Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có nhằm giảm bớt các chi phí, tránh
thất thoát nguồn vốn của công ty, đảm bảo hiệu quả trong xuất khẩu, tránh
tình trạng lúc thừa, lúc thiếu, đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện
thanh toán đúng thời hạn, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn của đối tác.
44 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọn cho mình một đối tượng sản xuất, kinh doanh. Nguồn vốn
cũng là yếu tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn và
áp dụng loại công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Trước đây trong
thời kỳ bao cấp, nguồn vốn của các doanh nghiệp đều do nhà nước cấp để
hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Nhưng từ khi thực hiện chính
14
sách đổi mới thì nguồn vốn của các doanh nghiệp được trực tiếp do các doanh
nghiệp quản lý và sử dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do nhà nước cấp (đối vói
các doanh nghiệp nhà nước), doanh nghiệp còn được phép áp dụng các biện
pháp huy động, mở rộng nguồn vốn như: vay các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước, phát hành cổ phiếu trái phiếu (các công ty cổ phần), huy động
vốn trong nội bộ công ty... để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cùng với
sự phát triển của xã hội, và để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp luôn
phải đầu tư cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tay nghề, trình độ quản lý, tăng
cường các hình thức quảng cáo, marketing...
Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá
trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế. Chuyển thành 1 chủ thể kinh tế có tư
cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là
7.370.900.000 đồng. Do đặc điểm của công ty không lấy trọng tâm là sản xuất
mà chỉ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của
công ty chủ yếu là vốn lưu động, nó chiếm một tỷ lệ khá lớn 59% (năm 1999)
giá trị tài sản. Vốn cố định chiếm một tỷ lệ thấp 41% (năm 99) trong công ty
phân bổ cho toàn bộ công ty dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị
thuộc công ty đều có trách nhiệm tự quản lý và bảo quản nó.
Trong quá trình phát triển, nguồn vốn của công ty luôn được mở rộng và
phát triển cả về vốn cố định và vốn lưu động.
Bảng số 2: Khả năng tài chính của công ty qua từng năm
STT Chỉ tiêu
Năm 2000
(đồng)
Năm 2001
(đồng)
Năm 2002
(đồng)
1 Vốn cố định 5.757.475.000 5.959.708.207 7.000.000.000
2 Vốn lưu động 3.474.561.000 5.757.474.539 10.000.000.000
3 Vốn ngân sách nhà nước 3.018.292.000
4 Vốn công ty tự bổ sung 6.213.726.000
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và nguồn vốn hàng năm của Công ty
Từ bảng số 2 có thể thấy nguồn vốn của công ty tăng lên khá nhanh qua
từng năm trong 3 năm từ năm 2000 đến năm 2002 nguồn vốn của công ty
tăng bình quân là 28,04% điều đó cho thấy khả năng tự tích lũy của công ty,
15
nguồn vốn của công ty đã được cải thiện góp phần đáng kể trong việc giải
quyết nhu cầu về vốn của công ty.
Thu hoạch thực tập Nguyễn Văn Sơn
Trường Đại học Ngoại Thương Lớp: A1 - K18 16
Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến 2001
1999 2000 2001 2001/1999
STT Chỉ tiêu Đơn vị
TH
Tỷ lệ so
với KH
TH
Tỷ lệ so
với KH
TH
Tỷ lệ so
với KH
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1 Kim ngạch XNK 1000USD 21.299 113,12% 19.298 107,2% 25.294 126% 3995 118,8%
2 Doanh số Tỷ đồng 207 146,4% 188,57 100% 255 139,77% 48 123,2%
3 Nộp ngân sách Tỷ đồng 23,2 113,44% 30 136,9% 30 120% 6,8 129,3%
4 Lợi nhuận
Triệu
đồng
580 113,4% 598 120% 606 101% 208 104,4%
Nguồn: Báo cáo thành tích thực hiện nghĩa vụ Kế hoạch
Đề nghị khen thưởng cờ thi đua Chính phủ
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 17
Từ bảng phân tích trên ta thấy: Tổng doanh thu của năm 2001 là 255 tỷ
đồng tăng hơn sơ với năm 99 là 48 tỷ đồng tương đương 23,1%, công ty đã đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và giảm ủy thác. Kim ngạch xuất
nhập khẩu đạt 25.294.000 USD tăng 3.995USD tương ứng với tỷ lệ tăng
18,7%, do công ty mở rộng thị trường và phạm vi hoạt động cả trong và ngoài
nước.
* Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu với
Lào trong các năm vừa qua.
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM có quan hệ hợp tác kinh
doanh với hơn 40 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nước Châu Á
như Nhật Bản, Singapore, Lào, Hồng Kông, Indonexia, Đài Loan... Trong
những năm qua kim ngạch buôn bán xuất nhập khẩu của Công ty tương đối
ổn định thể hiện như sau:
Biểu số 4: Thể hiện kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong
mấy năm gần đây (triệu USD)
Chỉ tiêu Năm
1999 2000 2001 2002
Kim ngạch XNK 15,904 21,2299 19,298 25,294
- Xuất khẩu 6,57 6,464 10,546 11,888
- Nhập khẩu 9,334 14,835 8,752 13,406
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty
Qua bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong mấy
năm vừa qua cho thấy hàng năm khá ổn định tỷ lệ tăng giảm khoảng 10% mặc
dù năm 99 có giảm đáng kể song kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng và trở lại
ổn định ngay trong năm tiếp theo, nhưng điều đáng chú ý ở đây là kim ngạch
xuất khẩu ngày càng được cải thiện trong cán cân thương mại đã có năm kim
ngạch xuất khẩu vượt cả nhập khẩu (năm 2001). Trong hoàn cảnh nước ta
hiện nay là một nước kém phát triển trình độ khoa học công nghệ chưa đáp
ứng được với sự phát triển của thế giới, sức cạnh tranh của hàng hóa nước ta
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 18
còn kém do vậy cán cân thương mại bị thâm hụt, trong những năm qua mặc
dù chúng ta rất cố gắng nhưng việc cải thiện cán cân thương mại cũng chưa
được bao nhiêu trong hơn 10 năm đổi mới nước ta đã nhập siêu là 16,1 tỷ đô
la. Việc công ty dần thu hẹp được cán cân xuất nhập khẩu của công ty là một
điều đáng khích lệ chứng tỏ được sự lớn mạnh trong việc phát triển thị trường
xuất khẩu.
Bảng số 5: Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty trong mấy năm
gần đây
Năm (đơn vị %)
Thị trường
1998 1999 2000 2001 2002
Nhật 45 30 35 30 40
Singapore 30 25 20 22 27
Lào Rất ít 5 5,3 8 6
Hồng Kông 8 10 Rất ít 5,5 4
Indonexia Rất ít Rất ít 3 5 5
Đài Loan 4,2 6 10 12,5 6
Châu Âu 7 9,3 14 14 10
Thị trường khác 8 14 12 3 2
Tổng 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động xuất khẩu hàng năm của công ty.
