Từ những đánh giá về hoạt động kinh doanh ở Trung tâm Thương mại
INTIMEX ta thấy hoạt động tạo nguồn mua hàng của Trung tâm đang từng
bước được hoàn thiện. Bên cạnh những việc đã làm được Trung tâm còn có rất
nhiều hạn chế và khó khăn đòi hỏi phải được giải quyết trong thời gian tới.
Môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, số lượng các đối thủ cạnh
tranh ngày một nhiều hơn. Để tồn tại và phát triển, bằng nội lực của chính
mình Trung tâm phải chấp nhận và chiến thắng trong những cuộc cạnh tranh
đó.
89 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2733 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động tạo nguồn mua hàng tại Trung tâm Thương mại INTIMEX - Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng.
Việc đàm phán, ký kết hợp đồng rất được Trung tâm coi trọng, đặc biệt
là các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá và hợp đồng với các nhà cung cấp lớn.
Thông thường Trung tâm áp dụng phương pháp đàm phán trực tiếp. Với những
khách hàng mới giai đoạn đầu Trung tâm thường dùng phương pháp đàm phán
qua điện thoại, fax. Hai phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ trong quá trình
đàm phán để dẫn đến việc ký kết hợp đồng. Để cuộc đàm phán đạt được kết
quả như mong muốn, cán bộ của Trung tâm luôn phải cố gắng tìm kiếm thật
nhiều thông tin về đối tác cũng như những thông tin về thị trường, những
thông tin có liên quan tới nội dung cuộc đàm phán.
63
Với những hợp đồng quan trọng như hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng với
các nhà cung cấp lớn, thành phần tham gia đàm phán thường bao gồm giám
đốc Trung tâm, trưởng phòng kinh doanh, phó giám đốc Siêu thị, cán bộ phụ
trách ngành hàng liên quan.
Với những hợp đồng ít quan trọng hơn, việc đàm phán các điều khoản
thường được giao cho cán bộ ngành hàng có liên quan. Giám đốc chỉ xem xét
và ra quyết định cuối cùng.
III.2.3. Về việc thực hiện hợp đồng.
Kết quả của công tác mua hàng phụ thuộc vào quá trình thực hiện các
hợp đồng mua bán đã được ký kết. Phần lớn các hợp đồng mua bán mà Trung
tâm ký kết là những hợp đồng có thời hạn 1 năm trở lên. Chính vì vậy các đơn
đặt hàng là biểu hiện đầu tiên của việc thực hiện hợp đồng. Sau khi nhận được
đơn hàng của Trung tâm, các nhà cung cấp thực hiện việc chuẩn bị hàng hoá
và giao hàng cho doanh nghiệp theo đơn hàng. Các đơn hàng bao gồm khối
lượng từng hàng hoá theo đơn giá đã thoả thuận giữa hai bên và ghi rõ ngày
phải giao hàng. Trung tâm luôn chú ý, đôn đốc bên bán khẩn trương thực hiện
đơn hàng. Việc kiểm nhận hàng hoá luôn được chú ý để tránh những trường
hợp không hay xảy ra. Về việc thanh toán, Trung tâm cũng chú ý thực hiện
đúng hợp đồng. Tuy nhiên trên thực tế không phải lúc nào Trung tâm cũng
thực hiện tốt việc thanh toán. Điều này đã làm ảnh hưởng tới uy tín của Trung
tâm đối với các nhà cung cấp.
IV. Đánh giá về hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Trung tâm Thương
mại INTIMEX.
IV.1. Những mặt đã làm được.
Mặc dù mới thành lập nhưng Trung tâm Thương mại INTIMEX đã đạt
được một số kết quả đáng khích lệ.
* Về nguồn hàng.
64
Có thể nói nguồn hàng của Trung tâm khá phong phú và đa dạng về
chủng loại, xuất sứ hàng hoá. Các hàng hoá đưa vào Siêu thị đều có chất lượng
cao. Nguồn hàng trong nước : bao gồm những hàng Việt nam chất lượng cao,
hàng liên doanh. Hàng hoá nhập khẩu đều được sản xuất bởi các hãng nổi
tiếng trên thế giới. Nguồn hàng trong nước cũng như nhập khẩu có tỷ trọng
khá đều. Theo thống kê, trong giai đoạn 1999 - 2000, Trung tâm có khoảng
6000 mặt hàng. Hình thức tạo nguồn bằng hợp đồng dài hạn được áp dụng với
70% nhà cung cấp đã chứng tỏ Trung tâm có một nguồn hàng ổn định. Mặt
khác, phần lớn giá trị hàng nhập tập trung ở các nhà phân phối lớn và có mối
quan hệ tốt với Trung tâm. Chỉ sau một thời gian sát nhập, cùng với những
mối quan hệ đã có từ trước, Trung tâm đã củng cố và thiết lập được nhiều mối
quan hệ thân thiết với các nhà phân phối. Điều đó đã giúp Trung tâm nhận
được sự ưu đãi về dịch vụ và sự cố vấn trong kinh doanh.
* Về trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác tạo nguồn, mua
hàng.
Trung tâm Thương mại INTIMEX có một đội ngũ nhân viên nghiệp vụ
có trình độ, đều tốt nghiệp đại học, vững về nghiệp vụ kinh doanh cả trong
nước và ngoại thương, giỏi ngoại ngữ. Ngoài ra Trung tâm thường xuyên tổ
chức những khoá học nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên. Với lực
lượng cán bộ nghiệp vụ có sức khỏe, có trình độ Trung tâm vừa đảm bảo hiệu
quả kinh doanh cao vừa tạo lập được uy tín trên thị trường trong và ngoài
nước.
* Về khả năng huy động vốn: lượng vốn chủ sở hữu của Trung tâm chỉ
vào khoảng 1 -2 tỷ đồng, không đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Để có vốn
kinh doanh Trung tâm đã phải huy động một lượng vốn lớn, lượng vốn này
luôn chiếm 85 - 90% nguồn vốn của Trung tâm.
* Trung tâm đã xác định được một chiến lược kinh doanh đúng đắn
là đa dạng hoá kinh doanh, đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, phát triển các
65
hoạt động dịch vụ để thu hút khách hàng, lấy kinh doanh siêu thị làm mũi
nhọn, tăng kim ngạch xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu.
Bên cạnh những mặt làm được, Trung tâm còn có nhiều lợi thế trong
hoạt động kinh doanh.
- Tình hình kinh tế xã hội ổn định. Với chính sách mở cửa nền kinh tế,
Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội ASEAN, tham gia
khối mậu dịch tự do Đông Nam á, ký kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ, thiết
lập quan hệ ngoại giao với gần 200 nước trên thế giới, tình hình trao đổi ngoại
thương của Việt Nam ngày càng có chiều hướng thuận lợi.
- Cùng với việc mở cửa nền kinh tế, Nhà nước đã ban hành, bổ sung và
sửa đổi nhiều bộ luật, văn bản pháp quy, thông tư hướng dẫn các doanh nghiệp
tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Trung tâm thương mại INTIMEX nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội
và có mặt tiền dài 107 m với diện tích hơn 2000 m2. Đây là một lợi thế lớn
trong hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
IV.2. Những mặt tồn tại.
Do thời gian thành lập chưa lâu nên những cơ chế quản lý cũ chưa được
xoá bỏ hoàn toàn. Điều này đã ảnh hưởng tới công tác quản lý của Trung tâm.
Mặt khác thói quen làm việc thời bao cấp chưa hẳn đã mất đi, đặc biệt tầng lớp
những cán bộ và nhân viên nhiều tuổi vẫn còn giữ thói quen làm việc thời bao
cấp, thiếu trách nhiệm với công việc.
