyền cục bộ trong cùng một ao. Hai trường hợp này ñã thực sự khái quát ñầy ñủ
việc lan truyền bệnh trong thực tế. Vì thế trong phần thực nghiệm này hai kịch bản
mô phỏng chính sẽ ñược ñưa ra ñể minh họa hệ thống ñã xây dựng. Ngoài ra, hai
kịch bản chính này sẽ ñược thay ñổi ñể có thêm các kịch bản phụ nhằm minh họa
vấn ñề một cách chi tiết nhất.
Mô phỏng sự lan truyền bệnh trên diện rộng (kịch bản 1): gồm có sự lan
truyền bệnh theo nguồn nước giữa sông và ao, và lan truyền do sự di chuyển của
sinh vật ăn thịt ĐVTS. Kịch bản này ñược chọn vì nó có thể ñưa ra một cái nhìn
tổng quan cho vấn ñề lan truyền bệnh. Khi một ao nuôi bị bệnh, các ao còn lại trong
vùng có cùng nguồn nước cấp vào với ao bị bệnh sẽ có nguy cơ như thế nào, ñặc
biệt là các ao xung quanh ao bị bệnh. Quan sát tình hình bệnh tại một thời ñiểm và
dự báo bước tiếp theo bệnh sẽ lan truyền ra sao.
Mô phỏng sự lan truyền bệnh trong một ao (kịch bản 2): kịch bản này thể
hiện tính cấp bách của vấn ñề lan truyền bệnh. Trong một diện tích nhỏ của kịch
bản này người dùng có thể quan sát chi tiết diễn biến sự lan truyền bệnh giữa các cá
thể cá, giữa mầm bệnh và cá. Đồng thời thấy rõ sự ảnh hưởng khi thay ñổi một vài
yếu tố ví dụ như nhiệt ñộ, mật ñộ nuôi, dùng thuốc chữa bệnh cho cá,...
6.2 Kịch bản 1: Mô phỏng sự lan truyền dịch bệnh trên diện rộng
Trong kịch bản này dữ liệu bản ñồ ban ñầu ñược chọn là bản ñồ hành chính của
huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Một tập các tham số ñược ñưa ra ban ñầu. Hệ thống
thực hiện và cho ra kết quả. Thay ñổi các tham số, quan sát sự thay ñổi của hệ thống
theo các tham số mới. Kịch bản thể hiện:
- Sự lan truyền bệnh trên sông.
- Sự lan truyền bệnh từ sông vào ao và ngược lại.
- Sự lan truyền giữa các ao.
Đặc ñiểm của các ao nuôi cá tra này là ñược ñặt gần sông ñể dễ dàng trong
việc thay nước và ñây là một ñặc ñiểm phổ biến của các ao nuôi cá tra hiện nay.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 63
Mỗi bước mô phỏng ñược xác ñịnh là 60 phút. Bước mô phỏng có thể thay ñổi
tùy theo sự tính toán phù hợp giữa kích thước của bản ñồ làm môi trường mô phỏng
và vận tốc trung bình của dòng nước.
Hệ thống nhận các tham số ñầu vào như mật ñộ nuôi, nhiệt ñộ nước, ñộ pH,...
Ngoài ra hệ thống còn sử dụng một số dữ liệu liên quan tỉ lệ sinh tử của vi khuẩn,
ngưỡng phát bệnh theo từng giai ñoạn,... ñể cập nhật giá trị cần thiết cho hệ thống.
Hệ thống mô phỏng sẽ thực thi và khi thay ñổi các dữ liệu ñầu vào hệ thống cũng sẽ
cập nhật giá trị cho phù hợp.
Sau mỗi bước thực thi, ngoài việc cập nhật các thông số, hệ thống còn thực hiện
việc thống kê tổng diện tích ao nuôi theo tình trạng: tổng diện tích ao chưa bị bệnh,
tổng diện tích ao nuôi bị nhiễm bệnh mức 1, bệnh mức 2 và bệnh mức 3 và biểu
diễn các số thống kê ñược thông qua biểu ñồ ñường. Các trạng thái của ao có thể
cho ngẫu nhiên khi chương trình ñược thực thi nhưng cũng có thể ñược lấy thông
qua một cơ sở dữ liệu ñược xác ñịnh bởi người dùng như ñã trình bày trong phần
5.1 và hình 5.2 của chương 5.
Kết quả mô phỏng trên kịch bản 1:
(a) (b)
Hình 6.1: Mô hình khởi tạo và một số tham số ñầu vào cho hệ thống
Hình 6.1 trình bày mô hình khởi tạo (a) và một số tham số ñầu vào (b) của hệ
thống như là số ngày mô phỏng (mặc ñịnh số ngày này ñược lấy là thời gian nuôi
trung bình một vụ cá - 180 ngày), mật ñộ nuôi cá, nhiệt ñộ, ñộ pH, mực nước tối ña,
tối thiểu của các ao nuôi,... ñây chính là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến quá
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 64
trình lan truyền bệnh. Mô hình khi bắt ñầu thực thi thì chưa có ao nào bị bệnh, các
ao ñều ở trạng thái bình thường (các ao ñều có màu xanh rêu) và tổng diện tích nuôi
cá là 2.927 ñơn vị diện tích. Mặc dù các ao ở trạng thái bình thường nhưng có thể
nó sẽ phát bệnh bất cứ lúc nào.
Nhắc lại bảng màu thể hiện trạng thái ao như trong bảng 6.1.
Bảng 6.1: Bảng màu biểu diễn trạng thái ao
Màu Trạng thái ao
Màu xanh rêu Ao ở trạng thái bình thường
Màu vàng Ao nhạy cảm với bệnh (bệnh mức 1)
Màu xanh dương Ao bệnh mức 2.
Màu ñỏ Ao bệnh nặng (mức 3).
