Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng mạnh vào xuất khẩu là một
chiến lược đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, tạo đà cho nền kinh tế phát triển và
đuổi kịp thời đại. Trong đó xuất khẩu các mặt hàng mũi nhọn là một bước đi tiên
phong, khai thác triệt để lợi thế của đất nước. Đồng thời việc hướng ra thị trường
nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh,
vừa xuất phát từ yêu cầu phát triển nội tại của nước ta, vừa có thể nhận được sự
“hưởng ứng và ủng hộ” của các nước phát triển trong khuôn khổ mà không ảnh
hưởng tới sự phát triển của các ngành kinh tế ở các nước này.
103 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may tại công ty Dệt Kim Đông Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u phải trải qua hình thức này.
Đây cũng là cơ hội để Công ty tập dượt, làm quen với cách thức làm ăn trên thị
trường quốc tế, từ việc tiếp nhận nguyên phụ liệu gia công sản xuất đến tiến độ
giao hàng ... để tiến đến hình thức xuất khẩu sản phẩm cao hơn: xuất khẩu hàng
hoá mang thương hiệu “Đông Xuân”.
Để đạt được việc xuất khẩu sản phẩm theo hình thức này, Công ty cần phải
huy động một lực lượng tổng lực từ điều tra nhu cầu thị trường nước ngoài để tạo
ra các mẫu mốt ăn khách, hợp thị hiếu, đến tổ chức sản xuất đúng với tiến độ tiêu
dùng của thị trường mà sản phẩm cần tới. Làm được điều này, ngoài việc giải
quyết lao động như hình thức trên, nó còn gòp phần thúc đẩy bản thân ngành dệt
(cung cấp các loại vải cho may mặc) và nhiều ngành công nghiệp khác phát triển.
Đồng thời hiệu quả về thu ngoại tệ cũng tăng lên nhiều.
Ba là: Đặt những đại diện, các cửa hàng chào bán các sản phẩm may mặc
của công ty tại các thị trường lớn ở nước ngoài nhằm mở rộng thị trường. Lập kho
hàng ở các cảng lớn để giao nhận hàng kịp thời.
Bốn là: Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài hoặc Việt
kiều để làm cơ sở đẩy mạnh hàng xuất khẩu may mặc ra thị trường thế giới. Một
điều đáng chú ý ở đây là tiềm năng của Việt kiều và người Việt Nam định cư ở
nước ngoài: có nhiều người là các ông chủ lớn với các doanh nghiệp sở tại, như ở
Nga và một số nước Trung Đông. Đây là một thị trường không nhỏ cho hàng may
mặc của Công ty.
Năm là: Đẩy mạnh hoạt động tạo mốt, đào tạo đội ngũ tiếp thị, tăng cường
các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền nhằm bán trước sản phẩm. Các
hoạt động dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho
người mua nhằm thắng được đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Sớm hoà
nhập vào thị trường quốc tế và khu vực bằng đầu tư phát triển và tổ chức lại hoạt
động xuất khẩu hàng may mặc theo cơ chế thị trường, vận dụng tốt hệ thống quản
lý chất lượng quốc tế ISO 9002, bằng tiếp thị, hội thảo, hội trợ, triển lãm, gia nhập
các hiệp hội Dệt-May quốc tế và khu vực, giao lưu với thời trang thế giới.
Để hỗ trợ đảm bảo cho hoạt động trên đem lại kết quả mong muốn thì trước
tiên doanh nghiệp phải tự bảo đảm được chất lượng, qui cách chủng loại của sản
phẩm, phù hợp với khách hàng quốc tế.
Một thị trường vừa hé mở nhưng rất có triển vọng đối với công ty đó là thị
trường Mỹ và đằng sau đó là khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA: Mỹ-Canada-
Mehico). Trong năm 2002, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang
Mỹ đã chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Hiện tại giá
trị kim ngạch xuất khẩu đã lớn hơn thị trường EU, vì vậy đây là một thị trường rất
hấp dẫn nếu biết khai thác sẽ đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, công ty cần chú
trọng hơn nữa tới vấn đề phát triển sản phẩm mới trên một số thị truờng truyền
thống như Nhật Bản, EU nhằm mục tiêu tăng trưởng. Tăng cường tìm kiếm các thị
trường không hạn ngạch và có chính sách sản phẩm đối với từng thị trường. Việc
đề ra chính sách sản phẩm đúng đắn đối với từng thị trường có ý nghĩa hết sức to
lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm, đến chi phí, giá thành và lợi nhuận của công ty.
Chính sách sản phẩm đúng đắn sẽ làm tăng khả năng xâm nhập, chiếm lĩnh
thị trường và tăng lợi nhuận của Công ty.
1.2. Mở rộng năng lực sản xuất hàng xuất khẩu và giảm chi phí.
Dễ thấy rằng việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không có ý nghĩa nếu
như không tăng năng lực sản xuất trong nước. Vì theo một nguyên lý trong kinh
doanh thương mại là nếu như khi khách hàng tới mà không có hàng cho khách thì
ta sẽ mất khách vĩnh viễn. Đây là hai mặt của một vấn đề: nếu như không có đủ
hàng hoá để đáp ứng nhu cầu khách hàng thì sẽ không cần và không thể mở rộng
được thị trường xuất khẩu, cho nên mở rộng thị trường xuất khẩu phải gắn với việc
tăng năng lực sản xuất trong nước, còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải giảm
được chi phí của hàng xuất khẩu.
Hơn nữa, sản xuất và xuất khẩu ở nước ta còn chưa được tổ chức một cách
chặt chẽ và chưa có tiếng nói riêng cho nên phải chấp nhận giá thị trường quốc tế.
Trong điều kiện đó, để tăng kim ngạch xuất khẩu yêu cầu trước tiên là phải tăng
được lượng hàng xuất khẩu, tức là phải tăng năng lực sản xuất, có như vậy công ty
mới có thể vươn lên chiếm lĩnh, chi phối một thị trường nào đó.
Tóm lại, tăng năng lực, giảm chi phí sản xuất và xuất khẩu là điều không
thể thiếu được khi muốn mở rộng thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu. Để làm
được điều này, công ty cần áp dụng các biện pháp sau:
* Chuyển từ hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm sang hình thức bán
sản phẩm do công ty thiết kế.
