Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, tạo mạng lưới cung ứng
thông tin về cung, cầu lao động có hiệu quả, dễ tiếp cận, cập nhật với các DN
( người sử dụng lao động) và người lao động. Đa dạng hoá các hình thức cung
ứng thông tin trên thị trường lao động: Trung tâm giới thiệu việc làm, hội chợ
việc làm, điểm giao dịch tuyển dụng lao động tại các DN, internet, hệ thống
báo chí, cơ quan lao động để tạo môi trường thuận lợi cho cung – cầu lao
động gặp nhau, khắc phục khó khăn của các DN trong tuyển dụng lao động
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2603 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyển chọn nhân lực tại các doanh nghiệp phía Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiêu. Thông
tin chi tiết trong mẫu đơn này thay đổi theo từng công ty và tuỳ theo loại hình
kinh doanh. Các mẫu đơn xin việc được thiết kế khoa học và hợp lý có thể
được coi là một công cụ quan trọng để tuyển chọn một cách chính xác người
xin việc. Đơn xin việc có thể giúp dự đoán một cách hiệu quả về kiến thức cơ
bản, kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức ở phương diện khác như khả
năng phân tích, tổng hợp, khả năng diễn đạt câu chữ, đồng thời phần nào hiểu
được đặc điểm tâm lý cá nhân, các kỳ vọng và ước muốn. Đơn xin việc là cơ
14
sở cho các phương pháp tuyển chọn khác nhau như phương pháp phỏng vấn.
Đơn xin việc cung cấp tên, nơi làm việc, các hồ sơ nhân sự khác
Khi thiết kế các mẫu đơn xin việc ta nên cân nhắc kỹ lưỡng các thông tin
cần thiết phải có, nội dung các thông tin cần thu thập phải đảm bảo được tính
toàn diện, tính chính xác và làm cho người xin việc trả lời đúng các yêu cầu đề
ra. Ta có thể phân tích kỹ xem ứng viên nào đạt được mức độ chuyên môn hay
kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính, tình trạng gia đình, tình
trạng nghĩa vụ quân sự và hạnh kiểm. Đương sự phải đính kèm các giấy tờ
liên hệ đến chi tiết trên đây
Đơn xin việc phải trình bày sạch sẽ, rõ ràng, có logic. Chỉ nên áp dụng để
tuyển chọn các nhân viên hành chính hoặc nghiệp vụ nghiên cứu. Đối với
công nhân cơ khí hoặc tạo vụ khác nhiều khi kết quả ngược lại. Nhiều người
thợ giỏi nhưng khi viết văn lại chẳng ra gì. Cũng có người nói rất hùng biện
nhưng viết văn lại không hay nếu không nói là dở
Đơn xin việc cũng có những hạn chế nhất định. Đơn xin việc là thủ tục
khách quan nó không thể thay thế cho việc gặp gỡ trực tiếp giữa người xin
việc với người đại diện cho công ty, mặt khác đơn xin việc chỉ đòi hỏi được
một số hạn chế các vấn đề do vậy nó mất đi tính đa dạng và phong phú của
quá trình làm việc, kinh nghiệm của người xin việc, họ không thể lý giải được
kỹ lưỡng những vấn đề mà họ đã làm trong quá khứ. Trong đơn xin việc,
người xin việc chỉ luôn nói tốt về mình, có lợi cho bản thân họ…
Tuy nhiên phương pháp này cũng có rất nhiêu ưu điểm đó là không mất
nhiều thời gian, hiệu suất cao, cùng một lúc đánh giá được nhiều người, có độ
tin cậy và hiệu quả cao trong việc sát hạch kiến thức, kỹ thuật và khả năng của
thí sinh, kết quả đánh giá cũng tương đối khách quan, vì vậy cho đến nay đơn
xin việc vẫn là phương pháp lựa chọn nhân tài thông thường nhất trong doanh
nghiệp
Bước 3: Trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn
15
Trắc nghiệm nhân sự là một phương pháp khoa học thông qua một loạt
các biện pháp để đánh giá sự khác nhau giữa các thí sinh về trình độ trí lực và
cá tính. Hiện nay trắc nghiệm tâm lý đã dần dần trở thành một kỹ thuật rất
quan trọng trong việc tuyển chọn và sử dụng nhân viên của các doanh nghiệp
hiện đại. Rất nhiều doanh nghiệp không chỉ ứng dụng biện pháp trắc nghiệm
tâm lý để lựa chọn, sử dụng nhân viên mới mà còn dùng để trắc nghiệm khả
năng tiềm ẩn của những nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp và dựa
vào đó để giúp họ thăng tiến
Những nguyên tắc cơ bản khi thực hiện trắc nghiệm tâm lý
- Trước khi trắc nghiệm tâm lý phải làm tốt một số công tác chuẩn bị .
Nội dung được lựa chọn trong cuộc thi, việc tổ chức tiến hành cuộc thi,
cho điểm cũng như giải thích kết quả cuối cùng đều phải tuân thủ theo
một trình tự nghiêm ngặt
- Phải giữ kín cho thí sinh những việc riêng tư của họ. Trắc nghiệm tâm
lý liên quan đến những việc riêng của cá nhân ở các phương diện như đặc
trưng cá tính, trí lực và năng lực. Vì vậy nội dung và kết quả cuộc thi phải
được giữ kín, chỉ thông báo cho những cán bộ cần nắm bắt được những thông
tin số liệu này
- Yêu cầu đối với trình tự cuộc thi và ban giám khảo: Trước khi bắt đầu
cuộc thi trắc nghiệm, cần phải chuẩn bị đầy đủ tài liệu trắc nghiệm, sau đó
phát cho từng thí sinh, cố gắng hết sức để đảm bảo cho điều kiện của mỗi lần
thi trắc nghiệm là như nhau, đảm bảo kết quả thi có độ tin cậy, phải hướng dẫn
trước cho thí sinh phương thức cuộc thi, tiến hành đào tạo cho những nhân
viên làm công tác hỗ trợ, giảng giải cho họ trình tự tiến hành cuộc thi và
những nội dung hỗ trợ cần thiết phải thực hiện trong cuộc thi
Các hình thức kiểm tra, trắc nghiệm trong tuyển chọn nhân viên:
- Kiểm tra trắc nghiệm tìm hiểu tri thức: Loại này gồm các bài kiểm tra
trắc nghiệm về tìm hiểu trí thông minh của ứng viên và khả năng đặc biệt
16
khác. Tìm hiểu trí thông minh của nhân viên bằng cách yêu cầu ứng viên trả
lời các vấn đề ở nhiều lĩnh vực của xã hội và tự nhiên, tìm hiểu khả năng đặc
biệt khác như : Khả năng qui nạp, khả năng phân tích tổng hợp, trí nhớ và khả
năng tính toán
- Kiểm tra trắc nghiệm sự khéo léo và thể lực
Một là, xác định sự khéo léo của bàn tay, gồm sự khéo léo của các ngón tay,
tốc độ cũng như khả năng phản xạ và sự phối hợp hoạt động của các bộ phận
cơ thể
Hai là, đánh giá khả năng thể lực của ứng viên thông qua các yếu tố về khả
năng chịu đựng dẻo dai, trọng lượng tối đa có thể dịch chuyển, mang vác
- Kiểm tra trắc nghiệm về cá nhân và sở thích
Khả năng về thể lực và thần kinh thường chưa đủ để giải thích khả năng
thực hiện công việc. Rất nhiều yếu tố khác tác động mạnh mẽ đến con người
như ý chí, sở thích, nguyện vọng cá nhân, khuyến khích cá nhân. Trong thực
tế có nhiều loại người có tính khí khác nhau như: Khí chất sôi nổi, khí chất
hoạt, khí chất điềm tĩnh, khí chất ưu tư, tương ứng với các khí chất này sẽ có
thuộc tính tâm lý khác nhau như tốc độ phản ứng, tính kích thích, tính cân
bằng, tính cảm xúc, tính cứng rắn, tính kiên trì, quá trình hưng phấn hay ức
chế. Đây là những tính cách cần thiết cho mỗi công việc, do đó phương pháp
trắc nghiệm này sẽ cho chúng ta có thể nắm rõ được trạng thái tâm sinh lý của
từng người để sử dụng vào công việc cho hợp lý
- Kiểm tra thành tích
Đây là loại kiểm tra áp dụng để đánh giá các cá nhân nắm vững nghề nghiệp,
hiểu biết nghề nghiệp đến mức nào, thành tích họ đạt cao hay thấp như thời
gian hoàn thành công việc, điểm bài thi, bài kiểm tra. Trắc nghiệm thành tích
thường được áp dụng trong nhà trường để khảo sát kiếm thức của học viên
trong các lĩnh vực kinh doanh, kinh tế, nhân sự…
- Kiểm tra khả năng thực hành và kinh nghiệm sẵn có
17
Với loại bài kiểm tra này, người ta giao cho ứng viên làm thử một số công
việc nhất định, hoặc vào một số hoàn cảnh cụ thể, yêu cầu ứng viên giải quyết.
