Trong bối cảnh đó, một công ty Việt nam như CAVINET, đứng vững
trong thử thách, khẳng định được mình qua 13 năm phát triển với doanh số tăng,
kim ngạch xuất nhập khẩu tăng, số lượng nhân viên tăng cả về chất và lượng,
khẳng định được sự thích nghi của mình trong thời kỳ đổi mới.
76 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2527 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c mục tiêu trọng yếu
của phát triển CNTT trong giai đoạn tới của nước ta là: (mục II, điểm 2 Nghị
quyết) Xây dựng hệ thống máy tính và phương tiện truyền thông được liên kết
với nhau trong các mạng với những công cụ phần mềm đủ mạnh và các hệ thống
tin cơ sở dữ liệu có khả năng phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt
động kinh tế huyết mạch của nền kinh tế. Một số thông tin trong nước được
ghép nối với các mạng thông tin quốc tế.
Khuyến khích các thành phần kinh tế khác nhau tự đầu tư ứng dụng
CNTT vào các hoạt động kinh doanh, sản xuất và dịch vụ. Bộ Tài chính chủ trì
phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Bộ
thương mại, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường nghiên cứu ban hành chính
sách, chế độ khuyến khích.
Theo quy định số 280/TTG (ngày 28/05/1994) có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/1994, thuế suất nhập khẩu đối với hàng điện tử, tin học như sau:
thuế suất 5% đối với máy vi tính nguyên chiếc và thuế suất áp dụng cho phụ
kiện máy vi tính là 10%.
51
Theo thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 thuế suất VAT của
linh kiện máy vi tính đều chịu thuế suất là 10%. Máy vi tính và cụm linh kiện
máy vi tính chịu thuế suất VAT là 5%.
Các Bộ, Ngành hiện nay được trang bị máy vi tính để kết nối mạng phục
vụ cho quản lý, đòi hỏi các đơn vị kinh tế cũng phải có hệ thống máy vi tính để
tiếp nhận thông tin đồng thời phục vụ cho công việc của đơn vị mình.
Việt Nam mong muốn có đội ngũ lập trình viên và chuyên gia phát triển
phần mềm là 25000 người năm 2005. Để đạt được mục tiêu đó, việc đưa tin học
vào ứng dụng trong trường phổ thông được xem là một biện pháp tích cực và
cần thiết. Theo kế hoạch này mỗi trường phổ thông sẽ xây xựng một phòng máy
vi tính có ít nhất từ 5-10 máy loại Pentium II, III trở lên được nối mạng cục bộ
và Internet. Trong những năm tới Bộ Giáo dục và đào tạo sẽ đầu tư hơn nữa về
máy vi tính cho các trường, hiện nay mới chỉ có 30% số trường được trang bị
chưa được thoả mãn do đó có thể lên tới 60% số trường có phòng máy vào năm
2005. Kinh phí đầu tư cho mỗi phòng máy của các trường tiểu học có thể đạt tới
100-200 triệu đồng.
Qua đó ta thấy nhà nước đã rất quan tâm đến vấn đề đầu tư vào lĩnh vực
tin học, một lĩnh vực mà các quốc gia đều chú ý. Với chủ trương tin học hoá
trong quản lý, điều hành, giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đề ra đã góp phần
tích cực cho lĩnh vực tin học trong nước phát triển mạnh hơn cả phần cứng và
phần mềm.
1.3. Nhu cầu trong nước:
Thực hiện chương trình quốc gia về CNTT và Nghị định của Chính phủ
phát triển CNTT Việt Nam trong thời gian tới, thị trường tin học ở Việt nam
ngày càng sôi động hơn.
Theo IDC thì thị trường CNTT Việt nam đạt mức tăng trưởng khoảng
46% trong thời kỳ 1995-2000 và sẽ vượt 374 triệu USD vào năm 2000. Trong
giai đoạn tiếp theo từ 2000-2005, thị trường sẽ có tốc độ phát triển chậm hơn,
cùng với sự giảm dần của các nước trong khu vực, vào khoảng 25%/năm. Sự
52
suy giảm chính là thuộc về phần cứng (máy vi tính), chỉ còn chiếm 52% thị
trường tin học vào năm 2005.
Bảng 18 : Thống kê và dự báo thị trường máy tính của nước ta từ 1999-2005:
Đơn vị: Số lượng: chiếc
Trị giá: triệu USD
Tăng: %
1999 2000 2005
Số lượng Trị giá Tăng Số lượng Trị giá Tăng Số lượng Trị giá Tăng
177.500 361 15 213.000 401 15 650.300 850 21
Nguồn: IDC
Đối với thị trường phần cứng, khách hàng chủ yếu vẫn là các cơ quan,
doanh nghiệp Nhà nước, nhưng do kết nối Internet nên lượng khách hàng cá
nhân sẽ tăng.
Lượng máy tính bình quân nước ta là quá thấp so với các nước láng giềng.
Đến hết năm 1996, Việt Nam trong nhóm nước có tỷ trọng đầu tư cho tin học
trên tổng thu nhập quốc nội (GDP) thuộc loại trung bình trên thế giới. Tuy nhiên
do thu nhập còn thấp nên số tiền chi cho tin học trên đầu người vẫn thuộc vào
nhóm cuối. Điều đó cho thấy thị trường máy tính của nước ta có nhiều triển
vọng đối với các doanh nghiệp tin học Việt nam. Năm 2000 Việt nam đã đạt 8
máy vi tính/1000 người dân. Tốc độ tăng nhu cầu sử dụng máy vi tính tăng trên
30% qua các năm, điều đó cho thấy lượng máy tính cung cấp đáp ứng được thị
trường ngày một tăng.
Sự phát triển kinh tế của Việt Nam năm 2000 bắt đầu đi vào phục hồi và
tốc độ dự báo vẫn tiếp tục tăng tác động tới thu nhập của người dân, nhu cầu thu
nhận cũng như lưu trữ thông tin đã làm cho họ tìm đến những sản phẩm tiện ích
phục vụ nhu cầu của mình, máy vi tính đã đáp ứng được nhu cầu đó. Ngày nay
tin học và ngoại ngữ là không thể thiếu đối với những người làm việc trong công
53
sở. Nhằm mục đích nâng cao quản lý và thống nhất từ trên xuống dưới nên nhân
viên trong công sở phải được trang bị kiến thức tin học để làm việc.
Khi đời sống được nâng cao, các gia đình đều trang bị học tập cho con cái
được đầy đủ, máy vi tính là thiết bị họ quan tâm. Nhu cầu trang bị kiến thức tin
học phải bắt đầu từ các trường tiểu học, muốn có được đội ngũ lao động trình
độ thì phải chú ý đào tạo ngay từ khi khả năng tiếp thu bắt đầu hình thành.
Trong tương lai, ngành kỹ thuật công nghệ cao sẽ chiếm ưu thế và thu hút lực
lượng lao động đông hơn, sự phát triển của kinh tế phụ thuộc vào sự đóng góp từ
đội ngũ tri thức, khả năng ứng dụng công nghệ vào các lĩnh vực toàn thế giới đã
và đang áp dụng.
Thương mại điện tử là một lĩnh vực còn khá mới lạ với các doanh nghiệp
Việt Nam, nhưng với xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá hiện nay bắt buộc các
doanh nghiệp phải tham gia vào mạng của thế giới, không phải chỉ tồn tại bó hẹp
ở thị trường trong nước, đồng thời tiết kiệm được chi phí đặc biệt đối với những
doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực ngoại thương. Thương mại điện
tử đáp ứng việc tìm thị trường, mặt hàng giảm chi phí vận chuyển, quảng cáo và
các chi phí ngoại giao khác. Việt Nam đang rất quan tâm đến lĩnh vực này và có
nhiều biện pháp nhằm thông qua nó để thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc gia.
