Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã từng bước ổn định và
đang trên đường phát triển. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam và của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Sở giao dịch I - NHCTVN đã từng bước
hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ để
đáp ứng y êu cầu ngày càng cao của ngành Ngân hàng. Xác định đúng đắn vai trò
quan trọng của hoạt động thẩm định dự án đầu tư , ban lãnh đạo Sở giao dịch I -NHCTVN đã chỉ đạo và cùng các phòng ban tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I ngày càng đạt hiệu quả cao.
76 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2358 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5
16
17
18
19
20
21
22
Các chi phí để có khu đất
- Chi phí đền bù móng
- Chi phí giải phóng mặt bằng, san nền thiết kế, chi phí hạ tầng
Các chi phí cho xây dựng
Hợp đồng xây thô
Hợp đồng trang trí ngoại thất
Hợp đồng trang trí nội thất
Hợp đồng hệ thống điện
Hợp đồng hệ thống nước
Hợp đồng chống thấm tầng hầm, bể phốt
Hợp đồng hoàn chỉnh sửa đổi thiết kế mới
Hợp đồng mở rộng sảnh mái đón
Lắp + cung cấp vật tư cho điều hoà
Thay đổi thiết kế + mua van và bản điện
HĐ cửa nhôm kính kể cả hợp chất phản quang
Lắp đặt điện thoại
Lắp đặt mạng Angten - TV
Hệ thống báo cháy
Mạng âm thanh camera
Cung cấp tổng đài điện thoại và điện thoại
Mạng âm thanh
Cung cấp và lắp đặt đá granit
Thi công bãi đỗ xe
Cung cấp và lắp đặt trạm biến thế
Mua gạch ốp lát
Mua sơn tường
Hợp đồng cửa gỗ đồ mộc
1.699,9
2.210,1
11.800
601
5.710
895
1.063
496
500
424,8
1.274
843
1.103
222
288,7
198
35
373,8
16,3
647
1.085
448
262
747
Trang 49
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
Hợp đồng thiết bị âm thanh
Đèn kỹ thuật và thiết bị âm thanh cho sàn nhảy + karaoke
Lắp đặt 2 thang máy
Cung cấp và lắp đặt thang máy nội bộ
Hợp đồng mua gỗ dán
Làm sân đường nội bộ
Hệ thống cây cảnh
Đệm mút lò xo
Khoá Mỹ bản lề
Lắp đặt tấm cách nhiệt
Hợp đồng nhập thang máy
Khung nhôm
Điều hoà trung tâm
Thiết bị báo cháy
Thảm trải sàn
Thiết bị WC
Bình nước nóng
Thiết bị nhà hàng
Thiết bị xông hơi
Máy phát điện
Khoá điện tử
Bảng điều khiển
Máy giặt thảm
Máy đánh bóng sàn
Thiết bị phục vụ văn phòng
Mua TV + tủ lạnh
Đèn trang trí
Đèn phục vụ khách sạn
Máy fax + vi tính
Hệ thống rèm
Đồ dùng cho phòng ở
424,8
1.141,3
331,2
42,5
290
182,75
200
50
131,8
27,3
526,4
816,9
474
1.291,6
121
496,5
657,5
127,7
126
131,2
1.028
401,4
27,6
24,8
42,3
79,6
554,4
49,8
184,3
85,7
21,2
Trang 50
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
Vải phủ nệm giường và đóng ghế
Thuế nhập thảm + bảo hiểm
Thuế cho thiết bị nhà bếp và RESTAURANT
Thuế nhập thiết bị WC
Thuế khoá điện tử
Thi công nhà máy phát điện dự phòng
Vượt dự toán hệ thống đèn
Nhập thiết bị lọc nước + tự động chuyển đổi điện
Thuê chuyên gia cải tạo xây dựng, thiết kế giám sát thi công
Chi phí cho chuyên gia đào tạo quản lý khách sạn
Bảo dưỡng thiết bị bếp
63
138,2
190,7
300
220
19
48
110
613,11
2.008
1.000
689,76
Tổng vốn đầu tư: 48.404.920.000 đ
Trang 51
2.5.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Đơn vị: 1.000đ
Tổng số Trong đó % trong tổng
vốn đầu tư
Tổng vốn ĐT
Trong đó :
- Vốn cổ đông
- Vay NHNT
- Vay NHCTVN
(trong đó cho vay bù đắp)
48.404.920
VND
44.758.810
16.950.920
1.326.000
25.000.000
2.000.000
USD
446.173,63
466.173,63
35%
13%
52%
Vốn vay ngân hàng Ngoại thương 6.454.000.000 đ (bao gồm 1.326.000.000 đ và
466.173,63 USD)
2.5.3. Hiệu quả kinh tế
BẢNG DỰ TRÙ CHI PHÍ QUA CÁC NĂM
Đơn vị: 1.000đ
Các loại chi phí Quý 4/95 1996 1997 1998 1999
A. Chi phí bất biến
- Khấu hao cơ bản
(8%)
- Thuê đất
- Trả lãi vay NHNT
- Trả lãi vay NHCT
- Bảo hiểm tài sản
- Bảo trì MMTB
B. Chi phí khả biến
- Vật tư
- Thuê quản lý
- Lương + BHXH
5.288.913
968.098
475.380
580.860
2.601.00
265.430
398.145
5.802.137
1.327.700
1.320.000
663.850
398.145
13.428.772
3.872.393
475.380
381.375
4.971.174
1.491.380
2.237.070
28.357.340
7.456.878
5.280.000
3.728.428
2.237.070
12.322.037
3.990.945
475.380
122.130
4.005.132
1.491.380
2.237.070
28.357.340
7.456.878
5.280.000
3.728.428
2.237.070
10.763.951
3.990.945
475.380
-----
2.569.176
1.491.380
2.237.070
28.357.340
7.456.878
5.280.000
3.728.428
2.237.070
9.051.176
3.990.945
475.380
-----
2.569.176
1.491.380
2.237.070
28.357.34
0
7.456.878
5.280.000
3.728.428
Trang 52
- Chi phí điện nước
- Chi phí khác
- Thuế doanh thu
(10%)
Tổng chi phí
870.485
1.221.957
11.091.05
0
4.129.581
5.525.383
41.786.112
4.129.581
5.525.383
40.679.377
4.129.581
5.525.383
39.121.291
2.237.070
4.129.581
5.525.383
37.480.50
7
BẢNG DỰ TRÙ DOANH THU
