Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng
cũng đang ngày một mở rộng. Chính điều này đã tạo ra những cơ hội cũng
như thách thức cho Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công
chính trên bước đường phát triển của mình. Trong điều kiện cạnh tranh găy
gắt như hiện nay cộng với sự hạn chế về năng lực tài chính, công ty cần
phải có những bước đi hợp lý, vững chắc để có thể tồn tại và phát triển.
99 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2294 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty có hạn nên chi phí dành cho đào tạo và đạo tạo lại
nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ chuyên gia trong hoạt động
lập và quản lý dự án nói riêng của công ty có nhiều hạn chế. Chính điều
này đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác lập và quản lý
đầu tư của công ty.
5. Nguyên nhân từ khả năng nắm bắt thông tin còn chưa chính xác.
Trong giai đoạn hiện nay, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều đòi hỏi
phải có lượng thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hoạt động lập và
quản lý dự án cũng không nằm ngoài tác động chung đó. Đối với hoạt
động đầu tư mua sắm công nghệ và máy móc thiết bị, vấn đề thông tin lại
69
càng trở nên đặc biệt quan trọng. Nó đòi hỏi các chuyên gia lập và quản lý
dự án phải có thông tin từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong
đó những thông tin quan trọng nhất là các thông tin liên quan đến giá cả,
nhà cung cấp, chất lượng và công nghệ của các thiết bị máy móc tương
đương khác nhau trên thị trường. Ngoài ra các chuyên gia lập dự án cũng
cần phải nắm được tình hình hoàn thiện pháp luật và quy định điều chỉnh
hoạt động đầu tư mua sắm trang thiết bị có liên quan, môi trường và xã
hội ảnh hưởng đến quá trình vận hành dự án. Xuất phát từ thực tế đó, yêu
cầu việc cập nhật thông tin liên tục nhiều chiều là một hoạt động thiết
thực và không thể thiết trong công tác lập và quản lý dự án đầu tư mua
sắm thiết bị xây dựng.
Nước ta hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau nên hệ thống thông tin
còn nghèo nàn, các kênh thu thập thông tin còn thiếu và chưa đồng bộ.
Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động lập và quản
lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của doanh nghiệp
nói riêng. Chính thực tế này đã không cho phép dự báo được những rủi ro
tiềm tàng có thể nảy sinh bất cứ lúc nào, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của dự án, làm cho công tác lập dự án không được sát thực tới thực tế
hoạt động trong giai đoạn vận hành .
Hiện nay, Công Ty tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC Hà Nội đã có nhiều
điều kiện để cập nhật thông tin từ các nguồn khác nhau như qua báo chí
trong nước và nước ngoài, qua hệ thống Internet và quan trọng nhất là qua
trao đổi kinh nghiệm với các công ty xây dựng trong ngành. Tuy nhiên do
thiếu tính đồng bộ và tính thường xuyên cũng như thiết kinh phí nên các
thông tin thu thập được hãy còn rời rạc, chưa bắt kịp được với xu hướng
biến động nhanh chóng của thị trường. Chính nguyên nhân này đã và đang
là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động lập và quản lý dự án
mua sắm thiết bị của công ty và cần được khắc phục trong thời gian tới.
70
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG
TRONG THỜI GIAN TỚI.
I. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG
1. Những cơ hội và thách thức trong thời gian tới
Thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng đang tiếp tục phát triển với quy mô
ngày một lớn. Như đã phân tích ở phần trên, nó chính là yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến quy mô và hiệu quả hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị
thi công công trình của công ty. Chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng được
chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 2000 - 2005: Củng cố, khôi phục và nâng cấp các công trình
giao thông và cơ sở hạ tầng hiện có, tập trung đầu tư chiều sâu một số công
trình quan trọng để nâng cao năng lực thông qua xây dựng đồng thời một
số công trình có yêu cầu cấp thiết. Đối với các công trình mới, thực hiện
thiết kế và xây dựng theo tiểu chuẩn quốc tế.
- Giai đoạn 2005 – 2010: Tiếp tục củng cố, nâng cấp các cơ sở hạ tầng hiện
có, hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng thêm những tuyến giao
thông mới.
- Giai đoạn 2011 – 2020: Tiếp tục hoàn thiện và từng bước hiện đại hoá
mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông và cấp thoát nước.
Là một đơn vị thiết kế và xây dựng chủ yếu tập trung vào những công trình
trọng điểm trên địa bàn thành phố Hà Nội, định hướng chiến lược của
thành phố về phát triển cơ sở hạ tầng mang một ý nghĩa quyết định đến sự
phát triển của toàn công ty nói chung và đến hoạt động đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị thi công nói riêng. Với mạng lưới đường được quy hoạch
71
trong tương lai theo Quyết định 108 của Thủ Tướng Chính Phủ thì tốc độ
phát triển cơ sở hạ tầng và quy hoạch tổng thể của Hà Nội từ nay đến năm
2010 sẽ tăng rất mạnh, cụ thể là:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng vành đai 3 cùng với cầu Thanh Trì để giảm
nhu cầu vận tải liên tỉnh qua nội đô và cầu Chương Dương.
- Xây dựng các trục đường hướng tâm song song với các cửa ngõ đô thị để
giảm tải mật độ tập trung vận tải cho các trục đường này, cụ thể là:
+ Xây dựng tuyến đường Thanh Xuân – Láng Hạ - Giảng Võ
+ Mở rộng và xây dựng mới một số đoạn thuộc tuyến đường nối từ Pháp
Vân – Yên Sở – Vĩnh Tuy – Vành đai 1 kết hợp với việc phân luồng và mở
rộng hướng tuyến Trương Định – Bạch Mai – Lò Đúc.
+ Nối thông và mở rộng hướng tuyến Cầu Diễn – Hoàng Quốc Việt –
Hoàng Hoa Thám để giảm tải một phần cho tuyến đường 32 Cầu Giấy.
- Khai thông vành đai 1 đoạn từ Cầu Giấy – Giảng Võ - Ô Chợ Dừa- Bách
Khoa đúng cấp đường tiêu chuẩn đã được quy hoạch.
- Xây dựng tuyến đường vành đai 2.5 vì tuyến đường này nối thông các
khu đô thị mới, đồng thời giảm tải cho vành đai 1 và 2 phần phía nam sông
Hồng, hoàn thiện phần phía Đông và phía Nam vành đai 3.
- Hoàn chỉnh, đa dạng hoá, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng giao thông và cơ sở
hạ tầng đô thị.