Từ bảng trên cho chúng ta nhận xét thị trường của công ty chủ yếu là ở
các nước Châu Á trong đó đứng đầu là Nhật Bản và Singapore, hai thị trường
này chiếm tới hơn một nửa kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Mặc dù
Công ty có tên là Công ty Xuất nhập khẩu với Lào nhưng trong thực tế kim
ngạch xuất nhập khẩu giữa Công ty với nước bạn chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn
dưới 10% tổng kim ngạch trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều này
cũng là hợp lý bởi vì xuất phát từ thực tế của nền kinh tế Lào là nền kinh tế
kém phát triển, thu nhập thấp, nhu cầu về hàng hóa chưa lớn, manh mún các
sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là gạo, muối, hàng tiêu dùng... do vậy, Công ty
đã tập trung vào các thị trường có tiềm năng hơn.
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 19
b. Phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty.
* Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty.
Năm 1999, năm cận kề của thế kỷ XX, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam lần đầu tiên đã vượt mức 10 tỷ đô la. Đây là kết quả của bao nỗ lực, cố
gắng của hàng triệu người, từ nhà lãnh đạo, các thương nhân lặn lội mở rộng
thị trường... đến những người lao động ngày đêm miệt mài trên đồng ruộng,
nhà máy. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nước ta trở nên sôi nổi hơn bao
giờ hết và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt động
này. Cùng với sự mở rộng về quy mô là sự thay đổi rất linh hoạt về phương
thức hoạt động của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh khốc
liệt trong việc dành quyền xuất khẩu.
Trong bối cảnh đó, Công ty Xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM đã có
nhiều cố gắng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh mở rôngj thị trường xuất
khẩu, nhanh nhạy với thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, và với chính sách
của Đảng và Nhà nước Việt Nam, đảm bảo uy tín với khách hàng... Nên trong
những năm qua công ty đã có nhiều thành công trong hoạt động xuất khẩu.
Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty thì chủ yếu là các
mặt hàng nông sản chiếm một tỷ lệ đáng kể như: lạc, gạo tẻ, cà phê, hạt điều,
chè... Bên cạnh đó còn có các loại mặt hàng khác như: Hàng lâm sản (gỗ, các
sản phẩm từ gỗ các loại, hoa hồi...), hàng bông vải sợi may mặc (sợi các loại,
vải các loại, hàng dệt thêu ren...), hàng vật liệu xây dựng (xi măng, đá ốp, gỗ
dán, ván sàn...), dược liệu (sa nhân, quế hồi, cây thuốc dân tộc), hàng thủ
công mỹ nghệ: đồ gốm đồ sứ...
Bảng số 6: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty
Đơn vị: Triệu USD
2000 2001 2002
ST
T
Mặt hàng xuất
khẩu Trị giá
Tỷ
trọng
Trị giá
Tỷ
trọng
Trị giá
Tỷ
trọng
1 Hàng nông sản 4,137 64% 7,698 73% 9,035 76%
2 Hàng lâm sản 0,582 9% 0,527 5% 0,4758 4%
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 20
3 Bông vải sợi 0,905 14% 1,372 13% 1,1888 10%
4 Vật liệu xây dựng 0,323 5% 0,527 5% 0,713 6%
5 Thủ công mỹ nghệ 0,258 4% 0,211 2% 0,238 2%
6 Các mặt hàng khác 0,258 4% 0,211 2% 0,238 2%
Tổng cộng 6,464 100 10,546 100 11,888 100
Nguồn: Báo cáo về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Công ty
Qua bảng trên ta thấy tình hình xuất khẩu các mặt của công ty như sau:
Nông sản: Đâu là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong bảng kim
ngạch xuất khẩu. Năm 2000 giá trị nông sản xuất khẩu là 4,137 triệu USD
chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đến năm 2001 nhóm hàng
này tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất vượt hơn cả năm 2000, nó chiếm tới 73%
tổng kim ngạch xuất khẩu với giá trị là 7,698 triệu USD, điều này cho thấy
Công ty đã chú trọng hơn vào việc xuất khẩu hàng nông sản và coi đây là thế
mạnh của mình. Điều này càng thể hiện rõ hơn trong năm 2002 tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng nông sản đạt giá trị 9,035 triệu USD chiếm tới 76%
tổng giá trị xuất khẩu. Vì vậy có thể khẳng định chắc chắn đây là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng nhất đóng vai trò quyết định trong chiến lược xuất khẩu
của công ty, đồng thời đóng vai trò chủ chốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
và thu nhập của người lao động trong công ty.
Về lâm sản: Năm 2000 chiếm tỷ trọng là 9% giá trị xuất khẩu tương
đương với số tiền là 0,582 triệu USD, đến năm 2001 giảm xuống còn 5%
tương ứng với số tiền là 0,527 triệu USD, và sang năm 2002 thì chỉ còn chiếm
4% tương đương với số tiền là 0,4758 triệu USD, nguyên nhân của việc giảm
giá trị xuất khẩu mặt hàng lâm sản là do chính sách của Nhà nước hạn chế
việc khai thác và xuất khẩu gỗ để bảo vệ nguồn tài nguyên, do vậy để xuất
khẩu mặt hàng này chủ yếu Công ty đã phải nhập từ nước bạn Lào rồi tái xuất
sang các nước khác theo đơn đặt hàng, mặc dù nhu cầu về mặt hàng này cả ở
trong nước và ngoài nước đều khá lớn.
Hàng bông vải sợi: Trong những năm gần đây, nhóm hàng này có xu
hướng biến động không ổn định. Cụ thể năm 2000 chiếm 14% giá trị xuất
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 21
khẩu tương đương với số tiền là 0,905 triệu USD, năm 2001 là 13% tương
đương với số tiền là 1,372 triệu USD, và đến năm 2002 thì chiếm 10% tương
đương với số tiền là 1,1888 triệu USD. Có thể nói tuy về số tương đối thì hoạt
động xuất khẩu hàng bông vải sợi có xu hướng giảm xuống, do giá trị xuất
khẩu của những năm tiếp theo có xu hướng tăng lên do vậy đã làm giảm tỷ
trọng xuất khẩu của hàng bông vải sợi, nhưng xét về giá trị tuyệt đối thì mặt
hàng này lại có sự biến động không ổn định lúc cao, lúc thấp. Hơn nữa, hiện
nay Chính phủ đã cho phép các doanh nghiệp được trực tiếp xuất khẩu mặt
hàng này mà không cần thiết phải thông qua các công ty xuất nhập khẩu đã
làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Hàng vật liệu xây dựng: Ta thấy nhóm hàng này chiếm tỷ trọng tương
đối khiêm tốn và ổn định trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty cụ thể là
năm 1999 chỉ chiếm 5% giá trị xuất khẩu tương đương với 0,323 triệu USD,
năm 2000 là 5% tương ứng với 0,527 triệu USD, và năm 2001 là 6% tương
đương với 0,713 triệu USD.
