Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, sự sắp xếp lại các
phòng ban cho phù hợp với quy mô hoạt động mới, hệ thống công tác kế toán
tài chính của Xí nghiệp không ngừng được cải tiến và nâng cao cả về cơ cấu
lẫn phương pháp hạch toán. Những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán
hiện nay ở Xí nghiệp có thể được khái quát như sau:
Hệ thống kế toán của Xí nghiệp tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, đội
ngũ nhân viên có trình độ kế toán cao, nắm vững chính sách, nhiệm vụ
chuyên môn của mình.
54 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2326 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số đánh giá khái quát công tác hạch toán tại xí nghiệp dược phẩm trung ương II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho khách hàng, công nhân viên, thanh toán lương, thu bảo
hiểm...Cho cán bộ công nhân viên. Người có quyền quyết định duy nhất đối
với các khoản chi tạm ứng lớn nhỏ là kế toán trưởng.
2.10. Nhân viên kinh tế phân xưởng.
Hàng tháng, nhân viên kinh tế phân xưởng phối hợp cùng các kế toán
kho, kế toán giá thành để lên tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu, phục vụ
cho sản xuất. Nhân viên kinh tế phân xưởng còn quản lý lao động của phân
xưởng. Nhân viên kinh tế phân xưởng phải thông tin kịp thời cho kế toán
trưởng các tình huống đột xuất ở phân xưởng để có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Xí nghiệp.
Hệ thống tài khoản kế toán cung cấp các thông tin khách quan về quá
trình tái sản xuất những nội dung cần thiết cho quản lý của Nhà nước như hệ
thống các khoản nộp, giá cả, chính sách về tài chính tín dụng... của doanh
nghiệp.
Với ý nghĩa trên, Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài
ra còn một số tài khoản mới được bổ sung như TK 133: thuế GTGT được
khấu trừ, TK 3331: thuế GTGT phải nộp...
Nhằm phục vụ yêu cầu quản lý về quá trình kinh doanh, Xí nghiệp
đăng ký với Bộ Tài chính hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2
Loại TK1- tài sản lưu động.
111: Tiền mặt.
1111: Tiền Việt nam.
1112: Tiền ngân phiếu.
22
112: Tiền gửi ngân hàng.
1121: Tiền gửi ngân hàng tại NH Công Thương Việt nam.
1122: Tiền gửi ngân hàng tại NH Ngoại Thương Việt nam.
152: Nguyên vật liệu.
1521: Nguyên vật liệu chính (tinh chất Ampicilin, tancum, bột
sắn, cồn 90o,...).
1522: Vật liệu phụ.
15221: Vật liệu kim loại.
15222: Vật liệu phụ.
1523: Nhiên liệu (xăng, dầu...).
1524: Phụ tùng (vòng bi, dây curoa...).
1525: Vật liệu cho xây dựng cơ bản (Ximăng, sắt thép...).
1527: Bao bì (chai lọ, túi đựng...).
153: Công cụ dụng cụ.
15311: Dụng cụ cơ khí tự chế.
15212: Vật liệu rẻ tiền, mau hỏng.
Loại TK4 - Nguồn vốn chủ sở hữu.
411: Nguồn vốn kinh doanh.
4111: Nguồn vốn kinh doanh lưu động.
4112: Nguồn vốn kinh doanh cố định.
4113: Nguồn vốn kinh doanh liên doanh.
Loại TK5 - doanh thu.
511: Doanh thu bán hàng.
5111: Doanh thu bán hàng hóa.
5112: Doanh thu cho thuê cửa hàng.
5113: Doanh thu khác.
Loại TK6 - Chi phí sản xuất kinh doanh.
621: Chi phí vật liệu trực tiếp.
6211: Chi phí vật liệu trực tiếp phân bổ cho Xưởng Tiêm.
6212: Chi phí vật liệu trực tiếp phân bổ cho Xưởng Viên.
6213: Chi phí vật liệu trực tiếp phân bổ cho Xưởng Hóa.
23
TK 622, 627 cũng được chi tiết tương tự.
4/ Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Xí nghiệp là một đơn vị có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thường xuyên và đa dạng. Bộ máy kế toán gồm những người có trình độ đại
học chuyên ngành kế toán. Chính vì vậy Xí nghiệp áp dụng hình thức tổ chức
sổ Nhật ký-Chứng từ (NK-CT). đồng thời hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKTX. Xí nghiệp sử dụng NKCT 1,2,4,5,7,8 và bảng kê số
1,2,4,5,6,10.
Sổ chi tiết bao gồm sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp, sổ chi tiết
nhập xuất vật tư, sổ chi tiết các mặt hàng bán trong tháng, sổ theo dõi công
nợ...
Sổ cái là sổ tổng hợp các trang sổ cái tài khoản.
Bảng tổng hợp chi tiết bao gồm sổ tổng hợp nhập, sổ tổng hợp xuất vật
tư, bảng tổng hợp bảng kê xuất vật tư (theo tháng), sổ tổng hợp thanh toán...
Chứng từ gốc
Bảng phân loại
chứng từ
Bảng kê NK-CT Sổ chi tiết
Sổ cái TK Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
24
II/ Tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu ở Xí nghiệp.
1. Nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Liên quan đến phần hành này gồm:
Nhật ký chứng từ số 1,2,5.
Bảng kê số 1,2.
Sổ chi tiết: sổ qũy, sổ theo dõi chi tiết theo tài khoản mở tại ngân hàng,
sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người cung cấp.
Sổ cái TK 111,112,311,331.
2. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
2.1. Nguyên vật liệu nhập kho:
vật liệu của xí nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau với giá
mua và chi phí vận chuyển khác nhau. Nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài
và một số tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công.
Đối với vật liệu mua ngoài
Vật liệu mua ngoài ở xí nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số
nguyên vật liệu nhập kho giá thực tế của các loại vật liệu mà xí nghiệp sử
dụng thường xuyên biến động. Sự biến động này là do giá cả thị trường biến
động. Do xí nghiệp mua từ nhiều nguồn khác nhau. để thuận tiện cho việc ghi
sổ hạch toán hàng ngày kế tón sử dụng giá ghi trên hoá đơn (giá thực tế).
Do xí nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên đối
với hoá đơn GTGT, ghi giá thức tế của vật liệu tách riêng với phần thuế được
khấu trừ.
Báo cáo
Chứng từ gốc
Bảng kê số 1,2 NK-CT số 1,2
Sổ cái tài khoản số
111,112,311,331
Nhật ký chứng từ số 5
25
Hoá đơn bán hàng không tách riêng phần thuế thì phải tính giá vật liệu
là tổng giá thanh toán cho người bán. như vậy nếu mua vật tư của các đơn vị
dùng hoá đơn này thì xí nghiệp sẽ bị thiệt hại, làm tăng chi phí vật tư, phần
thuế nộp cho người sử dụng sẽ không được khấu trừ.
Vật liệu mua ngoài của xí nghiệp chủ yếu là mua trong nước, ngoài ra
còn có vật liệu mua từ nước ngoài .
Đối với vật liệu mua trong nước:
+ Vật liệu mua ngoài nhập tại kho thì giá thực tế là giá ghi trên hoá đơn.