Hình thức xuất khẩu này có hiệu quả hơn từ 4-5 lần. Chẳng hạn, tính theo
đơn vị qui chuẩn quần áo dệt kim thì với 400 triệu sản phẩm xuất khẩu theo hình
thức mua nguyên liệu bán thành phẩm sẽ thu khoảng 300 triệu USD, còn theo giá
bán sản phẩm do công ty thiết kế là khoảng 3,5 USD/1SP thì kim ngạch xuất khẩu
sẽ là 1,4 tỷ USD, tức là tăng gần 5 lần. Chú ý rằng, để chuyển đổi hình thức này
đòi hỏi công ty phải tuyển mộ và đào tạo đội ngũ thiết kế mẫu mốt chuyên nghiệp.
2. Giải pháp đầu tư hiện đại hoá công nghệ - mẫu mã hàng dệt may.
Thực trạng rõ nét đối với hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở công ty là
chủ yếu xuất khẩu dưới hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm theo mẫu mã
của nước ngoài (chiếm >80%) còn lại là gia công. Do vậy, hiệu quả đem lại không
cao. Nguyên nhân chủ yếu là do ngành dệt may ở nước ta chưa phát triển, không
có sản phẩm xuất khẩu mang thương hiệu Việt Nam có giá trị kinh tế cao, hơn nữa
công nghệ lạc hậu và không đồng bộ, thiết bị kĩ thuật chậm so với Trung Quốc,
Thái Lan khoảng 5-7 năm, hàng năm sản xuất mới đạt 50-60% năng lực. Do vậy,
sản phẩm sản xuất ra có hàm lượng chất xám thấp, chất lượng nguyên vật liệu để
sản xuất trong nuớc kém, không đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Như trên đã phân tích, để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc, Công ty cần giảm dần hình thức xuất khẩu gia công, đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu theo phương thức FOB, cố gắng chuyển dần sang hình thức xuất
khẩu sản phẩm do công ty thiết kế.
Do vậy, giải pháp cần thiết ở đây là phải đầu tư phát triển ngành dệt để phát
triển ngành may, bao gồm cả đầu tư chiều sâu và đầu tư các công trình mới, nâng
cao trình độ công nghệ phát triển sản xuất đồng bộ.
Đầu tư chiều sâu bao gồm cả đầu tư mở rộng là một yêu cầu cấp thiết để có
nhiều mặt hàng thị trường trong và ngoài nước có nhu cầu, mặt hàng đạt chất
lượng cao, giá thành hạ, có vải cho ngành may xuất khẩu theo phương thức FOB,
chiếm lĩnh lại thị trường nội địa và hoà nhập vào thị trường may ASEAN khi hiệp
định AFTA có hiệu lực.
Công ty cần tăng vốn cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ hiện đại, đặc biệt ưu tiên cho công tác đào tạo đội ngũ thiết kế mẫu
mã sản phẩm dệt nhằm tăng nhanh quá trình chuyển đổi hình thức xuất khẩu. Đầu
tư chiều sâu nhằm khắc phục các mất cân đối, đồng bộ hoá các dây chuyền thiết
bị, bổ sung mới, cải tạo nâng cấp thiết bị cũ, đầu tư công nghệ mới, đào tạo nâng
cao kỹ thuật quản lý tiếp thị, tổ chức lại sản xuất... để tăng doanh thu các mặt hàng
mới (quần áo lót nữ cao cấp) nâng cao uy tín về nhãn hiệu hàng hoá, xây dựng
chính sách giá cạnh tranh ở cả thị trường trong và ngoài nước.
Các dự án đầu tư chiều sâu phải có bước đi phù hợp với tình hình kinh tế,
kỹ thuật, với chiến lược phát triển của công ty. Dù là bổ sung một máy, một dây
chuyền công nghệ... đều phải đảm bảo đồng bộ với công nghệ phụ trợ, đào tạo,
quản lý ... nhằm phát huy hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng sớm nhất. Song tìm
giải pháp để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển là một vấn đề quan trọng và cấp
thiết, có tính quyết định tới tốc độ phát triển. Ngân sách Nhà nước cấp thì hạn chế,
vốn tự có cũng chưa đủ để phát triển đầu tư. Do vậy, với phương châm thực tế
trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay, công ty nên áp dụng các hình thức liên doanh
liên kết với các công ty nước ngoài nhằm tiếp thu dây chuyền sản xuất, công nghệ
mới, đổi lại công ty sẽ xuất khẩu hàng hoá cho họ. Bên cạnh đó, công ty cần đầu
tư phát triển sản xuất vải dệt kim làm nguyên liệu cho may với chất lượng cao mà
điều kiện công nghệ và tài chính cho phép. Đây là chất xúc tác để chuyển đổi hình
thức mua nguyên liệu bán thành phẩm sang hình thức xuất khẩu sản phẩm mang
nhãn hiệu của công ty, do công ty thiết kế. Bởi hiệu quả kinh tế do phương thức
này đem lại chưa cao, phụ thuộc nhiều vào đơn đặt hàng của khách hàng. Vì vậy
phải chuyển sang hình thức tự thiết kế sản phẩm xuất khẩu nhằm có thể kích thích
nhu cầu, gợi mở và đáp ứng nhu cầu, chủ động hơn trong công tác xuất khẩu hàng
dệt may.
Tuy nhiên trong lĩnh vực thiết kế theo mốt, công ty còn có nhiều bỡ ngỡ,
chưa có đủ hiểu biết về yêu cầu thị hiếu của từng thị trường EU, Mỹ, Nhật... nên
sớm đầu tư thích đáng về cơ sở tạo mốt và nâng cao nghiệp vụ tạo mốt, sử dụng
các thiết bị chuyên dùng computer, điện tử trong thiết kế cắt may, có kế hoạch hợp
tác với viện Mốt, hoặc thuê chuyên gia thiết kế mốt người nước ngoài để rút ngắn
quá trình thâm nhập và đẩy nhanh sản phẩm của ta tới các thị trường rộng lớn đó.
* Nâng cao chất lượng mặt hàng.
