Luận văn Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính tại công ty TNHH Hợp Hưng

Phải gây được uy tín (tín chấp) để khi cần huy động vốn là sử dụng để gây được uy tín cái quan trọng nhất là phải có hiệu quả kinh doanh thực và có sự phát triển mạnh cũng như tiềm năng phát triển mạnh làm cho người ta hiểu mà vẫn không mất đi bí mật kinh doanh. Ông Huy nên nhờ tư vấn tài chính có chuyên môn để tư vấn một số kiến thức về tài chính mà không cần lập nên phòng tài chính như các Công ty lớn Muốn đưa ra cạnh tranh tốt thì ông Huy nên xác định thị trường mục tiêu rõ ràng, tìm khoảng trống mà xã hội vẫn còn để hoạt động kinh doanh sau đó đưa ra những cái riêng của mình để cạnh tranh.

pdf62 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2517 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính tại công ty TNHH Hợp Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm kết quả khả năng không xác định chứng tỏ tình hình tàI chính của doanh nghiệp không bình thường, không ổn định hoặc không khả quan . Năm 2004: Tỉ suất thanh toán hiện hành đầu năm = 0 ( 978.221.393/0) 27 Tỉ suất thanh toán hiện hành cuối năm = 0 ( 945.127.840/0) Kết quả cho thấy tỉ suất thanh toán hiện hành đầu năm và cuối năm là không xác định cho chúng ta chưa thể khẳng định cụ thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp có thật sự tốt hay không có khả quan hay không. Bởi doanh nghiệp mới hoạt động. 1.4. Tỉ suất thanh toán vốn lưu động (Khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ của doanh nghiệp Tỉ suất thanh toán vốn lưu động = Tổng vốn bằng tiền/ Tổng TSCĐ Năm 2003: Đầu năm = 0.909 (891.757.092/981.556.752) Cuối năm = 0.989 (967.350.093/978.221.393) Kết quả năm 2003 của chỉ tiêu này > 0.5 đã phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ đều không tốt vì doanh nghiệp ứ đọng vốn nhiều. Năm 2004: Đầu năm = 0.989 (967.350.093/978.221.393) Cuối năm = 0.973 (919.172.890/945.027.840) Kết quả năm 2004 của chỉ tiêu này > 0.5 đã phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ đều không tốt vì doanh nghiệp thiếu tiền để thanh toán. Từ 2 năm 2003 & 2004 cho thấy đơn vị không đủ tiền để thanh toán. 1.5. Tỉ suất thanh toán tức thời (Khả năng vòng quay tiền hay hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Tỉ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số nợ ngắn hạn Năm 2003: Tỉ suất thanh toán tức thời = 12,849 ( 891.757.092/69.403.013) Tỉ suất thanh toán tức thời = 0 ( 967.350.093/0) Năm 2004: 28 Tỉ suất thanh toán tức thời = 0 ( 967.350.093/0) Tỉ suất thanh toán tức thời = 0 ( 919.172.890/0) Thực tế cho thấy đầu năm 2003 tỉ suất thanh toán > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan và vì tỉ suất bằng 12,849 >0,5 rất nhiều nên đã cho biết tình hình vốn bằng tiền của đầu năm 2003 quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Song cuối năm 2003 và cả năm 2004 tỉ suất thanh toán < 0,5 và kết hợp với chỉ tiêu “ Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động”, cho thấy mặc dù doanh nghiệp đầu năm 2003 có khả năng thanh toán các khoản nợ hiện hành khá cao (đến hạn, quá hạn) do lượng tiền cuối năm 2003 và cả năm 2004 đều quá ít. Vì thế, doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu và giải quyết hàng tồn kho sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán ngay. Một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn luân chuyển thuần hợp lý để thoả mãn các khoản nợ ngắn hạn, dự trữ hàng tồn kho đầy đủ. Vậy muốn biết được điều đó ta đi xét chỉ tiêu “Vốn hoạt động thuần” Vốn hoạt động thuần = TSLĐ - Nợ ngắn hạn Năm 2003: Vốn hoạt động thuần đầu năm = 912.153.739 (981.556.752 – 69.403.013) Vốn hoạt động thuần cuối năm = 978.221.393 (978.221.393 – 0) Năm 2004: Vốn hoạt động thuần đầu năm = 978.221.393 (978.221.393 – 0) Vốn hoạt động thuần đầu năm = 945.127.840 (945.127.840 – 0) Từ hai năm cho biết vốn hoạt động của doanh nghiệp lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao. Và so với vốn hoạt động khác thì vốn hoạt động thuần khá cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng TSLĐ quá nhiều so với nhu cầu và phần dư thêm này không làm tăng thu nhập 29 2. Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hợp Hưng qua hai năm 2003 & 2004. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2003 TT CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM NAY NĂM TRƯỚC 1 Doanh thu thuần 10 2.397.822.369 1.062.093.391 2 Giá vốn hàng bán 11 2.005.547.493 878.547.767 3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10-11) 20 392.274.876 183.545.624 4 Doanh thu hoạt động tài chính 21 4.720.635 654.712 5 Chi phí tài chính 22 62.684 2.848 6 Chi phí bán hàng 23 38.975.690 12.449.432 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 319.115.247 206.446.397 30 8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ( 30 = 20+(21-22)-(23+24) 30 38.841.890 (34.698.341) 9 Thu nhập khác 31 6.785.000 10 Chi phí khác 32 100.000 11 Lợi nhuận khác ( 40 = 31-32) 40 6.685.000 12 Tổng lợi nhuận trước thuế( 50= 30+40) 50 45.526.890 (34.698.341) 13 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 60 14 Lợi nhuận sau thuế ( 70 = 50 – 60) 70 45.526.890 (34.698.341) Qua biểu trên ta nhận thấy doanh thu tăng 1.335.728.978 đ ( 2.397.822.369 đ-1.062.093.391 đ ) tức là tăng 125.76%. Nhưng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lại là 1.126.999.726 đ hay 128,28% còn chi phí quản lý tăng 112.668.850 đ (319.115.247 đ - 206.446.397 đ ) tức tăng 43,26%, chi phí bán hàng tăng 26.526.258 đ ( 38.975.690 đ – 12.449.432 đ ) tức tăng 213,08 % . Do đó làm cho lãi thuần sau thuế chỉ tăng 80.225.231 đ hay 231,21%. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2004 TT CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM NAY NĂM TRƯỚC 1 Doanh thu thuần 11 2.396.971.830 2.402.543.004 2 Giá vốn hàng bán 12 2.076.801.177 2.005.547.493 3 Chi phí quản lý kinh doanh 13 318.872.524 358.090.937 4 Chi phí tàI chính 14 3.973.359 62.684 5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20 =11-12-13-14) 20 2.675.230 38.841.890 6 LãI khác 21 6.685.000 31 7 Lỗ khác 22 11.111.068 8 Tổng lợi nhuận kế toán ( 30 = 20+21-22) 30 13.786.298 45.526.890 9 Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN 40 2.000.000 34.698.341 10 Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN ( 50=30+(-)40) 50 11.786.298 10.828.549 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp 60 12 Lợi nhuận sau thuế ( 70 = 30-60) 70 Qua biểu trên ta nhận thấy doanh thu giảm 5.571.170đ ( 2.396.971.830 đ - 2.402.543.004 đ ) tức là giảm 0,23%. Nhưng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lại là 71.253.684 đ hay 3,55% còn chi phí quản lý giảm 39.218.395 đ (318.872.524 đ - 358.090.937 đ ) tức giảm 10,95% . Do đó làm cho tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN bị âm là 11.786.298 đ. 2.1 - Một số chỉ tiêu phản ánh thực trạng một số mặt về hoạt động tài chính của Công ty + Năm 2004 1 - Vòng quay tiền Vòng quay tiền = doanh thu chia cho tổng số tiền và các loại tài sản tương đương tiền bình quân. Vòng quay tiền cụ thể của Công ty = 967350093 2396971830 =2,47 2 - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu xuất tài sản cố định = DT/ TSCĐ Hiệu suất tài sản cố định của Công ty = 37229610 2396971830 = 64,4 32 3 - Hiệu suất sử dụng tài sản Hiệu suất sử dụng tài sản = DT / TS Hiệu suất tài sản của Công ty = 1015451003 2396971830 =2,36 4 - Tỉ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu : ROE ROE = VCSH TNST ROE = 1001319848 11786298 . 100 = 1,17% 5 - Doanh lợi tài sản ROA ROA = TS L&TNTT ROA = 1015451003 11786298 .100 = 0,12 % 6 - Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = TNST / DT Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = 2396971830 11786298 .100 = 0,05 % + Năm 2003 1 - Vòng quay tiền = 604975104 2397822369 =3,96 2 - Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 52123920 2397822369 = 46 3 - Hiệu suất sử dụng tài sản = 1081550093 2397822369 = 2,22 4 - ROE = 964277659 45526890 . 100 = 4,7 % 5 - ROA = 1033680672 45526890 . 100 = 4,4% 33 6 - Doanh lợi thu nhập sản phẩm = 2397822369 45526890 . 100 = 1,9 % Đánh giá thực trạng hoạt động tài chính thông qua một số chỉ tiêu tài chính đã phân tích ở trên. + Vòng quay tiền Qua phân tích thực tế về Công ty ta thấy vòng quay tiền năm 2003 là 3,96 năm 2004 là 2,47 từ đó cho ta biết, vòng quay tiền giảm đi chứng tỏ sự hoạt động của Công ty bị giảm. Nhưng chưa thể đánh giá hiệu quả kinh doanh vì còn liên quan đến các chỉ tiêu khác. + Hiệu quả sử dụng TSCĐ - Nhận xét : Ta thấy năm 2003 là 46, còn năm 2004 là 64,4 chứng tỏ năm sau cao hơn năm trước và theo tôi đánh giá thì kết quả sử dụng vốn có hiệu quả. - Nguyên nhân : Thứ 1: Doanh thu giảm là 2.397.822.369 - 2.396.971.830 = 850.539 VNĐ Thứ 2 TSCĐ giảm là 52.123.920 - 37.229.610 = 14.894.310 VNĐ Từ trên cho thấy tốc độ doanh thu giảm chậm hơn so với tốc độ giảm của TSCĐ dẫn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng như vậy. + Hiệu quả sử dụng tài sản - Kết quả phân tích cho thấy năm 2003 là 2,22 < năm 2004 là 2,36 điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng không cao nhưng có tăng vậy chứng tỏ hoạt động của Công ty tiến bộ và hiệu quả hơn. - Nguyên nhân theo tôi thì liệu sau một năm hoạt động công ty có thêm kinh nghiệm và các mối làm ăn tăng hơn điều đó chỉ là suy đoán theo kinh nghiệm , nhưng dưới góc độ tài chính thì tôi so sánh như sau. Về Tài sản: năm 2003 > năm 2004 là 1.081.550.093 - 1.015.451.003 = 66.099.090 VNĐ 34 Về Doanh thu: năm 2003 > năm 2004 là 2.397.822.369 – 2.396.971.830 = 850.539 VNĐ Từ kết quả trên ta thấy doanh thu chênh lệch rất ít nhưng tài sản năm sau ít hơn năm trước rất nhiều. Do đó tỉ số hiệu quả sử dụng tài sản tăng nhưng không đáng mừng vì cả doanh thu cũng giảm nhưng chỉ tiêu này chưa khẳng định là có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh không. + Tỉ số thu nhập trên VCSH - Ta nhận thấy tỉ số năm 2003 là 4,7 % > 1,17 % của năm 2004 nên có thể nói rằng tỉ số thu nhập giảm đi , mà theo sự so sánh trên thì doanh thu chỉ chênh nhau có 850.539 VNĐ mà ở đây tỉ suất giảm tới 4,7 –1,17 = 3,53 % từ đó cho thấy hiệu quả kinh doanh giảm rõ rệt. - Nguyên nhân : Theo tôi thì đó là giảm hoạt động dây truyền của các lĩnh vực kinh doanh nhưng dưới góc độ tài chính thì tôi thấy rằng Công ty đã để tiền mặt tại quỹ và tiền mặt để ngân hàng với tỉ trọng quá lớn mà nếu như đó là tiền gửi thanh toán thì lãi suất rất thấp, nếu là tiền gửi có kỳ hạn thì tại sao đi kinh doanh mà gửi nhiều và lâu như vậy. + Doanh lợi của tài sản - Nhận xét : Từ kết quả trên ta thấy Năm 2003 có ROA = 4,4 % > 0,12 % của năm 2004 Đánh giá : ta thấy rằng doanh lợi năm 2004 giảm hơn năm 2003 là 4,4 – 0,12 = 4,28 % vậy giảm quá nhiều - Nguyên nhân : Thứ1: Thu nhập sau thuế giảm quá nhiều và số giảm là 45.526.890 - 11.786.298 = 33.740.592 VNĐ nếu tính thì giảm gần 70% của năm 2003 Thứ 2: Tài sản giảm là 1.033.680.672 - 1.015.451.003 = 18.229.669 VNĐ 35 Nghĩa là số tài sản giảm nhỏ hơn số thu nhập sau thuế, vậy tôi cho rằng hoạt động của doanh nghiệp nên điều chỉnh lại. + Doanh lợi thu nhập sản phẩm - Nhận xét :Ta thấy doanh lợi năm 2003 là 1,9 % > 0,05 % của năm 2004 - Đánh giá : Doanh lợi giảm là 1,9 - 0,05 = 1,8 % nghĩa là quá lớn - Nguyên nhân : Thứ 1: Từ số liệu ta thấy doanh thu có số giảm là : 2.397.822.369 - 2.396.971.830 = 850.539 VNĐ Thứ 2: từ số liệu trên thấy TNST giảm là 33740592 VNĐ Vậy tốc độ giảm của doanh thu là rất ít và tốc độ giảm của TNST là rất nhiều vậy chứng tỏ hiệu quả kinh doanh bị giảm rất mạnh. Như vậy, 2 bảng báo cáo trên ( bảng cân đối kế toán & bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2003 & 2004 đã cung cấp cho ta một bức tranh tương đối toàn diện của Công ty TNHH Hợp Hưng qua hai năm hoạt động về tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả kinh doanh … III. Đánh giá về hoạt động tài chính của Công ty Hợp Hưng 1. Về nhân sự Mặt mạnh: Tôi thấy trình độ nhân sự của Công ty là tương đối tốt, nhất là về phía ban giám đốc, về phía nhân viên thì tôi chưa tiếp xúc nhiều nhưng họ đều qua đào tạo cơ bản, lành nghề, tuổi đời các nhân viên của Công ty còn rất trẻ, họ sẽ rất năng động, nhiệt tình, hăng hái làm việc nhưng chính vì trẻ tuổi nên kinh nghiệm , kỹ năng, kỹ xảo trong ngành nghề có rất ít mà thương trường là chiến trường. Mặt yếu - Theo tôi nhiệt tình, hăng hái chưa đủ mà cần kết hợp kinh nghiệm kỹ năng, kỹ xảo của nghề, đấy là tôi chưa nói tới kiến thức cơ bản về quản trị kinh 36 doanh của giám đốc là còn hạn chế, vậy một câu hỏi đặt ra là có Công ty nào mạnh đứng sau hỗ trợ không điều đó tôi chưa tìm hiểu. - Vẫn trong vấn đề nhân sự