Từ những yêu cầu thúc bách trên, ta nhận thấy thị trường những mặt hàng
phục vụ cho ngành công nghệ nói chung và máy vi tính nói riêng đầy tiềm năng
ở Việt Nam. Tuy rằng nhu cầu mặt hàng này còn khá lớn nhưng sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp tin học phải có sự nhạy bén và có
những chính sách phù hợp cho cả thị trường trong nước và thị truờng nước ngoài
do nguồn cung thông qua con đường nhập khẩu là chủ yếu.
2. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian từ năm
2001 đến năm 2005:
Trong các buổi tổng kết cuối năm của CAVINET, các bộ phận đều đọc
báo cáo kết quả hoạt động do mình phụ trách. Sau đó toàn thể cán bộ lãnh đạo
54
của công ty và bộ phận sẽ vạch ra các kế hoạch cho năm tới và các năm tiếp theo
dựa trên các cơ sở khách quan và chủ quan.
Ngày nay không ai phủ nhận được vai trò của CNTT đối với mọi lĩnh vực
đời sống và xã hội. Vì đây là lĩnh vực còn mới mẻ và hiện đại đối với Việt nam
nên khả năng để đáp ứng sẽ rất mạnh. Ở Việt nam hiện nay, số lượng doanh
nghiệp có trình độ công nghệ cao như CAVINET không phải là nhiều, do đó cần
phải tận dụng lợi thế này để nâng dần tiếng tăm của doanh nhiệp. Tuy vậy,
không phải số doanh nghiệp cạnh tranh ít mà công ty chỉ tự làm theo ý mình mà
không có những chiến lược cụ thể cho kế hoạch của mình trong ngắn hạn cũng
như dài hạn. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian 2001-2005
được thể hiện như sau:
2.1. Mục tiêu về kim ngạch nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu phụ thuộc nhiều yếu tố như dung lượng thị trường,
khả năng tài chính, kết quả kinh doanh của công ty,... Nhập hàng theo sự cân đối
có kế hoạch của công ty từ các đơn đặt hàng. Sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng,
các bộ phận nhanh chóng gửi lên phòng Kế hoạch Kinh doanh, phòng này sẽ
thông qua Ban giám đốc và phòng Tài vụ để có kế hoạch và tài chính thực hiện
nhập khẩu.
Qua nghiên cứu và khảo sát thị trường kết hợp với khả năng có thể của
mình, CAVINET đã đưa ra mục tiêu từ năm 2001-2005:
-Giá trị nhập khẩu trung bình mỗi năm tăng 2,5 triệu USD.
-Giá trị nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính tăng 1,6 triệu
USD/năm.
2.2. Mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận:
Năm 2000, toàn công ty đã có mức tăng doanh thu đạt kỷ lục 53% đạt 833
tỷ đồng nhưng trong giai đoạn tiếp theo nền kinh tế Việt nam tăng trưởng mạnh
hơn nữa, do đó nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng nói chung sẽ tăng lên, đặc biệt
cho cơ sở hạ tầng. Các loại máy móc hiện đại được ưu tiên trước hết và lắp đặt
máy vi tính được coi là cần thiết. Ngoài ra, thu nhập tăng cũng làm tăng chi cho
55
nhu cầu tiêu dùng của người dân. CAVINET bắt đầu tập trung vào lĩnh vực xuất
khẩu phần mềm và đã đạt được kết quả nhất định, trong tương lai, lĩnh vực này
sẽ tăng trưởng nhanh góp phần thúc đẩy doanh thu của toàn công ty. Xu hướng
ưu tiên cho các loại máy móc được coi là trọng điểm, giảm bớt chi phí như thuế
nhập khẩu và VAT. Vì vậy, doanh nghiệp cần tận dụng tối đa lợi thế để tăng lợi
nhuận hàng năm. Mục tiêu được cụ thể như sau:
*Doanh thu:
-Tăng giá trị doanh thu trung bình 600 tỷ đồng/năm.
-Tăng doanh thu hàng nhập khẩu trung bình 490 tỷ đồng/năm.
-Tăng doanh thu của máy vi tính và phụ kiện 220 tỷ đồng/năm.
*Lợi nhuận:
-Trung bình tăng 700 triệu đồng/năm lợi nhuận toàn công ty.
-Lợi nhuận từ hàng nhập khẩu chiếm 73% và mặt hàng máy vi tính và phụ
kiện là 50% tổng lợi nhuận.
2.3. Về thị trường nhập khẩu:
CAVINET là công ty phát triển và đầu tư công nghệ, do đó phải có những
sản phẩm công nghệ mới, hiện đại, những sản phẩm này thường phải nhập từ
các nước có nền công nghệ cao như Mỹ, Singapo, Ý,...Sản phẩm máy vi tính và
phụ kiện máy vi tính hiện nay được sản xuất ở nhiều nước trong khu vực như
Thái lan, Mã lai, Đài loan sản phẩm khá tốt, tất nhiên sản phẩm của các hãng nổi
tiếng về lĩnh vực này có nguồn gốc từ Mỹ vẫn là tốt nhất nhưng do nhu cầu
trong nước của cá nhân bắt đầu tăng cao nên vẫn duy trì các bạn hàng cũ như
Singapo, Đài loan, Mã lai với các hãng như Compaq, IBM, sẽ mở rộng sang thị
trường Thái lan với các hãng máy tính khác được sản xuất trong khu vực. Ưu
điểm trong buôn bán với các thị trường trong khu vực giảm được chi phí và có
mối quan hệ lâu dài về mặt ngoại giao với các nước trong vùng và thuộc Khối
kinh tế AFTA.
2.4. Về mặt hàng nhập khẩu:
56
Tin học vẫn là mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính, máy vi tính với chất
lượng cao của hai hãng nổi tiếng thế giới IBM, Compaq vẫn chiếm tỷ trọng lớn
do thuận lợi nguồn hàng. Hiện nay, nhu cầu phụ kiện máy vi tính đang tăng và
sẽ tăng cao vào các năm tới nên giá trị nhập mặt hàng này trung bình tăng
20%/năm. Mặt hàng phi tin học có giá trị gia tăng cao như Điện thoại di động,
thiết bị y tế sẽ được chú ý hơn. Mở rộng mặt hàng kinh doanh chính là mở rộng
thị phần của công ty nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, nó vô cùng cần thiết khi
mà sự cạnh tranh trên thị trương ngày càng gay gắt.
2.5. Phương thức bán hàng:
Là công ty lớn nên hình thức bán buôn được sử dụng chủ yếu để phục vụ
khách hàng lớn. Phân phối cho các đại lý trong khu vực và các tỉnh khác. Phòng
trưng bày (Showroom) sẽ là nơi nhận các đơn đặt hàng của khách đồng thời thực
hiện bán lẻ khi khách hàng có nhu cầu. CAVINET tăng cường hiệu quả bán
hàng bằng cách thu thập, lắng nghe ý kiến khách hàng tại các đại lý hoặc
Showroom ở trụ sở CAVINET. Mỗi ý kiến được ghi chép và đưa ra các biện
pháp cụ thể và phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa uy tín của công ty. Hiệu quả của
việc kinh doanh hàng nhập khẩu là tác dụng chính cho việc thúc đẩy hoạt động
nhập khẩu, bán hàng nhanh sẽ tăng tốc độ quay vòng vốn, doanh thu, lợi nhuận
chỉ ra được hiệu quả của hoạt động này.