Song song với việc thị trường công việc xây dựng cơ sở hạ tầng rất phát
triển trong những năm tới thì mức độ cạnh tranh giữa các công ty xây dựng
cũng ngày một gay gắt. Hiện trên cả nước có khoảng 5000 công ty xây
dựng, trong đó có gần 100 công ty là các tổng công ty 90, trên 50 công ty
xây dựng liên doanh, gần 30 công ty nước ngoài. Với một lực lượng lớn
các nhà thầu như vậy thì trong những năm tới Công ty chắc chắn sẽ phải
đối mặt với tình trạng cạnh tranh không chỉ về giá mà còn phải cạnh tranh
cả về uy tín và chất lượng. Để đứng vững và phát triển được trên “sân
chơi” này, trong tương lai công ty cần phải tiến hành đầu tư toàn diện để
từng bước nâng cao được sức cạnh tranh của mình, trong đó đầu tư vào
công nghệ và thiết bị thi công là một yếu tố mang tính chất quyết định đến
thành công của công ty.
72
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư
đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn đầu tư
và xây dựng GTCC – Hà Nội
Trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của thị
trường xây dựng Hà Nội và các tỉnh lân cận, Công ty đã và đang ngày
càng đẩy mạnh hoạt động đầu tư trên tất cả các mặt, trong đó đầu tư đổi
mới thiết bị xây dựng được coi là một chiến lược hàng đầu. Xuất phát từ
thực tế và yêu cầu đó, Công ty cần phải nhanh chóng hoàn thiện công tác
lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng để
nhằm đảm bảo tính khoa học trong quá trình phân tích, đồng thời có thể
tiết kiệm được thời gian và chi phí, tránh được những tổn thất trong quá
trình huy động và sử dụng vốn.
Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC Hà Nội là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng và tư vấn thiết kế, hoạt động đầu tư mua
sắm chưa nhiều nên kinh nghiệm trong công tác lập và quản lý dự án đầu
trong lĩnh vực này còn thiếu. Vì thế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để
hoàn thiện phương pháp lập dự án, tính toán các chỉ tiêu tài chính để từ đó
làm cơ sở cho công tác quản lý dự án, từng bước xây dựng một quy trình
lập và quản lý dự án hiện đại, phù hợp với các yêu cầu thực tế càng trở
nên cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết.
Chiến lược phát triển thị trường của Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng
GTCC Hà Nội là từng bước chiếm lĩnh thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng
ở Hà Nội và từng bước mở rộng thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng trong
cả nước. Do đó, sự thành bại của các dự án đầu tư đổi mới công nghệ và
thiết bị xây dựng hiện nay có vai trò quyết định đến kết quả của chiến
lược dài hạn này. Hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án trước hết sẽ
tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án, và quan trọng
hơn là nâng cao sức cạnh tranh của toàn công ty, từng bước mở rộng và
chiếm lĩnh thị trường xây dựng.
Với những cơ hội và thách thức như vậy, việc hoàn thiện công tác lập và
quản lý các dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng là một
73
yêu cầu cấp bách cần được công ty quan tâm nghiên cứu đầy đủ. Đây sẽ là
nền tảng quan trọng cho việc mở rộng các hoạt động đầu tư nói chung và
hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị xây dựng nói riêng của công ty trong
những năm tới.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY
1. Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt
động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng
Các vấn đề cần phải chú ý khi xây dựng chiến lược phát triển của công ty
bao gồm.
- Chiến lược phát triển thị trường
Trên cơ sở chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải của
Nhà nước cho Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung từ nay đến năm 2010,
trong đó so với thời kỳ 1995 – 2000, tốc độ tăng về nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng bình quân hàng năm tăng 1.5 lần (đối với cả nước) và
2.5 lần (đối với riêng Hà Nội). Cùng với việc nghiên cứu quy mô đầu tư
trong các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, khả năng vươn ra thị trường
các tỉnh lân cận và thị trường quốc tế, công ty cần đặt mục tiêu dài hạn
trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua hàng loạt các biện pháp.
- Chiến lược huy động vốn
Việc xây dựng chiến lược huy động vốn của công ty cần dựa trên quy
hoạch chung của Nhà nước, bộ, ngành, cơ quan chủ quản và phù hợp với
xu thế phát triển trên thị trường vốn Việt Nam. Đồng thời công ty cần xác
định rằng việc tích luỹ từ quá trình sản xuất kinh doanh là nguồn vốn đầu
tư chính. Cần phải cân đối giữa mở rộng quy mô đầu tư với năng lực tài
chính thực tế của mình trên cơ sở theo sát những thay đổi của cơ chế chính
sách Nhà nước được điều chỉnh cho từng thời kỳ.
- Chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng
Như đã phân tích ở trên, thiết bị xây dựng là một yếu tố quyết định đến
mọi hoạt động và sự phát triển của toàn công ty. Vì vậy, chiến lược đầu
74
tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công có ảnh hưởng quan trọng đến
việc thực hiện các mục tiêu lâu dài của đơn vị. Ngoài chiến lược mở
rộng quy mô đầu tư, công ty cần chú trọng đến hoạt động đầu tư vào các
dây chuyền thiết bị thi công đồng bộ, hiện đại, công nghệ tiên tiến, chất
lượng cao phù hợp với tốc độ phát triển của ngành xây dựng cơ sở hạ
tầng nói riêng và chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá của cả nước
nói chung.
Trong chiến lược đầu tư vào thiết bị thi công, cần phải thể hiện rõ chiến
lược đầu tư về mặt quy mô, chiến lược đầu tư về mặt chất lượng công
nghệ, chiến lược đầu tư về mặt hiệu quả kinh tế có thể thu được, đồng
thời phải có chiến lược đào tạo đội ngũ thợ công nhân kỹ thuật sử dụng
thiết bị cũng như các vấn đề bảo đảm khác cho việc nâng cao hệ số sử
dụng thiết bị
2. Áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm máy móc xây dựng
Trước hết, công ty cần phải có cách nhìn nhận đúng đắn về hình thức
đấu thầu trong mua sắm thiết bị. Quy chế đấu thầu đã quy định rằng đối
với những gói thầu mua sắm hàng hoá trị giá từ 2 tỷ đồng trở lên cần
thực hiện phương thức đấu thầu. Việc áp dụng đấu thầu trong mua sắm
hàng hoá sẽ làm giảm chi phí đầu tư và nâng cao chất lượng thiết bị đầu
tư.
Tuy nhiên, trong quá trình chấm thầu để lựa chọn cho mình nhà cung cấp
cũng như loại thiết bị phù hợp nhất, công ty cần chú trọng đến cả chất
lượng cũng như giá cả của loại thiết bị đó. Thực tế đã cho thấy do vốn
đầu tư thấp nên công ty thường chỉ chú ý đến mặt giá cả mà bỏ qua
những yếu tố quan trọng khác như chất lượng, bảo hành hay uy tín của
nhà cung cấp thiết bị trên thị trường. Để đảm bảo được yêu cầu về chất
lượng cũng như giá thành, công ty cần phải tuân thủ những nội dung
sau:
- Đánh giá nội dung kỹ thuật
75
+ Đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng.