Hoạt động nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường của Trung tâm
còn nhỏ bé do kinh phí eo hẹp, do đó chưa đủ điều kiện để đưa ra những đánh
giá chính xác về thị trường. Hoạt động nghiên cứu thị trường diễn ra lẻ tẻ,
chưa cập nhật đầy đủ thông tin về sự biến động thị trường do đó còn lúng túng
trong việc đưa ra các giải pháp để đối phó.
Lượng vốn chủ sở hữu ít, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn hiện nay
của Trung tâm. Trung tâm hoạt động chủ yếu dựa trên vốn đi vay và vốn của
khách hàng. Điều này đã làm giảm tính chủ động trong kinh doanh của Trung
66
tâm. Mặt khác khó khăn về vốn đã khiến Trung tâm phải áp dụng phương thức
thanh toán chậm là chủ yếu. Việc hưởng tín dụng từ nhà cung cấp luôn đi kèm
một tỷ lệ lãi suất phải trả cho nhà cung cấp. Tỷ lệ lãi xuất này được tính trong
giá hàng hoá mà nhà cung cấp đưa ra cho Trung tâm. Điều đó đồng nghĩa với
việc Trung tâm phải nhập hàng với giá cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh cũng như lợi nhuận của Trung tâm.
Mặc dù Siêu thị được coi là bề nổi của Trung tâm và kinh doanh siêu thị
được xác định là mũi nhọn trong chiến lược kinh doanh, nhưng doanh thu từ
siêu thị chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của Trung tâm. Tuy
nhiên, điều này sẽ được khắc phục khi Siêu thị INTIMEX mới đi vào hoạt
động.
Hoạt động tạo nguồn còn nhiều hạn chế. Thứ nhất, nguồn hàng tự nhập
khẩu phục vụ cho kinh doanh siêu thị còn quá ít, phần lớn được lấy qua các
nhà phân phối khác. Nguồn hàng trong nước rất phong phú tuy nhiên vẫn phải
nhập thông qua các nhà phân phối. Trung tâm chưa được làm tổng đại lý, nhà
phân phối sản phẩm, đại lý độc quyền cho bất kỳ một công ty nào trong nước.
Chính vì vậy, hàng hoá thường phải nhập với giá cao, hưởng chiết khấu thấp.
Điều đó đã ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng cũng như doanh thu của Trung
tâm. Trung tâm chưa xây dựng được một chiến lược nguồn hàng đầy đủ và cụ
thể, tất cả mới chỉ mang tính định hướng.Thứ hai, đó là những yếu kém trong
công tác lập kế hoạch tạo nguồn và mua hàng. Kế hoạch tạo nguồn và mua
hàng chưa được lập một cách hoàn chỉnh, tất cả mới chỉ mang tính chất định
hướng. Các chỉ tiêu đưa ra vẫn còn mang tính chất cảm tính, công tác lập đơn
hàng còn nhiều yếu kém, lượng đặt hàng chưa chính xác đôi khi dẫn đến tình
trạng thiếu hàng để bán. Mạng lưới thu mua chưa được thiết lập. Hiện nay
Trung tâm chỉ có một đại diện mua hàng được đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Các bộ phận trong Trung tâm chưa có sự liên kết chặt chẽ dẫn đến hiệu
quả công việc chưa cao. Điều đó không chỉ ảnh hưởng tới mục tiêu chung của
Trung tâm mà nó còn ảnh hưởng tới kết quả công việc của từng bộ phận. Cho
67
dù bộ phận nghiệp vụ thực hiện công tác thu mua, tạo nguồn có tốt mà sự liên
kết với bộ phận kho và các bộ phận khác không tốt thì kết quả cuối cùng cũng
không tốt được.
Ngoài ra Trung tâm còn phải kinh doanh trong môi trường cạnh tranh
gay gắt. Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp ngày càng nhiều, các
siêu thị trên địa bàn Hà Nội cũng ngày một nhiều hơn. Các chính sách của Nhà
nước luôn thay đổi, không ổn định và không hợp lý. Tuy đã được sửa đổi, bổ
sung nhưng vẫn còn chưa hợp lý, đặc biệt là thuế XNK và thuế VAT. Tỷ giá
giữa đồng Đôla và đồng Việt Nam không ổn định cũng như chính sách ngoại
hối của Nhà nước luôn thay đổi. Tất cả những khó khăn trên làm Trung tâm
chưa phát huy được những thế mạnh của mình.
Qua việc đánh giá thực trạng của Trung tâm, rút ra những mặt hạn chế,
những khó khăn vướng mắc sẽ giúp Trung tâm đưa ra được những giải pháp
tốt để phát huy được những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế của mình,
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
Chương iii: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo nguồn, mua hàng
của Trung tâm Thương mại INTIMEX.
Qua việc đánh giá hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Trung tâm
Thương mại INTIMEX trong thời gian qua có thể thấy rằng bên cạnh những
kết quả đạt được hoạt động này vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, nhiều công việc
chưa được thực hiện. Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động tạo nguồn, mua hàng
cũng như thực trạng hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Trung tâm, nội dung
chương III sẽ hướng tới việc đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động tạo nguồn, mua hàng của Trung tâm.
I. Định hướng phát triển của Trung tâm Thương mại INTIMEX trong
thời gian tới.
I.1. Mục tiêu kinh doanh của Trung tâm.
Trung tâm Thương mại INTIMEX cũng giống như bất kỳ một doanh
nghiệp nào đều phải đặt ra cho mình những mục tiêu để vươn tới và để phát
triển vững mạnh trên thương trường. Mục tiêu kinh doanh của Trung tâm vừa
68
phải phù hợp môi trường kinh doanh vừa phải phù hợp với tiềm năng của
Trung tâm. Xuất phát từ môi trường kinh doanh, từ tiềm lực của mình Trung
tâm đề ra các mục tiêu:
- Mục tiêu lợi nhuận.
- Mục tiêu củng cố thế lực trên thương trường.
- Mục tiêu đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
* Mục tiêu lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trường lợi nhuận là mục tiêu mà bắt buộc doanh nghiệp
thương mại nào cũng phải hướng tới. Lợi nhuận có vai trò quyết định sự tồn tại
và phát triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận thu được từ kết quả của hoạt
động kinh doanh, nó là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát huy hết khả năng
sáng tạo, tìm tòi, khám phá ra những hướng đi đúng đắn trong kinh doanh,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Xác định được
tầm quan trọng của lợi nhuận, Trung tâm Thương mại INTIMEX đặt ra cho
mình mục tiêu là luôn phải đạt lợi nhuận trong kinh doanh với tỷ lệ 10% trên
doanh thu. Muốn vậy Trung tâm cần phải làm tốt công tác tạo nguồn, mua
hàng. Bởi vì chỉ có tạo ra một nguồn hàng ổn định, phong phú, chất lượng, giá
cả phù hợp mới có thể tạo cơ sở tốt để bán được hàng và thu được lợi nhuận.
Chính vì vậy nếu coi lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng thì việc tạo ra được một
nguồn hàng ổn định, lâu dài là mục tiêu trung gian. Mà muốn thực hiện được
mục tiêu cuối cùng đòi hỏi Trung tâm phải thực hiện được tốt mục tiêu trung
gian.
* Mục tiêu thế lực .
