Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận
lợi và khó khăn của mình để từ đó đưa ra những quan điểm và phương hướng kinh
doanh thích hợp nhằm giúp doanh nghiệp tận dụng được thuận lợi, khắc phục được
khó khăn. Một số điều hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh đó là các doanh nghiệp cần phải hết sức chú ý đến yếu tố con
người. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý và lực lượng lao động (đặc biệt là lao
động kỹ thuật) sẽ quyết định rõ thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều thứ hai cũng không kém phần quan trọng trong nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là yếu tố công nghệ. Với một lượng vốn nhất
định cần phải lựa chọn hình thức nào để đổi mới, nâng cấp, cải tiến công nghệ đem
lại hiệu quả cao nhất cho Xí nghiệp.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.770 0,02 0
4. Phải thu khác 345.767 0,93 412.560 1,64 66.793 19,32
5.Thuế VAT được
KT
371.730 1,00 562.364 2.24 190.634 51,28
II. Các khoản phải
trả
39.998.94
7
100 49.533.35
1
100 9.534.404 23,84
1. Nợ ngắn hạn 39.998.94
7
100 49.533.35
1
100 9.534.404 23,84
- Phải trả CBCNV 3.958.980 9,9 4.287.957 8,66 328.977 8,31
- Vay ngắn hạn 18.540.50
2
46,3
5
9.251.752 18,6
7
-
9.288.750
- 50,1
- Nợ dài hạn đến
hạn trả
1.458.007 3,65 1.458.007 2,94 0
- Phải trả NB 4.979.670 12,4
4
5.104.433 10,3
1
124.763 2,51
- Người mua trả tiền
trước
10.389.82
9
25,9
8
29.164.03
7
58,8
8
18.774.20
8
180,7
- Các khoản phải trả
khác
671959 0,66 267164 0,03 404795 - 9,36
2. Nợ dài hạn 0 0 0
Tỷ lệ: Phải thu /
phải trả
92,56 50,7
Nguồn: Số liệu từ sổ kế toán của Xí nghiệp
* Các khoản phải thu:
Các khoản phải thu là khoản có biến động đáng kể trong tổng vốn lưu động
nên cũng ảnh hưởng đến sự biến động của vốn lưu động. Năm 2002 so với năm
2001 các khoản phải thu giảm 11.909.152 nghìn đồng tương ứng giảm 32,17%
nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu của khách hàng giảm 11.191.450
nghìn đồng tương ứng giảm 32,32%, trả trước cho người bán giảm 974.949 nghìn
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 58,24%. Còn các khoản phải thu khác tăng 66.793
nghìn đồng tương ứng tăng 19,32%, thuế VAT được khấu trừ tăng 190.634 nghìn
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 51,28%, những khoản này lượng tăng lên không đáng
kể nên không ảnh hưởng nhiều đến xu hướng giảm của các khoản phải thu. Điều
này thể hiện Xí nghiệp đã làm tốt công tác thu hồi nợ của khách hàng, tránh cho
một lượng vốn lớn bị lãng phí, không sử dụng được trong khi Xí nghiệp phải đi vay
ngân hàng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tài khoản này vẫn
còn tương đối lớn. Xí nghiệp nên lập tài khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này
sẽ giúp Xí nghiệp giảm rủi ro trong công tác bảo toàn vốn.
* Các khoản phải trả:
Nợ phải trả là khoản mục chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của Xí nghiệp. Do vậy ta cần đi sâu phân tích khoản mục này để thấy rõ việc
bố trí và sử dụng nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp.
Qua số liệu tính toán ở bảng 4 ta thấy nợ phải trả của Xí nghiệp năm 2002 đã
tăng lên so với năm 2001 là 9.534.404 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 23,84%. Việc
tăng khoản nợ phải trả hoàn toàn là nợ ngắn hạn. Trong tổng số nợ ngắn hạn tăng
lên chủ yếu là khoản người mua trả tiền trước, có thể nói đây là mức tăng rất lớn
trong tổng số nợ phải trả và tăng lên tới 18.774.208 nghìn đồng tương ứng tăng
180,7%. Trong xây dựng cơ bản thì đây là khoản ứng trước cho hợp đồng hoặc do
đơn vị chậm làm hồ sơ thanh toán nên chưa phản ánh doanh thu sản xuất kinh
doanh. Các khoản phải trả thuế và khoản phải trả khác giảm nhưng vẫn không vượt
được số tăng của vay ngắn hạn nên không làm thay đổi được khoản tăng lên của nợ
phải trả.
- Đối với khoản phải trả công nhân viên: do trong xây dựng cơ bản thường
thanh toán lương tháng trước vào đầu tháng sau nên có thể khoản này chưa thanh
toán kịp thời cho người lao động.
Từ số liệu trên, nếu ta so sánh tổng các khoản phải thu so với tổng các khoản
phải trả của Xí nghiệp ta thấy tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả
giảm từ 92,56% xuống còn 50,7% năm 2002, đó là vì các khoản phải thu của Xí
nghiệp giảm đi còn các khoản phải trả thì tăng lên. Tổng các khoản phải thu nhỏ
hơn 1 cho thấy số vốn của Xí nghiệp đi chiếm dụng nhiều hơn số vốn bị chiếm
dụng. Tuy nhiên về lâu dài Xí nghiệp không thể phụ thuộc vào số vốn này vì Xí
nghiệp không có quyền chủ động trong sử dụng, hơn nữa số vốn này khi quá lớn sẽ
trở thành gánh nặng cho Xí nghiệp, làm tăng khả năng và ảnh hưởng xấu đến uy tín
của Xí nghiệp. Xét về điều kiện thực tế của Xí nghiệp hiện nay để mở rộng đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì đây là việc làm rất tốt, góp phần
giải quyết khó khăn về vốn từ đó giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung.
Bảng 5: Hệ số khả năng thanh toán của Xí nghiệp.
Đơn vị: 1000
đồng
Năm
Chỉ tiêu
Công thức 2001 2002
Tổng tài sản 52.021.42
3
61.587.83
5
VLĐ và ĐTNH 44.347.11
0
50.316.64
9
Vốn bằng tiền 6.624.021 11.664.09
1
Nợ ngắn hạn 35.582.28
5
44.706.15
5
Hệ số thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn
1,462 1,378
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
VLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
1,246 1,126
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
0,186 0,261
Nguồn :Số liệu từ sổ kế toán của Xý nghiệp
- Hệ số thanh toán tổng quát:
Hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu
bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh
toán.
Qua số liệu bảng 5 ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của Xí nghiệp trong 2
năm ở trên đều lớn hơn 1 chứng tỏ các khoản huy động từ bên ngoài đều có tài sản
đảm bảo nhưng hiệu quả cuối cùng chưa cao.
+ Năm 2001 cứ đi vay một đồng thì có 1,462 đồng tài sản đảm bảo.
+ Năm 2002 cứ đi vay một đồng thì có 1,378 đồng tài sản đảm bảo giảm 0,084
đồng so với năm 2001.
