Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dệt may Nam Thanh

Hoà nhập với công cuộc đổi mới của đất nước, Công ty cổ phần may Nam Thanh đã và đang thực sự chuyển mình. Vượt qua được những khó khăn của cơ chế mới Công ty đã nỗ lực phấn đấu và mặc dù còn nhiều hạn chế song kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh những năm qua thực sự to lớn. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò quyết định đến sự thành công của Công ty. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng, doanh thu tiêu thụ càng lớn, đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện nâng cao. Giờ đây, sản phẩm chủ yếu đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và uy tín của Công ty đã được khẳng định.

doc77 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7503 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dệt may Nam Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của công ty còn tiêu thụ tại thị trường nội địa chỉ đem lại 35% tổng doanh thu. Trong cơ cấu mặt hàng tiêu thụ thì mặt hàng sợi chiếm 51,4%, mặt hàng dệt kim chiếm 34,5% còn lại mặt hàng khăn chiếm 14,1%. Biểu 7: Cơ cấu mặt hàng của công ty: Mặt hàng Tỷ lệ Sợi 51,4% Dệt kim 34,5% Khăn 14,1% Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là thị trường Châu Âu, Nhật, Mỹ và một số thị trường khác. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty được thể hiện qua bảng sau: Biểu 8: Cơ cấu thị trường xuất khẩu: Thị trường Tỷ lệ Châu Âu 8,3% Nhật 11,6% Mỹ 70% Thị trường khác 10% 2.2.3.1. Đối với thị trường trong nước. Sản phẩm dệt kim. Hàng dệt kim chủ lực của công ty hiện nay là áo Poloshirt, áo T. shirt và Hineck. Mặt hàng dệt kim không được chú trọng ở thị trường trong nước mà chủ yếu để xuất khẩu. Biểu 10: Tiêu thụ nội địa sản phẩm dệt kim của Công ty Dệt May Nam Thanh. Đơn vị: cái. Sản phẩm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 2011/2010 áo Poloshirt 93897 17042 33240 18,1% 195% áo T.shirt – Hineck 109281 28662 33941 26,2% 118,4% Hàng thể thao 10376 66010 24091 63,6% 365% áo may ô 16754 6297 5951 37.6% 94.4% Tổng 230309 58603 97225 25,4% 166% (Nguồn : Phòng KH- TT) Qua bảng trên ta thấy hàng dệt kim tiêu thụ nội địa năm 2010 giảm so với năm 2009, nhưng đến năm 2011 có dấu hiệu tăng trở lại nhưng không đáng kể nguyên nhân là do mẫu mã của công ty chưa đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng, giá thành cao dẫn đến giá bán cao. Trong khi đó có những công ty chuyên sản xuất hàng dệt kim đang cung cấp ra những mẫu mã hấp dẫn hơn để cạnh tranh. Do nhận thức được thị trường trong nước là thị trường tiềm năng, bởi dân số Việt Nam khoảng 80 triệu người và thu nhập của người dân ngày càng tăng và tính năng tiện dụng của mặt hàng này, công ty đã dầu tư vào nhà máy may thời trang để sản xuất sản phẩm dệt kim cho phù hợp nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Nhà máy có phòng thiết kế mẫu hoạt động khá hiệu quả. Công ty đã nghiên cứu đưa vào sản xuất vải DENIM để tạo ra quần áo bò đáp ứng đúng thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Năm 2011 công ty đã tiêu thụ được 2257124 m vải bò tại thị trường nội địa đem lại doanh thu 49657 trđ. Do sản phẩm quần áo bò được sản xuất phù hợp với vóc dáng người Việt Nam nên người tiêu dùng rất ưa chuộng. Công ty cũng đã tiêu thụ được 39064 sản phẩm trong năm 2011. Mặc dù đây là sản phẩm mới đưa ra thị trường nhưng nó đã góp phần không nhỏ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Sản phẩm khăn. Trong những năm qua sản phẩm khăn của công ty chủ yếu tiêu thụ trên thị trường xuất khẩu còn lượng tiêu thụ tại thị trường trong nước không đáng kể. Tuy nhiên mức tiêu thụ sản phẩm khăn trong nước ngày càng tăng lên điều đó khẳng định rằng công ty đang dần tìm được chỗ đứng tại thị trường trong nước và có thể cạnh tranh với các đối thủ khác. Biểu 11: Tình hình tiêu thụ nội địa sản phẩm khăn. Đơn vị: chiếc. Sản phẩm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 2011/2010 Khăn 111533 214253 294102 192% 137% (Nguồn: Phòng KH-TT) Năm 2010 so với năm 2009 số lượng khăn tiêu thụ tăng 92%, nhưng năm 2011 chỉ tăng được 37% so với năm 2010. 2.2.3.2. Đối với thị trường xuất khẩu. Sản phẩm dệt kim. Sản phẩm dệt kim là mặt hàng chủ lực, nó chiếm tỷ lệ lớn trong các mặt hàng xuất khẩu của công ty khoảng 70%. Các nước Nhật Bản, Đài Loan, Anh, Pháp, Đức được xem là thị trường truyền thống của công ty với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Ngoài ra gần đây công ty còn có quan hệ buôn bán với một số thị trường như: Mỹ, úc, Newziland, Singapore.... Công ty đang chú trọng nhằm phát triển những thị trường mới này và củng cố hơn nữa quan hệ làm ăn với các đối tác ở các thị trường truyền thống. Biểu13: Tình hình xuất khẩu sản phẩm dệt kim, khăn bông. Đơn vị: chiếc. Sản phẩm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 2011/2010 Sản phẩm dệt kim 482067 520000 468890 108% 90% Sản phẩm khăn 680000 530000 800000 77% 150% Sản phẩm khăn. Do chất lượng sản phẩm tốt nên sản phẩm khăn của công ty được người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng. Nhật Bản vốn nổi tiếng là một thị trường khó tính nhưng sản phẩm khăn của công ty đã được thị trường này chấp nhận, điều này đã giúp công ty mạnh dạn đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm khăn của mình không chỉ tại thị trường Nhật Bản mà cả sang thị trường Châu Âu. Tuy nhiên năm 2010 khối lượng khăn xuất khẩu của công ty giảm xuống, có nhiều nguyên nhân như sản xuất và tiêu thụ khăn hoàn toàn phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, kỹ năng tiếp thị còn yếu và đặc biệt là công ty hầu như không có thông tin về người sử dụng cuối cùng do khách hàng của công ty hầu hết là các công ty thương mại. 2.2.4 Phương thức thanh toán. Để làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, công ty đã nghiên cứu và chấp nhận mọi phương thức thanh toán mà bạn hàng đặt ra sao cho hai bên cùng có lợi mà không vi phạm pháp luật và giữ được uy tín của công ty. Thông thường những bạn hàng lớn và có uy tín được thành toán có định kỳ hoặc có bảo đảm của ngân hàng. Đối với việc tiêu thụ sản phẩm nội địa mà chủ yếu là qua các đại lý thì công ty áp dụng hình thức trả hoa hồng theo phần trăm doanh thu của đại lý. * Tỷ lệ hoa hồng cho mùa hè (từ tháng 3 đến tháng 9) - 8% trên doanh thu trước thuế (đối với các đại lý ở Hà Nội và ngoại tỉnh). - 10% trên doanh thu trước thuế (đối với các đại lý ở phía Nam). + Nếu doanh thu một tháng đạt