Loại kiểm tra này khác với các bài kiểm tra khác ở chỗ nó đánh giá trực tiếp
khả năng thực hiện công việc của một nhân viên và đây là cách tốt nhất để lựa
chọn ứng viên
- Trắc nghiệm về tính trung thực
Tính trung thực là rất cần thiết trong việc sử dụng lao động và trong tất cả
các công việc của công tác nhân sự. Người ta thường dùng các trắc nghiệm
tâm lý để đánh giá tính trung thực. Những trắc nghiệm này thường gồm những
câu hỏi đề cập đến nhiều khía cạnh như việc chấp hành kỷ luật lao động khi
không có sự giám sát của các nhà quản trị, thái độ của cá nhân đối với vấn đề
ăn cắp, sự tham ô tiền bạc, sự không thật thà trong công việc. Tất cả các trắc
nghiệm này giúp ta dự đoán được các hành vi không trung thực trong tương
lai của người dự tuyển
- Trắc nghiệm y học
Trong một số trường hợp đặc biệt để đánh giá phẩm chất sinh lý của các ứng
viên chúng ta có thể dùng trắc nghiệm y học để phát hiện các bệnh xẫ hội như
HIV…
Một số điểm cần chú ý khi thực hiện các trắc nghiệm trong tuyển chon.
- Tình trạng giả mạo khi trả lời câu hỏi khi hội đồng đưa ra. Nhằm
thuyết phục các nhà tuyển dụng các ứng viên thường đưa ra các câu trả lời sai
thực sự, và cung cấp các thông tin không đúng. Hiện tượng này sẽ gây khó
khăn cho các nhà tuyển dụng khi phán đoán các dự kiến và đánh giá bản chất
người xin việc. Khi gặp các trường hợp giả mạo về thông tin thì ta nên sa thải,
ngay cả đối với các ứng viên được coi là xuất sắc
- Tránh hiện tượng áp đặt cao trong khi thực hiện các trắc nghiệm nhân
sự , vì hiện tượng này sẽ gây ảnh hưởng tới sự linh hoạt và sức sáng tạo của
các ứng viên, làm cho các dự đoán trở nên cứng nhắc
18
- Cần hạn chế tối đa đến sự vi phạm những điều riêng tư của các ứng
viên. Trong khi thực hiện các trắc nghiệm về nhân sự nhiều khi vô thức mà
người ta đụng đến các ý nghĩ riêng tư của người xin việc. Điều này có thể gây
đến những tổn thương về tình cảm đối với người xin việc như: lòng tin đối với
tôn giáo, sự kỳ thị cá nhân, cuộc sống riêng tư, thiên hướng quan hệ giới tính,
các cảm xúc không liên quan đến công việc
- Tránh các lỗi sai trong dự đoán: Khi sử dụng các bài trắc nghiệm có độ
tin cậy thấp hoặc là độ chính xác không cao thì sẽ cho những dự đoán không
đúng ví như người thực hiện công việc tốt có thể bị loại vì điểm trắc nghiệm
thấp
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn
Phỏng vấn là một trong những vấn đề quan trọng nhất của quá trình
tuyển dụng nhân viên. Phỏng vấn cho phép tìm hiểu và đánh giá ứng viên về
phong diện cá nhân mà các yếu tố hồ sơ lý lịch, chứng chỉ và các bài kiểm tra
khác không thể thực hiện được. Nghiên cứu bước này nhằm làm quen với các
hình thức phỏng vấn khác nhau và cách tiến hành một cuộc phỏng vấn đối với
cả phỏng vấn viên lẫn người bị phỏng vấn có hiệu quả
Mục tiêu các cuộc phỏng vấn tuyển chọn
- Để thu thập các thông tin về người xin việc: Bởi vì các thông tin thu
thập được từ các công cụ tuyển chọn khác có thể chưa đủ, chưa rõ ràng, quá
trình phỏng vấn tạo cơ hội cho thông tin được rõ ràng hơn, được giải thích cặn
kẽ hơn
- Đề cao công ty: Qua phỏng vấn giúp cho các nhà tuyển chọn giới thiệu
về công ty của mình, làm cho người xin việc hiểu rõ về những mặt mạnh, ưu
thế của công ty, đây là hình thức quảng cáo tốt nhất
- Để cung cấp các thông tin về tổ chức cho người xin việc, trong khi
phỏng vấn nên giải thích cho các ứng viên biết rõ về tình hình công ty như
19
mục tiêu của công ty, cơ cấu bộ máy quản lý, các chính sách về nhân sự, các
cơ hội thăng tiến…
- Thiết lập quan hệ bạn bè, tăng cường khả năng giao tiếp
Các hình thức phỏng vấển trong tuyển chọn nhân viên
- Phỏng vấn không có hướng dẫn: Phỏng vấn không có hướng dẫn là
cuộc phỏng vấn mà người đi phỏng vấn không chuẩn bị trước nội dung câu
hỏi, mà để cho các ứng viên trao đổi một cách thoải mái xung quanh công
việc, người hỏi chỉ có định hướng cho cuộc thảo luận. Quá trình phỏng vấn
phải chú ý một số vấn đề sau đây:Người đi phỏng vấn phải là người nắm chắc
và hiểu rõ công việc của các vị trí cần tuyển một cách chi tiết đồng thời phải
nắm chắc kỹ thuật phỏng vấn, trong quá trình phỏng vấn nên chú ý lắng nghe,
không được cắt ngang câu trả lời, không đổi chủ đề một cách đột ngột
- Phỏng vấn theo mẫu: Đây là hình thức phỏng vấn mà các câu hỏi đựơc
thiết kế sẵn từ trước theo yêu cầu của công việc, phỏng vấn theo mẫu là hình
thức các câu hỏi đều được chuẩn bị kỹ để người đi phỏng vấn hỏi và người đi
xin việc trả lời. Phỏng vấn theo mẫu có ưu điểm là xác định được các nội dung
chủ yếu các thông tin cần nắm nhưng hạn chế của nó là tính phong phú của
thông tin bị hạn chế
- Phỏng vấn theo tình huống: Phỏng vấn theo tình huống là quá trình
người hỏi yêu cầu các ứng viên trả lời về ứng xử hay cách thể hiện, sử lý các
công việc theo các tình huống giả định hoặc các tình huống có thật trong trong
thực tế mà những người phỏng vấn đặt ra. Người phỏng vấn phải chọn lọc để
đưa ra các tình huống đại diện và điển hình, các tình huống này phải dựa trên
cơ sở phân tích công việc một cách chi tiết để xác định các đặc trưng cơ bản
và kỹ năng chủ yếu khi thực hiện công việc
- Phỏng vấn theo mục tiêu: Phỏng vấn theo loại này là cuộc phỏng vấn
dựa vào công việc cụ thể mà yêu cầu các ứng viên phải trả lời theo những mục
tiêu xác định từ trước. Các câu hỏi cũng dựa vào sự phân tích công việc một
20
