Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ Thương Việt Nam

Lạm phát là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của mọi quốc gia (tăng trưởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, cán cân thanh toán có số dư). Tình hình lạm phát của nước ta trong thời gian vừa qua là diễn biến rất phức tạp. Đến cuối năm 2008 thì Nhà nước mới có thể kiểm soát được tình hình . Chính điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Trong cuộc khủng hoảng này hệ thống ngân hàng chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Số lượng tiền gửi giảm mạnh, số lượng tiền cho vay cũng không gia tăng. Lạm phát đã tạo nên cuộc đua tăng lãi suất giữa các ngân hàng thương mại nhằm huy động được vốn. Điều này đã gây xáo trộn và hoang mang tâm lý cho người dân. Chính vì vậy các cơ quan chính phủ phải xây dựng chính sách tiền tệ phù hợp với từng giai đoạn

pdf58 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2277 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản ngân hàng. Chính điều này đã tạo ra cho Ngân hàng Techcombank một thị trường rộng lớn và nâng cao hình ảnh của ngân hàng mình trong lòng khách hàng. Sang năm 2008 Ngân hàng techcombank tiếp tục giới thiệu các sản phẩm thẻ và thu hút được một lượng lớn khách hàng, đồng thời chú trọng nhiều hơn vào thị trương cho vay tiêu dùng sau một thời gian khủng hoảng. Ngân hàng thực hiện liên kết nhiều hơn với các nhà đầu tư, và các doanh nghệp để tạo điều kiện cho khách hàng khi vay mua các sản phẩm mua nhà,mua ô tô…Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp cũng được tăng cường.  Hoạt động cho vay doanh nghiệp Ngân hàng đã thay đổi mô hình tổ chức cơ cấu của khối cho vay doanh nghiệp, phân công chuyên môn hóa hơn, tăng cường phục vụ một số lượng lớn khách hàng. Ngân hàng cũng tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm hiện có của mình. Huy động vốn từ doanh nghiệp luôn tăng. Nếu như năm 2006 đạt 6.134,15 tỷ đồng thì năm 2007 lên đến 12.228,43 tỷ đồng chiếm hơn 60% tổng dư nợ toàn ngân hàng. Đến năm 2008 thì đã tăng lên 16.132 tỷ đồng. Nhìn vào biểu đồ dưới đây chúng ta sẽ thấy rõ hơn về tốc độ tăng trưởng này 6134 12228.43 16132 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 18000 Tỷ đồng 2006 2007 2008 Năm Dư nợ cho vay đối với DN Biểu 2.2 : Dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2006-2008 tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam  Hoạt động thanh toán quốc tế Không chỉ chú trọng vào hoạt động cho vay, ngân hàng còn có những thành quả nhất định trong hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam đạt giải ngân hàng thanh toán quốc tế do Citibank trao tặng. Đây là lần thứ 5 liên tiếp ngân hàngTechcombank nhận được giải thưởng này. Hiện nay tại ngân hàng dịch vụ thanh toán quốc tế đóng góp tới gần 50% doanh thu dịch vụ , tỷ lệ điện chuẩn tuyệt đối là 99,9%. Điều này chứng tỏ được uy tín và phong cách làm việc chính xác chuyên nghiệp của ngân hàng Mới đây ngày 9/4/2009 Techcombank đã ký kết thỏa thuận hợp tác thanh toán biên mậu với Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC), các giao dịch mậu dịch biên giới hai nước Việt Nam - Trung Quốc sẽ được phép thực hiện theo quy định pháp luật của mỗi nước. Cho thấy nỗ lực không ngừng của ngân hàng Techcombank nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam 2.2.1 Các sản phẩm chính cho vay tiêu dùng của ngân hàng Ngân hàng Techcombank đã đưa ra các nhóm sản phẩm cho vay tiêu dùng bao gồm:  Vay mua ô tô Đặc điểm cho vay mua ô tô: Hạn mức vay tối đa Thời hạn vay tối đa Áp dụng cho loại tài sản đảm bảo 80% tùy theo từng thời kỳ Nhà, quyền sử dụng đất 75% tùy theo từng thời kỳ Xe định mua (xe mới 100% và có giá trị lớn hơn 1 tỷ đồng). 70% tùy theo từng thời kỳ Xe định mua (xe mới 100% và có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng). 65% tùy theo từng thời kỳ Xe đã qua sử dụng (xe nhập khẩu dưới 5000km, xe phục vụ hội nghị cao cấp, đấu thầu). 50% tùy theo từng thời kỳ Xe đã qua sử dụng (xe mua đi bán lại, xe có linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốc). Khách hàng chỉ cần đảm bảo bằng chiếc xe đang đi của mình. Nếu như vay trong thời gian ngắn hạn, khách hàng sẽ trả lãi hàng tháng và lịch trả gốc sẽ do hai bên thỏa thuận. Còn cho vay trung và dài hạn, khách hàng sẽ trả gốc và lãi hàng tháng hoặc quý. Đồng thời khách hàng cũng được phép trả góp khoản vay. Khách hàng chỉ cần có 40% giá trị chiếc xe mong muốn Techcombank sẽ hỗ trợ khách hàng phần còn lại.  Vay mua nhà Ngân hàng cho vay tối đa lên tới 60% tổng nhu cầu vốn của khách hàng nhưng không quá 2 tỷ đồng đối với xây, sửa nhà và không quá 7 tỷ đồng đối với trường hợp mua nhà, chuyển quyền thuê lại nhà của nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất, và tối thiểu là 30 triệu đồng.  Gia đình trẻ Ngân hàng có thể cho vay tối đa lên tới 1.500.000.000 VND đáp ứng nhu cầu trọn gói của cá nhân và gia đình về nhà ở, trang bị đồ dùng gia đình, ô tô. Tỷ lệ cho vay tối đa: 60% tổng nhu cầu vốn vay mua nhà, 80% tổng nhu cầu vốn vay mua ô tô (theo chương trình Ô tô xịn), 50% tổng nhu cầu vốn vay mua sắm trang thiết bị sinh hoạt (tối thiểu vay mua trang thiết bị là 30 triệu đồng). Đối tượng cho vay chủ yếu là các gia đình trẻ. Ngoài lãi, khách hàng chỉ phải thanh toán 15% vốn gốc trong ¼ thời gian đầu và 25%, 30% và 30% trong các ¼ thời gian còn lại.  Mua nhà trả góp Đặc điểm Khác hàng không cần đặt cọc, không tài sản đảm bảo Ngân hàng có thể cho vay tối đa lên đến 200 triệu đồng, tối thiểu 20 triệu đồng. Thời hạn vay : tối đa 36 tháng. Lãi suất: cố định trên dư nợ giảm dần hoặc dư nợ ban đầu  Ứng trước tài khoản o Khách hàng được phép chi tiêu vượt quá số tiền có trong tài khoản cá nhân và có thể sử dụng số tiền đó bất cứ khi nào – qua thẻ thanh toán F@stAccess hoặc rút trực tiếp tại các điểm giao dịch của Ngân hàng Khách hàng chỉ phải trả lãi cho thời gian sử dụng tiền thực tế. o Hai hình thức của F@stAdvance: Có tài sản đảm bảo (F@stAdvance F1): Giá trị hạn mức được xác định tùy thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng nhưng tối đa không quá 300 triệu VND. Không có tài sản đảm bảo (F@stAdvance F2): Khách hàng sử dụng uy tín của mình để đảm bảo cho hạn mức ứng trước, hoặc được cơ quan đang công tác bảo lãnh. Hạn mức ứng trước tối đa 4-5 tháng lương nhưng không quá 100 triệu VND.  