Hệ thống bắt ñầu thực hiện với 4.193 tác tử nước, 42 tác tử ao nuôi và vài trăm
tác tử cá ñại diện cho các quần thể cá trong các ao nuôi, số lượng tác tử cá sẽ thay
ñổi tùy theo mật ñộ cá nuôi mà người dùng ñưa vào. Trong 42 tác tử ao nuôi có 18
ao nuôi có hệ thống ao xả và ao lắng, các ao còn lại thì không có ao xả và ao lắng.
Quan sát hình 6.1 (a), ta thấy trên hệ thống sông có nhiều vệt màu loan trên sông
ñó là thể hiện của sự tồn tại các mầm bệnh trên sông, các mầm bệnh này sẽ lan
truyền theo nước khi nước chảy.
Mô hình tồn tại cả hai loại ao nuôi là ao nuôi lấy nước trực tiếp từ sông và ao
nuôi có hệ thống ao lắng, ao xả. Mô hình bắt ñầu thực thi. Sau vài bước ta thấy ñã
có hiện tượng phát bệnh của các ao nuôi ñược thể hiện như hình 6.2.
Trong hình 6.2, ñã có một ao nuôi, ao màu xanh dương, ñang trong tình trạng
bệnh ñộ 2 (ñã bị dịch bệnh tấn công) thuộc nhánh sông Tiền; và 2 ao nuôi bệnh ñộ 1
nghĩa là mầm bệnh ñã xâm nhập vào ao nuôi nhưng số lượng không ñáng kể, chưa
ñủ khả năng nhiễm bệnh cho cá trong ao. Đây có thể xem là thời kỳ ủ bệnh của các
ao nuôi hay còn gọi là thời kỳ nhạy cảm với bệnh của ao nuôi (2 ao màu vàng), một
ao thuộc nhánh sông Tiền và một ao thuộc nhánh sông Hậu.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 65
Hình 6.2: Hệ thống sau vài bước thực hiện
Quan sát hình 6.3, là kết quả thực thi tiếp theo của hình 6.2, ta thấy bệnh ñã lan
truyền ñến nhiều ao nuôi khác trong huyện. Từ một ao nhiễm bệnh ban ñầu thuộc
nhánh sông Hậu (ao thứ ba, từ trên ñếm xuống gắn liền với sông Hậu), chỉ trong
vòng hơn ba ngày sau khi phát bệnh các ao xung quanh cũng bị nhiễm bệnh theo,
ñó là các ao thuộc phạm vi ñược chỉ ra bởi hình ñược kẻ khung màu tím .
Trong quá trình lan truyền, chúng ta cũng quan sát ñược có một số ao khi vừa
chuyển sang màu vàng (tình trạng nhạy cảm với bệnh của ao/ thời kỳ ủ bệnh của ao)
lại chuyển sang màu xanh rêu (trạng thái bình thường) ñó là do trong ao có ñiều
kiện tốt cho sức khỏe của cá nhưng không thuận lợi cho mầm bệnh nên mầm bệnh
không thể phát triển. Sự thay nước sạch thường xuyên cũng giúp cho ao giảm tình
trạng nhiễm bệnh.
Bệnh có khuynh hướng lan sang những vùng lân cận, ñây cũng phù hợp với thực
tế, vì khi nước từ trong ao nuôi bị bệnh thải trực tiếp ra sông thì chúng ta sẽ thấy
những ao lân cận là dễ bị ảnh hưởng nhất.
Các ao có hệ thống ao xử lý nước khó bị bệnh tấn công, trong tổng số 13 ao có
hiện tượng nhiễm bệnh ñến bệnh nặng trong hình 6.3 thì chỉ có 3 ao có hệ thống xử
lý nước có nguy cơ nhiễm bệnh (chỉ có nguy có chứ chưa có ao nào bị bệnh tấn
công, ñó là ba ao màu vàng trong vùng có ao xử lý nước). Trong khi ñó số còn lại
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 66
có ñến 4 ao bệnh nặng 9 (màu ñỏ), 3 ao bệnh nhẹ (màu xanh dương) và 3 ao có
nguy cơ bệnh là thuộc vào ao loại 1 (ao không có ao xử lý).
Từ hình 6.3 ta cũng thấy ñã có một ao bị bệnh ở cuối nhánh sông Tiền. Đây có
thể là một ñiểm bệnh tự phát mới nhưng cũng có thể do lan truyền từ các ao khác.
Cả hai khả năng ñều có thể xảy ra. Vì vậy ta thấy bệnh không phải chỉ lan truyền
ñến những ao lân cận mà nó còn có khả năng lan truyền ñến những vùng nuôi xa
hơn. Điểm bệnh mới này chỉ là một ao nhỏ nhưng trong thực tế nó vẫn có thể ñưa ra
một nguy cơ phát triển bệnh tại vùng này. Chúng ta sẽ tiếp tục quan sát diễn biến
tình hình lan truyền dịch bệnh.
Hình 6.3: Kết quả lan truyền sau hơn 3 ngày
Tiếp tục quan sát các bước chạy tiếp theo ta sẽ thấy số lượng vi khuẩn tăng lên
ñáng kể ở một số ao. Sự thay ñổi trạng thái của các ao diễn ra rất nhanh.
Từ hình 6.3, chỉ thêm một ngày tiếp theo (hình 6.4), bệnh tiếp tục bùng phát ở
những ao lân cận các ao bị nhiễm bệnh. Các ao bị bệnh nhẹ trước ñó, ñã chuyển
sang trạng thái bệnh nặng (các ao màu xanh dương chuyển sang màu ñỏ), các ao có
nguy cơ bị bệnh thì có một số cũng ñã chuyển sang trạng thái bị bệnh tấn công (các
ao từ màu vàng chuyển sang màu xanh dương).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 67
Mặc khác, ñúng như sự dự ñoán ban ñầu, tại vị trí ao nuôi mới phát bệnh thêm
trong hình 6.3 ở cuối nhánh sông Tiền, dịch bệnh ñã lan truyền sang các ao xung
quanh thành một vùng bệnh mới ở tại vị trí này, vùng ñược giới hạn bởi hình .