Nhìn chung tình hình thanh toán của Xí nghiệp năm 2002 giảm so với năm
2001 đây là dấu hiệu không tốt của Xí nghiệp.
- Khả năng thanh toán hiện hành:
Thực tế cho thấy hệ số này tính ra lớn hơn hoặc bằng 1 thì tình hình tài chính
bình thường, khả quan, nếu nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ tiền để thanh
toán.
Qua số liệu trên ta thấy khả năng thanh toán tạm thời của Xí nghiệp trong 2
năm 2001, 2002 lần lượt là 1,246 ; 1,126 đều lớn hơn 1 chứng tỏ Xí nghiệp đủ tiền
để trả nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Đối với hệ số khả năng thanh toán nhanh thì việc tiền mặt trong tài sản lưu
động tuy tăng và các khoản phải thu tăng rất nhanh nên hệ số này của các năm vẫn
có tốc độ gia tăng đáng kể. Điều này nói răng tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh của
Xí nghiệp ngày càng gia tăng hơn. Cụ thể năm 2001 là 0,186 và năm 2002 tăng so
với năm 2001 là 0,075. Đây là dấu hiệu tốt Xí nghiệp cần phát huy trong những
năm tới.
Qua các chỉ tiêu trên cho thấy khả năng thanh toán của Xí nghiệp mỗi năm một
tăng, khẳng định tình hình tài chính của Xí nghiệp ngày càng sáng sủa và lành mạnh
là một điều hoàn toàn có thể nói chắc chắn. Điều này sẽ giúp cho uy tín của Xí
nghiệp ngày càng được nâng cao trên thị trường xây dựng. Cũng chính khả năng
thanh toán này sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường để giúp cho Xí nghiệp có thể
dễ dàng hơn trong việc huy động vốn kinh doanh mở rộng sản xuất cả về chiều rộng
và chiều sâu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Đây là
một trong những thế mạnh mà Xí nghiệp cần giữ vững và phát huy trong thời gian
tới.
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp:
Phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có thể thông qua một số
chỉ tiêu sau:
Bảng 6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng tân thành.
Đơn vị: 1000 đồng.
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2001
Năm
2002
2002 so với
2001
Số tiền Số tiền Số tiền %
1. DT thuần 70.848.00
0
86.973.0
00
16.125.0
00
22,76
2. VKD bình quân 52.021.42
3
61.587.8
35
9.566.41
2
18,39
3. LN thuần 1.208.360 1.292.68
0
84.320 6,98
4. Vòng quay toàn
bộ vốn
DT thuần
VKD bình
quân
1,362 1,412 0,05 3,67
5. Doanh lợi tổng
vốn
LN thuần
VKD bình
quân
0,023 0,021 - 0,002 - 8,7
Nguồn: Số liệu trong sổ kế toán của Xí nghiệp
Vòng quay toàn bộ vốn: cho biết trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn
của Xí nghiệp được quay bao nhiêu vòng và nói chung vòng quay càng lớn hiệu quả
càng cao.
Qua bảng 6 ta thấy:
Vòng quay vốn năm 2002 tăng 0,05 vòng so với năm 2001, tỷ lệ tăng tương
ứng là 3,67%, làm cho doanh thu tăng 16.125.000 nghìn đồng, điều này chứng tỏ
vốn sản xuất kinh doanh của năm 2002 sử dụng có hiệu quả hơn năm 2001.
Lợi nhuận của Xí nghiệp năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là 84.320 nghìn
đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 6,98% điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Xí
nghiệp đã được tăng lên. Nếu dừng lại ở đây chỉ cho thấy sự tăng giảm lợi nhuận
giữa các năm chứ không biết được một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ
tạo ra mấy đồng lợi nhuận? Do đó cần phân tích chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn. Chỉ
tiêu này phản ánh chính xác và là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá chất lượng sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp.
- Năm 2001 cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân sản xuất tạo ra 0,023 đồng
lợi nhuận.
- Năm 2002 cứ một đồng vốn kinh doanh binh quân sản xuất tạo ra 0,021 đồng
lợi nhuận giảm 0,002 đồng so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,7%
chứng tỏ chất lượng sản xuất kinh doanh giảm nhưng không đáng kể so với vốn đầu
tư vào sản xuất kinh doanh lúc ban đầu (năm 2002 lên tới 61.587.835 nghìn đồng,
tăng 9.566.412 nghìn đồng so với năm 2001).
Ta thấy rằng năm 2002 Xí nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn năm 2001
nhưng kết quả chưa cao, Xí nghiệp cần phải tăng doanh lợi tổng vốn hơn nữa trong
những năm tiếp theo để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tối đa doanh thu. Tuy
nhiên để biết rõ hiệu quả của từng loại vốn và ảnh hưởng của nó như thế nào tới lợi
nhuận? Ta cần đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ.
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là một yêu cầu rất quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Bởi vậy để đánh giá, xem xét một cách khá chính xác tình hình sử dụng
VCĐ của Xí nghiệp có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh như thế nào, ta sẽ căn cứ
vào kết quả tính toán của một số chỉ tiêu trong bảng dưới đây:
Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
Đơn vị: 1000 đồng.
Năm
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2001
Năm
2002
2002 so với 2001
Số tiền Số tiền Số tiền %
1. DT thuần 70.848.00
0
86.973.00
0
16.125.00
0
22,76
2. LN thuần 1.208.360 1.292.680 84.320 6,98
3. VCĐ bq 7.674.313 11.271.18
6
3.596.873 46,87
4. Nguyên giá
TSCĐ bq
34.383.27
1
45.421.69
5
11.038.42
4
32,1
5. Số tiền KH luỹ
kế
(26.708.9
58)
(34.150.5
08)
(7.441.55
0)
(27,8
6)
6. Hiệu suất sử
dụng VCĐ
DT thuần
VCĐ bq
9,23 7,72 - 1,15
-
16,36
7. Hàm lượng VCĐ
VCĐ bq
DT thuần
0,108 0,13 0,022 20,37
8. Tỷ suất lợi
nhuận VCĐ
LN thuần
VCĐ bq
0,157 0,115 - 0,042
-
26,75
9. Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
DT thuần
NGTSCĐ
bq
2,06 1,92 - 0,14 - 6,8
10. Hệ số hao mòn
KH luỹ kế
NGTSCĐ
0,78 0,75 - 0,03 - 3,85
Nguồn:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp năm 2002 tăng so với
năm 2001 cụ thể là doanh thu tăng 16,125 triệu (22,76%) lợi nhuận tăng 84.320
nghìn đồng. Và VCĐ bình quân năm 2002 tăng sao với năm 2001 là 3.596.873
nghìn đồng điều này chứng tỏ trong năm 2002 Xí nghiệp đã sử dụng TSCĐ hiệu
quả hơn năm 2001.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Năm 2002 gảm 0,14 đồng so với năm 2001. Năm
2001 cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì sẽ tạo ra 2,06 đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2002 chỉ tạo ra 1,92
đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2002 đã
giảm sút so với năm 2001.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định: năm 2001 là 0,78 đồng, năm 2002 giảm 0,03
đồng so với năm 2001 điều này chứng tỏ TSCĐ đã được nâng cấp và đổi mới nên
hệ số hao mòn giảm.