thì tôi thấy sự am hiểu của các nhân viên cũng như giám đốc về các lĩnh vực là có hạn không chuyên sâu nên kinh nghiệm và kiến thức về nó là không nhiều dễ dẫn đến kiểu ngồi suy đoán và chỉ đạo theo lý tính kinh viện mò mẫm không sát thực, không mang tính khoa học - Về mặt tổ chức thì tôi thấy sự bố trí người là việc khoa học, đoàn kết, nhưng quá nhiều việc nên có bị chồng chéo kém hiệu quả khó quản lý hiệu quả. Chưa bầu tổ trưởng cho từng lĩnh vực kinh doanh để gắn trách nhiệm và quyền lợi cho từng cá nhân cụ thể. Cụ thể ở đây Công ty có 4 lĩnh vực kinh doanh thì có 4 tổ trưởng đứng đầu. Chưa có bảng lương, thưởng, phạt rõ ràng ở từng thời điểm cụ thể và theo dõi họ thông qua hiệu quả năng suất lao động để kích thích họ phát huy khả năng sáng tạo của mình cũng như thúc đẩy tính thi đua và cạnh tranh trong Công ty. Chưa có hợp đồng lao động rõ ràng để gắn kết họ với Công ty và thu hút cũng như giữ nhân tài ở lại Công ty. 2. Cách thức tổ chức quản lý tài chính của Công ty Qua tìm hiểu tôi thấy Công ty không có phòng tài chính hoặc ban tài chính mà mọi vấn đề thu chi tài chính đều tập chung vào chủ tài khoản. Vì vậy chứng tỏ không có sự chuyên môn hóa trong công tác tài chính, trong quản lý tài chính mà dẫn đến giám đốc sẽ rất nhiều việc. Tôi thấy Công ty chưa có bảng kế hoạch tài chính đồng thời và thống nhất với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Chưa nêu ra được phương thức lựa chọn cách huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhất. Chưa có quá trình phân tích tài chính. 37 Có tham gia xây dựng giá bán và thiết lập hợp đồng kinh tế với khách hàng nhưng không phải là ban bệ mà thường do giám đốc quyết định. Tôi thấy Công ty có các sổ nhật ký, sổ quỹ tiền mặt, sổ quỹ tiền gửi, sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, và tất nhiên là sổ kế toán, vậy về mặt này Công ty làm rất tốt, ngoài ra các sổ được ghi cụ thể từng ngày,thời gian xảy ra sự việc ... 3. Một số hạn chế trong tiềm lực tài chính là: 3.1. Về vốn Năm 2004 tổng vốn đem hoạt động kinh doanh là 1.015.451.003 VNĐ Nhìn từ bảng kế toán thì thấy vốn chủ yếu là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng và chủ yếu là vốn chủ sở hữu ,và tiềm lực của 2 năm gần như nhau. Nếu nhìn kỹ thì thấy năm sau giảm so với năm trước vậy thực trạng tài chính của Công ty bị giảm về vốn hoạt động kinh doanh, nhưng cái xấu hơn là LNST năm sau giảm so với năm trước vậy từ đó chứng tỏ bị mất một nguồn làm cho vốn tăng hay mất một nguồn làm cho tiềm lực tài chính tăng. Đó là một số nhận định tiềm lực từ bảng kế toán. Bây giờ chúng ta đi đánh giá tiềm năng tài chính của Công ty thì qua tìm hiểu tôi thấy cách nhìn nhận của các đối tác vào Công ty là không khả quan. Bởi vì: Họ cho rằng công ty hoạt động kém hiệu quả vì hoạt động tài chính năm sau thấp hơn năm trước. Họ thấy LNST, doanh thu giảm chứng tỏ hoạt động sản xuất của Công ty giảm. Họ cho rằng các lĩnh vực của Công ty kinh doanh ở thị trường quá phổ thông. Vì vậy trong cạnh tranh cá lớn nuốt cá bé có thể tính ở đây là cạnh tranh về quy mô. Công ty không có gì kinh doanh cá biệt và không có thương hiệu của chính mình... 38 Từ đó lòng tin vào Công ty của các nhà đầu tư là không lạc quan dẫn đến tình trạng Công ty khó có thể kêu gọi đầu tư nên tiềm lực tài chính sẽ khó phát triển mạnh nếu Công ty không đi lên từ chính khả năng của mình. 3.1.1. Cơ cấu vốn: Năm 2003: thì thấy cả TSCĐ và đầu tư dài hạn là 52.123.920 VNĐ thực tế không có đầu tư dài hạn vào sản xuất kinh doanh. Vậy chứng tỏ Công ty này không có chiến lược đầu tư dài hạn. Vì vậy không có cơ sở để dự toán vốn đầu tư dài hạn trong năm 2003. Năm 2004: thì thấy không có khoản đầu tư tài chính dài hạn. Vậy không có chiến lược đầu tư dài hạn. Nhận xét về nguồn vốn năm 2004 thì thấy từ bảng cân đối kế toán như sau: + Nợ là 14.131.155 VNĐ theo tôi đối với một Công ty mới thành lập mà nợ quá ít thì không tận dụng hết ưu điểm của nợ và chứng tỏ không muốn vay nợ để mở rộng kinh doanh. Vậy chứng tỏ khả năng tận dụng cơ hội kinh doanh chưa linh hoạt chưa rộng. + VCSH là 1.001.319.848 đ chiếm tỉ lệ quá lớn > 90% tổng vốn kinh doanh vậy chứng tỏ tiềm lực tài chính Công ty là tốt nhưng nhìn và so sánh sự phân bổ nguồn vốn vào các hạng mục đầu tư và các lĩnh vực kinh doanh thì thấy không có sự phân bổ nào cho từng lĩnh vực kinh doanh vậy làm sao mà vạch ra chiến lược kinh doanh cho từng lĩnh vực, vậy làm sao có mục tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực kinh doanh. Từ đó tôi cho rằng hoạt động quản lý tài chính rất kém không hiệu quả. + Nhận xét về nguồn vốn năm 2003 tư liệu từ bảng cân đối kế toán + Vốn nợ là 69.403.013 VNĐ là con số nhỏ mà nhìn vào cơ cấu thì thấy chủ yếu là phải trả người bán ( 58.849.034 VNĐ) vậy chứng tỏ Công ty không phải trả nợ nhiều chứng tỏ hoạt động kinh doanh không phải là mạnh và hoạt động tài chính ít 39 + VCSH là 964.277.659 VNĐ và tôi thấy không có sự phân bổ từ các nguồn tạo vốn mà chỉ đơn thuần là vốn góp là chủ yếu còn bên cạnh đó chỉ có 35722341 là LN chưa phân phối được góp vào vốn để kinh doanh . Tóm lại nguồn vốn đầu tư mà Công ty tạo ra chủ yếu từ VCSH . * Những hạn chế hiểu biết về cơ cấu vốn hợp lý - Một câu hỏi đặt ra là liệu cơ cấu vốn của Công ty TNHH Hợp Hưng là hợp lý chưa, thừa hay thiếu ? Để trả câu hỏi này chúng ta cần phải hiểu cơ cấu vốn là như thế nào ? áp dụng vào Công ty TNHH Hợp Hưng như thế nào? Chính sách cơ cấu vốn liên quan đến lợi nhuận và rủi ro đối với thu nhập của doanh nghiệp và tài sản của chủ sở hữu, do đó người tài trợ cho Công ty TNHH Hợp Hưng sẽ đòi hỏi tỉ lệ lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng đó là điều tất yếu. Mà mục tiêu quan trọng nhất của Công ty là tối đa hóa giá trị tài sản của mình để đạt được thì Công ty cần cân đối cơ cấu vốn sao cho tối ưu nghĩa là cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận. Vậy nếu tôi là chủ Công ty tôi sẽ quyết định như thế nào? Để ra quyết định tôi đi tìm hiểu những nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của Công ty, thì như chúng ta biết có 4 nhân tố tác động là: Thứ 1 : rủi ro kinh doanh, đây là loại rủi ro tiềm ẩn của tài sản Công ty, rủi ro càng lớn thì tỷ lệ nợ tối ưu càng thấp. Từ yếu tố này so với bảng cân đối kế toán của Công ty thì tôi thấy. Nợ năm 2003 là 69.403.013 VNĐ Nợ năm 2004 là 14.131.155 