Hàng thủ công mỹ nghệ: Đây là mặt hàng chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp
trong giá trị xuất khẩu của Công ty. Phần lớn các khách hàng đặt mua mặt
hàng này đều là khách hàng không thường xuyên, Công ty chỉ thực hiện một
số rất ít đơn đặt hàng do vậy giá trị xuất khẩu hàng năm thường không đạt
hiệu quả cao. Cụ thể năm 1998 chỉ chiếm 4% giá trị xuất khẩu tương đương
với 0,258 triệu USD, năm 1999 là 2% tương đương với 0,211 triệu USD và
năm 2000 là 2% tương ứng với 0,238 triệu USD. Công ty cần phải chú trọng
vào việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng này bởi lẽ đây là một
mặt hàng mà nước ta có rất nhiều lợi thế trong việc cung cấp, và được khách
hàng nước ngoài rất quan tâm.
Các mặt hàng khác: Chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu
của Công ty đây không phải là những mặt hàng mà công ty có những thuận
lợi trong việc tìm thị trường xuất khẩu và nguồn hàng cung cấp. Do vậy nó
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 22
chỉ chiếm khoảng từ 2% cho đến 4% giá trị xuất khẩu hàng năm.
Nhìn chung Công ty đã có những mặt hàng chủ lực mang lại nguồn thu
ngoại tệ khá lớn đó là các mặt hàng nông sản. Các mặt hàng này hiện nay là
các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Bên cạnh đó Công ty đã
tích cực trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm các nguồn hàng xuất
khẩu mới như mây tre đồ gốm, trục trà lúa... để phong phú thêm nguồn hàng
xuất khẩu, đồng thời tăng thêm thu nhập cho mình.
* Phân tích mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.
Trong những năm trở lại đây Công ty Xuất nhập khẩu với Lào đã đạt
được những thành tựu rất đáng kể trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Mà nông sản là mặt hàng chủ
yếu, là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong kim ngạch xuất khẩu hàng
năm, nó chiếm hơn 50% giá trị xuất khẩu thậm chí chiếm tới 2/3 giá trị xuất
khẩu có thể nói điều này cũng xuất phát từ thực tế của đất nước ta là chủ yếu
vẫn dựa vào nông nghiệp và các sản phẩm của nông nghiệp, coi nông nghiệp
là động lực để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển lên. Các mặt hàng
nông sản chủ yếu của công ty là: gạo, lạc nhân, cà phê, hạt điều... nhưng quan
trọng nhất là hai mặt hàng gạo và lạc nhân. Để thấy rõ hơn được vai trò chủ
đạo của hàng nông sản ta theo dõi bảng cơ cấu mặt hàng nông sản dưới đây:
Bảng số 7: Cơ cấu mặt hàng nông sản của Công ty Xuất nhập khảu
với Lào
1999 2000 2001
ST
T
Mặt hàng Kim ngạch
tr.USD
Tỷ
trọng
Kim ngạch
tr.USD
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
tr.USD
Tỷ
trọng
1 Gạo 0,911 22% 1,62 21% 3,216 36%
2 Lạc 1,365 33% 2,694 35% 2,886 32%
3 Cà phê 0,455 11% 1.141 13% 1,091 12%
4 Hạt điều 0,538 13% 0,954 12% 0,82 9%
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 23
5 Hạt tiêu 0,207 5% 0,482 6% 0,281 3%
6 Đậu hạt 0,248 6% 0,308 4% 0,362 4%
7 Vừng 0,165 4% 0,273 3%
8 Hành tỏi 0,154 2%
9 Nông sản khác 0,248 6% 0,309 4% 0,379 4%
Tổng 4,137 100% 7,698 100% 9,035 100%
Nguồn: Báo cáo tình hình về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của
Công ty
Qua bảng số liệu thống kê cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty
đã cho chúng ta có được một sự đánh giá cụ thể về tình hình xuất khẩu của mặt
hàng chủ chốt của công ty. Qua từng năm giá trị xuất khẩu của nông sản ngày
càng tăng ở mức khá cao cụ thể là trong năm 1999 tổng giá trị xuất khẩu của
nông sản đạt 4,137 triệu USD thì đến năm 2000 đã là 7,698 triệu USD và đến
năm 2001 đạt 9,035 triệu USD. Trong đó phải kể đến 2 mặt hàng nông sản chính
đó là gạo tẻ và lạc nhân, hai mặt hàng này đã chiếm trên một nửa kim ngạch xuất
khẩu của nông sản tức là chiếm trên 50% giá trị, thậm chí năm 2001 nó còn
chiếm tới 68% giá trị xuất khẩu nông sản, đây là hai mặt hàng chủ chốt nhất và
mặt hàng truyền thống của công ty từ nhiều năm nay, các mặt hàng quan trọng
khác phải kể đến cà phê và hạt điều hai mặt hàng này thường chiếm ở mức khá
cao trên 10%, trong đó đặc biệt là cà phê. Điều này cũng là hợp lý bởi vì những
mặt hàng này đều là những mặt hàng mà nước ta hiện nay đang có rất nhiều thế
mạnh về năng suất, chất lượng và giá cả. Bên cạnh đó cũng còn những mặt hàng
nông sản khác tuy không chiếm tỷ trọng lớn song nó cũng góp phần nâng cao
kim ngạch xuất khẩu đồng thời cải thiện cán cân xuất nhập khẩu của công ty. Do
vậy thời gian tới công ty cần phải duy trì và triệt để tận dụng hơn nữa những lợi
thế đó để tăng cường khả năng xuất khẩu.
2. Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề xuất
khẩu của công ty.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh đều phải có những thế mạnh, và khả năng riêng thì mới có thể tồn tại
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 24
và phát triển, nắm được những thế mạnh đó và tận dụng được nó cũng chính
là chìa khóa vạn năng đem đến sự thành công cho chính bản thân doanh
nghiệp đó. Công ty Xuất nhập khẩu với Lào cũng là một đơn vị như vậy trong
suốt thời gian qua công ty đã và đang phát huy được những ưu điểm đồng thời
giảm thiểu các yếu điểm mang tính chủ quan nhằm duy trì và nâng cao thành
tích trong hoạt động kinh doanh góp phần nâng cao thu nhập cho người lao
động cũng nộp ngân sách nhà nước.
a. Những thành tích đã đạt được trong những năm gần đây.
Với tình hình thị trường giảm sút một cách đáng lo ngại trong những
năm gần đây, do có sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã tạo ra sự
cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường quốc tế và cả ở trong nước, những rủi ro
luôn rình rập hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn rất phức tạp do có
liên quan đến nhiều lĩnh vực nhiều ngành nghề, nhiều nước. Tuy vậy đối với
công ty thì trong những năm gần đây hiệu quả đạt được tương đối tốt cụ thể:
* Về công tác tổ chức và quản lý.
Công ty đã thực hiện tốt các chủ chương và chiến lược đã đề ra đó là:
Đổi mới hệ thống tổ chức, mô hình và cơ chế quản lý sản xuất kinh
doanh như thực hiện cơ chế giao chỉ tiêu kinh doanh cho đến từng phòng ban,
chi nhánh, đại diện trực thuộc công ty nhằm phát huy mọi khả năng của từng
đơn vị và mọi thành viên trong Công ty, tạo ra sự thi đua tích cực trong hoạt
động kinh doanh, tăng cường khả năng lãnh đạo của ban giám đốc công ty,
đảm bảo nguyên tắc một thủ trưởng, thực hiện chế độ tinh giảm bộ máy, gọn,
hiệu quả, từng bước trẻ hóa đội ngũ lao động có trình độ, để phát huy tính
năng động của lực lượng trẻ này, trong tương lai đây sẽ là lực lượng nòng cốt
của công ty.