Đơn vị: 1.000đ
Khoản mục Quý 4/95
CS 55%
1996
CS 65%
1997
CS 65%
1998
CS 65%
1999
CS 65%
1. Cho thuê phòng
2. Thu nhà hàng
3. Thu Karaoke
4. Thu massa
5. Thu vũ trường
6. Thuê phòng họp
7. Thu caffe + bar
8. Dịch thuật, visa
Tổng doanh thu
7.002.270
1.960.200
594.000
594.000
356.400
247.500
99.000
1.366.000
12.219.570
33.101.640
7.840.800
2.376.000
1.425.600
2.376.000
990.000
396.000
6.747.888
55.253.828
Như năm
1996
Như năm
1996
Như năm
1996
BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị: 1.000đ
Trang 53
Khoản mục Quý 4/95
CS 55%
1996
CS 65%
1997
CS 65%
1998
CS 65%
1999
CS 65%
1. Doanh thu
2.Chi phí (chưa tính
KH )
3. Thuế doanh thu 10%
4. Thu nhập hoạt động
5. Khấu hao (8%)
6. Lãi sau khấu hao
7. Trả lãi vay
8. Lãi trước thuế
9. Thuế lợi tức (45%)
10. Lãi sau thuế
11. Tái đầu tư TSCĐ
12. Thu nhập ròng
(5+10)
13. Cộng dồn
12.219.570
5.719.135
1.221.957
5.278.478
968.098
4.310.380
3.181.860
1.128.520
507.834
620.686
0
1.588.784
1.588.784
55.253.828
27.035.787
5.525.383
22.692.658
3.872.167
18.820.273
5.352.049
13.468.224
6.060.700
7.407.524
0
11.279.917
12.868.701
55.253.828
27.035.787
5.525.383
22.692.658
3.872.393
18.820.273
4.127.262
14.693.011
6.611.855
8.081.156
0
11.953.549
24.822.250
55.253.828
27.035.787
5.525.383
22.692.658
3.872.393
18.820.273
2.569.176
16.251.097
7.312.993
8.938.104
0
12.810.497
37.632.747
55.253.82
8
27.035.78
7
5.525.383
22.692.65
8
3.872.393
18.820.27
3
856.392
17.963.88
1
8.083.746
9.880.135
0
13.752.52
8
51.385.27
5
Căn cư vào số liệu của các bảng trên ta tính được điểm hoà vốn doanh số,
thời gian hoà vốn và điểm hoà vốn trả nợ. Ta lấy năm 1996 làm đại diên vì đây là
năm bất lợi nhất của dự án. Công trình mới khai trương đang ở giai đoạn cạnh
tranh để thu hút khách hàng.
1
= Điểm hoà vốn
doanh số
Tổng định phí
Tổng biến phí
Doanh thu
-
Trang 54
Qua số liệu trên của năm 1996 với công suất sử dụng là 65% thì ta có doanh
thu đạt 49,6% so với kế hoạch năm là đã hoà vốn. Thời gian hoà vốn và điểm hoà
vốn càng thấp thì tính khả thi của dự án càng cao.
Vì vậy căn cứ vào số liệu năm 1996 ta thấy dự án càng có hiệu quả.
2.5.4. Giá trị hiện tại thuần.
Dự án này được đầu tư ngay trong năm 1995 và thời gian đầu tư là 12
năm.
Điểm hoà vốn
doanh số 96
13.428.772
28.357.340
55.253.828
1 -
= = 27.405.657 đạt 49,6% so với KH
= Điểm hoà
vốn trả nợ 96
13.428.772 - 3.872.393 + 5.573.000 - 6.060.700
55.253.828 - 28.357.340
= 0,337
= Điểm hoà
vốn trả nợ
Tổng định phí - KHCB + Nợ trả trong năm - Thuế LT
Tổng doanh thu - Tổng biến phí
Thời gian hoà vốn =
12 tháng x doanh số hoà vốn
Tổng doanh số cả năm
Thời gian
hoà vốn 96
=
12 tháng x 27.405.657
55.253.828
= 5,95 tháng
Trang 55
Ta có : BẢNG TÍNH HIỆN GIÁ THU NHẬP
Đơn vị: 1.000đ
Năm KH số tiền TN Tỷ suất chiết khấu 24% Tỷ suất chiết khấu 28%
Chỉ số Hiện giá TN Chỉ số Hiện giá TN
Q4/95
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Cộng
1.588.784
11.279.917
11.953.549
12.810.497
13.752.528
14.608.920
nt
nt
nt
nt
nt
nt
1
0,806
0,650
0,524
0,423
0,341
0,275
0,222
0,179
0,144
0,116
0,094
1.588.784
9.091.613
7.769.806
6.712.700
5.817.319
4.981.641
4.017.453
3.243.180
2.614.996
2.103.684
1.694.634
1.373.238
51.009.048
1
0,781
0,610
0,477
0,373
0,291
0,227
0,178
0,139
0,108
0,085
0,066
1.588.784
8.809.615
7.291.664
6.110.607
5.129.692
4.251.195
3.316.224
2.600.387
2.030.639
1.577.763
1.241.758
964.188
44.912.516
Nếu chọn tỷ suất chiết khấu là 24% thì:
NPV1 = 51.009.048 - 48.404.920 = + 2.604.128 Dự án có lãi.
Nếu chọn tỷ suất chiết khấu là 28% thì:
NPV2 = 44.912.516 - 48.404.920 = - 3.492.402 Dự án lỗ.
IRR = R1 +
NPV1
NPV1 + NPV2
x (R2-R1)
= 0,24 +
2.604.128
2.604.128 + I -3.492.404 I
x (0,28 - 0,24) = 25,7%
Trang 56
Như vậy sau 12 năm, dự án có tỷ hoàn vốn nội bộ là 25,7%/năm lớn hơn lãi
suất cho vay là 20,4%/năm . Như vậy dự án này có hiệu quả kinh tế và tính khả thi
cao.
2.6. Phương án cho vay và trả nợ
A. Phương án cho vay.
Ngân hàng cho vay bằng VND, tiền vay được giải ngân theo tiến độ công
trình có các hợp đồng kinh tế kèm theo. đối với các thiết bị lắp đặt tại công trìmh
phải có hợp đồng, báo giá kèm theo.
B. Nguồn trả nợ hàng năm.
Quý 4/1995 khách sạn mới đưa vào hoạt động do đó doanh thu còn thấp,
mặt khác đơn vị còn phải trả ngân hàng ngoại thương (năm1995 và 6 tháng đầu
năm 1996) số tiền : 2.068.000.000đ nên ngân hàng nhất trí ân hạn cho công trình
đến hết tháng 6 năm1996. Bắt đầu từ tháng 7 năm 1996 ngân hàng sẽ thu nợ.
Nguồn thu nợ của hai Ngân hàng là toàn bộ tiền khấu hao cơ bản và 60%
lợi nhuận. Số lợi nhuận còn lại dùng để thanh toán cho khoản huy động khác và tái
đầu tư.