+ Tính đồng bộ của công nghệ và thiết bị (đặc biệt quan trọng đối với
những dây chuyền thiết bị có công nghệ cao đòi hỏi phải được vận hành
đồng bộ).
+ Đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện tự nhiên, khí hậu…Yếu tố này
cũng rất quan trọng bởi phần lớn các thiết bị hiện đại công nghệ cao
được sản xuất ở các nước phát triển có khí hậu ôn đới ( như Nga, Pháp,
Đức, Mỹ...) có thể không phù hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt
Nam, dẫn đến công tác bảo hành bảo trì thiết bị gặp nhiều khó khăn và
kết quả là tuổi thọ của thiết bị thường bị sụt giảm.
+ Phương án cung ứng lắp đặt thiết bị máy móc.
+ Mức độ thực hiện chuyển giao công nghệ. Đối với những loại thiết bị
có công nghệ phức tạp, công tác chuyển giao cần phải được nghiên cứu
tìm hiểu kỹ, đảm bảo cho lao động của công ty có thể vận hành tốt trong
giai đoạn sử dụng sau nay.
+ Những biện pháp khắc phục ảnh hưởng của máy móc thiết bị tới môi
trường.
+ Những giải pháp kỹ thuật phụ.
Nhìn chung nếu thiết bị xây dựng đạt trên 70% thì đạt yêu cầu về chất
lượng kỹ thuật. Tuy nhiên đối với những thiết bị đặc chủng, giá thành
cao thì tỷ lệ này nhất thiết phải cao hơn để đảm bảo được một cách tốt
nhất các yêu cầu kỹ thuật.
Có thể sử dụng phương pháp đánh giá thông qua hệ thống chấm điểm
vận dụng kinh nghiệm thể thức đấu thâù của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư
tư vấn (FIDIC) trên cơ sở thực tiễn Việt Nam để đánh giá. Hệ thốgn
điểm được đưa ra trên một số tiêu thức:
+ Điểm về đánh giá: 60 – 90 điểm
+ Bảo đảm phụ tùng thay thế: 0 – 20 điểm
+ Đặc thù kỹ thuật – Chi phí: 0 – 20 điểm
+ Có dịch vụ bảo hành, phụ
76
tùng thay thế ở Việt Nam: 0 – 20 điểm
+ Tiêu chuẩn hoá 0 – 20 điểm
Tổng điểm 100 điểm
77
- Đánh giá nội dung tài chính
Cần phải xác định được giá đánh giá dựa trên tổng chi phí cho toàn bộ
đời máy để làm cơ sở so sánh giữa các nhà thầu khác nhau. Thiết bị của
nhà cung cấp nào đảm bảo được trên 70% yêu cầu kỹ thuật hoặc cao hơn
tuỳ từng trường hợp cụ thể, đồng thời có giá chào thầu thấp nhất sẽ trúng
thầu và được công ty ký kết hợp đồng giao hàng.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần có một bộ máy chuyên nghiệp, có năng
lực, có trình độ, có trách nhiệm và có khả năng nắm bắt tốt thông tin về
thị trường thiết bị máy xây dựng để tổ chức triển khai đấu thầu cho từng
dự án.
Trong thực tiễn có thể kết hợp thêm một số yếu tố khác để đánh giá như:
tiến độ cung cấp, mối quan hệ lâu năm, sự hiểu biết và tin tưởng lẫn
nhau, truyền thống, thói quen, kinh nghiệm của bản thân doanh nghiệp…
Vận dụng tốt phương pháp đấu thầu cần có các chuyên gia giỏi về thị
trường, về kỹ thuật cũng như về đánh giá tài chính. Trong quá trình triển
khai, công ty cần cần có sự tham khảo của các ngành chức năng cũng
như Sở GTCC, Bộ Thương mại, Ngân hàng, Bộ Tài chính…để giải quyết
các vấn đề liên quan.
Việc thực hiện tốt công tác đấu thầu sẽ giúp công ty giảm được chi phí
đầu tư, đồng thời nâng cao chất lượng thiết bị được đầu tư, giúp cho
công ty giải quyết được các vấn đề kỹ thuật, chất lượng cho cả quá trình
sử dụng sau này. Và như vây, xét về mặt lâu dài sẽ có ảnh hưởng tốt đến
hiệu quả của dự án đầu tư và hiệu quả hoạt động chung của cả công ty.
3. Sử dụng hình thức thức thuê mua đối với những loại máy móc đặc
chủng.
Trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp, khi thắng thầu những công
trình có giá trị lớn, thời gian thực hiện công trình kéo dài, công ty
thường tiến hành mua ngay những loại thiết bị đặc chủng để phục vụ cho
công trình đó. Khi công trình kết thúc, các loại máy móc thiết bị đã được
78
đầu tư hầu như ít khi được sử dụng, hệ số sử dụng kỹ thuật có khi chỉ đạt
tới 20 – 30% năm, gây ra rất nhiều sự lãng phí. Máy móc thiết bị tuy
không được sử dụng nhưng vẫn hao mòn và do đó vẫn phải tính khấu
hao. Để khắc phục tình trạng này, công ty có thể sử dụng phương thức
thuê mua (hay còn gọi là thuê leasing) đối với những loại thiết bị đặc
chủng để phục vụ cho việc thi công một công trình cụ thể nào đó. Thuê
mua là thuê quyền sử dụng vốn dưới dạng tài sản được vận hành trong
kinh doanh. Hiện nay có 2 loại thuê mua là thuê trọn gói ( thuê tài chính)
và thuê vận hành, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà công ty có thể lựa chọn
hình thức thuê mua nào cho phù hợp với hoàn cảnh điều kiện thi công cụ
thể của mình.
Các phương thức giao dịch của tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài
sản, máy móc thiết bị. Đây là một phương thức giao dịch có lịch sử khá
lâu đời, song nó mới được phát triển ở thị trường Việt Nam trong thời
gian gần đây ở các Ngân hàng
Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai bên hay nhiều bên, liên
quan đến một hay nhiều loại thiết bị. Theo đó, bên cho thuê chuyển giao
cho bên thuê quyền sử dụng thiết bị trong một khoảng thời gian nhất
định. Đổi lại, bên thuê phải phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương
ứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng thiết bị
Đối với phương thức thuế trọn gói: Là phương thức tài trợ tín dụng trung
hạn hay dài hạn , không được huỷ ngang khi không được sự nhất trí của
cả hai bên. Theo phương thức này, bên cho thuê thường đầu tư tài sản,
thiết bị mà bên đi thuê cần và đã có những bước nghiên cứu về thị
trường. Thông thường, một giao dịch được gọi là thuê trọn gói khi thời
hạn thuê mua chiếm phần lớn đời máy và hiện giá thuần của toàn bộ
khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua thiết bị tại thời
điểm bắt đầu hợp đồng.
