Luận văn Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trờng Nhật Bản

Đối với Việt Nam ngành thủ công mỹ nghệ luôn giữ một vai trò quan trọng, với hàng trăm nghề thủ công truyền thống, hàng ngàn chủng loại sản phẩm đa dạng phong phú, ngành không những góp phần bảo tồn và phát triển giá trị truyền thống mà còn góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động nông nhàn với thu nhập ổn định, tăng thu nhập quốc dân, phát triển du lịch, hội nhập quốc tế. Hiện nay, chính phủ đã có nhiều chính sách ưu đãi cho phát triển ngành thủ công mỹ nghệ như chính sách khuyến khích đối với một số ngành nghề thủ công, chính sách đào tạo thợ thủ công, chính sách cung cấp nớc sạch và vệ sinh môi trờng nông thôn, chính sách khuyến nông về ngành nghề nông thôn Bên cạnh những thuận lợi do sự hỗ trợ của chính phủ để đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ còn gặp không ít khó khăn nhất là về vấn đề thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm.

pdf88 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2218 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trờng Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n 8% để phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay của công ty. Bên cạnh đó, công ty có thể gửi đI đào tạo đối với cán bộ chủ chốt để bổ sung và nâng cao trình độ lý luận cơ bản về các kiến thức nh kỹ thuật giao dịch, kỹ năng tổng hợp, đặc biệt là nâng cao trình độ tiếng Nhật để có thể giao dịch và tiếp cận thị trờng Nhật Bản một cách chủ động, đồng thời phục vụ tốt nhu cầu nghiên cứu các loại tàI liệu nớc ngoàI nhằm đa mô hình quản lý tiên tiến trên thế giới áp dụng với công ty nhằ nâng cao hiệu quả quản lý của công ty. NgoàI ra công ty nên có chính sách chuyên môn hóa mặt hàng cho từng phòng nghiệp vụ. Mỗi phòng có chức năng kinh doanh xuất khẩu một mặt hàng cụ thể, các phòng khác cũng có thể tìm khách hàng kinh doanh mặt hàng đó nhng phảI chuyển cho phòng chuyên về hàng đó và đợc hởng hoa hồng xứng đáng. Bên cạnh đó cần có sự đIều phối của công ty để tránh tình trạng cạnh tranh giữa các phòng. 3.3.1.2 Nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập u. Hiện nay công ty đang đối mặt với vấn đề lao động đó là tình trạng vừa thừa thiếu lao động. Thừa đối với những cán bộ đã nhiều tuổi , thiếu sự năng động cần thiết n tại trong cơ chế cạnh tranh gay gắt, thiếu những cán bộ có trình độ, năng lực thực sự kinh doanh Thơng mại quốc tế. Trong khi đó, lao động trong công ty quá nhiều, bộ máy kềnh, có nhiều cấp bậc dẫn đến khó kiểm soát. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần có ng biện pháp vừa mềm dẻo, vừa linh hoạt, năng động để giảI quyết tối u vấn đề này. cụ ó các hớng sau: - Không ngừng đào tạo, đào tạo lại, bồi dỡng và nâng cao trình độ văn hóa chuyên cho cán bộ công nhân viên tạo sự thích ứng của con ngời với công việc. Cần trang bị ữa những kiến thức về pháp kuật ngoại ngữ, tin học, thờng xuyên cập nhật thông tin về ờng và đối tác mình đang đảm nhận. Khuyến khích cán bộ tham gia các lớp đào tạo hạn về ngoại ngữ tin học ở các trung tâm có uy tín, và đào tạo có chất lợng bằng cách 100% học phí., chú trọng việc cử các cán bộ ra nớc ngoàI theo chơng trình nghiên cứu ờng của công ty để họ có thêm nhiều thông tin về thị trờng đó, nhất là đối với đội ngũ kế của công ty ,họ cần nắm bắt rõ thị hiếu của ngời tiêu dùng nớc ngoàI đế thiết kế mẫu cho phù hợp, mặt khác, với tầng lớp nghệ nhân tại làng nghề của công ty cần cung cấp ọ đầy đủ thông tin về thị hiếu đẻ họ kịp thời nắm bắt đợc xu thế mới trong sản xuất. - Chú ý đến khâu tuyển dụng nhân sự, trong việc tuyển cán bộ xuất nhập khẩu, ngoàI ng nghiệp vụ cần yêu cầu cao về trình độ ngoại ngữ và khả năng giao tiếp bằng ngoại ủa họ. Bên cạnh đó, việc tuyển dụng nhân sự sẽ góp phần xây dựng đội ngũ ngời lao có trình độ cao,,nhanh nhạy, có phản ứng kịp thời trớc mọi tình huống kinh doanh, góp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của công ty một cách chắc và lâu dài. - Tăng cờng sử dụng có hiệu quả các kích thích lợi ích vật chất và tinh thần nhằm nâng nh tích cực, sáng tạo của ngời lao động. Các hình thức kích thích tinh thần của ngời lao ( tiền lơng, tiền thởng, đặc biệt là khuyến khích cho thành tích sản xuất kinh doanh vợt ạch) sẽ làm cho họ hăng say, nhiệt tình vì công việc, phát huy hết khả năng sáng tạo mình, phấn khởi,v ui vẻ làm việc. Hình thức này còn tạọ nên môI trờng “ văn hóa doanh p” là động lực mạnh mẽ cho công ty vợt qua khó kăn thử thách, giành chiến thắng trên trờng. 3.3.2 Về hoạt động Maketing Một trong những đIểm yếu lớn nhất của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong việc tiêu thụ hàng hóa là công tác xây dựng và triển khai chính sách Marketing. Đặc biệt trong đIều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nh hiện nay, khi mà đa số các doanh nghiệp đều cung cấp các sản phẩm có chất lợng tơng đơng nhau, doanh nghiệp nào vận dụng chính sách Marrketng hiệu quả hơn sẽ vợt lên trên các đối thủ khác. Đó chính là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ dù cung cấp sản phẩm có chất lợng cao vẫn không thể cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Sau đây là một số nhng yêu cầu đặt ra cho công ty trong thời gian tới: 3.3.2.1 Nghiên cứu thị trờng Nhật Bản Việc nghiên cứu thị trờng rất quan trọng đối với công ty , khi nghiên cứu kỹ công ty có thể thâm nhập sâu vào thị trờng này với mức độ rủi ro thấp nhất và hiệu quả cao nhất. Công ty cần nghiên cứu thị trờng trên các khía cạnh sau: - Quy mô của thị trờng vả hiện tại và tơng lai về mặt hàng của công ty - Sự phát triển của nhu cầu thị trờng và các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, trào lu tiêu dùng - Chi phí kinh doanh phát sinh: vân tảI, thuế nhập khẩu hàng hóa, chi phí phân phối. - Mối quan hệ ngoại giao của Việt Nam với Nhật Bản, công ty sẽ đợc hởng u đãI gì trên thị trờng này. - Ưu thế của đối thủ cạnh tranh trên thị trờng: uy tín, giá cả, chất lợng, mẫu mã sản phẩm . Trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ về các yêu tố đó, công ty sẽ đa ra các chính sach thâm nhập thị trờng một cách chủ động với mức ruỉ ro thấp nhất. 3.3.2.2 Tổ chức tốt công tác tiếp thị và thông tin quảng cáo. Thông tin quảng cáo nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm của công ty tới ngời tiêu dùng và đối tác nớc ngoài. Thông qua quảng cáo,k hách hàng có thể biết nhiều thông tin về công ty và sản phẩm của công ty hơn. Công ty có thể áp dụng một số hình thức sau để thông tin đến với khách hàng: - Công ty cần có một chiến lợc quảng cáo cụ thể, lựa chọn đúng