Với mục tiêu sản xuất các mặt hàng có chất lượng, mẫu mã phong phú đẹp,
hợp thời trang, hạ giá thành, tăng dần hàm lượng chất xám cao trong hàng xuất
khẩu chủ yếu chiến lược. Công ty cần xây dựng được qui chế quản lý chất lượng
mặt hàng, xây dựng các hoạt động bảo đảm chất lượng và hoạt động quản lý,
hoạch định chất lượng.
Ngoài ra, công ty cũng cần xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng không
ngừng và tăng cường trách nhiệm xét duyệt chính sách về quản lý chính sách chất
lượng. Triển khai áp dụng hiệu quả hệ thống chất lượng ISO 9002. Điều này đòi
hỏi công sức trí tuệ, thời gian đầu tư đổi mới mạnh mẽ, và quyết tâm của lãnh đạo
công ty mới có thể đạt được.
3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất khẩu, sử dụng có hiệu quả nguồn
lực.
Thị trường may mặc thế giới phức tạp, nhu cầu về hàng may mặc biến động
theo mùa. Hơn nữa, tập quán thương mại, ngôn ngữ giao dịch với các nước ở các
thị trường khác nhau có sự khác nhau. Do vậy, đòi hỏi người làm công tác xuất
nhập khẩu phải hết sức linh hoạt tinh thông nghiệp vụ ngoại thương, giỏi ngoại
ngữ và phải hiểu biết chuyên môn về ngành may mặc.
Công ty cần có chiến lược đào tạo nâng cao cho cán bộ quản lý và nhân
viên một cách thường xuyên, đào tạo có hệ thống về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, ngoại ngữ... trình độ của cán bộ và nhân viên phải được nâng lên nhanh chóng
và tương xứng với sự phát triển của hoạt động xuất khẩu. Qui mô đào tạo và loại
hình đào tạo cần được mở rộng để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của hoạt đông
xuất nhập khẩu. Mặt khác, hàng năm công ty nên tổ chức các đợt học nâng cao bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho nhân viên. Đây là một mắt xích
quan trọng trong công tác đào tạo. Nếu không được chú ý thích đáng sẽ làm hao
mòn vô hình đội ngũ đã được đào tạo. Cần tổ chức theo các hình thức: theo
chuyên đề, chương trình nâng cao, tu nghiệp ở nước ngoài... theo một chương
trình kế hoạch thường niên.
4. Một số biện pháp cụ thể khác:
- Trong thời gian tới công ty tiếp tục thực hiện các giải pháp để giảm các chi
phí giá thành chưa hợp lý, chấp nhận giá bán lỗ để giữ ổn định thị trường truyền
thống như trước, phát triển thêm các mặt hàng mới (các mặt hàng áo lót cao cấp có
đặc tính chống nhiễm khuẩn, hút ẩm tốt, mát về mùa hè, giữ nhiệt về mùa đông đối
với hàng Nhật Bản). Tập trung sản xuất ngay từ đầu năm cho những khách hàng
EU đã kí hợp đồng, nỗ lực sản xuất cho các khách hàng xuất khẩu vào Mỹ nhằm
phát triển sản lượng, doanh số và hiệu quả.
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới bán nội địa, tích cực tham gia các hoạt động
quảng cáo, hội chợ để giới thiệu sản phẩm tới đông đảo người tiêu dùng. Tăng
cường hợp tác với các đơn vị ngành bằng cách mua nguyên vật liệu, bán thành
phẩm và hợp tác đại lý chung địa điểm bán.
- Tiếp tục khẩn trương thực hiện đề án 582/GĐ_KTDT đã được Tổng Công
ty phê duyệt để sớm ổn định, mở rộng sản xuất, tuyển dụng và đào tạo lao động bổ
sung để phù hợp với quy mô sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu (vào thị trường Mỹ,
EU, Nhật Bản...)
- Xin Tổng công ty hỗ trợ để Bộ Thương mại cấp đủ hạn ngạch cho các
hoạt động XNK với khách hàng đã có uy tín nhiều năm để tăng doanh thu và kim
ngạch XK, đặc biệt trong lúc thị trường Nhật Bản đang gặp khó khăn.
- Đề nghị Bộ Tài chính và Quỹ hỗ trợ phát triển tiếp tục cấp bổ sung vốn
lưu động và giải quyết vốn đầu tư, vốn ưu đãi sản xuất hàng xuất khẩu.
III. Một số đề xuất kiến nghị đối với Chính phủ nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may trong thời gian tới.
Do tỷ trọng kim ngạch xuất, nhập hàng may mặc của chúng ta trên thị
trường thế giới là rất nhỏ bé nên trong thời gian tới nhiệm vụ cấp bách cần giải
quyết là mở rộng thị trường, nâng cao khối lượng tiêu thụ, thâm nhập sâu hơn vào
các thị trường đã bán được sản phẩm. Muốn đạt được mục tiêu này, cụ thể ta phải
tập trung vào cải thiện điều kiện sản xuất trong nước, nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng Việt Nam và khuyến khích xuất khẩu bằng các biện pháp:
1. Chính sách về thị trường xuất khẩu.
Trong nền kinh tế thị trường thì đầu ra sẽ quyết định hoạt động sản xuất
cũng như đóng vai trò định hướng cho đầu tư phát triển sản xuất. Trong bối cảnh
mới của quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế có nhiều thuận lợi, Việt Nam phải chú
trọng các vấn đề mang tính chiến lược sau:
+ Mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ, đại lý, siêu thị, trung tâm giới
thiệu sản phẩm để dần dần thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu trong nước với số
dân 78 triệu dân.
+ Nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu từ gia công sang xuất khẩu
trực tiếp là chủ yếu. Tận dụng lợi thế và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đại
diện thương mại tại các sứ quán ta ở nước ngoài cùng với việc đặt thêm những văn
phòng đại diện, các cửa hàng chào bán sản phẩm của các công ty may mặc Việt
Nam tại các thị trường lớn, trọng tâm.
+ Bám sát thị hiếu tiêu dùng trong và ngoài nước, không ngừng sáng tạo
mẫu mới, đẩy mạnh công tác nghiên cứu mốt lên quy mô lớn hơn, có hệ thống,
tăng cường giới thiệu sản phẩm dưới nhiều hình thức sinh động như hội chợ, triển
lãm,...