Du học Ngân hàng cho người vay tối đa : 50% học phí của khóa học . Thời hạn cho vay tối đa 48 tháng . Lãi suất cho vay là cố định trong năm đầu tiên. Trong thời gian học, học viên không phải trả gốc vay. Hàng tháng phải trả lãi tiền vay. Trả gốc vốn vay từng phần sau khi kết thúc chương trình học. Thời gian trả toàn bộ gốc vay không quá 24 tháng kể từ khi kết thúc khóa học 2.2.2 Quy trình tín dụng của ngân hàng Bước 1: tiếp nhận hồ sơ vay vốn - Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng làm thủ tục hồ sơ, kiểm tra các giấy tờ mà khách hàng đưa đến - Trao đổi với khách hàng về thủ tục vay vốn và các quy định tính lãi của ngân hàng Hồ sơ vay vốn bao gồm:  Giấy đề nghị vay vốn  Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng  Phương án kinh doanh và nguồn trả nợ  Các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo  Các giấy tờ cần thiết khác Bước 2: Thẩm định các khoản vay Đầu tiên cán bộ tín dụng cần thẩm định tư các pháp lý của khách hàng. Sau đó thẩm định tình tình kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng bằng cách xem xét các báo cáo tài chính, nguồn thu nhập của khách hàng. Thẩm định phương án vay vốn và hiệu quả sử dụng vốn: Xem xét tính thích hợp của các phương án kinh doanh, so sánh nhu cầu vốn và vốn tự có của cá nhân, kế hoạch trả nợ của khách hàng. Mặt khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của về hồ sơ mà ngân hàng cung cấp. Bước 3: Hoàn chỉnh thủ tục cho vay và giải ngân Hoàn thiện các giấy tờ cho vay cần thiết cho thủ tục phê duyệt theo quyết định cho vay chính thức của ngân hàng Kiểm tra các thông tin của khách hàng,các báo cáo tài chính, kiểm tra hiện trạng của tài sản đảm bảo Sau đó ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với ngân hàng dựa trên các điều kiện đã thỏa thuận. Sau đó cán bộ tín dụng đưa hợp đồng và khế ước lên cho phòng hạch toán để tiến hàng thu phí và giải ngân Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi kí hợp đồng tín dụng đã được kí kết.giải ngân là phát tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng được cam kết. Nó cũng là khâu quan trọng vì nó giúp kiểm tra các sai sót của các khâu trước đó. Bước 4: Theo dõi kiểm tra đánh giá hoạt động sử dụng tiền vay - Cán bộ tín dụng theo dõi hoạt động sử dụng khoản vay của ngân hàng. Đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết Bước 5: Xử lý khoản vay có vấn đề Đối với các khoản vay có vấn đề như khách hàng tẩu tán tài sản đảm bảo,khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì cán bộ tín dụng của ngân hàng cần kiểm tra lại tài sản và vốn của ngân hàng và viết tờ trình thẩm định cho ngân hàng để xử lý hoặc chuyển nợ Bước 6: Thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo Cán bộ tín dụng phải đôn đốc khách hàng trả nợ trước thời hạn 5 đên 15 ngày. Đôn đốc vệc trả nợ của khách hàng và thu lãi theo định kì của khoản vay. Khâu này có 3 bước (1) Thu nợ : Ngân hàng hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những khoản cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo hình thức cho vay và điều kiện khoản vay mà ngân hàng thỏa thuận và lựa chọn hình thức thu nợ. (2) Tái xét hợp đồng tín dụng : thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều khoản tín dụng đã được cấp nhằm đánh giá chất lượng, tín dụng phát hiện rủi ro. (3) Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết hạn hợp đồng và khách hàng hoàn trả nghia vụ trả nợ thì ngân hàng là thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản. Bước 7: Tất toán khoản vay Ngân hàng sẽ tất toán khoản vay khi khách hàng trả hết lãi và gốc cho ngân hàn Bước 8: Chế độ lưu trữ báo cáo khoản vay 2.2.3 Kết quả kinh doanh của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam 2.2.3.1 Quy mô tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam. Quy mô khách hàng của ngân hàng ngày càng tăng nhanh trong các năm gần đây. Nếu như năm 2006 số lượng khách hàng đến với ngân hàng chỉ là 1.020 lượt người thì đến năm 2007 con số ngày đã tăng lên 1.455 khách hàng. Đến năm 2008 cùng với sự phát triển mạnh của thương hiệu Techcombank , người dân cũng biết nhiều hơn nên số lượng khách hàng tăng lên 1.831 người. Như vậy trong vòng ba năm số lượng khách hàng đã tăng lên rất nhanh. Điều này cũng chứng tỏ được uy tín và chất lượng của ngân hàng trên thị trường. Ngân hàng cũng đã đáp ứng nhu cầu đông đảo của bộ phận không nhỏ dân cư. Số lượng khách hàng 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2006 2007 2008 năm tr iệ u ng ư ờ i Số lượng khách hàng Biểu 2.3 : Số lượng khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại Techcombank. 2.2.3.2 Tỷ lệ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam Đơn vị:Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 8.806 20.207 26.022 Dư nợ cho khách hàng cá nhân 2.817 5.915 13.689 Tốc độ 87.05% 110,53% 130,42% (Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank 2006 – 2008) Biểu đồ dư nợ tín dụng ngân hàng Techcombank 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 2006 2007 2008 năm tỷ đ ồn g Dư nợ tín dụng Dư nợ cho vay tiêu dùng Biểu 2.4 Dư nợ tín dụng của ngân hàng Techcombank 2006-2008 Trong những năm gần đây ngân hàng tăng dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân lên rất cao. Năm 2006 dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân đạt 2.817 tỷ đồng đến năm 2007 đã đạt được 5.915 tỷ đồng, tăng 110,53%. Sang năm 2008 dư nợ tín dụng cá nhân tăng mạnh đạt tỷ lệ 130.42%. Đây là sự nỗ lực rất lớn của toàn hệ thống ngân hàng Techcombank trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn hiện nay. 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 Tỷ đồng 2006 2007 2008 Năm Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân Biểu 2.5. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Techcombank 2.2.3.3 Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Doanh số cho vay theo sản phẩm của ngân hàng Techcombank STT Mục đích vay vốn 2006 2007 2008 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ (%) (%) (%) 1 Mua nhà 704,25 25% 1597,05 27% 3969,81 29% 2 Mua ô tô 1183,14 42% 3016,65 51% 7255,17 53% 3 Du học 84,51 3% 177,45 3% 547,56 4% 4 Chứng khoán 394,38 14% 354,9 6% 273,78 2% 5 Kinh doanh 253,53 9% 591,5 10% 1232,01 9% 6 Khác 197,19 7% 177,45 3% 410,67 3% Tổng 2817 100% 5915 100% 13689 100% (Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Techcombank năm 2006-2008) Sản phẩm cho vay mua ô tô là sản phẩm có doanh thu lớn nhất trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Năm 2006 doanh thu mua ô tô la 1183,14tỷ đồng, đến năm 2007 danh thu từ hạt động này đã tăng lên 3016,65 tỷ,tăng 51%. Không dừng lại ở đó nhu cầu mua ô tô của người dân ngày càng gia tăng năm 2008 đã tăng lên 7255,17 tỷ đồng. Đây là một kết quả phản ánh rõ nhu câu tiêu dùng của khách hàng trong giai đoạn hiện nay. Đối với sản phẩm vay mua nhà trả góp. Đây là sản phẩm hấp dẫn rất lớn đối với khách hàng. Thời hạn cho khoản vay thường dài tạo điều kện cho cả những người thu nhập thấp. Năm 2006 doanh thu đạt được là 704,25 tỷ đồng. Sang năm 2007 doanh thu đạt được là 1597,05 tỷ, tăng từ 25% lên 27% . Mặc dù năm 2008 tình hình kinh doanh bất động sản gặp nhiều khó khăn. Vào đầu năm giá đất tăng cao và diễn biến phức tạp làm cho hoạt động của vay mua bất động sản giảm mạnh. Tuy nhiên đến cuối năm 2008 thì giá đất trên thị trường có có xu hướng giảm. Người dân có nhu cầu mua nhà cũng vì thế mà tăng lên. Chính vì vậy kết quả kinh doanh khả quan hơn, năm 2008 doanh thu đạt lên đến 3969,81 tỷ đồng. Đối với sản phẩm cho vay mua chứng khoán thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Năm 2006 hoạt động cho vay chứng khoán của ngân hàng đạt 394,38 tỷ đồng ,chiếm 9% tổng dư nợ của ngân hàng. Tuy nhiên do năm 2007 và năm 2008 hoạt động của thị trường chứng khoán có dấu hiệu đi xuống cho nên nhu cầu đầu tư chứng khoán của người dân cũng giảm mạnh. Cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 6% năm 2007 và 2% năm 2008 đối với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sản phẩm cho vay du học cũng không phải là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong ngân hàng. Sản phẩm này chỉ dao động khoảng 3%, 4% dư nợ cho vay tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm mục đích kinh doanh thì cũng có sự tăng trưởng nhẹ. Năm 2006 chiếm doanh số đạt được là 253,53tỷ đồng. Năm 2007 doanh số đạt được 591,5 tỷ đồng và năm 2008 là 1232,01tỷ đồng. Điều này chứng tỏ nhu cầu kinh doanh của người dân ngày càng tăng Đối với các sản phẩm khác thì từ năm 2007 một loạt sản phẩm cho vay tiêu dùng ra đời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh số năm 2006 là 197,19 tỷ đồng. Các năm 2007 và 2008 liên tục tăng nhanh. Các sản phẩm này được thiết kế theo hướng chuyên biệt hóa và đơn giản hóa quy trình hơn. Lần đầu tiên ngân hàng Techcombank đã thử nghiệm triển khai mô hình “booth” cho vay lưu động tại các trung tâm siêu thị và các của hàng bán lẻ dùng đòn bẩy là các sản phẩm này. Biểu 2.6 : Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam năm 2008 Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời gian vay mua chứng khoán du học ô tô nhà kinh doanh khác Đơn vị: tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 Dư nợ khách hàng cá nhân 2.817 5.915 13.689 Cho vay ngắn hạn 939 2.342 4675 Cho vay trung và dài hạn 1878 4573 10.014 ( Nguồn: Báo cáo thường niên năm ngân hàng Techcombank 2006-2008) Biểu 2.7 Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn Tại ngân hàng thì các khoản vay trung và dài hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là khách hàng thường tham gia các khoản vay vì mục đích mua nhà, du học hoặc mua phương tiện đi lại. Năm 2006 doanh thu đạt được từ cho vay tín dụng trung và dài hạn là 1.878 tỷ đồng nhưng đến năm 2007, 2008 lần lượt tăng là 4.573 và 10.014 tỷ đồng. Bên cạnh đó các khoản vay ngắn hạn cũng liên tục tăng. 2.2.3.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam Theo quy đinh của ngân hàng Nhà Nước , ngân hàng Kĩ Thương cũng phân loại thành từng nhóm nợ khác nhau Biểu đồ cơ cấu cho vay theo thời gian của ngân hang Techcombank 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 2006 2007 2008 Năm T ỷ đ ồ n g Cho vay trung và dài hạn Cho vay ngắn hạn Nhóm Tình trạng quá hạn Tỷ lệ dự phòng Nợ đủ tiêu chuẩn Trong hạn hoặc qua hạn 10 ngày 0% Nợ cẩn chú ý Quá hạn từ 10 đến 90 ngày hoặc Được cơ cấu trả nợ lần thứ 1 5% Nợ dưới tiêu chuẩn Quá hạn từ 91 đến 180 ngày Được cơ cấu thời hạn trả nợ lần thứ nhất ngoại trừ các khoản cho vay có thời hạn trả nợ được cơ cấu đã được phân loại vào nợ nhóm 2 20% Nợ nghi ngờ Quá hạn từ 181 đến 360 ngày Được cơ cấu trả nợ lần thứ nhất và quá hạn dưới 90 ngày tính từ thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lần thứ nhất Được cơ cấu nợ lần thứ 2 50% Nợ có khả năng mất vốn Quá hạn trên 360 ngày Các khoản nợ khoanh , nợ cần chú ý Nợ được cơ cấu lần 2 và bị quá hạn cơ cấu 100% ( Báo cáo thường niên ngân hàng techcombank 2006-2008) Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng Kỹ Thương đã giảm đi đáng kể. Trong năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 3.11%. Đến năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng chỉ còn lại là 1.38%. Năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên 2.56%. Do có nhiều thay đổi trong chuyên môn nghiệp vụ tín dụng cho nên ngân hàng Techcombank đã hạn chế được mức rủi ro tín dụng ở mức thấp, dưới 3%. Đây là một dấu hi ệu đáng mừng và cũng là trọng tâm để đẩy mạnh tham vọng ngân hàng của Techcombank 2.3. Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam Kết quả đạt được Mặc dù trong thời gian qua nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, tình hình lạm phát thì diễn ra phức tạp nhưng ngân hàng Techcombank cùng các ngân hàng khác đã vượt qua khó khăn, phát triển mạnh mẽ và vượt mức kế hoạch đề ra tăng trưởng tổng tài sản,vốn, tín dụng, doanh thu, phát triển mạng lưới, phát triển sản phẩm. Riêng trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì ngân hàng đã có những bước phát triển vượt bậc. Nếu như cuối năm 2007 mức tăng trưởng cho vay tiêu dùng không thể đạt được kết quả như dự kiến của ngân hàng, hình thức cho vay tín chấp đã ngừng lại vì với mức lãi suất trần của ngân hàng Nhà nước đưa ra thì cho vay tín chấp sẽ bị lỗ. Tuy nhiên sang năm 2008 tín dụng cho vay tiêu dùng đã phát triển trở lại. Số lượng khách hàng cá nhân đến ngân hàng liên tiếp tăng . Cùng với sự tăng trưởng về số lượng khách hàng là kéo theo sự tăng trưởng về doanh thu. Hạn mức cho vay tín chấp của ngân hàng cũng tăng lên. Mặc dù dư nợ tín dụng tiêu dùng tăng mạnh nhưng chất lượng tín dụng của ngân hàng vẫn vẫn được kiểm soát chặt chẽ. Mặt khác dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập đầy đủ và thường xuyên đảm bảo hoạt động cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ 3-5 tính đến cuối 2007 đã giảm mạnh so với tháng 12/2006 giảm từ 3,11% xuốn còn 1,38%. Với hệ thống công nghệ thông tin việc phân loại tuổi nợ tự động hóa tại ngân