VNĐ Mà nợ ở đây chủ yếu là nợ khách hàng chứ không phải là vay ngân hàng vì vậy một câu hỏi đặt ra là phải chăng tài sản và hoạt động kinh doanh của Công ty quá cao nên tỷ lệ nợ không đáng kể, nhưng tôi thấy Công ty có 4 lĩnh vực kinh doanh chẳng lẽ cả 4 lĩnh vực đều có rủi ro quá cao thực tế theo tôi là không phải. 40 Thứ 2: Chính sách thuế, thuế TNDN có ảnh hưởng đến chi phí của nợ vay thông qua điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế, thuế suất cao sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ. Vậy tôi muốn đưa ra nhận định rằng tại sao biết là tiết kiệm mà Công ty không tận dụng mà lại bỏ ra 100% là VCSH, hoặc sao không biến VCSH thành nợ khi nhờ người nào đó làm trung gian (nhớ là xem người cho làm trung gian đó có bị đánh thuế thu nhập không và so sánh các mức lợi đem lại và người làm trung gian có tin tưởng được không để đi đến quyết định cuối cùng ). Thứ 3: Khả năng tài chính của Công ty, đặc biệt là tăng vốn một cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu các nhà quản lý tài chính biết rằng tài trợ vốn vững chắc là một trong những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hoạt động ổn định và có hiệu quả. Thứ 4: Sự bảo thủ hay phóng khoáng của nhà quản lý Một số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nợ hơn trong khi một số khác lại muốn sử dụng VCSH. Ở đây tôi muốn nói đến cách nhìn nhận của giám đốc Huy nhưng tôi thấy trong bảng cân đối kế toán năm 2003 và 2004 thì tôi cho rằng ông Huy không chấp nhận tỷ lệ nợ cao mà muốn sử dụng VCSH của mình tại sao vậy? Liệu do nhìn nhận của Ông Huy về đòn bẩy tài chính Do cơ hội hoạt động kinh doanh kém sôi động và không hiệu quả. 3.1.2. Các hình thức huy động vốn của Công ty Từ thực tế của Công ty TNHH Hợp Hưng thì tôi thấy các điểm yếu của nó trong các kênh huy động vốn như sau: + Vốn ban đầu Vì là Công ty TNHH chứ không phải là Công ty cổ phần nên không thể kêu gọi đóng góp cổ phần và không thể chia rủi ro, nhưng bù lại Công ty không phải chia lợi nhuận đồng thời vốn hoạt động của Công ty thì Công ty tự lo tự bỏ ra tự tạo vốn cho mình tự mình đứng chủ quản. 41 + Lợi nhuận không chia Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy Năm 2003 là 45.526.890 VNĐ Năm 2004 là 11.786.298 VNĐ Vậy LNST là rất thấp nên việc giữ lại lợi nhuận hay không thì không ảnh hưởng đến số vốn của Công ty nhiều vì nó chiếm tỷ lệ rất nhỏ. + Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu Như ta thấy Công ty TNHH Hợp Hưng có quy mô nhỏ không đạt đến ngưỡng của Công ty có thể niêm yết và tham gia vào thị trường tài chính để phát hành trái phiếu nên để huy động vốn bằng cách này là không thể. + Huy động tài trợ bằng cách vay ngân hàng, kêu gọi đầu tư . Nhưng để đi vay ngân hàng thì Công ty phải có thế chấp hoặc tín chấp thế mà nhìn vào thực lực của Công ty thì : TSCĐ: năm 2003 là 52.123.920 VNĐ năm 2004 là 37.229.610 VNĐ TSLĐ: năm 2003 là 981.556.752 VNĐ năm 2004 là 978.221.393 VNĐ Tuy có TSLĐ lớn nhưng đến > 90% là tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt và để làm vốn nên cả TSCĐ và TSLĐ đều có mức giá trị thế chấp là thấp. Vậy liệu tín chấp thì sao? Tôi cũng mong Công ty có thể có tín chấp dựa vào bảo lãnh của Công ty hay thế lực nào đó. VCSH không lớn thể hiện Năm 2003 là 1.033.680.672 VNĐ Năm 2004 là 1.015.451.003 VNĐ - Vốn nợ cũng chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng số vốn hoạt động kinh doanh. 42 Các kênh huy động bị hạn chế bởi chính sự hoạt động của Công ty. Cơ chế quản lý mang tính chiến lược bị hạn chế. 3.1.3 - Những hạn chế hiểu biết về chi phí vốn. Vốn là nhân tố vô cùng cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn được phân thành: VCSH và vốn nợ trong đó: Vốn nợ thì có nợ dài hạn và nợ ngắn hạn VCSH gồm tự có , huy động từ cổ phiếu, cổ phần. Nhưng để sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải có chi phí nhất định như lãi suất, chi phí cơ hội... vậy chi phí vốn là gì? Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tích lũy bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Phân tích: Vì Công ty là Công ty TNHH nên tôi chỉ phân tích các loại chi phí: + Chi phí nợ gồm chi phí nợ trước thuế và chi phí nợ sau thuế + Lợi nhuận không chia tôi thấy ở Công ty không có đáng kể + Vốn tự có là chủ đạo của vốn hoạt động công ty. a - chi phí nợ sau thuế: gọi chi phí nợ trước thuế là kd, giả sử ở Việt Nam có thuế suất kd=10% gọi thuế thu nhập doanh nghiệp là T, thường ở Việt Nam là T=28% thì chi phí nợ sau thuế là: kd(1-T) Vậy nếu doanh nghiệp mà có nợ thì đã tiết kiệm được một khoản là kd(1-T) nếu thuế suất của thuế thu nhập càng cao thì doanh nghiệp càng tiết kiệm được nhiều. Nhưng thực tế ở Công ty TNHH Hợp Hưng thì tôi thấy rằng từ bảng cân đối kế toán năm 2003 cho thấy không có nguồn vốn nợ mà nợ ở đây là :69.403.013 VNĐ và cơ cấu nợ chủ yếu là nợ khách hàng và nợ thuế chứ không 43 phải nợ đi vay lãi. Vì vậy không có chi phí nợ. Còn năm 2004 thì từ bảng cân đối kế toán cho thấy có 14.131.155 VNĐ là nợ mà chủ yếu là nợ thuế chưa nộp chứ không phải nợ vay lãi nên không có chi phí nợ. Nên cả hai năm đều không có chi phí nợ nên theo góc độ tài chính thì Công ty không tiết kiệm được khoản nào do thuế tạo ra. b, Chi phí của lợi nhuận không chia Chi phí vốn của lợi nhuận không chia liên quan đến chi phí cơ hội của vốn, vì ở đây Công ty là TNHH không phát hành trái phiếu hay không phải là Công ty cổ phần mà là Công ty tư nhân nên chi phí của lợi nhuận không chia chính là chi phí của vốn chủ sở hữu. Mà chi phí của vốn chủ sở hữu chính là chi phí cơ hội của Công ty nếu Công ty giữ lại để đầu tư tái sản xuất mở rộng thì doanh nghiệp bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư khác nào đó mà theo tôi cái bị bỏ lỡ đó tối thiểu phải bằng số lãi mà Công ty gửi số lợi nhuận không chia đó vào ngân hàng để hưởng lãi. Vậy cái chi phí cơ hội ở đây có thể lớn hơn là lãi xuất ngân hàng... nhưng thực tế ở Công ty TNHH này tôi thấy. Năm 2003 lợi nhuận sau thuế là 35.722.341 VNĐ Năm 2004 lợi nhuận sau thuế là 1319848 VNĐ đó là con số không lớn vì vậy cái chi phí của lợi nhuận giả sử được giữ lại là không đáng kể. c, chi phí của VCSH Theo như trên thì tôi thấy ở Công ty này VCSH có chi phí giống lợi nhuận không chia và ở đây VCSH của Công ty ở Năm 2003 là 964.277.659 VNĐ Năm 2004 là 1.001.319.848 