cách kỹ lưỡng để xác định các mục tiêu cho các vị trí việc làm. Phương pháp
phỏng vấn theo mục tiêu là phương pháp cho ta độ tin cậy cao và đúng đắn
nhất
- Phỏng vấn căng thẳng: Phỏng vấn căng thẳng là hình thức phỏng vấn
mà trong đó người phỏng vấn đưa ra những câu hỏi nặng nề, thô bạo, cường
độ hỏi dồn dập, cách phỏng vấn này mong tìm kiếm ở các ứng viên lòng vị
tha, sự ứng xử công việc trong thời gian eo hẹp. Nó giúp chúng ta tìm được
những người để bố trí vào những việc làm căng thẳng như công việc bán hàng
vào các dịp lễ tết, thanh quyết toán cuối kỳ…
- Phỏng vấn theo nhóm: Phỏng vấn theo nhóm là hình thức phỏng vấn
mà một người hỏi cùng lúc đối với nhiều người. Loại phỏng vấn này giúp ta
có thể thu thập được nhiều thông tin hay tránh được các thông tin trùng lặp mà
các ứng viên đều có, mà ta không cần hỏi riêng từng người một
- Phỏng vấn hội đồng: Phỏng vấn hội đồng là hình thức phỏng vấn của
nhiều người đối với một ứng viên. Loại phỏng vấn này thích hợp trong trường
hợp bố trí các ứng viên vào các vị trí quan trọng mà cần phải có sự tán đồng
của nhiều người. Nó tránh được tính chủ quan khi chỉ có một người phỏng vấn
và nó tạo ra tính linh hoạt và khả năng phản ứng đồng thời của các ứng viên
Các lỗi thường mắc phải khi phỏng vấn
- Đánh giá vội vã: Phỏng vấn viên thường có quyết định sơ bộ về ứng
viên trong mấy phút đầu tiên sau đó thường chỉ làm thay đổi đôi chút để
phỏng vấn viên đi đến kết luận cuối cùng. Quyết định của phỏng vấn viên sau
đó thường chỉ dựa trên cơ sở cách xuất hiện, diện mạo, hình thức cá nhân của
ứng viên
- Chú trọng khía cạnh không tốt của ứng viên: Các phỏng vấn viên
thường chịu tác động của các thông tin không tốt về ứng cử viên cộng với
cách đánh giá vội vã lúc đầu phỏng vấn ta thấy phần lớn các cuộc phỏng vấn
21
có xu hướng chống lại các ứng viên. Những ứng viên sẽ rất khó trong việc cố
gắng làm mất đi ấn tượng xấu trong phỏng vấn
- Không hiểu về công việc: Các phỏng vấn viên không biết rõ về công
việc và không biết loại ứng cử viên nào cần thiết đối với công ty cho nên rất
khó có thể thực hiện được tuyển đúng người đúng việc, hầu hết các kết luận
thường dựa trên cảm tính và kinh nghiệm cá nhân
- Đánh giá theo động thái: Lỗi của phỏng vấn viên là họ thường chú
trọng vào cách nhìn, diện bộ, ngữ điệu của ứng cử viên mà không xem thực tế
ứng viên đã trả lời gì. Ngoài ra phỏng vấn viên cũng chịu tác động của các xúc
cảm về ảnh hưởng giới tính, yêu cầu tuyển nhân viên nam hay nữ sẽ phù hợp
hơn
Bước 5: Khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các ứng viên
Sức khỏe là yếu tố quan trọng đối với tất cả các hoạt động, để đảm bảo cho
các ứng viên có sức làm việc lâu dài trong các tổ chức và tránh những đòi hỏi
không chính đáng của người được tuyển về đảm bảo sức khỏe thì bước quan
trọng tiếp theo là phải tiến hành khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các
ứng viên. Bước này do các chuyên gia về y tế đảm nhận, phòng nguồn nhân
lực cần cung cấp các tiêu chuẩn về thể lực cho các vị trí việc làm để các
chuyên gia y tế dựa vào đó để tuyển chọn. Bước này cần phải được xem xét và
đánh giá một cách khách quan, tránh các hiện tượng hình thức, qua loa
Đối với người Mĩ, thông thường khi quyết đinh xong, ứng viên mới đi
khám sức khoẻ. Điều này khác với người Pháp khám sức khoẻ xong mới
quyết định tuyển dụng. Tiến trình này xem ra hợp lý hơn. Một ứng viên hội đủ
những điều kiện về trình độ học vấn, kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp và
các tiêu chuẩn khác, nhưng nếu không đủ sức khỏe, hoặc sức khoẻ lại không
phù hợp với công việc thì tiến trình tuyển dụng trở thành công giã tràng.
Chẳng hạn như họ không thể để cho người bị bệnh đau thấp làm người giao
22
liên hoặc giao hàng, cũng như không thể cử người bị bệnh suyễn giữ chức vụ
đại diện thương mại
Các công ty lớn thường có bác sĩ, các công ty xí nghiệp nhỏ muốn thực
hiện giai đoạn này phải mời một bác sĩ đến. Công ty cần phải cho các bác sĩ
biết tất cả các chi tiết cần thiết về công việc mà ứng viên sẽ đảm trách để bác
sĩ chú trọng đến yếu tố sức khoẻ nào. Công việc này cũng khá tốn vì thế một
số xí nghiệp nhỏ yêu cầu ứng viên khi nộp đơn xin việc hoặc khi được phỏng
vấn sẽ phải nộp phiếu khám sức khoẻ tổng quát
Bước 6: Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
Đối với các ứng viên được tuyển dụng vào các công việc hay chức vụ thấp
thì vị chỉ huy trực tiếp của ứng viên sau này phụ trách phỏng vấn là hay nhất
vì ông là người hiểu rõ cần tuyển loại nhân viên nào và ông là người biết rõ
ứng viên nào thích hợp với khung cảnh kinh doanh của công ty. Do đó sự
tham dự của vị chỉ huy trực tiếp trong việc tuyển chọn đưa đến những ưu điểm
sau
- Về kỹ thuật, ông ta là người có dịp theo dõi việc tuyển chọn ứng viên
nhiều nhất qua những kỳ thi tuyển, trắc nghiệm…của ứng viên. Bởi vậy sự
nhận xét của ông ta sẽ khách quan và chính xác hơn
- Về phương diện tâm lý, ông ta là người có trách nhiệm thực hiện và
duy trì những mối quan hệ với ứng viên sau này vì ông ta sẽ là vị chỉ huy trực
tiếp của ứng viên trong tương lai do đó hai bên sẽ hiểu nhau hơn và dễ làm
việc với nhau trong tương lai
Bước 7: Thẩm tra các thông tin thu được trong qúa trình tuyển chọn
Để xác định độ tin cậy của các thông tin thu được qua các bước tuyển chọn
ta phải thực hiện bước thẩm tra lại xem mức độ chính xác của các thông tin.