Công ty thường xuyên tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
công nhân viên chức, tiêu chuẩn hóa cán bộ, đào tạo bồi dưỡng lại cán bộ, cử
các cán bộ đi học...
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 25
Thực hiện chế độ thi tuyển lao động, nhằm chọn được những người có
trình độ, năng động vào làm tại công ty.
* Về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong những năm gần đây mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đạt
được những thành tựu rất khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch, việc thi hành các chế
độ chính sách đối với nhà nước cũng được thực hiện tốt cụ thể:
Nộp ngân sách nhà nước năm sau so với năm trước đều tăng nếu năm
1998 nộp ngân sách thực tế là 25,159 tỷ đồng vượt so với kế hoạch là 2,159 tỷ
đồng thì đến năm 1999 là 25,633 tỷ đồng vượt so với kế hoạch là 1,633 tỷ
đồng và đặc biệt là năm 2000 nộp ngân sách thực tế là 28,551 tỷ đồng trong
khi kế hoạch là 25 tỷ đồng điều đó chứng tỏ sự hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đang tiến triển rất tốt.
Về thu nhập bình quân của người lao động nếu năm 1999 là
730.000đồng/người/tháng thì đến năm 2000 là 950.000 đồng/tháng đời
sống của người lao động được cải thiện, tạo tinh thần phấn chấn cho cán bộ
công nhân viên.
Về kim ngạch xuất nhập khẩu thì trong năm 1999 kim ngạch xuất
nhập khẩu đạt 21,299 triệu USD, thì đến năm 2001 đã đạt là 25,294 triệu
USD trong khi đó kế hoạch đề ra là 23 triệu USD cho thấy sự tiến bộ vượt
bậc của công ty.
- Cụ thể trong đó xuất khẩu đạt 11,888 triệu USD trong mấy năm qua tốc
độ tăng trưởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu tăng 9,6%, đồng thời có
những mặt hàng xuất khẩu vào thị trường mới như gạo vào thị trường Braxin,
cà phê sang Bỉ...
- Về nhập khẩu Công ty chủ yếu tập trung vào những mặt hàng một số
vật tư, nguyên vật liệu, máy móc phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước
như nhôm, INOK, thép, hóa chất, gỗ... Kim ngạch xuất khẩu các năm bình
quân tăng giảm khoảng 10%/năm. Do vậy đã đạt được những chuyển biến
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 26
tích cực trong cơ cấu hàng nhập khẩu, các mặt hàng máy móc, thiết bị, phụ
tùng phục vụ sản xuất luôn chiếm trên 80% tổng giá trị nhập khẩu phù hợp
với chính sách của nhà nước.
b. Những nhược điểm và tồn tại.
* Nhược điểm:
Chưa tạo được vị thế vững chắc trên thương trường, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty còn bấp bênh, phụ thuộc rất nhiều vào thị
trường và khách hàng.
Khả năng mở rộng thị trường còn hạn chế, chưa tìm kiếm được những
thị trường mới có triển vọng cho hoạt động xuất nhập khẩu phần lớn các
khách hàng của công ty chủ yếu vẫn là những khách hàng truyền thống, đã có
quan hệ làm ăn lâu dài đối với công ty.
Chưa tận dụng được triệt để những lợi thế sẵn có của mình trong lĩnh
vực buôn bán quốc tế, còn phụ thuộc nhiều vào nhà cung ứng.
Về xuất khẩu, mặc dù xuất khẩu tăng trưởng mạnh, liên tục song mức độ
tăng trưởng của từng năm cao - thấp khá chênh lệch, cho thấy phần nào sự
tăng trưởng còn bấp bênh và chưa vững chắc. Phần lớn hàng xuất khẩu là
hàng thô và sơ chế, chất lượng hàng xuất khẩu chưa cao nên khả năng cạnh
tranh kém, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường mới hầu như chưa đáng kể.
Về nhập khẩu, tốc độ tăng trưởng về nhập khẩu không ổn định, còn phụ
thuộc vào tình hình sản xuất trong nước và tình hình kinh tế thế giới.
* Tồn tại:
Vốn của công ty chưa phải là dồi dào, nay phải thực hiện theo luật thuế
mới do nhà nước quy định.
Đối với hàng xuất khẩu phải vay vốn ngân hàng để mua hàng xuất đi,
đồng thời cũng là để nộp VAT đầu vào nên cũng gây ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của công ty do phải trả lãi ngân hàng.
Thiếu thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước nhất là khó khăn trong
việc tìm thị trường xuất khẩu gạo, cà phê để đạt kim ngạch và doanh số lớn.
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 27
c. Những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến
những ưu - nhược điểm của công ty.
* Những nguyên nhân khách quan.
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào ra đời cùng với việc chuyển dịch nền
kinh tế đất nước từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN. Do vậy cùng với việc mở ra các cơ hội mới, thì đi
cùng với nó cũng sẽ là vô vàn những khó khăn thử thác đó là:
- Thứ nhất: Đó là đất nước ta mới thực hiện đổi mới chưa phải là lâu do
vậy còn tồn tại các chính sách chưa hợp lý, chồng chéo, chưa tạo được môi
trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng cho các chủ thể kinh doanh.
- Thứ hai: Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực 1997-1998 vừa
qua đã có tác động không nhỏ đến nhu cầu tiêu thụ, làm giảm sức mua, ảnh
hưởng rất lớn đến thị trường xuất khẩu của Công ty.
- Thứ ba: Sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu, buôn bán quốc tế.
- Thứ tư: Sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin của các doanh
nghiệp nước ta còn hạn chế, do các nguồn cung cấp thông tin còn khan hiếm,
hoặc khi có được thông tin thì đã mất cơ hội.
- Thứ năm: Việc thực hiện hoàn thuế VAT đầu vào của nhà nước chậm,
mất thời gian, làm tồn đọng một lượng vốn rất lớn của công ty ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh, do đặc trưng của công ty là một Công ty thương mại
nên vòng quay của vốn là rất ngắn nếu bị đọng vốn sẽ ảnh hưởng rất lớn.
* Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, nguồn vốn của công ty chưa phải là dồi dào, hiện nay việc giải
quyết nhu cầu về vốn lưu động đối với công ty còn là một bài toán khá hóc
búa, Công ty thường phải vay vốn ngân hàng chính điều này đã làm giảm lợi
nhuận của công ty.
Thứ hai, thị trường của công ty còn bấp bênh, không ổn định, manh mún.
Do vậy, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 28
Thứ ba, việc thâm nhập vào các thị trường mới của công ty còn gặp rất
nhiều khó khăn, do chưa có được một chiến lược Marketing tương xứng.