Hình 6.4: Kết quả lan truyền bệnh sau hơn bốn ngày
Hình 6.5 thể hiện tình hình dịch bệnh lan truyền sau sáu ngày. Bệnh tiếp tục bùng
phát trên diện rộng, các ao liên tục chuyển trạng thái từ nhẹ sang nặng hơn, và số ao
nhiễm bệnh thực sự cũng tăng lên.
Dịch bệnh vẫn tiếp tục tấn công mạnh các ao không có hệ thống ao xả và ao lắng.
Các ao có hệ thống xử lý nước cũng bị tấn công nhưng xác suất thấp hơn. Quan sát
hình 6.5, ta thấy tình hình dịch bệnh xảy ra trên diện rộng. Trường hợp này xảy ra
có thể là do người nuôi chưa phát hiện bệnh kịp thời nên chưa có biện pháp phòng
ngừa và ñiều trị. Điều này cũng phù hợp thực tế, vì thường do ñiều kiện dưới nước
và triệu chứng của bệnh cũng rất khó phát hiện, nên khi người nuôi phát hiện ao
nuôi bị bệnh là ao ñã bị bệnh trước ñó nhiều ngày và ñang ở giai ñoạn bùng phát.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 68
Hình 6.5: Tình hình lan truyền bệnh sau sáu ngày
Hình 6.6: Đồ thị biểu diễn sự biến ñổi theo thời gian
của tổng diện tích ao theo trạng thái
Đồ thị trong hình 6.6 là ñồ thị biểu diễn sự biến ñổi theo thời gian của tổng diện
tích ao theo trạng thái. Khi quan sát ñồ thị ta thấy, ở bước mô phỏng thứ nhất, tổng
diện tích ao nuôi là 2.927 ñơn vị, không có ao nào bị bệnh. Vài bước tiếp theo thì có
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 69
một sự thay ñổi nhỏ như sau: tổng diện tích sạch bệnh (ñường màu xanh rêu) chiếm
2.570 ñơn vị diện tích, trong khi ñó tổng diện tích có nguy cơ bị nhiễm bệnh là 269
ñơn vị (ñường màu vàng), tổng diện tích bị nhiễm bệnh chỉ 88 ñơn vị diện tích
(ñường màu xanh dương). Không có ao nào bị nhiễm bệnh nặng (ñường màu ñỏ).
Các con số về diện tích ñược lấy ra khi thực thi hệ thống như bảng 6.1 và các con số
thống kê này ñược biểu diễn lại như ñồ thị trong hình 6.7.
Bảng 6.2: Thống kê diện tích ao theo trạng thái sau vài bước
Tổng diện tích không bệnh
Tổng diện tích bị bệnh nặng
Tổng diện tích bị bệnh nhẹ
Tổng diện tích nhạy cảm với bệnh
Thống kê diện tích ao theo trạng thái
0 88
269
2576
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Bệnh nặng Bệnh nhẹ Dễ nhiễm bệnh Không bệnh
Trạng thái
D
iệ
n
tíc
h
Hình 6.7: Thống kê tổng diện tích theo trạng thái sau vài bước
Sự lan truyền dịch bệnh ñã làm cho các số thống kê thay ñổi nhanh chóng. Tổng
diện tích sạch bệnh giảm xuống từng ngày vì chúng ta thấy ñường màu xanh rêu
giảm qua từng bước mô phỏng. Tổng diện tích nhiễm bệnh thì ngược lại, ta thấy, ba
ñường vàng, xanh dương, ñỏ hoặc không thay ñổi hoặc biến thiên theo hướng tăng
dần. Khi dịch bệnh xảy ra khoảng 5 ngày (bước mô phỏng thứ 123) thì tổng diện
tích các trạng thái bệnh bắt ñầu giao nhau. Và ñến ngày thứ sáu (khoảng thời gian
của bước mô phỏng thứ 145) thì diện tích nhiễm bệnh nặng ñã ñạt ở mức cao, cao
hơn tất cả các trạng thái còn lại. Dữ liệu diện tích ñược thống kê cụ thể như bảng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 70
6.3 và ñược biểu diễn qua biểu ñồ trong hình 6.8. Có một sự thay ñổi lớn trong hai
cột bệnh nặng và không bệnh khi so sánh hai biểu ñồ trong hình 6.7 và hình 6.8.
Bảng 6.3: Thống kê diện tích ao theo trạng thái sau 6 ngày
S0 529 Tổng diện tích không bệnh
S1 1671
Tổng diện tích bị bệnh nặng
S2 377 Tổng diện tích bị bệnh nhẹ
S3 350 Tổng diện tích nhạy cảm với bệnh
Thống kê diện tích ao theo trạng thái sau sáu ngày
1671
377 350
529
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
Bệnh nặng Bệnh nhẹ Dễ nhiễm bệnh Không bệnh
Trạng thái
D
iệ
n
tíc
h
Hình 6.8: Thống kê tổng diện tích theo trạng thái sau sáu ngày
Hai trạng thái bệnh nặng và bệnh nhẹ sẽ biến thiên theo chiều ngược nhau, vì khi
một ao từ trạng thái bệnh nhẹ chuyển sang trạng thái bệnh nặng thì diện tích nhiễm
bệnh nặng sẽ tăng lên, ñồng thời diện tích nhiễm bệnh nhẹ cũng giảm xuống ñúng
bằng một ñơn vị như vậy. Do ñó trên ñồ thị ta thấy, khi ñường màu ñỏ tăng lên thì
ñường màu xanh có khuynh hướng giảm xuống. Mặc khác, giá trị ñường màu xanh
cũng chịu sự ảnh hưởng của ñường màu vàng. Khi diện tích nhiễm bệnh nhẹ (màu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 71
xanh) tăng lên thì diện tích dễ nhiễm bệnh (màu vàng) cũng giảm xuống. Tương tự
cho sự phụ thuộc của diện tích sạch bệnh và diện tích dễ nhiễm bệnh.