Cụ thể : KHCB năm : 3.872.393.000đ
60% lợi nhuận năm : 4.523.607.000đ
Cộng : 8.396.000.000đ
Thời gian ân hạn : 15 tháng (từ 4/1995 đến 6/1996 ).
Thời gian cho vay : 57 tháng.
BẢNG KẾ HOẠCH TRẢ NỢ CỤ THỂ QUA 4 NĂM
Đơn vị : 1.000đ
Thời
gian
Trả nợ
NHNT
1995
1996 1997 1998 1999
NHNT NHCT NHNT NHCT NHCT NHCT
: Thời gian
trả nợ
25.000.000.000 + 4.386.000.000
8.396.000.0000
= 3,5 năm
Trang 57
Quý I
Qúy II
Quý III
Quý IV
Tổng
-
-
257.000
418.000
693.000
660.000
715.000
715.000
957.000
3.047.000
-
-
1.384.000
1.142.000
2.526.000
800.000
990.000
924.000
-
2.714.000
1.299.000
1.109.000
1.175.000
2.099.000
5.682.000
2.099.000
2.099.000
2.099.000
2.099.000
8.396.000
2.099.000
2.099.000
2.099.000
2.099.000
8.396.000
Kết luận: Phương án đầu tư xây dựng và hoàn thiện khu dịch vụ văn phòng
và khách sạn Bảo Sơn tại đường Láng Trung - Hà Nội là phương án có hiệu quả
kinh tế và tính khả thi cao. Mặt khác dự án này được thực hiện sẽ đáp ứng nhu cầu
phát triển của nền kinh tế nhất là trong lĩnh vực du lịch. Do đó việc cho công ty
dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm vay vốn để thực hiện dự án này là cần thiết.
3. Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I -
NHCTVN.
3.1. Những kết quả đạt được
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I ngày càng được nâng
cao. Trong đó có sự góp phần của việc chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngày
càng cao. Trong thời gian qua, hoạt động thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn
đã đạt được kết quả tốt về các mặt sau:
Một là: Công tác thẩm định từ chỗ còn ít kinh nghiệm đã tiến tới vận dụng
những phương pháp mang tính khoa học với cách nhìn toàn diện hơn. Từ đó kết
quả thẩm định tài chính của doanh nghiệp và dự án đầu tư được chính xác hơn.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư như NPV, IRR, điểm hoà
vốn đã được đưa vào tính toán và được coi là tiêu thức quan trọng để quyết định
đầu tư.
Hoạt động thẩm định của Sở I đã có văn bản hướng dẫn thẩm định cho vay
trung và dài hạn của NHCTVN. Các bước thẩm định được tiến hành một cách
khoa học và cụ thể hơn.
Hai là: Việc thu thập và xử lý tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm
định rất được quan tâm. Để phân tích, đánh giá năng lực, uy tín của khách hàng
ngoài việc dựa vào các số liệu trên các báo cáo tài chính của khách hàng cùng với
phỏng vấn, khảo sát thực địa, Sở giao dịch I còn thu thập thông tin từ các tài liệu
Trang 58
phân tích thị trường, sách báo, tạp chí trong và ngoài nước, thông tin từ bạn hàng
của khách hàng, của các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về các lĩnh vực liên
quan, thông tin từ trung tâm phòng chống rủi ro của Ngân hàng nhà nước.
Sở giao dịch I đã trang bị hệ thống máy tính và các thiết bị thông tin liên lạc
hiện đại đồng bộ sử dụng các phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lưu trữ
đã phục vụ tốt cho việc thu thập, xử lý tài liệu, thông tin, tăng độ chính xác và
giảm bớt thời gian thẩm định.
Ba là: Đội ngũ cán bộ tín dụng thường xuyên được bồi dưỡng, đào tạo
nhằm bổ sung, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
công tác ngân hàng trong tình hình mới.
Bốn là: Công tác thẩm định góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Sở
giao dịch I, phục vụ cho chiến lược kinh doanh của Sở giao dịch I nói riêng và
NHCT VN. Giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế của thủ đô.
Trang 59
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
3.2.1. Những hạn chế.
Bên cạnh những mặt đã đạt được, vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó khăn
trong việc thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I.
Một là: Nội dung thẩm định của một dự án đầu tư có rất nhiều mặt nhưng
cán bộ tín dụng mới chỉ tập chung thẩm định về phương diện tài chính của dự án
đầu tư. Tuy đã chú trọng đến việc thẩm định tài chính nhưng kết quả thẩm định nói
chung chưa cao, việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp cũng như
các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV, IRR, điểm hoà vốn chưa chính xác.
Điều này dẫn đến việc cho vay nhiều dự án không có hiệu quả, làm tăng nợ quá
hạn và nợ khó đòi của ngân hàng.
Đánh giá về thị trường chưa cụ thể, chưa đánh giá đúng khả năng cạnh
tranh và thâm thập thị trường của sản phẩm sẽ sản xuất ra. Về đánh giá tài sản đảm
bảo, thế chấp, hiện nay Sở giao dịch I chưa có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về việc
định giá tài sản thế chấp, điều này dẫn tới việc cho vay vượt quá giá trị tài sản thế
chấp dễ gặp phải rủi ro về khả năng luân chuyển hoặc rủi ro khi phát mại tài sản
thế chấp.
Hai là: Để đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro, quá trình thẩm định
được quy định phải thực hiện trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay.
Song cán bộ tín dụng chủ yếu quan tâm đến việc thẩm định trước khi cho vay, việc
thẩm định lại tình hình tài chính và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong
và sau quá trình cho vay để có những điều chỉnh hợp thì chưa được quan tâm đúng
mức.
Ba là: Hiện nay có rất ít công ty tư vấn về đầu tư và lập dự án. Do dó trong
quá trình thẩm định cán bộ thẩm định muốn tìm hiểu thêm về thị trường, giá cả,
máy móc, thiết bị... nhưng gặp khó khăn làm ảnh hưởng đến công tác thẩm định.
3.2.2. Nguyên nhân.
Một là: Thông tin thiếu hoặc sai lệch trong quá trình thẩm định
Hệ thống thông tin của Sở giao dịch I còn thiếu hụt, do đó chưa cho phép cán bộ
tín dụng xác định được những thông tin, số liệu cần thiết. Có một số hồ sơ dự án
của chủ đầu tư gửi đến ngân hàng được lập không chính xác và không đúng tính
Trang 60
chất. Hiện nay do chúng ta chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên khi thẩm định
rất khó đánh giá thực trạng tài chính, tình hình thanh toán và kết quả kinh doanh
của doanh nghiêp. Bên cạnh các số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp
thiếu chính xác thì các số liệu trong các bản báo cáo khả thi hoặc dự án đầu tư
cũng ở tình trạng như vậy. Trong đó các số liệu về khả năng tiêu thụ sản phẩm, về
thu nhập và chi phí thường ước tính nên chưa chính xác. Từ đó dẫn đến việc tính
toán các chỉ tiêu NPV, IRR, điểm hoà vốn chưa chuẩn xác.