Tóm lại, với những khó khăn chủ quan và khách quan nói trên, nhưng
với sự nỗ lực vượt bậc của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong
công ty, trong các năm qua công ty đã thực hiện tương đối tốt các chỉ tiêu Bộ
giao cho và trong năm 1999 Công ty đã vinh dự được nhà nước tặng Huân
chương lao động hạng ba và các cá nhân xuất sắc được Chính phủ và Bộ
Thương mại tặng bằng khen.
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 29
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO - VILEXIM
1. Phương hướng xuất khẩu của công ty.
Dựa trên cơ sở tình hình thực tế hoạt động của công ty trong thời gian
1999-2001 như nguồn vốn chưa phải là dồi dào, hàng tồn kho còn nhiều nên
bị đọng vốn và thuế GTGT chưa được hoàn trả, thị trường tiêu thụ cả trong và
ngoài nước không ổn định...
Căn cứ vào xu hướng phát triển kinh tế thương mại thế giới, khu vực và
cả ở trong nước còn tiềm ẩn nhiều khó khăn bất trắc do khủng hoảng về dầu
lửa hiện nay trên các châu lục, công ty đề ra mục tiêu chiến lược cho kế hoạch
phát triển của công ty trong 5 năm tiếp theo (2001-2005) như sau:
- Tăng cường buôn bán với các nước trong khu vực và bạn hàng Lào, mở
rộng thêm quan hệ hợp tác với các nước ở khu vực Châu Âu và các nước
trung đông, bước đầu tiếp cận thị trường Mỹ.
- Đầu tư mạnh hơn cho xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ lực của công
ty, khai thác thêm thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng, gia
dụng và dược liệu.
- Nghiên cứu việc đầu tư liên doanh liên kết thêm với các cơ sở sản xuất
hàng xuất khẩu, tận dụng các lợi thế để tăng cường khả năng xuất khẩu cho
công ty.
- Đảm bảo kết quả kinh doanh tương đương hoặc vượt các năm trước,
bảo đảm được nguồn vốn nhà nước cấp và bổ sung nguồn vốn cho công ty,
hoàn thành các khoản nộp ngân sách theo đúng quy định về số lượng và thời
hạn.
- Hiện nay công ty đang có dự án từ nay đến năm 2010: quy hoạch vùng
sản xuất tập trung cho các vùng trồng lạc ở Nghệ An, Thái Nguyên, để phục
vụ cho xuất khẩu.
- Nâng cao hiệu quả của các nghiệp vụ xuất khẩu nhất là ở khâu đàm
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 30
phán giao dịch với khách ngoại, tạo nguồn hàng thanh toán.
Bảng số 9: Dự kiến kim ngạch xuất nhập khẩu và các chỉ tiêu tài
chính các năm 2001-2005
ST
T
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
1 Kim ngạch xuất nhập
khẩu
1000US
D
23.000 24.000 25.000 27.000 29.000
A Xuất khẩu 1000US
D
12.000 12.500 13.000 14.000 15.000
B Nhập khẩu 1000US
D
11.000 11.500 12.000 13.000 14.000
Nguồn: Tạp chí Thương mại các số năm 2000, 2001, 2002.
Căn cứ vào tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa
qua, và khả năng và tiềm lực của Công ty.
Công ty đã lập ra chiến lược hành động cho doanh nghiệp phát triển hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu từ 2001 đến năm 2005. Qua bảng số liệu trên
cho thấy công ty đã đề ra kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu kinh tế rất khả năng,
cụ thể về: kim ngạch xuất nhập khẩu năm sau tăng hơn năm trước khoảng 2
triệu USD, tương đương với số tương đối là: 8,7%. Trong đó xuất khẩu tăng 1
triệu USD, tương đương với 8,8%, nhập khẩu tăng 1 triệu USD, tương đương
với 8,6%.
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ở công ty.
a. Đẩy mạnh công tác thu thập và xử lý thông tin.
Công tác thu thập thông tin là công việc quan trọng hàng đầu trong quá
trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ công ty nào. Nếu doanh nghiệp nào thu
thập được thông tin chính xác và đầy đủ thì có khả năng chiếm lĩnh được thị
trường nhanh hơn, rộng hơn. Thông tin sẽ giúp cho ban lãnh đạo biết được
những yếu tố gây ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những yếu tố đó đến
hoạt động kinh doanh của mình. Thông tin sẽ giúp các bộ phận có thể liên kết
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 31
công việc mà mình đang đảm trách biết những bất ổn có thể xảy ra trong lĩnh
vực kinh doanh của mình.
Việc thu thập thông tin về thị trường, cung cầu hàng hóa trên thị trường,
biến động về giá cả hàng hóa và các đặc tính tiêu dùng của người nhập khẩu
là những vấn đề tương đối khó. Vì thế đòi hỏi công ty phải có một kế hoạch
hoàn chỉnh về vấn đề này như là lập một phòng chuyên nghiên cứu về thị
trường và tuyển chọn vào công tác nghiên cứu thị trường, nhất là người này
có trình độ chuyên môn. Nhiệm vụ của phòng nghiên cứu này phải nghiên
cứu các vấn đề thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài để tham
mưu cho ban lãnh đạo công ty, từ đó giúp cho ban lãnh đạo đề ra các chiến
lược, kế hoạch kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả. Hiện nay nhiệm vụ
này ở công ty vẫn do phòng kế hoạch tổng hợp thực hiện do phải kiêm nhiều
chức năng nên vấn đề này chưa thực sự có hiệu quả.
Nghiên cứu thị trường trong nước.
Thu thập hệ thống các thông tin về thị trường như: các nhà cung cấp có
uy tín đối với các mặt hàng kinh doanh của công ty, các thương nhân, đối tác,
thu thập những thông tin về nhu cầu và giá cả các mặt hàng ở từng thời điểm.
Việc thu thập thông tin không chỉ nghiên cứu tại bàn mà đòi hỏi phải đi thực
tế nắm bắt một cách nhanh chóng các thông tin và có phương pháp xử lý thích
hợp. Việc thu thập thông tin theo một trình tự khoa học sau:
Bước 1: Chọn lọc và loại bỏ các thông tin sai lệch giữ lại các thông tin
quan trọng có độ chính xác cao.
Bước 2: Dự đoán tiềm năng cần xác định nhu cầu tối thiểu là bao nhiêu
và nhu cầu tối đa là bao nhiêu.
Bước 3: Dự đoán doanh số để biết khả năng hiện nay của công ty có khả
năng đáp ứng được những hợp đồng nào một cách nhanh chóng và hiệu quả
cao nhất.
Bước 4: Chọn các thị trường mục tiêu hấp dẫn mà công ty có thể đáp
ứng tốt nhất nhằm giảm rủi ro trong kinh doanh, củng cố thị trường truyền
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 32
thống.
Trong tình hình ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành xuất
nhập khẩu hiện nay đòi hỏi công ty phải chủ động tìm kiếm thông tin về
khách hàng để tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của họ một cách nhanh chóng. Do
đặc điểm khách hàng trong nước đa số là các công ty, các nhà phân phối nên
công ty cần theo dõi những thông tin về họ.