79
Đối với phương thức thuê vận hành, thời hạn thuê thường tương đối
ngắn so với toàn bộ tuổi thọ thiết bị, điều kiện chấm dứt hợp đồng cũng
rất linh hoạt, chỉ cần báo trước và thời gian tương đối ngắn. Bên thuê
phải chịu mọi chi phí vận hành của thiết bị như chi phí bảo trì, bảo hiểm,
chi phí thuế…cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của thiết bị.
Đối với công ty, với tư cách là người đi thuê thì việc lựa chọn phương
pháp thuê vận hành có hiệu quả hơn. Còn đối với giao dịch thuê trọn gói,
thực chất là một khoản vay đầu tư trung và dài hạn trong điều kiện thiếu
khả năng bảo lãnh để vay vốn. Nhưng điều quan trọng hơn cả là công ty
phải lựa chọn đúng giữa đầu tư mua sắm thiết bị và thuê mua thiết bị (cả
thuê mua vận hành và trọn gói). Tuy nhiên sự lựa chọn thường dựa trên
cơ sở trực giác mà chưa so sánh giữa ưu điểm và nhược điểm của các
hình thức khác nhau.
Công ty có thể lựa chọn giữa đầu tư hay thuê mua dựa trên việc tính toán
các chỉ tiêu tài chính. Hai chỉ tiêu quan trọng nhất thường được dùng để
so sánh lựa chọn phương án là NPV va IRR.
Công ty dựa trên dòng tiền kỳ vọng do thiết bị xây dựng đó mang lại và
từng loại lãi suất chiết khấu có thể tính được NPV và IRR của từng dự
án. Khi đã xác định được dòng tiền của mỗi phương án, doanh nghiệp sẽ
quyết định:
- Mua thiết bị nếu NPV của phương án đầu tư mua sắm thiết bị lớn hơn
NPV của phương án thuê mua thiết bị và lớn hơn 0
- Thuê mua thiết bị nếu NPV của phương án thuê mua thiết bị lớn hơn
NPV của phương án đầu tư mua sắm thiết bị và lớn hơn 0
Trong thực tiễn, việc áp dụng những cơ sở trên đây còn phụ thuộc vào
hoạt động kinh doanh của tổ chức thuê mua tài chính tại các ngân hàng,
các tổ chức tài chính và đặc biệt là việc hoàn thiện hệ thống pháp luật,
quy chế quản lý có liên quan đến lĩnh vực này của Nhà nước.
80
4. Nâng cao chất lượng của công tác lập dự án
Mặc dù công ty đã tuân theo đầy đủ các bước của công tác lập dự án từ
khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả
đầu tư nhưng trên thực tế tầm quan trọng của nó chưa được đề cao đúng
mức. Chính vì vậy trong quy trình lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ và
máy xây dựng, công ty cần đặc biệt quan tâm đầy đủ đến vấn đề này để
đảm bảo chất lượng dự án đầu tư được lập. Việc thực hiện đúng trình tự,
nội dung lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ và máy xây dựng phù hợp
với thực tiễn sẽ cho phép triển khai thực hiện dự án thuận lợi, đúng
hướng. Muốn vậy, công ty cần phải chú ý làm tốt từ khâu nghiên cứu cơ
hội đầu tư. Đây là một công tác có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu
quả của công tác được lập vì có xác định được đúng đắn cơ hội đầu tư thì
mới đảm bảo cho dự án đạt được hiệu quả cao. Nghiên cứu kỹ cơ hội đầu
tư bao gồm nghiên cứu toàn diện các giải pháp công nghệ kỹ thuật trong
hoạt động xây dựng của công ty để phục vụ cho chiến lược tổng thể chung
hoặc phục vụ cho một công trình lớn mà công ty sẽ tham gia. Bên cạnh
đó, công tác thẩm định dự án cũng cần phải được tính toán cụ thể và
nghiêm túc, đặc biệt là thẩm định về giá và chất lượng của máy móc thiết
bị xây dựng sẽ được đầu tư.
Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả trong phân tích tài chính cũng cần
được theo sát với thực tế thị trường và tình hình hoạt động của công ty.
Đặc biệt những yếu tố như chi phí nguyên vật liệu, doanh thu, khấu hao,
lãi định mức cần phải được điều chỉnh sao cho phản ánh thực tế nhất
những kết quả mà công ty sẽ thu được trong tương lai thông qua đầu tư
vào dự án đổi mới công nghệ và máy xây dựng. Những biến động của thị
trường xây dựng hay những thay đổi của Nhà nước về đơn giá xây dựng
và đơn giá nguyên vật liệu xây dựng cũng cần phải được dự trù đầy đủ
bằng các tính toán dựa trên cơ sở khoa học để việc tính toán các chỉ tiêu
hiệu quả được chính xác và có ý nghĩa thực tế.
81
Các yếu tố cần được quan tâm xem xét trong việc phân tích các chỉ
tiêu tài chính bao gồm
- Chỉ tiêu thời hạn khấu hao tính toán
Thông thường việc tính khấu hao thường tính đều đặn hàng năm, phụ
thuộc chủ yếu vào 2 căn cứ:
Áp lực của tiến độ hoàn trả vốn vay của nguồn cung cấp tín dụng.
Thời hạn khấu hao theo quy định của Nhà nước tại quyết định số
1062/TC/QĐ/CSTC ban hành ngày 14/11/1996 quy định về chế độ quản
lý, sử dụng và tính khấu hao tài sản cố định.
Để việc tính toán chỉ tiêu này được phù hợp với thực tiễn vận hành quản
lý thiết bị, công ty cần tìm ra tỷ lệ khấu hao phù hợp cho từng dự án đầu
tư khác nhau. Đối với các dự án thắng thầu có giá trị lớn, các thiết bị có
khả năng phát huy công suất tối đa thì có thể tăng tỷ lệ khấu hao. Còn
đối với các thiết bị đặc chủng được đầu tư thì tỷ lệ khấu có thể giảm đi
tuỳ từng trưng hợp cụ thể.