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Năm 2002 là 0,75 giảm so với năm 2001 là 0,03
đồng. Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng VCĐ của Xí nghiệp tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,75 đồng doanh thu trong năm 2002. Điều này
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của Xí nghiệp năm 2002 kém hiệu quả hơn năm
2001.
- Hàm lượng VCĐ: Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 0,022 đồng. Chỉ tiêu
này cho thấy để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,13 đồng VCĐ, giảm 0,022 đồng so
với năm 2001.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện cụ thể qua kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận.
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận VCĐ của Xí nghiệp năm 2002 giảm so với năm 2001
là 0,042 đồng. Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn cố định bình quân tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra 0,115 đồng lợi nhuận thuần
giảm 0,042 đồng so với năm 2001. Xét một cách tổng quát hiệu quả sử dụng vốn cố
định của Xí nghiệp có xu hướng giảm. Đây là dấu hiệu không tốt, Xí nghiệp cần
khắc phục trong thời gian tới.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa hẳn là đã đầy đủ, chính xác vì
mỗi doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn khác nhau. Hoạt động kinh doanh của
Xí nghiệp chủ yếu là vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn 80% trong tổng số vốn.
Do đó muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì phải sử dụng hiệu quả vốn lưu
động.
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động là một trong hai bộ phận tài sản tạo nên vốn kinh doanh - đó là
những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Trong bảng cân đối tài sản của Xí nghiệp, tài sản lưu động luôn chiếm 80% gồm
các khoản tiền mặt, khoản phải thu và dự trữ. Điều đó chứng tỏ sử dụng hiệu quả
vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn dến kết quả kinh doanh của Xí nghiệp. Mặc dù hầu
hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ
do quản lý vốn lưu động. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số Công ty
trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu
như là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thất bại của họ.
Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành đã áp dụng hệ thống chỉ tiêu sau để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp:
+ Số vòng quay vốn lưu động.
+ Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động.
+ Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
+ Mức doanh lợi vốn lưu động.
+ Sức sản xuất của vốn lưu động.
Trong 2 năm gần đây việc sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp đã đạt được
những kết quả sau:
Bảng 8: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Xí nghiệp Xây dựng tân thành
Đơn vị: nghìn đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Công thức
Năm
2001
Năm
2002
2002 so với 2001
Tuyệt
đối
%
1. Doanh thu thuần 70.848.00
0
86.973.00
0
16.125.0
00
22,76
2. Vốn lưu động 44.347.11
0
50.316.64
9
5.969.53
9
13,46
3. Lợi nhuận thuần 1.208.360 1.292.680 84.320 6,98
4. Số vòng quay
VLĐ
DT thuần
VLĐ bq
1,598 1,729 0,131 8,2
5. Thời gian 1
vòng quay luân
chuyển
360
Vòng quay
VLĐ
225,28 208,21 - 17,07 - 7,58
6. Hệ số đảm
nhiệm
VLĐ bq
DT thuần
0,63 0,58 - 0,05 - 7,94
7. Mức doanh lợi
VLĐ
LN thuần
VLĐ bq
0,027 0,026 - 0,001 - 3,7
8. Sức sản xuất
VLĐ
DT thuần
VLĐ bq
1,598 1,729 0,131 8,2
Nguồn: Số liệu từ sổ kế toán của Xí nghiệp
* Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu đông dược phản ánh qua các chỉ tiêu:
+ Sức sản xuất của vốn lưu động:
Số liệu trong bảng 8 cho thấy sức sản xuất của vốn lưu động năm 2001 là
1.598 đồng có nghĩa là 1 đồng vốn lưu động sử dụng trong năm 2001 đem lại cho
Xí nghiệp 1.598 đồng doanh thu thuần, nhưng số liệu sức sản xuất năm 2002 cho
thấy Xí nghiệp đã đạt được 1,729 đồng doanh thu thuần trên 1 đồng vốn lưu động
bỏ ra. Như vậy doanh thu thuần trên 1 đồng vốn lưu động năm 2002 tăng 0,131
đồng so với năm 2001. Điều này có nghĩa là sức sản xuất của vốn lưu động của Xí
nghiệp có xu hướng tăng dần hay năng suất làm việc của vốn lưu động tăng lên.
Nguyên nhân chủ yếu đem lại kết quả sức sản xuất của vốn lưu động tăng
lên là do các năm gần đây Xí nghiệp đã có chiến lược mở rộng địa bàn kinh doanh
của mình. Mặt khác các vần đề về dự trữ vật tư đã được xử lý đúng đắn làm giảm ứ
đọng vốn. Do vậy việc thầu các công trình ngày càng nhiều hơn, tốc độ thi công cao
hơn mà lại không ứ đọng vốn dẫn đến sức sản xuất của vốn lưu động tăng.
+ Mức doanh lợi vốn lưu động:
Mức doanh lợi vốn lưu động trong bảng 8 cho biết: trong năm 2001, một đồng
vốn lưu động đem lại cho Xí nghiệp 0,027 đồng lợi nhuận, con số này giảm 0,001
đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 3,7% trong năm 2002 Mặc dù lợi nhuận trên
một đồng doanh thu tăng do tổng doanh thu tăng nhanh khi lợi nhuận có tăng nhưng
với tốc độ chậm hơn đồng thời vốn lưu động tăng chậm nên dẫn đến tỷ suất lợi
nhuận của một đồng vốn lưu động đem sử dụng tăng.
Qua hai chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá một cách khái quát rằng hiệu quả sử
dụng vốn lưu động cuả Xí nghiệp mỗi năm một tăng. Hiệu quả kinh tế của đồng vốn
sử dụng năm sau cao hơn năm trước mặc dù quy mô thay đổi lên xuống chút ít.
Điều này cần được giữ vững và phát huy trong những năm tới.
* Phân tích tốc độ của vốn lưu động:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các giai đoạn. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ
góp phần giải quyết nhu cầu về vốn lưu động cho Xí nghiệp từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Để đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu: vòng quay của vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển, hệ
số đảm nhiệm vốn lưu động.