từ 80 trđ trở lên thì được cộng thêm 2% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt. + Nếu doanh thu một tháng đạt từ 100 trđ trở lên thì được cộng thêm 2,2% tỷ lề hoa hồng trên phần doanh thu vượt. * Tỷ lệ hoa hồng cho mùa đông (từ tháng 10 đến tháng 2). - 6% trên doanh thu trước thuế (đối với các đại lý tại Hà Nội). - 8% trên doanh thu trước thuế (đối với ngoại tỉnh). - 10% trên doanh thu trước thuế (đối với các đại lý phía Nam). + Nếu doanh thu một tháng đạt từ 80 trđ trở lên thì được cộng thêm 1% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt. + Nếu doanh thu một tháng đạt từ 100 trđ trở lên thì được cộng thêm 1,2% doanh thu vượt. + Nếu doanh thu một tháng đạt từ 150 trđ trở lên thì được cộng thêm 1,5% tỷ lệ hoa hồng trên phần doanh thu vượt. (Số tiền phí đại lý này bao gồm các khoản chi phí như: phí vận chuyển, thu nộp tiền, tiền công bán hàng và các chi phí phát sinh do bên đại lý quản lý). ** Trong quá trình bán hàng nếu loại hàng hoá nào bán chậm, không phù hợp với thị hiếu khách hàng thì hai bên sẽ bàn bạc giải quyết cho đổi hàng khác hoặc trả lại. Mỗi năm được nhập lại hai lần vào thời điểm giao mùa. Số hàng nhập trả lại không vượt quá 10% doanh thu mỗi tháng. Hàng nhập trả lại phải đảm bảo chất lượng như khi nhận. Trong trường hợp hàng mất mát hoặc hư hỏng, kém chất lượng... do lỗi của bên đại lý thì bên dại lý phải bồi thường theo giá quy định. ** Các đại lý bán theo giá quy định của công ty và giá của sản phẩm sẽ được thay đổi cho phù hợp theo từng thời điểm. 2.2.5. Về chính sách giá cả của công ty: Cơ sở tính giá cho bất kỳ sản phẩm nào thông thường bắt nguồn từ chi phí trong quá trình sản xuất và phần lãi của doanh nghiệp: Giá = Chi phí + lãi Trên thực tế, điều này đôi khi không còn phù hợp nữa. Một chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt là phải dựa trên cơ sở hai yếu tố là chi phí sản xuất và những điều kiện khách quan của thị trường. Nhằm đạt được năng lực cạnh tranh cao nhất, công ty đã tiến hành định giá trên cơ sở chi phí sản xuất sản phẩm và căn cứ theo từng giai đoạn của “chu kỳ sống của sản phẩm”. Ta có thể khảo sát giá bán một số mặt hàng chính của công ty trong thời điểm hiện nay là: Biểu 16: Giá bán một số sản phẩm dệt kim so với các công ty trong ngành: Sản phẩm dệt kim Dệt May Nam Thanh Các công ty trong ngành Giá bán của các công ty áo T- shirt 70000đ/SP May Thăng Long 67000 Polo – shirt 55000đ/ SP Dệt kim Hà Nội 50000 Quần áo trẻ em 30 – 80000đ/bộ May Thăng Long 28000- 70000 áo may ô 28000đ/chiếc May Thắng Lợi 30000 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường) So với các đối thủ cạnh tranh thì giá bán sản phẩm của công ty thuộc vào loại tương đối cao, nhưng xét về sự tương ứng giữa gia cả và mức độ thoả mãn thì có sự chênh lệch do mẫu mã kiểu dáng đơn điệu đã không thu hút được khách hàng. Như vậy, giá bán hiện nay của công ty là tương đối cao so với giá bán sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là sản phẩm sợi và sản phẩm dệt kim. Nhưng do công ty đã có uy tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm sợi cho nên giá bán của công ty đưa ra hoàn toàn có khả năng cạnh tranh trên thị trường và thực tế đã chứng minh điều đó. Công ty đã tạo được cho mình trên thị trường sản phẩm sợi song sản phẩm dệt kim còn phải xem xét lại vì giá hơi cao so với mức độ thoả mãn của người tiêu dùng. Đối với những người có thu nhập thấp thì mức giá này còn hơi cao, còn đối với người có thu nhập cao thì giá cả ảnh hưởng không nhiều đến thị hiếu khách hàng. Vì vậy công ty cần điều chỉnh mức giắ cho phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. 2.2.7. Về chính sách sản phẩm của công ty. Trong các chính sách của doanh nghiệp thì chính sách sản phẩm luôn giữ vai trò quan trọng, nó có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi nó chính là nền tảng của chiến lược kinh doanh. Chỉ có khi nào hình thành được chính sách sản phẩm doanh nghiệp mới có phương hướng đầu tư nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và thực hiện tốt chính sách sản phẩm. Từ đó sẽ tạo điều kiện cho các chính sách khác như giá cả, phân phối, khuếch trương ... triển khai có hiệu quả. Đồng thời xây dựng một chính sách sản phẩm đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu của mình như mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách sản phẩm, công ty Dệt May Nam Thanh đã đặt ra nhiệm vụ cho mình là phải không ngừng nghiên cứu, đổi mới hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để từ đó đưa ra những mẫu mã và thiết kế mới cho sản phẩm quần áo dệt kim, quần áo bò, sản phẩm sợi, khăn để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Trong thời gian qua công ty đã thực hiện hình thức dùng mẫu sao chép của sản phẩm xuất khẩu để làm hàng bán tại thị trường nội địa. Sử dụng hình thức này công ty không phải bỏ chi phí và thời gian để thiết kế mẫu sản phẩm hơn nữa đây là sản phẩm đang được chấp nhận trên thị trường quốc tế cho nên kiểu dáng và mẫu mã phù hợp với trào lưu hiện tại. Tuy nhiên không phải mẫu hàng xuất khẩu nào cũng được sao chép lại bởi trong nhiều trường hợp hàng xuất khẩu làm theo đơng đặt hàng và người nhập khẩu giữ bản quyền của mình. Do những hạn chế của hình thức này và vì sự phát triển lâu dài, công ty đã đặt ra nhiệm vụ là phải học tập nghiên cứu để tạo những mẫu sản phẩm của riêng mình góp phần làm đa dạng hoá chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và để khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Sản phẩm của công ty phải gây ấn tượng sâu sắc cho người tiêu dùng tạo ra ở họ lòng trung thành với sản phẩm của công ty, làm cho họ coi nó như một phần không thể thiếu trong cuộc sống của họ. Sản phẩm của công ty tạo ra không những phải tốt về chất lượng mà còn phải đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc tạo được sự tin dùng của khách hàng. 2.2.8. Hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty. Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, công ty đã thực hiện một loạt các hoạt động hỗ trợ như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức hội nghị khách hàng... Quảng cáo hiện nay của công ty chỉ đăng trên các tạp chí chuyên ngành, một số tờ báo còn trên đài phát thanh, truyền hình thì không có. Một hình thức quảng cáo khác được công ty sử dụng như tài trợ cho các hoạt động thể thao của ngành, của cả nước hay tài trợ cho việc biên soạn những cuốn sách hỗ trợ cho việc phát triển ngành Dệt May như: ”Xuất khẩu sang Hoa Kỳ những điều cần biết”. Những năm gần đây công ty luôn có mặt tại các hội chợ triển lãm hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng đặc biệt là hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao. Công ty đã nhận được huy chương vàng, bạc tại các hội chợ này. Tuy nhiên công ty còn chưa chú ý nhiều đến chất lượng các lần tham gia tham gia hội chợ, cụ thể là đội ngũ nhân viên tham gia hội chợ mới chỉ dừng lại ở mục tiêu bán hàng chứ chưa phải là quảng bá sản phẩm của mình, chào hàng và tìm kiếm đối tác làm ăn. Vào cuối mỗi năm công ty thường tổ chức hội nghị khách hàng với sự có mặt của các khách hàng lớn, các bạn hàng trong và ngoài nước. Trong hội nghị khách hàng công ty đã phát phiếu điều tra để khách hàng cho biết ý kiến đánh giá về sản phẩm của công ty và những góp ý giúp công ty cải tiến sản phẩm. Từ đó phục vụ khách hàng tốt hơn. 2.3..Đánh giá tổng quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt May Nam Thanh. Công ty Dệt May Nam Thanh là một công ty có quy mô vừa , đã qua hơn 5 năm hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Việc duy trì sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua là nỗ lực lớn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhưng việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên công ty cũng đạt được một số thành tích đáng kể và còn một số tồn tại cần khắc phục. 2.3.1. Những kết quả mà công ty đã đạt được. + Mở rộng thị trường khách hàng: công ty đã đẩy mạnh công tác tiêu thụ song song với công tác marketing nhằm mở rộng kênh tiêu thụ. Vì vậy ngoài việc duy trì các khách hàng truyền thống công ty đã có thêm được một số khách hàng mới như các khách hàng ở Đài Loan, Mỹ, EU... + Mở rộng thị trường: đối với với sản phẩm : bằng sự nỗ lực không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, sản lượng tiêu thụ đã không ngừng tăng lên. Công ty đã duy trì được những thị trường hiện có và từng bước phát triển thị trường mới. Không dừng lại ở khả năng tiêu thụ ở trong nước sản phẩm sợi của công ty đã vươn ra thị trường quốc tế và đã được thị trường này chấp nhận. Đối với khách hàng truyền thống: công ty không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch, vận chuyển hàng hoá, khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm bằng giá bán và bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy cho đến nay các khách hàng truyền thống ngày càng có quan hệ chặt chẽ với công ty. + Tăng khối lượng sản phẩm: các sản phẩm dệt kim, may mặc của công ty đều tăng cả về số lượng sản xuất và xuất khẩu. Công ty đã tích cực khai thác, tìm kiếm nguồn hàng phi hạn ngạch để tăng dần lượng hàng bán trong thị trường nội địa và xuất khẩu. Công tác kỹ thuật và quản lý chất lượng luôn được tâm chú trọng thường xuyên. Giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của công ty. + Đa dạng hoá sản phẩm: công ty đã đề ra một số phương hướng và đề tài cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường. 2.3.2. Những tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được, công tác tiêu thụ sản phẩm còn một số hạn chế: * Về sản phẩm còn có những hạn chế sau: + Chất lượng sản phẩm của công ty chưa đồng đều đặc biệt là hàng may mặc, còn có tình trạng khiếu kiện xảy ra về các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm. + Do nguyên liệu phải nhập ngoại nên giá thành sản xuất của công ty cao hơn chút ít so với đối thủ cạnh tranh gây ảnh hưởng bất lợi đến khả năng cạnh tranh của công ty. + Thương hiệu sản phẩm đã bước đầu được xây dựng nhưng chưa tạo được ấn tượng với người tiêu dùng nên khó cạnh tranh được với một số sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. * Về công tác tiêu thụ sản phẩm: + Phương thức bán hàng của công ty thiếu đi sự năng động trong việc tìm kiếm bạn hàng, thâm nhập, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ. + Việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất – tiêu thụ theo từng mặt hàng đã cụ thể nhưng chưa kịp thời đã gây khó khăn trong công tác điều tiết và tiêu thụ sản phẩm. + Công tác xuất nhập khẩu chưa chủ động, chưa thường xuyên liên hệ với khách hàng để duy trì thị trường hiện có và phát triển thị trường mới mà phụ thuộc vào khách hàng đến đặt hàng. CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT MAY NAM THANH. I. Dự báo thị trường dệt may thế giới và định hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tới 1.1 Dự báo về thị trường dệt may thế giới Xuất khẩu dệt may 2011 ước đạt 13,7 tỉ USD, tăng khoảng 30% so với năm 2010.Tuy nhiên, trong đó chỉ có một phần tăng sản lượng, phần còn lại tăng là do tăng giá. Gía tăng là do nguyên phụ liệu, chi phí đầu vào tăng khiến ta phải tăng giá bán. Dự báo xuất khẩu dệt may 2012co thể tăng trưởng khoảng 10% so với 2011, đạt khoảng 15 tỉ USD. Lý do tăng trưởng 2012 không cao là vì vào thời điểm này năm 2011 thì đơn đặt hàng cho 6 tháng 2011 đã ổn.Tuy nhiên, đến thời điểm này, nhiều doanh nghiệp chỉ có đơn hàng cho hết quý 1 năm 2012, đang phải đàm phán đơn hàng cho quý 2 năm 2012. Ngoài các thị trường trọng điểm như Mỹ, Nhật Bản, châu Âu, hàng dệt may có thể xuất sang các thị trường châu Phi, Nam Mỹ,Nga…… Trong đó thị trường Nga đặc biệt rất lớn, nhiều tiềm năng. Nhưng khó khăn lớn nhất ở thị trường Nga là hệ thống thanh toán chưa vào chuẩn lại gần Trung Quốc, do vậy đưa hàng sang Nga đỡ tốn chi phí vận chuyển hơn hàng Việt Nam khiến ta khó cạnh tranh 1.2. Định hướng phát triển của ngành Dệt May. Trước hết các doanh nghiệp trong ngành phải nhận thức được rằng hội nhập kinh tế là một xu thế khách quan, không hội nhập thì không thể phát triển được. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cách vươn lên để tồn tại và phát triển. Thứ hai, bảo hộ của nhà nước chỉ trong một thời hạn nhất định và trong một thời gian cố định (theo các hiệp định đã ký kết). Do đó, doanh nghiệp được bảo hộ phải có chương trình, biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững được khi chấm xứt bảo hộ theo cam kết quốc tế. Thứ ba, mục tiêu tiến tới của đát nước là phải trở thành một quốc gia công nghiệp hoá hiện đại hoá vào năm 2020. Vì vậy phải rà soát, dựa trên việc phân tích lợi thế so sánh, năng lực cạnh tranh của ngành, thậm chí của từng chủng loại sản phẩm để đưa vào các kế hoạch phát triển trung và dài hạn. Ngành dệt may của chúng ta với những đặc điểm nêu trên cần đặt ra lộ trình để chuyển mình bắt kịp với những thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế. Bởi lẽ: Ngành dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động nhất. Năm 2010 sử dụng 4,5 triệu lao động, dự đoán năm 2015 có thể sử dụng 6,5 triệu lao động Là ngành công nghiệp mang lại kim ngạch xuất khẩu cao nhất chỉ đứng sau dầu thô. Thế nhưng sức ép của thị trường quốc tế lên ngành may mặc xuất khẩu cũng không phải là nhỏ: - Cuối năm 2003 Mỹ đã công bố hạn ngạch đối với một số nước xuất khẩu hàng dệt may. - Bắt đầu từ năm 2005 thị trường EU bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho các nước WTO. - Năm 2006 xoá bỏ hàng rào thuế quan nhập khẩu. Để tạo điều kiện cho ngành dệt may phát triển chúng ta cần phải tạo nguyên liệu tại chỗ. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm bởi sản xuất của ngành dệt may nước ta còn thiếu tập trung, manh mún do vậy rất khó đưa ra sản phẩm có chất lượng. Hơn thế về chủng loại hàng hoá còn nghèo nàn, giá trị gia công thấp nên khó tạo ra sự khác biệt đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Do vậy vấn đề nâng cao chất lượng và đa dạng hóa là vấn đề mang tính quyết định đối với mọi doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề tồn tại cần phải xây dựng và áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong sản xuất và trong quản lý như hệ thống ISO 9000, ISO 14000, SA8000, SWAP, OHSAS. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần áp dụng thương mại điện tử trong việc kinh doanh hàng ngày như: áp dụng các phần mềm trong thiết kế sản phẩm, quản lý sản xuất và thực hiện các giao dịch thương mại vừa để tiết kiệm thời gian và vừa để bắt kịp với sự phát triển của thế giới. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải đẩy mạnh đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển sản phẩm, nhóm sản phẩm. Coi trọng phát triển chiều rộng đi đôi với phát triển chiều sâu: các doanh nghiệp cần nhận thức rằng có đầu tư mới tạo ra nhiều cơ hội hơn trong kinh doanh. Thế nhưng đầu tư như thế nào cho đúng hướng và hiệu quả là những vấn đề đáng quan tâm. Một doanh nghiệp vừa phải đầu tư mở rộng sản xuất vừa phải đầu tư cho tương lai (chiều sâu). Mặt khác còn thể hiện khả năng và tính chính xác của dự báo và nhận định các vấn đề của ban lãnh đạo. Thông qua đó họ có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển tương ứng với thị trường ở đây doanh nghiệp cần chú ý hai vấn đề: thứ nhất là đầu tư phát triển tương ứng với các thị trường. Đối với thị trường nhiều tiềm năngđòi hỏi nhu cầu phát triển nhanh và nâng cao. Mặt khác nếu thị trường đó mở cửa và có nhiều điều kiện thuận lợi thì doanh nghiệp nên đầu tư. Đó là cách đầu tư đúng hướng giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển tăng khả năng cạnh tranh. Thứ hai là đầu tư phát triển theo xu hướng của thị trường. điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận biết và có khả năng phân tích xu hướng thị trường đâu là sản phẩm đang lên, đâu là sản phẩm đang có chiều hướng bão hoà và đi xuống. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược phát triển phù hợp. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần coi trọng việc xây dựng và đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản phẩm. Coi trọng việc quảng bá tên, nhãn hiệu truyền thống của công ty không những trong thị trường nội địa mà ngay cả các tbị trường xuất khẩu. Quản lý điều hành và phát triển nguồn nhân lực: các doanh nghiệp cần áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả điều hành, nâng cao và phát triển nguồn lao động cho ngành dệt may, các doanh nghiệp nếu có điều kiện có thể đào tạo tại chỗ hoặc có thể lấy từ các nguồn khác hay thuê các chuyên gia nước ngoài nhằm phục vụ nhu cầu của mình. Nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế, Để củng cố vị trí và duy trì sự phát triển, doanh nghiệp cần xây dựng những chiến lược, chương trình giao tiếp khuếch trương nhằm khắc sâu hình ảnh doanh nghiệp vào tâm trí, thái độ, hành vi của người mua. Có như thế doanh nghiệp mới có thể khẳng định được tên tuổi của mình và tận dụng tốt các cơ hội có được. II. Phương hướng phát triển của công ty cổ phần may Nam Thanh. 2.1 Những nhiệm vụ đặt ra đối với công ty. Với mục tiêu “Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp” công ty đã và đang cải tiến bộ máy quản lý, sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý, thực hiện quá trình quản lý và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để thâm nhập thị trường quốc tế và tạo niềm tin cho khách hàng. Xác định các mặt hàng chủ lực là may và dệt kim, đồng thời khai thác thế mạnh của sản phẩm mới (vải và sản phẩm Denim) công ty sẽ phấn đấu thiết kế, sản xuất và cung cấp các sản phẩm may chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, phù hợp với thị hiếu và phong tục tập quán của khách hàng, mục tiêu ở từng phân khúc thị trường theo lứa tuổi, giới tính, thu nhập thuộc các khu vực địa lý khác nhau với giá cả hợp lý. Tăng cường tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm dệt kim, đưa sản phẩm dệt kim sớm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Mỹ. Tăng cường công tác quản lý để tiết kiệm triệt để các chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm của công ty trên thị trường trong nước và xuất khẩu. 2.2. Phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty. Về thị trường: +Thị trường nội địa: Tăng cường mở rộng thị trường khu vực phía Nam và các tỉnh miền Trung, đẩu tư thêm nhân lực trong khâu thiết kế kết hợp với viễn mẫu thời trang Fadin để thiết kế các sản phẩm phù hợp với sự thay đổi của thị trường. + Thị trường nước ngoài: Củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ hàng may sẵn có ở các nước khối EU, úc, Nhật. Đồng thời dựa vào nỗ lực thiết lập quan hệ ngoại giao, thương mại giữa Mỹ và Việt Nam, công ty sẽ nghiên cứu môi trường kinh doanh ở Mỹ để từng bước thâm nhập và phát triển thị trường này. Về đẩu tư: + Tập trung đầu tư hoàn chỉnh dây chuyền cắt, may quần áo + Tập trung đầu tư chiều sâu cho sản phẩm may khu vực Hà Nội cũng như khu vực Vinh để các sản phẩm truyền thống của công ty tiếp tục đứng vững trên thị trường. Đầu tư đổi mới công nghệ dệt khăn bông… Phấn đấu trong thời gian tới sản phẩm vải dệt kim Denim, sản phẩm may từ vải Denim của công ty tiếp tục được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Về doanh thu: Tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước đến năm 2020 đạt 120 tỷ. Về sản lượng: Công ty phấn đấu sản lượng sản phẩm mỗi năm tăng 10%. Về thu nhập của người lao động: Bình quân thu nhập của người lao động tăng 3% so với cùng kỳ năm trước. Cơ sở để tăng thu nhập là chuyển dần phương thức sản xuất gia công xuất khẩu sang phương thức tự kinh doanh, khai thác công xuất máy móc thiết bị để sản xuất đáp ứng đúng theo nhu cầu của khách hàng, tăng năng suất lao động bằng cách nâng cao trình đọ tay nghề, đổi mới trang thiết bị. Đồng thời công ty cũng duy trì mức lao động bình quân là 500 người. III. Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dệt may Nam Thanh 3.1. Xúc tiến và đẩy mạnh hoạt dộng nghiên cứu thị trường. 3.1.1. Cơ sở lý luận của giải pháp: Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết trước tiên đối với bất cứ công ty nào muốn duy trì và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng tiêu thụ cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm và cả phương thức thực hiện mục tiêu đó. Quá trinh nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường rồi so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch Marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu vào việc thực hiện phương châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mà mình có”. Muốn thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm, tránh được rủi ro bất trắc trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải hiểu biết cặn kẽ thị trường và khách hàng ở thị trường đó. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường. Nhu cầu thị trường rất phong phú và phức tạp nó biến đổi từng ngày từng giờ do đó doanh nghiệp cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường đi sâu đi sát vào thị trường gắn chặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với thị trường. 3.1.2. Cách thức tiến hành: Trong những năm gần đây, Công ty Dệt May Nam Thanh đã cố gắng phát triển công tác nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Các thông tin về nhu cầu sản phẩm của công ty được thu thập chủ yếu từ các công ty hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp với công ty hoặc thông qua hội chợ triển lãm... Những thông tin này thường ít, không đầy đủ và khó hệ thống cộng với đội ngũ nhân viên nghiên cứu thị trường ít lại bị phân công thực hiện thêm một số công việc khác nên thường không có tính chuyên nghiệp và hiệu quả làm việc không cao. Đó chính là những khó khăn gặp phải trong hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty cần phải giải quyết. Để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động nghiên cứu thị trường công ty cần phải: +Thực hiện tốt hơn nữa quá trình thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Đó là những thông tin mang tính hệ thống được thu thập trực tiếp hay gián tiếp từ tất cả các kênh thông tin (báo chí, phát thanh, truyền hình, các thông tin từ phía Chính phủ). + Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xử lý thông tin: cần phải đề ra những tiêu chí nghiên cứu nhằm phân loại thông tin và tổng hợp được thông tin một cách chính xác. + Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng: Dung lượng thị trương là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Nghiên cứu về dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động nhu cầu trong từng thời điểm; các vùng các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu cho từng khu vực, lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. + Công ty phải tổ chức riêng một bộ phận nghiên cứu thị trường có tính chuyên nghiệp trực thuộc phòng kế hoạch thị trường. Khi nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, khối lượng mà thị trường cần là bao nhiêu, khách hàng là ai, phương thức giao dịch như thế nào, chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt mục tiêu đề ra. 3.1.3. Hiệu quả của giải pháp: Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường công ty sẽ có những thông tin hết sức hữu ích cho quá trình ra quyết định trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới. Nghiên cứu thị trường tốt giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiêu thụ được sản phẩm tránh ứ đọng vốn do hàng tồn kho. 3.2. Hoàn thiện chất lượng sản phẩm. 3.2.1. Cơ sở lý luận của giải pháp: Chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi người tiêu dùng chọn mua một sản phẩm. Nó quyết định sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường cũng như chỗ đứng của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Trong ba bốn năm trở lại đây vấn đề chất lượng và quản trị chất lượng được các doanh nghiệp nước ta đặc biệt quan tâm. Chất lượng không chỉ giúp các doanh nghiệp nhận thức rõ hơn sự khắc nghiệt của cạnh tranh trong cơ chế thị trường mới chỉ bắt đầu ở nước ta hơn mười năm nay mà còn làm thay đổi cách tiếp cận của các nhà quản lý với người lao động, với khách hàng, với nhà cung ứng và các đối tác. Chất lượng tập trung vào việc loại bỏ lãng phí và các lỗi thông qua yêu cầu “làm đúng ngay từ đầu: và loại bỏ những nguyên nhân gốc rễ nhằm tránh việc lặp lại những lỗi không cần thiết. Trong xu thế toàn cầu hoá về kinh tế hiện nay khi mà các rào cản thuế quan giữa các nước và các khu vực ngày càng giảm thì rào cản phi thuế quan lại được dựng lên để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Các thị trường chính của hàng may mặc Việt Nam hiện nay là những thị trường đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng chẳng hạn như tại thị trường Mỹ và EU hàng hoá nhập khẩu vào thị trường này bị ràng buộc bởi điều kiện xuất xứ, tỷ lệ nội địa hoá và trách nhiệm đối với xã hội của sản phẩm... Vì vậy vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và Công ty Dệt May Nam Thanh nói riêng là phải nâng cao chất lượng sản phẩm để theo kịp trình độ về chất lượng sản phẩm ở các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời đây cũng là điều kiện không thể thiếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và giúp công ty có thể thâm nhập được vào những thị trường tiềm năng nhưng lại rất khó tính. 3.2.2.Cách thức tiến hành: Ưu thế của các công ty Việt Nam là đảm bảo chất lượng và thời hạn giao hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt việc đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu khách hàng trở thành yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh. Bởi vậy việc quan tâm bảo đảm chất lượng phải được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Để thực hiện tốt công tác quản trị chất lượng công ty cần chú ý tới những vấn đề sau: + Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng phù hợp thị hiếu tiêu dùng trên cả thị trường nội địa và xuất khẩu. + Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng: kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đã nhận từ phía đối tác nước ngoài hay tự mua trên thị trường; bảo quản tốt nguyên phụ liệu đã nhận tránh hư hỏng xuống cấp. + Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu đặt hàng của đối tác nước ngoài về chủng loại và chất lượng nguyên phụ liệu, quy trình sản xuất, quy cách kỹ thuật, nhãn mác bao bì đóng gói. + Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất: thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng từ từng công đoạn trong quá trình sản xuất đến thành phẩm cuối cùng, nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. + Nâng cao hiệu quả của các thiết bị, máy móc sẵn có, đầu tư đổi mới công nghệ kỹ thuật và nâng cao tay nghề cho người lao động. + Củng cố và nâng cao chất lượng của hoạt động quản trị định hướng chất lượng theo ISO 9002. 