Hai là: Hiện nay chưa có sự thống nhất về nội dung và quy trình cụ thể
trong quá trình thẩm định dự án đầu tư trong hệ thống NHCT nói chung và Sở giao
dịch I nói riêng, nên việc thẩm định đôi khi chưa mang tính thực tiễn mà chỉ dựa
trên lý thuyết chung. Bên cạnh đó một số định mức kinh tế kỹ thuật chưa có nên
cán bộ thẩm định rất khó khăn trong việc tính toán các thông số kỹ thuật cũng như
không có mốc để so sánh các chỉ tiêu đó.
Ba là: Đội ngũ cán bộ thẩm định chưa được phân công, chuyên môn hoá
trong công tác thẩm định. Thông thường một hoặc một số cán bộ tín dụng được
phân công phụ trách một số nhóm khách hàng. Sự phân công này một mặt tạo nên
sự thuật lợi trong quan hệ ngân hàng - khách hàng, nhưng mặt khác cũng làm cho
cán bộ thẩm định phải dàn trải trong tất cả các khâu, chưa có điều kiện đi chuyên
sâu vào một mặt cụ thể. Mặt khác nhiều cán bộ tín dịng chưa được đào tạo chuyên
sâu nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư mà chỉ tự nghiên cứu các tài liệu thẩm định
nên trình độ còn nhiều hạn chế, dẫn đến những sai lệch trong việc thẩm định dự án
đầu tư .
Bốn là: Sở giao dịch I - NHCTVN chủ yếu có quan hệ tín dụng với các
doanh nghiệp nhà nước, mà tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước
nói chung là kém hiệu quả. Đa số các doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện vay vốn,
dự án đầu tư chưa có hiệu quả kinh tế và tính khả thi.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: Khả năng cung cấp về công
nghệ thiết bị cho các doanh nghiệp nước ta của thị trường thế giới hiện nay rất
phong phú và dồi dào. Có nhiều loại máy móc và hiện đại do đó khi thẩm định rất
khó đánh giá khả năng sử dụng, vận hành công nghệ, đôị ngũ công nhân vận hành
của doanh nghiệp. Hoặc do chính sách của nhà nước thay đổi...
Trang 61
Tóm lại, trước thực trạng về hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói trên đòi
hỏi Sở giao dịch I cần có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục những tồn tại,
khó khăn và hạn chế trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCTVN
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I
Với một số lượng lớn các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn thủ đô
hiện nay đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động của ngành Ngân hàng.
Thêm vào đó, sau một thời kỳ phát triển nhanh chóng từ đầu thập niên 90 đến giữa
những năm 90, trong một vài năm gần đây khu vực ngân hàng đang đứng trước
một áp lực mạnh mẽ từ sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế và điều kiện tài
chính ngày càng xấu của một bộ phận lớn các doanh nghiệp nhà nước.
Đứng trước những khó khăn như thế, để tiếp tục phát triển theo phương
châm ''phát triển, an toàn, hiệu quả'', góp phần tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thủ
đô và hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của NHCTVN nói chung và Sở giao dịch I
nói riêng, Sở giao dịch I đã đề ra nhiều biện pháp để khắc phục những khó khăn
này. Một trong những biện pháp quan trọng là nâng cao chất lượng công tác thẩm
định dự án đầu tư trung và dài hạn.
Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư là một yêu cầu được đặt ra trong
công tác thẩm định dự án của Sở giao dịch I để có thể chủ động trong việc ngăn
chặn những dự án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có hiệu quả. Nâng
cao năng lực thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh nước ta
Trang 62
đang đẩy nhanh tốc độ đầu tư, nhằm đạt được mục tiêu duy trì nhịp độ tăng trưởng
kinh tế bền vững, tạo đà cho bước phát triển vững chắc ở những năm sau và thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nâng cao năng
lực thẩm định còn giúp cho Sở giao dịch I chủ động trong việc tham gia tư vấn,
thẩm định và từ chối ngay từ đầu những ý tưởng đầu tư không khả thi, tiết kiệm
chi phí cho nền kinh tế (chủ đầu tư, Nhà nước và các ngân hàng).
Tuy nhiên, để nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư , đòi hỏi người
thẩm định phải được trang bị những kiến thức cơ bản về dự án, kỹ năng thẩm định
dự án và nắm được các quy định của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư.
Ngoài ra người thẩm định cũng cần có những hiểu biết nhất định về những ngành
nghề, sản phẩm của dự án do mình phụ trách, thu thập thông tin cần thiết về thị
trường để phục vụ cho công tác thẩm định.
Đối chiếu với thực tế hiện nay của nước ta, để công tác thẩm định dự án của
các ngân hàng đáp ứng yêu cầu tài trợ một cách có hiệu quả cho những dự án khả
thi là một công việc không phải dễ, bởi lẽ một bộ phận những người làm công tác
thẩm định còn chưa được trang bị những kiến thức cơ bản về dự án và kỹ năng
thẩm định dự án. Ngoài ra, việc thiếu hẳn những thông tin cần thiết về thị trường,
những dự báo về mức cầu, định hướng phát triển của ngành nghề trong trong
tương lai cũng là một trở ngại lớn đối với Sở giao dịch I để có thể chủ động tài trợ
cho những dự án cần ưu tiên phát triển, khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không
đúng định hướng, dẫn đến tình trạng dư thừa như trong thời gian qua. Mặt khác,
hiện chưa có cơ quan nghiên cứu, thống kê nào đưa ra được một hệ thống các tiêu
chuẩn cho phép đối chiếu với từng ngành nghề, làm cơ sở cho việc so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả và an toàn tài chính của dự án với các tiêu chuẩn cho phép, từ đó có
kết luận về việc có chấp nhận tài trợ cho dự án hay không.
Chính vì lẽ đó mà yêu cầu về nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư
luôn được các nhà lãnh đạo của Sở giao dịch I quan tâm.
Trang 63
II. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCTVN
1.Tăng cường thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Thông tin là căn cứ để thẩm định do đó nâng cao chất lượng thu thập và xử
lý thông tin là nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Nguồn thông tin phong
phú, chính xác thì kết quả thẩm định mới có độ chính xác cao. Do đó Sở giao dịch
I một mặt phải gia tăng nguồn cung cấp thông tin, mặt khác phải tìm cách xử lý
lưu trữ thông tin một cách hữu hiệu.