+ Hình thành một cơ chế trao đổi đều đặn thông tin hai chiều giữa các nhà
sản xuất và cơ sở tiêu thụ, nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể ngay một lúc tăng nhanh
năng lực cạnh tranh ngay cả trên thị trường trong nước. Do vậy, dù phải đảm bảo
nguyên tắc tự do hoá mậu dịch, Nhà nước vẫn cần có những chính sách hợp lý hỗ
trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong nước cũng như các đơn vị
xuất khẩu được sản phẩm sang thị trường mới hay sản phẩm được xuất khẩu lần
đầu để giúp đỡ họ.
2. Chính sách về đầu tư phát triển.
Năng lực hiện tại của ngành rất nhỏ bé, công nghệ lạc hậu lại không đồng
bộ do đó yêu cầu tất yếu là phải có đầu tư mới phát triển được. Nhưng muốn đầu
tư có hiệu quả phải chú ý hai yếu tố. Quy mô đầu tư và thị trường tiêu thụ. Thiết
nghĩ quy mô xí nghiệp mới từ 250-450 máy may là hợp lý. Còn cơ cấu thị trường
thì một mặt dựa vào thị trường có hạn ngạch nhưng chủ yếu phải chuẩn bị tốt để
xuất khẩu đi thị trường không hạn ngạch. Cần chú ý rằng trong cơ chế phân bổ hạn
ngạch của liên Bộ thì các doanh nghiệp mới ra đời năm đầu tiên chỉ được giao một
lượng hạn ngạch nhỏ nhất định (thường là 10 ngàn sản phẩm Jacket hoặc là sản
phẩm tương đương cho 100 máy 1 kim, nhưng không quá 30 ngàn sản phẩm cho
doanh nghiệp mới dù có hơn 300 chiếc máy). Mặc dù, Hiệp định mới được ký kết
với EU cho giai đoạn 1999-2001 có tăng lên nhưng thực tế năng lực sản xuất của
ngành may Việt Nam vẫn dư thừa từ 20-25%
Trong khi tình hình kinh tế Nhật Bản và Mỹ có những diễn biến phức tạp
nên sức mua trong nước sẽ suy giảm. Một số nước Đông Nam á khác đã phá giá
và thả nổi đồng tiền nước họ do vậy sự cạnh tranh xuất khẩu hàng may mặc đi EU,
Mỹ sẽ ác liệt hơn nên khi đầu tư, mở rộng sản xuất, xuất nhập khẩu, các doanh
nghiệp cần tính toán kỹ lưỡng, nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Việc đầu tư mở rộng cho ngành cần tập trung cả phần cứng như thiết bị kéo
sợi, dệt vải, may phụ trợ,... và phần mềm của công nghệ như đào tạo, nghiên cứu
thông tin, tiếp thị, tạo mốt,... Bên cạnh đó, thiết bị máy may cần đổi mới dần dần
máy đã sử dụng trên 10 năm không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của mẫu mã mới.
Dự tính tổng nhu cầu vốn đầu tư chiều sâu và mở rộng cho ngành đến năm 2005
vào khoảng 2,5 tỷ, đến năm 2010 là 5 tỷ.
Vậy vốn đầu tư phải dựa vào nguồn tự tích luỹ, khấu hao cơ bản, nguồn cổ
phiếu, trái phiếu trong mọi tầng lớp dân cư, kể cả người Việt Nam ở nước ngoài
hay vay tín dụng quốc tế mà phương pháp thượng sách là cổ phần hoá. Đây là
bước đi rất căn bản nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư vốn đang thiếu. Từ đó mà
ngành may mặc có thể cùng hợp sức sản xuất ra những sản phẩm 100% “Made in
Vietnam”, cạnh tranh trên thị trường quốc tế, chấm dứt cảnh “dệt đi đằng dệt, may
đi đằng may”. Nhưng khó khăn trong cổ phần hoá ngành may là do lãi suất ngành
may hiện quá thấp (do chủ yếu là gia công). Lãi suất thấp khó lôi kéo các cổ đông
mua để hưởng lãi. Còn ngành dệt còn khó khăn hơn do công nghệ quá cũ, lạc hậu.
Sản phẩm vải chưa cao khó có thể cạnh tranh với vải ngoại nhập. Hơn nữa, đầu tư
vào ngành dệt rất lớn do giá mua máy móc đắt hơn so với ngành may. Giá trị của
một doanh nghiệp dệt vào khoảng 100-200 tỷ đồng gấp 10-20 lần so với giá trị
một doanh nghiệp may.
Cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa việc nhập thiết bị công nghệ hiện đại
với thiết bị công nghệ đã qua sử dụng, vừa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản
phẩm, vừa cân đối được vốn đầu tư cho trang thiết bị và đảm bảo tính cạnh tranh
về giá cả của sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở tính hiệu qủa kinh tế. Ưu tiên đầu tư
cho công nghệ thiết kế trên máy vi tính nhằm nâng cao năng lực sáng tạo mẫu mã.
Có các chính sách khuyến khích đầu tư với các dự án sản xuất sản phẩm mới theo
tiêu chuẩn ISO 14000, ISO 9000...
Nghiên cứu áp dụng khoa học về nguyên liệu mới, về vật liệu mới, về công
nghệ và thiết bị đang còn bỏ trống sớm đầu tư thích đáng về cơ sở tạo mốt và nâng
cao nghiệp vụ tạo mốt.
3. Chính sách quy hoạch và quản lý sản xuất.
Quy hoạch phát triển ngành may mặc thành ba vùng chính: thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh lân cận chiếm 45-50% năng lực toàn ngành. Vùng đồng bằng
sông Hồng, các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An chiếm 35-40% năng lực toàn ngành.
Còn lại vùng miền Trung chiếm tỷ trọng 10-15% năng lực của ngành may mặc.
Tại mỗi trung tâm lớn nếu có điều kiện nên phát triển hình thức khu chế
xuất, khu công nghiệp tập trung. Bởi vì những hình thức này có tác dụng lớn đến
sản xuất công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, lại phù hợp với mô hình vệ
tinh, liên hợp trong khả năng của chúng ta.
Có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ, phân loại đánh giá chính xác những
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và có triển vọng phát triển. Tìm ra những
biện pháp thích hợp cho những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhiều năm.
Có chính sách rõ ràng đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để họ phát huy thế
mạnh.