+ Vật liệu xí nghiệp mua, tự vận chuyển về xí nghiệp thì:
Giá vật liệu nhập kho = giá hoá đơn + chi phí mua (vận chuyển, bốc dỡ)
Đối với vật liệu nhập ngoại như sufamethoxazol, doxycilin,
amoxilin… giá vật liêu được tính bao gồm cả thuế nhập khẩu:
Giá vật liệu nhập kho = giá trên hoá đơn + chi phí thu mua + thuế nhập
khẩu
Đối với bật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế = giá thực tế NVL + chi phí gia công + chi phí vận
NVL nhập kho nhập kho chế biến phải trả chuyển, bốc
dỡ
Đối với nguyên vật liệu tự chế nhập kho như bột nếp, hồ..
giá thực tế NVL = giá thực tế NVL + chi phí
nhập kho xuất chế biến chế biến
2.2. Nguyên vật liệu xuất kho
ở xí nghiệp NVL xuất kho được tính theo giá thực tế bình quân gia
quyền của tồn đầu kỳ và các lần nhập trong tháng.
Giá th c t
bình quân
Giá th c t NVL
t n u k
Giá th c t NVL
nh p trong k +
S l ng NVL
t n u k
S l ng NVL
nh p trong k +
=
26
Giá thực tế xuất kho = số lượng NVL xuất kho * đơn giá thực tế bình quân
2.3. Thủ tục nhập kho NVL
Khi nhận được hoá đơn của người bán gửi tới hoặc nhân viên tiếp liệu
của xí nghiệp đem về, phòng thị trường phải kiểm tra đối chiếu với từng hợp
đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định nhận hay không.
Trước khi nhập kho vật liệu phải tiến hành kiểm nghiệm thông qua ban
kiểm nghiệm. Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra về số lượng, chất lượng,
quy cách vật liệu và ghi vào “ biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Căn cứ vào hoá
đơn, giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng thị trường lập
phiếu nhập kho vật tư thành 2 bản, người phụ trách phòng thị trường ký tên
vào 2 bản và chuyển cho thủ kho làm căn cứ cho nhập vật liệu. Hoá đơn của
người bán hàng chuyển đến cho kế toán thanh toán để làm thủ tục thanh toán
với người bán. phiếu nhập kho vật liệu phải ghi rõ số, ngày nhập tên quy
cách, số lượng vật liệu nhập theo chứng từ (hoá đơn của người bán). căn cứ
vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận vật liệu nhập kho, ghi số
lượng thực nhập và cùng với người giao hàng ký tên vào 2 bản. nếu phát hiện
thừa, thiếu khi nhập kho hoặc không đúng quy cách phẩm chất ghi trên chứng
từ thủ kho phải báo cáo cho phòng thị trường biết để lập biên bản làm căn cứ
giải quyết với người cung cấp.
Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ chữ ký 1 bản giao cho kế toán thanh
toán, 1 bản còn lại sau khi ghi thẻ kho được chuyển cho kế toán vật liệu làm
căn cứ ghi sổ.
Vật tư nhập kho được xắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy định
đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư khi cần dùng.
2.4. Thủ tục xuất kho
Vật liệu sau khi mua về được sử dụng cho sản xuất, quản lý sản xuất
ngoài ra vật liệu còn xuất bán.
Nguyên vật liệu của xí nghiệp gồm nhiều thứ loại khác nhau và được
sử dùng để sản xuất các sản phẩm khác nhau. Bởi vậy, để sử dụng vật liệu
một cách tiết kiệm có hiệu quả thì hàng tháng phòng kế hoạch cung ứng căn
cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và nhu cầu vật tư xác định trên cơ sở định
mức tiêu hao lập định mức vật tư cho từng phân xưởng ( tiêm, viên, chế
phẩm).
27
Phòng kế hoạch cung ứng lập “phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức” làm 2
bản ghi số hạn mức vật tư được lĩnh vào 2 bản, ký nhận sau đó chuyển cho
thủ kho 1 bản, đơn vị sử dụng 1 bản. khi lĩnh vật tư đơn vị lĩnh đem phiếu
này xuống kho, thủ kho ghi số liệu thực phát và ký tên vào 2 bản. sau mỗi lần
xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho.
Cuối tháng hoặc khi hết hạn mức thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh
tính ra tổng số vật liệu đã xuất và hạn mức còn lại cuối tháng và ký tên vào 2
bản. sau đó thủ kho trả lại 1 bản cho đơn vị lĩnh để lập báo cáo sử dụng NVL,
1 bản chuyển cho kế toán NVL để làm căn cứ ghi sổ.
2.5. Kế toán chi tiết NVL
Do sự biến động thường xuyên và có tính đa dạng của NVL nên hạch
toán chi tiết có khối lượng lớn. để thuận tiện cho việc hạch toán. kế toán chit
tiết vật liệu dùng phương pháp thẻ song song.
Trình tự hạch toán vật liệu ở Xí nghiệp dược phẩm trung ương II
Việc hạch toán chi tiết vật liệu ở kho và phòng kế toán được tiến hành
như sau:
Th kho
Phi u
xu t kho
Phi u nh p
kho v t t
S chi ti t v t t
B ng kê
xu t S s d
S t ng h p
nh p
28
Tại kho: thủ kho tiến hành mở thẻ kho. Sử dụng thẻ kho để phản ánh
tình hình N- X-T kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày
từ các phiếu nhập, phiếu xuất vật tư sau khi đã đối chiếu với số lượng thực
nhập , thực xuất thủ kho ghi vào thẻ kho cuối ngày tính ra số tồn và ghi vào
thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho lập và xắp xếp theo từng loại, thứ vật tư để
tiện cho việc theo dõi quản lý và kiểm tra đối chiếu. định kỳ (10 ngày) thủ
kho chuyển toàn bộ phiếu nhập, phiếu xuất ( phiếu nhập, phiếu xuất được sắp
xếp theo từng nhóm vật tư) cho kế toán chi tiết vật liệu tại phòng kế toán. để
đảm bảo tính chính xác của vật liệu của hàng tồn kho hàng tháng phải đối
chiếu số thực tồn từng kho và số tồn thẻ kho. Song ở xí nghiệp việc này
không diễn ra thường xuyên bởi vì có rất nhiều chủng loại khối lượng vật
liệu này không diễn ra thường xuyên bởi vì có rất nhiều chủng loại khối
lượng vật liệu việc kiểm nghiệm này tốn rất nhiều thời gian và công sức. Xí
nghiệp chỉ thực hiện tổng kiểm kê vào cuối năm.
Mẫu thẻ kho của xí nghiệp như sau:
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 5/9/2003
Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: vitamin B12
Đơn vị tính: gam
T
t Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký nhận
của KT
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
1
2
3
4
5
30
07
20NC
09
03
8/2
20/2
24/2
25/2
27/2
Tồn đầu tháng
Cty dptư II
Px tiêm
Phòng NC
Px viên
Phòng KCS
1440
206,448
2,4
89,76
1,2
456,632
1896,632
1690,184
1687,784
1598,024
1596,824
1440 299,808 1596,824
29
Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi
chép tình hình N-X-T kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Sổ chi tiết vật tư có
kết cấu giống thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị.
Sau khi nhận được các chứng từ ở kho, kế toán phân loại theo từng thứ loại
vật liệu (vật liệu chính, vật liệu phụ, nhãn hoá.. ghi vào sổ chi tiết. Trên số chi
tiết kế toán tính ra số tiền mỗi lần nhập xuất. Số tiền của mỗi lần nhập tính
được căn cứ theo giá trị bình quân của số tồn và số nhập nhập trong kỳ, cuối
tháng mới tính được đơn giá và ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng
sổ chi tiết vật liệu kiểm tra đối chiếu với thẻ kho xem số lượng N-X-T có
khớp không, nếu không kiểm tra lại. Sổ chi tiết vật tư là cơ sở để kế toán tổng
hợp vật liệu lên bảng kê xuất vật tư trong tháng để lên số dư vào phần xuất,
bên có của chữ T
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp nhập kế
toán chi tiết sử dụng số tổng hợp nhập. Căn cứ vào các phiếu nhập kho, kế
toán vào sổ tổng hợp nhập, sổ này là căn cứ để kế toán lên số dư phần nhập/
2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp vật liệu là việc ghi chép kế toán về tình hình nhập
xuất vật tư trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo chỉ tiêu giá trị.