VNĐ Vì VCSH chiếm tỷ trọng lớn nên chi phí của nó là lớn d, Chi phí trung bình vốn 44 Mỗi doanh nghiệp đều muốn đạt tới một cơ cấu vốn tối ưu nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp, giả sử doanh nghiệp đạt đến cơ cấu vốn tối mục tiêu doanh nghiệp sẽ tài trợ ra sao để đảm bảo được cơ cấu vốn mục tiêu đó. Một bài toán đặt ra là tính chi phí vốn trung bình cho Công ty của ông Huy như thế nào? Gọi: WD là tỷ trọng của nợ WS là tỷ trọng vốn góp (vốn tự có của Công ty,lợi nhuận không phân chia) KD là chi phí nợ trước thuế ( lãi suất vay nợ ) T là thuế suất TNDN KS là chi phí lợi nhuận không chia Công thức tính chi phí vốn trung bình là: WACC = WD . KD( 1-T) + WS.KS nhìn vào thực tế của cơ quan ông Huy thì có những thông số sau: WD = 0 T = 28 % theo luật doanh nghiệp Việt Nam KD = 8,5 % mức chung ở Việt Nam hiện nay WS = 1 tỷ KS = 0 Từ các thông số trên ta không thể tính nổi WACC thực tế của Công ty TNHH Hợp Hưng Kết luận: Chi phí vốn có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp được sử dụng làm căn cứ để lựa chọn tỷ lệ chiết khấu khi quyết định đầu tư. 3.1.4 Những hạn chế về các kênh huy động vốn Như ta biết việc lựa chọn những nguồn tài trợ trong doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau nó phụ thuộc vào một loạt nhân tố như: Trạng thái kinh tế 45 Nghành kinh doanh hay lĩnh vực kinh doanh Quy mô và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp Trình độ khoa học - kỹ thuật của doanh nghiệp Chiến lược phát triển và đầu tư của doanh nghiệp Thái độ của chủ doanh nghiệp Chính sách thuế Thị trường tài chính có phát triển không Từ thực tế của Công ty TNHH Hợp Hưng thì tôi thấy các điẻm yếu của nó trong các kênh huy động vốn như sau: + Vốn ban đầu Vì là Công ty TNHH chứ không phải là Công ty cổ phần nên không thể kêu gọi đóng góp cổ phần và không thể chia rủi ro, nhưng bù lại Công ty không phải chia lợi nhuận đồng thời vốn hoạt động của Công ty thì Công ty tự lo tự bỏ ra tự tạo vốn cho mình tự mình đứng chủ quản. + Lợi nhuận không chia Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy năm 2003 là 45.526.890 VNĐ năm 2004 là 11.786.298 VNĐ Vậy LNST là rất thấp nên việc giữ lại lợi nhuận hay không thì không ảnh hưởng đến số vốn của Công ty nhiều vì nó chiếm tỷ lệ rất nhỏ. + Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu Như ta thấy Công ty TNHH Hợp Hưng có quy mô nhỏ không đạt đến ngưỡng của Công ty có thể niêm yết và tham gia vào thị trường tài chính để phát hành trái phiếu nên để huy động vốn bằng cách này là không thể. + Huy động tài trợ bằng cách vay ngân hàng, kêu gọi đầu tư . 46 Nhưng để đi vay ngân hàng thì Công ty phải có thế chấp hoặc tín chấp thế mà nhìn vào thực lực của Công ty thì : TSCĐ: năm 2003 là 52.123.920 VNĐ năm 2004 là 37.229.610 VNĐ TSLĐ: năm 2003 là 981.556.752 VNĐ năm 2004 là 978.221.393 VNĐ Tuy có TSLĐ lớn nhưng đến > 90% là tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt và để làm vốn nên cả TSCĐ và TSLĐ đều có mức giá trị thế chấp là thấp. Vậy liệu tín chấp thì sao? Tôi cũng mong Công ty có thể có tín chấp dựa vào bảo lãnh của Công ty hay thế lực nào đó. 3.1.3 Phân bổ tài chính và sử dụng tài chính trong từng lĩnh vực kinh doanh . Qua tìm hiểu và phân tích từ các số liệu ở trên tôi thấy cách phân bổ tài chính của Công ty có một số yếu điểm cơ bản sau: Chưa có bảng kế hoạch tài chính cụ thể để phân bổ cho từng lĩnh vực cụ thể. Chưa có văn bản đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính của từng lĩnh vực kinh doanh theo niên hạn cụ thể mà Công ty nên đề ra. Chưa có quy mô tài chính cho từng lĩnh vực kinh doanh là bao nhiêu 3.1.5 Một số hạn chế trong sử dụng tài chính trong từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể. - Từ bảng cân đối kế toán của Công ty và bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty chúng tôi thấy rằng tổng vốn kinh doanh của Công ty năm 2003 là 1.033.680.672. VNĐ và năm 2004 là 1.015.451.003 VNĐ. Ưu điểm: Đây là vốn hoạt động kinh doanh và nó chủ yếu ở trạng thái thanh khoản cao vì chúng là quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Nhược điểm: của hoạt động tài chính trong từng lĩnh vực Bây giờ ta đi phân tích sự hoạt động của tài chính ở các lĩnh vực kinh doanh 47 + Ta thấy ở Công ty có 4 lĩnh vực kinh doanh vậy nếu đem nguồn vốn kinh doanh mà chia cho 4 thì mỗi lĩnh vực sẽ có gần 250 triệu đồng để hoạt động. Lúc đó một câu hỏi được đặt ra là liệu số tiền như vậy đã đủ, thừa hay thiếu cho mỗi lĩnh vực hoạt động vậy tôi thử phân tích như sau: Lĩnh vực1: Buôn bán tư liệu sản suất, tư liệu tiêu dùng thì thấy các loại tư liệu này khá có giá trị nhưng ở đây Công ty không sản xuất mà chỉ là buôn bán vậy với số vốn như vậy thì có thể làm được các hợp đồng có quy mô nhỏ còn các hợp đồng có quy mô lớn là khó thực hiện. Lĩnh vực 2: Xây dựng công nghiệp, dân dụng; tôi không hiểu Công ty tham gia thị trường này như thế nào và hoạt động ra sao bởi vì nếu như xây dựng một căn hộ, một cái nhà thì đầu tư vốn vào đó khá lớn liệu mức 250 triệu VNĐ có đủ không ?. Hơn nữa khi đầu tư vào bất động sản thì quay vòng vốn khá chậm nếu không cẩn thận là bị đọng vốn, vậy Công ty kinh doanh ở lĩnh vực 2 này là làm gì ? liệu đi xây thuê, làm dịch vụ chứ đi xây thuê mà Công ty chỉ có 12 người thì khá khó kể cả thuê thợ theo thời vụ, hơn nữa tôi biết trong Công ty không có ai có chuyên môn sâu về lĩnh vực xây dựng. Vậy kinh doanh lĩnh vực này làm cho Công ty khó thực hiện cả về vốn và khó cả về chuyên môn nhất là đối với công trình có quy mô lớn. Lĩnh vực 3: Buôn bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điều hòa không khí, thông gió công nghiệp. Theo tôi về lĩnh vực này có thể thực hiện tốt vì nó không cần vốn quá lớn mà chu kỳ kinh doanh rất nhanh và nó chỉ cần vốn đặt cọc hay giao dịch tuy nhiên nó khó thực hiện được hợp đồng có quy mô lớn. Lĩnh vực 4: Dịch vụ vận tải Tôi không hiểu Công ty làm dịch vụ vận tải như nào mà khi tôi tìm hiểu thì không thấy có phương tiện vận tải. Hơn nữa khi Công ty có số vốn đầu tư là 250 triệu thì có thể mua được một ô tô vận tải... theo tôi nếu giám đốc có chiến lược kinh doanh thì lĩnh vực 4 có thể mang lại lợi ích mà chỉ cần số vốn như được phân bổ. Tuy nhiên Công ty khó tham gia vào các hợp đồng lớn Tóm lại trong các lĩnh vực kinh doanh thì chúng gặp các khó khăn sau: 48 + Khó tham gia và các hợp đồng có quy mô lớn Tôi thấy chưa có sổ theo dõi đối với từng lĩnh vực để đánh giá hiệu quả kinh doanh. + Hoạt động tài chính bị eo hẹp, bị hạn chế do nguồn vốn nhỏ + Cơ chế quản lý tài chính mang tính chiến lược. 4. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp: Được hiểu là tổng thể các phương pháp, các hình thức và các công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý gồm: - Cơ chế quản lý tài sản. - Cơ chế huy động vốn. - Cơ chế quản lý doanh thu chi phí và lợi nhuận. - Cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp Nguyên tắc quản lý là: - Đánh đổi rủi ro và lợi nhuận. - Giá trị thời gian của tiền. - Chi trả. - Sinh lợi. - Thị trường có hiệu quả. - Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của Công ty... Từ bản chất của cơ chế theo cách hiểu như trên vậy ta đi xem xét liệu Công ty TNHH Hợp Hưng có yếu kém gì, và cách khắc phục như thế nào ? Công ty không có phòng tài chính tuy nhiên nó là Công ty nhỏ nên không cần mà thực tế Công ty này về hoạt động tài chính đều nằm dưới sự kiểm soát của giám đốc Huy. Vậy công việc của ông Huy rất nhiều, vậy để ông Huy có 49 quyết sách đúng thì ông Huy phải hiểu một số kiến thức cơ bản về quản lý tài chính vậy nó là gì? ta sang phần giải pháp. 5. Cơ chế quản lý tài chính hàng ngày. Từ các tư liệu của Công ty tôi thấy rằng cách quản lý tài chính của Công ty khá tốt khá bài bản cụ thể là Công ty đã lập ra các sổ theo dõi từng mặt của từng hoạt động tài chính mà tôi được giới thiệu là: Báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Sổ tiền gửi Sổ tiền mặt Sổ theo dõi tài sản Nhưng trong các sổ trên theo tôi Công ty chưa có sổ tiền lương, thưởng, phạt, sổ theo dõi thành tích đánh giá năng suất lao động của từng thành viên, sổ theo dõi thâm niên, sổ theo dõi phân công công tác. Mặc dù tiền lương, thưởng, phạt đều là chi phí sản suất nhưng ở Công ty đã cho vào sổ chi phí sản xuất thì gọn hơn nhưng không nêu rõ và theo tôi làm riêng thì có thể dễ theo dõi hơn và nó tạo động lực làm việc cho nhân viên hơn nhất là về mặt tinh thần. 6. Những hạn chế hiểu biết về thuế 6.1 Thuế giá trị gia tăng. Khái niệm + Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân và doanh nghiệp cho NSNN để trang trải chi phí cung cấp HHCC hoặc hạn chế lượng cung hàng hóa trên thị trường . 50 +Thuế đầu ra là thuế đánh vào sản lượng do các doanh nghiệp sản xuất ra +VAT là loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua các giai đoạn từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. * Phân tích về VAT như sau: Ví dụ : sản xuất một cái xe máy thì gồm 3 phần là. Lao động quá khứ được chuyển vào sản phẩm (C). Công làm và quá trình chuyển biến từ nguyên liệu (C) thành sản phẩm và tham gia quá trình lưu thông và được chấp nhận thanh toán tạo doanh thu và chính phần này gọi là phần giá trị tăng thêm ( V+ M). 6.2. Những hạn chế hiểu biết về thuế TNDN. Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế (thu nhập trước thuế ) của doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo tỷ lệ cố định căn cứ vào nghành nghề kinh doanh . Phương pháp xác định: Mức thuế nộp trong kỳ = Thu nhập trước thuế x Thuế suất thuế TNDN Thu nhập trước thuế = Doanh thu – Chi phí Từ bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2003 & năm 2004 thì tôi thấy Lợi nhuận trước thuế của Công ty là nhỏ cụ thể năm 2003 là 45.526.890 VNĐ, năm 2004 Lợi nhuận trước thuế là 11.786.298 VNĐ một con số vừa nhỏ vừa giảm từ đó tôi đánh giá dưới 2 góc độ. Công ty hạ thấp thu nhập trước thuế mục đích để trốn thuế. Hoạt động kinh doanh của Công ty giảm. có thể cả 2 yếu tố trên làm cho thu nhập trước thuế nhỏ như kết quả của Công ty đã công bố. 6.3 Những hạn chế hiểu biết về thuế TTĐB 51 Thuế tiêu thụ đặc biệt về bản chất giống thuế VAT, nhưng khác với VAT ở khía cạnh sau: Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng thuộc diện hạn chế kinh doanh hoặc nhập khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. Cách tính như sau: Thuế TTĐB phải nộp = Số lượng hàng hóa tiêu thụ x Gía tính thuế / đơn vị hàng hóa x Thuế suất – Thuế TTĐB được khấu trừ đầu vào Ở đây Công ty TNHH Hợp Hưng không kinh doanh các mặt hàng bị hạn chế mà chỉ kinh doanh các mặt hàng thông thường nên không bị áp dụng thuế TTĐB. 6.4. Những hạn chế hiểu biết về các loại thuế khác Tùy theo các hoạt động cụ thể của Công ty mà Công ty phải nộp một số thuế khác. Ví dụ: khi Công ty sử dụng đất, Công ty phải nộp thuế sử dụng đất, nếu Công ty nhập khẩu hàng hóa vật tư thì phải nộp thuế nhập khẩu hàng hóa vật tư đó, nếu Công ty khai thác tài nguyên thì phải nộp thuế sử dụng tài nguyên đó... Nhưng ở đây theo tôi được biết thì Công ty không khai thác tài nguyên, không sử dụng đất mà là thuê trụ sở nên Công ty không phải nộp thuế nhưng Công ty có nhập khẩu hàng hóa vật tư từ nước ngoài nên Công ty có phải chịu thuế nhập khẩu. 52 Phần III CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG MẶT YẾU KÉM VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH HỢP HƯNG I. Giải pháp về nhân sự. 1. Xây dựng mô hình nhân sự như sau Giám đốc Tổ trưởng lĩnh vực 1 Tổ trưởng lĩnh vực 2 Tổ trưởng lĩnh vực 3 Tổ trưởng lĩnh vực 4 Bộ phận văn phòng Bộ phận makitting lĩnh vực 1: Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng lĩnh vực 2: Xây dựng dân dụng công nghiệp 53 lĩnh vực 3 : Buôn bán, lắp đặt, sửa chữa bảo dưỡng hệ thống điều hòa không khí , thông gió công nghiệp,điện nước, điện tử, tin học, tự động hóa lĩnh vực 4: Dịch vụ vận tải Còn theo tôi vì Công ty mới thành lập để thu hẹp chi phí trả lương thì không cần có tổ văn phòng và tổ makéting mà 2 tổ này có thể thuê người làm theo giờ và tư vấn cũng được. 2. Xây dựng sổ theo dõi hoạt động từng lĩnh vực từng cá nhân để có nhận xét đánh giá theo niên hạn tuần hay tháng để + Trả theo mức lương nào cho từng người + Thưởng, phạt từng người + Gắn lợi ích và trách nhiệm cho từng cá nhân. 3. Làm hợp đồng lao động để ràng buộc cá nhân và Công ty, sao cho giữ được người giỏi ở lại và để mọi người yên tâm khi làm việc. 4. Nên có chính sách chiêu mộ nhân tài đến với Công ty Và hiện tại chính sách bảo hiểm xã hội đang mở rộng nó không bị giới hạn trong nhà nước mà các Công ty cũng có thể tham gia đóng bảo hiểm. Vậy đây là một biện pháp giữ và thu hút nhân tài về cơ quan và cũng là động lực thúc đẩy khả năng