Nhà nước cần phải có qui hoạch phát triển vùng nguyên liệu các loại tơ sợi
thiên nhiên cho ngành dệt và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho ngành dệt. Khuyến khích đầu tư
cho sản xuất phụ liệu và sản xuất vải đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, giảm bớt phụ thuộc
của ngành may vào nguồn nguyên liệu nhập ngoại.
Nâng cao hiệu quả và chất lượng của hàng may gia công, tạo dựng và củng
cố uy tín trên thị trường thế giới đồng thời tạo lập cơ sở để chuyển dần sang xuất
khẩu trực tiếp.
Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư cho khâu thiết kế và sản xuất
hàng mẫu, đầu tư đào tạo đội ngũ cán bộ đủ khả năng thiết kế mẫu mã đồng thời
hỗ trợ cho công tác đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tạo điều kiện đưa các sản phẩm
tên hiệu Việt Nam ra thị trường thế giới.
4. Chính sách về thể chế.
Đây là một nhóm biện pháp lớn mà vai trò của Nhà nước là quyết định, bởi
chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền và năng lực thực hiện.
Trước hết là chính sách chung quản lý hoạt động kinh doanh hàng may
mặc. Có thể khẳng định rằng Nhà nước sẽ phải tiếp tục bảo hộ ngành may mặc vì
dù có nhiều tiến bộ song so với thế giới, năng lực cạnh tranh vẫn còn hạn chế. Mặt
khác, những thành tựu bước đầu trong thời gian qua cũng không tách khỏi sự bảo
hộ của Nhà nước với mức thuế nhập khẩu 35-50%, là một trong những nhóm hàng
có mức thuế suất cao nhất hiện nay. Tuy vậy, thuế suất áp dụng phải được tính
toán kỹ lưỡng để vừa bảo hộ được sản xuất trong nước tránh khỏi sự thâm nhập ồ
ạt, bất lợi của hàng ngoại nhưng lại vừa tạo điều kiện phát triển trong nước, chuẩn
bị thực lực để cạnh tranh khi các biểu thuế sau này giảm xuống.
Nhà nước cần có các chính sách tạo điều kiện cho ngành dệt may đủ sức
cạnh tranh trong bối cảnh của sự toàn cầu hoá:
- Cho tiếp tục áp dụng thuế suất hàng dệt may bằng 0% để thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hàng may mặc.
- Với mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu trên cơ sở khai thác, phát huy hiệu quả,
nội lực của đất nước, Bộ tài chính cần xem xét lại mức thuế nhập khẩu của các mặt
hàng trong nước đã bắt đầu sản xuất được, trong đó có sợi, vải để đảm bảo sản
xuất trong nước tránh tình trạng giá thành sản xuất của sản phẩm lại lớn hơn giá
nhập khẩu, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá ta trên thị trường nước ngoài.
Nhà nước cần miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất các chủng loại sản phẩm
(mặt hàng dệt, phụ liệu may...) thay thế nhập khẩu để làm hàng phục vụ xuất khẩu,
tạo điều kiện cho ngành dệt may có thể bán ngang hoặc thấp hơn giá nhập sản
phẩm cùng chủng loại và tạo cho hàng may mặc xuất khẩu được theo phương thức
FOB.
- Bên cạnh đó, Nhà nước có thể áp dụng một số biện pháp khác như cấp tín
dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu.... nhằm giúp ngành dệt may giảm chi phí, tăng
khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập, lợi nhuận đẩy mạnh được hoạt động xuất
khẩu. Thực tế mấy năm qua, Nhà nước vẫn chưa thực sự chú trọng tới hoạt động
hàng may mặc. Một thực trạng trong ngành may xuất khẩu đó là: dù biết rằng gia
công may không hiệu quả bằng hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm, ngành
dệt may nói chung phải vay vốn mua nguyên liệu đầu vào, rồi sau một chu kì sản
xuất (3-4 tháng) mới bán sản phẩm thu tiền lãi trả ngân hàng. Do không có ưu đãi
về lãi suất nên sau khi trừ đi chi phí sản xuất và lãi ngân hàng, hiệu quả thu được
không cao hơn hình thức gia công là bao nhiêu, lại chịu nhiều rủi ro. Trong khi đó,
hình thức gia công tuy hiệu quả thấp nhưng chắc chắn. Như vậy Nhà nước và xã
hội bị thiệt vì đơn cử một ví dụ là: theo hình thức gia công thì giá gia công một áo
sơ mi khoảng 0,7-0,8 USD, gấp gần 5 lần. Do vậy, đòi hỏi Nhà nước phải nhanh
chóng áp dụng một cách hợp lý các biện pháp trên để khuyến khích hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc đem lại hiệu quả cao.
Cùng với công cụ chính là thuế, trước mắt chúng ta vẫn có thể sử dụng các
công cụ phi thuế quan khác như quy định xuất sứ sản phẩm, kiểm định chất lượng
sản phẩm, kiểm tra trước khi giao hàng,... nhằm tăng cường vai trò quản lý chung
của Nhà nước đồng thời bảo vệ sản xuất.
Ngoài ra còn tiếp tục cải cách hệ thống quản lý hành chính, thủ tục rườm rà,
mất nhiều thời gian nhiều kẽ hở như hiện nay. Nhiệm vụ này không chỉ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn mà cũng góp phần thu hút đầu
tư nước ngoài vào nước ta. Nó đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hoà giữa các Bộ,
Ngành có liên quan như Bộ Thương mại, Hải Quan, Thuế,...
Các quy phạm pháp luật chưa thật phù hợp phải sửa đổi để vừa có tác dụng
hướng dẫn vừa có tác dụng răn đe nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Vừa
qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 quy định
chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công và địa lý
mua bán hàng hoá với nước ngoài, và ban hành Thông tư 03,04,06 hướng dẫn các
thủ tục hải quan thay thế cho Quy chế 126/QĐ-TCHQ.
5. Chính sách về hợp tác quốc tế.
Chiến lược chính của chúng ta là thâm nhập thị trường thế giới, hoạt động
quan hệ quốc tế phải được đặc biệt ưu tiên. Một nhiệm vụ quan trọng mà các biện
pháp quốc tế phải đạt được là ký kết các thoả ước thương mại với các nước và khu
vực thị trường thế giới. Để hoàn thành nhiệm vụ này, chỉ có Nhà nước với tư cách
pháp lý cao nhất của mình mới có thể đại diện cho quyền lợi của các doanh nghiệp
kinh doanh may mặc đàm phán, ký kết các Hiệp định khung, Nghị định thư trao
đổi với các Chính phủ khác. Nếu những văn bản này dựa trên cơ sở thực tiễn và vì
lợi ích của toàn ngành, chúng sẽ tạo nên những cơ hội thuận lợi và làm tăng đáng
kể khả năng tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp Việt
Nam.