- Xác định chỉ tiêu giá trị còn lại (SV)
Trong thực tiễn khi tính toán chỉ tiêu này, doanh nghiệp thường vận
dụng tuỳ tiện, mang nhiều tính chất chủ quan của người lập dự án chứ
chưa có một cơ sở khoa học nào đẻ ước lượng. Thế nhưng đây lại là một
giá trị thực tế có khả năng thu hồi tương đối lớn của các dự án đầu tư đổi
mới công nghệ và thiết bị xây dựng. Để xác định được giá trị thu hồi đối
với máy móc thiết bị được đầu tư, các doanh nghiệp cần phải tiến hành
phân loại thiết bị:
+ Nếu phân loại theo tỷ lệ đánh giá chất lượng:
Mới 100% thì giá trị còn lại cao
Đã qua sử dụng thì giá trị còn lại tương ứng với tỷ lệ đánh giá chất
lượng
+ Nếu phân loại theo công dụng
Thiết bị đa năng
Thiết bị chuyên dùng
+ Theo nguồn gốc xuất xứ
Cùng một thời gian sử dụng nhưng sản xuất tại những nước khác nhau
sẽ có tỷ lệ giá trị thu hồi khác nhau
82
Sản xuất tại những nước phát triển có công nghệ tiên tiến như
Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản…sẽ có giá trị thu hồi cao hơn
Sản xuất tại các nước đang phát triển như Brazin, Achentina…có
giá trị thu hồi thấp hơn.
Giá trị thu hồi thấp nhất thuộc về thiết bị được sản xuất ở nhóm
nước như Trung Quốc, Thái lan, sản xuất nội địa….
- Xác định chỉ tiêu doanh thu hàng năm của thiết bị được đầu tư
Qn = K . Q . G
Trong đó:
K: Số ca thiết bị hoạt động bình quân trong năm
Q: Năng suất một ca máy tính theo đơn vị sản phẩm
G: Đơn giá sản phẩm
Trong khi Q và G thường có sai lệch không nhiều so với thực tế thì K lại
là yếu tố bị sai lệch nhiều nhất. Sai lệch này bắt nguồn từ tác động của
thị trường công việc, chất lượng thiết bị cũng như quá trình quản lý điều
hành sản xuất trên công trường xây dựng.
Để có thể đưa ra chỉ tiêu K có độ chính xác cao, khi lập dự án và để
thuận lợi trong quá trình quản lý sử dụng thiết bị, công ty có thể vận
dụng cách tính sau cho từng thiết bị hoặc cho tập hợp các thiết bị của dự
án
Qn= 365. W. . . G
: Hệ số sử dụng thiết bị bình quân hàng năm.
: Chỉ tiêu hệ số kỹ thuật.
tN
365
Nt: Số ngày thiết bị tốt bình quân trong năm
hN
365
Nh: Số ca hoạt động bình quân trong năm.
83
Các chỉ tiêu , có ảnh hưởng quan trọng đến công tác lập và quản l ý
dự án đầu tư của doanh nghiệp xây dựng.
Hệ số kỹ thuật thiết bị phụ thuộc vào chất lượng, chủng loại thiết bị, phụ
thuộc vào hệ thống tổ chức, bảo dưỡng, sửa chữa cũng như phụ thuộc
vào trình độ vận hành của người điều khiển. Hệ số sử dụng thiết bị phụ
thuộc vào thị trường công việc, phụ thuộc vào công tác quản lý, điều
hành, sử dụng thiết bị, phụ thuộc vào thời tiết, chể độ nghỉ…Các chuyên
gia khi xem xét chỉ tiêu này cần phải phân loại chất lượng, chủng loại
thiết bị, đồng thời xem xét các yếu tố cụ thể dự kiến thời hạn đầu tư, tính
toán của dự án để xác định các chỉ tiêu này một cách phù hợp.
Để nâng cao hệ số kỹ thuật, hệ số sử dụng thiết bị trong giai đoạn quản
lý, vận hành, cần:
Tạo thị trường công việc ổn định
Xây dựng chương trình sản xuất hợp lý
Có hệ thống sửa chữa, bảo dưỡng linh hoạt
Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của dự án thắng
thầu.
- Phân tích độ nhạy của dự án đầu tư
Trong phân tích tài chính, các dự án đầu tư vào công nghệ và máy xây
dựng của công ty cũng cần phải tính toán cả độ an toàn về mặt tài
chính, bao gồm tính toán mức độ an toàn về vốn, an toàn về khả năng
thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ và quan
trọng nhất là tính toán độ nhạy của dự án. Phân tích độ nhạy của dự án
là xem xét các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR, thời
gian hoàn vốn đầu tư…khi các yếu tố có liên quan như doanh thu, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp thay đổi, qua đó cho
biết dự án có đạt hiệu quả hay không khi những yếu tố tác động đến nó
thay đổi theo chiều hướng không có lợi ( chi phí tăng, doanh thu
giảm…). Khi các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay
84
đổi trong giới hạn nhất định theo hướng bất lợi mà các chỉ tiêu hiệu quả
xem xét vẫn đạt hiệu quả (NPV vẫn đảm bảo dương, IRR vẫn đảm bảo
lớn hơn r giới hạn) thì dự án đang xem xét được xem là an toàn. Hay
nói một cách khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án
trong điều kiện biến động của các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả
tài chính đó.
Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho doanh nghiệp biết được dự án
nhạy cảm với các yếu tố nào, hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều
nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét để từ đó có biện pháp quản lý chúng
trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác phân tích độ nhạy của dự án
còn cho phép lựa chọn những dự án có độ an toàn hơn cho những kết
quả dự tính. Dự án có độ an toàn cao là những dự án vẫn đạt được hiệu
quả khi những yếu tố tác động đến nó thay đổi theo chiều hướng không
có lợi.
Trong điều kiện thị trường xây dựng ở nước ta thuờng xuyên biến động,
tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày một gay gắt, giá cả đầu vào
nguyên vật liệu không ổn định thì việc phân tích độ nhạy trong các dự
án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn
Đầu tư và Xây dựng GTCC là hết sức cần thiết. Độ nhạy của các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị
xây dựng có thể được tính toán trên cơ sở sau ( Phân tích chi tiết độ
nhạy ở phần Phụ lục)
Biểu 14: Phân tích độ nhạy của dự án đầu tư vào dây chuyền rải bêtông
cấp phối Nhật Bản năm 2000.
Đơn vị: 1000đ
-10% PA cơ sở +10%
-10% IRR 0,153784767 0,067835089 0,031275808
NPV 4.145.458,298 -528.251,4716 -5.264.545,534
PA cơ sở IRR 0,241669111 0,163944765 0,079212288
NPV 9.349.803,831 4.727.238,601 63.470,21806
85
+10% IRR 0,324572365 0,251134129 0,174000522
NPV 14.553.757,3 9.931.192,073 5.308.626,844
Nguồn: Tự tính dựa trên nguồn số liệu của dự án đầu tư vào dây chuyền rải bêtông cấp
phối Nhật Bản năm 2000
Bảng phân tích độ nhạy dự án trên cho thấy, trong trường hợp có
những thay đổi đồng thời bất lợi cho dự án (doanh thu giảm 10% và
chi phí tăng 10% so với dự kiến ) thì dự án không còn khả thi nữa vì
lúc này NPV < 0 và IRR nhỏ hơn tỷ suất chiết khấu.
