Cho vay khách hàng cá nhân là sản phẩm truyền thống của ngân
hàng nhưng lại chưa thực sự phát triển ở Việt Nam nói chung và trên địa
bàn Huyện Gia Lâm nói riêng. Đây là dịch vụ không chỉ đem lại lợi nhuận
lớn cho ngân hàng mà còn giúp cải thiện đời sống cho những đối tượng
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của địa phương. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt đặt ra
thách thức không hề đơn giản đối với các ngân hàng trong việc mở rộng
cho vay đối với khách hàng cá nhân vì vậy hoạt động này cần được ngân
hàng chú trọng đầu tư hơn nữa bởi đây là nhóm khách hàng có tiềm năng
rất lớn. Để có thể chiếm lĩnh được thị trường, duy trì vị thế cạnh tranh thì
NHTM cần xây dựng cho mình một chiến lược bài bản để thực hiện tốt
nhất mục tiêu đề ra.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, VietinBank Đông Hà
Nội đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, có kết quả hoạt động và quy mô
dẫn đầu trên địa bàn Gia Lâm. Qua quá trình nghiên cứu thực trạng hoạt
động tại Chi nhánh, luận văn đã đưa ra được những giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong giai đoạn hiện
nay nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của khách hàng, đem lại hiệu
quả tốt đa cho cả ngân hàng và khách hàng.
79 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – chi nhánh đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn thực tế.
+ Đối với cho vay trung và dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có
trực tiếp tham gia tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn thực tế.
- Phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết liên quan đến khoản vay.
2.2.1.4. Mức cho vay
Mức cho vay của mỗi dự án/ phương án được xác định căn cứ vào:
- Mức vốn tự có tham gia và nhu cầu vay vốn của khách hàng
để thực hiện phương án/ dự án
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
- Giá trị, loại tài sản bảo đảm và biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng Công thương.
2.2.1.5. Phương thức cho vay
2.2.1.5.1. Phương thức cho vay từng lần
- Doanh số cho vay không vượt quá số tiền cho vay đã thoả
thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng cho vay làm thủ
tục vay vốn và ký kết Hợp đồng tín dụng.
40
- Trong thời hạn giải ngân, khách hàng được rút vốn phù hợp
với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế. Thời điểm trả nợ cuối cùng
được ghi trên Giấy nhận nợ đảm bảo không vượt quá thời điểm trả nợ cuối
cùng thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- Nhu cầu vay vốn được tính như sau:
L = N – VTC - HĐK
Trong đó: L: Nhu cầu vay vốn
N: Tổng nhu cầu vốn của dự án/ phương án
VTC: Vốn tự có tham gia dự án/ phương án
HĐK: Vốn huy động khác
2.2.1.5.2. Phương thức cho vay theo hạn mức
- Dư nợ cho vay không vượt quá hạn mức cho vay đã thoả thuận
trong HĐTD.
- Khoản vay được đảm bảo đầy đủ bằng tài sản có tính thanh
khoản cao.
- Ngân hàng cho vay và khách hàng phải thoả thuận thời hạn
duy trì hạn mức cho vay trong Hợp đồng tín dụng, nhưng tối đa là 12tháng.
- Trong thời hạn duy trì hạn mức cho vay, khách hàng được rút
vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế.
- Cách tính hạn mức cho vay như sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Bước 2: Ước lượng nhu cầu vốn lưu động tối đa trên cơ sở nhu cầu
vốn thường xuyên và đặc điểm thời vụ của hoạt động kinh doanh, phương
án kinh doanh của khách hàng
Bước 3: Áp dụng công thức để xác định nhu cầu hạn mức vay vốn
HMVV = VLĐTĐ – VTC – HĐK
Trong đó: HMVV: Nhu cầu hạn mức vay vốn
Thang Long University Libraty
41
VLĐTĐ: Nhu cầu vốn lưu động tối đa
VTC: Vốn tự có tham gia dự án/ phương án
HĐK: Vốn huy động khác tham gia vào dự án/ phương án
2.2.1.5.3. Phương thức cho vay theo dự án đầu tư
- Áp dụng đối với nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh và
phải đảm bảo doanh số cho vay không vượt quá số tiền cho vay đã thoả
thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- Nhu cầu vốn vay theo dự án đầu tư được tính như sau:
LTSCĐ = NTSCĐ – VTC – HĐK
Trong đó: LTSCĐ: Nhu cầu vay vốn tài trợ tài sản cố định
NTSCĐ: Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án/phương án
VTC: Vốn tự có tham gia dự án/ phương án
HĐK: Vốn huy động khác tham gia vào dự án/ phương án
2.2.1.5.4. Phương thức cho vay trả góp
- Khi áp dụng phương thức này, doanh số cho vay không vượt
quá số tiền cho vay đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng. Số tiền vay
được trả nợ thành nhiều kỳ hạn trong đó số tiền lãi phải trả được tính trên
dư nợ thực tế đầu kỳ và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ đó.
- Khách hàng có thể trả nợ trước hạn nhưng vẫn phải trả số tiền
đã xác định và thoả thuận của kỳ hạn đó. Khách hàng trả nợ trước hạn từ ½
tổng số kỳ hạn trở lên, Ngân hàng cho vay được quyền quyết định không
thu một phần hoặc toàn bộ tiền lãi chưa phát sinh của các kỳ hạn trả nợ
trước hạn.
- Định kỳ trả nợ được tính như sau:
Bước 1: Tạm tính số tiền trả nợ mỗi kỳ hạn (trừ kỳ trả nợ cuối cùng
được điều chỉnh theo số tiền trả nợ thực tế)
(A)= (L*r)/ (1- (1+r)-n)
42
Trong đó: A: Số tiền phải trả mỗi kỳ
L: Số tiền vay(giải ngân 1 lần)
r : Lãi suất tương ứng với kỳ hạn nợ
n: Số kỳ hạn nợ
Bước 2: Tính lãi phải trả từng kỳ hạn: (I)= B * i * D
Trong đó: B: Dư nợ đầu kỳ
i: lãi suất cho vay tính theo ngày
D: Số ngày thực tế của kỳ hạn
Bước 3: Tính gốc phải trả từng kỳ hạn: (P)= A – I
Bước 4: Kỳ hạn cuối cùng tính theo thực tế số tiền gốc và lãi khách
hàng còn phải trả
2.2.1.5.5. Phương thức cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng:
- Là phương thức cho vay mà Ngân hàng chấp nhận cho khách
hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức cho vay để thanh
toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy giao dịch tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHCT.
- Khách hàng và ngân hàng phải tuân thủ các quy định hiện
hành về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng.
2.2.1.5.6. Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi
Ngân hàng cho vay thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán (bao gồm cả tài khoản
thẻ ghi nợ) phù hợp với quy định về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán
2.2.1.6. Quy trình cho vay
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
Thang Long University Libraty
43
- Cán bộ quan hệ khách hàng tiếp nhận nhu cầu, tư vấn, hướng
dẫn khách hàng cung cấp đủ hồ sơ pháp lý; lập, hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ khách hàng cung cấp, cung cấp
cho phòng quản lý rủi ro.