Trên thực tế, khi ao nuôi bị bệnh tấn công, các hộ nuôi cá sẽ tiến hành trị bệnh
bằng thuốc. Trong kịch bản mô phỏng này chúng ta cũng ñưa thêm một thuộc tính
ñầu vào ñó là có dùng thuốc ñể chữa bệnh không? Trong 6 ngày ñầu, thuộc tính này
ñược chọn là "false" có nghĩa là không dùng thuốc. Nhưng khi dịch bệnh ñã lan
truyền nhiều quá, kịch bản chính này sẽ ñược thay ñổi sang một kịch bản phụ, trong
kịch bản phụ chúng ta sẽ chọn là có dùng thuốc ñể chữa bệnh.
Hình 6.9: Ảnh hưởng của thuốc trong lan truyền bệnh
Khi dùng thuốc, thì các ao bắt ñầu chuyển trạng thái theo hướng tích cực, từ
nhiễm bệnh nặng sang nhiễm bệnh nhẹ, từ nhiễm bệnh nhẹ hay có nguy cơ nhiễm
bệnh ñã chuyển dần dần sang khỏi bệnh, trở về trạng thái sạch bệnh. Tác dụng của
thuốc rất nhanh. Hình 6.9 là kết quả mô phỏng tiếp theo của hình 6.5 khi ñã thay ñổi
tham số ñầu vào từ chưa dùng thuốc thành dùng thuốc.
6.3 Kịch bản 2: Mô phỏng sự lan truyền dịch bệnh trong ao
Trạng thái khởi ñầu của ao trong mô phỏng này là ao ñang ở trạng thái bệnh ñộ 2,
mầm bệnh trong ao ñã tấn công cá. Môi trường của mô hình là môi trường Grid
(lưới) với kích thước và diện tích như ñã xây dựng trong chương 4: mỗi ô lưới có
kích thước 1x1 mét và kích thước của môi trường là 40x40 tương ứng với một ao có
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 72
diện tích 1.600 m2. Tuy nhiên, kích thước ô lưới này có thể thay ñổi tùy thuộc vào
diện tích ao nuôi mà ta cần mô phỏng. Mô hình sẽ thực thi ñể tiếp tục mô phỏng các
quá trình:
- Lan truyền bệnh giữa các cá thể cá (từ cá bệnh sang cá khỏe, cá bệnh nặng
sang cá bệnh nhẹ).
- Lan truyền bệnh từ mầm bệnh sang cá.
- Ảnh hưởng các ñiều kiện như nhiệt ñộ, mật ñộ cá, thuốc ñiều trị lên quần thể
cá trong ao và tác nhân gây bệnh trong ao.
Kết quả mô phỏng với kịch bản 2.
Hình 6.10: Mô hình ao nuôi ñã bị nhiễm bệnh
Hệ thống bắt ñầu thực hiện với trạng thái khởi tạo như hình 6.10. Với kích thước
ao nuôi là 1.600 m2 và mật ñộ là 30 con/m2, ta có tổng số lượng cá nuôi trong ao là
1600*30=48.000 con. Tuy nhiên quan sát hình 6.10, ta thấy chỉ thấy một ít tác tử cá
ñại diện, chứ không phải là ñủ số lượng cá thể cá thật. Tỉ lệ ñại diện ở ñây là 1%,
tức là chỉ có 480 tác tử cá trong mô hình. Ao nuôi ñã bị mầm bệnh tấn công, một số
cá thể cá ñã nhiễm bệnh ở từng mức ñộ khác nhau. Trong ñó:
- Cá màu trắng xám là cá ở trạng thái bình thường.
- Cá màu vàng là những cá thể nhạy cảm với bệnh.
- Cá màu xanh dương là cá ñã bị bệnh tấn công.
- Cá màu ñỏ là cá ñã bệnh nặng và cá màu ñen chính là xác cá bệnh chết.
Những chấm màu ñen là các mầm bệnh tồn tại trong ao nuôi; những vệt trắng
nhỏ mờ mờ là thức ăn tồn tại trong ao và thức ăn này sẽ ñược trộn với thuốc nếu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 73
chúng ta chọn sử dụng thuốc ñể chữa bệnh. Và trong lần mô phỏng này, tham số
ñầu vào về thuốc (medicament) ñược chọn là "false" nghĩa là người nuôi chưa dùng
thuốc ñể trị bệnh cho cá bệnh.
Số lượng cá cụ thể ở từng mức ñộ nhiễm bệnh ñược trình bày chi tiết trong biểu
ñồ hình 6.11. Số lượng chiếm ña số vẫn là cá còn khỏe chiếm 97% (Normal=462,
phần màu ñỏ trong biểu ñồ). Số cá yếu là 2% (Susceptibe =10, màu xanh dương).
Số cá bệnh nhẹ là 1% (Infected = 3, phần màu xanh lá cây), có 2 cá thể cá bị bệnh
nặng, chưa ñạt 1% (SeriousInfected = 2, phần màu vàng). Chưa có cá thể nào bị
chết do bệnh (Deaths=0).