Có nhiều cách để thẩm tra các thông tin như trao đổi với các tổ chức cũ mà
người lao động đã làm việc, đã khai trong đơn xin việc, hoặc là nơi đã cấp các
23
văn bằng chứng chỉ…Các thông tin thẩm tra lại là những căn cứ chính xác để
các nhà tuyển dụng ra quyết định cuối cùng
Bước 8: Tham quan công việc
Những người xin việc luôn có kỳ vọng về sự thoả mãn công việc do đó nếu
ta tạo ra sự thất vọng đối với công việc do không có đầy đủ các thông tin thì sẽ
gây rất nhiều bất lợi cho người mới đến nhận công việc. Do đó để tạo điều
kiện cho những người xin việc đưa ra những quyết định cuối cùng về việc làm
thì tổ chức có thể cho các ứng viên tham quan hoặc nghe giải thích đầy đủ về
các công việc mà sau khi được tuyển dụng họ sẽ phải làm. Điều này giúp cho
người lao động biết được một cách khá chi tiết về công việc như: mức độ phức
tạp của công việc, tình hình thu nhập, sự thoả mãn đối với công việc
Bước 9: Ra quyết định tuyển chọn
Sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước trên đây và các thông tin tuyển
dụng đã đảm bảo theo đúng yêu cầu tuyển chọn đề ra thì hội đồng tuyển chọn
sẽ ra quyết định tuyển dụng đối với người xin việc. Cơ sở của việc ra quyết
định này là dựa vào phương pháp đánh giá chủ quan theo thủ tục loại trừ dần
và theo kết quả đánh giá của phỏng vấn và trắc nghiệm. Khi đã có quyết định
tuyển dụng thì người sử dụng lao động và người lao động cần tiến hành ký kết
hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động. Những cơ sở pháp lý của hợp
đồng lao động là Bộ luật Lao động mà nhà nước ban hành. Trong hợp đồng
lao động nên chú ý một số điều khoản sau đây: Thời gian thử việc, tiền công,
thời gian làm thêm giờ, các loại bảo hiểm đóng cho người lao động
Rõ ràng việc lựa chọn không dễ dàng. Để tiếp tục hoạt động hiệu quả,
người tuyển dụng phải thu hút và giữ được những ứng viên chủ chốt nhưng
đồng thời họ cũng phải giới hạn tối thiểu số lượng nhân viên trong điều kiện
chi phí và các hoạt động của tổ chức được giám sát một cách chặt chẽ
Không người mới bổ nhiệm nào (người mới trúng tuyển) có thể đảm bảo
luôn thành công trong công việc được giao, nhất là trong bối cảnh hiện nay.
24
Mỗi sự bổ nhiệm là một hoạt động của sự tin tưởng và hy vọng. Cả hai bên
đều biết là phải có thời gian để cả hai tự điều chỉnh
Người ta thường thử việc người mới trong ba tháng. Điều này ghi rõ trong
thư mời nhận việc. Lý do cho việc này là nếu người mới cảm thấy họ không
thích hợp với công việc, họ có lý do chính đáng để ra đi. Tuy nhiên nết người
tuyển dụng muốn ngừng không tiếp tục hoạt động, thủ tục trao đổi thông tin
hai chiều sẽ được áp dụng
3.3. Một số vấn đề cần quan tâm khi thực hiện công tác tuyển chọn nhân
lực trong tổ chức
- Khi người được tuyển dụng có tố chất tương đối tốt, kinh nghiệm công
tác trước đây và khả năng tiềm ẩn của họ phải là điều kiện được quyết sách coi
trọng. Ngoài ra, mỗi một vị trí công việc đều có kỹ năng trọng tâm và yếu tố
chủ chốt, trong lúc sử dụng, nên chú trọng xem xét người được tuyển có được
tuyển có được kỹ năng trọng tâm này không
- Ưu tiên động cơ làm việc: Nhân tố thứ hai cần chú trọng trong công tác
tuyển chọn là, trong trường hợp năng lực làm viêc về cơ bản là như nhau,
người được tuyển có động cơ mạnh hơn, mong muốn hơn để được vị trí công
việc ấy sẽ là người được ưu tiên. Bởi vì động cơ làm việc thường liên quan
mật thiết đến tính tích cực và tính chủ động trong công tác của mỗi cá nhân
sau này
- Không cần dùng người có năng lực quá cao so với tư cách nhận chức cần
có. Sử dụng những người có mức độ kỹ năng, tri thức, kinh nghiệm và tố chất
cao hơn so với yêu cầu tư cách nhận chức của vị trí công việc chưa hẳn là đã
tốt. Bởi vì khi sử dụng những người này phải trả lương cao, những người này
trong quá trình làm việc có lúc năng lực thực tế lại thấp hơn tiêu chuẩn mà
chính họ đặt ra, trong tương lai lại rất có khả năng muốn chuyển đi nơi khác
- Nếu bạn không đủ lòng tin đối với ứng viên thì không nên tuyển dụng
25
- Nếu các bước trên vẫn không thể lựa chọn được nhân viên thì có thể tiến
hành trắc nghiệm lại
- Các tổ chức có thể sử dụng một giai đoạn thử việc trong giai đoạn đầu
của thuê mướn để giúp những người làm thuê mới và cũng là để bảo vệ tổ
chức. Trong giai đoạn thử việc, các công nhân, nhân viên mới được nhận lời
chỉ bảo và khuyến khích đặc biệt để giúp họ phát triển kỹ năng và khả năng
tiến hành công việc đầy đủ. Cuối giai đoạn thử việc, họ sẽ nhận được các
thông tin phản hồi về thành tích của họ từ những người giám sát hoặc những
người đã kèm cặp họ. Những công nhân thất bại trong quá trình thử việc sẽ bị
sa thải
Ngoài ra trong quá trình tuyển chọn còn phải cẩn thận trong lúc làm việc
với những người như sau: Nhiều lần chuyển đổi công tác, bị một công ty khác
cho thôi việc, người có cách ăn mặc không phù hợp với thu nhập bản thân,
công việc được giao tương tự với công việc họ làm trước đây nhưng họ lại
không thích công việc trước, hiện tại đang có công việc nhưng lại trả lời là có
thể bắt đầu làm việc cho bạn bất kỳ lúc nào
3.4. Đánh giá hiệu quả của hoạt động tuyển chọn
Trong quá trình tuyển chọn, có bốn khả năng có thể xảy ra đối với mỗi ứng
viên. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua sơ đồ sau đây:
Biểu 1: Đánh giá hiệu quả tuyển chọn
Năng lực hoàn thành
công việc của ứng viên
Quyết định tuyển chọn
Loại bỏ Tuyển dụng
Tốt
(2)
Sai lầm
(Đánh giá quá thấp)
(1)
Chính xác
(3) (4)
26
Không tốt Chính xác Sai lầm
(Đánh giá quá cao)
Ô số một và ô số ba chỉ các quyết định tuyển dụng chính xác: Tuyển các
ứng viên có khả năng thực hiện công việc tốt và loại bỏ những ứng viên không
đủ khả năng thực hiện công việc. Trong ô số 2, nhà quản trị đã đánh giá ứng
viên thấp hơn khả năng thực tế. Có thể vì một biểu hiện sơ suất nào đó của
ứng viên, đôi khi hoàn toàn không liên quan gì đến khả năng thực hiện công
việc, lại làm cho nhà quản trị không hài lòng và ứng viên bị loại. Nhìn chung
trong thực tế, sai lầm này ít khi được phát hiện và cũng rất khó đo lường được
sự thiệt hại của doanh nghiệp do để mất những ứng viên giỏi, trừ khi ứng viên
đó trở thành người nổi tiêng sau này. Ngược lại, trong ô số 4, nhà quản trị đã
đánh giá ứng viên quá cao, thu nhận vào trong tổ chức, doanh nghiệp những
nhân viên không phù hợp, thực hiện công việc ở mức yếu kém. Điều này
thường xảy ra khi thái độ, tác phong, diện mạo, sở thích hoặc một yêú tố nào
đó của ứng viên đã gây ấn tượng rất tốt cho nhà quản trị, hoặc ứng viên đã
khéo léo che giấu những điểm yếu kém của mình, hoặc nhà quản trị chưa có
kinh nghiệm trong lĩnh vực tuyển dụng. Thiệt hại do sai lầm đánh giá ứng viên
quá cao có thể thấy rõ qua chất lượng thực hiện công việc của nhân viên mới,
phí tổn do phải tuyển ứng viên mới, qua những ảnh hưởng không tốt về đạo
đức tác phong, kỷ luật lao động, v.v…của nhân viên cũ trong doanh nghiệp.