Bước 2: Thẩm định, đề xuất cho vay, thẩm định tài sản bảo đảm
- Cán bộ quan hệ khách hàng: Thu thập thông tin, thẩm định
khách hàng, đánh giá hoạt động kinh doanh, biện pháp bảo đảm và đánh
giá lợi ích của ngân hàng
- Tổ thẩm định: Thẩm định, đánh giá tài sản bảo đảm của khách
hàng.
- Cán bộ quan hệ khách hàng: Lập báo cáo đề xuất trình lãnh
đạo phòng khách hàng
- Lãnh đạo phòng khách hàng: Kiểm tra, rà soát thông tin, ghi rõ
ý kiến đồng ý/ không đồng ý cho vay, nêu số tiền cho vay, lãi suất, phí nếu
đồng ý.
Bước 3: Thẩm định, đề xuất quyết định cho vay
- Cán bộ thẩm định:
Tiếp nhận hồ sơ khách hàng và Báo cáo đề xuất từ phòng
khách hàng; Thẩm định và phân tích rủi ro để đánh giá khoản vay. Lập Tờ
trình thẩm định và đề xuất quyết định tín dụng và trình lãnh đạo phòng
quản lý rủi ro.
- Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro: Kiểm soát Tờ trình thẩm định
và đề xuất quyết định tín dụng, ký trình Cấp có thẩm quyền.
Bước 4: Phê duyệt cho vay
Cấp có thẩm quyền thực hiện phê duyệt đối với những hợp
đồng tín dụng đủ điều kiện và không vượt mức cho vay theo quy định của
Ngân hàng.
44
Bước 5: Soạn thảo Hợp đồng cấp tín dụng, Hợp đồng bảo đảm, kư
kết hợp đồng, công chứng chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm
- Cán bộ quan hệ khách hàng: Soạn thảo Hợp đồng
- Lãnh đạo phòng khách hàng kiểm soát nội dung Hợp đồng
- Phòng quản lý rủi ro rà soát nội dung hợp đồng
- Cấp có thẩm quyền: Yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần) và
Ký kết hợp đồng
Bước 6: Nhập, kiểm soát, phê duyệt dữ liệu về khách hàng, tài sản
bảo đảm và khoản vay; Nhập kho hồ sơ tài sản bảo đảm
Bước 7: Giải ngân
- Phòng khách hàng: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân, trình
Cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tạo, phê duyệt tài khoản tiền vay; Chuyển
chứng từ giải ngân.
- Bộ phận liên quan: Kiểm tra chứng từ, thực hiện giải ngân
Bước 8: Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Bước 9: Xử lý các phát sinh (nếu có).
Bước 10: Ký phụ lục Hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung các hợp
đồng, tu chỉnh dữ liệu trên hệ thống INCAS.
Bước 11: Thu nợ gốc, lãi, phí
- Cán bộ quan hệ khách hàng: Theo dõi, đôn đốc khách hàng trả nợ
- Bộ phận giao dịch: Thực hiên thu nợ đến hạn và thông báo lại
cho Cán bộ quan hệ khách hàng quản lý khoản vay để đôn đốc thu hồi nợ
nếu đến hạn khách hàng chưa trả.
Bước 12: Thanh lý Hợp đồng cấp tín dụng, Hợp đồng bảo đảm, Giải
chấp tài sản bảo đảm.
- Cán bộ quan hệ khách hàng thanh lý Hợp đồng cấp tín dụng,
Hợp đồng bảo đảm cho khách hàng.
Thang Long University Libraty
45
- Phòng khách hàng, Phòng quản lý rủi ro và các bộ phận liên
quan thực hiện giải chấp tài sản bảo đảm theo quy định
Bước 13: Lưu hồ sơ Phòng quản lý rủi ro, Phòng khách hàng
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng Công
thương Đông Hà Nội
2.2.2.1. Các loại hình sản phẩm đang triển khai đối với khách hàng cá
nhân
Hiện nay, VietinBank Đông Hà Nội đang triển khai các loại
hình sản phẩm cho vay khá đa dạng như sau:
2.2.2.1.1. Cho vay tiêu dùng
Sản phẩm cho vay tiêu dùng giành cho khách hàng cá nhân có
nhu cầu vay vốn cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các mục đích hợp lý
khác như mua sắm ô tô, xây dựng sửa chữa nhà, mua nhà
Sản phẩm cho vay tiêu dùng bao gồm:
- Cho vay du học: Đáp ứng nhu cầu trang trải học phí và các chi
phí cần thiết của khoá học và/hoặc chứng minh tài chính để đi du học của
khách hàng
- Cho vay mua ô tô: Phục vụ khách hàng trong độ tuổi lao động
có việc làm và thu nhập ổn định, có nhu cầu mua ô tô phục vụ mục đích
tiêu dùng mà không có tài sản nào khác để đảm bảo tiền vay.
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở; Cho vay mua nhà dự
án;Cho vay mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở : Với sản phẩm này,
khách hàng khi có nhu cầu sử dụng chi phí xây dựng, sửa chữa nhà ở, mua
nhà đều có thể vay vốn tại VietinBank nếu có thu nhập và có tài sản đảm
bảo theo quy định hiện hành.
- Cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng tiền gửi tại Ngân hàng
Công thương
46
Đây là sản phẩm cho vay có bảo đảm bằng số dư tiền gửi tiết kiệm, sổ,
thẻ tài khoản, Giấy tờ có giá tại Ngân hàng Công thương đáp ứng nhu cầu vốn
cấp thiết của khách hàng khi sổ, thẻ tiết kiệm chưa đến hạn thanh toán
2.2.2.1.2. Cho vay sản xuất kinh doanh
Đáp ứng nhu cầu vốn tối đa của khách hàng để thực hiện các dự án
đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nước. Cho vay sản
xuất kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đông Hà Nội bao gồm các
sản phẩm:
- Cho vay sản xuất kinh doanh thông thường: Đáp ứng nhu cầu
vay vốn của cá nhân, hộ gia đình phục vụ cho các mục đích sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển trong nước nhưng không sử dụng các
sản phẩm cho vay cụ thể của Vietinbank để đáp ứng nhu cầu đó.
- Cho vay làm kinh tế trang trại: Đối tượng được vay vốn là các
khách hàng làm kinh tế trang trại, hộ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
- Cho vay cá nhân kinh doanh tại chợ: Cá nhân kinh doanh tại
chợ có nhu cầu vay vốn để kinh doanh thường xuyên tại chợ và được đảm
bảo bằng tài sản bảo đảm là quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng góp
vốn/mua/thuê điểm kinh doanh tại chợ hoặc tài sản khác.
- Cho vay cửa hàng, cửa hiệu: Đáp ứng nhu cầu vay vốn lưu
động của các cá nhân/hộ gia đình để hoạt động kinh doanh.
- Cho vay mua ô tô Trường Hải, Cho vay mua ô tô kinh doanh:
Đáp ứng nhu cầu vay vốn mua ô tô để phục vụ sản xuất kinh doanh của cá
nhân, hộ gia đình.
2.2.2.1.3. Sản phẩm cho vay khác
- Cho vay thẻ tín dụng quốc tế: Ngân hàng cấp cho khách hàng
một hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ
hoặc tại những điểm chấp nhận thẻ của ngân hàng.