Mục tiêu thế lực là việc công ty chiếm lĩnh thị trường, thị phần mà
Trung tâm mong muốn và mở rộng thị trường mục tiêu. Thế lực trong kinh
doanh thể hiện ở doanh số bán hàng và sự phụ thuộc của các công ty khác vào
công ty mình và ngược lại. Trung tâm Thương mại INTIMEX ngay từ khi mới
thành lập đã xác định cần phải chiếm được vị trí số một về kinh doanh siêu thị
trên địa bàn Hà Nội. Hà nội là thành phố lớn, là trung tâm văn hoá và kinh tế
69
của cả nước. Hiện nay ở Hà nội có rất nhiều siêu thị, để có thể thực hiện được
mục tiêu chiếm lĩnh thị trường Hà nội Trung tâm đã cải tiến và đưa ra một mô
hình siêu thị mới. Mô hình siêu thị INTIMEX mới với quy mô lớn gấp 4 lần
siêu thị INTIMEX cũ sẽ là cơ sở để Trung tâm thực hiện mục tiêu chiếm lĩnh
thị trường của mình.
70
* Mục tiêu an toàn.
Thị trường đem lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều
nguy cơ đe doạ. Kinh doanh trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải
biết mạo hiểm và chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên mạo hiểm ở đây không phải là
liều lĩnh mà là cân nhắc, quyết định nhanh chóng. Không thể tránh được rủi ro
trong kinh doanh nhưng có thể lường trước được nó và giảm được nguy cơ
phát sinh rủi ro. Để phân tán khả năng xảy ra rủi ro, Trung tâm Thương mại
INTIMEX thực hiện chiến lược đa dạng hoá kinh doanh, kinh doanh XNK và
kinh doanh nội địa là hai mảng hoạt động song song với nhau, hỗ trợ nhau
cùng phát triển.
I.2.Chiến lược phát triển của Trung tâm Thương mại INTIMEX .
Chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định cùng với hệ thống các chính sách, biện
pháp để thực hiện các mục tiêu đó.
Chiến lược kinh doanh của Trung tâm phải đảm bảo phù hợp với điều
kiện của MTKD; quan điểm, đường lối và phương pháp lãnh đạo; khả năng tài
chính, nguồn nhân lực; và cuối cùng chiến lược kinh doanh của Trung tâm
phải đảm bảo rủi ro là thấp nhất khi theo đuổi chiến lược.
Trên cơ sở các điều kiện của MTKD và khả năng của mình, Trung tâm
Thương mại INTIMEX đưa ra chiến lược kinh doanh như sau:
- Phát triển kinh doanh nội địa, lấy kinh doanh siêu thị làm mũi nhọn.
Xây dựng mô hình chuỗi siêu thị (supermarket chain). Mô hình siêu thị này
dựa theo hệ thống "Coopmart" ở Thành phố Hồ Chí Minh. Với mô hình siêu
thị này Trung tâm sẽ tăng vị thế của mình trên thị trường Hà nội. Từ đó có khả
năng thâu tóm, chiếm lĩnh thị trường Hà nội và đồng thời kiểm soát được các
nhà phân phối. Chuỗi siêu thị bao gồm nhiều siêu thị bộ phận nằm ở các vị trí
khác nhau trong thành phố Hà Nội, tuỳ theo vị trí mà mỗi siêu thị có chiến
lược mặt hàng khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo sự thống nhất với chiến
lược kinh doanh chung của toàn Trung tâm.
71
- Phát triển mạng lưới bán buôn, mặt hàng bán buôn (bao gồm hàng
nhập khẩu, hàng liên doanh và hàng Việt nam chất lượng cao), kiện toàn đội
ngũ bán buôn.
- Củng cố và phát triển mạng lưới dịch vụ bao gồm du lịch, kiều hối và
một số dịch vụ khác.
- Ưu tiên xuất khẩu, đặc biệt hàng nông thổ sản, tăng kim ngạch xuất
khẩu để tạo nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu.
Chiến lược kinh doanh của Trung tâm Thương mại INTIMEX bao gồm
có nhiều chiến lược bộ phận. Trong đó chiến lược nguồn hàng là chiến lược bộ
phận rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động kinh doanh
của Trung tâm. Năm 2001 Siêu thị INTIMEX mới bắt đầu đi vào hoạt động,
Trung tâm xác định chiến lược nguồn hàng của siêu thị mới tập trung vào hàng
thực phẩm, bao gồm thực phẩm chế biến, hàng đông lạnh, đồ hộp, hàng tươi
sống, hàng công nghệ phẩm. Nhưng chiến lược này còn ở mức độ tổng quát,
chưa chi tiết, cụ thể.
Cùng với việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài, Trung tâm cũng
đưa ra những kế hoạch, định hướng nhiệm vụ cho từng giai đoạn ngắn. Trong
giai đoạn 2001 - 2005, Trung tâm Thương mại INTIMEX đưa ra một số mục
tiêu cần đạt được:
- Kim ngạch XNK tăng bình quân mỗi năm từ 10 - 15%, phấn đấu đến
năm 2005 đạt kim ngạch XNK 5.000.000 USD.
- Doanh thu tăng bình quân mỗi năm từ 5% đến 10% trở lên.
- Từng bước thúc đẩy hoạt động siêu thị để siêu thị INTIMEX thực sự là
bộ mặt của Trung tâm Thương mại INTIMEX. Kết hợp tốt kinh doanh nội địa
và kinh doanh xuất nhập khẩu, đặt mối quan hệ giữa kinh doanh nội địa và
kinh doanh XNK có sự hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong năm 2000 và căn cứ vào tình hình thị
trường cũng như khả năng hiện có, Trung tâm đưa ra kế hoạch cho năm 2001
như sau:
72
Bảng 10 : Kế hoạch năm 2001 của Trung tâm Thương mại INTIMEX.
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu TH năm 2000 KH năm 2001 Tỷ lệ (%)
Doanh thu
- Doanh thu từ XNK
- Doanh thu siêu thị
66.770,1
55.457,6
11.312,5
115.000
75.000
40.000
172,2
135,2
353,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2000 và định
hướng 2001 - 2005 của Trung tâm Thương mại INTIMEX ).
Năm 2001, Trung tâm đưa ra chỉ tiêu doanh thu là 115 tỷ đồng, tăng
72,2% so với năm 2000. Trong đó doanh thu từ XNK là 75 tỷ đồng, tăng
35,2% so với năm 2000, doanh thu của siêu thị 40 tỷ đồng, tăng 253,6%. Việc
đưa ra chỉ tiêu 40 tỷ đồng doanh thu từ siêu thị là do năm 2001 Trung tâm đưa
siêu thị INTIMEX mới vào hoạt động. Quy mô của siêu thị mới lớn hơn rất
nhiều so với siêu thị cũ. Hiện nay, siêu thị INTIMEX mới là siêu thị có quy
mô lớn nhất Hà Nội. Do đó nó có đủ khả năng để thực hiện chỉ tiêu mà Trung
tâm đã đề ra.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo nguồn, mua hàng của
Trung tâm Thương mại INTIMEX.
Qua việc phân tích và đánh giá tình hình hoạt động tạo nguồn, mua hàng
của Trung tâm Thương mại INTIMEX ở chương II, ta thấy rằng bên cạnh một
số kết quả đạt được vẫn còn rất nhiều hạn chế trong công tác tạo nguồn, mua
hàng. Mặc dù Trung tâm đã xác định được tầm quan trọng của việc đảm bảo
nguồn hàng cho kinh doanh ( chính là phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
Siêu thị INTIMEX) nhưng việc đưa ra được một chiến lược hoàn chỉnh về
nguồn hàng là chưa có. Công tác lập kế hoạch tạo nguồn, mua hàng mới chỉ
mang tính chất định hướng, chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng. Các đơn hàng
được lập có độ chính xác chưa cao dẫn đến tình trạng thiếu hàng để bán.