mục tiêu, phơng tiện và cách thức quảng cáo của công ty thật hấp dẫn,lôI cuốn, lợng thông tin cao, chân thực, mang tính pháp lý. Quảng cáo là có mục tiêu nên công ty cần phải dựa vào những chiến lợc thị trờng của mình, kết hợp với các phân tích về thị trờng xuất khẩu để xác định mục tiêu của từng hoạt động quảng cáo. Đối với thị trờng đang bớc đầu thâm nhập thì quảng cáo giới thiệu cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn kích thích ngời tiêu dùng. Đối với các sản phẩm là đồ đạc nội thất thì công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo, gây tác động trực tiếp đến ngời tiêu dùng - Tiếp tục củng cố trang Web của công ty để trang Web phong phú hơn, thêm nhiều thông tin hơn về công ty cũng nh chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty , các mặt hàng, các đặc tính của sản phẩm ,hình ảnh sản phẩm và chú thích cụ thể vè tính năng công dụng từng loại mặt hàng nhằm tạo đIều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham khảo, giao dịch và đI đến quyết định mua hàng, đồng thời có thể khiến đối tác dù ở bất cứ nơI nào cũng có thể biết đợc mọi thông tin về công ty . 3.3.2.3 Tham gia các hội chợ triển lãm, quảng bá sản phẩm . Công ty cần tận dụng cơ hội tham gia hội trợ triển lãm trong nớc và quốc tế. Trng bày triển lãm phải đợc tổ chức theo hớng đa dạng hóa sản phẩm với mẫu mã , màu sắc hấp dẫn chất lợng cao. Với các hội chợ triển lãm quốc tế, cần xây dựng kế hoạch trớc hàng năm để có đủ thời gian nghiên cứu thị trờng và chuẩn bị mọi mặt đợc chu đáo nhằm mang lại hiệu quả thiết thực. Tham gia hội chợ, ngoàI việc trng bày, giới thiệu sản phẩm của mình, công ty có thể giao dịch tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình qua đó tìm hiểu khả năng, nhu cầu và thị hiếu của họ. Từ đó,công ty đa ra các biện pháp đáp ứng nhu cầu, gợi mở nhu cầu và biến thành sức mua thực tế Cuối cùng, một công việc rất quan trọng là đánh giá hiệu quả tham gia hội chợ triển lãm của công ty sau khi kết thúc, qua đó rút kinh nghiệm cho những lần tham gia sau. ĐôI khi đây là công việc quyết định sự thành công của công ty trong lần tham gia hội chợ sắp tới, tuy vậy các công ty của Việt Nam lại rất hay bỏ qua công tác này. Đó cũng chính là nguyên nhân khiến nhiều công ty của Việt Nam cha thu đợc kết quả nh ý muốn khi tham gia hội chợ triển lãm. 3.3.2.4 Thiết lập chính sách giá phù h ợp và hấp dẫn. Giá cả chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình táI sản xuất và là khâu cuối cùng thể hiện hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, giá cả là lĩnh vực thể hiện sự cạnh tranh giành lợi ích kinh tế và chiếm lĩnh mở rộng thị trờng. Khi xây dựng một chính sách giá, công ty không chỉ xác định chính sách giá cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ mà còn liên quan đến cả vấn đề về lãI suất chiết khấu và quảng cáo cho những dịch vụ cộng thêm. Hệ thống giá nên tuân theo những nguyên tắc sau: - Để giữ chi phí thấp, công ty theo đuổi chiến lợc giá phảI thởng khách hàng mua với số lợng lớn đối với một loại sản phẩm duy nhất. Đối với những đơn hàng nhỏ, đặc biệt nếu bao gồm nhiều mặt hàng khác nhau, nên đa ra mức giá cao hơn. Để có nhu cầu ổn định theo thời gian , đối với những khách hàng đặt hàng thờng xuyên với khối lợng lớn, công ty nên tạo đIều kiện thuận lợi đặc biệt và tăng thêm tỷ lệ hoa hồng. Việc làm này sẽ khiến khách hàng ngày càng gắn bó với công ty, lợng hàng hóa bán ra sẽ tăng, tăng nhanh vòng chu chuyển vốn và khả năng cạnh tranh của công ty cũng vì thế mà tăng. - Bất kỳ hình thức dịch vụ cộng thêm nào cũng đều làm quá trình tạo giá trị phức tạp hơn và làm tăng chi phí. Vì lý do này, sẽ sai lầm khi xem xét chi phí của các dịch vụ nh thế là miễn phí. ĐIển hình là các dịch vụ cộng thêm thờng cần phảI đầu t thêm và tăng gánh nặng về quản lý. Do đó, khách hàng sẽ chán nản khi phảI đặt hàng với giá cao đến mức khó chấp nhận đợc. Các chi phí liên quan cũng nên tính vào khách hàng: giá của những dịch vụ nh thế phảI đợc tính trên cơ sở chi phí đầy đủ cho việc cung cấp dịch vụ đó. Nh vậy công ty chỉ nên coi giá thị trờng là một cơ sở quan trongj mà không nên quá phụ thuộc vào nó. Việc quyết định giá của công ty nên căn cứ vào từng thời kỳ của sản phẩm . Với các mặt hàng mới đợc đa ra thị trờng có thể áp dụng mức giá cao (tuy nhiên cũng phảI thành công trong viec thuyết phục khách hàng chấp nhận mức giá đó. Khi sản phẩm đã đI vào thời kỳ đI xuống, công ty nên bán với mức giá thấp hơn một chút nhằm kích thích khách hàng, thu hồi vốn nhanh. Mặc dù khả năng cạnh tranh của công ty về giá là không cao nhng công ty có thể sử dụng giá trong một số trờng hợp sau: - Công ty muốn rút ngắn vòng đời sản phẩm đang kinh doanh thì có thể chào bán với số lợng lớn nhất, mức giá thấp nhất thu hút khách hàng và trong thời gian đó, cần chuẩn bị một mặt hàng tiếp theo để thế chỗ. Công ty nên sử dụng chính sách giá phân biệt nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu . công ty có thể chào hàng với nhiều mức gía khác nhau, đối vói loại sản phẩm giản đơn, công ty có thể bán với mức giá thấp hơn giá thị trờng , cùng với đó, loại sản phẩm có chất lợng cao hơn công ty có thể chào bán với mức giá cao hơn. Tóm lại, công ty có thể áp dụng chính sách giá nh sau: - Mức giá xuất khẩu cao hơn có thể áp dụng đối với một số thị trờng nhất định khi sản phẩm đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng . - Mức giá xuất khẩu thấp hơn đợc áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoáI, khi công ty đang có ý định thâm nhập thị trờng , theo đuổi mục tiêu doanh số. - Công ty nên có chế độ nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các thị trờng có nhu cầu đa dạng - Với các sản phẩm thông thờng, công ty nên thờng xuyên xây dựng những phơng án giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thơng lợng, đàm phán, mặc cả để có thể chọn đợc giá thu mua thấp nhất. - Với sản phẩm có chất lợng cao thì giá cả trên thị trờng khá cao nhng giá thu mua cao và nguồn cung cấp k há hẹp, công ty nên đầu t vào nâng cấp dây chuyền sản xuất cho những cơ sở mà công ty thu mua, mở rộng những cơ sở này để tạo nguồn sản phẩm chất lợng cao cho xuất khẩu . Tuy vậy, với thị trờng Nhật Bản cần lu ý dến yếu tố cạnh tranh. Thị trờng Nhật Bản là thị trờng có mức thu nhập cao nên giá thấp cha chắc đã thu hút nhiều khách hàng hoặc có thể phản tác dụng, mặt khác chi phí quá cao so với đối thủ cạnh tranh có thể gây phản ứng nghi ngờ của khách hàng về chất lợng sản phẩm của công ty . Do đó, công ty cần phân tích, lựa chọn thật kỹ trớc khi đặt giá. 3.3.3 Hoạt động sản xuất . 