Do đặc điểm của xí nghiệp là một đơn vị sản xuất theo quy mô lớn,
NVL nhiều chủng loại nhập từ nhiều nguồn, để thuận tiện cho việc quản lý,
kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh sự biến
động của nguyên vật liệu, phản ánh liêu tục về giá trị X-N-T của từng loại vật
liệu, phương pháp này theo dõi được chính xác tuy nhiên kế toán phải tốn
nhiều thời gian.
+ Về tài khoản
TK152-nguyên vật liệu
Nội dung: dùng để phản ánh số liệu có và tình hình tăng giảm các
nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu:
Bên nợ: trị giá vốn thực tế vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác làm
tăng giá trị vật liệu
Bên có: trị giá vốn thực tế NVL xuất kho, chiết khấu mua hàng, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các nghiệp vụ khác là giảm giá trị NVL
30
Dư nợ: trị giá vốn thực tế vật liệu tồn kho
+ Về sổ:
- Sổ chi tiết số 2 (sổ chi tiết thanh toán với người bán)
- NKCT số 1, NKCT số 5
- Bảng kê xuất vật tư trong tháng
- Sổ chữ T (số dư) theo dõi SPS vật liệu trong từng tháng
3. Kế toán giá thành sản xuất
3.1 Đối tượng và phương pháp hạnh toán CPSX
Đối tượng chi phí sản xuất tại XN gắn liền với các đặc điểm về quy
trình công nghệ và sản xuất sản phẩm. Tại XN với quy trình công nghệ đơn
giản theo kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất theo từng phân xưởng, trong mỗi phân xưởng lại hạch toán chi phí
cho mỗi loại sản phẩm .
Để phục vụ công tác này, các tài khoản chi phí được mở chi tiết theo
từng phân xưởng.
* TK 621 - 6211: CPNVLTT của phân xưởng tiêm.
- 6212: CPNVLTT của phân xưởng viên.
- 6213: CPNVLTT của phân xưởng hoá.
* TK 622 - 6221: CPNCTT của phân xưởng tiêm.
- 6222: CPNCTT của phân xưởngviên.
- 6223: CPNCTT của phân xưởng hoá.
* TK 627 - 6271: CPSXC của phân xưởng tiêm.
- 6272: CPSXC của phân xưởng viên.
- 6273: CPSXC của phân xưởng hoá.
* TK 154 - 1541: CPSXKD dở dang phân xưởng tiêm.
- 1542: CPSXKD dở dang phân xưởng viên.
- 1543: CPSXKD dở dang phân xưởng hoá.
* TK 1544: - CP phát sinh tại phân xưởng cơ điện
Kết cấu: + Bên nợ: CF NVL,NCTT và CFSXC chung tại phân xưởng
cơ điện.
+ Bên có: - Gía trị hàng hoá gia công hoàn thành nhập kho
31
- Kết chuyển lao vụ hoàn thành trong kỳ cho các
đối tượng sử dụng.
* TK 1421: Chi phí phát sinh tại phòng nghiên cứu
Kết cấu:
+ Bên nợ: CF NVL, NCTT, CFSXC
+ Bên có: Kết chuyển toàn bộ chi phí tập hợp được sang TK 6272.
TK này không có số dư cuối kỳ vì nếu tồn tại sản phẩm dở dang cũng
sẽ được chuyển sang phân xuởng viên và tính vào giá trị sản phẩm dở dang
của phân xưởng viên đó.
3.2 Trình tự tập hợp CPSX tại XNDP TW2
3.2.1 Kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu sử dụng trong XN bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Theo vai
trò và tác dụng của các loại vật liệu trong SXKD, kế toán theo dõi nó trên các
tài khoản chi tiết của TK152 như sau:
-TK1521: NVLC(Ampicilin, moocpin, atropin…)
-TK1522: NVL phụ (bột nếp, bột sắn…)
-TK1523: Nhiên liệu (xăng, dầu…)
-TK1524: Phụ tùng (vòng bi, dây cô doa…).
-TK1525: Vật liệu XDCP (Xi măng, sắt thép…)
-TK1527: Bao bì (Chai, túi đựng…)
Thuốc là loại sản phẩm mà định mức NVL tưong đối ổn định vì được
quy định bởi công thức pha chế. Phòng kế hoạch căn cứ vào định mức công
nghệ co mỗi loạ sản phẩm và kế hoạch sản xuất để tính lượng NVL cần cho
sản xuất cho phòng cung ứng thực hiện. Khối lượng mỗi loại vật liệu được
xác định theo công thức sau:
Lượng VL(i) cần Định mức VL(i) cần Sản lượng
= x
sản xuất sản phẩm(j) cho sản xuất sản phẩm(j) kế hoạch
Trong trường hợp sản xuất lô sản phẩm có 2 sản phẩm cùng loại nhưng
khác nhau về kích cỡ, XN phân bổ CP NVLTT theogiờ công sản xuất.
32
Chi phí VL(i) phân Tổng chi phi VL(i) Gìơ công sản xuất
= x
bổ cho sản phẩm (j) Tổng giờ công sản xuất sản phẩm (j)
Đến kỳ sản xuất, nhân viên kinh tế phân xưởng theo dõi toàn bộ khối
lượng vật liệu nhập và chi dùng cho từng loaị,từng lô sản phẩm trên giá thành
.Cuối tháng lập bảng kê xuất vật tư cho phân xưởng mình . Sau đó kế toán
vật tư lấy lượng vật tư xuất dùng cho từng phân xưởng từ kho vật liệu để đối
chiếu với bảng kê xuất vật tư tại các phân xưởng, tính giá vật liệu xuất, lập
bảng tổng hợp vật tư xuất. Cuối cùng, kế toán vật tư lập bảng phân bổ
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ .
Chứng từ theo dõi vật liệu xuất dùng trực tiếp là phiếu lĩnh vật tư theo
hạn mức. Phương pháp tính giá vật liệu kho tại XN là phương pháp bình
quân gia quyền, công thức tính như sau:
Gía thực tế VL = Sản lượng VL x Đơn giá thực tế
xuất dùng xuất dùng bình quân
Đơn giá thực tế Giá thực tế VL tồn ĐK + Gía thực tế VLnhập trong kỳ
=
bình quân Lượng thực tế VL tồn ĐK+ Lượng thực tế VL nhập trong
kỳ
Việc tính toán chi phí nguyên vật liệu ở XN có sự khác biệt so với
nguyên tắc kế toán chung là: Số vật tư dùng còn thừa ở các phân xưởng
không phập lại kho mà để lại, cuối kỳ kế toán vật liệu tổng hợp coi đó là
lượng tồn kho. Sở dĩ có sự khác biệt này là do đặc điểm quy trình sản xuất ở
XN theo kiểu chế biến liên tục, sản xuất khối lượng lớn.