Thang Long University Libraty
47
- Cho vay người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo Hợp đồng: Cá nhân có nhu cầu vay vốn đi xuất khẩu lao động hoặc hộ
gia đình vay vốn cho người thân đi xuất khẩu lao động
- Cho vay chứng minh tài chính: Với sản phẩm này, khách hàng
có nhu cầu vay vốn để chứng minh tài chính nhằm mục đích hoàn thiện hồ
sơ xin cấp/ gia hạn VISA du lịch hoặc VISA chữa bệnh ở nước ngoài.
2.2.2.2. Kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
2.2.2.2.1. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân:
Trong thời gian qua, VietinBank Đông Hà Nội luôn nỗ lực mở
rộng cho vay khách hàng cá nhân hướng tới phục vụ nhu cầu cần thiết của
Biểu 2.8. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân của Vietinbank Đông
Hà Nội
(Nguồn: Phòng tổng hợp Ngân hàng Công thương Đông Hà Nội )
Năm 2012, VietinBank Đông Hà Nội đã đạt được những kết quả khả
quan, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. Doanh số cho
vay khách hàng cá nhân đạt 1.146.736 triệu đồng, cơ cấu cho vay có sự
1.146.736 1.399.019
1.677.272
19,89%
22%
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
1.600.000
1.800.000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
T
ri
ệu
đ
ồ
n
g
Doanh số cho
vay KHCN
Tốc độ tăng
trưởng
Nă 2012 Nă 2013 Nă 2014
48
thay đổi chủ yếu tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất, hạn chế cho vay các
nhu cầu phi sản xuất.
Năm 2013 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế toàn cầu cũng
như trong nước, lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất
ổn. Trong bối cảnh như vậy, VietinBank Đông Hà Nội luôn chú trọng siết
chặt kỷ cương tín dụng, áp dụng các biện pháp kiên quyết, linh hoạt để tăng
trưởng tín dụng nhưng vẫn hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh. Doanh số
cho vay khách hàng cá nhân đạt 1.399.019 triệu đồng, tăng 252.283 triệu
đồng so với năm 2012 (tỷ lệ tăng 22%). Đây là một con số khá cao phản
ánh tình hình mở rộng cho vay cá nhân của chi nhánh.
Năm 2014 doanh số cho vay cá nhân của chi nhánh đạt 1.677.272
triệu đồng tăng 278.253 triệu (tỷ lệ tăng 19,89%) so với năm 2013. Mặc dù
tốc độ tăng trưởng thấp hơn năm 2012 nhưng đây là kết quả khả quan trong
tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, tác động lớn vào các hoạt động của
ngành tài chính ngân hàng. VietinBank đã đồng hành chia sẻ khó khăn với
khách hàng thông qua nhiều gói ưu đãi tín dụng lớn như gói tín dụng “5000
tỷ hỗ trợ sản xuất kinh doanh”, “ 5000 tỷ chung tay xây nhà mơ ước”,
“1000 tỷ khởi nguồn tương lai”
Nhìn chung, trong giai đoạn 2012 – 2014 VietinBank Đông Hà Nội
đã hoàn thành rất tốt nhiệm vụ mở rộng hoạt động cho vay đối với cá nhân,
vượt qua khó khăn thách thức, giữ vững đà phát triển đảm bảo hoạt động
cho vay hiệu quả, lành mạnh.
2.2.2.2.2. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Giai đoạn 2012 – 2014, tình hình kinh tế nói chung và tài chính ngân
hàng nói riêng đều gặp nhiều khó khăn, bất ổn, dư nợ cho vay trên nhiều
lĩnh vực được kiểm soát chặt chẽ. Tại VietinBank Đông Hà Nội, dư nợ cho
Thang Long University Libraty
49
vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ
gia đình được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu 2.9. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân (2012 – 2014 )
(Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng Công thương Đông Hà Nội )
Nhìn vào tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh
ta thấy:
Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân tăng dần qua các năm,
tuy nhiên tốc độ tăng năm 2013 cao hơn năm 2014do chính sách hạn chế
cho vay để kiểm soát nợ xấu, hệ thống ngân hàng đã phải “ thắt lưng buộc
bụng” kiềm chế tăng trưởng tín dụng ở mức thấp chưa từng có trong lịch sử
phát triển ngành ngân hàng. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2014
là 525.729 triệu đồng chiếm 35,95% dư nợ cho vay. Năm 2013 là 638.761
triệu đồng tăng 113.032 triệu đồng (tỷ lệ tăng 21,5%) so với năm 2012 và
chiếm 36,61% dư nợ cho vay. Năm 2014 là 730.714 triệu đồng tăng 91.953
triệu đồng (tỷ lệ tăng 14,39%) so với năm 2013 và chiếm 37,40% dư nợ
525.729
638.761
730.714
21,5%
14,39%
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ cho vay
KHCN
Tốc độ tăng
trưởng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
50
cho vay toàn chi nhánh. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng dần qua
các năm ngày càng khẳng định vị thế, khả năng mở rộng, tiếp thị của chi
nhánh. Mặc dù chỉ tiêu này chưa phản ánh được chất lượng của những
khoản vay nhưng cũng đã cho thấy hiệu quả của việc tìm kiếm khách hàng
mới, phát huy thế mạnh trên thị trường góp phần thực hiện nhiệm vụ mở
rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng.
Xét về cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân ta có:
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 2012 - 2014
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng dư nợ CVKHCN 525.729 638.761 730.714
1. Theo thời gian
- Ngắn hạn 521.854 625.421 725.751
- Trung và dài hạn 3.875 3.340 4.963
2. Theo mục đích sử dụng
- Cho vay sản xuất kinh doanh 518.326 633.484 726.171
- Cho vay tiêu dùng 6875 4.516 3.629
- Cho vay thẻ tín dụng quốc tế 528 761 914
(Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng Công thương Đông Hà Nội )
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy: Cho vay ngắn hạn chiếm trên 99% dư nợ
cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh, phần lớn là phục vụ yêu cầu vốn
lưu động của cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh và cho vay thẻ tín
dụng quốc tế. Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn rất thấp chủ yếu của khách hàng
vay sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Cho vay sản xuất kinh doanh tăng dần
qua các năm và chiếm tỷ lệ cao trong dư nợ của chi nhánh do chính sách
đẩy mạnh cho vay trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn của Nhà
nước để phát triển kinh tế ổn định. Nói chung, trong giai đoạn 2012 – 2014
Thang Long University Libraty
51
hoạt động cho vay của chi nhánh được kiểm soát chặt chẽ, tăng ở mức thấp,
cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực.
2.2.2.2.3. Số lượng cho vay khách hàng cá nhân:
Dựa trên việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của
người dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Chi nhánh đã triển khai nhiều sản
phẩm cho vay đến khách hàng từ đó gia tăng số lượng khách hàng vay vốn
theo thời gian. Sản phẩm cho vay được thay đổi linh hoạt phù hợp với nhu
cầu của khách hàng. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn của chi nhánh
được thể hiện qua biểu đồ như sau:
Biểu 2.10. Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay KHCN
(2012-2014)
(Phòng Tổng hợp Ngân hàng Công thương Đông Hà Nội)
Nhìn vào biểu đồ 2.10 ta thấy: Số lượng khách hàng vay vốn năm
2013 tăng so với năm 2012 nhưng số lượng tăng không nhiều, chủ yếu là
khách hàng truyền thống có mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng. Một
nguyên nhân khác có thể kể đến là do tình hình biến động lãi suất trong
năm 2013, lãi suất cho vay cao, điều kiện cho vay thay đổi nên một số
khách hàng không đáp ứng được yêu cầu để vay vốn. Năm 2014 lãi suất
1098
1110
1034
980
1000
1020
1040
1060
1080
1100
1120
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số người
Tỷ lệ tăng, giảm
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
52
cho vay đã giảm rất nhiều so với năm 2013 nhưng số lượng khách hàng vay
vốn có xu hướng giảm do một số sản phẩm ngừng triển khai như sản phẩm
cho vay công nhân viên, cho vay với công an, bộ đội hoặc khách hàng cũ
không đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng.