+ Số vòng quay của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động đã quay được bao nhiêu vòng (tức là trải
qua được bao nhiêu chu kỳ kinh doanh) trong một năm. Qua bảng số liệu số 8 cho
ta thấy năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 0,131 vòng (tức %). Như ta thấy vốn
lưu động năm 2002 giảm so với năm 2001 mà doanh thu vẫn tăng chứng tỏ số vòng
quay của vốn lưu động tăng tạo cho doanh thu có đà phát triển tốt. Có thể khẳng
định rằng vòng quay của vốn lưu động càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao
tạo doanh thu và lợi nhuận cao hơn. Vòng quay vốn lưu động càng giảm thì hiệu
quả sử dụng vốn thấp làm giảm doanh thu và giảm hiệu quả kinh doanh.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển:
Chỉ tiêu này phản ánh gần tương tự nhưng rõ nét hơn về số vòng quay của vốn
lưu động. Nếu số vòng quay tăng tức là thời gian một vòng luân chuyển giảm còn
số vòng quay giảm tức là thời gian một vòng luân chuyển tăng. Xí nghiệp Xây
Dựng Tân Thành đã dần dần giảm được thời gian một vòng luân chuyển xuống
thấp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cụ thể là năm 2001 một vòng luân
chuyển cần 225,28 ngày, đến năm 2002 một vòng luân chuyển vốn lưu động rút
xuống chỉ còn 208,21 ngày. Điều này chứng tỏ vốn lưu động của Xí nghiệp ngày
càng được sử dụng có hiệu quả hơn, triệt để hơn.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Ngoài hai chỉ tiêu vòng quay và thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động,
để đánh giá mức tiết kiệm tài sản lưu động người ta còn dùng chỉ tiêu hệ số đảm
nhiệm vốn lưu động.
Năm 2002 để tạo ra một đồng doanh thu thuần Xí nghiệp phải sử dụng 0,58
đồng vốn lưu động trong khi năm 2001 cần sử dụng 0,63 đồng mới thu được một
đồng doanh thu thuần. Như vậy lượng vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu
mỗi năm đều giảm giúp Xí nghiệp tiết kiệm một lượng đáng kể vốn lưu động đem
lại sử dụng tạo ra hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao.
Tóm lại việc tăng hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các
năm gần đây là xu hướng cần giữ vững và phát huy của Xí nghiệp. Nếu thực hiện
được điều này sẽ giúp cho Xí nghiệp dễ dàng huy động đủ vốn để nâng cấp, đổi mới
tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Điều này đồng thời
cũng góp phần thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng cao hơn và hiệu quả
sử dụng vốn nói chung tăng lên kéo theo kết quả kinh doanh ngày càng tốt đẹp hơn.
4. Đánh giá khả năng sinh lãi của Xí nghiệp:
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của Xí nghiệp,
chúng ta không thể không đề cập đến nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi. Nó phản
ánh tổng hợp hiệu quả kinh doanh và hiệu quả quản lý vốn của Xí nghiệp.
Bảng 9: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lãi
Đơn vị: nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
Công thức Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
DT thuần 70.848.000 86.973.000 16.125.000
VKD bình quân 52.021.423 61.587.835 9.566.412
VCSH bình
quân
16.439.138 16.881.680 442.542
LN thuần 1.208.360 1.292.680 84.320
Doanh lợi DT
LN thuần
DT thuần
0,017 0,015 - 0,002
Doanh lợi
VCSH
LN thuần
VCSH bq
0,074 0,077 0,003
Doanh lợi tổng
vốn
LN thuần
VKD bq
0,023 0,021 - 0,002
Doanh lợi doanh thu tăng có nghĩa là lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu tăng,
doanh lợi doanh thu giảm nghĩa là lợi nhuận trên 1 đồng vốn giảm.
ở Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành chỉ số này năm 2002 giảm so với năm 2001
là 0,002 đồng. Nguyên nhân giảm ở đây là lợi nhuận năm 2002 tăng so với năm
2001 là 84.320 nghìn đồng và doanh thu tăng hơn 2001 dẫn đến tỷ lệ doanh lợi tiêu
thụ giảm. Tuy doanh lợi tiêu thụ của Xí nghiệp giảm nhưng chỉ số doanh lợi vốn
chủ sở hữu tăng trong những năm gần đây, cụ thể là năm 2002 tăng so với năm
2001 là 0,003 đồng chứng tỏ tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng vốn chủ sở hữu
tăng khá nhanh.
Doanh lợi tổng vốn sản xuất kinh doanh năm 2002 là 0,021 đồng giảm so với
năm 2001 là 0,002 đồng. Điều này có nghĩa là mức lợi nhuận thuần của Xí nghiệp
đạt được khi bỏ ra một đồng vốn để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
giảm nhưng không đáng kể.
Qua phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp Xây Dựng Tân
Thành ta có thể rút ra kết luận: những năm gần đây hiệu quả sử dụng vốn của Xí
nghiệp là rất tốt nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Xí nghiệp được lâu dài
và vững vàng. Tuy nhiên do nhu cầu của xây dựng hiện nay và do cạnh tranh trên
thị trường ngày càng mang tính ác liệt hơn thì những vấn đề vướng mắc sau Xí
nghiệp cần phải khắc phục đó là: tăng thêm vốn cố định để đầu tư nâng cấp và đổi
mới các máy móc thi công nhằm nâng cao chất lượng công trình và hạng mục công
trình, nâng cao uy tín của Xí nghiệp trên thị trường xây dựng để thu hút nhiều khách
hàng hơn. Cần nhanh chóng thu được các khoản phải thu và có một cơ cấu về lượng
dự trữ phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không làm ứ đọng vốn
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về lâu dài, Xí nghiệp cần có những chiến lược đầu tư phát triển thích đáng, có
những chính sách kinh doanh phù hợp để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị
trường mong đạt kết quả kinh doanh tốt và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân
.
5. Nhận xét khái quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng
tân thành:
Qua việc phân tích, đánh giá, xem xét hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn của
Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành ta thấy rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng vốn của Xí nghiệp năm sau cao hơn năm trước. Tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp năm 2002 tăng so với năm 2001 cụ thể là
doanh thu thuần tăng 16.125.000 nghìn đồng, lợi nhuận thần tăng 84.320 nghìn
đồng. Trong khi đó vốn cố định bình quân năm 2002 so với năm 2001 cũng tăng
3.596.873 nghìn đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 6,98%. Doanh thu thuần trên 1
đồng vốn lưu động năm 20011 so với năm 2001 giảm 0,001 đồng tương ứng với tỷ
lệ giảm là 3,7% làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp giảm trong năm
2001 tức là năng suất hoạt động của vốn lưu động giảm đi nhưng không đáng kể.
Năm 2002 cứ 1 đồng vốn lưu động chỉ tạo ra 0,026 đồng lợi nhuận, còn năm
2001 lại tạo ra 0,027 đồng lơi nhuận. Trong khi đó năm 2002 vốn lưu động quay
được 1,729 vòng/ năm và năm 2001 vốn lưu động chỉ quay được 1,598 vòng/ năm
nghĩa là năm 2002 vốn lưu động quay nhanh hơn năm 2001 là 0,131 vòng/ năm mà
lượng vốn lưu động bình quân của năm 2002 cao hơn so với năm 2001.