lao động của nhân viên làm cho nhân viên thấy an toàn và muốn gắn bó với cơ quan hơn. II. Giải pháp khắc phục yếu kém về tài chính 1. Một số giải pháp về tiềm lực tài chính cho Công ty Nên duy trì quy mô VCSH như hai năm trước nếu có thể thì mở rộng quy mô thêm dưới hình thức giữ lại lợi nhuận không chia, mời vốn đầu tư theo từng hạng mục kinh doanh như dạng công ty cổ phần, linh hoạt trong điều hành vốn. Nên đưa tỷ trọng quy mô vốn nợ cao hơn nếu có thể nhưng phải phù hợp với nhu cầu hoạt động của Công ty nếu không có nhu cầu mà cứ đưa tỷ trọng 54 vốn nợ lên cao một cách máy móc thì phải trả một chi phí vốn không mong muốn, tuy nhiên nếu tỷ trọng nợ phù hợp thì có thể tận dụng được khoản tiết kiệm về thuế ( xem phần chi phí nợ và những lợi ích của sử dụng nợ). Nhưng theo tôi điều cốt yếu là phải gây được lòng tin đối với người đầu tư bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì tiềm lực tài chính dễ dàng huy động hơn vì bản thân nhà đầu tư cũng mong muốn thu lợi nhuận từ đầu tư chứ không ai muốn giữ tiền mà nó không sinh lợi và ai cũng biết ở một góc độ nào đó tiền giảm giá trị theo thời gian. Liệu chuyển lượng từ TSCĐ sang làm vốn hoạt động kinh doanh không, theo tôi được thấy Công ty không có TSCĐ nhiều mà chỉ ở mức tối thiểu để hoạt động kinh doanh, vì vậy khía cạnh huy động vốn bằng cách này là rất hạn chế đối với Công ty TNHH Hợp Hưng. 2. Cách phân bổ tài chính và cách sử dụng tài chính trong từng iĩnh vực kinh doanh cụ thể. Có kế hoạch tài chính cụ thể mang tính chiến lược, cái khó ở đây là giám đốc phân bổ như nào cho hợp lý: thì theo tôi giám đốc nên căn cứ vào dự toán của từng tổ, và của chính vốn huy động được của mình cũng như đề phòng tác động xấu của môi trường kinh doanh cũng như nhu cầu vốn đột suất và nhu cầu vốn tương lai. Yêu cầu mỗi tổ phải có kế hoạch tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chính mình và được giám đốc xét duyệt. Phân bổ tài chính cho từng tổ rõ ràng về quy mô, thời hạn, trách nhiệm và ai là người đứng chủ quản Mỗi tổ có một sổ theo dõi chi phí hoạt động rõ ràng về thời gian, số lượng, quy mô, lý do, ai chi ... 2. Cơ chế quản lý tài chính mang tính chiến lược. Để đưa doanh nghiệp phát triển đúng hướng thì Công ty phải có những kế hoạch cụ thể cho sự phát triển của Công ty mình “ tức mục tiêu sự phát triển của 55 Công ty như thế nào. Ví dụ sau mười năm thì mô hình của Công ty như thế nào ? vậy trong những năm đó công ty phải làm những gì ? và các tháng trong các năm đó phải làm gì.… Để bớt gánh nặng cho ông Huy mà Công ty không phải trả lương cho phòng quản lý tài chính thì theo tôi ông Huy nên nhờ tư vấn tài chính và nên tư vấn những nội dung sau: Giúp giám đốc Huy lập kế hoạch tài chính đồng thời thống nhất với kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Giúp giám đốc Huy lựa chọn phương thức huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhất. Giúp giám đốc Huy tổ chức kịp thời, đầy đủ, đúng hạn và đúng chế độ các khoản nợ và đôn đốc nợ. Giúp giám đốc Huy phân tích tài chính doanh nghiệp của mình để biết được mặt hoạt động nào mạnh, nào yếu, kiểm tra tài chính như nào ?. Giúp giám đốc Huy xây dựng giá bán và thiết lập các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Để thực hiện được điều này một cách sáng suốt người làm tư vấn nên cố vấn cho ông Huy những kiến thức cụ thể như sau: Giúp giám đốc hiểu được Công ty thuộc loại doanh nghiệp nào, có quyền lợi gì, có trách nhiệm gì? Giúp giám đốc hiểu được quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính, doanh nghiệp với thị trường khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Giúp giám đốc hiểu được chính sách tài chính doanh nghiệp và các dòng tiền cụ thể đối với doanh nghiệp. Giúp giám đốc hiểu cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp,mục tiêu, vai trò, nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp. 3. Một số giải pháp trong quản lý tài chính hàng ngày 56 Để dễ cho việc kiểm tra kiểm soát tài chính minh bạch và cũng như thúc đẩy tinh thần của nhân viên và đánh giá đúng năng lực kinh doanh , hiệu quả kinh doanh của từng hạng mục theo tôi nên lập thêm các sổ. Ngoài ra vạch kế hoạch trong năm, trong quý, trong tháng đạt được doanh thu lợi nhuận là bao nhiêu để từ đó cứ đầu tuần phải họp để phân công công việc cụ thể cho từng bộ phận, cụ thể cho từng người và các bộ phận, các cá nhân phải báo cáo hàng ngày, báo cáo tuần, báo cáo tháng tất cả những công việc đã làm được, chưa làm được hoặc cách giải quyết công việc đã hợp lý chưa cần rút ra những kinh nghiệm cho mình và cùng nhau giúp đỡ trao đổi kiến thức với nhau. Ví dụ: Đầu tuần Giám đốc phân công cho anh A trong tuần phải đi công tác xuống Hải Phòng để giao hàng. Mục đích đưa ra là anh A phải thu được tiền nợ cũ của cửa hàng A, ngoài ra anh A còn phải đi giao với doanh số là 30 tr đ chẳng hạn. Vậy thì khi anh A đi công tác giả sử trong khi đi giao hàng vẫn chưa giao được lượng hàng như Giám đốc giao cho đầu tuần vì có những một số khó khăn thì anh A sẽ liên hệ với giám đốc để tìm nguyên nhân và giải pháp về công việc đó. Sau khi anh A đi công tác về thì phải báo cáo ngay cho giám đốc về những gì anh A đã làm được và chưa làm được để rút ra cách làm việc sao cho có hiệu quả nhất. Giả sử nếu anh A đạt được kế hoạch của Giám đốc giao thì đến cuối tháng Công ty sẽ thưởng cho anh A và mục đích của việc thưởng đó là khuyến khích anh em trong Công ty làm tốt công việc và đó cũng thể hiện sự quan tâm của Công ty cũng như sự giúp đỡ của Giám đốc. Ngoài ra Giám đốc còn phải đưa ra được việc định hướng cho các anh em Ví dụ: Công ty Hợp Hưng kinh doanh về thiết bị điện tiêu dùng “ Công tắc ổ cắm, mặt, hạt, Attomat … thì giám đốc phải đưa ra được một căn hộ bình thường nếu sử dụng lắp đặt trong gia đình sẽ phải mua hết bao nhiêu tiền, và một căn hộ giả sử là 3 tầng sẽ sử dụng thông thường mua hết bao nhiêu tiền. Bởi khi đưa ra được những câu hỏi cho các anh em như thế tức là đã đưa cho anh em phải suy nghĩ chiến lược “ khâu marketing đối với khách hàng” …. 