86
- Phân tích tài chính dự án đầu tư trong trường hợp tính toán đến các
yếu tố trượt giá và lạm phát
Trượt giá và lạm phát là yếu tố khách quan tác động đến các khoản thu
chi và mức lãi suất thực tế của dự án. Bởi vậy để đánh giá đúng hiệu quả
tài chính của dự án trong trường hợp có trượt giá và lạm phát cần phải
tiến hành phân tích các yếu tố này.
Cơ sở tính toán:
Hệ số trượt giá doanh thu năm i = Hệ số trượt giá năm (i-1) * Tỷ lệ trượt
giá hàng năm.
Hệ số trượt giá chi phí năm i = Hệ số trượt giá năm (i-1) * Tỷ lệ trượt
giá hàng năm
Hệ số khử lạm phát năm i = 1/ ( 1+ tỷ lệ lạm phát năm (i-1))i.
Trong đó, hệ số trượt giá và hệ số khử lạm phát năm thứ nhất bằng 1.
Từ đó có thể tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính có tính đến các yếu
tố trượt giá và lạm phát như trong biểu sau:
87
88
5. Công tác quản lý dự án cần phải được bám sát và phù hợp với công
tác lập dự án
Thực tế tại công ty, công tác quản lý dự án thường do các đội sản xuất trực
tiếp thực hiện tại công trường, do vậy mà công tác quản lý dự án thường
không theo sát với công tác lập dự án. Ngược lại, công tác lập dự án cũng
chỉ dựa vào mục tiêu chiến lược của công ty hay những yêu cầu cụ thể của
một công trình nào đó chứ ít khi quan tâm đến kết quả thực tiễn từ công tác
quản lý của những dự án trước. Để khắc phục hạn chế này, công ty cần có
những biện pháp đẩy mạnh sự gắn bó chặt chẽ giữa công tác lập và công
tác quản lý
Công tác quản lý cần phải tuân theo những yêu cầu cụ thể về nội dung và
trình tự trong khâu lập dự án đã quy định, tiến hành quản lý từ khi chuẩn bị
lập dự án cho đến khi dự án đi vào giai đoạn vận hành và kết thúc dự án.
Đồng thời công tác lập dự án cũng cần phải tổng kết rút kinh nghiệm thực
tiễn từ khâu quản lý dự án nhằm làm cho các kết quả tính toán mang tính
thực tiễn cao và phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.
6. Mua thiết bị trả chậm
Hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất và cung cấp thiết bị trên thế giới có
nhu cầu chào bán thiết bị cho thi công phục vụ công trình xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông ở Việt Nam. Để bán được hàng, các hãng này chấp nhận
giải pháp bán trả chậm 2 – 3 năm với lãi suất ưu đãi 4 – 6% một năm (lãi
suất đối với các loại ngoại tệ mạnh) với điều kiện doanh nghiệp mua có bảo
hành của Ngân hàng có uy tín trong nước, được cơ quan chủ quản xác
nhận.
Đối với hình thức này, cần phải xem xét tỷ lệ lãi suất, so sánh các lãi suất
vay vốn trong nước thông qua các công cụ tính toán. Mặt khác, phải thực
hiện nghiêm ngặt quy trình thẩm định giá thiết bị nhằm tránh tình trạng có
được lợi thể so sánh về lãi suất và thơì hạn hoàn trả vốn vay nhưng thiết bị
đầu tư chưa thực sự phù hợp với điều kiện sử dụng, không phát huy được
hiệu quả của thiết bị trong giai đoạn quản lý vận hành, đồng thời việc đánh
89
giá giá trị của máy móc không sát với giá thị trường, làm cho tỷ lệ lãi suất
thực tế bình quân cao hơn vốn vay trong nước.
Công ty có thể lựa chọn giữa việc trả ngay hay trả chậm dựa trên việc tính
toán các chỉ tiêu tài chính. Hai chỉ tiêu thường được dùng để làm cơ sở so
sánh là NPV và IRR. Công ty dựa trên dòng tiền kỳ vọng do thiết bị xây
dựng đó mang lại và từng loại lãi suất chiết khấu có thể tính được NPV và
IRR của từng dự án. Khi đã xác định được dòng tiền của mỗi phương án,
doanh nghiệp sẽ quyết định:
- Mua trả ngay thiết bị nếu NPV của phương án mua trả ngay lớn hơn NPV
của phương án mua trả chậm và lớn hơn 0.
- Mua trả chậm thiết bị nếu NPV của phương án mua trả chậm lớn hơn
NPV của phương án mua trả ngay và lớn hơn 0.
7. Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tham gia công tác
lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định đến kết quả và hiệu quả
của mọi hoạt động mà cụ thể ở đây là hoạt động lập và quản lý dự án
đầu tư . Một dự án đầu tư dù cho có khả thi đến đâu cũng chỉ là vô
nghĩa nếu người thực hiện không ý thức được nó, không có khả năng
thực hiện được đồng thời cũng không cố gắng để đạt được mục tiêu.
Chính vì vậy, tập trung vào nguồn nhân lực chính là biện pháp, chiến
lược hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác lập và quản lý dự
án đầu tư mua sắm máy xây dựng của công ty. Điều này đòi hỏi các cán
bộ thực hiện công tác lập và quản lý dự án của công ty phải được trang
bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để theo kịp được với những đỏi hỏi khắt
khe của công tác này. Muốn vậy công ty cần phải thực hiện những biện
pháp sau nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lưc của chính mình:
- Tổ chức đào tạo và đạo tạo lại cán bộ công ty nói chung và cán bộ lập
và quản lý dự án nói riêng để nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn
ngay tại cơ quan hoặc cử đi học ở nước ngoài..với kinh phí do công ty
90
tài trợ. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải có những biện pháp trả
lương thích hợp đối với những đối tượng này.
- Thực hiện tốt chủ trương trích quỹ lương hàng tháng để lập quỹ đào
tạo, đồng thời có kế hoạch đào tạo thường xuyên, ổn định và luân phiên
nhau.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận, trao đổi về tình hình lập và
quản lý dự án giữa nhóm chuyên gia lập và quản lý dự án với các đội
sản xuất để có thể nâng cao tính thực tiễn cho đội ngũ cán bộ này.
Việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cần đảm bảo thoả mãn
những yêu cầu sau:
- Năng động, chính xác, phù hợp với thị trường. Việc lựa chọn chuyên
gia phải đảm bảo yêu cầu này để có thể xử lý linh hoạt, kịp thời phù
hợp với mục tiêu của doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào diễn biến của thị
trường. Biết cách điều chỉnh, vận dụng những kiến thức mới, kiến thức
thực tiễn.