Đây là dấu hiệu tốt cho sự tồn tại và phát triển của Xí nghiệp. Tuy nhiên trong
điều kiện hiện nay nhu cầu về mặt xây dựng ngày càng cao trong khi doanh thu và
lợi nhuận của Xí nghiệp tăng nhanh. Đây là cơ sở vững chắc cho sự tạo đà và phát
triển của Xí nghiệp, điều này cần phát huy trong những năm tới.
5.1. Những thành tựu đạt được.
Mặc dù còn có khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trang
thiết bị kỹ thuật còn lạc hậu nhưng do sự cố gắng của lãnh đạo cùng sự phấn đấu
của tập thể cán bộ và công nhân toàn Xí nghiệp, Xí nghiệp đã đạt được những thành
tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn.
+ Quy mô tài sản liên tục tăng trong 2 năm, điều này cho thấy khả năng huy
động vốn và quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển. Có được
điều đó là Xí nghiệp đã rất linh hoạt và có uy tín trong việc huy động bổ sung thêm
nguồn vốn ngoài nguồn hạn chế của mình.
+ Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp liên tục làm
ăn có lãi từ đó tạo đà cho sự phát triển và tăng sức cạnh tranh của Xí nghiệp trên thị
trường.
+ Trong những năm vừa qua Xí nghiệp đã có một vị trí ổn định trên thị trường.
+ Đối với tài sản cố định, Xí nghiệp luôn quan tâm đổi mới trang thiết bị công
nghệ hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
ưu điểm Xí nghiệp cần phát huy trong những năm tới.
+ Mặc dù kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay, song Xí nghiệp không để tình
trạng nợ nần các đơn vị khác dây dưa kéo dài và không có các khoản nợ quá hạn.
Điều đó giúp cho Xí nghiệp tránh được những rủi ro và chi phí không cần thiết mà
vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh một cách nhịp nhàng và liên tục.
+ Xí nghiệp đã ký được rất nhiều hợp đồng xây dựng vừa đảm bảo công ăn
việc làm cho công nhân viên, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn vừa tạo uy tín của Xí
nghiệp trên thị trường.
+ Trong quá trình kinh doanh Xí nghiệp đã năng động trong việc sử dụng đồng
vốn chiếm dụng được hình thành trong quá trình kinh doanh, coi đó như một nguồn
tài chính ngắn hạn để sử dụng triệt để trong việc thanh toán phát sinh trong quá
trình hoạt động trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc thanh toán.
5.2. Những mặt tồn tại:
Nhìn nhận một cách khách quan qua các chỉ tiêu tổng hợp cũng như cụ thể khi
xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong 2 năm vừa qua, Xí nghiệp đã bộc lộ
những hạn chế sau:
+ Chưa tận dụng triệt để huy động nguồn vốn từ bên trong (vốn chủ sở hữu
thấp chiếm 27,41% trong tổng số vốn).
+ Xí nghiệp đã để một lượng vốn dự trữ khá lớn làm cho vốn lưu động luân
chuyển chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Trình độ cán bộ quản lý chưa cao nên có nhiều sơ suất trong công tác quản
lý và sử dụng vốn gây ra tình trạng lãng phí làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như giảm hiệu quả sử dụng vốn.
5.3. Nguyên nhân:
+ Do hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp chủ yếu bằng vốn vay nên phụ
thuộc rất lớn vào thị trường tài chính. Sự biến động bất lợi của thi trường tài chính
tiền tệ Việt Nam trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 cũng ảnh hưởng lớn
đến Xí nghiệp
+ Ngoài ra Xí nghiệp còn gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường
vì trong tỉnh và trên cả nước có rất nhiều Công ty xây dựng và mỗi Công ty đều có
thế mạnh riêng của mình.
Tất nhiên việc khắc phục những hạn chế cần phải có thời gian không thể một
sớm một chiều mà khắc phục được ngay, mà chỉ có thể khắc phục dần từng bước
một.
Chương 3
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng tân thành
1 :Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh:
* Xây dựng kế hoạch huy động vốn:
- Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung ứng vốn một
cách đầy đủ kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn gây ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Trên cơ sở nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập, Xí nghiệp cần xây dựng kế
hoạch huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp, xác định khả năng
vốn hiện có của Xí nghiệp, số vốn cần bổ sung... nhằm đảm bảo cung ứng vốn đầy
đủ cho sản xuất với chi phí thấp nhất, hạn chế được rủi ro.
Để có thể giải quyết vấn đề đó Xí nghiệp nên mở rộng liên doanh, liên kết
đồng thời huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Xí
nghiệp, đẩy nhanh công tác thanh quyết toán thu hồi nhanh vốn và thu hồi nhanh
các khoản ứ đọng để giảm chi phí về vốn tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh. Tăng
cường công tác quản lý vốn và các nguồn lực trong Xí nghiệp để từ đó hỗ trợ cho
hoạt động của toàn Xí nghiệp.
* Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên:
Đây là một nguồn vốn tiềm năng mà Xí nghiệp chưa quan tâm sử dụng, là
nguồn vốn khá ổn định và chi phí thấp. Vốn vay của công nhân viên không gây
nhiều sức ép cho Xí nghiệp như vốn vay nợ bên ngoài. Hơn nữa biện pháp này còn
có tác dụng tạo mối liên kết chặt chẽ giữa cán bộ công nhân viên với Xí nghiệp,
thúc đẩy họ lao động tích cực và có trách nhiệm hơn với công việc của mình, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
2: Cần tạo được cơ cấu vốn hợp lý
Muốn kinh doanh đạt hiệu quả tốt, Xí nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ về tình
hình biến động thị trường. Thông qua đó, xác định được nhu cầu của thị trường và
thấy rõ lượng vốn cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Khi dó, Xí
nghiệp Xây Dựng Tân Thành có thể tìm ra các giải pháp để đáp ứng tốt nhu cầu về
vốn. Như các doanh nghiệp khác, Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành có nhiều nguồn
có thể huy động vốn và mỗi nguồn có chi phí khác nhau vì vậy để đáp ứng một
quy mô vốn nào đó Xí nghiệp cần đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tốt, có trình
độ và năng lực giúp Xí nghiệp xây dựng cơ cấu vốn hợp lý nhất tức là có chi phí
sử dụng thấp nhất cho cùng một quy mô vốn. Sau đây là một số giải pháp lý
thuyết để Xí nghiệp có thể tham khảo xây dựng giải pháp riêng cho mình:
- Khai thác triệt để mọi tiềm năng sẵn có về nguồn vốn của Xí nghiệp. Đây
là giải pháp đầu tiên cho việc huy động vốn của Xí nghiệp. Theo giải pháp này
việc huy động vốn vừa nhanh chóng vừa đỡ tốn kém về chi phí mà đem lại hiệu
quả cao. Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành cần khai thác các nguồn vốn sẵn có
sau:
+ Có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh các khoản nợ đến hạn và quá hạn
nhằm tăng vòng quay của vốn kinh doanh. Điều này đòi hỏi khả năng quản lý và
mức độ phù hợp, hiệu quả của các chính sách tín dụng thương mại, tín dụng tài
chính trong Xí nghiệp.
+ Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng cách rút ngắn thời gian
thi công các công trình. Muốn đạt được như vậy, Xí nghiệp cần có chính sách
hợp lý về lương bổng, thưởng phạt một cách nghiêm minh chính xác đối với việc
sử dụng thời gian cho thi công. Đồng thời Xí nghiệp cần trang bị thêm hệ thống
máy móc hiện đại và có chất lượng thi công tốt hơn những máy móc cũ.
+ Thực hiện thanh lý nhanh, nhượng bán những tài sản cố định không còn
khả năng hoạt động hoặc đã quá lỗi thời, lạc hậu để thu hồi vốn đầu tư thuê mua
tài sản cố định mới nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn trong kinh doanh.
- Thực hiện tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất vốn kinh doanh bằng lợi
nhuận để lại.
- Vay ngân hàng: hàng tháng Xí nghiệp thường phải vay ngân hàng để bổ
sung nguồn vốn lưu động của Xí nghiệp. Đối với Xí nghiệp Xây Dựng Tân
Thành lượng vay này chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn. Cũng như các doanh
nghiệp khác, Xí nghiệp chưa có kế hoạch vay ngân hàng vốn dài hạn để bổ sung
cho tài sản cố định. Trên thực tế, nguồn vốn từ Công ty đưa xuống để bổ sung
sửa chữa tài sản cố định hàng năm đều có nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu của
Xí nghiệp . Vì vậy Xí nghiệp cần có biện pháp tốt để huy động vốn dài hạn từ
vay ngân hàng bổ sung cho khoản thiếu .
- áp dụng tốt tín dụng thuê mua. Trong một điều kiện nào đó Xí nghiệp có
thể chiếm dụng vốn một cách hợp pháp đối với những nhà cung cấp bằng cách
khất nợ để không phải trả tiền ngay cho những máy móc, thiết bị đã mang về sử
dụng. Muốn vậy Xí nghiệp cần phải tạo được uy tín cao, phải có quan hệ thường
xuyên với các nhà cung cấp và tạo điều kiện trả nợ đúng thời hạn cho phép. Mặc
dù vậy, Xí nghiệp cũng không nên quá lạm dụng nguồn vốn này để tránh những
ràng buộc bất lợi về pháp lý.
Xí nghiệp cần phát huy những gì đã đạt được và cố gắng thực hiện những
giải pháp mới để huy đông đủ vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp.
3. Có biện pháp sử dụng tốt vốn cố định:
Quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài sản cố định có ý nghĩa quyết định đối
với Xí nghiệp. Với một số lượng tài sản cố định nhất định nếu có kế hoạch sử dụng
cũng như quản lý chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho Xí nghiệp tăng năng suất lao động,
thay thế kịp thời những tài sản kém không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp. Các giải pháp về vấn đề này bao gồm:
- Xây dựng cơ cấu tài sản cố định hợp lý: để khai thác đồng bộ, triệt để công
suất máy móc thiết bị, nhà cửa, kho tàng...trên cơ sở đó tiến hành phân tích để có kế
hoạch đầu tư xây dựng theo phương hướng kinh doanh cũng như tìm nguồn tài trợ.
- Xác định chính xác mức khấu hao, phân phối và sử dụng quỹ khấu hao hợp
lý:
Xí nghiệp cần phải căn cứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, những dự
kiến về sự biến động TSCĐ trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện khấu hao kì
trước đã ảnh hưởng đến công tác khấu hao kì này để có kế hoạch trích lập khấu hao
phù hợp. Thu hồi kịp thời số tiền khấu hao đồng thời có kế hoạch phân phối và sử
dụng quỹ khấu hao có hiệu quả nhằm để đảm bảo tái trang bị TSCĐ cho Xí nghiệp .
- Tăng cường công tác bảo quản và sử dụng TSCĐ:
Bảo quản tốt số lượng, tăng cường sửa chữa, bảo dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của TSCĐ. Trước khi tiến hành sửa chữa cần phải cân nhắc xem
xét hiệu quả của chúng để có quyết định đúng đắn. Đồng thời tiến hành phân loại
TSCĐ, tài sản nào đang cần dùng cần phát huy tác dụng thì đẩy mạnh khai thác, sử
dụng còn những tài sản nào không dùng hoặc không mang lại hiệu quả thì tiến hành
thải loại, thanh lý hay nhượng bán để bổ sung vốn cho Xí nghiệp.
Quy trách nhiệm vật chất đối với người bảo quản và sử dụng TSCĐ để tránh
tình trạng TSCĐ mất mát, hư hỏng trước thời hạn.
Việc tổ chức thi công cũng cần được quan tâm. Phải làm sao cho quá trình thi
công được diễn ra một cách liên tục, tránh tình trạng phải chờ việc làm phát sinh
chi phí bảo quản, cất giữ và còn có thể bị sự hao mòn vô hình.
Hiện tại những tài sản cố định của Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành đã khấu
hao gần hết do vậy những tài sản này đã lạc hậu cần phải có sửa chữa lớn hoặc bổ
sung máy mới. Qua phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Xí nghiệp cho
thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2001, 2002 tăng so với các năm trước
nhưng sẽ khó duy trì được tốc độ tăng một cách ổn định nếu không có kế hoạch
nâng cấp và đầu tư đổi mới tài sản cố định cho Xí nghiệp. Ngoài việc lập kế hoạch
để xin kinh phí bổ sung từ Công ty thì Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành phải chấp
nhận một khoản vay dài hạn của ngân hàng để bổ sung cho phần vốn này. Tuy
nhiên, Xí nghiệp cần phải rất cẩn thận trong việc mua trang thiết bị, máy móc, phải
giao nhiệm vụ này cho người nắm rõ tình trạng kỹ thuật của các trang thiết bị đồng
thời biết rõ trình độ của các cán bộ thi công để mua được máy móc phù hợp tránh
biến Xí nghiệp thành "bãi rác thải" công nghệ. Đây là tình trạng thường gặp của các
doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình chuyển giao công nghệ với nước ngoài do
sự thiếu hiểu biết về công nghệ mới. Để tránh hiện tượng này, Xí nghiệp nên thuê
chuyên gia kỹ thuật khi mua máy móc thiết bị mới. Việc làm này cần đòi hỏi chi phí
cho nó nhưng sẽ đảm bảo được năng suất và chất lượng của máy móc thiết bị nhờ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
4. Cần có Biện pháp nhằm sử dụng tốt vốn lưu động:
Nói đến việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả ta thường nghĩ là tăng
nhanh vòng quay của vốn lưu động và khả năng sinh lời của vốn lưu động phải
cao. Muốn đạt được kết quả này thì đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác quản lý
vốn lưu động: thể hiện cụ thể qua việc quản lý các khoản dự trữ, tiền mặt và các
khoản phải thu. Việc quản lý dự trữ và tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến nhau.
Mức dự trữ vật tư hợp lý sẽ quyết định mức cân đối tiền mặt hợp lý.