Hình 6.11: Biểu ñồ thống kế số lượng cá theo trạng thái ở bước ñầu
Quan sát thời gian nửa ngày sau khi bị bệnh tấn công (hình 6.12), dịch bệnh ñã
lan truyền nhanh chóng do sự tiếp xúc giữa các cá thể cá với nhau, cũng như sự tiếp
xúc giữa cá và mầm bệnh. Trong hình 6.12, vòng tròn màu ñỏ thể hiện sự tiếp xúc
giữa cá bệnh và cá khỏe, khi cá khỏe gặp cá bệnh trong vòng bán kính của ñường
tròn thì cá bệnh sẽ lan truyền bệnh cho cá khỏe. Tuy nhiên không phải sự tiếp xúc
nào cũng bị lan truyền bệnh, chúng ta thấy cũng có những cá thể cá khỏe tiếp xúc
với cá bệnh nhưng cá vẫn khỏe vi cá còn khả năng kháng bệnh. Chỉ có những vùng
nào có tồn tại vòng tròn màu ñỏ thì cá ở ñó mới có khả năng lây bệnh. Tương tự, ta
có vòng tròn màu xanh là biểu hiện không gian tiếp xúc của mầm bệnh và cá, khi
mầm bệnh tiếp xúc với cá, thì mầm bệnh sẽ lan truyền bệnh cho cá. Sự lan truyền
mầm bệnh từ cá yếu sang cá khỏe hay từ mầm bệnh sang cá sẽ làm cho cá chuyển
trạng thái như sơ ñồ chuyển trạng thái của cá ñã trình bày ở hình 4.15.
Từ biểu ñồ hình 6.13 ta nhận thấy tỉ lệ cá khỏe ñã giảm xuống từ 97% còn 85%.
Đã xuất hiện cá chết, ñó là những con cá có màu ñen thể hiện qua phần màu tím sen
của biểu ñồ. Như vậy, ao nuôi của chúng ta sẽ chuyển từ trạng thái bệnh nhẹ sang
trạng thái bệnh nặng, vì ñã có thiệt hại do cá chết. Khi cá chết người ta sẽ vớt lên,
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 74
tuy nhiên có khi cá vẫn chưa ñược vớt hết thì chúng ta sẽ thấy cá nổi trên mặt ao tức
là những con cá ñen phía dưới của ao nuôi. Xác cá chết là một nguồn bệnh mới cho
ao nuôi, khi cá chết nhiều thì mầm bệnh cũng có thể sẽ tăng lên. Số lượng cá bệnh
nặng cũng tăng lên ñó là phần màu vàng của biểu ñồ, số lượng này tăng nhưng
không nhiều. Thực ra, số lượng cá bệnh nặng tăng nhiều nhưng cá ñã chuyển qua
trạng thái chết nhiều nên số lượng bệnh nặng còn lại là ít. Phần ñồ thị màu xanh
dương thể hiện cho số lượng cá màu vàng cũng tăng, cá màu vàng là cá yếu, dễ bị
truyền bệnh.
Hình 6.12: Tình hình lan truyền bệnh sau hơn nửa ngày
Hình 6.13: Biểu ñồ thống kế số lượng cá theo trạng thái
sau nửa ngày nhiễm bệnh
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 75
Bệnh tiếp tục lan truyền với kết quả lan truyền sau hai ngày mô phỏng ñược biểu
diễn trong hình 6.14. Ta thấy, số lượng cá của các trạng thái ñều có thay ñổi nhẹ. Số
lượng của cả 4 trạng thái: cá chết, cá bệnh nặng, cá bệnh nhẹ, cá yếu ñều có tăng.
Đặc biệt, dưới sự lan truyền bệnh, có nhiều cá thể cá từ khỏe mạnh ñã dần dần giảm
sức ñề kháng và chuyển sang tình trạng yếu ñi, số lượng cá yếu trong hình 6.12 chỉ
có 19 cá thể (chiếm 4%), nhưng trong hình 6.14 chúng ta thấy ñã tăng lên gấp ñôi
37 cá thể (chiếm 8%). Từ biểu ñồ ở hình 6.15, tổng số lượng cá khỏe mạnh trong ao
nuôi chỉ còn lại 77%. Vậy tổng số cá bệnh và có nguy cơ bệnh ñã chiếm hết 23%,
một con số không nhỏ.
Hình 6.14: Tình hình lan truyền bệnh sau hơn hai ngày
Hình 6.15: Biểu ñồ thống kế số lượng cá theo trạng thái
sau hai ngày nhiễm bệnh
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 76
Vì số lượng cá trong ao ñã bị nhiễm bệnh nhiều, chắc chắn người nuôi ñã phát
hiện. Và khi phát hiện bệnh họ sẽ tiến hành ñiều trị. Để phù hợp với tình hình thực
tế, chúng ta sẽ thay ñổi dữ liệu ñầu vào cho kịch bản 2 ñó là chọn sử dụng thuốc ñể
ñiều trị bệnh cho cá và tiếp tục mô phỏng sự ảnh hưởng của thuốc ñến sự lan truyền
dịch bệnh trong ao.
Hình 6.16: Tác dụng của thuốc ñến sự lan truyền dịch bệnh
Hình 6.17: Biểu ñồ thống kế số lượng cá theo trạng thái khi dùng thuốc
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 77
Trong hình 6.16, thuốc ñã có tác ñộng tích cực ñến việc chữa bệnh. Các vòng
tròn màu trắng biểu diễn thông tin là tại vị trí ñó, có sự tiếp xúc giữa thuốc và các cá
thể cá hoặc mầm bệnh. Mầm bệnh khi gặp thuốc sẽ giảm tác hại gây bệnh, thậm chí
mầm bệnh bị thuốc tiêu diệt. Khi cá gặp thuốc cá sẽ dần dần bớt bệnh và khỏe lại.