2.2.2.2.4. Thu lãi từ hoạt động cho vay KHCN
Biểu 2.11. Thu lãi từ cho vay KHCN giai đoạn 2012 - 2014
(Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng Công thương Đông Hà Nội )
Thu nhập từ lãi là nguồn thu lớn nhất của ngân hàng thương mại. Tại
VietinBank Đông Hà Nội, thu lãi từ cho vay khách hàng cá nhân khá cao
và tăng dần qua các năm cho thấy hiệu quả cho vay tương đối tốt. Năm
2013 thu lãi cho vay khách hàng cá nhân là 131.105 triệu đồng tăng 8.705
triệu đồng (tỷ lệ tăng 7,15%) so với năm 2011. Năm 2012 thu lãi cho vay
khách hàng cá nhân là 137.050 triệu đồng tăng 5.945 triệu đồng (tỷ lệ tăng
4,5%) so với năm 2013. Năm 2013 là năm lãi suất ngân hàng tăng khá cao
do đó chỉ tiêu thu lãi tăng mạnh và giảm vào năm 2014 do chính sách điều
chỉnh lãi suất huy động vốn của ngân hàng nhà nước. Năm 2014 lãi suất
122.360 131.105
137.050
7,15%
4,5%
115.000
120.000
125.000
130.000
135.000
140.000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
T
ri
ệu
đ
ồ
n
g
Thu lãi cho
vay KHCN
Tốc độ tăng
trưởng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Thang Long University Libraty
53
huy động được điều chỉnh giảm 6 lần, từ đó lãi suất cho vay cũng được các
ngân hàng giảm để hỗ trợ sản xuất, kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
2.2.2.2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
Trong thời gian qua, VietinBank Đông Hà Nội luôn phát triển hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân dựa trên cơ sở đảm bảo chất lượng do đó
tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu là rất ít và gần như là không có. Hầu hết
khách hàng đều rất thiện chí và chủ động trong việc trả nợ. Đôi khi việc
quá hạn trả tiền ngân hàng là do những yếu tố khách quan, nhưng đều
nhanh chóng khắc phục kịp thời do đó không để lại nợ xấu cho ngân hàng.
Việc cải tiến quy trình, biểu mẫu hợp đồng tín dụng và áp dụng hệ thống
xếp hạng tín nhiệm nội bộ, chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng
đã giúp VietinBank Đông Hà Nội quản trị rủi ro được bài bản, chuyên
nghiệp, tiếp cận theo thông lệ quốc tế, quản lý chặt chẽ được các khoản
vay. Ngoài ra, các cấp quản lý trong chi nhánh cũng đã đề ra những biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như : thường xuyên kiểm tra chéo,
luân chuyển cán bộ, phát huy thế mạnh tập thể trong công tác thẩm định
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Công thương chi nhánh Đông Hà Nội
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong thời gian qua, VietinBank Đông Hà Nội luôn nỗ lực hết mình
hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao. Đánh giá một cách tổng
quát về kết quả tình hình cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh ta
thấy:
Thứ nhất, việc thực hiện quy định cho vay
Chi nhánh luôn tuân thủ quy định, quy chế về cho vay và đảm bảo an
toàn trong hoạt động cho vay. Công tác phân loại và đánh giá khách hàng,
phân loại khoản vay, xếp hạng tín dụng luôn được chú trọng. Các công cụ
54
sử dụng để nâng cao chất lượng cho vay ngày càng được chú trọng và hiện
đại hoá. Hệ thống xếp hạng tín dụng được triển khai cho mọi khách hàng
có quan hệ tín dụng với chi nhánh do đó chất lượng tín dụng luôn được
đảm bảo an toàn, không có nợ quá hạn, nợ xấu.
Thứ hai, tính đa dạng và hoàn thiện của sản phẩm cho vay:
VietinBank Đông Hà Nội đã vận dụng một cách linh hoạt các sản
phẩm của VietinBank vào điều kiện của Chi nhánh để cung cấp những sản
phẩm thiết thực đầy tiện ích cho khách hàng. Danh mục sản phẩm cho vay
khá đa dạng và phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau. Dư nợ cho vay cá
nhân chiếm từ 35,95% đến 37,40% trong tổng dư nợ cho thấy cơ cấu cho
vay của chi nhánh đang chuyển dịch theo hướng mở rộng cho vay đối với
khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
Thủ tục cho vay đã được đơn giản, nhanh gọn hơn trước nhưng vẫn
đảm bảo an toàn, đầy đủ để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh
nhất, tốt nhất đồng thời thuận tiện trong giao dịch. Sản phẩm ngày càng đổi
mới làm gia tăng lợi ích, sự tiện lợi cho khách hàng. Từ đó duy trì được vị
thế cạnh tranh trên thị trường.
Thứ ba, hệ thống kênh phân phối
Nhằm tiếp cận và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, VietinBank
Đông Hà Nội đã triển khai mạng lưới giao dịch tới từng địa bàn hoạt động,
thay đổi về mô hình tổ chức nhằm tạo bước đột phá trong việc tiếp cận với
mô hình ngân hàng hiện đại trên thế giới. Trong năm 2012, 2013 chi nhánh
đã nâng cấp các điểm giao dịch trên địa bàn đồng thời mở thêm một số
phòng giao dịch mới để khách hàng thuận tiện trong giao dịch. Cụ thể:
Năm 2012 khai trương thêm 2 phòng giao dịch: phòng giao dịch bắc
Chương Dương và Nam Tân, năm 2013 phòng giao dịch Nam Đô, năm
2014 khai trương thêm 2 phòng giao dịch Phú Thịnh và Đặng Xá, đi vào
Thang Long University Libraty
55
hoạt động cùng với hệ thống máy ATM, POS. Việc mở rộng hệ thống phân
phối không chỉ giúp chi nhánh tìm kiếm được thêm nhiều khách hàng mới
mà còn giúp việc giao dịch với khách hàng được thuận tiện hơn, quảng bá
được hình ảnh của ngân hàng .
Thứ tư, tổ chức và quản lý cho vay khách hàng cá nhân
VietinBank Đông Hà Nội quản lý, điều hành hoạt động cho vay ngày
càng chuyên nghiệp, hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và
đảm bảo kiểm soát rủi ro từ đó tăng trưởng tín dụng hiệu quả và bền vững.