Đối với việc thu thập thông tin, công ty cần quan tâm tới các nguồn quan
trọng sau: thứ nhất là thông tin từ nội bộ công ty: nguồn thông tin này có
được nhanh chóng và ít tốn kém chi phí. Thứ hai là nguồn thông tin từ bên
ngoài: từ các nhà cung cấp trong nước, khách hàng trong nước, câu lạc bộ các
doanh nghiệp, thời báo, tạp chí kinh tế, thương mại...
Nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Hiện nay thu thập thông tin từ thị trường nước ngoài là rất khó khăn đối
với doanh nghiệp nói chung và đối với riêng chính bản thân công ty cũng vậy.
Nhưng trong khả năng của mình công ty có thể đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa
thể hiện như sau:
- Theo dõi nắm bắt tình hình thế giới từng ngày từng giờ thông qua các
phương tiện truyền thông, từ các tham tán kinh tế của nước ta ở nước ngoài,
các tạp chí, thời báo kinh tế... Có như vậy thông tin mới được cập nhật thường
xuyên.
- Công ty nên tổ chức cho các cán bộ, nhân viên đặc biệt là các lãnh đạo,
nhân viên nghiên cứu thị trường, đi thực tế ở nước ngoài, phát huy tốt nhất
các văn phòng đại diện, các chi nhánh ở trong và ngoài nước của công ty, đảm
bảo các thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ, từ đó công ty có thể
giao dịch, ký kết hợp đồng, tìm đối tác mới. Hoạt động này phải được đánh
giá hiệu quả khi nó thực hiện được chỉ tiêu kế hoạch đề ra và trong khả năng
chi phí cho phép của công ty.
- Công ty có thể tìm kiếm thông tin của nước mình ở nước ngoài, thông
tin này có độ tin cậy không cao lắm nhưng có thể chọn lọc và xử lý thông tin
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 33
để thu được những thông tin hữu ích, sử dụng vào hoạt động xuất khẩu của
công ty.
b. Đẩy mạnh công tác xác định chiến lược thị trường mục tiêu.
Mục đích của chiến lược thị trường mục tiêu là để giúp cho công ty chọn
đúng được đối tượng khách hàng cho sản phẩm của mình nhằm thu được lợi
nhuận cao thông qua việc đem lại sự thỏa mãn cho họ khi tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường rất năng động, thường xuyên biến đổi và ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp. Do đó có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến doanh nghiệp,
để tận dụng được những tích cực và giảm thiểu được những tiêu cực trong
hoạt động xuất khẩu của công ty thì cần phải chớp lấy thời cơ trước các đối
thủ cạnh tranh, có như thế mới có thể chiếm lĩnh và duy trì được thị trường
mục tiêu, tạo được lợi thế của mình. Công ty cần có những giải pháp hợp lý
nhằm thích nghi với môi trường kinh doanh, nỗ lực hạ thấp giá bán, phí xuất
khẩu, phong phú nguồn hàng cung cấp nhằm tạo được uy tín của mình.
c. Tăng cường hoạt động thị trường nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.
Để mở rộng thị trường xuất khẩu thì công tác thị trường phải đạt kết quả
tốt, do vậy công ty cần chú ý đến các vấn đề sau:
Phân loại thị trường nhằm hiểu rõ quy luật hoạt động của từng thị trường
trên các mặt: sản phẩm (chất lượng, số lượng, bao bì, mẫu mã...), điều kiện
chính trị thương mại, tập quán buôn bán, luật pháp... Mục tiêu của việc phân
loại là để nắm rõ thị trường và có kế hoạch giới thiệu sản phẩm thông qua
chào hàng.
Dựa trên điều kiện kinh doanh thực tế của công ty trong những năm gần
đây công ty cần tập trung khai thác các thị trường sau:
Thị trường Nhật Bản:
Có thể coi Nhật Bản là bạn hàng lớn nhất của công ty. Giá trị xuất nhập
khẩu của công ty đối với thị trường này chiếm tỷ trọng rất cao trên dưới
40%/năm trong đó xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng và ngày càng mở
rộng, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản, gạo, lạc, chè... Để
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 34
tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu thị trường này thì
công ty cần:
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu kỹ các kênh phân phối đặc thù của thị trường.
- Tìm hiểu kỹ cá tính, thị hiếu của các doanh nhân Nhật Bản để có khả
năng thích ứng ngày một tốt hơn.
Có thể coi các kênh phân phối là cầu nối giữa người sản xuất, người cung
ứng với người tiêu dùng. Một trong những nhân tố quan trọng góp phần không
nhỏ tới thành công của hoạt động xuất khẩu, thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp.
Hệ thống các kênh phân phối ở thị trường Nhật Bản cho thấy hiện nay
những nét truyền thống, chẳng hạn: người sản xuất thường phân tán rủi ro
bằng cách quan hệ với nhiều nhà xuất khẩu, người bán buôn thường vui lòng
nhận lại số hàng hóa mà người bán lẻ gửi trả lại, giúp người bán lẻ tránh được
rủi ro khi kinh doanh không được như ý muốn...
Thị trường ASEAN:
Đây là một trong hai thị trường quan trọng nhất của công ty bên cạnh thị
trường Nhật Bản chiếm 37% kim ngạch xuất khẩu. Công ty có mối quan hệ
lâu dài với các bạn hàng ở các nước này. Tuy nhiên trong những năm tới đây
khi hoàn thành tiến trình thực hiện hiệp định thuế quan ưu đãi chung CEPT
thì khả năng xuất khẩu vào thị trường sẽ gặp phải nhiều khó khăn vì sự cạnh
tranh của hàng hóa với các nước ASEAN khác. Để duy trì và phát triển thị
trường này thì công ty cần tiếp tục củng cố quan hệ truyền thống, tạo ra
những thuận lợi cho các bạn hàng nhằm tăng sức cạnh tranh cho xuất khẩu.
Thị trường Trung Quốc.
Đây là thị trường khá quen thuộc của công ty. Tuy nhiên kim ngạch xuất
khẩu của công ty sang thị trường này chưa lớn, và chưa ổn định (chủ yếu là
dược liệu và thủy sản). Tuy nhiên đây là thị trường tiềm năng đầy triển vọng
trong tương lai đây sẽ là thị trường xuất khẩu lý tưởng cho công ty nó khá phù
hợp cho hàng hóa của chúng ta bởi vì sự khắt khe của thị trường này chưa cao
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 35
như thị trường Nhật Bản, EU, Mỹ, phong tục tập quán khá phù hợp với điều
kiện kinh doanh của Việt Nam. Do vậy cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến quan
hệ làm ăn, như mở văn phòng đại diện, tham gia các hoạt động thương mại...
nhằm tìm kiếm khách hàng.
Thị trường EU.
Đây là một thị trường có sức thu hút mạnh do thu nhập của người dân
khá cao nhu cầu của thị trường này đối với hàng hóa khá phong phú, đó là cơ
hội cho việc xuất khẩu hàng hóa, nhưng hiện nay đối với công ty thì hoạt
động xuất khẩu vào thị trường này rất hạn chế.