hàng là hoàn toàn. Bên cạnh đó việc vẫn có một số khoản nợ quá hạn lâu được để trong tài khoản nội bảng là để nâng cao trách nhiệm của cán bộ thu hồi nợ cũng như quản lý các khoản nợ xấu này. Đồng thời trong những năm gần đây, ngân hàng tích cực cho ra rất nhiều sản phẩm mới về tín dụng và quy trình tín dụng. Các khoản cho vay tín chấp đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng nâng cao kĩ thuật quản lý rủi ro của tín dụng bán lẻ theo các danh mục đã được triển khai từ năm 2006. Ngân hàng phê duyệt tự động những sản phẩm cho vay tiêu dùng đã được thực hiện trên hệ thống xếp hạng khách hàng được tích hợp tập trung trên hệ thống IT. So với các ngân hàng thương mại nhà nước thì ngân hàng Techcombank đã có chính sách tín dụng tiêu dùng phong phú hơn. Những nhu cầu cơ bản của cuôc sống đã được đáp ứng một cách đầy đủ và nhanh chóng: Nhu cầu xây, mua nhà Nhu cầu phương tiện đi lại Nhu cầu vay đi du hoc Nhu cầu kinh doanh Nhu cầu đầu tư chứng khoán Mặt hạn chế Tuy nhiên bên cạnh các mặt mạnh của ngân hàng thì vẫn còn một số mặt hạn chế cần khắc phục. - Hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển nhưng nhìn chung chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng Techcombank. Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng diễn ra sôi nổi tuy nhiên so với các ngân hàng nhà nước và các ngân hàng cổ phần uy tín như ACB, VP… thì tại ngân hàng Techcombank hoạt động cho vay tiêu dùng ở đây vẫn chưa phát triển mạnh. - Thủ tục cho vay vẫn còn rườm rà : Tuy đã có nhiều cải tiến trong quy trình cho vay tín dụng nhưng vẫn còn có nhiều khách hàng phàn nàn về quy trình cho vay của ngân hàng. Các giai đoạn của quy trình cho vay thường bị kéo dài hơn so với thời gian quy định. Hoạt động quản lý theo dõi khoản vay chưa chặt chẽ - Sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện nay chưa có sản phẩm nào có tính đột phá mang lại lợi nhuận cao trên thị trường Mặc dù ở ngân hàng Techcombank sản phẩm cho vay tiêu dùng rất đa dạng nhưng chưa có sản phẩm nào mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Các sản phẩm cho vay niêm yết chứng khoán hiện nay không hiệu quả. Sản phẩm vay đi du học vẫn còn kém hấp dẫn với khách hàng. Do vậy ngân hàng cần phải cải tiến các sản phẩm này phù hợp hơn nhu cầu khách hàng - Doanh số và thị phần của ngân hàng về cho vay tiêu dùng đang chiếm một tỷ lệ không lớn so với các ngân hàng khác. Ở các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh khách hàng tìm đến vay tại ngân hàng còn nhiều nhưng tại các tỉnh thành khác thị số lượng cho vay rất ít. - Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng ở mức dưới 3% đảm bảo dưới quy định của nhà nước nhưng nợ quá hạn cho vay trung và dài hạn tại các năm cũ vẫn dồn lại khiến cho các việc thu hồi nợ tại ngân hàng không dứt điểm được. Nguyên nhân chủ yếu của các mặt hạn chế trên : - Hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng bởi vì ngân hàng chưa khai thác hết nhu cầu của khách hàng. Mạng lưới giao dịch của ngân hàng còn hạn chế, đặc biệt là ở các tỉnh thành trên cả nước do đó khả năng khách hàng tiếp cận dịch vụ của ngân hàng là rất khó khăn. Bên cạnh đó hoạt động marketing cũng chưa đủ mạnh để thu hút khách hàng. - Thủ tục cho vay tại ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là do các các ngân hàng thực hiện đúng các quy định về tín dụng của ngân hàng Nhà nươc đưa ra. Tuy nhiên các cơ quan hành chính chưa thực sự làm việc hiệu quả,chưa thực hiện nghiêm túc chế độ một cửa. Chính vì vậy mà thời gian làm hồ sơ thường kéo dài hơn so với quy định của pháp luật - Sản phẩm không có những bước đột phá lớn Nguyên nhân là do những sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người dân hiện nay như mua nhà, mua xe…Các sản phẩm này hầu hết các ngân hàng thương mại khác đều có cho nên tính cạnh tranh là rất cao. Doanh thu thu về từ các sản phẩm này không lớn.Vì vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm có khác biệt mà hiệu quả so với các ngân hàng khác. Riêng đối với các sản phẩm vay mua chứng khoán không tăng mà còn có xu hướng giảm nguyên nhân chủ yếu là do thị trường chứng khoán sụt giảm nghiêm trong và không ổn định. - Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng hiện nay chưa cao so với một số ngân hàng cổ phần khác chủ yếu là do hoạt động marketing tại ngân hàng, các hình thức định vị thị trường của ngân hàng chưa đủ mạnh để lôi kéo khách hàng đến với ngân hàng. Khách hàng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các tỉnh thành khác gần như số lượng vay vốn là rất ít.Vì vây ngân hàng cần phải đưa ra một chiến lược marketing lâu dài hơn cho ngân hàng. - Về nợ quá hạn của ngân hàng không thể thu hồi được thì điều này xuất phát từ cả ngân hàng và khách hàng Về phía ngân hàng : Có thể nhân viên tín dụng chưa đủ trình độ để phân tích khách hàng và khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó nguồn thu của khách hàng thì rất khó kiểm soát, trong khi số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thì rất lớn. Nhân viên tín dụng thì ít có thông tin về khách hàng. Khách hàng nợ quá hạn thì ít khi được đôn đốc nhắc nhở. Do vậy nợ quá hạn của ngân hàng vẫn còn tồn đọng Về phía người đi vay: Khách hàng không trả nợ cho ngân hàng thì do nhiều nguyên nhân khác nhau. - Có thể họ kinh doanh thua lỗ, không có nguồn trả nợ cho ngân hàng - Có thể họ có khả năng trả nợ cho ngân hàng nhưng họ vẫn chần chừ không hoàn thanh nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng với hy vọng được sử dụng lâu hơn vốn của ngân hàng Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt độngcho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kĩ Thương Việt Nam 3.1 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng kĩ Thương Việt Nam 3.1.1 Định hướng chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam Trong bối cảnh tình hình nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, các chính sách vĩ mô thay đổi nhanh chóng, cộng với tâm lý người dân lo sợ một cuộc khủng hoảng kinh tế sắp diễn ra trên diện rộng đã khiến cho các ngân hàng đối mặt với ngày càng nhiều khó khăn thử thách. Đội ngũ ban lãnh đạo Techcombank cùng với hệ thống ngân hàng trong cả nước cùng phấn đấu vượt qua khó khăn , đảm bảo an toàn hệ thống, thực hiện nghiêm túc chủ trương thắt chặt tiền tệ và tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng nhà nước, đồng thời đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Techcombank