Thực hiện linh hoạt chính sách tăng trưởng tín dụng từng thời kỳ, nâng cao
tiêu chuẩn chọn lựa khách hàng, phương án kinh doanh, trích lập dự phòng
rủi ro và tích cực xử lý nợ xấu. Nhờ đó quy mô cho vay khách hàng cá
nhân luôn tăng, chất lượng tín dụng được nâng cao và trở thành một trong
những Chi nhánh không có nợ xấu trong lĩnh vực cho vay cá nhân giai
đoạn 2012 – 2014.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Mặc dù Vietinbank Đông Hà Nội đã đạt được những thành tựu nhất
định trong việc mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, song mức độ
mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ nhất, chiến lược tạo sự khác biệt của sản phẩm, dịch vụ
Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân của Chi nhánh
khá đa dạng nhưng vẫn chưa có những đặc trưng nổi bật tạo được sự khác
biệt so với đối thủ cạnh tranh, chưa phát triển được hết các danh mục sản
phẩm của Ngân hàng Công thương. Các sản phẩm mà chi nhánh triển khai
chủ yếu là phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng, sản phẩm
cho vay tiêu dùng chưa được khách hàng biết đến và sử dụng nhiều.
56
Thứ hai, yêu cầu về tài sản bảo đảm
Trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay, môi trường pháp lý về chế
độ kế toán, kiểm toán tài chính đang trong quá trình hoàn thiện vì thế tính
minh bạch, trung thực của báo cáo tài chính, thông tin khách hàng cung cấp
nhiều khi chưa đủ tin cậy theo quy chế cho vay. Do vậy các điều kiện thẩm
định năng lực tài chính, năng lực trả nợ, kiểm soát dòng tiền đối với nhiều
khách hàng vay rất khó xác định đúng. Thực tế, có những trường hợp
khách hàng có lịch sử tín dụng tốt, Ngân hàng tiếp cận cho vay, xác định
mức cho vay theo nhu cầu thực tế thấp hơn so với mức cho vay tối đa trên
giá trị được bảo đảm của tài sản thế chấp dẫn đến khách hàng đi vay ngân
hàng khác. Đó là một thách thức giữa việc tuân thủ quy chế cho vay và yêu
cầu phát triển thị phần tín dụng của ngân hàng.
Thứ ba, công tác Marketing và giới thiệu sản phẩm
Trong thời gian qua, chi nhánh luôn tích cực trong việc tiến hành các
hoạt động marketing. Các chương trình khuyến mãi cho vay như Xuân phát
tài; 5000 tỷ hỗ trợ sản xuất kinh doanh; 5000 tỷ chung tay xây nhà mơ
ước Tuy nhiên, tâm lý và hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm của
ngân hàng nói chung và sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân nói riêng
còn hạn chế đòi hỏi cán bộ quan hệ khách hàng phải làm tốt hơn nữa công
tác giới thiệu cho khách hàng hiểu và sử dụng sản phẩm của ngân hàng.
Thứ tư, quản trị quan hệ khách hàng
Khách hàng không phải lúc nào cũng đúng nhưng cần phải biết đối
xử với khách hàng luôn đúng. Bởi khách hàng là người sử dụng dịch vụ, trả
chi phí, luôn có nhiều yêu cầu trong đó có cả những yêu cầu chưa thật công
bằng. Do vậy cần ứng xử, giải thích và thuyết phục trong từng trường hợp
sao cho khách hàng hiểu và đồng tình chia sẻ với ngân hàng. Mặt khác, cần
chăm sóc khách hàng một cách thường xuyên hơn không chỉ ở khâu cung
Thang Long University Libraty
57
ứng dịch vụ mà cả sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ để khách hàng luôn
cảm thấy hài lòng và sẵn lòng sử dụng hoặc giới thiệu người khác sử dụng
sản phẩm dịch vụ trong lần sau.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
- Môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng chưa thực sự phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành tài chính ngân
hàng nói riêng. Các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng chủ yếu
được xây dựng trên cơ sở các giao dịch thủ công với nhiều loại giấy tờ và
quy trình nghiệp vụ phức tạp. Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện gây lên sự
thay đổi liên tục dẫn đến khó khăn cho hoạt động của các ngân hàng.
- Môi trường văn hoá – xã hội:
Do phong tục, tập quán của người dân Việt Nam nói chung và người
dân trên địa bàn Gia Lâm nói riêng là tiết kiệm, không có thói quen tiêu
dùng trước khi tích luỹ nên chưa phát triển được sản phẩm cho vay, đặc
biệt là cho vay tiêu dùng.
- Môi trường kinh tế: Những năm gần đây, kinh tế nước ta luôn
phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, lãi suất biến động mạnh, lạm
phát, nợ xấu tăng cao gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động cho vay.
- Sự cạnh tranh từ các đối thủ: Nhận thấy tiềm năng lớn của
khối khách hàng cá nhân, các ngân hàng đều hướng tới mục tiêu khai thác
tối đa nhóm khách hàng này, cố gắng đáp ứng nhu cầu của thị trường do đó
sức cạnh tranh ngày càng gay gắt, khó khăn hơn trong việc tiếp cận với
khách hàng.
58
Nguyên nhân chủ quan
Ví dụ thứ nhất: Quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân
chưa hiệu quả
Thứ 2: Trình độ đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng tốt yêu cầu thực tế.
- Chât lượng hoạt động Marketing: Chi nhánh chưa có chiến
lược Marketing rõ ràng, hoạt động tiếp thị còn yếu và thiếu chuyên nghiệp
vì thế thu hút được lượng khách hàng cá nhân còn ít, chưa tương xứng với
lợi thế và tiềm năng của chi nhánh trên địa bàn. Chính sách khách hàng
chưa được chú trọng, chất lượng phục vụ chưa cao. Chính sách quảng bá
sản phẩm chưa mang tính đặc trưng và chưa thu hút được khách hàng.
- Hoạt động quản lý và chất lượng nguồn nhân lực
Công tác đào tạo cán bộ của ngân hàng về kỹ năng bán hàng bước
đầu được triển khai tuy nhiên chưa thực sự có hệ thống và chưa cụ thể đến
từng sản phẩm, dịch vụ. Việc giới thiệu sản phẩm chưa được quan tâm và
chú trọng, mạng lưới kênh phân phối còn hạn chế, ngoài ra chi nhánh cũng
chưa tận dụng hết thế mạnh về số lượng khách hàng lớn để gia tăng dịch vụ
bằng cách bán chéo thêm các sản phẩm, dịch vụ khác.
- Đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt huyết, có trách nhiệm nhưng kinh
nghiệm xử lý nghiệp vụ chưa cao, chưa nhanh nhạy, đôi khi chưa nắm bắt
được tâm lý của khách hàng.