57 4. Một số giải pháp cho cơ cấu vốn . Để giải quyết vấn đề này thì Công ty phải xác định rõ ràng việc kinh doanh cho lĩnh vực nào được ưu tiên và phải tính được giá thành chính xác cộng với việc chi phí cho khâu tiêu thụ … nhằm mục đích sử dụng vốn hiệu quả nhất. - Chọn lĩnh vực mà hiện tại công ty đang đầu tư có mức độ rủi ro thấp nhưng phải hiệu quả đáp ứng tương hợp - Nếu nhà đầu tư được khuyến khích không phải chịu thuế thu nhập thì chuyển một tỷ trọng nào đó của VCSH thành nợ nhờ người trung gian để tiết kiệm một phần nhờ thuế thu nhập - Giám đốc nên nhờ tư vấn tài chính để tránh hiện tượng bảo thủ hay phóng khoáng trong cơ cấu vốn mà chính mình không biết khi mắc phải. 5. Một số giải pháp cho hạn chế hiểu biết về chi phí vốn Theo tôi giải pháp cho công ty là làm sao cho phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty, nếu Công ty hoạt động trong phạm vi vốn có của mình thì không thể yêu cầu Công ty vay nợ để có thể tính WACC để tiết kiệm được khoản thuế nếu cố tình làm có thể dẫn đến thua lỗ to hơn, vì vậy theo tôi Công ty nên sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình sau đó có nhu cầu đến đâu thì sử dụng kênh nào huy động nợ đến đó với tiêu chí phù hợp khả năng kinh doanh của Công ty. 6. Một số giải pháp cho hạn chế về các kênh huy động vốn Nhìn vào tổng thể Công ty thì cho thấy cần đưa ra một số giải pháp sau: Cải thiện tình hình hoạt động của Công ty ngay, theo tôi có mấy ý đề xuất như sau: Chọn lĩnh vực kinh doanh trọng điểm đã, đang và sẽ có hiệu quả cao vì chứng tỏ Công ty đang hoạt động tốt và coi nó là sở trường, loại bỏ những lĩnh vực kinh doanh hiệu quả kém, hoặc đưa ra định hướng cụ thể, và tập trung vốn vào lĩnh vực mình đã chọn lựa. 58 Phải có chiến lược tài chính ,chiến lược kinh doanh rõ ràng cho từng lĩnh vực cụ thể. Giám đốc Huy có thái độ đúng đắn vào các quyết sách sử dụng vốn với phương châm hiệu quả cao nhất bền vững nhất. Theo tôi không nên mở rộng quy mô cơ cấu doanh nghiệp mà nên cơ cấu lại nhân sự như vấn đề kế toán có thể thuê, vấn đề makéting có thể thuê tư vấn, - Nâng cao trình độ kỹ thuật hiểu biết về kinh doanh cũng như công nghệ sản suất kinh doanh bằng kêu gọi đầu tư góp vốn, hợp tác. - Tạo tín chấp đối với ngân hàng nhờ vào uy tín của mình và của ai đó mà có thể làm cho hai bên cùng có lợi. - Cần xem xét tính toán kỹ lưỡng chí phí vốn của từng kênh huy động các doanh lợi như ROA , ROE... KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ + Kết luận Trong hoàn cảnh mà cả thế giới cùng bước vào quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thì mọi thành viên trong thế giới đều phải chịu một áp lực cạnh tranh về mọi mặt mà Việt Nam không thể nằm ngoài vòng quay phát triển đó. Với một Việt Nam bé nhỏ và thuộc diện nước đang phát triển và cũng là nước nghèo trên thế giới thì nền kinh tế Việt Nam càng bị cạnh tranh áp đảo bởi các đối tác khác như về quy mô vốn, kinh nghiệm hoạt động cơ chế thị trường, trình độ công nghệ, nhân lực như thực tế rất gần đây báo chí cho Việt Nam có hơn 1,4 vạn tiến sỹ, 1,6 vạn thạc sỹ tỷ lệ cao gấp 4 lần thái lan và 6 lần 59 malaixya mà không sản xuất nổi một cái đinh ốc vít để đạt tiêu chuẩn ISO chỉ có nghành bưu chính viễn thông, dầu khí là có thể theo kịp các nước khu vực vậy Việt Nam làm gì để cạnh tranh. Nhưng với bài viết nhỏ này thì đứng ở góc độ Công ty của ông Huy thì với 4 lĩnh vực kinh doanh thì Công ty sẽ cạnh tranh như thế nào? Theo tôi vì Công ty mới thành lập và nằm trong sự cạnh tranh khốc liệt như vậy, hơn nữa các lĩnh vực kinh doanh của Công ty là rất phổ thông rất dễ bị Công ty khác áp đảo về mọi mặt như : quy mô vốn, quy mô thị phần trên thị trường, kinh nghiệm thị trường, địa điểm, mối quan hệ bạn hàng, sự thành thục trong hoạt động kinh doanh... Qua tìm hiểu tôi thấy cách thức quản lý tài chính của Công ty vẫn mang tính đang tìm tòi học hỏi có độ bài bản nhưng chưa có chuyên sâu. Vì vậy khó có thể tìm ra những tinh túy trong quản lý và hoạt động tài chính được và nó đã thể hiện qua những phân tích của tôi ở trên, bên cạnh đó có những khía cạnh tài chính Công ty áp dụng máy móc hơi thái quá có thể ảnh hưởng đến uy tín và trách nhiệm sau này. Qua tìm hiểu tôi thấy để có thể cạnh tranh Ông Huy nên xác định rõ đoạn thị trường của mình là gì chỗ khoảng trống nào mà họ chưa kinh doanh trong cùng lĩnh vực của mình. Theo cách nhìn nhận của tôi về công ty thì công ty hoạt động theo cách mà người ta gọi là tự phát biết gì làm đấy suy nghĩ gì làm đó không theo hệ thống lôgíc nhất định nào. + Kiến nghị Đề nghị giám đốc lập thêm một số sổ như ở phần quản lý tài chính hàng ngày tôi đã nêu. Lập chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng lĩnh vực và có kế hoạch tài chính tương ứng cũng như cơ chế quản lý tương ứng và người chịu trách nhiệm tương ứng. 60 Phải gây được uy tín (tín chấp) để khi cần huy động vốn là sử dụng để gây được uy tín cái quan trọng nhất là phải có hiệu quả kinh doanh thực và có sự phát triển mạnh cũng như tiềm năng phát triển mạnh làm cho người ta hiểu mà vẫn không mất đi bí mật kinh doanh. Ông Huy nên nhờ tư vấn tài chính có chuyên môn để tư vấn một số kiến thức về tài chính mà không cần lập nên phòng tài chính như các Công ty lớn Muốn đưa ra cạnh tranh tốt thì ông Huy nên xác định thị trường mục tiêu rõ ràng, tìm khoảng trống mà xã hội vẫn còn để hoạt động kinh doanh sau đó đưa ra những cái riêng của mình để cạnh tranh. 61 Danh mục chữ viết tắt 1/. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 2/. BTC : Bộ Tài Chính 3/. NSNN: Ngân sách nhà nước 4/. SXKD: Sản xuất kinh doanh 5/. VAT: Thuế giá trị gia tăng 6/. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp 7/. TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt 8/. VCSH: Vốn chủ sở hữu 9/. LNST: Lợi nhuận sau thuế 10/. LNTT: Lợi nhuận trước thuế 11/. VNĐ: Đơn vị tiền tệ Việt Nam 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý thuyết tài chính tiền tệ – Chủ biên: TS. Nguyễn Hữu Tài 2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Chủ biên: PGS.TS. Lưu Thị Hương 3. Phân tích hoạt động kinh doanh – Chủ biên: Nhà giáo: Phan Quang Niệm 4. Kế toán tài chính doanh nghiệp – Chủ biên: TS. Phan Trọng Phức 5. Marketing - Chủ biên: PGS.PTS. Trần Minh Đạo 6. Quản trị kinh doanh – Viện Đại học Mở Hà Nội 7. Thẩm định dự án : Chủ biên: PGS.TS. Lưu Thị Hương 8. Kinh tế công cộng: Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Vận-TH.S Vũ Cương 9. Nguyên lý kinh tế học & kỹ năng bán hàng …

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận Văn- Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Hợp Hưng.pdf
Luận văn liên quan