Phương pháp hạch toán CPNVLTT tại XN được thể hiện như sau :
Theo hình thức NKCT thì trình tự kế toán NVL được thể hiện trên các
loại sổ: Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức,bảng kê vật tư xuất, sổ số dư, NKCT
số 7 và sổ cái TK621
33
3.2.2 Kế toán tập hợp CPNCTT
CPNCTT bao gồm toàn bộ tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia
sản xuất, chế tạo sản phẩm ở 3 phân xưởng sản xuất chính và các khoản trích
theo lương .
Hiện nay do đặc điểm của các phân xưởng khác nhau nên XN áp dụng
các phương pháp thanh toán lương khác nhau. Phân xưởng viên áp dụng hình
thức trả lương theo sản phẩm, còn lương trả cho công nhân phân xưởng tiêm,
hoá dựa vào giờ công lao động thực tế.
Trình tự hạch toán CPNCTT được tiến hành như sau :
- Hàng ngày, nhân viên phân xưởng theo dõi số lượng sản bảng chấm
công, lập bảng theo dõi sản lượng .
- Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của phân xưởng tiêm, hoá và
bảng theo dõi sản lượng của phân xưởng viên. Kế toán tiến hành tính tổng
quỹ lương rồi tính lương cho từng công nhẩn trực tiếp sản xuất theo công
thức sau:
Lương thực tế Tổng quỹ lương phân xưởng Giờ công
= x
một lao động Tổng số giờ công lao động ở PX một lao động
Lương cơ bản Hệ số lương + Hệ số phụ cấp Ngày công
= x
một lao động Ngày làm việc theo chế độ thực tế
Ngoài tiền lương chính, tiền thanh toán cho công nhân còn có những khoản
sau :
Lương thưởng 1LĐ = Hệ số thưởng cá biệt x Mức thưởng
Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp
Vậy:
Thu nhập 1 LĐ = Lương thực tế + Phụ cấp + Lương thưởng - Các
khoản giảm trừ
34
Lương cơ bản chi có ý nghĩa với công tác tạm ứng và tính toán các
khoản trích tại XN. Lương thực tế công nhân được nhận là lương sản phẩm
hoặc lương thời gian và tiền thưởng. XN trả lương cho công nhân làm 3 lần
trong tháng dưới dạng tạm ứng (theo lương cơ bản ), sau đó căn cứ vào lương
thực tế được lĩnh trừ đi số đã nhận trước còn lại là số được thanh toán khi đến
hạn trả lương của mỗi lao động. Công tác thanh toán được thể hiện trên Bảng
thanh toán lương .
Ngoài các khoản tiền lương phải trả công nhân viên, XN còn tính vào
CPSX những khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ, cụ thể :
-Trích 15% quỹ lương cơ bản vào quỹ BHXH
-Trích 2% quỹ lương cơ bản vào quỹ BHYT
-Trích 2% quỹ lương cơ bản vào quỹ KPCĐ
Đồng thời trừ vào thu nhập công nhân sản xuất 5% lương cơ bản cho
BHXH và 1% lương cơ bản cho BHYT .
Các khoản trừ bằng 6% x Lương cơ bản
Sau khi đã thanh toán xong CPNCTT cho các đối tượng, kế toán lập
bảng phân bố tiền lương và BHXH rồi lên bảng kê số 4, NKCT số 7 và sổ cái
TK 622.
3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí trả trước ( Phòng Nghiên Cứu )
Phòng Nghiên Cứu bên cạnh chức năng nghiên cứu thực hiện chức
năng sản xuất như một phân xưởng sản xuất phụ để tận dụng máy móc và
nhân công sẵn có. Vì vậy, nó cũng có những yếu tố chi phí và được tập hợp
trên các bảng phân bổ giống như phân xưởng cơ điện. Tuy nhiên, do thành
phẩm là thuốc viên (bán thành phẩm cuối kỳ được chuyển sang gia công tiếp
tại phân xưởng viên ) nên việc tập hợp chi phí cuối kỳ sẽ được phản ánh trên
bảng kê số 6, NKCT số 7
3.2.4 Kế toán tập hợp CPSX kinh doanh phụ .
CPSXKD phụ là những chi phí phát sinh ở phân xưởng cơ điện nhằm phục
vụ hoạt động của 3 phân xưởng sản xuất chính.
Nhân viên kinh tế phân xưởng thao dõi chi tiết vật liệu xuất dùng, số
giờ làm việc cho từng phân xưởng chính, phân xưởng cơ điện để lập bảng giờ
công ở phân xưởng cơ điện. Cuối kỳ, kế toán giá thành tập hợp mọi chi tiết
35
chi phí phát sinh vào TK 1544 và phân bổ cho các đối tượng theo giờ công
lao động trên bảng kê số 4, rồi lên NKCT số 7 .
3.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
CPSXC của XN là tất cả những khoản chi phí liên quan đến quản lý, phục
vụ cho sản xuất trong phạm vi phân xưởng . cpsxc của xn được tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng sản xuất chính . CPSXC của
XN bao gồm:
*Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng cũng bao gồm tất cả các khoản phải trả
và các khoản trích trên lương cơ bản của nhân viên phân xưởng . Qúa trình
tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng cũng giống như tập hợp CPNCTT.
Hàng tháng các nhân viên kinh tế phân xưởng căn cứ vào bảng chấm công để
tính ra lương lao động thực tế cho nhân viên phân xưởng sau đó chuyển toàn
bộ chứng từ và bảng thanh toán lương lên phòng kế toán . Kế toán lương dựa
vào đó lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH .
*Chi phi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
NVL,CCDC xuất dùng cho phân xưởng để phục vụ đến quản lý phân
xưởng, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng . Chi phí này được
theo dõi trên bảng phân bổ NVL và CCDC . Chứng từ xuất kho vật liệu xuất
dùng chung cho phân xưởng là phiếu lĩnh vật tư, khác với CPNVLTT là
phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức . Cũng như vật liệu xuất dùng trực tiếp nếu
cuối kỳ vật liệu tại phân xưởng vẫn còn thì không ghi giảm CPSXC.
*Chi phí khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ sử dụng trong các phân xưởng sản xuất là một trong
các khoản chi phí đựơc hạch toán vào CPSXC . Tại XN, khấu hao TSCĐ bao
gồm khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn
+ Khấu hao cơ bản : Trước 1996, khấu hoa nhà xưởng là 4%, máy móc
thiết bị là 8%. Hiện nay, với má móc thiết bị cũ đánh giá theo giá theo giá trị
còn lại (khung giới hạn từ 5 – 12 năm ), với máy móc thiết bị mới thì đánh số
năm sử dụng và tỷ lệ khấu hao theo tháng như sau:
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu hao =
Số năm sử dụng dự kiến
36
+ Khấu hao sửa chữa lớn: Không tính theo tỷ lệ quy định mà căn cứ vào
thực tế sửa chữa lớn hàng tháng
Kế toán TSCĐ tính khấu hao cho từng máy móc thiết bị, nhà xưởng ở
từng phân xưởng và lập bảng tính và phân bổ khấu hao (biểu số 4 ) và chuyển
cho kế toán giá thành tập hợp vào TK CPSXC của các phân xưởng trên
bảng kê số 4 (Biếu số 5 ) cho phòng nghiên cứu trên bảng kê số 6.
*Chi phí mua ngoài
Tại XN, khoản chi phí khác lớn nhất là khoản chi điện năng phục vụ
sản xuất và thự hiện thanh toán khoản chi phí này qua ngân hàng bằng chuyển
khoản
Chi phi điện năng = Số KW sử dụng x Đơn giá 1KW
Chi phí này được phân bổ cho các phân xưởng sản xuất theo chính tỷ
lệ quy định của XN :
+Phân xưởng Tiêm : Chiếm 40% tổng chi phí điện năng
+Phân xưởng Viêm : Chiếm 50% tổng chi phí điện năng
+Phân xưởng Hoá : Chiếm 10% tổng chi phí điện năng
Ngoài ra, CPSXC ở các phân xưởng còn bao gồm CPSX của phân
xưởng cơ điện phân bổ cho các phân xưởng và CPSX của phòng nghiên cứu
chuyển cho phân xưởng Viên .