Một khía cạnh khác của quan hệ hợp tác quốc tế là tích cực tham gia các tổ
chức, hiệp hội của ngành may mặc trong khu vực cũng như trên thế giới. Hiện nay
với tư cách là thành viên ASEAN, nước ta đã tham gia Liên đoàn công nghiệp dệt
Châu á (AFTEX). Tới đây, khi thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới thì việc
gia nhập Hiệp hội dệt, may thế giới (WTGA) là hết sức chính đáng.
Quan hệ chính trị và quan hệ kinh tế là hai mặt gắn bó hữu cơ với nhau.
Chúng vừa là tiền đề vừa là điều kiện phát triển của nhau. Quan hệ chính trị mở
đường cho quan hệ kinh tế phát triển, ngược lại quan hệ kinh tế làm cho quan hệ
chính trị trở nên gắn bó chặt chẽ hơn.
Tác động của quan hệ chính trị lên quan hệ kinh tế thể hiện trên các mặt:
- Quan hệ chính trị tốt tạo đà cho việc hợp tác, tương trợ lẫn nhau về đầu
tư, viện trợ, chuyển giao công nghệ.
- Quan hệ chính trị là tiền đề cho Nhà nước kí kết các hiệp định về thương
mại, về thông tin, về đầu tư, về cấp phát hạn ngạch (quota).
- Quan hệ chính trị là cơ sở pháp lý đảm bảo cho các doanh nghiệp hai bên
tiến hành làm ăn với nhau. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc thanh toán, giải
quyết thông tin tranh chấp.
- Quan hệ chính trị làm tăng lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước.
Như vậy, về mặt mở rộng thị trường, quan hệ chính trị tốt sẽ tạo được thị
trường ổn định, thị trường mới cho phát triển sản xuất và xuất khẩu. Điển hình là
việc Việt Nam sẽ tham gia lộ trình AFTA làm cho các quan hệ kinh tế đối ngoại
Việt nam sôi động hẳn lên. Nhiều hãng, công ty trên thế giới mong muốn tìm kiếm
cơ hội kinh doanh ở Việt Nam.
Quan hệ thương mại như chúng ta đều biết, chỉ là một bộ phận của kinh tế
đối ngoại. Song nó là một trong các bộ phận thu ngoại tệ về cho đất nước. Đối với
các nước mới ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, vốn là yêu cầu đầu
tiên và tất yếu. Do vậy, thông qua hoạt động ngoại thương, nhiều nước đã tham gia
được vào sự phân công lao đông quốc tế trên phạm vi toàn cầu và trong khu vực.
Và chính sự tham gia đó đã bảo đảm cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế
quốc dân và thu được ngoại tệ về cho đất nước.
Sự phát triển ngoại thương của ngành Dệt-May cũng không thoát khỏi ảnh
hưởng của quan hệ chính trị .
Từ sự phân tích trên, các chính sách cần có là:
+ Nhà nước tích cực tham gia vào các diễn đàn quốc tế và khu vực để Việt
Nam nhanh chóng trở thành thành viên WTO.
+ Quan hệ tốt với các thị trường lớn như EU, Bắc Mỹ, tạo được khuôn khổ
pháp lý tốt với các thị trường này để sản xuất hàng may mặc được hưởng các ưu
đãi đặc biệt như hạn ngạch, tối huệ quốc... và có điều kiện xuất khẩu với số lượng
lớn vào các thị trường này.
+ Thực hiện nghiêm túc các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ về công nghiệp để các sản phẩm có chất lượng cao của Việt Nam giữ được uy
tín trên thị trường.
+ Có qui chế phù hợp (bao gồm cả trách nhiệm và quyền lợi) về hoạt động
của các nhân viên thương vụ của các đại sứ quán Việt Nam ở các nước, trong việc
cung cấp các thông tin về lĩnh vực may mặc và giúpngành dệt may Việt Nam mở
rộng thị trường ở các khu vực này. Điều này sẽ tiết kiệm cho ngành dệt may những
chi phí về thu thập thông tin, những chi phí không cần thiết khác do chưa hiểu kĩ
thị trường, qui định, giảm rủi ro cho ngành dệt may ...Suy cho cùng, đây là một
hình thức trợ giúp xuất khẩu, khuyến khích bảo đảm cho hoạt động xuất khẩu, mặt
khác các cơ quan thương vụ này cũng đóng vai trò là điểm tựa cho hàng xuất khẩu
Việt Nam xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường.
6. Một số kiến nghị khác.
Nhà nước cần có chính sách về đào tạo:
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ khuyến khích và thu hút các học sinh có
khả năng theo học ngành công nghệ dệt may, khắc phục tình trạng thiếu kĩ sư dệt
may như hiện nay. Đầu tư cho các trường dạy nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật
đáp ứng được yêu cầu sản xuất theo dây chuyền hiện đại, nhằm đào tạo một đội
ngũ công nhân có tay nghề cao, thực sự trở thành thế mạnh về nhân lực của ngành
dệt may Việt Nam.
Ưu tiên đào tạo các chuyên gia về thiết kế thời trang và Marketing, khắc
phục điểm yếu cơ bản của ngành may xuất khẩu trong khâu thiết kế mẫu mốt và
xúc tiến thị trường, từng bước tạo lập cơ sở để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp các
sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam, đồng thời có chính sách hỗ trợ đảm bảo
công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn định.