Như đã phân tích ở chương II, một trong những vấn đề “nổi cộm” trong quản
lý và sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp là quản lý vốn trong thanh toán, đặc biệt
là các khoản phải thu. So với tổng vốn lưu động các khoản phải thu chiếm tỷ trọng
khá cao và có xu hướng ngày càng gia tăng. Nếu không có biện pháp quản lý tốt thì
đây là một bộ phận vốn chứa nhiều rủi ro đe dọa an toàn tài chính của doanh
nghiệp. Hơn nữa một bộ phận vốn lớn ứ đọng trong khâu lưu thông không trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất là điều bất hợp lý. Thực tế cho thấy để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung, vấn đề cần
giải quyết kịp thời hiện nay ở Xí nghiệp là phải giảm đến mức thấp nhất các khoản
phải thu.
Để khắc phục tình trạng này trong những năm tới Xí nghiệp cần tiến hành
những giải pháp sau:
- Sắp xếp các khoản phải thu theo đối tượng và thời gian bị chiếm dụng để
tiện theo dõi và có biện pháp đôn đốc khách hàng trả tiền.
Đối với những khoản nợ cũ, cần tiến hành thu hồi một cách dứt điểm. Nếu đơn
vị mắc nợ không chịu trả nợ đúng hạn thì Xí nghiệp cần kiên quyết không ký hợp
đồng nữa. Nếu đơn vị mắc nợ không có khả năng thanh toán, nợ ứ đọng khá nhiều
thì Xí nghiệp có thể sử dụng tài sản thế chấp của họ (nếu có) để bù đắp.
- Lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi:
Trong những năm qua Xí nghiệp chưa tiến hành lập quỹ này. Trong điều kiện
các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động thì đây là một việc
làm cần thiết, bởi yếu tố rủi ro trong kinh doanh là khá lớn trong điều kiện thị
trường ngày nay.
- Có biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng:
Để thúc đẩy các chủ đầu tư thanh toán nhanh, hạn chế tình trạng công nợ dây
dưa khó đòi, Xí nghiệp nên có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với những khách hàng
thanh toán trước thời hạn. Đối với những hợp đồng có giá trị lớn để giảm rủi ro Xí
nghiệp có thể yêu cầu khách hàng có sự đảm bảo, thế chấp bằng hiện vật. Bên cạnh
đó Xí nghiệp cũng cần gây được sự tín nhiệm đối với các nhà cung ứng vật tư thiết
bị nhằm tranh thủ khoản vốn trả chậm để tăng vốn bổ sung vào hoạt động khác.
Một bộ phận khá quan trọng trong vốn lưu động là các khoản phải thu. Xí
nghiệp Xây Dựng Tân Thành quản lý các khoản phải thu thông qua chính sách
tín dụng thương mại. Các khoản thu của một Xí nghiệp xây dựng nói chung cũng
có thể được coi là một hình thức bán chịu hàng hoá của các doanh nghiệp
thương mại. Vì ta thấy rằng, đó cũng chính là hình thức mua nguyên liệu vật liệu
để tiến hành sản xuất kinh doanh cho người khác sử dụng sau đó mới thu tiền.
Do đó để tránh thất thoát lớn trong các khoản phải thu Xí nghiệp Xây Dựng Tân
Thành cần phải có chính sách tín dụng thương mại chặt chẽ hợp lý, phải nghiên
cứu kỹ tình hình tài chính và khả năng chi trả của khách hàng để quyết định cho
ai nợ và không cho ai nợ ? cùng với những điều khoản quy định khi áp dụng nợ.
Thực hiện tốt việc này sẽ giúp Xí nghiệp thu hồi vốn nhanh, tránh thất thoát
khiến cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên và hiệu quả sử dụng vốn
cao hơn.
Vốn lưu động của Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành được bổ sung và chiếm tỷ
lệ lớn chính là các khoản nợ ngắn hạn hàng tháng phải trả lãi lớn. Điều này đòi hỏi
Xí nghiệp phải quản lý chặt chẽ và xác định chính xác nhu cầu về vốn lưu động để
có biện pháp huy động vốn thích hợp giảm chi phí sử dụng vốn xuống thấp. Mặt
khác, điều này sẽ giúp cho mức độ tín nhiệm của Xí nghiệp trong vay nợ cao lên
dẫn đến dễ dàng hơn trong việc huy động vốn cho các cơ hội kinh doanh tiếp theo.
Nếu không thực hiện việc quản lý vốn một cách chặt chẽ sẽ dẫn đến khó huy động
vốn, sử dụng kém hiệu quả làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5: Nâng cao năng lực nhận thầu các công trình
Hiện nay năng lực nhận thầu các công trình giao thông của Xí nghiệp là tương
đối tốt. Xí nghiệp cần lựa chọn đối tác liên doanh, mở rộng liên doanh liên kết với
các đơn vị trong và ngoài nước hơn nữa để thực hiện công tác đấu thầu các dự án
lớn, mạnh dạn chủ động nhận và lập hồ sơ thầu chính thức một số công trình giao
thông lớn có tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, các công trình xây dựng thuộc dự án
phát triển giao thông nông thôn.
- Với đặc điểm của ngành xây lắp và với truyền thống của Xí nghiệp là thi
công những công trình đường công tập trung nhiều năng lực cả con người cũng như
máy móc thiết bị. Khi một công trình đi vào giai đoạn kết thúc mà lúc đó chưa có
công trình khác phù hợp để tiếp tục sử dụng lực lượng đó thì sẽ gây ra sự ứ đọng
lớn về máy móc thiết bị và nhân công. Do đó, công tác tiếp thị đấu thầu cũng đóng
một vai trò hết sức quan trọng mà trong đó cần quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn, am hiểu thị trường, nắm bắt tốt những cơ hội để có thể
thắng thầu những công trình phù hợp với điều kiện thi công của đơn vị.
6. Quản lý tốt chi phí:
Quản lý tốt chi phí ở đây có nghĩa là không được lãng phí, phải sử dụng chi
phí một cách hợp lý, chi phí tăng lên nhưng tốc độ phải nhỏ hơn tốc độ tăng doanh
thu, như vậy lợi nhuận mới tăng lên.
- Xí nghiệp cần xây dựng kế hoạch chi phí cụ thể, hợp lý, đồng thời quản lý
chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch chi phí.
- Tìm kiếm nguồn nguyên liệu rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng nhằm giảm
chi phí từ đó giá thành giảm và lợi nhuận sẽ tăng.