3.3.3.1 Nâng cao chất lợng sản phẩm . Chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố tiến bộ kỹ thuật, phơng pháp công nghệ, trình độ tay nghề của ngời lao động, trình độ tổ chức quản lý sản xuất. Để đảm bảo và nâng cao chất lợng cần thực hiện công tác sau: - Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng trình độ công nghệ. Cần phảI có sự kiểm tra chặt chẽ những ngời trực tiếp sản xuất có đảm bảo đủ công đoạn sản xuất không, nếu một khâu hay một công đoạn nào đó mà không đợc thực hiện thì sản phẩm sản xuất đều có thể bị h hỏng,kém phẩm chất, ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm . - Kiểm tra thờng xuyên và chặt chẽ hơn việc giao nhận nguyên vật liệu và tổ chức quản lý ngyên vật liệu vì chấ lợng nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng sản phẩm . - Tổ chức cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ, đồng bộ và đảm bảo chất lợng. - Sử dụng có hiệu quả cơ sơ vật chất kỹ thuật hiện có, nâng cấp kho bãI chứa,phơng tiện vận tảI - Kiểm tra hàng hóa cẩn thận trớc khi xuất khẩu đảm bảo không có gì sơ xuất. Nếu khách hàng cần có sự giám định của tổ chức trung gian thì phảI chọn một tổ chức có đủ đIều kiện, uy tín để giám định hàng hóa khách quan, chính xác. - Nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn bộ cán bộ , công nhân bằng cách bồi dỡng t tởng chính trị để mọi ngời hiểu rằng “ sản xuất sản phẩm có chất lợng là lơng tâm, vinh dự , đạo đức của mỗi công nhân” . Bên cạnh đó, công ty cần có kế hoạch nâng cao trình độ văn hóa cho công nhân để nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm . Tóm lại, chất lợng sản phẩm có mặt trên mọi công đoạn của quá trình sản xuất và đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên trong công ty . Quản lý chất lợng sản phẩm ngay từ những khâu đầu tiên có ý nghĩa to lớn đối với quá trình sản xuất . Nó không chỉ tạo sự ổn định về chất lợng mà còn giảm đợc những hao phí không đáng có do sản phẩm hỏng hay bị trả lại, tiết kiệm thời gian lao động, tăng năng suất lao động và giảm đợc giá thành sản phẩm , nhờ đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Chất lợng sản phẩm đợc đảm bảo đồng nghĩa với việc nâng cao uy tín của công ty trên thị trờng thông qua đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, tạo sự yên tâm trong tiêu dùng sản phẩm , từ đó thu hút đợc nhiều khách hàng hơn. 3.3.1.2 Đa dạng hóa sản phẩm . Bên cạnh việc đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm công ty cần đầu t vào cảI tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng phong phú của thị trờng. Công ty phảI thờng xuyên tiếp cận nguồn thông tin mới nhất về thị trờng xuất khẩu qua các h ệ thống thông tin trên mạng, mua thông tin của các tổ chức dịch vụ tàI chính quốc tế, tạo mối liên hệ tốt với các Tham tán của Việt Nam tại nớc ngoàI, các cơ quan Nhà nớc để có đợc nguồn thông tin nhanh, chính xác, từ đó xây dựng ý tởng đề tàI, thiết kế sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng. NgoàI ra có thể sử dụng một số biện pháp sau: - Thuê nớc ngoàI, nhất là việt kiều thiết kế mẫu mã, có thể thơng lợng để tiền thiết kế đợc tính vào tiền bán theo tỷ lệ %, nếu bán đợc công ty sẽ trích tỷ lệ % trả cho nhà thiết kế, do tiếp xúc thờng xuyên với thị trờng của công ty các nhà thiết kế này có thể đa ra những mẫu mã phù hợp nhất. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới trong công ty, bằng cách xây dựng một bộ phận chuyên trách về thiết kế mẫu sản phẩm mới, tổ chức các cuộc thi trong chính công ty nhằm tìm ra các mẫu mới lạ đặc sắc nhất. - Phối hợp hoạt động giữa các trung tâm nghiên cứu với các cơ sở sản xuất ,khuyến khích các nghệ nhân, cung cấp cho họ những thông tin mới nhất về thị hiếu tiêu dùng của thị trờng xuất khẩu . - Có sự bảo hộ bản quyền và kiểu dáng mẫu mã để tránh sự sao chép, làm giả của các đối thủ cạnh tranh nhằm hạ thấp uy tín của công ty . - Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các kế hoạch mẫu mã sản phẩm . việc kiểm tra phảI thờng xuyên nhằm cảI tiến mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ , tránh sự nhàm chán của khách hàng. 3.3.1.3 Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chất lợng cao. Để nâng cao chất lợng sản phẩm thì nguyên liệu sản xuất có đạt yêu cầu hay không là đIều rất quan trọng. Công ty cần thiết lập mối quan hệ lâu dài với ngời cung ứng đồng thời phải tìm thêm những nguồn cung ứng khác. Hiện nay, nguồn nguyên liệu cho ngành thủ công mỹ nghệ ngày càng khan hiếm và trở thành khó khăn của các doanh nghiệp , làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm và ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng quốc tế. Để khắc phục tình trạng này công ty có thể nghiên cứu và tự tìm ra các loại nguyên liệu khác nhau, giảm sự phụ thuộc vào các loại nguyên liệu tự nhiên, kết hợp các cơ sở nghiên cứu với các cơ sở sản xuất …Bên cạnh đó công ty cũng cần thu thập các thông tin về nguồn cung ứng, nhà cung ứng về độ tin cậy: nguyên liệu của họ có đảm bảo về chất lợng, về yêu cầu sản xuất hay không. Phải tham khảo về giá nguyên vật liệu trên thị trờng , giá cả của đối thủ cạnh tranh với ngời cung ứng để tránh tình trạng bị ép giá hay mua phải nguyên vật liệu chất lợng kém. Từ các thông tin trên công ty nghiên cứu , lựa chọn cho mình nguồn cung ổn định và lâu dài. 3.4 Các giải pháp vĩ mô 3.4.1 Giải pháp về thị trờng Cần có các hoạt động nh tổ chức các đoàn khảo sát thị trờng Nhật Bản , tổ chức giới thiệu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam tại Nhật thông qua các hội trợ triển lãm, mở các phòng giới thiệu sản phẩm, cung cấp các thông tin về thị trờng Nhật Bản nh các đặc điểm về kinh tế xã hội, quy định pháp luật, chính sách thơng mại, chế độ u đãi thuế quan tại các thị trờng này cho các doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Bộ thơng mại Việt Nam đã tổ chức một số hội chợ và có một số hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang Nhật Bản nh tổ chức showroom trng bày hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam tại Tokyo, Nhật Bản ; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hội chợ EXPO đợc tổ chức hàng năm, hỗ trợ 50% kin phí tham gia hội chợ cho các doanh nghiệp …Tuy vậy, các doanh nghiệp hiện nay đang rất cần những sự hỗ trợ tích cực và hiệu quả hơn nữa từ phía Nhà nớc trong việc tiếp cận thị trờng Nhật Bản : * Cung cấp kịp thời những thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang Nhật Bản . Trong hoạt động xuất nhập khẩu, thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng, để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thì