Khi phân tích hiệu quả hoạt động tuyển dụng cần thu thập các loại thông
tin sau đây:
- Chi phí cho các hoạt động tuyển dụng và chi phí cho một lần tuyển. Chi
phí này bao gồm tất cả các khoản liên quan đến tuyển dụng như chi phí thuê
dịch vụ tuyển, quảng cáo,v.v…
- Số lượng và chất lượng các hồ sơ xin tuyển.
- Hệ số giữa nhân viên mới tuyển và số được đề nghị tuyển.
27
- Số lượng ứng viên chấp nhận và số lượng ứng viên từ chối chấp nhận
công việc ở một mức lương nhất định.
- Kết quả thực hiện công việc ở các nhân viên mới được tuyển .
- Số lượng nhân viên mới bỏ việc.
Nên lưu ý phân tích hỉệu quả của các nguồn tuyển dụng khác nhau( Quảng
cáo, giới thiệu của nhân viên trong doanh nghiệp, thông qua các trung tâm
dịch vụ lao động, tuyển sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, v.v…).
Mỗi nguồn tuyển chọn thường sẽ có một kết quả khác nhau về mức độ thành
công của các ứng viên và các chi phí tuyển đối với một nhân viên. Những
phân tích như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp đề ra các chính sách và biện pháp
tương ứng nâng cao hiệu quả của hoạt động tuyển dụng trong tương lai.
Chương 2: Thực trạng tuyển chọn nhân lực tại các doanh nghiệp phía
Nam
Tuyển chọn lao động của các doanh nghiệp được các cơ quan quản lý lao
động và toàn xã hội rất quan tâm, vì nó liên quan tới cầu lao động trên thị
trường lao động, ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người lao động.
Hơn nữa, tình hình tuyển chọn lao động còn phản ánh trạng thái hoạt động và
các khả năng phát triển của khu vực kinh tế doanh nghiệp và nền kinh tế. Đặc
biệt, sau khi Luật doanh nghiệp ra đời ( có hiệu lực từ 1/1/2000) bước đầu
khắc phục sự thiếu thống nhất giữa các qui định của Luật công ty và Luật
doanh nghiệp tư nhân. Khắc phục các khiếm khuyết cản trở sự phát triển linh
hoạt của các doanh nghiệp, bổ sung các nội dung mới nhằm tạo điều kiện phát
huy tối đa nguồn nội lực cho phát triển kinh tế đất nước, tăng cường hiệu lực
quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp… Từ đó mở ra khả năng thu hút
lao động, tăng cường các tác động vĩ mô vào mức cầu lao động của các doanh
nghiệp
Tiến hành điều tra 621 doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình
Dương là những nơi có thị trường lao động khá phát triển, phản ánh phần nào
28
tình hình tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài khu công
nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX)
1. Tình hình tuyển dụng
1.1. Số lượng lao động tuyển dụng
Trong 6 tháng đầu năm 2004 thì 621 DN đã tuyển dụng 77364 lao động,
bình quân mỗi DN đã tuyển 124,6 lao động. Tại Bình Dương, bình quân một
DN điều tra tuyển dụg 144,2 lao động, con số này ở Đồng Nai 109,7 lao động
và TP Hồ Chí Minh 117,3 lao động. Doanh nghiệp trong KCN/KCX bình
quân tuyển 109,5 lao động / DN, con số này ở các DN FDI nằm ngoài
KCN/KCX 147,1 lao động / DN và đây là loại Dn có mức tuyển lao động
bình quân / DN cao nhất
Mức tuyển lao động bình quân /DN khá cao tại các địa phương này đáp
ứng cho các DN mới được đưa vào hoạt động tại các KCN, KCX và DN tư
nhân mới thành lập ( sau khi có luật DN ra đời). Một số DN khác tuyển dụng
lao động để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh trên cơ sở thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ( FDI) và đổi mới chất lượng lao động
Lao động nữ được tuyển dụng chiếm tỷ lệ 65,68% trong tổng số lao động
được tuyển dụng của các DN, 2/3 số lao động nữ được tuyển dụng là lao động
phổ thông. Lao động nữ được tuyển dụng vào các ngành nghề như: may mặc,
sản xuất giầy, chế biến thực phẩm, điện tử..,
1.2. Tuyển dụng theo lao động
6 tháng đầu năm 2004 đã tuyển 3804 lao động quản lý ( nữ 1475 người),
trong đó lao động kỹ thuật – công nghệ1871 người(49,2%), quản lý kinh tế
1119 người (29,4%) và lao động hành chính 841 người ( 21,4%). Đa số lao
động quản lý được tuyển dụng là lao động qua đào tạo có trình độ từ trung cấp
chuyên nghiệp trở lên
29
Đối với lao động sản xuất trực tiếp, 6 tháng đầu năm 2004 đã tuyển dụng
73.560 người ( nữ 4933 người). Chất lượng của lao động trực tiếp được tuyển
dụng như sau:
Biểu2: Lao động tuyển dụng chia theo chất lượng lao động
Chỉ tiêu
Số lượng người Cơ cấu(% so với tổng
số)
Nam Nữ Tổng
số
Nam Nữ Tổng
số
Tổng số 24223 49337 73560 100 100 100
a- lao động phổ thông 19767 34646 54413 81,6 70,22 73,97
b- cao đẳng kỹ thuật
- CĐ kỹ thuật
- TH chuyên nghiệp
- CNKT dài hạn
- CNKT ngắn hạn
- NVNV dài hạn
- NVNV ngắn hạn
4456
403
565
1315
1984
161
28
14691
148
201
2511
11680
138
13
19147
551
766
3826
13664
299
41
18,4
1,66
2,33
5,42
8,22
0,66
0,11
29,78
0,29
0,4
5,08
23,71
0,27
0,03
26,03
0,75
1,04
5,20
18,59
0,40
0,05
Đa số lao động sản xuất trực tiếp được tuyển dụng là lao động phổ thông
chưa qua đào tạo nghề (73,79% tổng số lao động tuyển dụng). Trong đó, một
bộ phận lao động phổ thông sau khi tuyển dụng vào sẽ được đào tạo, huấn
luyện, kèm cặp nghề theo nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp
Số lao động sản xuất trực tiếp đã qua đào tạo nghề được các DN tuyển
dụng chủ yếu là lao động qua đào tạo nghề ngắn hạn( 18,59% tổng số lao
động tuyển dụng), lao động qua đào tạo nghề dài hạn chiếm tỷ lệ 5,2%. Số lao
động sản xuất trực tiếp có trình độ cao đẳng được Dn tuyển để làm công việc
30
như: đốc công, phụ trách các công đoạn sản xuất, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, phụ trách kỹ thuật các máy móc thiết bị đồng bộ… Ngoài ra ta cũng
thấy rằng, chất lượng lao động tuyển tại 3 địa điểm có sự khác biệt nhau
không quá lớn
Biểu3: Tổng số lao động trực tiếp được tuyển dụng của các địa phương
Chỉ tiêu TP Hồ Chí Minh Đồng Nai Bình Dương
Tổng số 100 100 100
Lao động phổ thông 78,41 75,41 69,76
Cao đẳng kỹ thuật 0,95 1,15 0,33
TH chuyên nghiệp 1,25 1,3 0,71
CNKTđào tại dài hạn 5,6 3,05 6,14
CNKT đào tạo ngắn hạn 13,08 18,29 22,61
NVNV đào tạo dài hạn 0,4 0,65 0,24
NVNV đào tạo ngắn hạn 0,31 0,15 0,21
Trong 77364 lao động được các doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Bình Dương tuyển dụng 6 tháng đầu năm 2004 thì các ngành nghề có số
lượng cao hơn là: cao đẳng công nghệ thông tin 110 người (0,14% tổng số lao
động tuyển dụng), cao đẳng kỹ thuật dệt may251 người (0,32%), công nhân cơ
khí (đào tạo dài hạn) điều khiển máy móc thiết bị cắt gọt kim loại 142 người
(0,18%), công nhân may mặc( đào tạo dài hạn) 391 người( 0,5%), công nhân
sản xuất giầy(đào tạo dài hạn)1901 người ( 2,45%), công nhân cơ khí ( đào tạo
ngắn hạn) 56 người ( 0,07%), thợ thủ công mỹ nghệ ( đào tạo ngắn hạn ) 62
người ( 0,08%). Phần lớn các nghề khác có số lượng lao động các loại được
các DN tuyển dụng ở mức 26 người trở xuống.