Về nguồn thông tin cần phải đa dạng hơn nữa. Ngoài việc yêu cầu doanh
nghiệp phải nộp các tài liệu liên quan đến thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định
phải phỏng vấn trực tiếp người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn
các thông tin chưa chuẩn xác, làm sáng tỏ hơn một số vấn đề như tư cách trình độ
chuyên môn, quản lý... của chủ đầu tư. Đồng thời kết hợp với việc thăm quan cơ sở
sản xuất, văn phòng làm việc để điều tra năng lực sản xuất, quản lý. Để đảm bảo
những thông tin sử dụng là chính xác, ngoài những thông tin có được do doanh
nghiệp cung cấp, cán bộ thẩm định còn có thể thu thập các thông tin cần thiết từ
nguồn bên ngoài như:
+ Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN.
+ Thông tin từ các NHTM mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.
+ Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ sách, báo tài liệu cung
cấp thông tin về doanh nghiệp và các lĩnh vực dự án đầu tư.
Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin nói trên lại là một vấn đề hết sức khó
khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy
đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn bởi thời gian. Do vậy,
người thẩm định phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một
cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách. Mặt khác để thông tin mà
doanh nghiệp cung cấp đảm bảo tính khách quan và trung thực, Sở giao dịch I cần
yêu cầu những thông tin đó phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập.
2. Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định.
a. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn.
Trang 64
NHCTVN đã có văn bản hướng dẫn thẩm định cho vay trung và dài hạn
song đó là văn bản hướng dẫn chung cho toàn ngành và cho mỗi loại dự án. Hiện
tại công tác thẩm định tại chi nhánh chưa được thực hiện thống nhất bởi chưa có
các chuẩn mực chung bám sát các loại dự án. Sở giao dịch I cần phải xem xét việc
xây dựng một văn bản hướng dẫn về qui trình nội dung thẩm định làm tiêu chuẩn
để có sự thống nhất giữa các cán bộ thẩm định. Mặt khác đối với mỗi loại dự án
cần đề ra những yêu cầu về nội dung thẩm định cho phù hợp với thực tế tại chi
nhánh:
- Đối với dự án sản phẩm mới: Cần tập trung phân tích khía cạnh thị trường,
nghiên cứu về cạnh tranh, tính toán hợp lý công suất của máy móc thiết bị.
- Đối với dự án đầu tư thay thế đổi mới TSCĐ: Cần chú trọng phân tích
đánh giá về mặt kỹ thuật, công nghệ... Sau khi tham khảo các ý kiến của cán bộ
thẩm định, việc xây dựng văn bản hướng dẫn cần thực hiện với sự đóng góp của
phòng kinh doanh đối nội, phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kiểm soát, phòng kế
toán.
b. Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn và dự án vay vốn.
- Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn: Từ trước đến nay, mặt phân
tích tài chính doanh nghiệp vay vốn chưa được chú trọng, nhiều cán bộ thẩm định
chỉ đánh giá qua loa hoặc chỉ nêu ra các con số mà không hề phân tích hay cho ý
kiến của mình. Như vậy một mảng khá quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho
vay lại chưa được thực hiện nghiêm chỉnh
Để nâng cao chất lượng thẩm định, chi nhánh cần một mặt đặt ra yêu cầu
đối với mỗi cán bộ thẩm định là trong nội dung tờ trình thẩm định cần phân tích kỹ
năng lực tài chính của khách hàng vay vốn, mặt khác tổ chức bồi dưỡng nâng cao
khả năng phân tích tài chính của cán bộ thẩm định.
-Phân tích tài chính của dự án vay vốn:
+ Trong nội dung quy trình đã đưa ra các chỉ tiêu cơ bản để phân tích hiệu
quả của dự án, song để phân tích dự án sát với thực tế, cán bộ thẩm định cần tham
khảo giá thị trường cũng như các dự án tương tự khác để việc phân tích được toàn
diện.
Trang 65
+ Thực tế tại chi nhánh, trong việc phân tích dự án chưa quan tâm đến việc
sử dụng phương pháp giá trị hiện tại dòng để đánh giá tính khả thi của dự án. Ngân
hàng cần xem xét ưu điểm của phương pháp và đưa vào sử dụng trong phân tích
dự án.
+ Ngân hàng chỉ quan tâm tới dòng tiền của dự án tuy nhiên để việc đánh
giá dự án được toàn diện, Ngân hàng nên phân tích thêm dòng tiền của chủ dự án.
Cách tính như sau:
*Dòng tiền của cả dự án = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay ngân hàng + Khấu hao
cơ bản
*Dòng tiền của chủ dự án = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao cơ bản - Trả nợ gốc
ngân hàng
c. Xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ gốc và lãi.
Thu nợ gốc: Việc xác định thời hạn trả nợ cũng như mức trả nợ cần tình
toán sao cho phù hợp với năng lực sản xuất, tiến độ thực hiện dự án. Thực tế ngân
hàng thường tiến hành thu đều từng kỳ hay thu luỹ thoái với ý muốn thu hồi nợ
càng nhanh càng tốt. Thực tế thì thời gian đầu, máy móc mới đưa vào vận hành
chưa chạy hết công suất, sản phẩm sản xuất ra đang ở giai đoạn thăm dò thị
trường...Nếu ngân hàng yêu cầu mức trả nợ cao ngay thì doanh nghiệp chưa đủ khả
năng, do vậy ảnh hưởng tới sản xuất. Vì vậy ngân hàng không nên chia đều khoản
thu gốc cho các kỳ thu luỹ thoái mà cần căn cứ vào dòng thu của dự án, đồng thời
nên tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian, như vậy phù hợp với quá trình
vận hành kết quả đầu tư (giai đoạn đầu sử dụng chưa hết công suất, tiếp đến sử
dụng công suất ở mức cao nhất, cuối cùng công suất giảm dần và thanh lý).
Thu lãi: Ngân hàng hiện đang tiến hành việc thu lãi hàng tháng, có trường
hợp vẫn thu lãi trong thời gian ân hạn như vậy là chưa hợp lý. Việc thu lãi cần tính
toán và thu cùng với việc thu lãi gốc, như vậy phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời tránh tình trạng các doanh nghiệp phải vay
ngăn hạn để trả lãi vì khó khăn tài chính do chưa có nguồn thu từ dự án.
Ngân hàng có thể xem xét sử dụng cách thu nợ gốc và lãi theo niên kim cố
định đối với các dự án trung và dài hạn.
Trang 66
Giả sử khoản tiền Ngân hàng cho khách hàng vay là V, khoản nợ này được
trả theo n niên kim cố định, số tiền mỗi niên kim là a, lãi suất mỗi kỳ niên kim là i.