những thông tin về lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại thị trờng Nhật Bản phải đợc xây dựng thành hệ thống giúp các doanh nghiệp nắm bắt, phân tích và ra quyết định. Hiện nay, tại thị trờng Nhật Bản có rất nhiều các nhà xuất khẩu của các nớc nh Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia… tham gia trên thị trờng này với mẫu mã vô cùng đa dạng phong phú và đang là đối thủ cạnh tranh manh mẽ của Việt Nam . Để có thể điều hành tốt quá trình xuất khẩu đòi hỏi phải có thông tin về các thông số xuất khẩu ,thị trờng , đối thủ cạnh tranh nhng hoạt động này ở Việt Nam vẫn cha có hiệu quả,do vậy cần có hớng giải quyêt nh sau: + Thiết lập một mạng thông tin cơ bản giữa cơ quan quản lý Nhà nớc về kinh tế nhất là cơ quan trực tiếp quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá nh Tổng cục hải quan, Bộ thơng mại, ngân hàng, Uỷ ban vật giá, Tổng cục thống kê các cơ quan Trung ơng, địa phơng, cơ quan Thờng vụ tại Nhật Bản . + Thành lập trung tâm thông tin ngành thủ công mỹ nghệ với các chức năng thu thập, xử lý thông tin cho các doanh nghiệp về xu hớng mới , dự báo về cung cầu, các thông tin về mẫu mốt, kỹ thuật công nghiệp mới. Tổ chức các hội thảo định kỳ, xuất bản các ấn phẩm chuyên môn và các dịch vụ t vấn, đồng thời tổ chức những trung tâm thông tinvề tình hình sản xuất kinh doanh và tận dụng tối đa khả năng sản xuất và những cơ hội có đợc. * Trợ giúp các công ty trong việc tìm đối tác xuất khẩu sang Nhật Bản. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trờng Nhật Bản, các cơ quan còn có nhiệm vụ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tiếp cận với đối tác Nhật Bản nâng cao hiệu quả của công việc tham gia hội chợ triển lãm,các doanh nghiệp cần có sẵn các danh mục đối tác đã đợc nghiên cứu, chọn lọc từ trớc để giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng Các cơ quan đại diện tai nớc ngoài còn có nhiêm vụ tiếp cận thị trờng , tìm kiếm khách hàng, đơn hàng sản xuất, đặc biệt giúp các đơn vị trong ngành thủ công mỹ nghệ có điều kiện thâm nhập nhanh vào thị trờng Nhật Bản. Ngoài ra, cần liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản để giúp đỡ các doanh nghiệp trong vấn để xin giấy phép chất lợng. 3.4.3 Giải pháp phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ . * Nguyên vật liệu. Thị trờng cung ứng nguyên vật liệu cho các làng nghề phần lớn là thị trờng địa phơng tại chỗ, tuy nhiên trong những năm gần đây, việc cung ứng đã gặp nhiều khó khăn. Nguồn nguyên liệu tại chỗ nh chỉ đủ duy trì các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ chứ không đủ để mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn nguyên liệu này cũng chỉ là một trong nhiều loại nguyên liệu cần có của các cơ sở sản xuất. Vì vậy sản xuất của nhiều làng nghề lại phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu tại các địa phơng khác và thị trờng quốc tế. Trên phơng diện tổng thể, Nhà nớc cần thực hiện một số công việc sau: - Xây dựng kế hoạch sản xuất gắn liền với kế hoạch khai tác và cung ứng nguyên vật liệu - Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở thực hiện phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất, đồng thời phải tiêu chuẩn hoá các loại nguyên liệu để đảm bảo chất lợng sản phẩm và tiết kiệm cho sản xuất. Bên cạnh đó, cần kịp thời tiến hành điều tra nghiên cứu , tìm cách phát triển nguồn nguyên liệu đang có hoặc tạo ra các loại nguyên liệu thay thế cho nguồn nguyên liệu đang bị cạn kiệt bằng các hoạt động sau: - Xúc tiến nghiên cứu, điều tra về sản phẩm thủ công truyền thống. - Mở rộng nghiên cứu, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, khai thác, mẫu mã, nguyên vật liệu mới cho các mặt hàng truyền thống. - Đa đề tài nghien cứu về các cùng sản xuất đến các trờng đại học, viện nghiên cứu và đem kết quả nghên cứu đợc giới thiệu, công bố với toàn xã hội. * Kỹ thuật và công nghệ Việc đổi mới và ứng dụng công nghệ hiện đại kết hợp với công nghệ truyền thống trong các làng nghề là hết sức cấp thiết. Nó không chỉ đòi hỏi sự phát triển của thị trờng công nghệ và khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất mà bên cạnh đó là sự nâng cao năng lực quản lý của ngời và sản xuất , sự đổi mới về cơ chế chính sách trong lĩnh vực này. Vì vậy, để giải pháp công nghệ có hiệu quả cần tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau: * Phát triển thị trờng công nghệ. Để thị trờng công nghệ phục vụ làng nghề phát triển và hoạt động có hiệu quả nên thực hiện một số biện pháp sau: - Xoá bỏ độc quyền đối với có quan Nhà nớc, tạo mọi điều kiệncho các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình nghiên cứu cũng nh chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề - Đảm bảo sự kiểm tra, kiểm soát đối với thị trờng nhập khẩu máy móc, công nghệ nhằm đảm bảo chất lợng của máy móc thiết bị, tránh nhập những công nghệ cũ kỹ, thải loại của nớc ngoài, đồng thời không cho nhập những máy móc trong nớc có khả năng sản xuất với chất lợng tốt, giá cả phù hợp. - Kích thích nhu cầu đổi mới công nghệ trên cơ sở phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh . - Tăng cờng hỗ trợ nguồn vốn đầu t phục vụ mục đích đổi mới công nghệ. Thực hiện u đãi tín dụng và hỗ trợ vốn đối với những ngành nghề và cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại. - Phát triển các hoạt động thông tin t vấn và chuyển giao công nghệ thông qua thành lập các trung tâm t vấn phục vụ hớng dẫn, hỗ trợ chuyển giao công nghệ. * Tăng cờng nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cho các làng nghề truyền thống. Sự tồn tại lâu dài các thiết bị công nghệ lạc hậu làm giảm chất lợng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồng thời mẫu mã sản phẩm chậm đợc đổi mới, còn mang nặng tính bảo thủ, thiếu khả năng sáng tạo. Việc đa công nghệ hiện đại vào sản xuất của làng nghề rất cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức bên ngoài mà trớc hết là các cơ quan,chính quyền Nhà nớc các cấp và các hiệp hội ngành nghề. Đối với các làng nghề, sự lãnh đạo và hỗ trợ trực tiếp nhất là Sở Khoa học- công nghệ và Môi trờng. Cơ quan này có trách nhiệm theo dõi và quản lý các làng nghề về mặt kỹ thuật, giúp các làng nghề ứng dụng công nghệ mới.Vì vậy cần tăng cờng năng lực của các Sở Khoa học- công nghệ và Môi trờng của các tỉnh để có thể quản lý, tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ một cách có hiệu quả. Tuy nhiên việc ứng dụng khoa học công nghệ cũng phải phù hợp với sự phát triển của mỗi làng nghề nh nguồn nguyên liệu hiện có, khả năng tài chính và với cách tổ chức sản xuất kinh doanh để đem lại năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao, chất lợng sản phẩm tốt, giá thành hạ, đồng thời không tạo sự căng thẳng trong việc dôi d lao động và hạn chế đến mức thấp nhất sự ô nhiễm môi trờng. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới phải đợc thực hiện kết hợp với kỹ thuật công nghệ truyền thống, nhằm tạo nên một hệ thống kỹ thuật linh hoạt thúc đẩy nhau phát triển, đẩm bảo cho các sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trờng . * Tăng cờng đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật, nâng cao trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn của ngời lao động qua việc mở các lớp huấn luyện, đào tạo tại chỗ ngắn ngày theo chơng trình phù hợp với công nghệ đợc chuyển giao,nhằm tạo cho ngời lao động có đủ trình độ để tiếp thu và làm chủ đợc công nghệ mới. Thay đổi nép nghĩ và cách làm truyền thống của ngời sản xuất , tạo điều kiện cho họ tiếp cận với trang thiết bị và công nghệ hiện đại, để họ nhân thức đợc rằng đổi mới công nghệ là con đờng để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh trên thị trờng. * Tạo lập môi trờng pháp lý cho sự liên kết giữa khoa học công nghệ với sản xuất kinh doanh. Đó là việc ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách, hệ thống các quy định đồng bộ nhằm khuyến khích các đề tài nghiên cứu ứng dụng tién bộ kỹ thuật và các dự án chuyển giao công nghệ,khuyến khích các hoạt động t vấn dịch vụ,cung cấp thông tin về đổi mới công nghệ cho các làng nghề. * Kết cấu hạ tầng. * Đối với hệ thống giao thông - Đẩy mạnh việc khảo sát và quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống giao thông trong các làng nghề và ngoài làng nghề nhằm đảm bảo sự lu thông hàng hoá giữa các làng nghề và các địa phơng. - Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng mới với việc cải tạo, duy trì và bảo dỡng hệ thống đờng xá hiện có. Cần nâng cấp chất lợng đờng giao thông liên huyện, liên xã và các đờng nối với các tụ điêm kinh tế, dịch vụ và thơng mại. - Tăng cờng nguồn vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc và địa phơng cùng việc huy động đóng góp trực tiếp, tại chỗ của dân c và các doanh nghiệp , huy động sự đóng góp của các thành phần kinh tế…theo phơng thức Nhà nớc và nhân dân cùng đầu t. * Với hệ thống điện. Những năm gần đây, hệ thống điện nông thôn đã đợc đầu t và phát triển khá nhanh về phạm vi, đối tợng, lĩnh vực phục vụ cũng nh lợng điện cung ứng. Sự phát triển nay đã tạo ra những bớc tiến mới trong phát triển sản xuất thủ công mỹ nghệ. Tuy vậy, nó vẫn bộc lộ nhiều hạn chế nh: - Mạng lới điện chắp vá, không đảm bảo các yếu tố về kinh tế và kỹ thuật, do vạy gây ra sụ thiếu an toàn và tổn thất điện năng. - Vốn cho xây dựng và cải tạo mạng lới điện còn nhỏ hẹp, không đủ để đáp ứng nhu cầu củ sự phát triển - Giá bán điện còn thể hiện sự bất hợp lys, giá điện ở nông thôn cao hơn thành thị, trong khi thu nhập lại thấp hơn do vậy làm hạn chêsản xuất phát triển . Từ các hạn chế trên,trong những năm tới, để tiếp tục hoàn thiện và mở rộng hệ thống điện đến tận các làng nghề cần có những hoạt động theo hớng sau - Về kỹ thuật: cần hoàn thiện hệ thống các trạm hạ thế, đờng dây tải điện, đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định và có chất lợng đến tận các hộ sản xuất và các doanh nghiệp. Nguồn tài chính để hoàn thiện hệ thống này cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc , nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế. - Về tổ chức quản lý: nên có sự kết hợp quản lý giữa t nhân và ngành điện. T nhân cũng có quyền quản lỹ và bán điện theo gia quy định của Nhà nớc . còn giá bán điện cho các hộ sản xuất và các doanh nghiệp cần xem xét và điều chỉnh thích hợp sao cho giá đó sẽ là điều kiện kích thích sản xuất và các cơ sở sản xuất sử dụng điện thay thế các nguồn năng lợng gây ô nhiễm môi trờng. * Đối với hệ thống thông tin liên lạc: đặc điểm của hệ thống thông tin liên lạc là vốn đầu t lớn và chủ yếu là đầu t của Nhà nớc , đồng thời các hoạt động tổ chức , quản lý dịch vụ này đều thông qua các doanh nghiệp Nhà nớc. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của sản xuất , đời sống văn hoá của ngời dân thì hệ thống này cần đợc đầu t nhiều hơn nữa. - Cần tăng cờng đầu t cho việc nâng cấp công trình, đổi mới thiết bị kỹ thuật của các trung tâm bu điện, liên lạc ở các huyện, thị trấn, trạm khu vực. - Các cấp chính quyền địa phơng và các hiệp hội ngành nghề cần có sự hỗ trợ trong việc cug cấp các thông tin về các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, đặc biệt là các thông tin về công nghệ và thị trờng, để giúp các doanh nghiệp và các hộ sản xuất nâng cao kiến thức và nắm bắt kịp thời những thông tin về kinh tế thị trờng, điều chỉnh sản xuất theo yêu cầu của thị trờng * Đối với hệ thống cấp thoát nớc: Tình trạng yếu kém và xuống cấp của hệ thống cấp thoát nớc là một thực tế trong các làng nghề gây thiệt hại cho sản xuất và ô nhiễm môi trờng. Vì vậy phải tiến hành quy hoạch và xâydựng các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng về cấp thoát nớc, xử lý chất thải,giảm thiểu ô nhiễm môi trờng. Để làm tốt việc này, trớc hết tăng cờng tuyên truyền giáo dục ý thức của ngời dân và doanh nghiệp về quyến lợi và nghĩa vụ bảo vệ môi trờng, đồng thời để họ thấy đợc sự cần thiết của hệ thống công trình đó, vận động đóng góp đầu t, quy định chặt chẽ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ trong việc đóng góp kinh phí xây dựng công trình. Bên cạnh đó, cần có chính sách và biện pháp cụ thể về quản lý môi trờng. Cần có bộ phận chuyên trách có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác bảo vệ môi trờng, có quy định xử phạt nghiêm minh đối với những doanh nghiệp và những hộ sản xuất vi phạm luật bảo vệ môi trờng. Nhà nớc và chính quyền địa phơng hỗ trợ đầu t cho các công trình quan trọng dới hình thức hỗ trợ vốn để cải tạo, xây dựng mới theo nguyên tắc kết hợp xây dựng các công trìnhgiao thông, thuỷ lợi nhằm đảm bảo tính đồng bộ cho làng nghề. 3.5 Một số kiến nghị với Nhà nớc và Bộ Thơng mại. Để có thể đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo phơng hớng mục tiêu nêu ở phần trên, ngoài việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách biện pháp đã có, đề nghị chính phủ cho sửa đổi bổ sung một số chính sách biện pháp cho phù hợp với đặc điểm và ý nghĩa của việc phát triển ngành nghề thuộc nhóm này. * Tạo lập môi trờng cạnh tranh lành mạnh cho các đơn vị sản xuất, xuất khẩu TCMN để thúc đẩy nâng cao tính linh hoạt và khả năng thích ứng nhanh . Khi nói đến sự năng động và linh