Cũng giống như CPNC, CPSXC được phân bổ cho từng sản phẩm theo
giờ công tiêu hao thực tế tại phân xưởng cho từng phân xưởng đó
Mức CPSXC phân Tổng CPSXC Số giờ công xuất
= x
Bổ cho sản phẩm (i) Tổng giờ công sã xuất ở PX sản phẩm (i)
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH sổ số dư, Bảng tính và
phân bổ KHTSCĐ, Kế toán vào Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7 rồi vào
sổ cái TK627.
3.2.6 Tổng hợp chi phí sản xuất
37
Để phục cho công tác tính giá thành, cuối kỳ kế toán tổng hợp tiến
hành kết chuyển các chi phí sản xuất bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC vào bên nợ TK154 “ chi phí sxkd dở dang”. Kế toán giá thành sau
khi hạch toán chi phí vào bảng kê số 4, kế toán tiếp tục phản ánh vào NK-CT
số 7 theo từng khoản mục chi phí. Cuối cùng, kế toán vào sổ cái TK154
4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Để đánh SPDD, kế toán giá thành căn cứ vào quyết toán vật tư của bộ
phận kiểm kê để tổng hợp phần giá trị dở dang của từng phân xưởng trên báo
cáo SPDD.
Tại xí nghiệp dược phẩm trung ương II, SPDD cuối kỳ ở các phân
xưởng sản xuất mang đặc điểm khác nhau nên phương pháp đánh giá giá trị
SPDD cuối kỳ cũng khác nhau.
Sản phẩm của phân xưởng viên có tỷ trọng NVL chính rất lớn trong
tổng chi phí. SPDD có đặc điểm là lô sản phẩm đã pha chế (tiêu hao NVL
chính) nhưng chưa qua dập viên, dập vỉ và bao gói nên SPDD phân xưởng
này được đánh giá theo chi phí NVL chính.
Giá trị SPDD CPNVLC đầu kỳ + CPNVLC trong kỳ khối lượng
cuối kỳ = x DD cuối kỳ
(theo NVLC) KLDD đầu kỳ + KL pha chế
Tại phân xưởng tiêm, sản phẩm có đặc điểm là chi phí bao bì (ống
tiêm) khá lớn, do đó SPDD cuối kỳ của phân xưởng này được đánh giá theo
chi phí ống.
Giá trị SPDD CP ống đầu kỳ + CP ống cuối kỳ khối lượng
cuối kỳ = x dở dang
(theo giá trị ống) khối lượng + khối lượng cuối kỳ
pha chế DD đầu kỳ
* Tính giá thành sản phẩm
Tại phân xưởng viên, nhân viên kinh tế phân xưởng căn cứ vào phiếu
xuất kho NVL cho mặt hàng thuốc Ampicilin, căn cứ vào bảng phân bổ tiền
lương và BHXH, CPSXC phân xưởng viên được tập hợp trên bảng 4 để phân
bổ CPNCTT và CPSXC cho mặt hàng thuốc này. đồng thời dựa vào báo cáo
38
sản phẩm dở dang phân xưởng viên, bảng tổng hợp giờ công, CPNVL, phụ
liệu để xác định SPDD cuối kỳ. Trên cơ sở đó kế toán lập thẻ giá thành cho
mặt hàng này.
- Xác định giá trị SPDD cuối kỳ.
CPNVLC + CPNVLC
đầu kỳ trong kỳ khối lượng
Khối lượng SPDD = x dở dang
cuối kỳ (theo CPNVLC) khối lượng + khối lượng cuối kỳ
pha chế DD đầu kỳ
- Xác định chi phí vật liệu
CPNVL xuất kho từng phân xưởng sẽ được nhân viên kinh tế phân
xưởng tập hợp cho mặt hàng này.
Giá trị NVLC cho = giá trị NVLC + giá trị NVLC - giá trị SPDD
Sản phẩm hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung
CPNC và CPSXC là những chi phí được phân bổ theo giờ công sản
xuất. Vì vậy kế toán dựa vào bảng kê số 4 để xác định CPNC và CPSXC của
phân xưởng.
+ Chi phí nhân công
Tổng chi phí tiền lương PX giờ công sản
Chi phí tiền lương = x xuất
phân bổ cho sản phẩm tổng giờ công PX
+ Chi phí sản xuất chung
Tổng CPSXC ở PX giờ công sản
CPSXC phân bổ = x xuất sản phẩm
Cho sản phẩm Tổng giờ công PX
- Tổng chi phí sản xuất = CPNVLC + CPNVLP + CP lương và trích
theo lương + CPSXC
39
- Tổng giá thành cho sản phẩm hoàn thành = Giá trị SPDD đầu kỳ +
tổng CPSX trong kỳ - giá trị SPDD cuối kỳ
Tổng giá thành
* Giá thành đơn vị =
số lượng sản phẩm hoàn thàn
5. Tổ chức hạch toán thành phẩm của doanh nghiệp
5.1 giá thành phẩm thực tế nhập kho
Thành phẩm hoàn thành nhập kho được đánh giá theo giá thành sản
xuất thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí
sản xuất chung. Trong đó chi phí nguyên vật liệu gồm có NVL chính, NVL
phụ, bột dược liệu... những khoản mục chi phí này được các kế toán của 3
phân xưởng tiêm, viên, chế phẩm tập hợp theo số thực tế phát sinh trong
tháng rồi chuyển lên phòng kế toán. kế toán giá thành sẽ căn cứ trên các số
liệu đó để tính giá thành nhập kho.
5.2 Giá thành xuất kho.
Tại xí nghiệp, giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho được tính bằng
phương pháp bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân cuối kỳ). Cuối tháng
hoặc sang đầu tháng sau, khi có giá nhập do kế toán giá thành chuyển sang thì
kế toán tiêu thụ sẽ tiến hành tính giá xuất kho cho mỗi loại thành phẩm.
Giá thực tế tồn đầu tháng + giá thực tế nhập trong tháng
Giá thực tế =
đơn vị xuất kho số lượng tồn đầu tháng + số lượng nhập trong tháng
5.3. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết thành phẩm
5.3.1 Chứng từ sử dụng
5.3.1.1 Chứng từ nhập kho và tổ chức hạch toán
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm nghiệm
* Hạch toán nghiệp vụ nhập kho thành phẩm
40
Nghiệp vụ nhập kho của xí nghiệp phát sinh khi các phân xưởng hoàn
thành công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất. Thành phẩm trước khi
chuyển vào kho được bộ phận kỹ thuật- quản lý chất lượng của xí nghiệp
kiểm nghiệm. Ban kiểm nghiêm gồm một số cán bộ của phòng đảm bảo chất
lượng và phòng KCS, trưởng ban do giám đốc ra quyết định bổ nhiệm. Khi
kết thúc cuộc kiểm nghiệm chứng từ cần lập là biên bản kiểm nghiệm. Các
cán bộ kỹ thuật, trưởng ban và thủ kho cùng có trách nhiệm ký nhận.
Sau khi có kết quả kiểm nghiệm thì các phân xưởng sẽ lập phiếu nhập
kho.