Chúng ta nhận thấy, mầm bệnh ñã bị tiêu diệt gần hết, sự lan truyền bệnh bắt ñầu
giảm xuống. Không có thêm cá chết. Các cá thể cá bị bệnh hoặc sắp bệnh ñã dần
dần khỏe lại. Số lượng cá khỏe ñã tăng lên sau hơn 2 ngày sử dụng thuốc từ 77%
thành 83%, tức là có 6% cá ñã ñược chữa khỏi bệnh hẳn (trong hình 6.15 ñang bước
vào ngày thứ 5 của ñợt bệnh). Số lượng cụ thể ñã ñược thống kê trong biểu ñồ hình
6.17. Nếu quá trình chữa trị ñúng mức, cá sẽ tiếp tục khỏi bệnh.
Tuy nhiên, khi cá hết bệnh trong một ñợt thì có thể trong quá trình nuôi cá lại
tiếp tục bị bệnh do mầm bệnh vẫn còn tìềm ẩn trong ao, khi gặp ñiều kiện thuận lợi
nó sẽ lại bùng phát bệnh. Mô hình có thể tiếp tục thực hiện ñể quan sát tình hình lan
truyền bệnh ñến cuối vụ nuôi với thời gian khoảng 180 ngày.
Khi nuôi cá, nếu cá bị bệnh mà người nuôi phát hiện kịp thời và dùng thuốc ñúng
thì hiện tượng bệnh sẽ không xảy ra trầm trọng.
Thay ñổi kịch bản 2: chọn sử dụng thuốc ngay từ ñầu khi ao mới phát bệnh thì
ta sẽ thấy bệnh ít lan truyền trong ao mà có khuynh hướng ñược chữa khỏi bệnh. Ao
sẽ chuyển từ trạng thái bệnh sang sạch bệnh (recovered).
Hình 6.18: Ao cá xảy ra dịch bệnh
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 78
Quan sát 2 hình 6.18 và 6.19 ta sẽ thấy ñược ảnh hưởng quan trọng của thuốc
trong việc lan truyền bệnh. Hình 6.18: ao mới bệnh và người nuôi bắt ñầu chọn
thuốc ñể chữa trị; hình 6.19: dịch bệnh ñã xảy ra hai ngày nhưng vẫn chưa lan
truyền nhiều trong ao và thuốc cũng ñã làm giảm dịch bệnh trong ao.
Hình 6.19: Tình hình lan truyền bệnh sau hai ngày có dùng thuốc
Qua các kịch bản lan truyền ñưa ra, ta nhận thấy lan truyền bệnh là một vấn ñề
thực tiển phức tạp và rất ñáng quan tâm. Việc mô hình hóa và mô phỏng có thể giúp
chuyên gia thấy rõ ñược nhiều vấn ñề từ tình hình lan truyền bệnh tự nhiên (người
nuôi chưa dùng biện pháp gì ñể ngăn chặn bệnh), ñến sự lan truyền dịch bệnh có sự
tác ñộng của người nuôi (trường hợp bệnh vẫn lan truyền khi người nuôi ñã dùng
thuốc chữa bệnh). Những kết quả quan sát ñược này có thể hỗ trợ chuyên gia trong
quá trình dự ñoán, dự báo tình hình dịch bệnh, cảnh báo trước ñể người nuôi cá tra
công nghiệp có thể ra những quyết ñịnh hợp lý trong quá trình nuôi.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 79
Chương 7: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
7.1 Kết quả ñạt ñược
Quá trình thực hiện luận văn ñã giúp tôi nắm bắt ñược nhiều kiến thức quan
trọng, hữu ích như:
Kiến thức về mô hình, mô hình hóa hướng tác tử. Phương pháp mô hình hóa
một hệ thống thực. Các bước tiến hành mô hình hóa một hệ thống thực theo
hướng tác tử.
Kiến thức về mô phỏng hướng tác tử. Tìm hiểu về một số hệ nền mô phỏng,
ñặc biệt hệ nền GAMA và ngôn ngữ GAML.
Các kiến thức về thủy sản như ñặc tính sinh học của cá tra, kỹ thuật nuôi, các
mô hình nuôi cá tra tại các tỉnh ĐBSCL, những ñiều kiện ảnh hưởng ñến quá
trình nuôi cá tra. Các thông tin liên quan ñến bệnh gan thận mủ và vi khuẩn E.
ictaluri. Quá trình lan truyền bệnh gan thận mủ trên cá tra.
Đề tài ñã ứng dụng những kiến thức trên ñể mô hình hóa và mô phỏng sự lan
truyền bệnh gan thận mủ trên cá tra. Mô hình lan truyền dịch bệnh ñã ñược xây
dựng với những ñặc ñiểm sau:
Dùng dữ liệu bản ñồ ñã qua xử lý (lưới hóa bản ñồ) ñể làm môi trường mô
phỏng.
Xác ñịnh tập các tác tử của hệ thống: tác tử nước, ao nuôi, cá, mầm bệnh,
thuốc. Và ñặt các tác tử này vào môi trường. Với mỗi tác tử xác ñịnh tập
thuộc tính và hành vi như minh họa nước chảy như thế nào, sự thay ñổi con
nước, nước ra vào ao ra sao, quá trình lan truyền bệnh,.... ñưa ra các luật ñược
ứng dụng trong hệ thống.