Thang Long University Libraty
59
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG HÀ NỘI
3.1. Định hướng hoạt động và phát triển của chi nhánh
3.1.1. Định hướng hoạt động và phát triển chung của chi nhánh
Trong thời gian tới, VietinBank Đông Hà Nội tiếp tục đẩy mạnh tăng
trưởng hoạt động kinh doanh theo chủ trương của Ngân hàng Công thương
Việt Nam. Bên cạnh giữ được khách hàng hiện tại, tiếp tục phát triển khách
hàng mới bằng thương hiệu và phong cách phục vụ hiện đại. Chú trọng dịch
vụ “ ngân hàng bán lẻ”, đây là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng. Tập
trung cung ứng trọn gói các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng từ đó nâng cao thu
nhập từ dịch vụ, tiến tới một ngân hàng chuẩn mực và hiện đại. Cụ thể:
- Huy động vốn: VietinBank Đông Hà Nội luôn chú trọng duy
trì tăng trưởng nguồn vốn ổn định, tăng cường quảng cáo, triển khai tốt các
sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng Công thương Việt Nam, đảm bảo
cân đối được nguồn vốn đáp ứng khả năng thanh khoản và nhu cầu vay vốn
của khách hàng. Chú trọng huy động các nguồn vốn ổn định, giá rẻ từ cá tổ
chức kinh tế và các tầng lớp dân cư. Mục tiêu năm 2012 nguồn vốn tự huy
động là 2.250 tỷ đồng tăng 20,5% so với năm 2012
- Tín dụng: VietinBank là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai
nhiều chương trình tín dụng cho vay ưu đãi lãi suất đối với các khu vực
kinh tế được Chính Phủ khuyến khích bao gồm: Cho vay hỗ trợ xuất khẩu,
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn và cho vay công nghiệp hỗ trợTheo chủ trương chung của
Ngân hàng Công thương, chi nhánh VietinBank Đông Hà Nội luôn tích cực
tìm kiếm khách hàng tốt, mở rộng cho vay theo các chương trình ưu đãi lãi
suất, các gói sản phẩm tín dụng. Cụ thể:
60
+ Chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá
nhân để tăng trưởng tín dụng trên cơ sở để đảm bảo an toàn vốn
+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng, thẩm định
phương án vay vốn, thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng để có biện pháp xử lý tín
dụng một cách kịp thời, đảm bảo an toàn vốn.
+ Tập trung đôn đốc, kiên quyết xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu
+ Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn, không để phát
sinh nợ nhóm 2, nợ xấu. Mục tiêu năm 2015 dư nợ cho vay nền kinh tế đạt
2.500 tỷ đồng tăng 27,9% so với năm 2014 và thu hồi được toàn bộ số nợ
xấu của năm 2014
- Dịch vụ: Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định
nhóm dịch vụ mũi nhọn để tập trung phát triển. Dựa trên công nghệ hiện
đại để phát triển dịch vụ, lấy mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng là định
hướng phát triển. Mục tiêu năm 2012 cung cấp dịch vụ đạt 16,2 tỷ đồng
tăng 75,3% so với năm 2012.
3.1.2. Định hướng hoạt động và phát triển cho vay khách hàng cá nhân
Thực hiện chủ trương của ngân hàng Công thương Việt Nam, chi
nhánh đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong năm 2015
như sau:
- Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân đi đôi với đảm bảo chất
lượng cho vay, mục tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân từ
khoảng 40% so với năm 2014, phát triển trong phạm vi kiểm soát và quản lý
cho vay, thực hiện các biện pháp thu hồi, xử lý nợ tồn đọng, nợ có vấn đề.
- Mở rộng danh mục sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ,
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn nhằm phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất, tạo mối quan hệ khăng khít với khách hàng.
Thang Long University Libraty
61
- Tích cực và chủ động tìm kiếm khách hàng mới, đảm bảo sự
phù hợp của khách hàng, sự an toàn và hiệu quả đồng thời thực hiện tuân
thủ đúng pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng, thực hiện tốt các chiến
lược thu hút cũng như gần gũi khách hàng để có thể thấu hiểu, nắm bắt
khách hàng.
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
VietinBank Đông Hà Nội
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong ngân hàng
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường trên địa bàn Gia Lâm , chi nhánh
có thể nắm bắt toàn bộ các thông tin về môi trường kinh doanh, về khách
hàng. Trên cơ sở đó sử dụng linh hoạt các chiến lược Marketing để thoả
mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Cụ thể:
Phân đoạn thị trường khách hàng cá nhân
Cần nghiên cứu nhu cầu của khách hàng một cách chi tiết, cụ thể từ đó
lựa chọn chiến lược Marketing phù hợp trong ngắn, trung, dài hạn. Đánh giá
đúng nhu cầu để tập trung nguồn lực vào những đoạn thị trường có khả năng
đem lại hiệu quả cao từ đó mở rộng cho vay tới nhiều đối tượng khác nhau.
Chính sách sản phẩm
Xác định mục tiêu chiến lược sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân
bao gồm:
+ Thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng đồng thời nâng cao vị
thế hình ảnh của ngân hàng.
+ Tăng số lượng sản phẩm cung ứng, mở rộng thị phần, tăng doanh
số, đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm dịch vụ cho từng nhóm khách hàng.
- Nội dung của chiến lược sản phẩm bao gồm:
62
+ Xác định danh mục sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân và
thuộc tính của từng sản phẩm để duy trì cơ cấu hợp lý, kết hợp tạo ra sự
đan xen hợp lý giữa các loại sản phẩm dịch vụ.
+ Dựa trên đặc điểm địa bàn hoạt động để vận dụng linh hoạt danh
mục sản phẩm, duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại và thu hút
khách hàng mới bằng cách:
▫ Tăng cường thiết bị phục vụ khác hàng, đổi mới phong cách giao
dịch của nhân viên ngân hàng.
▫ Làm cho việc sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng dễ dàng, hấp dẫn
hơn bằng cách hoàn thiện quy trình, đơn giản thủ tục, tăng cường hướng dẫn
khách hàng về quy trình sử dụng, thông tin kịp thời về những đổi mới của
sản phẩm đặc biệt là những đổi mới đem lại lợi ích cho khách hàng.
▫ Thay đổi cách thức phân phối bằng việc mở cửa giao dịch ngoài
giờ hành chính, tăng cường giao dịch qua hệ thống phân phối ngân hàng
hiện đại.
Chính sách giá cả
Trong lĩnh vực cho vay, giá cả được biểu hiện dưới dạng lãi suất cho
vay và phí. Đây là yếu tố có tính nhạy cảm cao do đó cần xây dựng và điều
hành chính sách giá một cách linh hoạt phù hợp với tính chất và đặc điểm
kinh doanh trên địa bàn.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, giá là
yếu tố hữu hình có tác động mạnh mẽ đến việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ.
Do vậy, một chiến lược giá phù hợp giúp tăng khả năng cạnh tranh và sự
hấp dẫn đối với khách hàng từ đó thu hút khách hàng mới và tăng doanh số
cho vay.
Thang Long University Libraty
63
Chính sách cung ứng sản phẩm của ngân hàng
Hệ thống phân phối của ngân hàng không chỉ có nhiệm vụ đưa sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng mà còn là công cụ quan
trọng thực hiện mục tiêu giữ vững thị trường hiện tại và mở rộng thị trường
mới một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, chi nhánh cần xây dựng hệ thống kênh
phân phối như ATM, POS sao cho khách hàng thuận tiện trong quá trình
giao dịch và tiếp cận với ngân hàng, tạo được sự cạnh tranh với những ngân
hàng khác trên địa bàn.
Chính sách giao tiếp – khuyếch trương
- Chiến lược này nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ
và tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng
tương lai, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tham gia vào quá trình
cung ứng dịch vụ, đặc biệt làm tăng uy tín, hình ảnh của ngân hàng trên thị
trường. Hoạt động giao tiếp – khuyếch trương bao gồm các hoạt động thông
tin, truyền tin về sản phẩm tới khách hàng như quảng cáo, giao dịch cá nhân,
Marketing trực tiếp để mở rộng tư duy, sự hiểu biết của khách hàng về sản
phẩm, thuyết phục họ sử dụng và duy trì mối quan hệ với chi nhánh.