Hàng năm chỉ chiếm trên dưới 10% kim ngạch xuất khẩu. Do vậy công
ty nên xem đây là một thị trường có tiềm năng và cần tấn công mạnh vào
khúc thị trường này nhằm biến đây thành thị trường mục tiêu của công ty bên
cạnh các thị trường ASEAN, Nhật Bản.
Thị trường Mỹ.
Đây là thị trường còn rất mới mẻ với công ty vì trong hoạt động kinh
doanh của mình thì mới chỉ diễn ra hoạt động nhập khẩu còn xuất khẩu hầu
như chưa có. Trong tương lai thị trường này sẽ phát triển rất thuận lợi do
hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết. Do vậy công ty cần dành cho
thị trường này một sự quan tâm thỏa đáng nhằm từng bước thâm nhập thị
trường này.
d. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khác, công ty
VILEXIM cần chú trọng nâng cao hiệu quả của công tác thu mua, tạo nguồn
hàng xuất khẩu, vì đây là một trong những yếu tố góp phần quan trọng đảm
bảo sự thành công của công ty trong việc đẩy mạnh xuất khẩu. Tạo nguồn
hàng tốt, chất lượng và giá cả hợp lý sẽ cho phép công ty thực hiện các hợp
đồng thuận tiện, đảm bảo uy tín với khách hàng.
Ở Công ty VILEXIM, hoạt động tạo nguồn hàng là thu mua từ các nhà
cung ứng, hình thức tạo nguồn hàng này có ưu điểm là nhanh gọn, có thể
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 36
nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng kinh doanh, khả năng quay vòng vốn lớn.
Tuy nhiên, chất lượng hàng hóa lại phụ thuộc rất nhiều vào nhà sản xuất, nếu
qua trung gian thì lại mất thêm chi phí trung gian làm tăng giá thành nên sẽ
ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, đồng thời giảm khả năng cạnh tranh.
Do đó công ty cần đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn hàng bằng việc trực tiếp thu
mua của các nhà sản xuất hoặc tham gia liên doanh liên kết tự sản xuất, xây
dựng vùng cung cấp hàng nông sản tập trung phục vụ cho xuất khẩu nhằm
giảm thiểu các chi phí trung gian, thu gom lẻ tẻ.
e. Hoàn thiện cơ cấu hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng hàng hóa
và tổ chức tốt khâu dự trữ bảo quản.
Hoàn thiện cơ cấu hàng xuất khẩu.
Bên cạnh lĩnh vực tạo nguồn hàng xuất khẩu, công ty cần hoàn thiện
hơn nữa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Mặc dù công ty đã cố gắng đưa ra thị
trường quốc tế nhiều chủng loại hàng hóa nhưng hàng nông sản chiếm tỷ lệ
còn rất cao, các mặt hàng khác còn chiếm tỷ lệ rất thấp, do vậy trong những
năm tới cần đẩy mạnh hơn nữa trong việc xuất khẩu hàng các hàng hóa đã
qua chế biến, từng bước giảm sự phụ thuộc vào sự biến động của thị trường
hàng nông sản.
Như vậy song song với việc tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo của một
số mặt hàng nông sản truyền thống như: lạc nhân, gạo tẻ, cà phê, hạt điều...
Công ty nên tìm ra những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh xuất khẩu các
mặt hàng mà Việt Nam đang có thế mạnh như: các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, thủy sản...
Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu.
Nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu là một trong những yếu tố quan
trọng nhất quyết định khả năng duy trì hoạt động xuất khẩu của công ty.
Muốn vậy thì cần thực hiện tốt đồng thời hai hướng sau:
Tăng cường kiểm tra quá trình vận chuyển của hàng hóa từ khâu sản
xuất đến khâu vận chuyển, giao hàng. Đặc biệt là đối với các hàng hóa nông
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 37
sản ngoài việc kiểm tra chất lượng ở khâu vận chuyển bảo quản, dự trữ còn
phải quan tâm đến thời hạn sử dụng. Nếu các khâu này được thực hiện tốt thì
sẽ góp phần tích cực vào thành công của hoạt động xuất khẩu.
Tổ chức tốt khâu dự trữ, bảo quản.
Một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng hàng
hóa xuất khẩu là củng cố, hoàn thiện khâu dự trữ bảo quản. Do vậy công ty
cần có những biện pháp nâng cao chất lượng của các kho bãi và thực hiện tốt
công tác bảo quản, tùy thuộc vào từng loại hàng hóa mà công ty cần có những
biện pháp bảo quản phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu.
f. Đẩy mạnh hoạt động marketing xuất khẩu.
Marketing xuất khẩu là một hoạt động quan trọng trong chiến lược đẩy
mạnh xuất khẩu của bất kỳ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào. Nó chỉ
khác marketing trong nước ở chỗ là nó hướng ra thị trường nước ngoài.
Nhưng mỗi nước khác nhau, ở mỗi môi trường kinh doanh khác nhau đó các
chính sách marketing đem ra áp dụng là rất khác nhau bởi có sự khác nhau về
yếu tố kinh tế chính trị, văn hóa... Chính vì thế hoạt động marketing xuất khẩu
có thành công hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết về môi
trường của khách hàng và kinh nghiệm cũng như toàn bộ nghiệp vụ của mỗi
cán bộ marketing trong công ty.
Trong kế hoạch marketing của công ty cần phản ánh được những yếu tố
không thể kiểm soát nổi có ảnh hưởng như thế nào đến việc bán sản phẩm và
thu lợi của công ty. Nhưng yếu tố đó có thể là cạnh tranh, sự gò bó về mặt
pháp luật, thị hiếu tiêu dùng, văn hóa...
Hoạt động marketing xuất khẩu của công ty cần phải dựa vào ba vấn đề
cơ bản sau:
- Xác định mục tiêu đối với hoạt động xuất khẩu của công ty. Đó là
những mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, với sự tối đa hóa lợi nhuận
thu được. Không ngừng tìm cách xâm nhập các thị trường mới.
- Dựa trên cơ sở những mục tiêu đã xác định, công ty xây dựng chương
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 38
trình hoạt động marketing xuất khẩu bao gồm việc triển khai chiến lược và
chiến thuật marketing mix (gồm chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối và
khuếch trương. Trong đó chính sách sản phẩm là xương sống của marketing
mix - marketing hỗn hợp).
- Sử dụng các khả năng hiện có của công ty để thực hiện marketing xuất khẩu.
Trong suốt những năm qua mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng hoạt động
marketing của Công ty VILEXIM vẫn còn rất nhiều hạn chế chưa đem lại
được những hiệu quả thiết thực cho công ty. Hơn nữa hiện nay công ty chưa
có được phòng chuyên thực hiện chức năng marketing, do vậy để tăng cường
xuất khẩu thì công tác marketing cần phải được quan tâm hơn, nên có một bộ
phận chuyên thực hiện chức năng này, để có thể tạo cho công ty một lượng
khách hàng ổn định, đồng thời giúp cho công ty có thể có những chính sách
điều chỉnh hợp lý với sự biến động của thị trường.
g. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.