2.6. Đào tạo nhân lực:
Trình độ chuyên môn là cái phản ánh và có thể nói là quyết định đến hoạt
động kinh doanh, do đó công ty tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo thêm về nghiệp vụ
cho tất cả các nhân viên của mình. Hiện nay, tiếng Anh trở thành ngôn ngữ
thông dụng trên thế giới, khách hàng không chỉ là người Việt nam mà gồm cả
người nước ngoài, do đó nhân viên của công ty đều phải có trình độ ngoại ngữ
khá để giao dịch đặc biệt là những người làm công tác nhập khẩu, phần mềm,
bán hàng. Cuối tháng, quý, năm sẽ có các giải thưởng giành cho những người
đạt thành tích xuất sắc.
2.7. Giải quyết vấn đề nợ tồn đọng và thực hành tiết kiệm:
57
Nhìn chung hầu hết các doanh nghiệp vấn đề nợ được chú ý, đặc biệt là
các doanh nghiệp nhà nước. Hàng năm công ty vẫn còn nợ đọng lại khoảng 2%
đối với nghĩa vụ nhà nước. Con số tương đối nhỏ nhưng giá trị của nó lên tới cả
tỷ bạc. Ngoài ra, nợ của các đại lý vẫn còn nhiều tổng cộng gần tỷ đồng, để lâu
dễ bị chiếm dụng vốn và gây thiệt hại cho kinh doanh. Do đó, phấn đấu trong
những năm tới giải quyết bằng cách thực hành triệt để tiết kiệm với khẩu hiệu
C20 để nộp đúng kỳ hạn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước; cần phải
xác định chi phí và nghiên cứu kỹ các đối tác trong nước cũng như ngoài nước.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY VI TÍNH VÀ PHỤ KIỆN MÁY VI
TÍNH CỦA CÔNG TY CAVINET
Hoạt động xuất nhập khẩu trong thực tế khá phức tạp, có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến lĩnh vực này, tựu chung lại đó là nhân tố bên ngoài và bên trong
doanh nghiệp. Cần phải có giải pháp từ phía doanh nghiệp và một phần từ phía
Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có hiệu quả của những doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương nói chung và CAVINET nói
riêng.
1. Giải pháp từ phía công ty:
1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường:
Khi muốn mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu có hiệu quả thì
công ty phải thực hiện nghiêm túc công tác nghiên cứu thị trường trong nước.
Trong tình hình hiện nay, lượng bán nhiều hơn lượng mua thì thị trường tiêu thụ
sản phẩm nhập khẩu có ý nghĩa sống còn đối với công việc kinh doanh nhập
khẩu của công ty. Mặc dù thị phần phần cứng của CAVINET chiếm đáng kể thị
trường tại Việt Nam nhưng cũng cần phải có những biện pháp nhằm khai thác
tốt hơn và mở rộng thị trường hơn. Điều đó có nghĩa là công tác tổ chức nghiên
cứu thị trường ở công ty cần phải được tiếp tục hoàn thiện, quan tâm hơn nữa
đến hoạt động này cho tương xứng với tầm quan trọng của nó và quy mô hoạt
58
động của mình. CAVINET nên thành lập một bộ phận chuyên trách về hoạt
động này để công tác nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất trong đó tham mưu giúp
ban lãnh đạo và các bộ phận kinh doanh có kế hoạch kinh doanh phù hợp, trên
cơ sở các nhân viên chuyên trách về nghiên cứu thị trường quy về một đầu mối
hoạt động để bổ sung cập nhật thông tin và phân loại thị trường chính xác hơn,
phù hợp hơn với điều kiện của công ty trong từng thời kỳ.
CAVINET cần có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với những cán bộ nghiên cứu
thị trường, tiếp tục đẩy mạnh đào tạo nâng cao và chuẩn hoá trình độ của họ về
trình độ chuyên môn và ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, đặc biệt trong việc xử lý,
phân tích các thông tin thu nhận được.
Cần thường xuyên có các buổi tổng kết đánh giá hoạt động nghiên cứu thị
trường và các phương án chiến lược đề ra để tìm được nguyên nhân thành công
hoặc thất bại mà có biện pháp chấn chỉnh, khen thưởng kịp thời những cán bộ
đưa ra sáng kiến có giá trị, có tính khả thi cao.
Không ngừng mở rộng hệ thống các đầu mối thu thập thông tin cả ở thành
phố và các khu vực xa trung tâm, những khu vực có nhu cầu lớn về máy tính
như các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,... Cần có chế độ đãi
ngộ thoả đáng cho cán bộ thu được thông tin có giá trị cao.
Trong nghiên cứu thị trường, cần chú trọng đến nghiên cứu thị trường khu
vực và thế giới, thị trường của các đối tác mà công ty nhận làm đại lý để có thể
có được các kế hoạch khuyếch trương, quảng cáo cho phù hợp với từng sản
phẩm, mặt hàng của từng hãng kinh doanh tránh tình trạng quảng cáo chung,
đánh đồng các loại mặt hàng. Hiện tại mặt hàng máy vi tính và phụ kiện nhập
chủ yếu từ các nước trong khu vực, có nghĩa rằng lượng cung phụ thuộc vào thị
trường này, một biến động nhỏ cũng gây xáo trộn tới tình hình nhập khẩu của
công ty. Thị trường nước nào ổn định hơn, khu vực địa lý thuận lợi hơn thì công
ty sẽ có lợi hơn. Nhận xét được những thị trường nhập khẩu có triển vọng và cắt
bớt thị phần kém hấp dẫn. Sắp xếp thứ tự thị trường đã lựa chọn để từ đó có chế
độ ưu tiên thích hợp. Trong việc sắp xếp này phải quan tâm đến nhiều mặt hàng
59
về điều kiện kinh tế, thái độ chính trị, luật pháp,...Có thể sắp xếp thứ tự thành
những bảng điểm cho từng yếu tố, sau đó tập hợp lại theo điểm từ trên xuống
dưới từng thị trường. Thông qua nghiên cứu thị trường nhập khẩu, công ty nắm
bắt đầy đủ về giá cả hàng hoá, mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm
chất hàng hóa, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty
cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hoá như bảo hành, cung cấp phụ
tùng, hướng dẫn sử dụng,...Đồng thời nắm bắt được tình hình kinh doanh mặt
hàng đó trên thị trường, nắm bắt được các yếu tố khác như luật pháp, tập quán
buôn bán quốc tế để hoà nhập với thị trường nhanh chóng có hiệu quả, tránh
được những sơ suất trong giao dịch buôn bán. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
cũng giúp cho CAVINET nắm vững được thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
trong từng thời kỳ để có những quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng
chớp được thời cơ giao dịch và đạt được kết quả cao nhất. Ngoài ra, công ty có
điều kiện nắm bắt thông tin thị trường trọng điểm để có chiến lược kinh doanh
thích hợp.
Hiện đại hoá trang thiết bị mà cán bộ nghiên cứu thị trường sử dụng trong
quá trình làm việc như các phương tiện: lấy tin, thống kê và phân tích thông
tin,...
Trong thời gian tới, nhu cầu tin học ở Việt Nam sẽ tăng nhanh chóng,
công ty nên đẩy mạnh thực hiện một số biện pháp mới như điều tra thực tế,
phương pháp chuyên gia, phương pháp toán kinh tế đồng thời hoàn thiện hơn
phương pháp tổng hợp đơn hàng.