Nhà nước cần có sự điều tiết về tỷ giá hối đoái:
Trong thời gian qua có ý kiến cho rằng nếu loại trừ yếu tố lạm phát của USD
và VNĐ thì thực tế VNĐ đã lại giảm giá khá mạnh. Do đó chính phủ cần phải tiến
hành một chính sách tỷ giá linh hoạt, lấy việc ổn định giá thực tế làm mục tiêu
điều chỉnh giá danh nghĩa. Đây là cơ sở để tiến hành thành công chất lượng mở
cửa nền kinh tế, khuyến khích hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế và đẩy
nhanh sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Nhà nước nên có các biện pháp để bảo đảm tính ổn định sản xuất, thị trường
đặc biệt ổn định hạn ngạch cho các doanh nghiệp đã thực hiện tốt hạn ngạch được
cấp. Việc tổ chức đấu thầu hạn ngạch cần hết sức thận trọng. Đối tượng dự thầu
phải là những doanh nghiệp thực sự sản xuất, xuất khẩu hàng có uy tín, có chất
lượng cao trong những năm qua. Đồng thời tăng cường việc kiểm tra kiểm soát
đánh giá thực chất việc thực hiện hạn ngạch, chỉ cấp hạn ngạch cho các doanh
nghiệp thực sự sản xuất hàng xuất khẩu đi các thị trường có hạn ngạch.
Bộ Thương mại cần tăng cường đàm phán thương mại để mở rộng thị trường
và giành ưu đãi cho việc xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đi các thị trường đặc
biệt là thị trường EU và Bắc Mỹ.
Nhà nước cũng cần phải có chính sách hỗ trợ tài chính, cơ sở hạ tầng, đất đai,
lao động đối với các doanh nghiệp nhỏ, vừa mới thành lập vì loại hình này thích
hợp với kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may gia công xuất khẩu.
Ngoài ra có thể duy trì quỹ hạn ngạch dùng để thưởng cho các doanh nghiệp
mở mang thị trường mới, tăng mặt hàng xuất khẩu… và hàng năm tổ chức các
cuộc tiếp xúc giữa các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu để
trao đổi thông tin, tìm kiếm giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may hoặc có
thể thành lập câu lạc bộ 100 doanh nghiệp hàng dệt may xuất khẩu hàng đầu của
Việt Nam, từ đó giới thiệu với khách hàng trong và ngoài nước...
Tổ chức và quản lý các khâu nghiệp vụ xuất khẩu.
Tổ chức và quản lý hợp lý các khâu thuộc nghiệp vụ xuất khẩu như cấp giấy
phép, phân bổ quota, thủ tục hải quan... cũng có tác dụng thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu nói chung và xuất khẩu hàng may mặc nói rỉêng. Thực tế việc phân bổ hạn
ngạch trong xuất khẩu hàng may mặc không hợp lý, thủ tục hải quan còn nhiều
phức tạp... làm hạn chế khả năng xuất khẩu mặt hàng này.
Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước cần sớm ban hành luật hải quan cho phù
hợp với quá trình phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Các ngành hữu
quan nghiên cứu để ban hành biểu phân loại mã số hàng xuất khẩu (biểu mã số
HS) phù hợp với tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước trong xu thế hợp tác và
hội nhập vào cộng đồng quốc tế. Nên có sự thống nhất từ cơ quan quản lý trong
việc ghi mã số HS trước tên hàng trong các hồ sơ chứng từ có liên quan để tạo ra
một sự đồng nhất trong việc xác định loại hàng hoá làm cơ sở cho việc khai báo,
tính và nộp thuế, việc quản lý gia công cho nước ngoài...
Về quản lý xuất khẩu tiểu ngạch: Đánh thuế, phí xuất khẩu tiểu ngạch sao
cho giá xuất khẩu tiểu ngạch tương đương với giá xuất khẩu chính ngạch vừa quản
lý chặt chẽ được xuất khẩu tiểu ngạch, vừa tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Trên đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động xuất khẩu mặt hàng dệt may. Tuy nhiên những biện pháp này không tránh
khỏi thiếu sót nhưng cũng phần nào đưa ra những thuận lợi và khó khăn để có thể
khắc phục, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Kết Luận
Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng mạnh vào xuất khẩu là một
chiến lược đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, tạo đà cho nền kinh tế phát triển và
đuổi kịp thời đại. Trong đó xuất khẩu các mặt hàng mũi nhọn là một bước đi tiên
phong, khai thác triệt để lợi thế của đất nước. Đồng thời việc hướng ra thị trường
nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh,
vừa xuất phát từ yêu cầu phát triển nội tại của nước ta, vừa có thể nhận được sự
“hưởng ứng và ủng hộ” của các nước phát triển trong khuôn khổ mà không ảnh
hưởng tới sự phát triển của các ngành kinh tế ở các nước này.
Căn cứ vào tiềm năng về điều kiện tự nhiên, xã hội, dân số, truyền thống
dân tộc Việt Nam, trong văn kiện đại hội VIII của Đảng ta đã xác định hướng chú
trọng phát triển một số ngành, trong đó có công nghiệp sản xuất hàng dệt may. Với
những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật riêng có của ngành, công nghiệp dệt may được
đánh giá là ngành có nhiều ưu điểm để sản xuất và xuất khẩu, rất phù hợp với điều
kiện sẵn có của nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, trong bối cảnh chung tình hình thế giới hiện nay, bên cạnh
những thuận lợi nhất định việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc cũng gặp phải
nhiều khó khăn thách thức cả ở trong và ngoài nước. Chẳng hạn như trình độ sản
xuất thấp kém nên hàng hoá khó đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế, khả
năng và trình độ tiếp thị quốc tế kém cỏi, thiếu kỹ năng và kinh nghiệm trong thực
hiện hoạt động thương mại quốc tế, sự cạnh tranh giữa các nước đang phát triển về
cùng một mặt hàng trên cùng một thị trường...
Do đó, để có thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty Dệt Kim
Đông Xuân không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của Tổng Công ty trong việc tìm
hướng đi, biện pháp phù hợp mà còn cần phải có sự tác động tích cực của các cơ
quan quản lý Nhà nước. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ngày càng
phát triển, tăng nhanh kim ngạch và ngoại tệ cho đất nước, củng cố uy tín và vị thế
của ngành dệt may Việt Nam không chỉ ở thị trường trong nước mà trên toàn thế
giới.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết hoạt động thương mại hàng năm: 1998-2002 và những tháng
đầu năm 2003 - Bộ Thương mại.