được khách hàng và các tổ chức đánh giá tín nhiệm đánh giá là một ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt trên thị trường hiện nay. Tỷ lệ cho vay tính trên nguồn vốn của ngân hàng luôn duy trì ở mức tối ưu là 75%, Điều này cho thấy sự cân đối nguồn vốn, khả năng thanh khoản và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Chính vì vậy Techcombank là một trong số ít các ngân hàng tại Việt Nam được Moody’s xếp hạng tín nhiệm ngang bằng với mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia. Để đạt được điều đó, Techcombank sử dụng nhiều nghiệp vụ hiện đại để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro. Với định hướng trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hiện đại, hàng đầu Việt Nam, Techcombank chủ yếu dành ngân sách đầu tư vào ứng dụng, tích hợp công nghệ và áp dụng công nghệ hiện đại vào lĩnh vực sản phẩm dịch vụ của mình. Năm 2008 ngân hàng Techcombank vinh dự nhận giải thưởng “doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả nhất của năm 2008” . Đây là tín hiệu đáng mừng của ngân hàng. Áp dụng hệ thống công nghệ hiện đại vào kinh doanh, Techcombank đã phát triển nhiều ứng dụng, sản phẩm tiện ích cho khách hàng, cung cấp dịch vụ trọn gói, “một cửa”, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian hơn. Chiến lược tạo ra sự khác biệt thực hiện chủ yếu thông qua tính hiệu quả của các quy trình kinh doanh, sự phong phú của các sản phẩm dịch vụ, tính chuyên nghiệp và sự thân thiện của đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng. Phát triển phong cách kinh doanh riêng của Techcombank  Định hướng đối với tín dụng tiêu dùng Tiếp tục phát triển các nhóm khách hàng dân cư đô thị đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập từ trung bình trở lên trẻ tuổi và thành đạt Thúc đẩy việc bán các sản phẩm tín dụng tiêu dùng hiện có trong đó chú trọng đặc biệt vào vào các sản phẩm thẻ và tài trợ mua nhà và mua ô tô  Đối với tín dụng đầu tư cá nhân Thúc đẩy việc cho vay đầu tư chứng khoán niêm yiết và cổ phần doanh nghiệp cổ phần hóa  Đối với tín dụng đầu tư hộ cá thể Phát triển các nhóm khách hàng là các hộ gia đình ở đô thị đặc biệt là nhóm khách hàng có hoạt động kinh doanh ổn định. Thúc đẩy việc cho vay tiêu dùng bằng sản phẩm ứng tiền nhanh. 3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Kĩ Thương Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Thuận lợi Thu nhập bình quân đầu người của khách hàng càng ngày càng tăng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì thu nhập của người dân ngày càng tăng nhanh Năm 2006 thu nhập bình quân đầu người đạt 750 USD, tăng 80 USD so với năm 2005. Sang đến năm 2007 thu nhập bình quân đầu người năm 2007 của người dân Việt Nam đã đạt 820 USD/năm. Theo số liệu mới nhất thì cuối năm 2008 chúng ta đạt 960 USD. Đây là một kết quả đáng mừng cho v\cả nước.Chúng ta sẽ không bị xếp vào các nước có thu nhập thấp. Đi kèm với chi tiêu tăng thu nhập thì trình độ dân trí của người dân ngày càng tăng, người dân tiếp cận với dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn, thay đổi tư tưởng và lối sống của một bộ phận dân cư ( N ( Nguồn : Tổng cục thống kê) Biểu 3.1 : GDP bình quân đầu người của việt Nam trong giai đoạn 2006-2008 Áp dụng khoa học kĩ thuật hiện đại vào hệ thống ngân hàng Như chúng ta đã biết khoa học kĩ thuật càng ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt. Nó đã mang lại rất nhiều thành quả cho hoạt động kinh tế. Ngân hàng Techcombank cũng áp dụng khoa học công nhệ vào việc phát triển của ngân hàng một cách có hiệu quả. Khoa học kĩ thuật giúp ngân hàng quản lý thông tin khách hàng một cách tốt hơn và cho phép khách hàng tiếp cận dịch vụ cho vay nhanh chóng hơn. Thông tin về sản phẩm của cho vay tiêu dùng cũng dễ dàng đến với khách hàng hơn. Khó khăn : Các nhân tố khách quan : Năm 2006 2007 2008 GDP bình quân đầu người(USD) 750 820 960 GDP bình quân đầu người(USD) 0 200 400 600 800 1000 1200 2006 2007 2008 Năm U S D GDP bình quân đầu người(USD) Tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn Do năm 2005 nền kinh tế tăng trưởng mạnh cho nên sang năm 2006 tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn tiếp tục tăng mạnh. Làn sóng hội nhập dâng cao trên thế giới,các công ty đa quốc gia xuất hiện ngày càng nhiều. Tuy nhiên nền kinh tế cũng có những dấu hiệu bất ổn như giá dầu không ngừng tăng, kinh tế toàn cầu mất cân bằng. Sang năm 2007 nền kinh tế thế giới có dấu hiệu suy giảm. Ở Việt nam tình hình lạm phát ngày càng diễn ra phức tạp. Tính chung cho 12 tháng trong năm 2007, mức tăng của CPI đã lên đến hai con số (tăng 12,63%) . Năm 2007 đánh dấu những biến động lớn chưa từng có của thị trường niêm yết, chứng khoán liên tiếp biến động phức tạp theo hinh sin. Đồng thời thứ hạng của Việt Nam đã tụt xuống 4 bậc, từ 64 xuống 68 trên bảng xếp hạng chỉ số cạnh tranh toàn cầu 2007-2008 do Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) mới công bố. Đến năm 2008 thì kinh tế diễn biến phức tạp hơn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP xuống còn 6,7% và lạm phát tăng lên đến 22,3%. Chính vì diễn biến phức tạp của nền kinh tế cho nên hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng khó khăn hơn. Hệ thống pháp luật ngân hàng Hiện nay hệ thống pháp luật đang có nhiều bất cập. Việc ngân hàng Nhà nước cho ra đời luật cho các tổ chưc tín dụng là cần thiết, không chỉ đáp ứng yêu cầu khách quan của nền kinh tế mà còn thể đáp ứng nhu cầu hội nhập và tạo cơ sở pháp lý để tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động trên lĩnh vực ngân hàng. Bên cạnh đó thì ngân hàng Nhà nước cũng phải có các nghị định thông tư hướng dẫn rõ ràng các hình thức cho vay tiêu dùng đối với các ngân hàng thương mại Sự cạnh tranh của các ngân hàngnước ngoài và các công ty tài chính khác Thị trường cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vẫn đang là thị trường tiềm năng hiện nay. Chính vì vậy hoạt động cho vay tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh rất lớn. Các ngân hàng luôn đưa ra các sản phẩm mới nhằm tăng doanh thu và tăng thị phần của mình.Với trình độ công nghệ ngày càng cao được vận dụng vào ngân hàng thì sức ép cạnh tranh cải tiến chất lượng dịch vụ sản phẩm ngày càng gay gắt. Các nhân tố chủ quan : Từ phía ngân hàng Đội ngũ nhân viên trẻ chưa có kinh nghiệm Tuy đội ngũ nhân viên trẻ của ngân hàng Techcombank năng động nhiệt tình và có tinh thần sáng tạo cao nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý các tình huống khó xảy ra. Do vậy ngân hàng thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho những cán bộ này. 3.2 Giải pháp nhằm mở rộng cho hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam  Đẩy mạnh hoạt động Marketing của ngân hàng Cùng với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam ngày càng chịu áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài. Hiện nay những ngân hàng đứng đầu thế giới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có danh tiếng hầu như đều đã có mặt tại Việt Nam như Citigroup, HSBC, UBS, Mitsubishi Tokyo Financial Group, … Mối đe dọa đối với các ngân hàng Việt Nam vẫn còn gia tăng không chỉ bởi vì sự thua kém đối với các ngân hàng thế giới về công nghệ, vốn, quản trị, sản phẩm v.v... mà còn về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Cho nên các ngân hàng Việt Nam hiện nay cần phải coi trọng hoạt động Marketing Cần xây dựng chiến lược Marketing nhằm vào 3 mục tiêu chính :  Tăng khả năng sinh lời  Tăng sức mạnh cạnh tranh  Tăng an toàn trong kinh doanh Marketing xây dựng các chính sách về sản phẩm, chính sách giá , chính sách thông tin, chính sách phân phối đáp ứng được nhu cầu mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng Tìm hiểu và phân đoạn thị trường mục tiêu của ngân hàng. Ngân hàng xem xét các đoạn thị trường mang lại doanh thu lớn nhất phù hợp với quy mô vốn và tốc độ tăng trưởng của ngân hàng. Lựa chọn khách hàng mục tiêu: Căn cứ phân loại khách hàng dưa vào các tiêu chí sau: Thu nhập hàng tháng Trình độ học vấn Độ tuổi Tài sản đảm bảo Uy tín khách hàng Phân tích điểm mạnh ,điểm yếu,cơ hội và thách thức của ngân hàng Cán bộ quản lý của ngân hàng phải phân tích điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng mình so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Điểm mạnh  Uy tín của ngân hàng trên thị trường như thế nào?  Thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên?  Các sản phẩm mới của ngân hàng có những ưu điểm gì vượt trội?  ….. Điểm yếu  Khả năng cạnh tranh của ngân hàng ra sao?  Quy trình thủ tục cho vay như thế nào?  Sản phẩm của ngân hàng so với các ngân hàng khác…?  …. Phân tích mô hình SWOT này ngân hàng sẽ đưa ra được các định hướng đúng đắn đáp ứng được các biến động của môi trường xung quanh. Kênh phân phối: - Ngân hàng cần đưa ra tạo ra các kênh phân phối hiện đại dựa trên cơ sở của các tiến bộ khoa học - Sử dụng công nghệ nhằm bổ sung vào chức năng của một chi nhánh. Ví dụ như: máy đếm tiền,máy cắt séc… - Công nghệ tạo ra những phương thức thay thế hoặc hoàn thiện hệ thống kênh phân phối truyền thống - Ngân hàng điện tử là ngân hàng mà cho phép khách hàng có thể truy cập từ xa đến ngân hàng nhằm thu thập thông tin,sử dụng các sản phẩm mới , thực hiện các giao dịch thanh toán - Ngân hàng qua điện thoại : là ngân hàng mà khách hàng và ngân hàng giao dịch qua điện thoại,ngân hàng cung cấp các thông tin về sao khê tài khoản, thông tin về tỷ giá ,lãi suất… Ngoài ra ngân hàng cần đẩy mạnh xây dựng các kênh phân phối truyền thống khắp các tỉnh thành trên cả nước tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn của ngân hàng. Xây dựng các chi nhánh ở các tỉnh tên cả nước Chính sách về xúc tiến hỗn hợp Ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược định vị thương hiệu của mình một các mạnh mẽ. Thông tin của ngân hàng Techcombank phải liên tục được cập nhập đến khách hàng Đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo  Tác động đến việc gia tăng doanh số  So sánh khối lượng tăng với chi phí quảng cáo  Mức độ nhận biết và sự phù hợp của thông tin quảng cáo đối với khách hàng  Số lượng khách hàng tiếp nhận thông tin và số lượng khách hàng ưa thích thông điệp quảng cáo  Trên cơ sở những cuộc thăm dò ý kiến khách hàng, Techcombank đã liên tục thực hiện các chương trình nghiên cứu, phát triển, cải tiến sản phẩm của mình. Hoạt động tài trợ: Phải thường xuyên tổ chức các sự kiện để xây dựng hình ảnh của ngân hàng nói riêng. Hoạt động tài trợ bao gồm các lĩnh vực như văn hóa,thể thao, các hoạt động từ thiện… Phân tích đối thủ cạnh tranh Cạnh tranh là điều luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế. Chính nhờ hoạt động cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp nâng cao hơn chất lượng sản phẩm của mình. Và ngân hàng cũng nằm trong quy luật kinh tế chung đó. Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở nên khốc liệt hơn. Chính vì vậy ngân hàng cần tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình để đưa ra các chính sách hợp lý. Đối thủ hiện nay của ngân hàng Techcombank không chỉ là các ngân hàng trong nước, các công ty tài chính mà còn các ngân hàng nước ngoài.  Các ngân hàng thương mại nhà nước: Đây là các ngân hàng có bề dày hoạt động lâu năm, uy tín đã được khẳng định trên thị trường. Chính vì là ngân hàng ra đời sớm nên những ngân hàng này đã định vị trong tâm trí khách hàng. Đó là lợi thế mà các ngân hàng này có được. Bên cạnh đó khả năng huy động vốn của ngân hàng này là rất lớn chủ yếu là các khách hàng lớn.Tuy nhiên dịch vụ chăm sóc khách hàng của những ngân hàng này kém hơn các ngân hàng thương mại, đội ngũ nhân viên thường thiếu tính năng động.  Ngân hàng thương mại cổ phần Các ngân hàng này thì hoạt động tương tự như ngân hàng Techcombank và mục tiêu của các ngân hàng này là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu. Tuy nhiên hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần rất nhiều do vậy tính cạnh tranh đang càng ngày càng gia tăng. Do vậy ngân hàng Techcombank cần đưa ra các chính sách ưu đãi nhằm giữ chân khách hàng .Đồng thời tạo ra sự khác biệt cho ngân hàng của mình.  Các ngân hàng nước ngoài Hiện nay các ngân hàng nước ngoài đã tham gia vào thị trường Việt Nam rất nhiều. Hầu hết các ngân hàng có tên tuổi thì đều đã có mặt. Các ngân hàng này đang dần chiếm lĩnh thị trường do quy trình cho vay đơn giản, dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo. Đây là đối thủ cạnh tranh nguy hiểm đối với các ngân hàng trong nước hiện nay.  Nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên của ngân hàng Nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng , khối quản trị của ngân hàng cần phải thay đổi cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân hàng để chuyên môn hóa các phòng ban và đáp ứng yêu cầu cao của nguồn nhân lực của ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cũng cần tạo ra sự khác biệt so với các ngân hàng khác trên địa bàn để nâng cao tính cạnh . Sự khác biệt ấy dựa trên trang phục , phong cách tiếp đón khách hàng, giải quết các sự cố của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng cho đội ngũ nhân viên phong cách làm việc chuyên nghiệp, ấn tượng để có thể phân biệt được với các ngân hàng khác trong hệ thống.  Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp cho cán bộ công nhân viên .Thiết lập chức năng đào tạo trong nội bộ ngân hàng , tập trung đào tạo về kĩ năng cho cán bộ  Xây dựng các chương trình đào tạo cho các bộ phận tham gia các hoạt động tín dụng và cho từng cấp phê duyệt  Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động đào tạo tại chỗ với hợp tác với các đối tác từ bên ngoài nhằm cung cấp các chương trình đào tạo có chất lượng  Ngân hàng thường xuyên tiến hành kiểm tra kĩ năng cho cán bộ công nhân viên chức ở các cấp khác nhau nhằm đưa ra các kế hoạch đào tạo  Nâng cao văn hóa tín dụng tại ngân hàng  Cán bộ ngân hàng ở mọi cấp cần phải hiểu rõ chính xác tín dụng ngân hàng  Mọi cán bộ phải hiểu rõ và ý thức được trách nhiệm của mình trong việc phục vụ khách hàng và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.  Tăng cường xây dựng bộ máy tín dụng có khả năng phối hợp cao.  Duy trì thông lệ và thiết lập dự phòng rủi ro tín dụng một cách cẩn thận.  Phát triển sản phẩm dịch vụ mới Phát triển sản phẩm dịch vụ mới là nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng hiện nay, bởi sản phẩm dịch vụ mới sẽ làm tăng doanh số của ngân hàng.Đây là yếu tố hàng đầu khi đưa ra ra sản phẩm mới của ngân hàng.Ngoài ra thông qua sản phẩm mới có thể giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh của mình so với các ngân hàng khác.  Hoàn thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân Cải thiện các sản phẩm cho vay của ngân hàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ hiện có của ngân hàng thông qua việc hoàn thiện quy trình nhằm đơn giản hóa thủ tục từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng Chẳng hạn hoàn thiện hơn về các sản phẩm nhà mới, mua ô tô xịn,vay du học để hấp dẫn hơn với khách hàng. Đây là các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay tiêu dùng hiện nay của ngân hàng. Ví dụ như hiện nay đối với sản phẩm ô tô xịn của ngân hàng Techcombank thì ngân hàng cần phải tạo ra những bước chuyển biến mới, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Mới đây nhất ngân hàng đã liên kết với công ty bảo hiểm Bảo Việt để mua bảo hiểm của công ty. Sự hợp tác toàn diện giữa Techcombank và Bảo Việt tạo điều kiện cho khách hàng vay tiêu dùng để mua ô tô tại Techcombank được hưởng gói sản phẩm dịch vụ ngân hàng-bảo hiểm với chất lượng tốt nhất, từ 2 tổ chức tài chính lớn và có uy tín hàng đầu trên thị trường.  Tăng cường quản lý chặt chẽ các khâu cho vay tiêu dùng Cán bộ tín dụng phải tích cực theo dõi các khoản vay sau khi đã giải ngân. Tần suất theo dõi dựa vào quy mô vay và mức độ rủi ro liên quan đến khoản vay. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra tình hình tài sản đảm bảo. Trường hợp có dấu hiệu nợ xấu hoặc không thực hiện các cam kết với ngân hàng thì sẽ lập biên bản. Tất cả các khoản vay đều phải xếp hạng tín dụng tại thời điểm cho vay Ngân hàng phải tiến hành lập dự phòng để tránh thiệt hại cho ngân hàng.Việc lập dự phòng phải tuân theo quy định của ngân hàng Nhà nước  Phân tích thị trường và tìm kiếm khách hàng Ngân hàng phải đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm khách hàng. Tăng thêm đội ngũ nhân viên tín dụng. Đây là vấn đề quan trọng của ngân hàng hiện nay. Ngân hàng cần phải giữ mối quan hệ với những khách hàng chiến lược và có uy tín. Bên cạnh đó thì cần chủ trương tìm kiếm những khách hàng mới cho ngân hàng. Đối với những khách hàng mới này ngân hàng cần phải sàng lọc thông tin thật kĩ lưỡng từ đó đưa ra các quyết định chính xác để tránh rủi ro cho ngân hàng.  Xây dựng và hoàn thiện chính sách khách hàng tại ngân hàng Việc thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng là việc rất cần thiết đối với các ngân hàng hiện nay. Ngân hàng cần phải tạo điều kiện thuận lợi với các khách hàng chiến lược và uy tín bàng các chính sách đãi ngộ hợp lý. Tìm hiểu nhu cầu hiện nay của khách hàng để đưa ra các sản phẩm thích hợp. Ngân hàng cần tiến hành các hoạt động nghiên cứu thăm dò mức độ hài lòng của khách hàngvề dịch vụ của ngân hàng. Khi khách hàng gặp sự cố với các dịch vụ của ngân hàng thì ngân hàng cần giải quyết nhanh cho khách hàng, tránh tình trạng trốn tránh trách nhiệm không giải quyết quyền lợi cho khách. Thường xuyên cung cấp các thông tin cho khách hàng về các sản phẩm mới của ngân hàng.  Ngân hàng cẩn trọng với cho vay tiêu dùng Trong giai đoạn hiện nay, với chính sách tiền tệ nới lỏng các ngân hàng ồ ạt mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng như cho vay tối đa lên đến 500 triệu, 100% giá trị nhà với thời gian lên đến 15 năm,…Tuy nhiên việc mở rộng này ngân hàng cũng phải thận trọng vì cho vay trong giai đoan này chứa đựng nhiều rủi ro.Trên thực tế các sản phẩm vay tiêu dùng tại ngân hàng thường dùng vào mục đích mua nhà và các dụng cụ đắt tiền thời hạn cho vay thường kéo dai 3-5 năm trong khi đó nguồn vốn mà ngân hàng huy động được thường là các loại hình tiết kiệm kì hạn 9 tháng trở xuống. Như vậy rủi ro thanh khoản là rất lớn. Bên cạnh đó tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng, cho nên việc quản lý việc cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng ngày càng được siết chặt, khách hàng phải cam kết với ngân hàng về thu nhập và khả năng trả nợ của mình để hạn chế rủi ro.  