Đưa ra hai kịch bản chính lan truyền bệnh gan thận mủ trên cá tra là hệ thống
lan truyền bệnh trên diện rộng theo nguồn nước, theo sự di chuyển của sinh
vật ăn ñộng vật thủy sản bệnh chết và hệ thống lan truyền bệnh trên diện hẹp
giữa cá và mầm bệnh, giữa cá bệnh và cá khỏe. Thay ñổi một vài dữ liệu phù
hợp với yêu cầu thực tế trong mỗi kịch bản ñể có ñược các kịch bản phụ như
là thay ñổi mật ñộ nuôi, thay ñổi từ không dùng thuốc sang dùng thuốc, dùng
thuốc ngay khi bị bệnh tấn công (phát hiện kịp thời), dùng thuốc sau một thời
gian bệnh (không phát hiện bệnh kịp thời). Các kịch bản này sẽ giúp người
dùng có cái nhìn toàn cục về vấn ñề lan truyền bệnh.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 80
Xây dựng một hệ thống mô phỏng bằng máy tính, sử dụng ngôn ngữ GAML trên
hệ nền GAMA. Hệ thống là sự thực thi mô hình ñã ñề xuất bằng việc tạo ra tập các
tác tử, những hành vi của các tác tử và các thống kê tính toán. Hệ thống ñã mô
phỏng ñược diễn biến của quá trình phát sinh mầm bệnh trong dòng nước; mầm
bệnh này trôi theo dòng nước và lan truyền vào các ao nuôi. Khi mầm bệnh gặp
ñiều kiện thuận lợi sẽ tấn công ao nuôi. Và ngược lại, các ao nuôi bị bệnh cũng sẽ
thải ra môi trường nước sông một số lượng mầm bệnh, và những mầm bệnh này
cũng tiếp tục quá trình phát triển và lan truyền. Hệ thống còn mô phỏng sự lan
truyền bệnh do các sinh vật ăn xác ñộng vật thủy sản bệnh di chuyển từ ao này sang
ao khác và tình hình lan truyền dịch bệnh trong một ao nuôi.
Công cụ mô phỏng này cũng cung cấp cho người dùng một hệ thống hiển thị kết
quả trực quan (thông qua màu sắc, biểu ñồ) và cả những số liệu cụ thể. Người dùng
có thể thay ñổi các thông số ñầu vào như các ñiều kiện môi trường (nhiệt ñộ, ñộ pH,
chỉ số N-NH3,...), mật ñộ nuôi, trạng thái ao,... ñể có thể quan sát ñược sự thay ñổi
của kết quả ñầu ra từ công cụ.
Hệ thống mô phỏng ñược dùng ñể quan sát tình hình lan truyền dịch bệnh trong
một vùng nuôi hoặc là trong một ao nuôi cụ thể, từ kết quả mô phỏng có thể hỗ trợ
cho việc ñưa ra những lời dự báo sớm ñể có chính sách kịp thời trong việc ngăn
chặn cũng như ñiều trị bệnh cho cá, giảm thiệt hại cho các hộ nuôi.
7.2 Đề nghị
Mô hình lan truyền dịch bệnh trên cá da trơn (cá tra) có thể ñược phát triển lên
theo hướng:
- Thu thập thêm các thông tin, lấy ý kiến chuyên gia ñể ñiều chính các dữ liệu ñầu
vào như các ngưỡng phát bệnh của một ao nuôi, các tỉ lệ ảnh hưởng của ñiều
kiện môi trường,... So sánh kết quả mô phỏng với tình hình lan truyền ngoài
thực tế.
- Sử dụng dữ liệu bản ñồ số (GIS) ñể làm môi trường mô phỏng.
- Tích hợp hệ thống lên website phòng chống dịch hại,
www.phongchongdichhai.org.vn.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Chung (2008), Kỹ thuật sinh sản & nuôi cá tra, nhà xuất bản Nông
Nghiệp.
[2] Cục thống kê (2008), Niên giám thống kê Nông, lâm nghiệp và thủy sản năm
2008, trang 333.
[3] Từ Thanh Dung (2005), Bệnh cá - Giáo trình bệnh học thủy sản - phần I. Đại
học Cần Thơ.
[4] Nguyễn Công Hiền, Phạm Thục Anh (2006), Mô hình hóa hệ thống và mô
phỏng, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
[5] Dương Tấn Lộc, Những ñiều cần biết về kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá tra
xuất khẩu, nhà xuất bản Thanh Hóa.
[6] Nguyễn Thanh Phương, Dương Nhựt Long (2009). Kỹ thuật nuôi cá tra –
chương 5, Bài giảng “Nuôi trồng thủy sản”, Đại học Cần Thơ.
[7] Bùi Quang Tề (2006), Bệnh học thủy sản, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1.
[8] Web site hướng dẫn lập trình GAML:
www1.ifi.auf.org/mediawiki/index.php/GAMA
[9] Web site bản ñồ Việt Nam:
[10] Web site thuốc thủy sản
Bệnh gan thận mủ trên cá tra và basa.
[11] Robert Axtell (2000), "Why agents? On the varied motivations for agent
computing in the social sciences", Working Paper No. 17, Center on Social and
Economic Dynamics.
[12] Duy The Bui, Vinh Tuong Ho, Thuy Ha Quang (Eds) (2008). “Intelligent
agents and multi-agent systems", PRIMA'08 - Proceedings of The 11 Pacific
Rim International Conference on Multi-Agents, Springer-Verlag.
[13] Alexis Drogoul (2009), "Agent-Based Modeling and Simulation of Complex
Systems”, lecture notes, Đại học Cần Thơ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 82
[14] Alexis Drogoul, Chu Thanh Quang, Edouard Amouroux,Vo Duc An,
Nguyen Ngoc Doanh, (2009), "Agent-based simulation: definition,
applications and perspectives".
[15] H. Van Dyke Parunak, Robert Savit, Rick L. Riolo (1998), "Agent-Based
Modeling vs. Equation-Based Modeling: A Case Study and Users’ Guide",
Proceedings of Multi-agent systems and Agent-based Simulation (MABS'98),
Springer, LNAI 1534, p.10-25.
[16] Jean-Pierre Treuil, Alexis Drogoul, Jean-Daniel Zucker (2008). Modélisation
et Simulation à base d'agent. Dunod, Paris.
[17] S. Hoya White, A. Mart´ ın del Rey, G. Rodr´ ıguez S´ anchez (2009), "Using
Cellular Automata to Simulate Epidemic Diseases", Applied Mathematical
Sciences, Vol. 3, no. 20, 959 – 968.