1.2. Xây dựng và duy trì tín nhiệm đối với khách hàng:
Trong kinh doanh, uy tín là điều hết sức quan trọng đặc biệt đối với
những doanh nghiệp lớn, nó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của họ. Xây
dựng được chữ tín đã khó, giữ được nó lại càng khó hơn. Ngày nay, sự cạnh
tranh đôi lúc là không lành mạnh tác động đến uy tín của các doanh nghiệp và
có thể gây tổn hại cho những doanh nghiệp làm ăn chân chính. Uy tín ở thị
trường trong nước mới là một phần, phải giữ uy tín đối với những đối tác nước
60
ngoài tạo cho họ có được sự tin tưởng và sẵn sàng hợp tác ngay cả lúc khó khăn.
Xét ở khía cạnh nào thì khách hàng cũng là thượng đế nên đòi hỏi của họ cần
phải được thỏa mãn, gây được lòng tin cho họ là cả một vấn đề.
1.2.1. Tạo dựng và củng cố tín nhiệm về chất lượng sản phẩm:
Trên thị trường máy vi tính hiện nay có rất nhiều loại sản phẩm khác nhau
được bán bởi các công ty máy vi tính khác nhau. Vì vậy người tiêu dùng luôn
luôn đứng trước sự lựa chọn giữa các sản phẩm này nên CAVINET phải có
chính sách hợp lý. Chính sách sản phẩm là công cụ cạnh tranh hết sức quan
trọng. CAVINET là doanh nghiệp kinh doanh thương mại chuyên kinh doanh
sản phẩm nhập khẩu chứ không phải sản xuất ra máy vi tính và phụ kiện máy vi
tính. Do đó, công ty không thể tự mình tác động trực tiếp vào sản phẩm nhằm
cải tiến chất lượng của nó được. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về
chất lượng của sản phẩm thì đòi hỏi phải có sự khéo léo, sáng suốt trong việc
lựa chọn các sản phẩm nhập khẩu để thoả mãn những đòi hỏi đó. Vì khi đó uy
tín chất lượng sản phẩm của CAVINET dựa trên uy tín và chất lượng sản phẩm
của các công ty nước ngoài cung cấp.
Ngoài ra với nền sản xuất hiện đại và quá trình cạnh tranh trên phạm vi
toàn cầu với sự xuất hiện hàng ngày những sản phẩm mới, những nhu cầu mới
nên các đối tác luôn đứng trước những thử thách to lớn trong việc nắm bắt và
thích nghi với những trào lưu thời đại. Bất cứ hãng nào cũng có thể bị phá sản
nếu không nắm bắt xu hướng thị trường. Sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu
và sản xuất cũng nhanh chóng giết chết những sản phẩm công nghệ cũ mà máy
vi tính lại là một trong những loại sản phẩm như vậy. Trong bối cảnh đó, thành
công chỉ giành cho những ai nhanh nhạy và năng động. Không chỉ sản phẩm
hoàn hảo là thành công mà phải biết nhìn xa trông rộng. Hai hãng máy tính lớn
và chất lượng nổi tiếng của Mỹ mà CAVINET hiện nay làm đại lý là IBM,
Compaq. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét những đối tác mà công ty nhập khẩu
phụ kiện máy vi tính từ các nước Đông Nam Á do đây là những đối tác mới
tham gia sản xuất loại mặt hàng mới này. Không phải xây dựng chiến lược
61
quảng cáo, tiếp thị rầm rộ thì uy tín được nâng cao hơn. Nếu có sự cố nhỏ tác
động xấu đến chất lượng mặt hàng đang kinh doanh thì phải có biện pháp kịp
thời nhằm kìm chế sự lây lan tiếp theo của nó mà có thể chi phí gây thiệt hại là
lớn. Khi người tiêu dùng trực tiếp không hài lòng với chất lượng sản phẩm thì
một loạt hệ thống phân phối của CAVINET sẽ bị tác động do mới chỉ tập trung
ở hai thành phố lớn, nơi mà sự cạnh khốc liệt và uy tín dễ dàng giảm sút nhanh
chóng. Cần thông báo cho đối tác và từ đó họ sẽ có trách nhiệm khi giao sản
phẩm có chất lượng cho công ty.
Do xu thế phát triển chung của nền kinh tế, thu nhập của người tiêu dùng
không ngừng được nâng cao. Điều này dẫn đến chất lượng tiêu dùng cũng được
nâng cao hơn. Chính vì vậy đổi mới sản phẩm để tăng khả năng đáp ứng nhu cầu
là hết sức cần thiết và không thể thiếu được. Công ty cần xác định mặt hàng nào
kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận nhất cho mình. Trong tình hình hiện nay do
khách hàng chính là các dự án lớn của Nhà nước thì có nên chăng chỉ nhập
những mặt hàng có chất lượng cao và những máy tính model nhất. Hiện tại,
CAVINET có hệ thống dịch vụ bảo hành và sửa chữa khá mạnh, công ty nên
thường xuyên đầu tư vào hoạt động này hơn nữa bởi đây sẽ là lợi thế cạnh tranh
của công ty và cũng nên tiến hành dán tem sản phẩm kết hợp với quảng cáo để
đẩy mạnh ưu thế về chất lượng dịch vụ và bảo hành CAVINET.
Mặc dù tin học của CAVINET chủ yếu là máy hiệu có chất lượng cao, tuy
nhiên
không thể không chú ý tới công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, bởi một sai
sót về sản phẩm có thể làm uy tín công ty bị sụp đổ nhanh chóng. Nên thành lập
văn phòng đại diện ở những nơi có nhiều đại lý để thuận tiện cho việc quản lý về
chất lượng cũng như làm cơ sở giao dịch và buôn bán. Mặt hàng máy vi tính cần
phải rất cẩn thận, do đó trong khâu vận chuyển và bốc dỡ phải lưu ý tránh hiện
tượng chất lượng hàng hoá bị hư hỏng vì nguyên nhân có thể tránh được này.
Công ty cần tìm hiểu những kinh nghiệm giành giật được uy tín về chất
lượng sản phẩm, muốn vậy phải có cái nhìn bao quát, nhìn về tương lai do thị
62
hiếu và nhu cầu biến đổi thừơng xuyên . Nếu không, uy tín của CAVINET sẽ
sụp đổ với sự sụp đổ của đối tác, và ngược lại.
1.2.2. Tạo dựng và củng cố tác phong kinh doanh:
Củng cố tác phong kinh doanh chính là củng cố tinh thần trách nhiệm đối với
bạn hàng. Tinh thần trách nhiệm đối với bạn hàng là việc tuân thủ thời gian, tuân
thủ hợp đồng. Đây là yếu tố quan trọng tạo sự tín nhiệm của khách hàng và đối
tác. Đối với khách hàng, luôn phải tỏ thái độ tôn trọng những lời đề nghị hay
phê bình. Đối với đối tác nước ngoài, nên tuân thủ hợp đồng, nếu có bất cứ trục
trặc gì thì phải thông báo lại ngay với lý do và chứng cứ rõ ràng, khi có những
lời phàn nàn mà vấn đề liên quan trực tiếp đến đối tác nước ngoài thì không nên
tỏ thái độ thái quá mà bình tĩnh sắp xếp ổn thoả có lợi cho cả đôi bên tạo thuận
lợi cho mối quan hệ hợp tác lâu dài. Cần phải tạo được tác phong kinh doanh
làm cho khách hàng cũng như đối tác cảm nhận được sự tin tưởng và sẵn sàng
hợp tác nhiều năm.