Tuy nhiên trên thực tế, tuyển dụng lao động của các DN chưa đạt được
theo kế hoạch đảm bảo nhu cầu nhân lực cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
31
Thực tế tuyển dụng lao động quản lý mới đạt 80,5% và lao động sản xuất trực
tiếp mới đạt 84% so với tổng nhu cầu tuyển dụng
1.3. Lao động tuyển dụng vào các loại hình doanh nghiệp
Biểu4: Lao động trực tiếp được tuyển dụng của từng loại DN
Chỉ tiêu DN trong
KCN/KCX
DN FDI ngoài
KCN/KCX
DN tư nhân
ngoàiKCN-CX
Tổng số 100 100 100
Lao động phổ thông 75,35 62,87 82,22
Cao đẳng kỹ thuật 0,93 0,5 0,25
TH chuyên nghiệp 1,15 0,87 0,74
CNKTđào tạo dài hạn 5,57 2,43 7,06
CNKTđàotạongắnhạn 16,4 33,15 9,38
NVNVđào tạo dàihạn 0,5 0,18 0,28
NVNV dài hạn 0,1 0 0,07
Các doanh nghiệp tư nhân tuyển dụng lao động phổ thông với tỷ lệ cao hơn
( 82,22%) so với các DN FDI ( 62,87%). Số lớn lao động phổ thông sau khi
được các DN FDI tuyển dụng sẽ được đào tạo bằng kinh phí của DN ở trong
và ngoài nước, trong khi lao động phổ thông được các DN tư nhân tuyển dụng
vào học nghề qua kèm cặp tại nơi làm việc hoặc không được đào tạo mà chỉ
làm các công việc giản đơn
Điều đáng lưu ý là để nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường năng
lực cạnh tranh trên thị trường, các DN tư nhân cũng đã chú trọng với tuyển
dụng lao động có trình độ cao đẳng làm trực tiếp tại các công đoạn, dây
chuyền sản xuất (chiếm 0,25% tổng số lao động tuyển dụng). Số công nhân kỹ
32
thuật qua đào tạo dài hạn cũng được các doanh nghiệp tư nhân tuyển dụng
(7,06% so với tổng lao động tuyển dụng).
1.4. Các hình thức sử dụng để tuyển dụng lao động
Các doanh nghiệp đã sử dụng các hình thức đa dạng để tiếp cận với người
lao động trong tuyển dụng lao động. Cụ thể cách tiếp cận để tuyển dụng lao
động có thể thấy qua biểu sau:
Biểu5:Các hình thức tuyển dụng lao động của các loại hình doanh nghiệp
chỉ tiêu
Trong
KCN
KCX
Ngoài
KCN/KCX
chung DN
FDI
DNTN
và
DN ≠
Qua phươngtiệnhôngtinđại
chúng
52,77 62,63 46,32 53,31
Qua người đang làm việc tại DN 60,58 72,72 81,05 65,36
Trực tiếp đến các địa phương 5,11 10,10 9,47 6,48
Qua trung tâm giới thiệu việclàm 73,83 72,73 49,47 70,18
Qua cơ quan lao động tỉnh/TP 27,45 19,19 7,37 23,34
Trực tiếp với cơ sở đào tạo 18,09 19,19 21,05 18,67
Khác 8,09 6,06 8,42 7,83
Các hình thức mà các DN sử dụng trong tuyển dụng nhiều nhất là qua
trung tâm giới thiệu việc làm( 70,18%), sau đó là qua người lao động đang
làm việc tại DN (65,36%), qua phương tiện thông tin đại chúng (53,31%). Đối
với DN tư nhân, hình thức sử dụng quan trọng nhất được người sử dụng lao
động sử dụng để tuyển dụng lao động là thông qua những người lao động
33
đang làm việc tại DN. Những người bạn bè, người thân của họ được giới thiệu
để người sử dụng lao động lựa chọn, thử việc và sau đó tuyển vào làm hợp
đồng cho DN
2. Khó khăn của các DN trong tuyển dụng lao động đáp ứng nhiệm vụ sản
xuất - kinh doanh
Trên thị trường lao động nước ta hiện nay, mặc dù cung lao động dồi dào
nhưng tình trạng các cơ sở sản xuất – kinh doanh không tuyển được lao động
để đáp ứng cho nhiệm vụ đổi mới cơ cấu kinh tế, công nghệ và tổ chức quản
lý, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và thế giới còn mang tính
phổ biến. Các cải cách, đổi mới trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề thực hiện
trong các năm qua dường như chưa đủ sức tạo nguồn nhân lực kỹ năng thoả
mãn nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường lao động trong nước và thị
trường lao động quốc tế. Tình hình này một phần thể hiện qua các khó khăn
của các doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động đảm bảo yêu cầu về chất
lượng, loại hình ngành nghề và thời gian tuyển dụng`
2.1. Hầu hết các doanh nghiệp đều không đảm bảo được kế hoạch tuyển
dụng lao động cho sản xuất – kinh doanh của mình
Giữa nhu cầu tuyển dụng và thực hiện tuyển dụng lao động 6 tháng đầu
năm 2004 còn có khoảng cách khá lớn
Biểu6: Thực hiện kế hoạch tuyển dụng lao động của các DN
Chỉ tiêu
KH tuyển
dụng cả
năm(người)
TH tuyển
dụng6 tháng
đầu năm
(người)
Tỷ lệ TH so
với HK
năm(%)
1Lao động quản lý,tổng số 4724 3804 80,52
- Kỹ thuật 2263 1871 82,68
34
- Hành chính
- Kinh tế
1456
1007
1119
814
76,85
80,83
2Lao động trực
tiếp,tổngsố
87543 73560 84,03
a. Lao động phổ thông 56678 54413 94,34
b. Lao động qua đào tạo
- Cao đẳng kỹ thuật
- Trung cấp chuyên nghiệp
- CNKT dài hạn
- CN KT ngắn hạn
- NV nghiệp vụ dài hạn
- NV nghiệp vụ ngắn hạn
29865
1510
1480
6908
19292
517
69
19147
551
766
3826
13603
299
41
64,11
36,49
51,76
55,39
70,51
57,83
59,42
Đa số lao động không tuyển dụng được theo kế hoạch là lao động có
chuyên môn kỹ thuật, trong đó tỷ lệ thực hiện tuyển dụng so với kế hoạch rất
thấp ở loại lao động trình độ cao đẳng kỹ thuật(36%), trung cấp chuyên
nghiệp(51,76%), công nhân kỹ thuật đào tạo dài hạn (55,39%), nhân viên
nghiệp vụ đào tạo dài hạn (57,83%)…
Tình trạng các DN không tuyển dụng được lao động kỹ năng là vấn đề đang
đặt ra bức xúc đối với hệ thống đào tạo tại các địa phương Đồng Nai, Bình
Dương, TP Hồ Chí Minh, nơi có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và thị
trường lao động khá phát triển so với các địa phương khác.