7. Một số giải pháp khác
Vấn đề cốt lõi để đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của một doanh
nghiệp có tốt hay không chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Xí nghiệp làm ăn có hiệu quả kinh tế là phải có lợi nhuận, phải
có tích luỹ. Điều này chỉ đạt được khi Xí nghiệp đánh giá đúng về khả năng cạnh
tranh, các nguồn lực của Xí nghiệp để từ đó xây dựng một kế hoạch phát triển
khoa học. Muốn đạt được kết quả kinh doanh tốt, đạt mục tiêu ngày càng cao
hơn nữa về các chỉ tiêu như: giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận và
đặc biệt là chất lượng đời sống công nhân viên thông qua lương bổng. Trong
điều kiện cạnh tranh gay go, phức tạp giữa các Công ty xây dựng, Xí nghiệp Xây
Dựng Tân Thành cần phải có các giải pháp cụ thể như sau:
Đề ra biện pháp tối ưu nhằm phát huy cao độ mọi thành phần đối tượng tìm
kiếm việc làm cho Xí nghiệp. Khai thác triệt để những địa bàn truyền thống,
đồng thời tích cực mở rộng địa bàn kinh doanh đến các vùng sâu, vùng xa,...
.Đối với phòng kế hoạch tiếp thị cần nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch
và điều hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch chung của Xí nghiệp trên cơ sở
thiết bị, nhân lực hiện có. Đồng thời mở rộng mối quan hệ với các cơ quan
chuyên nghành để có điều kiện tham gia các dự án xây dựng...
Xí nghiệp cần có kế hoạch và biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công
trình, đề ra mục tiêu phấn đấu cụ thể trong công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật
thi công để rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng thi công các công trình và
hạng mục công trình như: thực hiện phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng
đối với các cán bộ quản lý thi công, đảm bảo các biện pháp an toàn lao động, cải
tiến mua sắm một số thiết bị, máy móc thi công hiện đại, tổ chức huấn luyện bắt
buộc đối với công nhân viên, tổ chức thi thợ giỏi và an toàn viên giỏi trong Xí
nghiệp đồng thời đề nghị những các phòng ban phải có sáng kiến cải tiến trong
công tác quản lý và quá trình sản xuất kinh doanh, có biện pháp khen thưởng
thích đáng cho các sáng kiến tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Tìm mọi biện pháp đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và các dự án đầu tư của Xí nghiệp như: có biện pháp cụ thể
tổ chức thanh quyết toán các tài sản cố định lỗi thời, kém hiệu quả, thu hồi vốn
kịp thời và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng, tìm những nguồn huy động
vốn cho Xí nghiệp với chi phí hợp lý, kiện toàn hệ thống cán bộ kế toán và hệ
thống sổ sách phục vụ cho công tác kế toán để đánh giá chính xác và kịp thời
tình hình tài chính của Xí nghiệp.
Công tác quản lý cũng cần có những thay đổi như: củng cố bộ máy các phòng
ban cơ bản, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư và kỹ thuật thi công, đảm bảo thực hiện
nghiêm luật lao động và chế độ chính sách đối với người lao động. Khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công nhân tham gia các khoá học để nâng cao
trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ chuyên môn. Có biện pháp cải tiến chế độ tiền
lương, khuyến khích nâng cao năng suất lao động nhưng phải bảo đảm tiết kiệm
dành tỷ lệ thích đáng cho đầu tư. Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành nên trẻ hoá và tri
thức hoá đội ngũ, nên tiếp nhận những nhân viên có năng lực và thực sự năng động
để có thể tiếp thu những kiến thức mới về công nghệ cũng như khả năng quản lý.
Tóm lại, trong điều kiện kinh doanh khó khăn hiện nay, Xí nghiệp Xây
Dựng Tân Thành ngoài việc nhận sự giúp đỡ, chỉ đạo hỗ trợ của Công ty Tân
Thành còn phải đề ra và thực hiện một số biện pháp của riêng mình để từng bước
nâng cao hiệu quả kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi
nhuận và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, khẳng định vị trí của mình trên
thương trường.
Kết luận
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đã và
dang là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh, đi sâu phân tích
từng loại vốn đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn ở Xí nghiệp Xây Dựng
Tân Thành. Năm vừa qua Xí nghiệp đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên kết quả đạt được
còn nhiều hạn chế, đòi hỏi Xí nghiệp phải cố gắng hơn nữa trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận
lợi và khó khăn của mình để từ đó đưa ra những quan điểm và phương hướng kinh
doanh thích hợp nhằm giúp doanh nghiệp tận dụng được thuận lợi, khắc phục được
khó khăn. Một số điều hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh đó là các doanh nghiệp cần phải hết sức chú ý đến yếu tố con
người. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý và lực lượng lao động (đặc biệt là lao
động kỹ thuật) sẽ quyết định rõ thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều thứ hai cũng không kém phần quan trọng trong nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là yếu tố công nghệ. Với một lượng vốn nhất
định cần phải lựa chọn hình thức nào để đổi mới, nâng cấp, cải tiến công nghệ đem
lại hiệu quả cao nhất cho Xí nghiệp.
Chương i
Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
I: Khái niệm vốn kinh doanh , sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1: Khái niệm vốn kinh doanh và vai trò của vốn kinh doanh: 2
2: Quản lý và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 2
II. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 3
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn: 3
2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh: 4
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: 4
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động: 6
2.3. Các hệ số về khả năng thanh toán: 8
2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
Công thức: 9
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp : 10
3. Một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
13
3.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 13
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 14
Chương 2
Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng của công ty Tnhh tân thành
i. Khái quát về tình hình công ty tân thành và Xí nghiệp xây dựng của công ty
1:Khái quát về Công ty TNHH Tân Thành
1.1Sự hình thành và phát triển của Công ty Tân Thành: 17
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty: 17
2:Khái quát về Xý ngiệp Xây Dựng Tân Thành 18
2.1. Các lĩnh vực ngành nghề chính: 18
2.2 Quy mô sản xuất: 18
2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Xí nghiệp. 18
2.4Các khó khăn, thuận lợi của Xí nghiệp trong giai đoạn hiện nay: 19
Ii: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng tân thành
1. Thực trạng về cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn của Xí nghiêp Xây Dựng Tân
Thành
1.1 Cơ cấu vốn kinh doanh ở Xí nghiệp xây dựng Tân Thành: 19
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định: 24
1.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động: 26
2:Thực trạng tình hình tài chính của Xí nghiệp 28
3:Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp: 33
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: 34
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 36
* Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 38
* Phân tích tốc độ của vốn lưu động: 39
4. Đánh giá khả năng sinh lãi của Xí nghiệp: 41
5. Nhận xét khái quát hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng tân thành:
43
5.1. Những thành tựu đạt được. 44
5.2. Những mặt tồn tại: 44
5.3. Nguyên nhân: 45
Chương 3
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng tân thành
1 :Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh:
* Xây dựng kế hoạch huy động vốn: 46
* Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên: 46
2: Cần tạo được cơ cấu vốn hợp lý 47
3. Có biện pháp sử dụng tốt vốn cố định: 48
4. Có Biện pháp nhằm sử dụng tốt vốn lưu động: 50
5: Nâng cao năng lực nhận thầu các công trình 53
6. Quản lý tốt chi phí: 54
7. Một số giải pháp khác 54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100691_515.pdf