Vốn luôn là một vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi đơn vị sản xuất kinh
doanh trong mọi lĩnh vực. Đối với Công ty VILEXIM thì điều này lại càng
quan trọng do tính đặc thù của công ty là hoạt động trong lĩnh vực ngoại
thương vòng quay của vốn rất ngắn tùy thuộc vào giá trị của các hợp đồng ký
kết. Do vậy vấn đề vốn đang là vấn đề khá bức xúc của công ty. Để đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu thì công ty cần đẩy mạnh công tác huy động vốn thông
qua các hình thức như:
- Tăng cường nguồn vốn tự bổ sung được trích từ lợi nhuận hàng năm
của công ty. Coi đây là nguồn vốn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp.
- Vốn do nhà nước cấp: đây là nguồn vốn cơ bản của công ty nhưng hiện
nay nó chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, chưa đủ đáp ứng với nhu cầu kinh
doanh của công ty. Là nguồn vốn do nhà nước quản lý nên huy động nguồn
vốn này không phải là dễ.
- Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì chỉ dựa vào hai nguồn vốn trên
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 39
thì chưa đủ bởi vì có những lúc hợp đồng có trị giá lên tới hàng trăm tỷ đồng,
do vậy công ty cần phải tiến hành nhiều hình thức huy động vốn khác như vay
ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Trong thời gian tới công ty cần thực hiện
liên doanh liên kết, nhằm thu hút và tận dụng nguồn vốn để giải quyết nhu
cầu về vốn phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có nhằm giảm bớt các chi phí, tránh
thất thoát nguồn vốn của công ty, đảm bảo hiệu quả trong xuất khẩu, tránh
tình trạng lúc thừa, lúc thiếu, đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện
thanh toán đúng thời hạn, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn của đối tác.
Tranh thủ các điều kiện tín dụng mà phía bạn dành cho công ty như hợp đồng
có trả trước bằng tiền mặt, khách hàng ứng trước một lượng tiền lớn...
h. Thực hiện tốt quá trình thanh toán nghiệp vụ.
Là một doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc độc lập tự hạch toán
kinh doanh nên để thực hiện tốt quá trình thanh toán nghiệp vụ sẽ có tác dụng
rất lớn đến bạn hàng, tạo được niềm tin đối với các nhà nhập khẩu, đồng thời
cũng giúp cho bản thân công ty tránh được những tổn thất do những trục trặc
do thanh toán gây ra. Có thể nói thanh toán trong buôn bán quốc tế là rất phức
tạp do đây là hoạt động buôn bán quốc tế, có liên quan đến nhiều nước khác
nhau, có phong tục tập quán khác nhau.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ở Công
ty xuất khẩu với Lào - VILEXIM. Để có được sự thành công thì nó không chỉ
đơn thuần phụ thuộc vào doanh nghiệp mà còn phụ thuộc rất lớn vào phía nhà
nước, có thể nói các chính sách của nhà nước sẽ tác động không nhỏ đến
chiến lược xuất khẩu của các công ty cũng như đến các quyết định của các
nhà nhập khẩu. Trong những năm qua nhà nước đã và đang rất cố gắng nhằm
thực hiện các biện pháp để tăng cường khả năng xuất khẩu. Coi xuất khẩu là
một trong ba chương trình kinh tế trọng tâm của đất nước. Tuy vậy vẫn không
thể phủ nhận vẫn còn nhiều những hạn chế, bất cập trong chính sách xuất
khẩu của Đảng và nhà nước đề ra có thể giải quyết trong một thời gian ngắn.
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 40
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 41
KẾT LUẬN
Mặc dù còn một số khó khăn tồn tại nhưng để đạt được kết quả trên:
Một mặt hết sức coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, đến nay
phần lớn cán bộ làm công tác kinh doanh của công ty đã có thể thao tác thành
thạo nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối, tự giao dịch với khách ngoại quốc
không qua phiên dịch, một số cán bộ trẻ đã có 2-3 bằng đại học, thạo 2 ngoại
ngữ; mặt khác đẩy mạnh cải cách hàng chính, một người kiêm nhiều việc,
giảm lực lượng gián tiếp, tăng cán bộ trực tiếp kinh doanh góp phần tăng
doanh thu và hiệu quả.
Nắm bắt nhanh nhạy các chủ trương, chính sách của Nhà nước, có
chuyền hướng kịp thời và áp dụng những biện pháp linh hoạt để thực hiện tốt
mục tiêu đề ra.
Không ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ chế khoán kinh doanh, quản lý
trên cơ sở các quy định của công ty và của Nhà nước và phương án kinh
doanh đã được lập, không khoán trắng nhằm phát huy tính độc lập, năng
động, sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các phòng, ban, chi nhánh.
Có cơ chế quản lý tiền và hàng cứng về nguyên tắc nhưng linh hoạt về
biện pháp, không ngừng đổi mới để thích nghi với môi trường kinh doanh tùy
từng thời điểm, tùy từng khách hàng...
Coi trọng chữ tín trong mối quan hệ làm ăn với mọi khách hàng, nhờ đó
việc vay vốn của công ty thuận lợi hơn, công ty đã thiết lập được mối quan hệ
mật thiết, bình đẳng cùng có lợi và có chiếu cố và tin cậy lẫn nhau với nhiều
khách hàng cung cấp hàng xuất khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu. Trước đây
buôn bán chủ yếu với Lào, nay đã có quan hệ với trên 30 nước và thị trường
trên thế giới.
Thực hành công tác tiết kiệm, chống lãnh phí được coi trọng bằng cách
đề ra quy chế, quy định thực hiện tiết kiệm trong các khâu kinh doanh xuất
nhập khẩu, dịch vụ và chi phí hành chính, giảm những chi phí không cần thiết
nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, duy trì mức tăng trưởng của công ty năm sau
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 42
cao hơn năm trước.
Thực hiện tốt các chế độ đối với người lao động: Ký và thực hiện hợp
đồng lao động với người lao động, thỏa ước lao động tập thể, đảm bảo quyền
lợi cho người lao động, đảm bảo bố trí đủ việc làm, đề bạt nâng lương, có thu
nhập ổn định, trợ cấp khó khăn, BHXH, bảo đảm chế độ đối với những người
lao động là thương binh, quan tâm đối với cán bộ CNV là con liệt sĩ...
Công ty luôn chấp hành đầy đủ nghiêm túc các chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước. Qua các đợt kiểm tra của các cơ quan tài chính, thuế
và các cơ quan pháp luật khác đều đánh giá tốt về công ty.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn và đồng
nghiệp của tôi đã giúp đỡ tôi hoàn thành thu thập thực tập tốt nghiệp này.
Thu ho¹ch thùc tËp NguyÔn V¨n S¬n
Trêng §¹i häc Ngo¹i Th¬ng Líp: A1 - K18 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Đại học Ngoại thương - 1998
2. Thanh toán quốc tế.
3. Vận tải và giao nhận.
4. Bảo hiểm.
5. Kinh tế ngoại thương.
6. Marketing.
7. Báo cáo tổng hợp 5 năm từ 1997-2001 của Công ty Xuất nhập khẩu với Lào.
8. Tạp chí thương mại 2000, 2001, 2002.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào.pdf