2.2. Khó khăn trong tuyển dụng lao động
Kết quả điều tra cho thấy, có 279 DN/621 DN (45% tổng số doanh nghiệp)
gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động. Trong đó, tỷ lệ DN gặp khó khăn
trong tuyển dụng lao động theo nhóm DN có chênh lệch đáng kể, cụ thể là DN
nhà nước 40,9% tổng số DN; DN tư nhân 57,14% ; công ty cổ phần 45,45%;
35
công ty TNHH 43,38%; liên doanh với nước ngoài 34,38%; 100% vốn nước
ngoài 47,27%
Tỷ lệ cao DN gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động tại Bình Dương
đối với DN liên doanh với nước ngoài KCN, KCX với 60% tổng số DN, tại
Đồng Nai đối với công ty TNHH trong KCN, KCX 66,67%. DN FDI ngoài
KCN, KCX 63-76%, DN tư nhân và công ty TNHH ngoài KCN, KCX 62-
68%
Tại TP Hồ Chí Minh, mức cung lao động kỹ năng cao hơn nên tỷ lệ DN
khó khăn trong tuyển dụng lao động thấp hơn, các DN trong KCN,KCX với
42,34% tổng số DN điều tra, DN FDI ngoài KCN, KCx 32,5%, bộ phận khá
lớn các DN khó khăn trong tuyển lao động qua đào tạo nghề phù hợp với công
nghệ mới mà các DN áp dụng. Trong khi, các ngành nghề và chất lượng đào
tạo, dạy nghề chưa theo kịp với nhu cầu sử dụng của các DN
Một số ngành có tỷ lệ DN gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động khá cao
và nhất là may mặc 65% tổng số DN, sản xuất sản phẩm từ da 64% , dệt 48%,
chế biến thực phẩm và đồ uống 41%, sản xuất máy móc thiết bị 54%...
Như vậy có thể nói tình hình cung ứng lao động tại thị trường lao động TP
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai có thể nói là còn nhiều bất cập, chưa
hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất – kinh doanh của các DN
2.3. Nguyên nhân
2.3.1. Từ phía doanh nghiệp
Một bộ phận doanh nghiệp làm ăn chưa có hiệu quả, thu nhập thấp, khả
năng trả lương cho người lao động hạn chế, nên không thu hút được lao động
có kỹ năng. Khó khăn thu hút lao động do nguyên nhân này tại TP Hồ Chí
Minh 2.15% DN, Bình Dương 7% DN, Đồng Nai 15,09% DN. Mặc dù nằm
trong tình trạng thất nghiệp nhưng người lao động không chấp nhận làm việc
ở mức lương thấp. Đối với DN làm việc kém hiệu quả, thì việc phát triển nhân
lực chuyên môn kỹ thuật gặp khó khăn lớn không chỉ do mức tiền lương DN
36
trả thấp mà cả điều kiện lao động xấu tại DN. Các DN có điều kiện lao động
không hấp dẫn rất khó tuyển dụng lao động có kỹ năng vào làm việc. Tại TP
Hồ Chí Minh, tỷ lệ DN khó khăn tuyển dụng lao động do nguyên nhân này là
4,3%DN. Ở đây phản ánh rằng, trong điều kiện nền kinh tế thị trường và sự
phát triển của thị trường lao động, người lao động được tự do tìm việc làm và
bán sức lao động thì họ phát huy tối đa các quyền của mình để lựa chọn chỗ
làm việc, không những chỉ đảm bảo thu nhập ( lợi ích vật chất) mà còn cả đến
các quyền và lợi ích về sức khoẻ, vị trí và các giá trị nhân văn khác như : an
toàn vệ sinh lao động, bầu không khí tập thể, kỳ vọng phát triển, tham gia vào
quản lý DN, môi trường văn hóa và xã hội trong DN
Một nguyên nhân khác về khó khăn tuyển dụng lao động của các DN phải
kể đến là sự khó khăn đảm bảo nhà ở của các DN đối với người lao động. Tại
TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương có tỷ trọng lớn lao động từ nông
thôn và các địa phương khác đến học nghề và tìm việc làm nhưng họ không có
nhà ở. Trong khi các DN chưa có hệ thống nhà ở bên cạnh DN để đảm bảo
sinh hoạt, nghỉ ngơi sau giờ làm việc cho người lao động. Thiếu nhà ở là một
trong những nguyên nhân người sử dụng lao động và người lao động chưa sẵn
sàng để thoả thuận ký kết các hợp đồng lao động. Tình trạng thiếu nhà ở cho
người lao động hiện nay không chỉ đơn thuần là vấn đề của DN mà là vấn đề
xã hội của các địa phương này. Do đó, đảm bảo nha ở cho người lao động
đang được các DN và chính quyền địa phương này coi là một trong những
biện pháp phát triển nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá
nền kinh tế
2.3.2. Các yếu tố môi trường
Thị trường lao động thiếu lao động theo loại nghề mà DN cần tuyển, lý do
này tại TP Hồ Chí Minh có 40,86%, Bình Dương 52%, Đồng Nai 65,09%
tổng số doanh nghiệp đã nêu ra. Điều này cho thấy, việc đào tạo, dạy nghề tại
các địa phương này mặc dù có sự phát triển, đổi mới trong các năm qua nhưng
37
trên thực tế vẫn có những tồn tại. Đối với một số loại hình ngành nghề, nhu
cầu sử dụng của các DN cao hơn cung đào tạo tại địa phương, do đó ảnh
hưởng đến sự thiếu hụt lao động và đảm bảo nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh
doanh của các DN, đặc biệt là ngành nghề gắn với chuyển giao công nghệ
ngoại nhập, các ngành nghề sản xuất hướng vào xuất khẩu
Chất lượng lao động trên thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng
của các DN. Lý do này có 78,49% DN tại TP Hồ Chí Minh,86% DN tại Bình
Dương và 76,42% DN tại Đồng Nai nêu ra. Tình trạng lao động qua đào tạo
không đảm bảo yêu cầu chất lượng cho nhu cầu sử dụng của các DN không
chỉ là vấn đề của các cơ sở đào tạo tại ba địa điểm này mà đang là vấn đề
chung của hệ thống đào tạo, dạy nghề cả nước. Tại ba địa điểm này có hàng
trăm cơ sở dạy nghề và hàng chục trường đào tạo lao động trình độ THCN,
CĐ, ĐH nhưng theo đánh giá của các nhà nghiên cứu đào tạo, dạy nghề thì cơ
sở vật chất kỹ thuật ( trang thiết bị giảng dạy…) nghèo nàn, lạc hậu, nội dung
phương pháp giảng dạy chưa gắn với xu hướng khoa học- công nghệ tiên tiến,
hiện đại trong các DN, chưa theo kịp các chuẩn mực đào tạo của các nước
trong khu vực như : Hàn Quốc, Singapo, Malaixia…Chính vì vậy cung – cầu
lao động các địa phương này còn có mâu thuẫn, tình trạng thất nghiệp của học
sinh tốt nghiệp các trường đào tạo dạy nghề vẫn phổ biến, trong khi nhu cầu
lao động kỹ thuật của các DN không được đáp ứng đầy đủ, kịp thời từ thị
trường lao động
38
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyển
chọn nhân lực tại các DN phía Nam
Qua tình hình tuyển dụng lao động cho thấy DN đang có những vướng mắc
cần khắc phục. Để đảm bảo nhu cầu tuyển dụng lao động của các DN ta đưa ra
một số kiến nghị như sau:
1. Đối với doanh nghiệp
Khuyến khích các cơ quan chức năng địa phương phát triển nhà ở bên
cạnh doanh nghiệp, phát triển thị trường bất động sản, hỗ trợ tạo điều kiện cho
người lao động mua, thuê chỗ ở để ổn định cuộc sống sinh hoạt. Trên cơ sở đó
thúc đẩy mối quan hệ gắn bó giữ giữa người lao động với DN, tạo ra môi
trường văn hoá lành mạnh để người lao động làm việc
Áp dụng hiệu quả các qui định pháp luật lao động trong các DN, đảm bảo
quyền và lợi ích của người lao động trong tuyển dụng lao động, xây dựng
chính sách tiền lương, BHXH hợp lý, điều kiện lao động được đảm bảo
Trên thực tế, tính chất lao động của người làm nghiên cứu khác với người
làm hành chính và càng khác với người lao động chân tay. Chính vì thế phải
có những cách thi khác nhau cho những người làm việc ở những lĩnh vực khác