hoạt là nói đến khả năng thích nghi với các thay đổi của môi trờng để tự tồn tại và phát triển. Khả năng này sẽ đợc tăng cờng trong một môi trờng lành mạnh và năng động. Vì vậy các chính sách và giải pháp trong thời gian tới đây là cần tập trung vào việc tạo lập môi trờng ấy. Qua đó buộc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng TCMN nhất là các doanh nghiệp nhà nớc phải chú ý đến các vấn đề nh : Giảm chi phí, tăng năng suất, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Theo hớng đó cần có một chính sách để khuyến khích mạnh sự hình thành và phát triển các chủ thể có tính linh hoạt cao, có hình thái tổ chức cho phép ra quyết định nhanh, đảm bảo tín hiệu thị trờng không bị lệch lạc. * Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t và có chính sách phù hợp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu mặt hàng TCMN theo hớng tích cực. Cơ cấu xuất khẩu đợc coi là chuyển dịch theo hớng tích cực khi luôn có sự xuất hiện của chủng loại, mẫu mã hàng xuất khẩu mới. Để thay đổi cơ cấu sản xuất nói chung và cơ cấu hàng xuất khẩu nói riêng cần có sự đầu t. Vì vậy trong những năm qua, Nhà Nớc đã ban hành rất nhiều chế độ,chính sách để khuyến khích đầu t, bao gồm trong cả lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu. Kết hợp với sự thông thoáng của luật doanh nghiệp, những chế độ và chính sách đã phát huy tác dụng rất tích cực trong việc tạo ra các mặt hàng mới và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hớng tăng dần tỷ trọng của hàng chế biến, chế tạo. Theo bộ Thơng mại những u đãi nh hiện nay dành cho sản xuất hàng xuất khẩu là tơng đối đầy đủ. Vấn đề chính hiện nay là làm sao để tăng cờng tính minh bạch và tính phổ cập của những u đãi này, đồng thời thi hành chúng một cách nhất quán trên thực tế không để những khó khăn vớng mắc về thủ tục hành chính, về mặt bằng kìm hãm tác dụng tích cực của chúng. * Năng cao kỹ năng xuất khẩu và văn hoá thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng TCMN Xuất khẩu sẽ không thể tăng trởng và bền vững nếu không lu ý trau dồi kỹ năng xuất khẩu và văn hoá xuất khẩu. Kỹ năng xuất khẩu tiên tiến bao gồm nh sàn giao dịch, thơng mại điện tử….Trong khi văn hoá chứa đựng những nội dung nh liên kết dọc, liên kết ngang, coi trọng ngời tiêu dùng và chữ tín trong kinh doanh …Hai mảng này đều là điểm yếu của doanh nghiệp nớc ta. Để khắc phục tình trạng này cần có sự của cơ quan quản lý Nhà Nớc, thành lập các hiệp hội để liên kết chặt chẽ hơn các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, để các doanh nghiệp có cơ sở trong việc tạo lập các mối quan hệ thuận lợi cho việc phát triển sản xuất kinh doanh . * Tiếp tục hoàn thiện và phát triển môi trờng thể chế để thúc đẩy xuất khẩu Một khu vực xuất khẩu năng động, linh hoạt và hoạt động theo định hớng thị trờng rất cần các thể chế tơng thích với nó để phát huy hết mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực. Để hỗ trợ các doanh nghiệp chuẩn bị tốt hành trang, năng cao năng lực cạnh tranh với các công ty nớc ngoài, tạo điều kiện cho hàng TCMN Việt nam thâm nhập thị trờng thế giới, đề nghị Chính Phủ và Bộ Thơng Mại tạo điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp những vấn đề sau: Cung cấp về thị trờng nh mở website và tiếp cận các nguồn thông tin có giá trị thơng mại ở nớc ngoài.Đề nghị Bộ Thơng mại cho mở website riêng của thơng vụ để giúp các công ty tiếp cận thị trờng và quảng cáo cho hàng TCMN của Việt Nam. Thành lập trung tâm triển lãm, trng bày các sản phẩm ở các trung tâm kinh tế của các nớc cho các doanh nghiệp tham gia, mở thêm văn phòng và chi nhánh tại các địa bàn cần thiết . *Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho xuất khẩu Hiện nay các doanh nghiệp đòi hỏi nhà nớc phải cung cấp thông tin về mọi mặt liên quan đến xuất khẩu cho họ. Thực ra cái mà doanh nghiệp cần không phải là thông tin mà là kết quả của việc phân tích thông tin. Trong hoàn cảnh dịch vụ phân tích thị trờng và t vấn kinh doanh còn cha phát triển, nhà nớc có thể cố gắng làm thay đổi để đáp ứng nhu cầu bức xúc của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc làm thay đổi đó không thể kéo dài gây tâm lý ỷ lại từ phía doanh nghiệp, t duy kinh doanh thụ động, chờ đợi thị trờng. Biện pháp tốt nhất là có chính sách khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh dịch vụ nghiên cứu thị trờng và phân tích thông tin, rất cần phát triển thêm các dịch vụ khác nh dịch vụ phân tích tài chính, bao gồm phân tích rủi ro về tỷ giá , dịch vụ pháp lý để các doanh nghiệp tham khảo trong quá trình thực hiện hợp đồng . * Tiếp tục đẩy mạnh và cải cách hành chính, cắt giảm chi phí cho xuất khẩu và kiện toàn công tác xúc tiến Về vấn đề chi phí vào cho xuất khẩu đã đợc nhiều nghiên cứu trong nớc và ngoài nớc đề cập đến. Cần rà soát lại các khoản phí đang thu vào hàng xuất khẩu ở khu vực biên giới, kể cả phí có hoá đơn và chứng từ. Làm thế nào để bảo đảm quỳên lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng TCMN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,tránh những khoản chi phí trùng lặp không cần thiết. * Tăng cờng u đãi đầu t sản xuất kinh doanh hàng TCMN Với hệ thống chính sách khuyến khích, u đài hiện hành thì sản xuất kinh doanh nội địa các dự án đầu t sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống đơch u đãi ở mức cao hơn các mặt hàng TCMN khác không thuộc các ngành truyền thống . Nhng trong trờng hợp xuất khẩu ( nếu xuất khẩu trị giá trên 30%giá trịhàng hoá sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ) thì mức u đãi không có gì khác biệt giữa hàng thủ công mỹ nghệ thuộc nghành nghề truyền thống và các hàng hoá xuất khẩu khác. Giải quyết mọi vớng mắc do chế độ thuế gây ra cho hàng TCMN Hiện nay đối với hàng thêu, đan, móc thờng gặp phải những vớng mắc do chế độ thuế gây ra. Những vớng mắc ở đây tơng tự nh vớng mắc giữa các nghành may- dệt sợi. Nguyên liệu để làm hàng thêu, ren, móc phần lớn là nguyên liệu sản xuất trong nớc, Giá của vải, chỉ, len…..cung cấp cho các cơ sở sản xuất thủ công mũ nghệ đều đã có thuế nhập khẩu thu trên nguyên liệu sản xuất ra vải, chỉ , len đó. Do khoản thuế này không đợc hoàn trả nên giá thành của ta bao giờ cũng cao hơn Trung Quốc, rất khó cạnh tranh. Chính phủ và Nhà nớc nên xem xét lại việc cắt giảm thuế cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hàng TCMN sao cho hợp lý hơn. Có chính sách khuyến khích, u đãi hiện có đối với các nghành nghề truyền thống và các nghệ nhân. Vì hàng TCMN có những đặc điểm riêng biệt ngoài những lợi ích nh những hàng hoá thông thờng khác nó còn truyền