1.3. Xây dựng sách lược tiêu thụ sản phẩm:
Đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đều nhằm mục đích
tiêu thụ sản phẩm chứ không phải mua về rồi tiêu dùng trực tiếp. Để tiêu thụ
được sản phẩm đòi hỏi CAVINET phải có sách lược tiêu thụ là những phương
pháp, kỹ xảo mà công ty áp dụng để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đối
tượng tiêu dùng hàng hoá rất đa dạng và luôn thay đổi. Do đó, đề ra chiến lược
đúng đắn có tác dụng hết sức to lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm nhập về, cần
phải tạo ra các sách lược phù hợp với từng thời điểm cụ thể và áp dụng linh
hoạt:
1.3.1. Sách lược tiêu thụ tạo điều kiện cho khách hàng:
Khách hàng luôn muốn có được sản phẩm không những tốt mà các dịch
vụ kèm theo cũng phải tương xứng. Khâu đầu tiên là giới thiệu hàng, nên có
những hình thức khuyến khích thông qua khuyến mại, tiếp đến tạo điều kiện cho
khách hàng ký hợp đồng. Không nên đòi hỏi nhiều thủ tục rắc rối mà hiện tại
không cần thiết đặc biệt đối với những đaị lý vừa và nhỏ bởi vì lượng vốn bỏ ra
63
kinh doanh mặt hàng tin học là cao. Cần phải tìm được nhiều khách hàng và giữ
được họ. Công tác vận chuyển hàng đến tận nơi người tiêu dùng, đảm bảo an
toàn là một dịch vụ hậu mãi được người tiêu dùng hưởng ứng. Theo yêu cầu của
khách có thể lắp đặt các chương trình phần mềm. Khi các đại lý gặp khó khăn về
vốn thì có các biện pháp hỗ trợ, đặc biệt giành cho những khách hàng có tín
nhiệm lâu năm.
CAVINET nên có chế độ đãi ngộ tín dụng hợp lý hơn để các đại lý nhỏ có
đủ khả năng nhập hàng và thấy được lợi ích khi quan hệ giao dịch, từ đó thúc
đẩy họ bán hàng cho công ty sẽ giúp công ty nhanh chóng mở rộng được mạng
lưới phân phối hàng của mình, tuy nhiên cũng phải cân nhắc các thủ tục pháp lý
rõ ràng để tránh bị chiếm dụng vốn. Đối với người tiêu dùng có thể dùng hình
thức thanh toán trả góp hay trả chậm. Hiện nay, hình thức trả góp đã được áp
dụng ở nhiều công ty và thu được kết quả nên công ty trong thời gian tới nên
sớm áp dụng để khai thác triệt để thị trường vốn có đồng thời mở rộng hơn nữa
thị trường mới.
1.3.2. Sách lược tiêu thụ nắm bắt nhu cầu người tiêu dùng:
Nhu cầu tiêu dùng quyết định đến lượng hàng nhập khẩu. Hiện nay, nhìn
chung mức thu nhập của người Việt Nam còn thấp nhưng vẫn muốn có những
trang thiết bị phục vụ mới có chất lượng nhưng giá vừa túi tiền. Bên cạnh đó có
những dự án đòi hỏi chất lượng phải thật tốt, sẵn sàng trả với giá cao. Có nghĩa
rằng nhu cầu đa dạng và phong phú. Đối với máy vi tính và phụ kiện của nó vẫn
có những sản phẩm có cấu hình thấp hơn và sự tiện ích không bằng nhưng sử
dụng tốt cho nhu cầu nhất định nào đó. CAVINET nhập chủ yếu những mặt
hàng mới của IBM, COMPAQ giá thành khá cao trong khi nhu cầu cá nhân
tăng, chỉ có một lượng tiền nhất định nên mặc dù rất muốn có nhưng người dân
cũng chỉ mua những máy tính có cấu hình thấp hơn và giá rẻ hơn cái mà hiện
CAVINET hầu như không có. Các dự án luôn là mục tiêu chính nhưng không có
nghĩa không quan tâm đến thị trường phục vụ cho cá nhân người tiêu dùng vì
trong tương lai thị trường này phát triển mạnh. Do vậy, công ty nên nhập cả
64
những máy có mức giá vừa phải nhưng chất lượng khá tốt phục vụ cho những
khách hàng này vì thực tế thị trường cho các hộ gia đình của công ty không hề
tăng trong mấy năm gần đây và những công ty đối thủ lại kinh doanh khá mạnh
trên thị trường.
1.3.3. Sách lược mở rộng mạng lưới phân phối hàng nhập khẩu:
CAVINET cần thường xuyên lập kế hoạch phân phối một cách cụ thể cho
từng chủng loại hàng, đối với từng đại lý, bạn hàng để phân phối hiệu quả với
kênh phân phối đa dạng, phức tạp của công ty, tránh tình trạng phân phối hàng
tràn lan, thiếu trọng điểm và mất cân đối.
Tăng cường khả năng kiểm soát, điều khiển kênh bằng việc mở thêm các
chi nhánh, đại diện của mình tại các tỉnh. Công ty nên thiết lập chi nhánh tại
miền Trung, có thể là Đà nẵng hoặc Huế bởi đây là hai thành phố có vị trí quan
trọng ở vùng này đồng thời ở đó cũng có các trường Đại học lớn, được nhà nước
đầu tư mạnh mẽ và có tốc độ phát triển khá cao trong hai năm trở lại đây. Công
ty cần tận dụng những khoảng trống trên thị trường vì chúng thường khá nhỏ,
phân tán, song nếu tận dụng được, chúng sẽ làm tăng đáng kể lượng khách hàng.
Thiết lập các chương trình quản lý các đại lý có hiệu quả. Khi hệ thống
mạng lưới đại lý được xác lập, công ty có thể thông qua các đại lý này để nắm
bắt tình hình thị trường và các nhu cầu đồng thời biết chính xác về giá cả. Điều
đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu thị trường của công ty đỡ tốn
kém.
1.3.4. Sách lược giá bán hàng nhập khẩu linh hoạt:
Giá cả mặt hàng là một trong những yếu tố cạnh tranh mạnh nhất trên thị
trường. Có thể nói định giá bán hàng nhập khẩu là một nghệ thuật trong kinh
doanh, các quyết định về giá cả để chiếm được ưu thế trong cạnh tranh là vấn đề
quan trọng đối với công ty. Sai lầm về vấn đề định giá hàng nhập khẩu có thể
dẫn tới hậu quả khá nghiêm trọng, nếu định giá quá cao thì giảm khả năng cạnh
tranh, giảm khánh hàng và khó tiêu thụ hàng hoá. Còn nếu định giá quá thấp thì
giảm lợi nhuận hoặc dẫn tới lỗ đặc biệt khi tỷ giá tăng. Vì vậy, CAVINET cần
65
chú ý tới những vấn đề liên quan trong việc định giá sản phẩm nhập khẩu nói
chung, máy vi tính và phụ kiện máy vi tính nói riêng sau:
-Áp dụng chính sách linh hoạt thay đổi giá trong từng thời kỳ cụ thể, từng
khách hàng cụ thể.
-Có chính sách ưu đãi, khuyến khích khách hàng như: Giảm giá, chiếu cố
cho từng trường hợp khách hàng. Chẳng hạn, những khách hàng mua với số
lượng lớn sẽ được giảm giá, có thể giảm giá theo định kỳ đối với khách hàng lâu
năm.
-Phải luôn xem xét, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá, cung cầu, các
chi phí vận chuyển để có biện pháp thay đổi phù hợp.
Công ty có thể định giá được trên căn cứ sau:
-Căn cứ vào giá mua cộng các chi phí khác.
-Căn cứ vào nhu cầu và sức mua của khách hàng để giải quyết định giá
tiêu thụ.
-Căn cứ vào thị trường và tình hình cạnh tranh và đảm bảo thuận lợi cho
định giá tiêu thụ.