Như vậy V chính là giá trị hiện tại của chuỗi niên kim a, theo công thức giá trị hiện
tại:
Suy ra:
Ta có số tiền trả lãi kỳ đầu là: Vi
Số tiền gốc trả kỳ đầu là:
Từ đó ta sẽ tính được số tiền thanh toán nợ gốc và lãi mỗi kỳ và lập bảng
thanh toán nợ theo niên kim cố định.
3. Thành lập tổ thẩm định và phát huy vai trò của hội đồng tín dụng
a. Thành lập tổ thẩm định
Hiện nay tại Sở giao dịch I - NHCTVN, khâu thẩm định và quyết định cho
vay, giám sát khoản vay đều thực phòng kinh doanh. Đối với các món vay lớn, kết
quả thẩm định được thông qua sự kiểm duyệt của Hội đồng tín dụng. Hình thức
này có ưu điểm là gắn kết quá trình thẩm định với quá trình cho vay, giám sát món
vay, quy trách nhiệm về một người cụ thể. Song hạn chế của hình thức này là một
cán bộ tín dụng không thể kiêm quá nhiều chức năng, điều này dẫn tới sự thiếu sâu
sát ở nhiều bước trong quá trình thực hiện món vay. Chính vì vậy Sở giao dịch I
nên xem xét về việc thành lập chuyên về công tác thẩm định dự án đầu tư và trực
thuộc Phòng kinh doanh. Tổ thẩm định chịu trách nhiệm về việc xem xét điều kiện
vay vốn của khách hàng, tính giá trị và tính pháp lý của tài sản thế chấp cầm cố,
phân tích tính khả thi và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của dự án. Cán bộ tín
dụng chịu trách nhiệm về phần kiểm tra sử dụng vốn vay, thu hồi nợ gốc và lãi
theo khế ước đã thoả thuận. Việc phân định rõ phạm vi trách nhiệm của tổ thẩm
định và cán bộ tín dụng sẽ tăng cường vai trò thẩm định, kiểm soát trước, trong và
i
iaV
n
)1(1
ni
Via
)1(1
1)1()1(1
1
nn i
ViVi
i
ViViaD
Trang 67
sau khi cho vay. Tuy nhiên, hình thức này cũng dễ dẫn đến sự phân tán trách
nhiệm và quyền lợi đối với kết quả cuối cùng.
b. Phát huy vai trò của Hội đồng tín dụng
Thực tế hiện nay, quá trình thẩm định để ra một quỷết định tín dụng đã qua
sự kiểm tra, ký duyệt của nhiều người nhưng chất lưọng các quyết định tín dụng
không cao do thiếu thông tin, trình độ cán bộ chưa được tiêu chuẩn hoá. Thực tế
quy trình thẩm định và ra quyết định tín dụng còn mang tính chất sự vụ và tập
trung một chiều, chưa phát huy được tính dân chủ, tính khách quan và chí tuệ tập
thể. Chính vì vậy việc thành lập Hội đồng tín dụng là cần thiết.
NHCTVN đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tín
dụng theo quyết định số 284/NHCT - QĐ ngày 20/5/96. Theo quy chế này Hội
đồng tín dụng tại Sở giao dịch I bao gồm:
+ Chủ tịch hội đồng: Là giám đốc chi nhánh. Trong trường hợp giám đốc đi
vắng phải uỷ quyền cho một đồng chí phó giám đốc.
+ Thành viên chính thức: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, Trưỏng
phòng kinh doanh, Phó trưởng phòng kinh doanh trục tiếp phụ trách món vay, cán
bộ tín dụng kiêm thư ký Hội đồng.
Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng nên đưa thêm Trưởng
hoặc Phó phòng kiểm soát vào thành viên chính thức khi xét duyệt tất cả các món
vay, ngân hàng cần mở rộng phạm vi hoạt động của Hội đồng tín dụng. Hội đồng
nên tiến hành xét duyệt tất cả các món vay trung , dài hạn dù quy mô lớn hay nhỏ.
4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định.
Trong công tác thẩm định một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định là trình độ cán bộ, trình độ và năng lực cán bộ thẩm định có ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Để nâng cao trình độ và năng
lực của cán bộ thẩm định cần phải có sự nỗ lực của hai bên: Sở giao dịch I và bản
thân cán bộ thẩm định. Đội ngũ cán bộ thẩm định muốn thực hiện tốt công tác
thẩm định phải thoả mãn những yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề
nghiệp.
Trang 68
+ Về trình độ: Cán bộ thẩm định phải có trình độ từ đại học trở lên, phải có
kiến thức chuyên sâu về ngân hàng, tài chính doanh nghiệp, và các kiến thức cơ
bản về các lĩnh vực liên quan như về kinh tế thị trường, pháp luật, thuế...
+Về khả năng: Cán bộ thẩm định phải tính toán, phân tích được chỉ tiêu tài
chính, áp dụng được phương pháp thẩm định nhuần nhuyễn. Bên cạnh đó, phải có
khả năng tổng hợp, đánh giá các thông tin một cách linh hoạt và nhạy bén.
+ Về kinh nghiệm: Cán bộ thẩm định phải trực tiếp tham gia thẩm định dự
án, bên cạnh kinh nghiệm về thẩm định còn phải có kinh nghiệm về các lĩnh vực
liên quan tới dự án.
+ Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ thẩm định phải có tư cách đạo đức nghề
nghiệp tốt, có bản lĩnh, tính cách trung thực và có trách nhiệm, tâm huyết với
ngành.
Để có đội ngũ cán bộ giỏi, thoả mãn các yêu cầu đặt ra thì Sở giao dịch I và
các cán bộ thẩm định cần phải tập trung vào các công tác sau:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn và nghiệp
vụ cho cán bộ thẩm định. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
thẩm định, các hội nghị tổng kết đánh giá để đúc kết kinh nghiệm.
+ Bên cạnh kiến thức chuyên môn, các cán bộ thẩm định phải không ngừng
nâng cao kiến thức về pháp luật, thị trường, ngoại ngữ, tin học...để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của công tác thẩm định .
+ Sở giao dịch I nên bố trí những cán bộ có năng lực, trình độ và tinh thần
trách nhiệm vào vị trí này.
+ Có chính sách ưu đãi khuyến khích về tinh thần và vật chất đối với những
cán bộ thẩm định hoàn thành tốt công việc được giao. Thông qua đó nâng cao ý
thức tự vươn lên của mỗi cán bộ thẩm định.
+ Đề cao tính sáng tạo, coi trọng những sáng kiến, đề xuất có giá trị của cán
bộ thẩm định. Đưa những sáng kiến đó vào áp dụng trong thực tế và có hình thức
khen thưởng kịp thời nhằm động viên, khích lệ tinh thần.