bá về hình ảnh và đất nớc con ngời Việt Nam nên Nhà Nớc cần có chính sách u đãi riêng. Thành lập mới hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều thiếu vốn, không vay đợc vốn hoặc không đủ sức vay vốn với lãi suất cao để tổ chức sản xuất – kinh doanh (mua nguyên vật liệu để sản xuất hoặc mua sản phẩm để tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu). Nhà nớc nên nới lỏng quy tắc vay vốn cho các đơn vị kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. Có chính sách u đãi cho các nghệ nhân có tay nghề cao và đóng góp nhiều cho sự phát triển văn hoá dân tộc.Mở thêm các trờng đào tạo nghề và có chính sách khuyến khích với học viên. Hỗ trợ nghiệp vụ về tín dụng và văn phòng Hàng thủ công mỹ nghệ thờng chỉ bán theo từng lô nhỏ, hợp đồng nhỏ, nhiều khách hàng nớc ngoài muốn mua những lô hàng nhỏ để bán thử nghiệm thị trờng, không muốn mua theo phơng thức trả tiền ngay… Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ , đề nghị cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu các loại hàng này theo phơng thức trả chậm, phơng thức gửi bán hoặc đại lý bán hàng ở nớc ngoài, có sự bảo lãnh tín dngj xuất khẩu của Ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Đề nghị chính chủ giao cho ngân hàng Nhà nớc hớng dẫn các ngân hàng thơng mại thực hiện u đãi về lãi suất và kéo dài thời gian cho vay vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo các phơng thức trên. Trong trờng hợp cần thiết, đề nghị các ngân hàng hay quỹ hỗ trợ xuất khẩu bảo lãnh tín dụng xuất khẩu theo theo các phơng thức nêu trên nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp yên tâm mở rộng thị trờng xuất khẩu . Trong thời kỳ trớc năm 1990, có thời gian các doanh nghiệp của ta đã thực hiện phơng thức gửi bán hàng tại thị trờng Nhật Bản. Chính sách hỗ trợ các công ty xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Hiện nay một số công ty chuyên doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc Bộ thơng mại và một số tỉnh, thành phố có thâm niên và nhiều kinh nghiệm trong các khâu tổ chức sản xuất, tìm hiểu bạn hàng và thị trờng tiêu thụ cho các loại hàng này. Nhà nớc cần ủng hộ và hỗ trợ các công ty chuyên doanh trở thành những công ty mạnh trong lĩnh vực này để làm nòng cốt trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống. Cụ thể là Nhà nớc hỗ trợ các công ty thực thi các nhiệm vụ sau: Tổ chức, giúp đỡ các cơ sở sản xuất khai thác các chính sách khuyến khích, u đãi đầu t, trong đó mỗi công ty đỡ đầu một vài làng nghề, hỗ trự giúp đỡ họ tổ chức sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trờng , nhất là thị trờng nớc ngoài. Chọn một đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, có kinh nghiệm từ các công ty này để thờng xuyên lo tìm bạn hàng, thị trờng xuất khẩu giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nớc xúc tiến xuất khẩu. Đội ngũ này do Cục xúc tiến thơng mại tổ chức điều hành có sự hỗ trợ tài chính từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu hoặc Quỹ xúc tiến thơng mại hoặc giao cho công ty tổ chức điều hành theo sự chỉ đạo, giúp đỡ của Cục xúc tiến thơng mại thuộc Bộ thơng mại và có sự hỗ trợ của Nhà nớc. Đội ngũ này hoạt động theo một quy định thống nhất có quy định việc thởng tiền khi tìm kiếm đợc bạn hàng, thị trờng có khả năng tiêu thụ khối lợng lớn hàng hoá. Các công ty thủ công này, ngoài việc chăm lo sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của đơn vị mình, có trách nhiệm chăm lo phát triển chung cho ngành hàng,có các dự án liên doanh, liến kết trong sản xuất kinh doanh và đợc Nhà nớc xem xét hỗ trợ các dự án đó. Quản lý Nhà nớc đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ Trớc đây còn Liên hiệp xã thủ công trung ơng đợc Nhà nớc uỷ quyền thực hiện một số chức năng của cơ quan quản lý Nhà nớc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống. Từ khi tổ chức này đợc giải thể, các chức năng trên đợc chuyển sang cơ quan khác nên các ngành nghề này ít đợc quan tâm hơn trớc, đề nghị chính phủ chính thức giao chức năng nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo phát triển các ngành nghề này cho Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và có thể uỷ quyền cho liên minh hợp tác xã Việt Nam thực hiện một số chức năng đó cho phù hợp. Thành lập một tổ chức cho việc hỗ trợ phát triển ngành nghề này theo các chủ trơng chính sách của Nhà nớc. Để có thể theo dõt sát tình hình thực hiện các chủ trơng chính sách của Nhà nớc và trên cơ sở đó có những sửa đổi bố sung cần thiết cho việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ , đề nghị chính phủ giao Tổng cục hải quan tổ chức lại việc thống kê xuất khẩu tơng đối chi tiết về các loại hàng hoá thuộc nhóm hàng thủ công mỹ nghệ . * Thu hút khách du lịch quốc tế, đặc biệt là khách Nhật Bản Với xu hớng phát triển của ngành du lịch hiện nay, khách du lịch đến Việt Nam sẽ ngày càng đông, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ lại là một món quà thật độc đáo cho khách du lịch nớc ngoài. Để tận dụng lợi thế này, Nhà nớc nên có các chính sách phát triển ngành du lịch, gắn liền với việc tăng cờng tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ bằng một số hoạt động sau:phát triển du lịch văn hoá, tổ chức các lễ hội văn hoá truyền thống, liên hệ và đón tiếp các đoàn khách du lịch nớc ngoài, có các chính sách đầu t cho làng nghề để phát triển du lịch …qua đó làm tăng lợng hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ra nớc ngoài bằng hình thức xuất khẩu tại chỗ. KẾT LUẬN Đối với Việt Nam ngành thủ công mỹ nghệ luôn giữ một vai trò quan trọng, với hàng trăm nghề thủ công truyền thống, hàng ngàn chủng loại sản phẩm đa dạng phong phú, ngành không những góp phần bảo tồn và phát triển giá trị truyền thống mà còn góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động nông nhàn với thu nhập ổn định, tăng thu nhập quốc dân, phát triển du lịch, hội nhập quốc tế. Hiện nay, chính phủ đã có nhiều chính sách u đãi cho phát triển ngành thủ công mỹ nghệ nh chính sách khuyến khích đối với một số ngành nghề thủ công, chính sách đào tạo thợ thủ công, chính sách cung cấp nớc sạch và vệ sinh môi trờng nông thôn, chính sách khuyến nông về ngành nghề nông thôn…Bên cạnh những thuận lợi do sự hỗ trợ của chính phủ để đầu t sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ còn gặp không ít khó khăn nhất là về vấn đề thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm. Ngoài thị trờng tiêu thụ trong nớc, trớc đây thị trờng xuất khẩu lớn truyền thống của Việt Nam là Đông Âu, EU…Sau những biến cố về chính trị khi thị trờng