Để thực hiện được thì công ty phải có các nhân viên có khả năng lập
chính sách giá hướng ra thị trường, chính sách này dựa trên hai yếu tố quan
trọng là:
-Tiềm năng thị trường (Nhu cầu quan hệ , nhu cầu giá cả, sự đàn hồi của
nhu càu) khách hàng, khả năng tách thị trường ra làm hai phần là phần tăng
trưởng do tiêu thụ hay phần tăng trưởng do những hấp dẫn mới.
-Cạnh tranh: không chỉ giá cạnh tranh mà cả phản ứng có thể xảy ra đối
với
các quyết định của công ty và chiến lược giá.
1.3.5. Quảng cáo và xúc tiến bán hàng:
Bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đều muốn mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình, biện pháp được đánh giá là vô cùng quan trọng và không
thể thiếu được đặc biệt đối với những doanh nghiệp lớn là quảng cáo.
66
Cần phải được coi trọng đúng mức, sử dụng các phương tiện quảng cáo
như:
tivi, tạp chí, đài,... Ngoài ra có thể in ấn phát hành các tài liệu kèm theo các sản
phẩm được gửi đến những khách hàng cần thiết. Các sản phẩm khi bán ra phải
đúng như quảng cáo, không nên khuyếch trương thái quá làm khách hàng cảm
thấy khó chịu. CAVINET nên xác lập các bảng quảng cáo và cách quảng cáo
hữu hiệu nhất là đối với mỗi sản phẩm đến tay khách hàng đều đáp ứng nhu cầu
và được đánh giá cao. Công ty cần phải dự báo chi phí cho quảng cáo, lập quỹ
riêng cho hoạt động này.
Những công việc xúc tiến bán hàng góp phần làm tăng doanh thu cũng
như uy tín của công ty. Cần phải xây dựng mối quan hệ với các khách hàng
thông qua tổ chức hội nghị khách hàng định kỳ hàng năm kết hợp với tham gia
hội thảo để thu nhập thông tin. Tặng quà cho các khách hàng lớn, các đơn vị bạn
trong những dịp thuận lợi nhằm tranh thủ tình cảm.
Công ty nên kết hợp chặt chẽ với các quảng cáo và xúc tiến bán hàng
trong một chương trình, kế hoạch Maketing thống nhất để sử dụng một cách
hiệu quả các công cụ này.
1.4. Tiếp tục tìm hiểu và mở rộng quan hệ với những bạn hàng và khách
hàng:
1.4.1. Củng cố và giữ mối quan hệ với bạn hàng, khách hàng cũ:
Trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh, tìm được bạn hàng là công việc
khó khăn, giữ được mối quan hệ làm ăn lâu dài là cả một vấn đề.
Uy tín của công ty không phải chỉ ở chất lượng hàng bán mà CAVINET
cung cấp ra thị trường mà nó gồm các hoạt động dịch vụ khác như hậu mãi, ưu
đãi,...Trong công việc kinh doanh không thể nói trước quên sau hoặc tìm cách
lấp liếm những sai sót của mình trước khách hàng. Cần phải giữ được chữ tín,
giúp đỡ và đôi khi phải hy sinh một phần lợi ích của mình, không thể vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài cái mà CAVINET mất nhiều thời gian và
công sức mới có thể xây dựng được. Tuy nhiên, cũng phải đánh giá tương lai,
67
triển vọng của bạn hàng cũ, từ đó tập trung vào các mối quan hệ có hiệu quả hơn
trong công tác kinh doanh cả trong hiện tại và tương lai.
1.4.2. Tìm hiểu, mở rộng quan hệ với những bạn hàng và khách hàng mới:
Việc mở rộng và phát triển các mối quan hệ bạn hàng mới phải dựa trên
cơ sở
củng cố những mối quan hệ với bạn hàng và khách hàng cũ. Mối quan hệ được
mở rộng không phải chỉ xây dựng mối quan hệ làm ăn về mặt hàng.
Các bạn hàng cũ và lớn IBM, COMPAQ có mối quan hệ khá bền chặt với
công ty, tạo được lòng tin ở nhau. Nhưng với xu hướng mới không thể chỉ bó
hẹp trong hai hãng này mà cần phải có mối quan hệ với các hãng khác trong
vùng và các khu vực khác. Muốn vậy CAVINET phải tạo được lòng tin ngay từ
những hợp đồng đầu tiên. Mối quan hệ với những khách hàng mới giúp công ty
đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh và tìm được những lợi ích thông qua việc lựa
chọn lợi thế của từng công ty.
1.5. Hoàn thiện một số nghiệp vụ hoạt động nhập khẩu:
1.5.1. Ký kết hợp đồng nhập khẩu:
Hợp đồng nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng vì nó quyết định được
công ty có thực hiện được hoạt động nhập khẩu đó hay không. Hợp đồng nhập
khẩu có ý nghĩa pháp lý quy định trách nhiệm của mỗi bên tham gia mua bán
hàng hoá quốc tế có quyền lợi hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng nhằm thống
nhất quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết. Chính vì vậy người
tham gia ký kết hợp đồng phải là người có đầy đủ trình độ kinh doanh và nghiệp
vụ, đào tạo chính quy và tham gia kinh doanh, nắm vững luật pháp của các bên
liên quan và của quốc tế. Hơn nữa cán bộ phụ trách kí kết hợp đồng phải có
trách nhiệm và kinh nghiêm nhất định, nếu không hợp đồng sẽ bị đổ vỡ ảnh
hưởng đến uy tín của công ty hoặc gây thiệt hại nhiều do giá trị nhập khẩu mặt
hàng máy vi tính và phụ kiện thường lớn. Trong thảo luận, ký kết cần phải sáng
tạo, mềm dẻo và chân thành để có thể đạt hiệu quả cao nhất. Không nhất thiết
68
phải theo một khuôn mẫu trong đàm phán kí kết hợp đồng mà phải linh hoạt để
vận dụng ưu thế của người mua. Có thể sử dụng một số chiến thuật sau:
-Tạo ra sự cạnh tranh để đối phương thấy rằng họ không phải là người
cung cấp duy nhất.
-Từng bước chia nhỏ mục tiêu của mình, nắm bắt tâm lý đối phương rồi
từng bước thực hiện mục tiêu.
-Gây áp lực cho đối phương
-Nên gây ra mục tiêu hơn dự tính đạt được để có thể thoả hiệp thường
phải cao.
-Không bộc lộ những suy nghĩ của mình mà cần quan sát diễn biến của
đối phương để tranh thủ quyền chủ động.
-Làm cho đối phương nhượng bộ từng bước mà vẫn đảm bảo thể diện.
Trường hợp tranh chấp hợp đồng trong giao dịch nhập khẩu xảy ra không
hiếm, do đó khi kí kết hợp đồng cán bộ phụ trách phải đặc biệt chú ý đến các
điều khoản hợp đồng.
1.5.2. Tiếp nhận hàng hoá:
Khi nhận được giấy báo tàu đến, công ty có lệnh ra nhận hàng thì cần
nhanh chóng hoàn tất các thủ tục để nhận lô hàng của mình tránh tình trạng
chậm trễ sẽ bị phạt lưu kho, lưu bãi và chi phí tổn thất khác.
Khi nhận được chứng từ nhận hàng cần kiểm tra chi tiết phải đối chiếu với
yêu cầu của chứng từ mua hàng.
Trong quá trình nhận hàng cần phải theo sát hiện trường, cập nhật số liệu
để có thể kịp thời phát hiện ra các sai sót để có biện pháp xử lý thích hợp. Cần
phải đề nghị các cơ quan giám định hàng hoá, bảo điểm xác nhận mức độ thiệt
hại, lập biên bản xác nhận hàng hoá hư hỏng do đổ vỡ ở trên tàu. Cuối cùng khi
giao hàng sẽ ký “Biên bản tổng kết giao nhận hàng hoá”.