73
Nguồn hàng của Trung tâm khá phong phú tuy nhiên phần lớn vẫn phải nhập
thông qua các nhà phân phối. Trung tâm chủ yếu áp dụng hình thức thanh toán
chậm do đó giá hàng hoá nhập vào cao gây ảnh hưởng không tốt tới khả năng
bán hàng. Thêm vào đó môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Số
lượng các siêu thị ở Hà Nội ngày một nhiều hơn. Trước những khó khăn và
hạn chế đó để thực hiện được các mục tiêu cũng như chiến lược kinh doanh
dài hạn đòi hỏi Trung tâm Thương mại INTIMEX phải đưa ra được những giải
pháp khắc phục những hạn chế cũng như những khó khăn mà Trung tâm đang
phải đối mặt. Dưới đây là một số giải pháp và ý kiến mang tính chất chủ quan
của bản thân, tôi xin được đưa ra nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động đảm
bảo nguồn hàng cho hoạt động kinh doanh của Trung tâm Thương mại
INTIMEX, cụ thể là các giải pháp cho hoạt động kinh doanh của siêu thị
INTIMEX.
II.1. Các giải pháp về phía Trung tâm.
Nguyên nhân những hạn chế và khó khăn của Trung tâm có thể xuất
phát từ chủ quan hoặc khách quan. Nhưng chủ yếu là các nguyên nhân xuất
phát từ chủ quan của Trung tâm. Do đó trước tiên chúng ta hãy xem xét đến
những giải pháp về phía Trung tâm.
II.1.1. Xây dựng chiến lược về nguồn hàng.
Chiến lược nguồn hàng là chiến lược bộ phận của chiến lược kinh
doanh. Chiến lược nguồn hàng phải luôn đảm bảo phù hợp với chiến lược kinh
doanh. Cũng như chiến lược kinh doanh, khi xây dựng chiến lược nguồn hàng
và quản trị hoạt động tạo nguồn, mua hàng theo chiến lược doanh nghiệp sẽ
hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh. Khi có
chiến lược nguồn hàng mọi công việc trong công tác tạo nguồn, mua hàng sẽ
được tiến hành theo sự thống nhất chung, tránh được những sai sót có thể xảy
ra. Với một chiến lược dài hạn đã đặt ra, để thực hiện được nó đòi hỏi Trung
tâm phải xây dựng và hoàn thiện được chiến lược về nguồn hàng. Trên cơ sở
74
chiến lược nguồn hàng Trung tâm đã đưa ra cho Siêu thị INTIMEX là tập
trung vào hàng thực phẩm, coi hàng thực phẩm là mặt hàng dẫn đường của
Siêu thị, Trung tâm cần cụ thể hoá và hoàn thiện các nội dung của một chiến
lược nguồn hàng. Trong chiến lược nguồn hàng Trung tâm cần xác định được
các yếu tố sau:
- Tỷ lệ giữa hàng thực phẩm và các ngành hàng khác (bao gồm hàng mỹ
phẩm và chất tảy rửa và hàng dụng cụ gia đình).
Trong mỗi ngành hàng cần xác định:
- Tỷ lệ giữa hàng nội và hàng ngoại.
- Mặt hàng nào sẽ mua trong nước.
- Mặt hàng nào sẽ trực tiếp nhập khẩu.
- Mặt hàng nào sẽ lấy từ các nhà phân phối
- Mặt hàng nào sẽ lấy trực tiếp từ các nhà sản xuất.
Một chiến lược nguồn hàng tốt không những phải đảm bảo được tính ổn
định của nguồn hàng, sự phong phú, đa dạng, chất lượng và giá cả phù hợp mà
còn phải đảm bảo được khả năng kiểm soát nguồn hàng. Chính vì vậy, sau khi
xác định được các mục tiêu định hướng, các chỉ tiêu đưa ra Trung tâm cần phải
đưa ra những chính sách, biện pháp để thực hiện. Các nhóm biện pháp cần có:
- Nhóm biện pháp nhằm tăng số lượng mặt hàng, tỷ trọng hàng hoá tự
nhập khẩu.
- Nhóm biện pháp nhằm tăng số lượng mặt hàng, tỷ trọng mặt hàng trực
tiếp lấy từ nhà sản xuất.
- Nhóm biện pháp nhằm củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp.
II.1.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là công tác đặc biệt quan trọng không chỉ khi lập
kế hoạch kinh doanh. Để tạo được một nguồn hàng tốt, ổn định, phong phú,
chất lượng, giá hợp lý đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường đầu vào phải tốt.
Hiện nay, do kinh phí cũng như quy mô của Trung tâm có hạn nên công tác
75
nghiên cứu thị trường tại Trung tâm diễn ra còn nhỏ lẻ. Nhưng Trung tâm vẫn
có thể khắc phục được tình trạng đó bằng cách:
- Giao nhiệm vụ nghiên cứu thị trường cho cán bộ nghiệp vụ ngành
hàng. Cán bộ nghiệp vụ của mỗi ngành hàng có trách nhiệm nghiên
cứu, theo dõi tình hình biến động của hàng hoá trên thị trường cũng
như mức độ tiêu dùng hàng hoá. Để làm được điều này cán bộ
nghiệp vụ cần phải:
+ Thường xuyên cập nhật thông tin qua các phương tiện thông tin đại
chúng như báo, tạp chí, mạng INTERNET, đài phát thanh, đài truyền hình...
+ Thiết lập hệ thống thông tin từ khách hàng (nhà cung cấp). Những
thông tin thu được từ nhà cung cấp rất có giá trị và đây có thể là những chỉ dẫn
quan trọng giúp cho cán bộ nghiệp vụ đưa ra các quyết định chính xác. Nhưng
để khai thác được nguồn thông tin này đòi hỏi Trung tâm và cán bộ nghiệp vụ
phải thiết lập những mối quan hệ thân thiết với khách hàng, đặc biệt là đại diện
bán hàng của các nhà cung cấp.
+ Thường xuyên thực hiện các cuộc khảo sát thị trường.
- Liên kết với bộ phận nghiên cứu thị trường của Công ty cũng như của các
thành viên khác trong Công ty để tạo lập một hệ thống thông tin thị trường
trong toàn bộ Công ty. Hệ thống thông tin thị trường này có rất nhiều ưu
điểm:
+ Các thành viên trong Công ty cung cấp cho nhau những thông tin quý
báu về thị trường, về nguồn hàng và các đối tác nằm trong phạm vi kiểm soát
của thành viên đó.
+ Khắc phục được tình trạng thiếu kinh phí cũng như thiếu người trong
công tác nghiên cứu thị trường của mỗi thành viên, trong đó có Trung tâm
thương mại INTIMEX Hà Nội.
+ Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, việc tự điều tra thăm dò thị
trường là rất khó khăn và rất tốn kém đối với Trung tâm Thương mại
INTIMEX Hà Nội cũng như các Thành viên khác trong Công ty. Khi hệ thống
76
thông tin này được thiết lập các Thành viên trong công ty có thể thu thập được
những thông tin cần thiết về thị trường XNK thông qua các đại diện của Công
ty đặt ở các quốc gia khác nhau. Nhờ vậy việc khảo sát thị trường đỡ khó khăn
hơn và cũng ít tốn kém hơn.