truyền thống dần mất đi ngành thủ công mỹ nghệ đang tìm kiếm thêm những thị trờng mới để tiếp tục phát triển sản xuất trong nớc, tăng quy mô, gia tăng sản lợng. Trong tình hình đó Việt Nam bắt đầu mở rộng sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình sang thị trờng Nhật Bản với kim ngạch rất khiêm tốn và cho đến năm 2004 kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này đã lên đến 55 triệu USD, đó là những bớc đột phá thành công trong ngành sản xuất thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Tuy nhiên thị phần của Việt Nam trên thị trờng Nhật Bản còn rất nhỏ bé, Nhật Bản vẫn là một thị trờng đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Vì vậy các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần phải nhanh chóng hơn nữa để tìm ra các giải pháp để thâm nhập thị trờng Nhật Bản. Mặc dù còn nhiều khó khăn trong thủ tcụ và các quy định của Nhật Bản nhng với sự cố gắng của chính phủ và các doanh nghiệp, chúng ta tin rằng khả năng thâm nhập hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trờng Nhật Bản là hoàn toàn có khả năng và chúng ta nên tận dụng những lợi thế vốn có của ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trên thị trờng thế giới nói chung là thị trờng Nhật Bản nói riêng. Phụ lục 1 Quy định về nhãn mác hàng hoá trên thị trờng Nhật Bản I. Mặt hàng dụng cụ ăn uống bằng gốm sứ 1. Nhãn mác theo yêu cầu của pháp luật Hiện không có một quy định nào về nhãn mác hàng hoá đối với hàng gốm sứ . 2. Dán nhãn tự nguyện theo các điều khoản của luật * Luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp (Industrial Standardization Law) Đồ gốm sứ chịu nhiệt đợc sản xuất ở nớc ngoài nếu phù hợp với những tiêu chuẩn chất lợng tiêu dùng sẽ đợc dán mác Jí do hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản đa ra. Hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản : TEL : 03-3583-8005 3. Dán nhãn công nghiệp tự nguyện : Nhãn hiệu an toàn hàng gốm sứ Uỷ ban giám định nhãn mác an toàn hàng gốm sứ thuộc hiệp hội những nhà sản xuất đồ gốm Nhật Bản cho phép tất cả các sản phẩm đợc đóng gói trong hộp nếu đợc chứng nhận phù hợp quy định về thủ tục kiểm tra do Luật vệ sinh thực phẩm đa ra đợc phép gắn nhãn an toàn hàng gốm sứ lên nhãn hàng hoá hoặc lên bao bì hàng hoá. Hiệp hội những nhà sản xuất gốm sứ Nhật Bản : TEL: 052-935-7231 II. Mặt hàng thảm 1. Nhãn mác bắt buộc theo yêu cầu của pháp luật 1.1. Luật gắn nhãn chất lợng hàng gia dụng Theo những tiêu chuẩn dán nhãn hàng dệt may trên cơ sở của luật dán nhãn chất lợng hàng gia dụng, mọi loại thảm bằng len cừu phải đợc gắn nhãn ghi rõ các nội dung nh thành phần của sợi, tên và địa chỉ ( hoặc ssố điện thoại) của ngời gắn nhãn. Nhãn mác cần phải để ở một vị trí dễ thấy và dễ đọc. Luật này cũng quy định những thông tin cần thiết về chịu lửa đối với mặt hàng thảm. Tuy nhiên đối với những mặt hàng thảm đã phù hợp với những quy định dán nhãn của luật cứu hỏa thì không cần những quy định này. 1.2. Luật cứu hoả/Luật phòng cháy (Fire Service Law) Mọi loại thảm chịu lửa cần phải gắn nhãn hàng chịu lửa theo khổ giấy quy định (ở bên phải) có ghi rõ: 1) Số đăng ký tại cơ quan phòng chống hoả hoạn. 2) Tên cơ quan xác nhận đợc chỉ định ( đối với trờng hợp xuất trình để xin xác nhận ở bên ngoài). Đố với những ngời đã đăng ký theo sắc lệnh cấp bộ trởng ban hành trớc đây thì coi nh đã đợc chứng nhận theo sắc lệnh mới ban hành. Trong trờng hợp này, ngời đăng ký có thể ghi tên tổ chức của mình và chỉ rõ hàng đã đợc chứng nhận là hàng chịu nhiệt . 2. Nhãn mác tự nguyện 2.1. Luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp Luật tiêu chuẩn hóa công nghiệp ( Luật JIS) đa ra những tiêu chuẩn đối với chất lợng hàng công nghiệp. Những sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn của Luật tiêu chuẩn công nghiệp có thể đợc dán nhãn mác Jí. Những sản phẩm thuộc diện những mặt hàng theo quy định của luật tiêu chuẩn công nghiệp (“hệ thống gắn nhãn mác JIS”) cũng có thể đợc dán nhãn này. Trong số các loại thảm, thảm lông và thảm dệt thuộc hệ thống gắn nhãn mác JIS. Dán nhãn công nghiệp tự nguyện không quy định nhãn mác công nghiệp đối với mặt hàng thảm. III. Mặt hàng rèm 1.1. Luật dán nhãn chất lợng hàng gia dụng Theo tiêu chuản dán nhãn hàng dệt may căn cứ vào luật gắn nhã chất lợng hàng gia dụng, nhãn mác cần ghi rõ thành phần cấu tạo, những chỉ dẫn bảo quản tại gia đình (bao gồm những kí hiệu đồ hoạ), tên của ngời gắn nhãn và những thông tin chi tiết (địa chỉ và số điện thoại) 1.2. Luật phòng cháy Những loại thảm chịu nhiệt cần phải gắn nhãn hàng chịu nhiệt tại nơi quy định (ở bên phải sản phẩm) và ghi rõ những thông tin: - Số đăng kí tại cơ quan phòng chống hoả hoạn. - Tên của tổ chức chứng nhận đợc chỉ định(đối với trờng hợp xuất trình cho tổ chức đó để xin chứng nhận) Đối với những ngời đã đăng kí theo sắc lệnh cấp bộ trởng ban hành trớc đây thì coi nh đã đợc chứng nhận theo sắc lệnh mới ban hành. Trong trờng hợp này, ngời đăng kí có thể ghi tên tổ chức của mình và chỉ rõ hàng đã đợc chứng nhận là hàng chịu nhiệt. 2. Nhãn mác công nghiệp tự nguyện. Không quy định nhãn mác công nghiệp đối với mặt hàng rèm. Phụ lục 2 Thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ 1.Mặt hàng thảm. 1.1 Thuế nhập khẩu Mức thuế áp dụng đối với mặt hàng thảm là rất khác nhau giữa các loại sản phẩm và các nguyên vật liệu sử dụng. Bảng 6 đa ra một vài ví dụ về sự phân loại thuế quan vè mức thuế đối với mặt hàng này. Để biết thêm thông tin chi tiết xin tham khảo Biểu Thuế hải quan của Nhật Bản hoặc liên hệ với cơ quan Hải quan Nhật Bản. Bảng 6 Mô tả hàng hoá Mức thuế Mức thuế u đãi WTO có thời hạn Thảm hoặc các thảm dệt khác , thảm nơ 9,6% 9,1% 1,74% Miễn thuế Thảm hoặc các thảm dệt khác, bao gồm cả đan tay Miễn thuế -13,4% 3,2-10,1% Miễn thuế-6,6% Miễn thuế Thảm hoặc các thảm dệt khác, thảm lông 9,8%; 8,7%; 5,22%; 7%; 4,2% Miễn thuế Thảm hoặc các thảm dệt khác, thảm nỉ Miễn thuế-8,5% 8,2% Miễn thuế Thảm hoặc các thảm dệt khác 9,6-13,4% 8,7-10,1% 5,22-6,06% Miễn thuế Lu ý : Mức thuế u đãi chỉ áp dụng cho những nớc kem phát triển nhất. 1.2.Thuế tiêu thụ : ( CIF + thuế hải quan ) . 5% 2. Dụng cụ ăn uống bằng gốm sứ 2.1. Thuế suất nhập khẩu Mô tả hàng hoá Thuế suất Mức thuế u đãi Đồ bếp và dụng cụ ăn uống bằng sứ 3,4% 2,3% Miễn thuế Đồ bếp và dụng cụ ăn uống bằng gốm 3,4% 2,3% Miễn thuế 2.2. Thuế tiêu thụ: (CIF + thuế hải quan ) . 5% 3.Mặt hàng rèm Thuế tiêu thụ ( CIF + thuế nhập khẩu ) . 5%

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_giai_phap_ho_tro_va_thuc_day_xuat_khau_hang_thu_cong_my_nghe_c_.pdf
Luận văn liên quan