- Hoạt động này cần được tiến hành thường xuyên thông qua
phương tiện truyền tin như truyền thanh, truyền hình, gửi thư trực tiếp cho
khách hàng, trang trí tại phòng chờ Mặt khác, thông tin truyền miệng của
chính khách hàng là một kênh quảng cáo có hiệu quả mà tốn kém chi phí
rất ít của ngân hàng do đó phải chú ý đánh giá mức độ hài lòng, thoả mãn
của khách hàng nhằm củng cố hình ảnh về chất lượng sản phẩm.
3.2.2. Phát triển năng lực tài chính ngân hàng
Năng lực tài chính ngân hàng là yếu tố quan trọng quyết định đến
năng lực cạnh tranh của ngân hàng và là nền tảng thực hiện việc mở rộng
và phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Tăng trưởng nguồn
64
lực tài chính là điều kiện để tăng trưởng doanh số cho vay, mở rộng mạng
lưới, gia tăng số lượng khách hàng mà không vi phạm các quy định về
Luật các TCTD và quy chế an toàn của NHNN.
3.2.3. Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành
bại của bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng
thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất
lượng, quy mô tín dụng và hình ảnh của ngân hàng. Giải pháp truyền thống
này luôn được đặt ra bởi trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay,
người trực tiếp làm việc với khách hàng, trực tiếp thẩm định hồ sơ vay vốn
là người có ảnh hưởng lớn đến việc duy trì và mở rộng mối quan hệ với
khách hàng. Năng lực thông qua con người thường mang tính bền vững và
khó có thể xác lập trong thời gian ngắn, liên quan đến văn hoá của tổ chức.
Nguồn nhân lực mang lại thành công trong việc mở rộng và đảm bảo chất
lượng của hoạt động cho vay. Bởi vậy, để xây dựng chiến lược nhân sự Chi
nhánh cần phải thực hiện chuyên môn hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ cả về kỹ năng, trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch và nhận thức
về tầm quan trọng của nâng cao và mở rộng hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân. Để có thể làm được những điều trên, Chi nhánh cần có những
chương trình huấn luyện nhân viên về các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán
hàng, thương thảo hợp đồng, chăm sóc khách hàng cần thiết, bên cạnh đó
cần có chính sách nhân sự hợp lý như:
- Tạo không khí thi đua trong công tác, bình chọn nhân viên
thân thiện nhất, nhân viên chăm sóc khách hàng tốt nhất, nhân viên có tác
phong chuyên nghiệp nhất
- Có những chính sách đãi ngộ thoả đáng cho những thành tích
lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên. Khen thưởng đối với những
Thang Long University Libraty
65
nhân viên được khách hàng khen ngợi, chăm sóc khách hàng tốt và xử phạt
đối với những nhân viên bị khách hàng phàn nàn, vi phạm quy định của
Chi nhánh.
3.2.4. Cải tiến quy trình, thủ tục
Là khách hàng cá nhân khi đến ngân hàng để vay vốn là lúc họ thực
sự đang rất cần đến khoản vay, vì vậy đáp ứng nhu cầu này của khách hàng
càng nhanh gọn thì càng để lại ấn tượng tốt trong lòng họ và đây cũng là lợi
thế để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Do vậy, để nâng cao sức mạnh
cạnh tranh đồng thời mở rộng hoạt động cho vay thì việc cải tiến quy trình
là cần thiết. Cụ thể, cần xây dựng một quy trình, thủ tục đảm bảo một số
tiêu chuẩn như:
- Tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái trong việc giao
dịch với ngân hàng
- Hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng trong suốt quá trình giao dịch
với ngân hàng
- Chú trọng đến việc tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng
trong đó vấn đề thời gian cần được rút ngắn để nhanh chóng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng
3.2.5. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, chủ động tìm kiếm
khách hàng mới
Do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tính vô hình, khách
hàng không thể nhìn thấy, sờ thấy mà chỉ có thể cảm nhận trong quá trình
sử dụng nên thái độ, cách thức phục vụ của nhân viên khi tiếp xúc với
khách hàng có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng và quyết định quan hệ làm ăn
lâu dài với ngân hàng hay không. Khi tiếp xúc với khách hàng, nhân viên
ngân hàng cần chú ý:
66
- Trang phục gọn gàng, phong cách chuyên nghiệp tạo nên hình
ảnh của ngân hàng, đem lại sự tin cậy cho khách hàng.
- Luôn tạo cho khách hàng cảm giác thân thiện và thoải mái, dù
là giao tiếp qua điện thoại hay giao dịch trực tiếp. Lắng nghe, tập trung
nắm bắt ý kiến, mong muốn của khách hàng để tư vấn cho khách hàng sản
phẩm phù hợp nhất đồng thời khiến cho khách hàng cảm thấy mình được
tôn trọng và đón tiếp nhiệt tình.
- Nhân viên phải năng động, linh hoạt khi xử lý tình huống với
khách hàng. Không phải yêu cầu nào của khách hàng cũng hợp lý nên nhân
viên quan hệ khách hàng phải linh hoạt, giải thích cho khách hàng hài lòng
mà vẫn thực hiện đúng theo quy định của ngân hàng.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng mới, có nhu cầu vay vốn, cải
thiện tình trạng thiếu hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ mà
chi nhánh cung cấp. Đảm bảo việc phát triển khách hàng mới có năng lực
tín dụng tốt và có thiện chí trả xây dựng mối quan hệ lâu dài với ngân hàng.
Phát triển khách hàng có sự lựa chọn kỹ càng, không chỉ quan tâm tới số
lượng gia tăng mà còn phải quan tâm đến chất lượng khoản vay để đảm bảo
an toàn.
- Tập trung tìm kiếm khách hàng mới đồng thời quan tâm, chăm
sóc khách hàng hiện tại bởi giữ chân một khách hàng hiện tại đôi khi còn
khó hơn việc tìm kiếm một khách hàng mới. Do đó cần xây dựng một
chương trình duy trì khách hàng tốt để biến khách hàng thường xuyên
thành khách hàng trung thành.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn.
Việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm đảm
bảo đồng vốn mà ngân hàng tài trợ được đầu tư đúng mục đích đồng thời
nâng cao hiệu quả cho vay. Cán bộ tín dụng phải luôn chủ động giám sát sử
dụng vốn vay, quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, cập nhật
Thang Long University Libraty
67
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, biến động thị trường để có biện
pháp quản lý vốn vay hiệu quả.
- Ngân hàng cần phải kiểm soát và quản lý chặt chẽ tốc độ tăng
trưởng cho vay khách hàng cá nhân bằng cách rà soát, đánh giá tình hình
dư nợ một cách thường xuyên, định kỳ phân loại nợ.