Nguyên tắc lập: đơn vị nào nhập kho thì sẽ lập phiếu nhập kho. Phiếu
lập kho được chia làm 3 liên, 1 liên do đơn vị lập giữ, 1 liên do thủ kho giữ,
1 liên do kế toán thành phẩm lưu. trên phiếu nhập kho người ta ghi các chỉ
tiêu: tên, quy cách, đơn vị tính..
Mẫu phiếu nhập kho
đơn vị: phòng số: 73
địa chỉ: t.tr
Phiếu nhập kho nợ:
Ngày14 tháng 11 năm 2003 có:
Họ và tên người giao hàng: px viên
Theo ... số ...ngày .... tháng... năm.
Nhập tại kho: thành phẩm
stt
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư (sản
phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Vitamin C lọ 1000v Viên 2.003.900 18,5
2 Vitamin C lọ 100v “ 3.322.000 22,5
3 Rutin C vỉ “ 78.700 65
41
Cộng “
Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho Thủ
trưởng
(các bộ phận cung đơn
vị
tiêu có nhu cầu)
(ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ
tên)
Chỉ tiêu số lượng ghi trên phiếu nhập kho là căn cứ để thủ kho ghi thẻ
kho và kế toán thành phẩm ghi sổ chi tiết.
5.3.1.2. Chứng từ xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn GTGT loại 3 liên.
* Hạch toán nghiệp vụ xuất kho thành phẩm.
Hạch toán nghiệp vụ xuất bán trực tiếp tại xí nghiệp để phản ánh ban
đầu nghiệp vụ bán hàng tại xí nghiệp, kế toán sử dụng hoá đơn GTGT theo
mẫu 01GTKT-3LL do bộ tài chính phát hành.
Khi khách đến mua hàng phòng thị trường sẽ căn cứ vào yêu cầu của
khách và tình hình thành phẩm tồn kho để viết hoá đơn. khách hàng có thể
thanh toán tiền ngay hoặc làm giấy xin khất nợ tại phòng kế toán, có ký nhận
của kế tóán trưởng. Sau đó khách hàng sẽ xuống kho để nhận hàng.
Hoá đơn GTGT được coi như phiếu xuất kho và thủ kho căn cứ vào đó
để xuất thành phẩm cho khách.
Hoá đơn được lập làm 3 liên: liên 1 do phòng thị trường lưu, liên 2 đưa
cho khách hàng, liên 3 làm căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển lên
cho kế toán thành phẩm vào sổ chi tiết.
* Hạch toán nghiệp vụ gửi bán qua các cửa hàng.
Hiện nay tại xí nghiệp có 4 cửa hàng bán sản phẩm tại Hà nội. Cửa
hàng số 7 Ngọc Khánh, cửa hàng số 8 Ngọc Khánh, cửa hàng số 9 Láng Hạ
và cửa hàng giới thiệu sản phẩm số 9 Trần Thánh Tông. Riêng nhóm tiếp thị,
số thu về bán hàng không được coi là doanh thu cửa hàng mà được ghi nhận
như là doanh thu trực tiếp tại xí nghiệp.
42
- Bắt đầu từ ngày 1/1/1999, luật thuế GTGT được áp dụng do đó việc
tính doanh thu của xí nghiệp cũng có sự thay đổi. Nếu trước đây, thành phẩm
khi xuất kho thì đã coi là tiêu thụ và tính doanh thu để chịu thuế doanh thu.
Hiện nay, doanh thu chỉ được tính trên hoá đơn GTGT (vì xí nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ). đối với lượng sản phẩm chuyển cho các
cửa hàng xí nghiệp thì chưa tính doanh thu mà được coi là hàng gửi bán. để
phản ánh lượng thành phẩm xuất kho của các cửa hàng, xí nghiệp sử dụng
“phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”.
- Phòng thị trường căn cứ vào yêu cầu nhập và thực tế tồn kho của mỗi
cửa hàng để viết “phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập làm 3 liên: 1 liên
phòng kế toán lưu, 1 liên lưu tại kho, 1 liên lưu tại cửa hàng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là chứng từ gốc để thủ kho
lấy làm căn cứ để ghi thẻ kho- chỉ tiêu số lượng xuất ra các cửa hàng.
+ Kế toán thành phẩm sẽ ghi 3 chỉ tiêu trên phiếu: số lượng xuất, đơn
giá và thành tiền vào sổ chi tiết thành phẩm.
+ Nhân viên cửa hàng sẽ phản ánh 3 chỉ tiêu trên vào bảng kê chứng từ
gốc N, X của cửa hàng, đến cuối tháng tổng hợp cho tất cả danh điểm thành
phẩm có trong cửa hàng rồi lập “báo cáo tình hình tiêu thụ thành phẩm”, là
căn cứ để kế toán tiêu thụ lập “tổng hợp báo cáo của các cửa hàng”
5.4 Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm.
Để hạch toán chi tiết thành phẩm, kế toán thành phẩm tại xí nghiệp
dược phẩm trung ương II sử dụng phương pháp thẻ song song.
5.4.1 Các loại sổ, thẻ chi tiết sử dụng:
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết thành phẩm
- Bảng tiêu thụ tháng
Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song
song.
Phi u nh p kho
Hoá n
GTGT
3 liên
Th kho S chi ti t
thành ph m
B ng tiêu
th tháng
B ng t ng h p
tiêu th tháng
43
Thẻ kho được mở chi tiết cho từng sản phẩm có trong kho và chi tiết
cho mỗi phân xưởng. Vì tại xí nghiệp chỉ có mỗi một kho thành phẩm nên
thẻ kho không thể mở chi tiết theo kho
Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập và ghi “bảng tiêu thụ tháng”, bảng
này thực tế được sử dụng để ghi chi tiết nhập xuất thành phẩm bằng tiền, chi
tiết theo quan hệ đối ứng tài khoản, không theo dõi doanh thu tiêu thụ của
thành phẩm.
Bảng tiêu thụ hàng tháng là căn cứ dể ghi “bảng tổng hợp tiêu thụ
tháng” vừa thực hiện chức năng tổng hợp chi tiết thành phẩm tiêu thụ (nhập,
xuất) của các phân xưởng, đồng thời cũng là sổ để hạch toán tổng hợp trên
các loại sổ: NK-CT6, sổ cái các TK liên quan.
5.5. Hạch toán tổng hợp nhập, xuất thành phẩm.
Hạch toán tổng hợp nhập, xuất được thực hiện trên “bảng tổng hợp tiêu
thụ tháng”,NK-CT số 8-phần giá vốn thành phẩm và sổ cái TK155 mở theo
phương pháp hạch toán của đơn vị. Trên cơ sở “bảng tiêu thụ tháng” kế tóan
thành phẩm tổng hợp gía trị nhập, xuất ghi trên “bảng tổng hợp tiêu thụ
tháng”
6. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Cửa hàng Giao bán trực tiếp
GV GTDT
GV,DT GTDT
B ng kê 10
Ch ng t k toán
B ng kê 5
(TK641,642)
Sct thành ph m
B ng tiêu th Báo cáo tiêu th
B ng kê ch ng
t g c c a c a
hàng
44
6.1. Phương thức tiêu thụ
Phương thức gửi bán qua các cửa hàng không giống với phương thức
bán hàng đại lý, ký gửi. Các nhân viên của bốn cửa hàng thuộc biên chế
chính thức của xí nghiệp và hưởng lương theo ngạch, bậc quy định. Các cửa
hàng này có thể coi như các vệ tinh bán hàng của xí nghiệp dptưII. Cuối
tháng, nhân viên của mỗi cửa hàng phải lập “báo cáo tình hình tiêu thụ sản
phẩm” và gửi về xí nghiệp để kế toán lên “tổng hợp báo cáo của các cửa
hàng”. Số liệu ở dòng cộng của “tổng hợp báo cáo” là căn cứ để tính tổng giá
vốn thực tế của hàng gửi bán trong tháng.