[18] P.T.K Woo & D.W. Bruno (2003), Fish Deseases and Disorders, vol 3, Viral,
Bacterial and Fungal Infections, p.493-511.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 83
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số ñoạn mã nguồn trong mô hình
Các hành vi chính trong mỗi bước thực hiện lan truyền diện rộng
<if condition= "((bacteriaRate > (minNumBacteri2+inLimit))and
(bacteriaRate < (minNumBacteri3-inLimit)))">
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 84
<if condition= "((bacteriaRate > (minNumBacteri1+inLimit))and
(bacteriaRate < (minNumBacteri2-inLimit)))">
Các hành vi chính trong mỗi bước thực hiện lan truyền diện hẹp
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 85
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 86
Phụ lục 2: Bảng thông số môi trường nước
Chú ý
Chỉ tiêu
Mức thích hợp
(ngưỡng thích
hợp)
Vượt
ngưỡng
Biểu hiện
Độ trong 20-30 cm
< 20cm
>30 cm
- Cá khó hô hấp, cường ñộ bắt mồi
giảm.
- Hạn chế thức ăn tự nhiên, năng
suất nuôi giảm.
pH
6.5-9 (8.34)
Dao ñộng pH
giữa
sáng và chiều
không quá 1
pH < 4
pH >11
4 ≤ pH ≤ 5
9.5 ≤ pH ≤ 11
4 ≤ pH ≤ 6.5
9 ≤ pH ≤ 11
} - chết
} - không sinh sản
} - sinh trưởng chậm
DO
(O2 hòa
tan)
≥ 5 ppm
(≥ 5 mg/L)
0 ≤ DO ≤ 0.3
0.3 ≤ DO ≤ 1
1 ≤ DO ≤ 5
- Cá sống trong thời gian ngắn.
- Cá chết nếu thời gian kéo dài.
- Cá sống nhưng sinh trưởng chậm.
Nhiệt ñộ
(t) 28-32°C
t < 25°C
t > 32°C } cá bỏ ăn
H2S -
-
Tích lũy nhiều ở ñáy ao, quá nhiều
gây tiêu hao O2 ñể oxy hóa→ cá
thiếu O2
NH3 0.13 ppm
0.6-2 ppm Cá chết do không bài tiết ñược chất
ñộc ra ngoài.
NH4+ 0.2-2 ppm > 2 ppm Thiếu oxi vào sáng sớm, pH cao,…
NO2- - Cao
Bệnh “máu có màu nâu” do NO2-
kết hợp với Hb.
NO3- 0.1-10 ppm > 10ppm
Thực vật phù du nở hoa→biến ñổi
chất lượng nước.
P-PO43- 5-200 µg/L
< 5 µg/L
>200 µg/L
- TV không phát triển→không có
thức ăn tự nhiên.
- Thực vật phù du nở hoa.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 87
Phụ lục 3 : Phiếu ghi nhận thông tin ñiều tra bệnh Cá
Số TT: ……………………………………
Ngày thu mẫu: ……………………………
1. Họ tên chủ hộ: ............................................................................................
- Địa chỉ: .......................................................................................................
- Điện thoại: ...................................................................................................
2. Mô hình nuôi
- Diện tích ao (m2): ..........................................................................................
- Chiều dài (m) ……………. Chiều rộng (m) …………… Chiều sâu (m)........
- Có ao lắng không? ……………….. Nếu có ghi kích thước ao lắng: ..............
3. Đối tượng nuôi
- Tuổi hay cỡ cá................................................................................................ .
- Khối lượng (g) …………….. Chiều dài (cm) …………… Chiều cao (cm) ...
- Mật ñộ thả nuôi (con/m2): .............................................................................
- Ngày thả cá: ..................................................................................................
- Nguồn giống (nơi lấy giống) .......................................................................... .
4. Quản lý ao nuôi
Vệ sinh, cải tạo ao (có/ không) ........................................................................
Hóa chất cải tạo, liều lượng .............................................................................
Hoá chất phòng bệnh/hiệu quả:.........................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Loại thức ăn: ....................................................................................................
% thức ăn/ trọng lượng cơ thể........................................................................... .
Tần số cho ăn ..................................................................................................
Nguồn nước cấp ...............................................................................................
Có xử lý trước khi cấp không: .........................................................................
5. Chất lượng nước ao nuôi
- Màu sắc ……………………………………Mùi vị ....................................... .
- Nhiệt ñộ …………………………pH ………………….. Độ trong ...............
- Độ mặn ………………... Oxy hoà tan…………………...NO2- .....................
- NH3+ ………………... ……TN ………………………….TP .......................
- TSS ...............................................................................................................
- Các chỉ tiêu khác ...........................................................................................
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 88
- Có thay nước hay không …………………… Tỉ lệ thay ñổi ........................
6. Bệnh lý
- Giai ñoạn xuất hiện bệnh ( ngày tuổi) ..........................................................
- Biểu hiện trước khi xuất hiện bệnh ..............................................................
.....................................................................................................................
- Số cá chết hằng ngày ...................................................................................
- Dấu hiệu bệnh lý ..........................................................................................
Bên ngoài
Hoạt ñộng bơi lội .......................................................................................
Màu sắc cơ thể ...........................................................................................
Vết thương trên da .....................................................................................
Tập tính bắt mồi (bình thường, giảm ăn, bỏ ăn) (%).. .................................. .
Dấu hiệu khác ............................................................................................
Bên trong
Có dịch bên trong cơ thể ............................................................................
Màu sắc hình dạng gan, thận, tỳ tạng ..........................................................
Màu sắc và hình dạng các cơ quan khác ......................................................
Dấu hiệu khác ............................................................................................
7. Xử lý bệnh
- Ngày bắt ñầu sử dụng thuốc: .......................................................................
- Loại thuốc phòng trị, liều lượng
- Hiệu quả ñiều trị...........................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mô phỏng sự lan truyền bệnh trên cá da trơn.PDF