3.2.3. Hiệu quả mang lại của giải pháp: Quản trị chất lượng sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khi thực hiện quản trị chất lượng tốt thì chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao, mọi chi tiết trong từng khâu sản xuất sẽ đồng đều và nâng cao tính đồng bộ, tránh được những hao phí do sản phẩm hỏng, tiết kiệm thời gian, tăng năng suất từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm và đảm bảo thời hạn giao hàng. Ngoài ra việc nâng cao chất lượng sản phẩm còn có ý nghĩa trên nhiều mặt: - Bảo đảm uy tín với đối tác từ đó tạo khả năng thiết lập quan hệ ổn định lâu dài. - Việc xây dựng và áp dụng tốt các hẹ thống quản trị chất lượng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các tác động cụ thể như tạo được sự tin tưởng và trung thành của khách hàng, tăng khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh trong nước và quốc tế, tiếp cận những khách hàng đòi hỏi cao về giá trị đạo đước của sản phẩm. Những hệ thống quản trị chất lượng này sẽ trở thành công cụ đắc lực giúp công ty xuất hàng sang các nước như Bắc Mỹ và Châu Âu. 3.3. Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ. 3.3.1. Cơ sở lý luận của giải pháp: Bên cạnh việc tiếp tục phát triển theo chiều rộng, phát triển theo chiều sâu sẽ phải được coi là hướng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt May Nam Thanh trong tương lai. Bởi lẽ khi ưu thế về giá nhân công rẻ đang mất dần thì trình độ công nghệ cao là yếu tố cơ bản tạo nên sức hút với đối tác nước ngoài đặt hàng với công ty và làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3.3.2. Cách thức tiến hành: Việc đầu tư đổi mới công nghệ phải nhằm đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng và năng suất lao động. Việc đầu tư không nhất thiết phải lựa chọn thiết bị hiện đại nhất mà tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ sản xuất của công ty để lựa chọn thích hợp. Xem xét kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ máy móc thiết bị trên cơ sở đó ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất các mặt hàng trọng điểm, mũi nhọn của công ty như: mặt hàng sợi, sản phẩm dệt kim... Ngoài ra kỹ thuật công nghệ phải được đầu tư sao cho phù hợp với trình độ sử dụng của người lao động. Tránh tình trạng đầu tư những công nghệ quá hiện đại, không sử dụng hết công suất dẫn đến bị lãng phí do hao mòn vô hình từ đó lại làm tăng giá thành sản xuất, giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên đầu tư công nghệ sử dụng nhiều lao động vì chúng ta có nguồn lao động dồi dào, khéo léo mà chi phí lao động không cao. Nhưng cũng cần tránh tình trạng đầu tư những loại công nghệ máy móc trung bình, những máy móc “second hand” bởi chúng chỉ giải quyết được những yêu cầu trước mắt và nhanh chóng lạc hậu. Ngoài ra phải thực hiện đầu tư một cách đồng bộ và có trọng điểm. Để thực hiện đầu tư có hiệu quả cần nâng cao chất lượng lập và thẩm định dự án đầu tư. Công ty cũng cần đa dạng hoá các phương án huy động vốn có thể huy động vốn tự có hoặc vay nhà nước, các tổ chức tại chính nhưng cũng có thể huy động từ người lao động trong công ty và phương án sử dụng vốn như để đầu tư mua máy móc thiết bị hoặc chuyển giao công nghệ. 3.3.3. Hiệu quả mang lại của giải pháp: Ngành dệt may cũng như các ngành kinh tế khác muốn phát triển đều phải dựa trên cơ sở khoa học công nghệ và trình độ của đội ngũ lao động. Do đó khi đã đạt đến một trình độ phát triển về nguồn nhân lực và kỹ thuật công nghệ các doanh nghiệp nói chung và Công ty Dệt May Nam Thanh nói riêng sẽ thu được một số thành quả đáng kể: - Đổi mới công nghệ tất yếu sẽ làm cho chất lượng sản phẩm và năng suất lao động được nâng cao. - Cho phép công ty có thể sản xuất được những mặt hàng cao cấp đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật, mẫu mã từ đó thu hút được nhiều đơn đặt hàng. - Góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian sản xuất từ đó tạo điều kiện hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh về chi phí và thời hạn giao hàng và góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. 3.4. Nâng cao tay nghề cho người lao động. 3.4.1. Cơ sở lý luận của giải pháp: Trong quá trình sản xuất, nếu công nghệ là yếu tố tạo nên chất lượng sản phẩm và năng suất lao động lại là một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò sáng tạo. Lao động luôn được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Do đó lao động là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp dệt may khác Công ty Dệt May Nam Thanh cũng ở trong tình trạng trình độ bậc thợ của công nhân còn thấp. Do vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh thì biện pháp đầu tư đổi mới công nghệ đi đôi với phát triển nguồn nhân lực là biện pháp tối ưu nhất. Nếu đầu tư đổi mới công nghệ có được máy móc hiện đại nhưng không có con người vận hành thì máy móc hiện đại đến đâu cũng trở nên vô dụng. 3.4.2. Cách thức tiến hành: Công ty cần chú trọng tới công tác quản trị nhân lực. Quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động tạo sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp từ đó kết quả làm việc của họ sẽ cao hơn tạo ra sản phẩm chất lượng tốt hơn. Ngoài ra phải có chiến lược đào tạo cán bộ khoa học quản lý có hệ thống và nâng cao trình độ tay nghề công nhân để thích ứng với công nghệ sản xuất mới hiện đại nhằm nâng cao năng suát lao động. Tổ chức đào tạo thường xuyên theo các chương trình ngắn hạn. Từng bước chuẩn hoá chức năng, yêu cầu về trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng vị trí trong công ty từ đó có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại. Tổ chức và tham gia các hội thảo, các cuộc thi tay nghề trong toàn ngành cũng như trong công ty để cung cấp trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm giữa các công nhân trong công ty với nhau với công nhân của công ty khác. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng. Khi tuyển dụng cán bộ quản trị cấp cao phải có những tiêu chuẩn như: trình độ đại học, tư cách đạo đức, trình độ ngoại ngữ kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực cần tuyển. 3.4.3. Hiệu quả mang lại của giải pháp: Thực hiện tốt việc nâng cao tay nghề cho người lao động sẽ góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao, có đủ khả năng tiếp cận vận hành các trng thiết bị công nghệ mới góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có như vậy công ty mới có thể sử dụng được những công nghệ thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng khắt khe trên thị trường và làm cho việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn. 3.5. Đầu tư cho xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá. 3.5.1. Cơ sở lý luận của giải pháp: Trong điều kiện hội nhập kinh tế thì uy tín của thương hiệu sản phẩm hàng hoá ngày càng trở nên quan trọng. Cùng một mức chất lượng nhưng sản phẩm có thương hiệu uy tín được nhiều người biết đến sẽ dễ tiêu thụ hơn và có thể bán được với giá cao hàng chục lần. Ngày nay thương hiệu sản phẩm đã là một trong những tài sản giá trị nhất đối với mọi công ty và công ty nào cũng đều phải bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc quản lý thương hiệu. Đối với Công ty Dệt May Nam Thanh việc xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm lại càng có ý nghĩa hơn khi mà công ty đang cố gắng tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Do đó để tạo dấu ấn trong lòng người tiêu dùng, khuyếch trương và quảng bá sản phẩm công ty cần tạo cho mình một thương hiệu riêng đặc trưng. 3.5.2.Cách thức tiến hành: Để xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá một cách thành công, công ty cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: + Nâng cao chất lượng hoạt động quản trị chất lượng và quản trị sản xuất bởi như vậy công ty mới có thể tạo được uy tín của thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm từ đó tạo được thiện cảm cũng như sự tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. + Thực hiện xuất khẩu trực tiếp sang thị trường nước ngoài bởi nếu xuất khẩu theo hình thức gia công cho nước ngoài thì công ty không thể xây dựng được một thương hiệu riêng cho mình. Bằng hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty được hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, do đó có quyền được gắn thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa mà công ty sản xuất ra. + Cuối cùng khi đã xây dựng và triển khai được một thương hiệu riêng cho mình công ty cần thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ thương hiệu hàng hoá của mình nhằm ngày càng phát triển, nâng cao uy tín của thương hiệu sản phẩm cũng như uy tín của công ty. 3.5.3. Hiệu quả mang lại của giải pháp: Nếu thành công trong việc xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận cũng như thành quả trong sản xuất kinh doanh như: + Danh tiếng của sản phẩm hàng hóa và của công ty sẽ được nâng lên tạo điều kiện thuận lợi cho việc khuyếch trương, quảng bá sản phẩm và nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến bán hàng. Việc tiêu thị sản phẩm cũng sẽ dễ dàng hơn. + Việc xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi thâm nhập vào những thị trường khó tính nhưng đầy tiềm năng như Mỹ, EU... những thị trường mà đòi hỏi rất khắt khe về nguồn gốc, thương hiệu sản phẩm. + Khi danh tiếng của công ty đã được nhiều người biết đến thông qua thương hiệu hàng hóa công ty có thể mở rộng kinh doanh các sản phẩm hàng hoá mới với thương hiệu đã được nhiều người biết đến. 3.6. Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu. 3.6.1. Cơ sở lý luận của giải pháp: Hiện nay các loại sản phẩm của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng nhất là sản phẩm dệt kim ở thị trường nội địa cho nên việc tiêu thụ sản phẩm còn gặp khó khăn. Công ty đang phải chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành và các hàng may mặc nhập lậu, trốn thuế từ Trung Quốc và một nguyên nhân nữa là là mẫu mốt sản phẩm của công ty không đa dạng. Công ty mới chỉ quan tâm thiết kế mẫu theo đơn của khách hàng chứ chưa chú trọng đến tự thiết kế sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng ở thị trường nội địa một thị trường đầy tiềm năng mà công ty nên khai thác. 3.6.2. Cách thức tiến hành: Để chủ động sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng theo giới tính độ tuổi... cung cấp theo mùa trong năm thì công ty cần: + Xây dựng bộ phận chuyên trách, thiết kế thời trang mẫu mã sản phẩm. + Cần tuyển thêm các cán bộ thực hiện nhiệm vụ này có thể là sinh viên tốt nghiệp các khoá thiết kế mẫu của các trường đại học, cao đẳng có chuyên môn về ngành dệt có nhiều kinh nghiệm về sợi và sản phẩm dệt kim. + Công ty có thể có các chính sách đãi ngộ để động viên khuyến khích đội ngũ thiết kế nhiệt tình sáng tạo những mẫu mã phù hợp với nhu cầu của khách hàng. + Đồng thời công ty có thể kết hợp với Viện mẫu thời trang Fadin để tạo ra những sản phẩm dệt kim có kiểu dáng đa dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. + Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các kế hoạch mẫu mã sản phẩm. Việc kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên nhằm cải tiến mẫu mã hàng may dệt kim tránh sự nhàm chán của khách hàng về mẫu mã công việc này cần phải được phối hợp thực hiện cùng với phòng Marketing. Đây là việc cần thiết vì khách hàng có tâm lý không thích những sản phẩm giống hệt nhau. + Ngoài ra việc kiểm tra thường xuyên giúp bộ phận kỹ thuật cải tiến các chi tiết mẫu mã theo các đợt sản xuất để sản phẩm luôn có điểm mới lạ thu hút sự chú ý của khách hàng từ đó thúc đẩy tiêu thụ. Kế hoạch mẫu mã theo mùa có thể thiết kế nhiều kiểu dáng màu sắc nhưng khách hàng chỉ ưa thích một số mẫu nhất định. Vì vậy các nhà thiết kế cần cho sản xuất thử theo kế hoạch mẫu mã đã thiết kế, trưng bày ở các cuộc triển lãm hoặc tham gia các buổi trình diễn thời trang để giới thiệu với khách hàng sau đó sử dụng bảng câu hỏi để thăm dò thị hiếu khách hàng tiêu biểu và quyết định lựa chọn mẫu thích hợp sản suất hàng loạt. Đối với sản phẩm may việc thực hiện kế hoạch mẫu mã cần được kiểm tra liên tục để biết phản ứng của khách hàng từ đó điều chỉnh kịp thời hạn chế việc bắt chước mẫu mã của công ty khác. 3.6.3. Hiệu quả mang lại của giải pháp: Như vậy việc thiết kế mẫu mốt đối với công ty là rất quan trọng. Công tác thiết kế mẫu sản phẩm đem lại lợi ích là: + Rút ngắn chu kỳ phát triển của sản phẩm. + Việc thiết kế theo định hướng nhu cầu của khách hàng giúp công ty đáp ứng tốt hơn đồng thời đón đầu được nhu cầu của khách hàng. Những lợi ích này sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. 