- Chuyên sâu một công việc nhưng phải hiểu biết tổng thể nhiều lĩnh
vực. Hoạt động lập và quản lý dự án đầu tư là một dây chuyền, trong đó
các quá trình, nội dung công việc có liên quan chặt chẽ với nhau, đồng
thời từng nội dung, từng công việc có yêu cầu chuyên sâu riêng. Do đó,
việc bố trí, sử dụng các chuyên gia theo nguyên tắc này sẽ nâng cao
chất lượng và hiệu quả công việc.
- Thông thao ngoại ngữ, pháp luật. Đây là một yêu cầu đặc biệt quan
trọng của các chuyên gia. Để đảm bảo được yêu cầu này, công ty phải
vận dụng bằng cách vừa làm vừa đào tạo, hoăc có thể tuyển chọn các
chuyên gia, kỹ sư giỏi từ thị trường lao động, hoặc lựa chọn các kỹ sư
mới ra trường cho tiếp xúc với thực tiễn.
91
8. Xây dựng hệ thống thông tin thường xuyên đảm bảo cho quá trình
lập và quản lý dự án
Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì yêu cầu đảm bảo về hệ thống
thông tin ngày càng cao, đồng thời công tác lập và quản lý dự án ngày càng
đòi hỏi tính chính xác và đầy đủ. Do đó, ngoài việc trực tiếp bổ xung các
thông tin còn thiếu, công ty cần phải tiếp tục bổ xung những thông tin mới
dự án diện hơn, chi tiết hơn và đảm bảo tính chính xác cao hơn.
Xuất phát từ những đặc trưng của hoạt động lập và quản lý dự án đầu tư
đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng, trước hết công ty cần phải xác
định được những loại thông tin cần bổ xung. Đó là những thông tin phản
ánh đầy đủ những khía cạnh khác nhau của nền kinh tế thị trường. Những
thông tin quan trọng mà công ty cần nắm bắt bao gồm :
Thông tin ở tâm vĩ mô, gồm : Chính sách thuế, chính sách khuyến khích
đầu tư, các quy định về đấu thầu, thuê mua thiết bị, các chính sách liên
quan đến các hoạt động tín dụng và huy động vốn…
Thông tin về thị trường xây dựng, gồm xu hướng phát triển của hệ thống cơ
sở hạ tầng trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận, quy hoạch hệ thống
giao thông đường bộ, hệ thống cấp thoát nước, các công trình trọng điểm sẽ
được triển khai xây dựng trong những năm tới.
Thông tin về thị trường thiết bị xây dựng, bao gồm thông tin về các nhà
cung cấp, thông tin về các công nghệ và thiết bị mới, thông tin về thị
trường thiết bị đã qua sử dụng…
Khi đã xác định được các thông tin cần thu thập, các chuyên gia lập và
quản lý dự án cần tổng hợp và phân tích các thông tin một cách khoa học
và có hệ thống theo phương pháp kênh thông tin, trong đó mỗi kênh phải
có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ và chính xác các thông tin liên quan tới
lĩnh vực mà mình phụ trách.
Theo đặc điểm và tính chất của nguồn thông tin, có thể phân thành các
kênh sau :
- Kênh thu thập các thông tin từ các cơ quan quản lý Nhà nước như :Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,…Kênh này chuyên thu thập thông tin về
92
các chính sách ưu đãi đầu tư, các loại thuế, tình hình hoàn thiện pháp luật
liên quan đến hoạt động đấu thầu, tín dụng và các hoạt động huy động vốn
khác.
- Kênh thu thập thông tin từ các phương tiện truyền thông như báo chí,
truyền hình, đài phát thanh, mạng Internet…Kênh này có thể thu thập các
thông tin về tình hình thị trường xây dựng hay thị trường cung cấp công
nghệ và thiết bị xây dựng trong nước và trên thế giới.
- Kênh thu thập các thông tin tổng hợp khác.
Việc phân chia các kênh thông tin như ở trên chỉ mang tính chất tương đối,
bởi vì trong quá trình thu thập và tổng hợp thông tin không có sự tách bạch
rõ ràng giữa các loại thông tin cũng như các nguồn thông tin. Do đó, việc
kết hợp hoạt động của các kênh thông tin này sẽ là nhân tố quan trọng
quyết định mức độ hoàn thiện của hoạt động thu thập thông tin.
Bên cạnh đó, việc đảm bảo dòng thông tin được lưu chuyển thông suốt
trong toàn bộ công ty cũng cần đặt lên hàng đầu. Những thông tin cần thiết
liên quan đến lập và phân tích dự án cần phải được đặt lên hàng đầu và
phải được cung cấp đầy đủ nhanh chóng.
Hầu hết các cán bộ của công ty đều là những người rất có kinh nghiệm
trong lưu trữ, phân tích và xử lý thông tin. Vì vậy công ty cần tiến hành tập
hợp và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu mang đặc thù riêng của Công ty và
hoạt động đầu tư của công ty, trong đó có tổng hợp lưu trữ những thông tin
có giá trị liên quan đến lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
93
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng
cũng đang ngày một mở rộng. Chính điều này đã tạo ra những cơ hội cũng
như thách thức cho Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công
chính trên bước đường phát triển của mình. Trong điều kiện cạnh tranh găy
gắt như hiện nay cộng với sự hạn chế về năng lực tài chính, công ty cần
phải có những bước đi hợp lý, vững chắc để có thể tồn tại và phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới, thiết bị xây dựng vẫn là
một yếu tố quan trọng quyết định đến thành công của công ty trên thị
trường. Vì vậy, công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và
thiết bị thi công là một đòi hỏi có tính chất thực tiễn, cấp bách nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của chính mình. Trong quá trình thực tập của mình tại
Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC, em đã có điều kiện tiếp xúc
với thực tế hoạt động lập và quản lý dự án của công ty. Nhận thức rõ được
tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư đổi
mới công nghệ thiết bị xây dựng nói riêng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này. Qua đây,
em cũng bước đầu đề đạt những suy nghĩ về phương hướng, biện pháp
nhằm giải quyết những tồn tại hiện có và góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công
tại công ty.
Cuối cùng, một lần nữa em xin được cảm ơn thầy giáo Từ Quang Phương
cùng tập thể cán bộ phòng Tư vấn - Đầu Tư Công ty Tư vấn Đầu tư Xây
dựng GTCC Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.S Từ Quang Phương – Giáo trình Quản lý dự án đầu tư.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Bộ môn Kinh tế đầu tư –
NXB Giáo Dục.
2. PGS – TS Nguyễn Ngọc Mai – Giáo trình Kinh tế đầu tư.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Bộ môn Kinh tế đầu tư –
NXB Giáo dục năm 1998.
3. TS Nguyễn Bạch Nguyệt – Giáo trình Lập và quản lý dự án
đầu tư – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Bộ môn Kinh tế
đầu tư – NXB Thống Kê năm 2000.
4. Nguyễn Văn Chọn – Kinh tế đầu tư – NXB Giáo dục năm
1997.