Kết toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ.
6.1.1 Theo phương pháp bán trực tiếp.
* Tài khoản, chứng từ sử dụng:
TK 632 “giá vốn hàng bán”được chi tiết thành 2 tiểu khoản
TK6321 “ giá vốn nguyên vật liệu nhượng bán”
45
TK6322 “giá vốn thành phẩm tiêu thụ”
- Chứng từ: liên 3 hoá đơn GTGT: trích cột số lượng xuất.
Trên cơ sở chứng từ xuất bán trực tiếp , kế toán “giá vốn” thành phẩm
tiêu thụ trực tiếp được ghi lần lượt trên “bảng tiêu thụ tháng”, “bảng tổng hợp
tiêu thụ tháng”, “nhật ký chứng từ số 8”. Căn cứ vào “NK-CT8” kế toán ghi
sổ cái TK632
6.1.2 Phương thức gửi bán qua các cửa hàng.
Trường hợp hạch toán giá vốn theo phương thức gửi bán qua các cửa
hàng được theo dõi trên các loại sổ: báo cáo tiêu thụ của các cửa hàng: tổng
hợp báo cáo tiêu thụ của các cửa hàng, NK-CT số 8, sổ cái TK157,632.
Cuối tháng nhân viên cửa hàng thống kê chứng từ tiếp nhận tại cửa
hàng đã được phân loại theo chỉ tiêu nhập-xuất, loại hàng và ghi sổ tổng cộng
vào “báo cáo tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm”.
Trường hợp chứng từ trong tháng phát sinh nhiều, các cửa hàng có thể
lập bảng kê chứng từ gốc, nhập, xuất trước khi ghi “báo cáo tình hình hoạt
động tiêu thụ sản phẩm”.
6.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu
* Tài khoản sử dụng
TK511- doanh thu bán hàng, chi tiết thành các tiểu khoản
TK5111-doanh thu bán hàng hoá (bán NVL, bột dược liệu, sản phẩm
ngoài thuốc…)
TK5112- doanh thu bán sản phẩm thuốc.
TK531-giảm giá hàng bán
TK532- hàng bán bị trả lại
* Hạch toán doanh thu tiêu thụ.
Việc hạch toán chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ trực tiếp tại xí nghiệp được
thực hiện trên sổ kế toán sau:
Bảng kê số 10: mở và ghi theo từng hoá đơn bán hàng-phần chi tiết số
lượng, doanh thu thanh toán và các khoản phải thu thuộc tài khoản
5111,5112,131
46
Sổ chi tiết mở cho tài khoản 131: cơ sở để ghi sổ này là các hoá đơn
bán hàng đã ghi trên bảng kê số 10 và sổ quỹ theo dõi thanh toán của khách
hàng.
Bảng kê 11(tổng hợp chi tiết TK131): tổng hợp tất cả tình hình công nợ
của các hộ khách hàng đối với xí nghiệp trong tháng.
Kế toán tiêu thụ sẽ kết chuyển số liẹu ở dòng cộng của các cột chi tiêt
có TK131 trên “bảng kê 11” sang NK-CT8, từ đó ghi sổ cái TK511 và
TK131 cũng như sổ cái có liên quan khác.
* Hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
Hạch toán các khoản chi phí chung được thực hiện trên bảng kê số 5
Cuối tháng, kế toán gía thành tập hợp toàn bộ các khoản chi phí bán
hàng và chi phí quản lý thực tế phát sinh trên bảng kê số 5 chuyển cho kế
toán tiêu thụ. Kế toán tiêu thụ sau khi nhận được bảng kê số 5 sẽ tiến hành kết
chuyển một phần hay toàn bộ các khoản chi phí này vao sổ TK911 “xác định
kết quả kinh doanh” đồng thời ghi lên NK-CT8 và các cột chi tiết có
TK641,642 đối ứng tài khỏan Nợ TK911.
III. Tổ chức hệ thống báo cáo tại Xí nghiệp.
Báo cáo tài chính là kết quả cuối cùng của công tác kế toán tại Xí
nghiệp. Báo cáo cung cấp thông tin về tình hình tài sản-nguồn vốn, năng lực
tài chính và hiệu quả kinh doanh cho nhà quản lý nội bộ, các cơ quan chức
năng, nhà đầu tư, tổ chức cho vay... Xí nghiệp Dược phẩm áp dụng 4 mẫu
báo cáo tài chính bắt buộc dưới đây:
1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN).
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN).
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B03-DN).
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B04-DN).
Các báo cáo tài chính lập và nộp cho cấp chủ quản theo qúy, năm.
Ngoài ra, Xí nghiệp còn lập, nộp hàng tháng Báo cáo thống kê (biểu số
01/CNCS) trình bày tình hình sản xuất, tiêu thụ, lợi nhuận và tình hình khác
cho Tổng công ty, Cục Thuế, Tổng Cục Thống kê, Cục Vốn (Cục Quản lý
Ngân sách). Báo cáo thuế GTGT phải nộp cho Cục Thuế trước ngày 10 hàng
tháng. Báo cáo tăng giảm TSCĐ được lập khi có nghiệp vụ phát sinh...
47
Một số Báo cáo trong nội bộ dưới hình thức báo cáo quản trị. Nội dung
của bán cáo phụ thuộc vào yêu cầu của quản lý, gồm:
Báo cáo công nợ (thường xuyên).
Báo cáo phân tích tình hình tài chính (thường xuyên).
Báo cáo phân tích giá thành.
48
Phần iii:
một số đánh giá khái quát công tác hạch toán tại xí nghiệp dược
phẩm trung ương II
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, sự sắp xếp lại các
phòng ban cho phù hợp với quy mô hoạt động mới, hệ thống công tác kế toán
tài chính của Xí nghiệp không ngừng được cải tiến và nâng cao cả về cơ cấu
lẫn phương pháp hạch toán. Những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán
hiện nay ở Xí nghiệp có thể được khái quát như sau:
Hệ thống kế toán của Xí nghiệp tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, đội
ngũ nhân viên có trình độ kế toán cao, nắm vững chính sách, nhiệm vụ
chuyên môn của mình.
Hiện nay, Xí nghiệp đang áp dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài
khoản, sổ sách và báo cáo tương đối đầy đủ theo quy định chế độ kế toán của
Nhà nước và đảm bảo phù hợp với hoạt động của Xí nghiệp, tạo mối quan hệ
chặt chẽ và cần thiết giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán của Xí nghiệp,
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán các nghiệp vụ phát sinh nhanh
chóng và chính xác.
Giữa kế toán tổng hợp và kế toán phần hành thường xuyên có sự kiểm
tra, đối chiếu để sớm phát hiện và khắc phục những sai sót.
Phòng kế toán tài chính tại Xí nghiệp không chỉ thực hiện chức năng kế
toán đơn thuần mà còn thường xuyên thực hiện chức năng thống kê đáp ứng
tối đa nhu cầu thông tin phục vụ quản lý. Hơn nữa, phòng kế toán tài chính
khá tự chủ trong việc ra các quyết định tài chính đáp ứng nhu cầu về vốn của
Xí nghiệp như tín dụng thương mại và các nguồn cho vay lớn.