3.7. Một số kiến nghị với Nhà nước 3.7.1. Chính sách về thuế. Nhà nước nên giảm hơn nữa thuế suất nhập khẩu bình quân và mức thuế này cần tiếp tục giảm trong thời gian tới cho phù hợp với tiến trình hội nhập AFTA. Vì vậy trước mắt nên chọn một số mặt hàng canh tranh tốt để giảm thuế suất với những mặt hàng còn gặp khó khăn và những lĩnh vực cần khuyến khích thì nên giữ mức độ bảo hộ cao hơn trong một thời gian nhất định tạo đà phát triển sau này. Tuy vậy mức độ bảo hộ chỉ nên hạn chế trong một thời gian và có thể hỗ trợ thêm bằng việc miễn hoặc giảm thuế VAT đối với các sản phẩm đầu vào phục vụ xuất khẩu và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính sách thuế VAT cần được xem xét cải tiến cho phù hợp cả về thuế suất và công tác quản lý. Nhiều doanh nghiệp cho rằng mức thuế VAT hiện nay áp dụng cho các doanh nghiệp dệt may vẫn cao nên hạ xuống 5%. Ngoài ra công tác hoàn thuế tiến hàng chậm chạp gây khó khăn cho doanh nghiệp cần được khắc phục. Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên phụ liệu trong nước để làm hàng xuất khẩu Nhà nước cần cho pháp các doanh nghiệp sản xuất vải và phụ liệu được hưởng thuế suất như đối với hàng xuất khẩu khi bán sản phẩm cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt hiện tại còn thấp do nhập khẩu là chính trong khi tiêu thụ nội địa chiếm trên 70% và chịu VAT 10%. Đề nghị Nhà nước giảm thuế VAT cho các sản phẩm sợi, dệt xuống còn 5%. 3.7.2. Chính sách phát triển vùng nguyên liệu cho ngành Dệt May. Thiếu cơ sở nguyên liệu trong nước đáp ứng được đòi hỏi cả về số lượng và chất lượng, chi phí là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành Dệt May thấp kém. Về mặt chiến lược dài hạn, xây dựng và phát triển cơ sở nguyên liệu trong nước được coi là một trong những vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Sản phẩm của công nghiệp dệt được dùng làm nguyên liệu chính cho công nghiệp may. Hiện nay sản phẩm công nghiệp dệt trong nước lại không đảm bảo được yêu cầu về chất lượng cho công nghiệp may hàng xuất khẩu cho nên phần lớn nguyên liệu phải nhập khẩu diều đó dẫn đến giá thành sản phẩm bị đội lên gây khó khăn trong tiêu thụ. Bởi vậy giải quyết nguyên liệu cho công nghiệp may nghĩa là phải đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp dệt. Việt Nam có những khả năng nhất định để đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp dệt. Đó là điều kiện tự nhiên ở một số vùng cho phép phát triển trồng bông và trồng dâu nuôi tằm, trong tương lai gần thì khi công nghiệp hoá dầu phát triển cũng sẽ tạo nền tảng để phát triển sợi hoá học. Hiện nay sản xuất bông trong nước mới chỉ đáp ứng khoảng 11% nhu cầu bông cho kéo sợi. Hơn nữa chất lượng bông còn thấp thường phải pha trộn với bông nhập khẩu từ nhiều nguồn khác nhau. Việc sản xuất nguyên phụ liệu cho công nghiệp may được coi là nhiệm vụ cấp thiết và có khả năng giải quyết sớm. Tuy nhiên chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề chủ yếu sau: + Nhanh chóng đổi mới công nghệ của công nghiệp dệt bảo đảm sản xuất sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp may trong nước cũng như xuất khẩu. + Cân nhắc giữa đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất tập trung và tổ chức sản xuất phân tán ở từng doanh nghiệp riêng lẻ. Kết luận chương: Chương này dự báo xu hướng phát triển của thị trường dệt may thế giới, phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty. Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.Đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước để tạo điều kiện cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn. KẾT LUẬN Hoà nhập với công cuộc đổi mới của đất nước, Công ty cổ phần may Nam Thanh đã và đang thực sự chuyển mình. Vượt qua được những khó khăn của cơ chế mới Công ty đã nỗ lực phấn đấu và mặc dù còn nhiều hạn chế song kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh những năm qua thực sự to lớn. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò quyết định đến sự thành công của Công ty. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng, doanh thu tiêu thụ càng lớn, đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện nâng cao. Giờ đây, sản phẩm chủ yếu đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và uy tín của Công ty đã được khẳng định. Bài viết nêu ra một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần may Nam Thanh. Với thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên việc nghiên cứu quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty để tìm ra những biện pháp hữu hiệu mới mẻ là rất khó khăn. Các ý kiến đề xuất còn mang tính lý thuyết nhiều, do vậy, em rất mong được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần may Nam Thanh để bài viết của em có ý nghĩa thực tiễn hơn. Cuối cùng, Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Hải Bắc và các cô, các chú, các anh các chị trong công ty đã giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu, báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần dệt may Nam Thanh từ năm 2009 đến năm 2011. 2. Báo cáo tình hình nhân lực, công nghệ của Công ty cổ phần dệt may Nam Thanh. 3. Kế hoạch phát triển kinh doanh giai đoạn 2010 – 2020 của Công ty cổ phần dệt may Nam Thanh. 4. Tài liệu “Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Liên minh Châu Âu” của Bộ Thương mại – Vụ Châu Âu. 5. Tài liệu “Xuất khẩu sang Hoa kỳ những điều cần biết” của Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ. 6. Giáo trình Marketing – PGS. TS Trần Minh Đạo, NXB Thống kê. 7. Giáo trình Quản trị chất lượng – GS. TS Nguyễn Đình Phan, NXB Giáo dục. 8. Giáo trình Quản trị nhân lực - PGS. TS Phạm Đức Thành, NXB Thống kê. 9. Thương hiệu và nhà quản lý – Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung, NXB Chính trị Quốc Gia.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctrang_2466.doc