+ Tuy nhiên, Sở giao dịch I cũng phải có các biện pháp xử lý nghiêm khắc
như phạt hành chính, quy trách nhiệm vật chất cho những cán bộ thẩm định cố tình
làm sai quy trình, chế độ thẩm định nhằm loại bỏ rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
Trang 69
+ Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho Sở giao
dịch I hoặc làm cộng tác viên, cố vấn trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
II. KIẾN NGHỊ.
1. Kiến nghị đối với nhà nước
Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế, trong đó hệ thống chính sách của
Chính phủ là công cụ quản lý và điều tiết hầu hết các mối quan hệ trong nền kinh
tế. Do đó bất kỳ một sự thay đổi nào đều có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới
các hoạt động kinh tế đang diễn ra.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền
kinh tế, đặc biệt là các công ty kiểm toán độc lập vì đây là những nơi cung cấp
thông tin tương đối chính xác. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán làm
cơ sở cho công tác thẩm định tín dụng, trước mắt cần có sự thống nhất giữa các
Công ty kiểm toán Việt Nam, cụ thể hoá các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù
hợp với hoạt động kiểm toán quốc tế. Quốc hội cần sớm ban hành luật kế toán,
kiểm toán nhằm đưa hoạt động kế toán, kiểm toán vào nề nếp, trong đó quy định
các báo cáo tài chính cần phải có sự xác nhận của công ty kiểm toán.
Hiện nay tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước do Tổng cục quản lý vốn và
tài sản quản lý. Theo quy định của Chính phủ hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước
vay vốn Ngân hàng thương mại quốc doanh không phẩi thế chấp tài sản. Để hoạt
động cho vay của ngân hàng được đảm bảo Chính phủ cần quy định rằng khi
doanh nghiệp phá sản thì vốn vay ngân hàng phải được ưu tiên hàng đầu như các
khoản nợ vay có đảm bảo.
Chính phủ cần dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, phát triển
các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và thực sự cần thiết, tạo điều kiện cho đầu tư
tín dụng có trọng điểm và mang lại hiệu quả cao. Cần đẩy mạnh quá trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước để nâng cao trách nhiệm, tính tự chủ và chất lượng
quản lý của các doanh nghiệp nhà nước.
2. Kiến nghị đối với NHNN
Một là: Hoàn thiện củng cố hệ thống thông tin trong toàn ngành
Ngày nay thông tin được sử dụng như một nguồn lực kinh tế, một vũ khí
cạnh tranh. Các tổ chức kinh tế, Ngân hàng phải sử dụng thông tin ngày càng
Trang 70
nhiều để tăng năng lực, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động
thực tiễn của ngân hàng nước ta, vai trò của thông tin ngày càng được đánh giá
cao. Tuy nhiên trong những thất bại của hệ thống Ngân hàng nước ta cũng như
những tồn tại vướng mắc trong quá trình thẩm định dự án đầu tư của các Ngân
hàng thương mại thời gian qua có nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên nhân phải
kể đến đó là thiếu thông tin, chất lượng thông tin có độ tin cậy thấp.
Vấn đề về thông tin rất cần thiết và quan trọng đối với quá trình thẩm định
dự án. Ngân hàng nhà nước là đầu mối thông tin và cung cấp cho các tổ chức tín
dụng. Theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng về các doanh nghiệp, giúp cho các
NHTM có những nhận định đúng và có cơ sở thẩm định trước khi đầu tư vốn vào
các doanh nghiệp. Thiếu thông tin là một trong nguyên nhân làm cho việc thẩm
định dự án đầu tư không chính xác dẫn đến quyết định cho vay không hiệu quả. Do
đó các Ngân hàng nhà nước phải thường xuyên thu thập thông tin và là nơi nhận
thông tin từ các NHTM, có thể tra cứu tình hình vay nợ của khách hàng qua nhiều
NHTM, tổ chức tín dụng khác nhau, qua đó hỗ trợ cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo
có thêm thông tin về nhiều phía khi quyết định cho vay. Ngoài thông tin về khách
hàng các NHNN cần nắm vững tình hình, phương hướng nhiệm vụ của các ngành
kinh tế trong từng thời kỳ từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho ngân hàng, để đầu
tư vốn cho các dự án của các doanh nghiệp đúng hướng, phát huy hiệu quả vốn tín
dụng và đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn.
Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng cần thành
lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý
nhà nước của ngân hàng và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn.
Hai là: NHNN cần xây dựng và ban hành quy trình và nội dung thẩm định dự án
thống nhất trên cơ sở thẩm định dự án của các cơ quan khoa học, bộ Kế hoạch và
Đầu tư và của các NHTM cho phù hợp vói thực tiễn của nước ta đồng thời hoà
nhập với thông lệ quốc tế.
Hiện nay mỗi NHTM đều thẩm định dự án theo các quy trình riêng hoặc
ngay trong cùng một hệ thống các chi nhánh cũng sử dụng quy trình và nội dung
khác nhau. Chẳng hạn có Ngân hàng thì cán bộ tín dụng là người thẩm định dự án
và trực tiếp cho vay nhưng có Ngân hàng thì tách riêng cán bộ tín dụng và cán bộ
Trang 71
thẩm định hoặc có ngân hàng đã dùng đến các chỉ tiêu NPV, IRR trong phân tích
tài chính dự án nhưng có Ngân hàng chưa tính đến.
Vì vậy để thuận lợi cho việc quản lý, xây dựng thẩm định dự án đòi hỏi
NHNN cần nghiên cứu và sớm ban hành quy trình và nội dung thẩm định thống
nhất và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Ba là: NHNN hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, để hỗ trợ
cho công tác thẩm định dự án, NHNN cần mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), không những cung cấp thông tin tín dụng mà
còn có thể cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác thẩm định dự án của
ngân hàng cũng như các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dịch vụ thông tin. Trong
trường hợp đó, CIC sẽ có thuận lợi hơn các ngân hàng trong việc việc hợp tác với
các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan chuyên cung cấp thông tin. Vì nếu mỗi
ngân hàng, mỗi cán bộ thẩm định tự thay đổi thông tin thì rất khó tiếp cận được với
những nguồn thông tin này.
Ngoài ra NHNN cần tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ thẩm định dưới
nhiều hình thức như tập trung hội thảo, tổ chức các cuộc thi cán bộ chuyên môn
giỏi...
3. Kiến nghị đối với khách hàng
Để tạo điều kiện cho ngân hàng khi thẩm định dự án đầu tư, trước hết các
doanh nghiệp, chủ đầu tư nên chọn những ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả
năng tài chính, khả năng quản lý của mình.