1.6. Các biện pháp phát triển nhân tố con người:
Như trên đã phân tích, nghiệp vụ nhập khẩu khó khăn và phức tạp, đòi hỏi
69
trình độ cán bộ khá cao. Hoạt động ngoại thương ngày càng phức tạp, những
người phụ trách mảng này phải được đào tạo và cập nhật kiến thức thông tin.
Trong chu trình kinh doanh hàng máy vi tính và phụ kiện, bộ phận nhập khẩu
nằm ở đầu nguồn, vì vậy kết quả làm việc của bộ phận này ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của toàn công ty. Với các sản phẩm trình độ công nghệ cao, khả
năng chúng được chế tạo trong nước còn xa, vì vậy đối với một công ty công
nghệ cao như CAVINET, nhu cầu nhập khẩu nhiều và ngày càng nhiều hơn, bộ
phận này còn đóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai. Cán bộ nhập
khẩu phải đào tạo cả về kỹ thuật, nắm được cấu hình của máy, một số nhược
điểm để khi nhập hàng không bị tổn thất. Ngoài ra, các cán bộ phụ trách kinh
doanh sản phẩm nhập về cũng phải nắm vững được các kỹ thuật sơ đẳng của
mặt hàng. Đội ngũ bảo hành, lắp đặt cần phải trau dồi kiến thức thường xuyên
do máy móc có cấu tạo thay đổi liên tục và khách hàng đòi hỏi cao hơn. Cán bộ
phần mềm đóng vai trò quan trọng trong các dự án quốc gia có kèm theo cả
phần cứng. Nói chung đào tạo và kiểm tra trình độ chuyên môn và kiến thức
chung hàng năm là việc làm thường xuyên buộc nhân viên phải tự nâng cao
nghiệp vụ của mình.
Chính sách thu hút nhân tài từ bên ngoài thông qua tuyên truyền, quảng
cáo và phối hợp với những trường đào tạo lớn để có những sinh viên phục vụ tốt
cho hoạt động của mình.
Bố trí công việc cho phù hợp với năng lực của mỗi nhân viên.
Ngoài ra phải có những biện pháp khuyến khích bằng tinh thần cũng như
vật chất, thưởng đúng việc đúng người, thực hiện công bằng dân chủ.
2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, Ngành liên quan:
Trong kinh doanh, doanh nghiệp thường gặp nhiều rủi ro do môi trường
kinh doanh không ổn định. Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mục đích của
các doanh nghiệp. Song, kết quả cố gắng của tất cả các doanh nghiệp phụ thuộc
rất nhiều vào nhận thức chính xác và có biện pháp ứng xử kịp thời, đúng đắn
những tình huống ngẫu nhiên, bất định, những yếu tố nằm trong cũng như ngoài
70
doanh nghiệp. Trên cơ sở những thời cơ và thuận lợi để thực hiện các giải pháp
để tháo gỡ khó khăn, công ty không những phụ thuộc vào nỗ lực của toàn thể
cán bộ, công nhân viên mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện khách
quan như các chính sách sẽ được ban hành trong tương lai của Nhà nước. Tôi
xin đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước để hoàn thiện nhập khẩu ở Công
ty CAVINET:
2.1. Hoàn thiện pháp luật về nhập khẩu:
Nhà nước cần có các biện pháp xúc tiến để có thể sớm gia nhập các Công
ước
quốc tế đa phương và ký kết các Hiệp định thương mại với nước ngoài, nhằm
tạo lập cơ sở hạ tầng cho việc tự do buôn bán, mở rộng thị trường, là cơ sở cho
việc giải quyết các tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại
thương.
Nhà nước cần ban hành các quy định về quản lý vốn và ngoại tệ một cách
chặt chẽ, để đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán, ổn định tỉ giá và bảo vệ
quyền lợi cho các doanh nghiệp.
Nhà nước cần hạn chế ban hành và loại bỏ các văn bản dưới luật không
cần thiết do các Bộ, Ban, Ngành ban hành để tránh chồng chéo, mâu thuẫn nhau
làm cho các doanh nghiệp nhập khẩu không biết phải thực hiện theo văn bản
nào.
Trong những năm gần đây, Nhà nước cũng đã có những sửa đổi tích cực
trong cơ chế quản lý nhập khẩu, tuy nhiên văn bản còn tồn tại những vấn đề
chưa hợp lý. Tính công bằng, bình đẳng của luật pháp đối với các doanh nghiệp
nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế còn có sự phân biệt đối xử. Vẫn còn xảy
ra tệ nạn tiêu cực hối lộ đi ngược với chính sách của Đảng và Nhà nước. Các
mặt hàng có trình độ công nghệ cao như các thiết bị tin học phục vụ cho sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước được khuyến khích nhập khẩu nhưng phải có sự
thống nhất từ trên xuống. Đối với các linh kiện máy vi tính hiện nay phải chịu
thuế suất nhập khẩu là 10% và không được giảm VAT, điều này rất thiệt thòi
71
cho các doanh nghiệp nhập khẩu lắp ráp máy vi tính trong nước. Máy vi tính là
mặt hàng chứa hàm lượng chất xám cao, Nhà nước cũng nên khuyến khích các
doanh nghiệp lắp ráp để đáp ứng nhu cầu trong nước ngày một tăng và giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động.
2.2. Kiến nghị đối với Bộ Thương mại:
-Bộ cần chủ động tổ chức các cuộc Hội thảo trao đổi về tình hình thị
truờng các khu vực hàng tháng giữa Bộ với các doanh nghiệp nhằm giúp họ
nhanh chóng nắm bắt được thông tin, cơ hội mới.
-Bộ nên có dự đoán về tình hình trong nuớc và ngoài nước và theo sát các
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trong bước để họ có thể định hướng kinh
doanh.
-Bộ phải là một người tư vấn đắc lực cho các doanh nghiệp hoạt động
trong
lĩnh vực ngoại thương không chỉ về thị trường, thông tin mà con phối hợp với
các Bộ, nghành khác giúp đỡ về nắm vững và giải quyết các vấn đề tài chính và
liên quan đến hình thành cũng như thực hiện hợp đồng nhập khẩu .
-Đối với công ty CAVINET, một công ty hoạt động trong lĩnh vực tin
học-lĩnh vực được Nhà nước quan tâm, vì vậy Bộ nên phối hợp với các Bộ,
Ngành liên quan nhằm đưa ra các biện pháp như tín dụng nhập khẩu, thuế
suất,... giúp công ty có sự thuận tiện trong công tác nhập khẩu tiêu thụ mặt hàng
mà trong nước vẫn chưa sản xuất được.
2.3. Kiến nghị đối với Ngành Hải quan:
Ngành Hải quan cần cải cách thủ tục hành chính và đổi mới công tác
nhằm giảm bớt sự chờ đợi, giải phóng nhanh hàng hoá, giảm bớt sự đi lại của
chủ hàng để hàng hoá có thể nhanh chóng được đưa về tiêu thụ đáp ứng ngay
nhu cầu truớc mắt tránh được những chi phí không đáng có mà doanh nghiệp
phải chịu. Việc cải cách thủ tục hành chính này sẽ giúp cho việc xoá bỏ tình
trạng quan liêu, cửa quyền, phiền hà, sách nhiễu tạo điều kiện thuận tiện cho
hoạt động nhập khẩu. Việc cải cách bao gồm:
72
-Sửa đổi chính sách, chế độ quản lý hoạt động nhập khẩu, công khai hoá
những vấn đề đã được cải tiến nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu.