Tuy nhiên, công tác kế toán tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2
vẫn còn không tránh khỏi những bất hợp lý mà nếu có thể khắc phục được thì
hiệu quả thu lại sẽ cao hơn. Cùng với sự phát triển chung, yêu cầu của công
tác quản lý về khối lượng và chất lượng thông tin hạch toán ngày càng tăng.
Thực tế cho thấy những đòi hỏi trên có thể đáp ứng khi áp dụng máy vi tính
vào công tác tổ chức hạch toán. Quá trình này giảm khối lượng tính toán
mang tính “cơ bắp” hơn rất nhiều cùng với mức độ chính xác cao, khả năng
lưu trữ lớn và gọn nhẹ, thuận tiện khi tra cứu và sử dụng, khả năng cập nhật
49
dễ dàng, cho thông tin nhanh chóng. Tuy nhiên, ở Xí nghiệp Dược phẩm
Trung ương II, điều này là còn hạn chế.
Trong công tác luân chuyển chứng từ phiếu chi tiền mặt, người có
quyền quyết định với mọi khâu lớn nhỏ là kế toán trưởng. Yêu cầu trên là
tương đối cứng nhắc vì có nhiều khoản chi có quy mô nhỏ, mang tính thường
xuyên thì có thể chi trước, ghi sau. Quy định này gây khó khăn nhất định cho
các cán bộ phòng cung ứng.
Báo cáo tài chính yêu cầu nộp theo qúy, năm. Xí nghiệp thường lập
xong và nộp quyết toán của năm trước vào giữa qúy 2 năm sau, nghĩa là quá
hạn quy định.
50
Phụ lục
Hiện nay, Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II đang sử dụng hệ thống
chứng từ kế toán theo quy định chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, gồm 5
loại sau:
Chứng từ lao động tiền lương.
Chứng từ hàng tồn kho.
Chứng từ bán hàng.
Chứng từ tiền tệ.
Chứng từ Tài sản cố định.
Tuy nhiên, do đặc điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh và yêu cầu quản lý
và thông tin, bộ phận kế toán cũng lập một số chứng từ để theo dõi thêm
hoặc tồn tại dưới tên gọi khác.
* Lao động tiền lương.
1. Bảng chấm công.
2. Bảng thanh toán tiền lương.
3. Bảng thanh toán BHXH.
4. Bảng thanh toán tiền thưởng.
5. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
6. Biên bản điều tra tai nạn lao động.
Xí nghiệp sử dụng 6/9 danh mục chứng từ lao động tiền lương.
* Hàng tồn kho.
7. Phiếu nhập kho.
8. Phiếu lĩnh vật tư.
9. Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức.
10. Biên bản kiểm nghiệm.
11. Thẻ kho.
51
12. Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
13. Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
Xí nghiệp sử dụng 7/8 danh mục chứng từ hàng tồn kho. Ngoài ra còn
có các chứng từ:
14. Phiếu nhập vật tư thuê ngoài chế biến.
15. Phiếu xuất vật tư thuê ngoài chế biến.
* Bán hàng.
16. Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTKT).
17. Hóa đơn bán hàng (Mẫu 01a-BH).
18. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
19. Hóa đơn cước phí vận chuyển.
20. Hóa đơn tiền điện.
21. Hóa đơn tiền nước.
22. Hóa đơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.
23. Hóa đơn thu phí bảo hiểm.
24. Hợp đồng cho thuê nhà.
25. Phiếu mua hàng.
26. Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi).
27. Thẻ quầy hàng.
* Tiền tệ.
28. Phiếu thu.
29. Phiếu chi.
30. Giấy đề nghị tạm ứng.
31. Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
32. Biên lai thu tiền.
33. Bảng kiểm kê qũy.
Ngoài ra, Xí nghiệp còn lập thêm chứng từ cho quan hệ thanh toán
chậm trả:
34. Giấy ghi nhận nợ.
* Tài sản cố định.
35. Biên bản giao nhận tài sản cố định.
52
36. Thẻ tài sản cố định.
37. Biên bản thanh lý Tài sản cố định.
38. Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
39. Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Mục lục
Phần I: Tổng quan về Xí nghiệp dược phẩm Trung Ương II. .......................................... 2
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp : ..................... 2
2. Công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất tại xndptưII : ........................ 3
2.1. Phân xưởng thuốc tiêm: ............................................................... 4
2.2. Phân xưởng thuốc viên: ............................................................... 6
2.3 Phân xưởng chế phẩm: ................................................................ 6
2.4. Phân xưởng cơ khí: ...................................................................... 7
3. Bộ máy quản lý của xí nghiệp DPTƯ II : ........................................... 7
4. Thị trường, thị phần kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của
xí nghiệp : ........................................................................................ 10
4.1. Khái quát về chủng loại mặt hàng và tiềm năng sản xuất của xí
nghiệp ........................................................................................ 10
4.2. Thị trường nguyên liệu đầu vào của xí nghiệp. .......................... 11
4.3. Thị trường tiêu thụ và phương thức bán hàng ............................ 12
Phần II: thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại xí nghiệp dptw II ........................ 16
I. Tổng quan chung về tình hình kế toán của doanh nghiệp .......................... 16
2. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán nghiệp : ...................... 17
2.1. Kế toán trưởng........................................................................... 19
2.2 Phó phòng kế toán. ..................................................................... 19
2.3. Kế toán ngân hàng. .................................................................... 19
2.4. Thủ quỹ. .................................................................................... 19
2.5. Kế toán lương. ........................................................................... 19
53
2.6.Kế toán kho. ............................................................................... 20
2.7. Kế toán giá thành. ...................................................................... 20
2.8. Kế toán tiêu thụ. ........................................................................ 20
2.9. Kế toán thanh toán. .................................................................... 21
2.10. Nhân viên kinh tế phân xưởng. ................................................ 21
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Xí nghiệp. ............ 21
4/ Tổ chức hệ thống sổ kế toán. ............................................................ 23
II/ Tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu ở Xí nghiệp. ......................... 24
1. Nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. ................. 24
2. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu ................................................... 24
2.1. Nguyên vật liệu nhập kho: ........................................................ 24
2.2. Nguyên vật liệu xuất kho ........................................................... 25
2.3. Thủ tục nhập kho NVL .............................................................. 26
2.4. Thủ tục xuất kho ........................................................................ 26
2.5. Kế toán chi tiết NVL ................................................................. 27
2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ............................................... 29
3. Kế toán giá thành sản xuất ................................................................ 30
3.1 Đối tượng và phương pháp hạnh toán CPSX ............................. 30
3.2 Trình tự tập hợp CPSX tại XNDP TW2 ..................................... 31
4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. .......................................... 37
5. Tổ chức hạch toán thành phẩm của doanh nghiệp ............................ 39
5.1 giá thành phẩm thực tế nhập kho ................................................ 39
5.2 Giá thành xuất kho. .................................................................... 39
5.3. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết thành phẩm ............................... 39
5.4 Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm. .............................. 42
5.5. Hạch toán tổng hợp nhập, xuất thành phẩm. .............................. 43
6. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả .......................... 43
6.1. Phương thức tiêu thụ ................................................................. 44
6.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu .... 45
III. Tổ chức hệ thống báo cáo tại Xí nghiệp. ................................................ 46
54
Phần iii: một số đánh giá khái quát công tác hạch toán tại xí nghiệp dược phẩm
trung ương II ................................................................................................................. 48
Thay cho lời kết ................................................................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục ........................................................................................................................... 50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số đánh giá khái quát công tác hạch toán tại xí nghiệp dược phẩm trung ương II.pdf