Các dự án xin vay vốn phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính hợp pháp,
phù hợp với quy hoạch phát triển từng ngành, từng lĩnh vực để ngân hàng không
mất thời gian, chi phí vào việc thẩm định những dự án không được phép hoạt
động.
Các luận chứng kinh tế, các báo cáo tài chính cùng các thông tin và tài liệu
có liên quan mà ngân hàng yêu cầu cung cấp cần đảm bảo tính chính xác, trung
thực để kết quả thẩm định được chính xác. Điều này đòi hỏi khách hàng phải có
tinh thần hợp tác với ngân hàng để đôi bên cùng có lợi. Căn cứ vào những số liệu
này ngân hàng sẽ phân tích, đánh gía chính xác tình hình tài chính của khách hàng
giúp cho quá trình thẩm định đạt được kết quả tốt. Từ đó ra những quyết định hợp
Trang 72
lý, tạo điều kiện cho quá trình đầu tư kinh doanh - sản xuất của khách hàng được
thuận lợi, đạt kết quả cao đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư của ngân
hàng.
Trang 73
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã từng bước ổn định và
đang trên đường phát triển. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam và của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Sở giao dịch I - NHCTVN đã từng bước
hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ để
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành Ngân hàng. Xác định đúng đắn vai trò
quan trọng của hoạt động thẩm định dự án đầu tư , ban lãnh đạo Sở giao dịch I -
NHCTVN đã chỉ đạo và cùng các phòng ban tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I ngày càng đạt hiệu quả cao.
Sau thời gian thực tập tại Sở giao dịch I, được sự giúp đỡ tận tình của thầy
NGUYỄN HỮU TÀI và các cô chú tại phòng Kinh doanh, em đã hoàn thành luận
văn với đề tài ''Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCTVN''.
Tuy nhiên với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi nên trong quá trình
nghiên cứu, bài viết của em không thể tránh khỏi có sai sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý và chỉ dẫn của các thầy cô giáo để luận văn này được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn của Thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Hữu
Tài và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt
Nam cùng toàn thể cán bộ phòng kinh doanh đã giúp em hoàn thành đề tài này.
TÀI TIỆU THAM KHẢO
QĐ số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/9/1998 Về việc ban hành quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
QĐ số 83/NHCT-QĐ về việc thành lập Sở giao dịch I - NHCTVN.
Trang 74
QĐ số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 về việc sắp xếp lại tổ chức hoạt động của Sở
giao dịch I .
Tài liệu xây dựng, thẩm định và quản lý dự án đầu tư trong nước và quốc tế -
NHCTVN tháng 2 năm 1995.
Tóm tắt hướng dẫn thẩm định các dự án đầu tư trong nước và quốc tế.
Tài liệu hội nghị thẩm định dự án đầu tư năm 1997-NHNN.
Quản trị dự án đầu tư - Nguyễn Xuân Thuỷ.
Thẩm định dự án đầu tư - Vũ Công Tuấn.
Xây dựng và thẩm định dự án đầu tư trong nước và quốc tế - Võ Thị Thanh
Thu.
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD.
Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư - Trường ĐHKTQD.
Tạp chí Ngân hàng số 6,7,9,10,11 năm 1998.
Tạp chí Ngân hàng số 6,8,10 năm 2000, 2001.
Trang 75
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 2
CHƯƠNG I ............................................................................................................. 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI. ...................................................................................................... 4
I-Những vấn đề cơ bản về đầu tư và dự án đầu tư. ............................................... 4
1. Đầu tư ......................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm về đầu tư ............................................................................. 4
1.2. Phân loại các hoạt động của đầu tư....................................................... 4
2. Dự án đầu tư ............................................................................................... 5
2.1. Khái niệm về dự án đầu tư ................................................................... 5
2.2. Ý nghĩa của dự án đầu tư. ..................................................................... 5
2.3. Phân loại dự án đầu tư .......................................................................... 6
II-Thẩm định dự án đầu tư ................................................................................... 7
1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của thẩm định dự án đầu tư .......................... 7
1.1. Khái niệm ............................................................................................ 7
1.2. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư:............................................. 7
1.3. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại ........ 7
2. Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư ............................................. 8
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư ......................................................... 8
2.1.1-Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết ............................................... 8
2.1.2- Các tài liệu thông tin tham khảo khác ........................................... 9
2.1.3-Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin............................................. 9
2.1.4-Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư ............................................... 9
2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư ....................................................... 10
2.2.1. Thẩm định khách hàng vay vốn ................................................... 10
1) Thẩm định năng lực pháp lí .......................................................... 10
2) Thẩm định tính cách và uy tín. ..................................................... 10
3) Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng. ............................. 11
2.2.2. Thẩm định dự án đầu tư .............................................................. 14
1) Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu tư....................................... 14
Trang 76
2) Thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án đầu tư ................................ 14
3) Thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu tư............................... 16
4) Thẩm định về mặt kinh tế xã hội .................................................. 24
5) Thẩm định về môi trường xã hội. ................................................. 24
6) Thẩm định khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của dự án. ............ 25
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định ................. 26
3.1. Vấn đề thông tin và xử lý thông tin .................................................... 26
3.2. Quy trình và các phương pháp thẩm định ........................................... 27
3.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định .......................... 28
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO
DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ...................................... 29
I. Khái quát tình hình hoạt động của Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương
Việt Nam........................................................................................................... 29
1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I- NHCTVN.......................... 29
2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch I- NHCTVN ...................... 29
3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - NHCTVN ................ 32
II. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCTVN 41
1. Khái quát hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCTVN41
1.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư. ...................................................... 41
1.2. Nội dung thẩm định dự án đàu tư ....................................................... 42
1.3. Kết qủa hoạt động cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư ........... 43
2. Phân tích quá trình thẩm định dự án: Xây dựng khu du lịch văn phòng và
khách sạn Bảo Sơn tại đường Láng Trung - Hà Nội ...................................... 45
2.1. Thẩm định điều kiện vay vốn ............................................................. 45
2.2.Sự cần thiết để đầu tư .......................................................................... 46
2.3. Thẩm định về phương diện thị trường ................................................ 46
2.4.Thẩm định phương diện kỹ thuật ......................................................... 47
2.5. Thẩm định về phương diện tài chính .................................................. 47
2.6. Phương án cho vay và trả nợ .............................................................. 56
Trang 77
3. Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I -
NHCTVN. .................................................................................................... 57
3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 57
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định dự án đầu
tư. ............................................................................................................. 59
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 61
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCTVN ................................................................ 61
I. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch
I ........................................................................................................................ 61
II. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch
I - NHCTVN ..................................................................................................... 63
II. Kiến nghị. ..................................................................................................... 69
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch INgân hàng Công thương Việt Nam.pdf