+ Thông tin thu được chính xác hơn do khả năng kiểm tra độ chính xác
của thông tin cao hơn. Với những nguồn hàng nằm ở các tỉnh, thành phố khác
các Thành viên trong công ty sẽ am hiểu về thị trường đó hơn là cán bộ Trung
tâm. Bởi vì đó là nơi mà họ có quan hệ làm ăn hay những nơi họ đang đặt trụ
sở. Với những nguồn hàng nhập khẩu các đại diện của công ty ở các nước xuất
khẩu có thể cung cấp cho Trung tâm cũng như các Thành viên khác những
thông tin chính xác hay có sự cố vấn về thị trường, về đối tác cho Trung tâm.
II.1.3. Hoàn thiện kế hoạch tạo nguồn và kế hoạch mua hàng.
* Về kế hoạch tạo nguồn.
Kế hoạch tạo nguồn tuy chưa phải là căn cứ cuối cùng để lập lên các
đơn hàng, tuy nhiên nó có liên quan chặt chẽ với kế hoạch mua hàng. Việc lập
kế hoạch tạo nguồn cho từng quý, từng tháng là không cần thiết nhưng Trung
tâm cần hoàn chỉnh kế hoạch tạo nguồn cho năm. Để lập kế hoạch tạo nguồn
Trung tâm cần căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường. Kế hoạch tạo nguồn
nên chia thành kế hoạch tạo nguồn hàng nhập khẩu và kế hoạch tạo nguồn
hàng trong nước.
*. 1. Kế hoạch tạo nguồn hàng nhập khẩu.
Hàng nhập khẩu chiếm 50 - 55% tổng giá trị hàng hoá của Trung tâm.
Một phần hàng hoá đó là do Trung tâm tự nhập khẩu, nhưng phần lớn được lấy
thông qua các nhà phân phối. Kinh doanh siêu thị là kinh doanh đa dạng hoá
mặt hàng. Trung tâm không đủ tiềm lực và cũng không cần thiết phải trực tiếp
nhập khẩu tất cả các mặt hàng mà Trung tâm đang kinh doanh. Nhưng để tạo
được một nguồn hàng ổn định, phong phú thì việc đặt ra mục tiêu tăng tỷ trọng
hàng tự nhập khẩu giảm tỷ trọng hàng nhập khẩu lấy thông qua các nhà phân
phối là cần thiết. Như vậy trong kế hoạch tạo nguồn của từng năm Trung tâm
77
cũng cần phải đưa ra các chỉ tiêu về tỷ trọng hàng tự nhập khẩu. Khi lập kế
hoạch tạo nguồn đối với hàng tự nhập khẩu hay hàng lấy qua các nhà phân
phối Trung tâm cần dựa vào tình hình hoạt động của năm trước và kết quả
nghiên cứu thị trường để từ đó đưa ra các quyết định về việc có tiếp tục kinh
doanh một mặt hàng nào nữa không, mặt hàng nào cần giảm lượng nhập, mặt
hàng nào cần tăng lượng nhập trong năm tới, mặt hàng nào cần đưa vào kinh
doanh. Sau đó Trung tâm cần xác định khối lượng hàng hoá sẽ lấy từ nhà cung
cấp truyền thống, khối lượng hàng hoá Trung tâm dự kiến sẽ khai thác từ nhà
cung cấp mới. Sau khi xác định được tất cả các yếu tố đó Trung tâm lên kế
hoạch tạo nguồn hàng nhập khẩu. Một kế hoạch tạo nguồn bao gồm các chỉ
tiêu về khối lượng hàng hoá, thời gian cung ứng hàng hoá, hình thức cung cấp,
ngân sách giành cho từng nguồn. Tất cả các chỉ tiêu này được tính cho từng
loại hàng hoá và từng nhà cung cấp hàng hoá. Việc lập kế hoạch nên chia ra
làm hai bảng biểu: bảng kế hoạch hàng tự nhập khẩu và bảng kế hoạch hàng
nhập khẩu lấy thông qua các nhà phân phối.
Kế hoạch tạo nguồn hàng tự nhập khẩu năm ......
Tên hàng
hoá
Đơn
vị
tính
Khối lượng Ngân
sách
Thời
gian
Nhà cung
cấp Cho
dự trữ
Cho bán hàng
Bán
buôn
Bán lẻ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Bảng kế hoạch tạo nguồn hàng nhập khẩu được lấy thông qua các nhà
phân phối (nhà nhập khẩu) giống như bảng kế hoạch tạo nguồn hàng được đưa
78
ra trong mục II.1.2 ở chương I. Do đó trong phần này tôi xin được không đưa
ra dưới đây.
*.2. Kế hoạch tạo nguồn hàng sản xuất trong nước.
Cũng giống như hàng nhập khẩu, hàng sản xuất trong nước cũng gồm
hai phần: một phần được lấy trực tiếp từ các nhà sản xuất, phần còn lại được
lấy từ các nhà phân phối. Số lượng các nhà phân phối hiện nay không nhiều
nếu so sánh với số lượng các nhà sản xuất đang cung cấp hàng hoá cho Trung
tâm. Tuy nhiên giá trị hàng hoá mà Trung tâm lấy qua các nhà phân phối lại
rất lớn. Chủ yếu họ phân phối các sản phẩm của các nhà sản xuất trong Nam.
Vì vậy để từng bước thực hiện mục tiêu tạo ra nguồn hàng trong nước ổn định
bằng cách trở thành tổng đại lý, nhà phân phối và tiến tới trở thành đại lý độc
quyền trong kế hoạch tạo nguồn hàng hàng năm Trung tâm cần đưa ra chỉ tiêu
về tỷ trọng giữa hàng trực tiếp lấy từ nhà sản xuất và hàng lấy qua các nhà
phân phối. Các chỉ tiêu này cần được cụ thể hoá trong kế hoạch tạo nguồn
hàng của năm kế hoạch. Tương tự khi lập kế hoạch tạo nguồn hàng nhập khẩu,
để lập kế hoạch tạo nguồn hàng trong nước Trung tâm cũng cần xác định mặt
hàng tiếp tục kinh doanh, hạn chế kinh doanh, không kinh doanh, và những
mặt hàng mới sẽ đưa vào kinh doanh; khối lượng hàng hoá sẽ lấy từ các nhà
cung cấp truyền thống, khối lượng hàng hoá sẽ lấy từ các nhà cung cấp mới.
Kế hoạch tạo nguồn hàng sản xuất trong nước cũng bao gồm các chỉ tiêu: Khối
lượng hàng hoá, thời gian cung ứng, hình thức cung ứng, ngân sách. Những
chỉ tiêu này được xác định cho từng loại hàng hoá và cho từng nhà cung cấp.
*. Về việc lập kế hoạch mua hàng.
Trên cơ sở kết quả của công tác tạo nguồn, Trung tâm sẽ lập kế hoạch
mua hàng. Trong số những mặt hàng mà Trung tâm đang kinh doanh có những
mặt hàng thường xuyên biến động, mức tiêu thụ lớn, cũng có những mặt hàng
khá ổn định, tiêu thụ ở mức bình thường. Hàng hoá bao gồm hai loại: hàng hoá
mang tính chất thời vụ và hàng hoá không mang tính chất thời vụ. Những hàng
hoá không mang tính chất thời vụ, việc tiêu dùng mang tính chất thường xuyên
79
hàng ngày, sự biến động về mức tiêu thụ không lớn. Những hàng hoá mang
tính chất thời vụ thường có sự biến động lớn khi vào mùa vụ. Ví dụ đường,
sữa, bánh kẹo, nước giải khát là những mặt hàng mang tính chất thời vụ.