-Tiến hành quản lý thống nhất, tránh phân chia quá nhiều khâu quản lý
gây nên hiện tượng chồng chéo.
-Tăng cường kiểm tra chống buôn lậu tạo sự cạnh tranh lành mạnh cho
hàng hoá nhập khẩu của công ty.
-Ngành Hải quan cần thanh tra, kiểm tra lại các cán bộ trong ngành để
đảm bảo sự trung thực trong công việc của họ.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, đất nước đang chuyển mình trong công cuộc
CNH-HĐH theo đường lối của Đảng Cộng Sản Việt nam, Việt nam mở rộng cửa
73
đón chào các nhà đầu tư nước ngoài để học hỏi những kinh nghiệm quản lý, tiếp
thu những công nghệ mới, các công ty liên doanh thậm chí 100% vốn nước
ngoài đang trở thành những hình mẫu về sự bài bản trong quản lý và năng động
trong kinh doanh. Trước sự cạnh tranh quyết liệt trên thương trường cùng hệ
thống và kinh doanh lỗi thời, hàng loạt các công ty trong nước đặc biệt là các
công ty quốc doanh đang lao đao trên thị trường.
Trong bối cảnh đó, một công ty Việt nam như CAVINET, đứng vững
trong thử thách, khẳng định được mình qua 13 năm phát triển với doanh số tăng,
kim ngạch xuất nhập khẩu tăng, số lượng nhân viên tăng cả về chất và lượng,
khẳng định được sự thích nghi của mình trong thời kỳ đổi mới.
So với các doanh nghiệp khác, điểm đặc thù của CAVINET là các hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ cao, công ty đã tiếp thu thành công nhiều công
nghệ mới trên thế giới trong các lĩnh vực tin học, CGCN tiên tiến vào Việt nam,
góp phần đưa đất nước phát triển vững mạnh hơn trong kỷ nguyên mới. Máy vi
tính và phụ kiện máy vi tính luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị nhập khẩu,
doanh thu cũng như lợi nhuận. Hoạt động nhập khẩu khá phức tạp do đó cần xác
định những mặt tích cực hoặc mình có lợi thế để phát huy và hạn chế đến mức
thấp nhất những tác động xấu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của CAVINET.
Với năng lực và tầm nhìn chiến lược của các nhà lãnh đạo công ty, đội
ngũ nhân viên nhiệt tình, sáng tạo và có kiến thức tốt cùng sự trợ giúp của hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000, phiên bản mới nhất hiện
nay, có thể tin rằng CAVINET sẽ hoàn thiện được bộ máy quản lý, phát triển
mạnh mẽ hoạt động kinh doanh không chỉ phần cứng mà cả ở lĩnh vực phần
mềm, giữ vị trí hàng đầu tại Việt nam và từng bước trở thành một công ty có
tầm cỡ khu vực và thế giới.
Tài liệu tham khảo
1. SÁCH:
74
-Giáo trình lý thuyết Thống Kê: khoa Thống Kê trường ĐHKTQDHN
-Kỹ thuật Nghiệp vụ Ngoại thương-Chủ biên: Vũ Tữu Tửu -Nhà xuất
bản Giáo dục Hà nội-1998.
-Giáo trình Kiến trúc máy tính-Chủ biên: Nguyễn Đình Việt- Nhà xuất
bản Giáo dục Hà nội-1997.
2. BÁO, TẠP CHÍ:
-Kinh tế và phát triển Số 23 năm
1998
-Việt nam và Đông Nam á ngày nay Số 24 năm
1998
-Thời báo kinh tế Việt nam Số 105, 106,109, 127 năm
2000
-Thế giới vi tính Số 100 năm
2001
3. BÁO CÁO:
-Báo cáo tổng kết của công ty CAVINET năm 1998-2000.
-Báo cáo và dự báo của IDC.
Và một số tài liệu tham khảo khác.
75
Mục lục
Lời nói đầu ................................................................ Error! Bookmark not defined.
Chương I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu Error! Bookmark not defined.
I. Khái niệm và vai trò nhập khẩu ...................... Error! Bookmark not defined.
1. Khái niệm: ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Vai trò nhập khẩu: .......................................... Error! Bookmark not defined.
II. các hình thức nhập khẩu chủ yếu.................. Error! Bookmark not defined.
1. Nhập khẩu tư doanh: ...................................... Error! Bookmark not defined.
2. Nhập khẩu liên doanh: .................................... Error! Bookmark not defined.
3. Nhập khẩu uỷ thác: ......................................... Error! Bookmark not defined.
4. Buôn bán đối lưu: ........................................... Error! Bookmark not defined.
5. Nhập khẩu tái xuất:......................................... Error! Bookmark not defined.
III. Nội dung của hoạt động nhập khẩu .............. Error! Bookmark not defined.
1. Nghiên cứu thị trường: ................................... Error! Bookmark not defined.
2. Đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu: ....... Error! Bookmark not defined.
3. Tổ chức và thực hiện hợp đồng nhập khẩu: .... Error! Bookmark not defined.
4. Tổ chức khiếu nại và giải quyết tranh chấp (nếu có):Error! Bookmark not defined.
IV. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩuError! Bookmark not defined.
1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: ............... Error! Bookmark not defined.
2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp:.................... Error! Bookmark not defined.
V. Quan điểm của Đảng và nhà nước về cơ chế quản lý đối với hoạt động
nhập khẩu ............................................................ Error! Bookmark not defined.
VI. sự phát triển vàvai trò nhập khẩu của máy vi tính và phụ kiệnError! Bookmark not defined.
1. Sự phát triển của máy vi tính, phụ kiện máy vi tính:Error! Bookmark not defined.
2. Vai trò nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính:Error! Bookmark not defined.
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy
vi tính của công ty CAVINET Trong thời gian qua Error! Bookmark not defined.
I. KháI quát chung về công ty ......................... Error! Bookmark not defined.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển: .. Error! Bookmark not defined.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty CAVINET:Error! Bookmark not defined.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CAVINET:Error! Bookmark not defined.
4. Các hoạt động kinh doanh của CAVINET: ...... Error! Bookmark not defined.
II. Thực trạng về hoạt động nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính
của công ty CAVINET trong thời gian qua .......... Error! Bookmark not defined.
1. Kim ngạch và các mặt hàng nhập khẩu: ....... Error! Bookmark not defined.
2. Cơ cấu nhập khẩu: .......................................... Error! Bookmark not defined.
3. Thị trường nhập khẩu: .................................... Error! Bookmark not defined.
4. Hình thức nhập khẩu: ..................................... Error! Bookmark not defined.
5. Giao dịch, thực hiện hợp đồng nhập khẩu: ..... Error! Bookmark not defined.
III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu máy vi tính vàError! Bookmark not defined.
1. Kết quả đạt được: ........................................... Error! Bookmark not defined.
2. Những tồn tại và nguyên nhân: ....................... Error! Bookmark not defined.
76
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện động nhập khẩu máy vi
tính và phụ kiện máy vi tính của công ty CAVINET ............................................ 48
I. Phương hướng nhập khẩu của công ty trong thời gian tới ............................ 48
1. Cơ sở đề ra phương hướng, nhiệm vụ: ....................................................... 48
2. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian từ năm
2001 đến năm 2005: ........................................................................................ 53
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy vi
tính và phụ kiện máy vi tính của công ty CAVINET .......................................... 57
1. Giải pháp từ phía công ty: ........................................................................ 57
2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, Ngành liên quan: ................. 69
Kết luận ................................................................................................................ 72
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET).pdf