5. Trần Văn Khôi – Dự án đầu tư tăng năng lực thiết bị thi công
bằng hình thức trả chậm của Tổng Công ty xây dựng Trường
Sơn – Tạp chí Công nghiệp số 22 tháng 11/1999.
6. Trần Văn Khôi – Hiệu quả đầu tư tăng năng lực thiết bị thi
công ở Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Tạp chí công
nghiệp số 6 tháng 3/1999.
7. Hoàng Trọng Nhân – Một số vấn đề về đầu tư ở các doanh
nghiệp xây dựng hiện nay – Tạp chí Người xây dựng số 12
năm 2002.
8. Bùi Ngọc Khánh – Quy hoạch giao thông Hà Nội từ nay đến
năm 2010 – Tạp chí Giao Thông Vận Tải số 1 năm 2003.
9. Nguyễn Nam Trung – Bàn về vấn đề phá giá trong đấu thầu
xây lắp – Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 7 tháng 4/2001.
10. Cung Hồng Phương – Hoàn thiện nội dung, phương pháp đấu
thầu mua sắm thiết bị trong các doanh nghiệp xây dựng giao
thông – Tạp chí Công nghiệp quốc phòng và kinh tế số 1/2000.
11. Đoàn Phương Minh – Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư ở
các doanh nghiệp quốc doanh – Thời báo Kinh tế số 94/2002.
95
12. Lê Đăng Chính – Các mô hình quản lý dự án ở các công ty xây
dựng nước ngoài – Tạp chí Người xây dựng số 11 năm 2002.
13. Đàm Thanh Phong – Các biện pháp huy động vốn cho đầu tư
phát triển ở các Tổng Công ty – Tạp chí Kinh Tế và dự báo số
8 năm 2001.
14. Báo cáo Tổng kết của Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC
Hà Nội các năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 và 2002.
15. Hồ sơ dự thầu xây lắp – Gói thầu Hạ tầng kỹ thuật khu liên
hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình – Mễ Trì (110 ha) – Giai đoạn
1 của Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC Hà Nội năm
2000
16. Hồ sơ dự thầu xây lắp – Gói thầu xây dựng mạng lưới cấp
nước khu đô thị mới Yên Hoà của Công ty Tư vấn Đầu tư Xây
dựng GTCC Hà Nội năm 1999.
17. Hồ sơ dự thầu xây lắp – Gói thầu Thiết kế Tuynen kỹ thuật để
đặt đường ống cấp nước và các loại dây cáp qua nút giao thông
của Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC Hà Nội năm
2002.
18. Dự án đầu tư vào hệ thống trộn bê tông asphalt của Nhật năm
1995.
19. Dự án đầu tư vào thiết bị đóng cọc DJ2 năm 1999.
20. Dự án đầu tư vào dây chuyền rải bê tông cấp phối năm 2000.
96
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG. .......................... 1
I. Những vấn đề cơ bản về đầu tư và đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị
xây dựng .............................................................................................. 2
1. Định nghĩa về đầu tư..................................................................... 2
2. Đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng .............................. 3
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và
thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng ................................. 5
II. Khái niệm về lập và quản lý dự án đầu tư ......................................... 8
1. Khái niệm cơ bản về dự án đầu tư ................................................. 8
2. Quá trình hình thành và phát triển một dự án đầu tư ................... 10
3. Quản lý dự án đầu tư .................................................................. 12
III. đặc điểm, nội dung công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới
công nghệ và thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng .............. 17
1. Nội dung công tác lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị
xây dựng......................................................................................... 17
2. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư đôỉ mới công nghệ và thiết
bị xây dựng ..................................................................................... 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI ...................................... 32
I. Tình hình hoạt động đầu tư của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng
Giao Thông Công Chính Hà Nội ......................................................... 32
97
1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty............ 32
2. Thực trạng tình hình đầu tư ở Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng
GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH Hà Nội ............................................ 34
II. Thực trạng hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng
của công ty. ........................................................................................ 36
1. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị
xây dựng của công ty. ..................................................................... 36
2. Thực trạng hoạt động đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng
của công ty ..................................................................................... 38
III. Thực trạng công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ
thiết bị xây dựng. ............................................................................... 42
1. Hệ thống tổ chức công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công
nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. ............................................. 42
2. Thực trạng thực hiện trình tự, nội dung lập và quản lý dự án đầu tư
đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng ........................................... 44
3. Thực trạng phân tích tài chính dự án đầu tư đổi mới công nghệ và
thiết bị xây dựng. ............................................................................ 46
4. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và
thiết bị xây dựng ............................................................................. 55
IV. Một số những tồn tại chủ yếu trong công tác lập và quản lý dự án đầu
tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng. .......................................... 63
1. Chất lượng của công tác lập và quản lý dự án còn thấp ............... 63
2. Công tác quản lý dự án chưa theo sát công tác lập dự án ............. 64
98
3. Chưa áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm thiết bị xây dựng
65
4. Bộ máy lập và quản lý dự án chưa có tính chuyên nghiệp ............. 66
V. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng của công tác lập và
quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng ................... 66
1. Nguyên nhân từ thị trường công việc. .......................................... 66
2. Nguyên nhân từ thị trường thiết bị xây dựng ................................ 67
3. Nguyên nhân từ khả năng huy động vốn và năng lực tài chính của
công ty ........................................................................................... 67
4. Nguyên nhân từ năng lực của đội ngũ cán bộ lập và quản lý dự án
đầu tư còn hạn chế.......................................................................... 68
5. Nguyên nhân từ khả năng nắm bắt thông tin còn chưa chính xác. . 68
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY
DỰNG TRONG THỜI GIAN TỚI. .......................................................................... 70
I. Những cơ hội và thách thức đối với công ty trong thời gian tới và sự
cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới
công nghệ và thiết bị xây dựng ........................................................... 70
1. Những cơ hội và thách thức trong thời gian tới ............................ 70
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư
đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn đầu tư và
xây dựng GTCC – Hà Nội ............................................................... 72
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu
tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại công ty .......................... 73
99
1. Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt
động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng ........................ 73
2. Áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm máy móc xây dựng .... 74
3. Sử dụng hình thức thức thuê mua đối với những loại máy móc đặc
chủng. ............................................................................................ 77
4. Nâng cao chất lượng của công tác lập dự án ............................... 80
5. Công tác quản lý dự án cần phải được bám sát và phù hợp với công
tác lập dự án .................................................................................. 88
6. Mua thiết bị trả chậm .................................................................. 88
7. Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tham gia công tác
lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng ..... 89
8. Xây dựng hệ thống thông tin thường xuyên đảm bảo cho quá trình
lập và quản lý dự án ....................................................................... 91
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 94
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN TỚI.pdf