nhau tức là không được đồng nhất cách thi tuyển. Nội dung thi nặng về
chuyên môn sâu mà ngành cần tuyển. Ngoài kiến thức chuyên môn hội đồng
nên kiểm tra thêm một số kỹ năng cần thiết mà ngành nghề đòi hỏi để quá
trình tuyển chọn được chính xác hơn
2. Đối với nhà nước
Thúc đẩy mức cung lao động qua sự phát triển của hệ thống đào tạo, dạy
nghề. Trong đó, khâu quan trọng là tiếp tục thực hiện các biện pháp triệt để
hơn về nâng cao chất lượng của đào tạo, dạy nghề. Phát triển các mối quan hệ
giữa hệ thống đào tạo, dạy nghề với các DN nhằm thúc đẩy tính cân đối, hợp
lý của cung – cầu lao động
39
Có kế hoạch thực hiện các chương trình đào tạo, dạy nghề các ngành,
nghề mà doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động, chú
trọng đào tạo cung ứng lao động lành nghề cho các KCN, KCX, khu công
nghệ cao. Cụ thể các nghề: may mặc, sản xuất máy móc thiết bị, chế biến thực
phẩm đồ uống, sản xuất và phân phối điện…
Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, tạo mạng lưới cung ứng
thông tin về cung, cầu lao động có hiệu quả, dễ tiếp cận, cập nhật với các DN
( người sử dụng lao động) và người lao động. Đa dạng hoá các hình thức cung
ứng thông tin trên thị trường lao động: Trung tâm giới thiệu việc làm, hội chợ
việc làm, điểm giao dịch tuyển dụng lao động tại các DN, internet, hệ thống
báo chí, cơ quan lao động… để tạo môi trường thuận lợi cho cung – cầu lao
động gặp nhau, khắc phục khó khăn của các DN trong tuyển dụng lao động
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đề án môn học với đề tài: “Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyển chọn nhân lực tại các doanh
nghiệp phía Nam” ta lại càng thấy được tầm quan trọng của công tác tuyển
chọn nhân lực đối với các tổ chức, thấy được hệ thống lý luận về tuyển chọn
nhân lực cũng như một cái nhìn tổng quan về tuyển chọn nhân lực của các
doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và ở phía Nam nói riêng.
Hội nhập kinh tế và quá trình chuyển đổi sẽ mang lại nhiều cơ hội việc
làm cho người lao động, nhưng nó cũng là những thách thức đối với các doanh
nghiệp trong việc tìm kiếm những nhân viên mà họ đang cần. Chính vì thế
trong những năm tới đây mỗi nhà quản trị nhân sự phải tìm ra cách tuyển chọn
40
nhân viên cho công ty của mình. Điều này đòi hỏi sự đầu tư của các doanh
nghiệp cho quá trình tuyển chọn nhân lực cũng như cần có sự quan tâm hơn
nữa của nhà nước về chính sách quản lý con người để nguồn nhân lực nước ta
được sử dụng hợp lý, hiệu quả nhất
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
41
- Giáo trình Quản trị nhân lực – ths Nguyễn Vân Điềm $ PGS . TS Bùi
Ngọc Quân – NXB lao động xã hội - 2004
- Quản trị nhân sự – Nguyễn Hữu Thân
- Quản trị nguồn nhân lực – Trần Kim Dung – NXB thống kê
- Phương pháp và khả năng nghiên cứu – Viện nghiên cứu và đào tạo về
quản lý
- Tạp chí thông tin thị trường lao động
- http: // www.worldbank.com
- http: //www.worldbank.com
- http:// www.goolge.com
42
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TUYỂN CHỌN
NHÂN LỰC ......................................................................... 2
1. Nguồn nhân lực là gì? ....................................................................... 2
1.1. Nguồn nhân lực là một nguồn lực sống .................................... 2
1.2. Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp ............................................................................................. 3
1.3. Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược ................. 3
1.4. Nguồn nhân lực là một nguồn vô tận ....................................... 3
2. Tuyển mộ .......................................................................................... 3
2.1. Khái niệm, tầm quan trọng của tuyển mộ nhân lực .................. 3
2.2. Các nguồn và phương pháp tuyển mộ nhân lực ........................ 4
2.2.1. Các phương pháp tuyển mộ đối với nguồn tuyển mộ từ bên
trong tổ chức .................................................................................. 4
2.2.2. Các phương pháp tuyển mộ đối với nguồn tuyển mộ từ bên
ngoài tổ chức .................................................................................. 4
2.3. Đánh giá quá trình tuyển mộ .................................................... 5
3. Tuyển chọn nhân lực - Một trong những nhân tố quyết định sự
thành công của tổ chức................................................................................. 6
3.1. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển chọn .......................... 6
3.2. Quá trình tuyển chọn ............................................................... 7
3.3. Một số vấn đề cần quan tâm khi thực hiện công tác tuyển chọn
nhân lực trong tổ chức .................................................................. 15
43
3.4. Đánh giá hiệu quả của hoạt động tuyển chọn ......................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TUYỂN CHỌN NHÂN LỰC TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP PHÍA NAM .......................................... 17
1. Tình hình tuyển dụng ..................................................................... 17
1.1. Số lượng lao động tuyển dụng ............................................... 17
1.2. Tuyển dụng theo lao động ...................................................... 18
1.3. Lao động tuyển dụng vào các loại hình doanh nghiệp ............ 19
1.4. Các hình thức sử dụng để tuyển dụng lao động ...................... 20
2. Khó khăn của các doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động đáp
ứng nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh ......................................................... 20
2.1. Hầu hết các doanh nghiệp đều không đảm bảo được kế hoạch
tuyển dụng lao động cho sản xuất - kinh doanh của mình ............. 21
2.2. Khó khăn trong tuyển dụng lao động ..................................... 21
2.3. Nguyên nhân.......................................................................... 22
2.3.1. Từ phía doanh nghiệp ......................................................... 22
2.3.2. Các yếu tố môi trường ........................................................ 23
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN NHÂN LỰC TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP PHÍA NAM .......................................... 24
1. Đối với doanh nghiệp ...................................................................... 24
2. Đối với nhà nước ............................................................................. 24
KẾT LUẬN ................................................................................................. 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 26
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyển chọn nhân lực tại các doanh nghiệp phía Nam.pdf