Đường, sữa, nước giải khát thường có mức tiêu thụ cao hơn vào những tháng
hè. Bánh kẹo lại có sự biến động lớn vào mùa đông và tháng giáp Tết. Đồ hộp,
thực phẩm, hàng mỹ phẩm,... lại là những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày, do
đó sự biến động nếu có thì không phải do tính chất mùa vụ mà vì những lý do
khác. Khi lập kế hoạch mua hàng Trung tâm phải tìm hiểu về tính chất của
hàng hoá, nắm vững quy luật biến động của từng loại có như vậy mới tạo được
một kế hoạch mua hàng tốt. Khi lập kế hoạch mua hàng Trung tâm cần lập kế
hoạch năm, quý, tháng. Kế hoạch năm, kế hoạch quý được lập cho tất cả các
loại hàng hoá mà Trung tâm hiện đang kinh doanh. Những hàng hoá có độ
biến động lớn, khả năng tiêu thụ lớn thì không chỉ lập kế hoạch năm mà còn
phải lập kế hoạch mua theo tháng.
Khi lập kế hoạch mua hàng cho năm cũng như cho từng quý trong năm
kế hoạch Trung tâm cần xác định các chỉ tiêu: khối lượng, chủng loại, thời
gian mua hàng, giá trị hàng hoá mua. Để các chỉ tiêu này chính xác Trung tâm
cần phải xác định lượng hàng tồn kho cuối kỳ, mức độ tiêu dùng hàng hoá năm
kế hoạch. Kế hoạch mua hàng từng tháng cũng bao gồm tất cả các yếu tố trên.
Tuy nhiên trong kế hoạch mua hàng từng tháng, các chỉ tiêu được xác định
chính xác hơn do xác định được khả năng biến động của nhu cầu hàng hoá dễ
dàng hơn và chính xác hơn. Nếu chia hàng hoá của Trung tâm Thương mại
INTIMEX theo tính chất thời vụ thì ta thấy:
- Các mặt hàng mang tính chất thời vụ bao gồm: nước giải khát, đường,
sữa, bánh kẹo, quạt điện, hàng dệt may.
- Các mặt hàng không mang tính chất thời vụ: Các loại đồ uống còn lại
(chè, cà phê, rượu, bia),thuốc lá, đồ hộp, đồ đông lạnh, thực phẩm tươi sống,
các loại lương thực thực phẩm chế biến, thức ăn chế biến, mỹ phẩm và chất
tảy rửa, hàng dụng cụ gia đình, đồ chơi trẻ em.
80
Như vậy khi lập đơn hàng Trung tâm cần chú ý tới tính chất của các loại
hàng hoá trên cộng với sự biến động về nhu cầu thị trường để quyết định danh
mục mặt hàng cần lập kế hoạch mua hàng từng tháng.
II.1.4. Hoàn thiện các đơn đặt hàng.
Khi lập các đơn đặt hàng cán bộ nghiệp vụ của Trung tâm thương căn
cứ vào lượng hàng tồn và các đơn hàng chỉ được lập khi hàng sắp bán hết.
Chính vì vậy thường xảy ra tình trạng thiếu hàng để bán. Để lập được một đơn
hàng hoàn hảo Trung tâm không chỉ cần dựa vào lượng hàng tồn mà còn phải
dựa theo một số các nhân tố khác; đồng thời phải tạo thế chủ động khi lập đơn
đặt hàng. Khi lập đơn hàng, người ta căn cứ vào một số nhân tố sau:
- Khả năng tiêu thụ hàng hoá trong thời gian vừa qua.
- Tính chất thời vụ của hàng hoá.
- Chu kỳ bán hàng của Siêu thị.
- Lượng hàng tồn.
- Các ngày lễ
Khả năng tiêu thụ hàng hoá thời gian vừa qua, cụ thể là tháng trước hoặc
tuần trước là căn cứ quan trọng để xác định lượng hàng đặt mua. Căn cứ vào
nhân tố này người ta có thể ước lượng được về nhu cầu hàng hoá trong tuần
tới, tháng tới từ đó đi đến quyết định tăng hay giảm lượng hàng đặt mua.
Tính chất thời vụ của hàng hoá: như đã trình bày ở trên tính chất thời vụ
của hàng hoá có ảnh hưởng tới sự biến động về nhu cầu cũng như mức tiêu thụ
hàng hoá. Do đó nó cũng là một căn cứ quan trọng để xác định lượng hàng đặt
mua.
Chu kỳ bán hàng của Siêu thị: Nếu tính theo tuần thì mức độ bán hàng
của Siêu thị INTIMEX có xu hướng tăng dần từ đầu tuần đến cuối tuần. Lượng
khách đến mua hàng thấp nhất vào ngày thứ hai, sau đó tăng dần lên đến ngày
nghỉ cuối tuần là đông nhất. Trong một tuần thì những ngày có doanh thu cao
tập trung vào thứ 6, 7, chủ nhật. Căn cứ vào chu kỳ này Trung tâm có thể ước
lượng được lượng hàng đủ lớn để phục vụ những ngày nghỉ trong tuần.
81
Mức tồn kho: đây cũng là căn cứ quan trọng để Trung tâm xác định
lượng đặt hàng. Yếu tố này thường được xem xét cùng với khả năng tiêu thụ
hàng hoá trong thời gian vừa qua để xác định lượng hàng hoá đã bán ra trong
giai đoạn đó.
- Theo chu kỳ bán hàng thì mức tiêu thụ hàng hoá của Siêu thị tăng dần
từ đầu tuần đến cuối tuần. Tuy nhiên đôi khi có những ngày mức tiêu thụ tăng
đột biến, nếu đó là các ngày lễ tết. Vào những tuần có ngày này thì lượng hàng
hoá đặt mua phải tính toán lớn hơn trước đảm bảo đủ để phục vụ khách hàng.
Để xác định được lượng hàng cần đặt mua Trung tâm cần kết hợp cả
năm yếu tố trên khi xem xét.
Các đơn đặt hàng của Trung tâm phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Lượng tồn kho là tối thiểu.
- Đủ hàng để bán cho một chu kỳ bán hàng của Siêu thị, tức là không để
xảy ra tình trạng thiếu hàng để bán.
Đơn hàng có thể lập theo tháng hoặc theo tuần. Tuỳ theo đặc điểm của
hàng hoá, của nguồn hàng mà Trung tâm có thể lựa chọn một trong hai hình
thức trên.
- Đơn đặt hàng theo tuần: thường áp dụng đối với những hàng hoá tiêu
thụ nhanh, hay biến động về cung - cầu, giá cả (ví dụ: các loại sữa tươi, sữa
chua, hàng đông lạnh..), nguồn hàng ở gần Trung tâm, thời gian vận chuyển
nhanh, khi cần Trung tâm có thể gọi hàng ngay.
- Đơn đặt hàng theo tháng: áp dụng với những hàng hoá có mức tiêu thụ
trung bình (hàng phalê, đồ điện...), ít biến động về giá cả, cung - cầu, nguồn
hàng ở xa.
- Trường hợp đặc biệt: với hàng tươi sống như rau, quả, thịt tươi các
đơn đặt hàng phải được lập hàng ngày.
Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh Trung tâm cần có sự linh hoạt khi
lập các đơn hàng. Trung tâm cũng có thể lập các đơn hàng theo dạng một
82
tháng hai lần, hai tháng ba lần.... Đó là tuỳ theo tính chất, khả năng tiêu thụ
của hàng hoá.
II.1.5. Tổ chức tốt nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tạo nguồn, mua hàng.