Hoàn thiện hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân STT Xếp hạng tín dụng Diễn giải 1 AA Năng lực tín dụng rất tốt 2 A Năng lực tín dụng tốt 3 BB Năng lực tín dụng khá 4 B Năng lực tín dụng trung bình 5 C Năng lực tín dung kém Hiện nay các ngân hàng đều đã thực hiện quy trình chấm điểm này. Đây là quy trình quan trọng nhằm xác định uy tín cũng như khả năng trả nợ của khách hàng trước khi ngân hàng giải ngân khoản vay.Vì vậy ngân hàng cần phải hoàn thiện và quản lý chặt chẽ hơn nữa việc chấm điểm cho khách hàng cá nhân để tránh rủi ro tín dụng cho ngân hàng. 3.3 Kiến nghị Kiến nghi với chính phủ Ổn định nền kinh tế và kiềm chế lạm phát Lạm phát là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của mọi quốc gia (tăng trưởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, cán cân thanh toán có số dư). Tình hình lạm phát của nước ta trong thời gian vừa qua là diễn biến rất phức tạp. Đến cuối năm 2008 thì Nhà nước mới có thể kiểm soát được tình hình . Chính điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Trong cuộc khủng hoảng này hệ thống ngân hàng chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Số lượng tiền gửi giảm mạnh, số lượng tiền cho vay cũng không gia tăng. Lạm phát đã tạo nên cuộc đua tăng lãi suất giữa các ngân hàng thương mại nhằm huy động được vốn. Điều này đã gây xáo trộn và hoang mang tâm lý cho người dân. Chính vì vậy các cơ quan chính phủ phải xây dựng chính sách tiền tệ phù hợp với từng giai đoạn Kiến nghị ngân hàng Nhà nước Ổn định thị trường tài chính Ngân hàng cấn đưa ra các văn bản luật kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động của các tổ chức tài chính và ngân hàng. Xem xét việc thành lập quá nhiều ngân hàng mới, tránh hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh để đảm bảo an toàn cho cả hệ thống tài chính. Kiến nghị với ban lãnh đạo ngân hàng - Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Đảm bảo quy trình nhanh chóng, tránh thủ tục rườm ra mất thời gian đối với khách hàng. Đồng thời ngân hàng xây dựng bộ luật tín dụng cho các tổ chức tín dụng. Đây cũng là cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước. - Bổ sung nguồn nhân lực cho phòng tín dụng bán lẻ. Đây là bộ phận số lượng khách hàng đến vay vốn rất lớn cho nên nhân viên tín dụng ở đây phải đáp ứng được số lượng khách hàng ấy, đảm bảo khách hàng được thỏa mãn nhu cầu vay vốn tốt nhất. Kết luận Cho vay tiêu dùng là hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang và sẽ thu hút được sự quan tâm đông đảo của các tầng lớp dân cư. Nó không chỉ giúp người dân cải thiện cuộc sống mà nó dường như đang làm thay đổi quan niệm về tiêu dùng của các cá nhân. Tuy nhiên đối với các ngân hàng, để mở rộng hoạt động kinh doanh của loại hình cho vay này thì là điều không hề dễ dàng, đặc biệt là trong giai đoạn có nhiều đối thủ cạnh tranh như hiện nay. Do đó các ngân hàng phải tự tìm các phương thức khác nhau để thu hút khác hàng đến với ngân hàng của mình Tài liệu tham khảo 1. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, PGS.TS Phan Thị Thu Hà, NXB ĐH Kinh tế quốc dân 2 . Giáo trình marketing ngân hàng, NSUT-TS.Nguyễn Thị Minh Hiền, NXB Thống kê 3. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, PGS TS Lê Văn Tề, NXB Thống kê 4. Các trang web tr ên internet như www.techcombnk.com. 5. Báo cáo thường niên TechcomBank - 2006 , 2007, 2008 6. Tạp chí Ngân hàng thương mại các kì MỤC LỤC Lời mở đầu ............................................................................................................ 1 Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ............................................................................................................................... 3 1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ................................................... 3 1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng ............................................................................................. 3 1.1.1.1 Hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại .................................. 3 1.1.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng ............................................................ 3 1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng........................................................................................ 4 1.1. 3 Phân lọai cho vay tiêu dùng .............................................................................................. 5 1.2 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng ........................................................ 9 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động cho vay tiêu dùng ...................................10 Chương 2: Thực trạng của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam ................................................................................................18 2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam ..................................18 2.1.1 Lịch sử phát triển của ngân hàng ..................................................................................... 18 2.1.2 Một số hoạt hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam 22 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam..............27 2.2.1 Các sản phẩm chính cho vay tiêu dùng của ngân hàng ................................................ 27 2.2.3 Kết quả kinh doanh của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam ......................................... 31 2.2.3.1 Quy mô tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam. 31 2.2.3.2 Tỷ lệ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam 32 2.2.3.3 Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng .......................................33 2.2.3.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam ....................................................................................................................36 2.3. Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam Kết quả đạt được 39 Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt độngcho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kĩ Thương Việt Nam ................................................................................................43 3.1 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng kĩ Thương Việt Nam43 3.1.1 Định hướng chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam 43 3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Kĩ Thương Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ............................................................................ 44 3.2 Giải pháp nhằm mở rộng cho hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam ..............................................................................................47 3.3 Kiến nghị ......................................................................................................54 Kết luận ................................................................................................................55 Tài liệu tham khảo ...............................................................................................56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3235_9003.pdf
Luận văn liên quan