2.Báo cáo tổng kết hàng năm 1998/2002- Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
3. Báo Đầu tư, các số 1998-2002.
4. Báo Thương mại - các số 1998-2002.
5. Dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành dệt may đến năm 2010 - Bộ Công
nghiệp
6. Giáo trình Kinh tế thương mại dịch vụ - ĐHKTQD, NXB Thống Kê, HN 1998
7. Giáo trình Thương mại quốc tế - ĐHKTQD, NXB Thống Kê, HN 1997.
8. Giáo trình Quản trị kinh doanh TMQT - ĐHKTQD, NXB Giáo dục, HN 1996.
9. Luận văn tốt nghiệp các khoá 39,40 - Trường ĐHKTQD - HN.
10. Niên giám thống kê - 1998/2002 - NXB Thống Kê.
11. Tạp chí thương mại - các số 1998-2002.
12. Tạp chí kinh tế thế giới - các số 1998-2002.
13. Thời báo Kinh tế Việt Nam, các số 1998-2002.
14. Các nguồn thông tin khác trên mạng Internet (
;
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
nhận xét của giáo viên phản bịên
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Mục lục
Lời mở đầu......................................................................................................1
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường ...................................4
I. Khái niệm, các hình thức xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu....................4
1. Khái niệm................................................................................................4
2. Các hình thức xuất khẩu.........................................................................5
2.1. Xuất khẩu uỷ thác.......................................................................5
2.2. Xuất khẩu trực tiếp.....................................................................5
2.3. Gia công hàng xuất khẩu............................................................6
3. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân....7
3.1. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp..............................7
3.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân...................8
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường..........................................................................................................12
1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu...........................................................12
1.1. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh................................................13
1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.................................................14
1.3. Lựa chọn đối tác kinh doanh....................................................15
2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.............................................................15
2.1. Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu............16
2.1. Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng.....................17
3. Giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng....................................................18
3.1. Các hình thức giao dịch...........................................................18
3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán.............................................19
3.3 Kí kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.........................................19
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu..............................................................21
5. Thanh toán trong xuất khẩu..................................................................21
III. Các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu..........23
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.................................23
1.1. Môi trường dân cư....................................................................23
1.2. Môi trường kinh tế....................................................................23
1.3. Môi trường văn hoá xã hội.......................................................24
1.4. Môi trường luật pháp...............................................................25
1.5. Môi trường cạnh tranh.............................................................26
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu............................27
2.1. Cơ sở hình thành lợi nhuận của danh nghiệp từ hoạt động xuất
khẩu.................................................................................................27
2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí..................................................29
2.3. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.............................................29
2.4. Doanh lợi tính theo vốn kinh doanh.........................................30
IV. Thị trường hàng dệt may của Việt Nam trên thế giới..............................31
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ở công ty Dệt Kim
Đông Xuân................................................36
A. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt Kim Đông
Xuân.....................................................................................................36
1. Sự ra đời và phát triển của công ty Dệt Kim Đông Xuân......................36
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Dệt Kim Đông Xuân.........................39
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty..........................................40
4. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong công ty..............................42
B. Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ở công ty Dệt Kim Đông
Xuân...................................................................................48 I. Một vài đặc điểm
về công ty Dệt Kim Đông Xuân............................48
1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty...................48
2. Đặc điểm hệ thống tiêu thụ của công ty......................................49
3. Đặc điểm lao động của công ty Dệt Kim Đông Xuân..................50
3.1. Đặc điểm tổ chức lao động theo chức năng...................50
3.2. Đặc điểm tổ chức lao động theo trình độ.......................52
II. Hiện trạng tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại công
ty Dệt Kim Đông Xuân............................................................................52
1. Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại công ty DKĐX...............52
1.1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu tại công ty...52
1.2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu......................................53
1.3. Giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu............54
1.4. Tổ chức sản xuất thực hiện hợp đồng............................55
1.5. Tổ chức hoạt động thanh toán hợp đồng xuất khẩu.......56
2. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty Dệt Kim Đông
Xuân.................................................................................................56
3. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty Dệt Kim Đông
Xuân.................................................................................................60
4. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu tại công ty Dệt Kim Đông
Xuân.................................................................................................61
5. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và xuất khẩu của
công ty.............................................................................................64
C. Đánh giá tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty Dệt Kim
Đông Xuân.......................................................67
I. Khả năng cạnh tranh của công ty Dệt Kim Đông Xuân trên thị
trường quốc tế..........................................................................................67
1. Ưu thế cạnh tranh của công ty Dệt Kim Đông Xuân...................67
2. Các chính sách Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế đang được áp dụng tại công ty DKĐX.....................68
II. Những mặt đạt được từ hoạt động xuất khẩu..................................74
III. Những mặt hạn chế của hoạt động xuất khẩu...............................75
Chương III: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
tại công ty Dệt Kim Đông Xuân........77
I. Mục tiêu và phương hướng xuất khẩu hàng dệt may trong thời gian
tới.........................................................................................................................77
1. Phương hướng xuất khẩu của ngành dệt may đến năm 2010................77
2. Mục tiêu và triển vọng xuất khẩu hàng dệt may....................................78
3. Mục tiêu và phương hướng xuất khẩu hàng dệt may của công ty DKĐX
trong giai đoạn tới.....................................................................................82
3.1. Mục tiêu xuất khẩu...................................................................82
3.2 Phương hướng xuất khẩu của công ty trong giai đoạn tới.........82
II. Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại công ty
Dệt Kim Đông Xuân......................................................................................83
1. Đa dạng hoá mặt hàng và thị trường.....................................................83
1.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá..................................83
1.2. Mở rộng năng lực sản xuất hàng xuất khẩu và giảm chi phí...86
2. Giải pháp đẩu tư hiện đại hoá công nghệ - mẫu mã hàng dệt
may............................................................................................................86
3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực........89
4. Một số biện pháp cụ thể khác................................................................89
III. Một số đề xuất kiến nghị đối với Chính Phủ nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may trong thời gian tới....................................................90
1. Chính sách về thị trường xuất khẩu.......................................................90
2. Chính sách về đầu tư phát triển............................................................91
3. Chính sách quy hoạch và quản lý sản xuất...........................................93
4. Chính sách về thể chế............................................................................94
5. Chính sách về hợp tác quốc tế...............................................................96
6. Một số kiến nghị khác............................................................................98
Kết luận......................................................................................................101
Tài liệu tham khảo...............................................................................102
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100679_8771.pdf