- Chú trọng xem xét, thẩm định kỹ lưỡng trước khi cấp tín dụng
mới, đánh giá và trích dự phòng rủi ro hợp lý
- Tăng cường xử lý đối với các khoản vay ngắn hạn thiếu tài sản
đảm bảo, tăng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay nhằm hạn chế rủi ro
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Hiện nay, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân, hộ gia đình ngày
càng cao chính vì vậy mà tiềm năng để các Ngân hàng thương mại đẩy
mạnh hoạt động này là rất lớn. Tuy nhiên, việc đưa các sản phẩm, dịch vụ
đến với khách hàng không chỉ cần đến sự nỗ lực của bản thân ngân hàng
mà còn cần có sự chỉ đạo, phối hợp giúp đỡ từ Chính Phủ, các bộ ngành
liên quan đặc biệt là về vấn đề điều hành chính sách kinh tế và đơn giản
hoá thủ tục hành chính khi khách hàng đến vay vốn.
Thứ nhất, Chính Phủ cần có những biện pháp để đảm bảo kinh tế
phát triển ổn định, khuyến khích và tạo thuận lợi để phát triển hoạt động
cho vay
Trong thời gian vừa qua, không chỉ nước ta chịu ảnh hưởng của suy
giảm kinh tế, lạm phát mà thế giới cũng phải chịu nhiều sóng gió với một
loạt thách thức như khủng hoảng nợ công nghiêm trọng tại khu vực đồng
tiền chung Châu Âu, tình hình bất ổn của kinh tế Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp, lạm
phát cao, tình hình bất ổn chính trị và thiên tai Chính vì vậy, Nhà nước
cần có những giải pháp quyết liệt, hiệu quả để ổn định và phát triển kinh tế,
68
từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đẩy mạnh hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại.
Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính hướng tới sự đơn giản, thuận
tiện, dễ hiểu để người dân dễ dàng thực hiện đúng quy định. Xây dựng một
môi trường pháp lý thống nhất, chặt chẽ
Một trong những vấn đề mà Ngân hàng gặp phải khi giải quyết hồ sơ
vay vốn của khách hàng cá nhân là về tài sản thế chấp. Khi khách hàng
dùng tài sản đảm bảo tiền vay là bất động sản như quyền sử dụng đất, nhà
ở thì gặp phải những vấn đề liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và đa phần các giấy tờ chưa đảm bảo quy định. Đặc biệt
là các thủ tục liên quan đến việc phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay
mất rất nhiều thời gian, thủ tục rườm rà. Do vậy, để hỗ trợ các ngân hàng
phát triển hoạt động trong đó có cho vay thì Chính phủ cần đẩy mạnh việc
hoàn thiện thủ tục hành chính ngày càng nhanh gọn, tiết kiệm thời gian.
Thứ ba, việc ban hành các văn bản pháp luật
Việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân
hàng cần có sự hội thảo giữa Chính phủ và các TCTD nhằm xây dựng một
môi trường pháp lý ổn định. Đồng thời, hoàn thiện các hệ thống chính sách
liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân như luật đất đai, luật
thuế thu nhập
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý, giám sát và điều hành toàn
bộ hệ thống ngân hàng, chính vì vậy NHNN cần bám sát thực tế và có chủ
trương, kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình hệ thống ngân hàng trong
từng thời kỳ. Hạn chế kiểm soát hoạt động của các NHTM bằng các can
thiệp mang tính mệnh lệnh, hành chính và đảm bảo ngân hàng có sự chủ
động trong hoạt động kinh doanh
Thang Long University Libraty
69
Mặt khác, NHNN cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản quy
định về cho vay khách hàng cá nhân tạo hành lang pháp lý phù hợp để bảo
vệ quyền lợi cho ngân hàng và khách hàng vay vốn trong điều kiện hiện
nay. Đồng thời, phát triển hệ thống thông tin ngân hàng để nâng cao hiệu
quả và phạm vi hoạt động của trung tâm tín dụng (CIC), thường xuyên
nâng cấp công nghệ để xử lý thông tin nhanh và an toàn.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam
Thứ nhất, tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh trong
cùng hệ thống
Với tư cách là “Ngân hàng mẹ” Ngân hàng Công thương Việt Nam
có những ưu thế và điều kiện thuận lợi trong việc thu thập, phân tích, xử lý
thông tin tín dụng từ đó thu thập và chuyển về chi nhánh để các chi nhánh
nắm bắt kịp thời.
Thứ hai, tăng cường hỗ trợ chi nhánh trong công tác đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ
Để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ, Ngân hàng Công
thương nên mở rộng bồi dưỡng những cán bộ có năng lực, có triển vọng tại
các chi nhánh, tổ chức nhiều hơn nữa các lớp tập huấn, đào tạo, mời các
chuyên gia đến giảng dạy cho các cán bộ nâng cao trình độ.
Thứ ba, tăng cường đầu tư kỹ thuật hiện đại cho chi nhánh
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Công thương đã tích cực triển
khai các dự án hiện đại hoá Chi nhánh trong cả nước. Tuy nhiên công tác
này mới ở giai đoạn đầu. Nếu được trang bị tốt, công việc của cán bộ tín
dụng sẽ trở nên nhẹ nhàng, đơn giản nhưng lại chính xác nhanh chóng. Để
khai thác tối đa sức mạnh của công nghệ tiên tiến NHCT nên nghiên cứu và
thiết lập một hệ thống thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn và được tập
trung tại trung tâm thông tin điện toán của NHCT Việt Nam.
75
KẾT LUẬN
Cho vay khách hàng cá nhân là sản phẩm truyền thống của ngân
hàng nhưng lại chưa thực sự phát triển ở Việt Nam nói chung và trên địa
bàn Huyện Gia Lâm nói riêng. Đây là dịch vụ không chỉ đem lại lợi nhuận
lớn cho ngân hàng mà còn giúp cải thiện đời sống cho những đối tượng
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của địa phương. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt đặt ra
thách thức không hề đơn giản đối với các ngân hàng trong việc mở rộng
cho vay đối với khách hàng cá nhân vì vậy hoạt động này cần được ngân
hàng chú trọng đầu tư hơn nữa bởi đây là nhóm khách hàng có tiềm năng
rất lớn. Để có thể chiếm lĩnh được thị trường, duy trì vị thế cạnh tranh thì
NHTM cần xây dựng cho mình một chiến lược bài bản để thực hiện tốt
nhất mục tiêu đề ra.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, VietinBank Đông Hà
Nội đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, có kết quả hoạt động và quy mô
dẫn đầu trên địa bàn Gia Lâm. Qua quá trình nghiên cứu thực trạng hoạt
động tại Chi nhánh, luận văn đã đưa ra được những giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong giai đoạn hiện
nay nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của khách hàng, đem lại hiệu
quả tốt đa cho cả ngân hàng và khách hàng.
Thang Long University Libraty
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương Mại – PGS.TS Phan
Thị Thu Hà, Nhà xuất bản Giao thông vận tải
2. Giáo trình Marketing Ngân hàng – PGS.TS Nguyễn Thị Minh
Hiền
3. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính của Frederic
S.Miskin, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuât
4. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Công thương Việt Nam
năm 2012, 2013, 2014
5. Tạp chí Ngân hàng, Tạp
6. chí thương mại, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
7. Các trang web điện tử: www.vietinbank.vn; www.sbv.gov.vn;
www.cafef.vn; www.vneconomy.vn; www.vietnamnet.vn;
8. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia
đình theo mô hình mới của Ngân hàng Công thương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 84_6716_1557.pdf