Trung tâm Thương mại INTIMEX mới được thành lập do đó lượng vốn
chủ sở hữu nhỏ, hoạt động của Trung tâm chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay
ngân hàng và tận dụng vốn của khách hàng. Để tăng khả năng huy động vốn
hơn nữa Trung tâm có thể dựa vào một số nguồn sau:
- Nguồn vốn của các đơn vị thành viên trong Công ty. Muốn vậy Trung
tâm liên kết chặt chẽ với các đơn vị thành viên khác trong công ty để có thể
tận dụng được lượng vốn dư thừa của họ.
- Nguồn ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu và từ dịch vụ kiều
hối. Đây là nguồn vốn quan trọng phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của Trung
tâm. Nhưng muốn huy động được nguồn vốn này Trung tâm cần phát triển
hoạt động xuất khẩu, mở rộng thị trường, mặt hàng xuất khẩu, đa dạng hoá
hình thức xuất khẩu (tạm nhập tái xuất, thực hiện xuất khẩu uỷ thác...). Trung
tâm cũng cần phát triển hơn nữa dịch vụ kiều hối.
- Nguồn vốn của các nhà cung cấp bằng cách mua theo hình thức thanh
toán chậm. Để được hưởng khoản tín dụng của nhà cung cấp Trung tâm phải
tạo được uy tín với nhà cung cấp trong việc thanh toán. Các hoá đơn luôn được
thanh toán đúng hẹn sẽ là một căn cứ quan trọng để nhà cung cấp tiếp tục cho
Trung tâm mua hàng trước, trả tiền sau.
II.1.6. Thành lập các đại diện mua hàng.
Các đại diện mua hàng sẽ được đặt tại những nơi tập trung nguồn hàng
của Trung tâm. Hiện nay, Trung tâm có một đại diện mua hàng tại thành phố
Hô Chí Minh hoạt động theo nguyên tắc hợp tác. Trung tâm có thể thiết lập
các đại diện mua hàng khác đặt tại những nơi có nguồn hàng lớn, quan trọng
theo hình thức hợp tác cũng có thể cử nhân viên của Trung tâm làm đại diện
mua hàng. Việc cử nhân viên Trung tâm làm đại diện mua hàng có ưu điểm là
83
người đại diện mua hàng có trách nhiệm hơn trong công việc, do đó hàng hoá
thu mua có chất lượng tốt hơn. Mặt khác các nhân viên này không chỉ làm
nhiệm vụ gom hàng theo đơn hàng của cán bộ nghiệp vụ ngành hàng mà còn
thu thập những thông tin về thị trường, về nguồn hàng, về đối tác. Những
thông tin này được gửi trở lại cho cán bộ nghiệp vụ của Trung tâm. Căn cứ
vào sự phân bố nguồn hàng của Trung tâm, căn cứ vào khả năng về tài chính,
về nhân lực Trung tâm quyết định số lượng các đại diện mua hàng cũng như
địa điểm đặt đại diện mua hàng.
II.1.7. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ kinh doanh.
Để đạt được kết quả tốt trong công tác đảm bảo nguồn hàng đòi hỏi phải
có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm. Đây là
những người có trách nhiệm xây dựng một chiến lược về nguồn hàng, lập các
kế hoạch tạo nguồn, kế hoạch mua hàng cũng như việc thực hiện các kế hoạch
đó. Mặc dù hiện nay Trung tâm có một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ giỏi, đều tốt
nghiệp đại học nhưng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ
nghiệp vụ luôn cần thiết.
Trung tâm cần coi trọng vấn đề đào tạo, có chiến lược phát triển nguồn
nhân lực. Bởi vì một nguồn nhân lực tốt là chìa khoá của sự thành công. Một
nguồn vốn lớn chưa hẳn đã quý bằng một nguồn nhân lực tốt, có trình độ
nghiệp vụ. Vì vậy Trung tâm cần tổ chức những khoá học, kiểm tra trình độ
nghiệp vụ của nhân viên theo định kỳ, tuyển thêm nhân viên mới. Việc kiểm
tra trình độ nghiệp vụ của nhân viên giúp Trung tâm thấy được những mặt
mạnh, mặt yếu của nguồn nhân lực nói chung và của từng nhân viên nói riêng.
Qua đó Trung tâm sẽ có những biện pháp để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
những nhân viên còn yếu kém hay bố trí lại công việc sao cho phù hợp với
năng lực của từng nhân viên.
Nguồn hàng của Trung tâm không chỉ được sản xuất trong nước mà còn
có một lượng lớn hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy việc trau dồi
84
ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh rất cần thiết đối với các cán bộ nghiệp vụ.
Trung tâm cũng cần đặc biệt chú ý tới vấn đề này.
II.1.8. Nâng cao trình độ tổ chức, quản lý.
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ
với nhau hướng tới mục tiêu. Một hệ thống bao gồm các phần tử/ bộ phận khác
nhau. Hoạt động của mỗi bộ phận này ảnh hưởng đến hoạt động của bộ phận
khác và ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống chung. Nói một cách khác, hệ thống là
một tổng thể mà nó không thể chia cắt thành những bộ phận có ảnh hưởng độc
lập đối với nó. Kết quả hoạt động của một doanh nghiệp không phải là sự tổng
hợp từ kết quả của các bộ phận mà nó được hình thành trên cơ sở hoạt động có
sự liên kết giữa các bộ phận. Điều đó có nghĩa là khi mỗi bộ phận của doanh
nghiệp được tách riêng ra hoạt động tốt như nó có thể thì hoạt động của toàn
doanh nghiệp cũng không tốt được. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục
tiêu của mình thì nó phải đạt được một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng.
Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao
quát tập trung vào những mối quan hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo
thành tổng thể tạo nên sức mạnh thật sự cho doanh nghiệp. Nếu đứng trên
quan điểm này để xem xét về trình độ tổ chức, quản lý của Trung tâm Thương
mại INTIMEX, chúng ta thấy rằng Trung tâm chưa thiết lập được mối liên kết
tốt giữa các bộ phận trong Trung tâm. Tạo nguồn, mua hàng là một bộ phận
quan trọng tuy nhiên cho dù nó có cố gắng đến đâu thì kết quả cuối cùng cũng
không tốt được nếu không có sự hợp tác của các bộ phận khác. Chính vì vậy
để hoạt động của toàn Trung tâm nói chung và của bộ phận nghiệp vụ làm
công tác đảm bảo nguồn hàng nói riêng đạt kết quả tốt Trung tâm cần:
- Liên kết các bộ phận của Trung tâm hoạt động theo một mục tiêu
chung.
- Quán triệt tư tưởng tới từng bộ phận, từng nhân viên trong Trung tâm
để mọi thành viên trong Trung tâm đều ý thức được tầm quan trọng của sự
tương tác, liên kết giữa các bộ phận.
85
II.2. Một số kiến nghị với Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX.
Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX là một tổ chức lớn bao gồm nhiều
đơn vị trực thuộc. Trung tâm Thương mại INTIMEX Hà nội cũng như các đơn
vị thành viên khác của Công ty muốn phát triển được rất cần có sự hỗ trợ từ
phía Công ty. Vì sự phát triển chung của toàn Công ty cũng như sự phát triển
của từng thành viên, trong đó có Trung tâm Thương mại INTIMEX, Công ty
cần:
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường toàn Công ty, mỗi đơn vị thành
viên là một trạm thông tin, Công ty sẽ làm chức năng của một "tổng đài". Hệ
thống thông tin này sẽ cung cấp cho các thành viên những thông tin về sự biến
động thị trường đồng thời để các thành viên trong công ty trao đổi thông tin
với nhau. Mặt khác trong hệ thống thông tin này còn có các đại diện của Công
ty được đặt tại các nước mà Công ty cũng như các đơn vị thành viên đang có
quan hệ làm ăn. Những đại diện này sẽ làm nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, các
đối tác, nguồn hàng và cung cấp các thông tin đó cho Công ty cũng như các
đơn vị thành viên.
- Bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu cho Trung tâm để tạo ra một cơ cấu
vốn hợp lý đồng thời tăng sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của Trung
tâm. Hiện nay, lượng vốn của Trung tâm quá ít, điều đó đã ảnh hưởng rất lớn
tới công tác tạo nguồn, thu mua của Trung tâm. Việc mua hàng theo phương
thức thanh toán chậm luôn đi kèm với giá cao. Khi có vốn lớn Trung tâm có
thể tăng lượng hàng hoá được thu mua theo phương thức thanh toán ngay.
Điều đó sẽ giúp Trung tâm có được một khoản tiết kiệm lớn.
- Củng cố mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên trong Công ty.
Trên đây là một số giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện hoạt động tạo
nguồn, mua hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX. Hệ thống các giải
pháp này có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Do đó các giải pháp này chỉ có thể
phát huy được hiệu quả khi tất cả các giải pháp được thực hiện đồng bộ.
86
Kết luận.
Từ những đánh giá về hoạt động kinh doanh ở Trung tâm Thương mại
INTIMEX ta thấy hoạt động tạo nguồn mua hàng của Trung tâm đang từng
bước được hoàn thiện. Bên cạnh những việc đã làm được Trung tâm còn có rất
nhiều hạn chế và khó khăn đòi hỏi phải được giải quyết trong thời gian tới.
Môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, số lượng các đối thủ cạnh
tranh ngày một nhiều hơn. Để tồn tại và phát triển, bằng nội lực của chính
mình Trung tâm phải chấp nhận và chiến thắng trong những cuộc cạnh tranh
đó. Thị trường tuy có quy luật của nó song vẫn biến đổi không ngừng nên việc
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình mới là không thể
thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Công tác tạo nguồn và mua hàng cũng luôn cần những giải pháp phù
hợp để ngày một hoàn thiện hơn, phát huy được vai trò của nó đối với hoạt
động kinh doanh nói chung cũng như các hoạt động khác nói riêng. Qua thời
gian thực tập tại Trung tâm Thương mại INTIMEX, tôi đã tập trung nghiên
cứu hoạt động tạo nguồn, mua hàng. Tôi đã chọn đề tài: "Một số biện pháp
hoàn thiện hoạt động tạo nguồn mua hàng tại Trung tâm Thương mại
INTIMEX - Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX" để nghiên cứu. Chuyên đề
đã nêu được hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động tạo nguồn,mua hàng; phân
tích, đánh giá hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Trung tâm Thương mại
INTIMEX, từ đó đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo
nguồn, mua hàng cho Trung tâm.
87
Mục lục
Lời nói đầu ...................................................................................................... 1
Chương I: Nguồn hàng và nội dung hoạt động tạo nguồn, mua hàng của các
doanh nghiệp thương mại. ............................................................................... 4
I.Vai trò của công tác tạo nguồn và mua hàng ở các DNTM............................ 4
I.1. Nguồn hàng của các DNTM. ..................................................................... 4
I.1.1.Quan niệm về nguồn hàng. ...................................................................... 4
I.1.2. Phân loại nguồn hàng. ............................................................................ 4
I.2. Vai trò của nguồn hàng và công tác tạo nguồn mua hàng ở DNTM. .......... 6
I.2.1. Quan niệm về hoạt động tạo nguồn và mua hàng. .................................. 6
I.2.2. Vai trò của nguồn hàng và công tác tạo nguồn, mua hàng ở DNTM. ...... 7
II. Nội dung của hoạt động tạo nguồn và mua hàng. ........................................ 8
II.1. Nội dung công tác tạo nguồn của DNTM. ................................................ 9
II.1.1. Nghiên cứu thị trường. .......................................................................... 9
II.1.2. Lập kế hoạch tạo nguồn. ..................................................................... 15
II.1.3. Thực hiện kế hoạch tạo nguồn. ........................................................... 16
II.2. Nội dung công tác mua hàng. ................................................................. 17
II.2.1. Lập kế hoạch mua hàng. ..................................................................... 17
II.2.3. Theo dõi và đánh giá hoạt động mua hàng. ......................................... 36
Chương 2: tình hình tạo nguồn và mua hàng của Trung tâm Thương mại
INTIMEX- công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. ............................................. 37
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Thương mại INTIMEX. ... 37
I.1. Quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ của Trung tâm. ..................... 37
I.1.1. Quá trình hình thành của Trung tâm Thương mại INTIMEX.. ............. 37
I.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thương mại INTIMEX. ............. 39
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của TTTM INTIMEX. ...................... 39
II. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Thương mại
INTIMEX...................................................................................................... 41
II.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Trung tâm Thương mại INTIMEX.41
II.1.1. Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực hoạt động của TTTM INTIMEX. . 41
II.1.2. Về phương thức kinh doanh. ............................................................... 42
II.1.3. Đặc điểm về thị trường, khách hàng và nguồn hàng của Trung tâm
thương mại INTIMEX. .................................................................................. 42
88
II.1.4. Đặc điểm về nguồn lực của Trung tâm Thương mại INTIMEX. ......... 43
II.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của TTTM INTIMEX. ................ 45
III. Phân tích hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Trung tâm Thương mại
INTIMEX trong giai đoạn 1999 -2000. ......................................................... 48
III.1. Nguồn hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX và công tác tạo
nguồn của Trung tâm. .................................................................................... 48
III.1.1. Nguồn hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX. ......................... 48
I.1.2. Tình hình tổ chức hoạt động tạo nguồn hàng của TTTM INTIMEX.... 59
III.2 Hoạt động mua hàng của Trung tâm Thương mại INTIMEX ................ 62
III.2.1. Về việc lập kế hoạch mua hàng.......................................................... 62
III.2.2. Về việc đàm phán, ký kết hợp đồng. .................................................. 62
III.2.3. Về việc thực hiện hợp đồng. .............................................................. 63
IV. Đánh giá về hoạt động tạo nguồn, mua hàng của TTTM INTIMEX. ....... 63
IV.1. Những mặt đã làm được. ...................................................................... 63
IV.2. Những mặt tồn tại. ................................................................................ 65
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo nguồn, mua hàng
của Trung tâm Thương mại INTIMEX. ......................................................... 67
I. Định hướng phát triển của TTTM INTIMEX trong thời gian tới. ............... 67
I.1. Mục tiêu kinh doanh của Trung tâm. ....................................................... 67
I.2.Chiến lược phát triển của Trung tâm Thương mại INTIMEX . ................. 70
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo nguồn, mua hàng của
Trung tâm Thương mại INTIMEX. ............................................................... 72
II.1. Các giải pháp về phía Trung tâm............................................................ 73
II.1.1. Xây dựng chiến lược về nguồn hàng. .................................................. 73
II.1.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. .......................................... 74
II.1.3. Hoàn thiện kế hoạch tạo nguồn và kế hoạch mua hàng. ...................... 76
II.1.4. Hoàn thiện các đơn đặt hàng. .............................................................. 80
II.1.5. Tổ chức tốt nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tạo nguồn, mua hàng. . 82
II.1.6. Thành lập các đại diện mua hàng. ....................................................... 82
II.1.7. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ kinh doanh. ..... 83
II.1.8. Nâng cao trình độ tổ chức, quản lý. ..................................................... 84
II.2. Một số kiến nghị với Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX....................... 85
Kết luận. ........................................................................................................ 86
89
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động tạo nguồn mua hàng tại Trung tâm Thương mại INTIMEX - Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX.pdf