Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

- Trong nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu, ngay từ khâu thông báo L/C, với tư cách là ngân hàng thông báo, BIDV phải có trách nhiệm tư vấn cho khách hàng những điều khoản L/C không hợp lý để yêu cầu ngân hàng phát hành chỉnh sửa kịp thời trước khi giao hàng, tránh tình tr ạng giao hàng xong, xuất trình chứng từ mới phát hiện ra bất hợp lý dẫn đến không lập được chứng từ phù hợp hoặc bất lợi cho nhà xuất khẩu. Khi thanh toán, tư vấn cho khách hàng những bất đồng của bộ chứng từ để chỉnh sửa kịp thời, đảm bảo xuất trình bộ ch ứng từ hoàn hảo để đòi tiền ngân hàng phát hành. - Tư vấn cho khách hàng về các nguồn luật điều chỉnh giao dịch, gồm có luật quốc gia và luật quốc tế. - Bên cạnh việc tư vấn cho khách hàng trong từng giao dịch cụ thể, BIDV xây dựng chính sách hợp tác đào tạo với một số nhóm khách hảng truyền thống, nhóm khách hàng đặc biệt. BIDV có thể tổ chức các buổi hội thảo trao đổi với khách hàng về kinh nghiệm TTTM, cập nhật các văn bản pháp lý điều chỉnh họat động TTTM trong và ngoài nước để từng bước nâng cao năng lực của khách hàng trong hoạt động TTTM. Đây là một biện pháp có thể nâng cao tận gốc hiệu quả trong nhiều hoạt động TTTM. Khi khách hàng am hiểu luật pháp và nghiệp vụ ngoại thương, họ sẽ chủ động trong việc lựa chọn các điều khoản của hợp đồng an toàn và có lợi nhất cho bản thân họ. Khi một hợp đồng được ký có nội dung chặt chẽ sẽ giảm thiểu được những rủi ro kỹ thuật phát sinh. Mặt khác, sự am hiểu của khách hàng trong nghiệp vụ TTTM cũng hỗ trợ ngân hàng rất nhiều trong việc xử lý các nghiệp vụ TTTM.

pdf98 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3457 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của hoạt động TTM cũng sẽ phải tập trung các hoạt động TTTM về TFC để xử lý, đảm bảo tính thống nhất về tác nghiệp trên toàn hệ thống Các hạn mức được xây dựng trên cơ sở năng lực, trình độ trong hoạt động TTTM và mức phán quyết cho vay của từng chi nhánh. Việc quản lý và phê duyệt giao dịch theo hạn mức vừa nâng cao được trách nhiệm của cán bộ tác nghiệp, đẩy nhanh được tốc độ xử lý giao dịch tại chi nhánh, nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho các giao dịch có trị giá lớn, hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra. Các chi nhánh nguồn, không được phép thực hiện giao dịch TTTM trực tiếp mà chỉ có chức năng quản lý khách hàng và làm đầu mối giao dịch với khách hàng sử dụng dịch vụ TTTM, bao gồm các nhiệm vụ: - Tiếp xúc, mở rộng khách hàng sử dụng dịch vụ TTTM. - Xây dựng hạn mức cho các sản phẩm liên quan đến hoạt động TTTM của các khách hàng tại chi nhánh. - Trực tiếp nhận hồ sơ, chứng từ từ khách hàng. Đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ theo quy định của từng nghiệp vụ cụ thể và tư vấn cho khách hàng trước khi nhận hồ sơ chứng từ. 67 - Làm cầu nối trung gian giữa Trung tâm tài trợ thương mại và khách hàng. Việc thành lập và đưa vào vận hành mô hình TF Plus một cách thống nhất trong toàn hệ thống trong năm 2010 sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ TTTM của BIDV, tạo điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn. Bên cạnh đó việc chuyên môn hoá trong xử lý giao dịch sẽ góp phần hạn chế rủi ro, giảm được chi phí trong hoạt động TTTM. [6] 3.2.2. Xây dựng hệ thống quy trình hướng dẫn nghiệp vụ toàn diện Hiện nay, khung pháp lý về tài trợ thương mại của Việt Nam vẫn chưa được hình thành là một trở ngại lớn cho các ngân hàng trong hoạt động TTTM. Ta mới chỉ có luật về thương phiếu mà chưa có các luật điều chỉnh một cách toàn diện các phương thức thanh toán như Tín dụng chứng từ, nhờ thu…Các văn bản pháp luật điều chỉnh các phương thức thanh toán mới chỉ dừng lại ở mức các văn bản dưới luật hướng dẫn hoặc quy định một số nội dung cụ thể, ví dụ như Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước, Công văn số 931/1997/CV-NHNN7 ngày 17/11/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức ký quỹ tối thiểu cho L/C trả chậm… Việc áp dụng UCP 600, URC 522, URR 725 vào thực tiễn hoạt động tại Việt Nam mới chỉ là tự phát của các ngân hàng mà chưa có một sự hướng dẫn thống nhất từ Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước. Để khắc phục những bất cập này, BIDV Hội sở chính với vai trò chỉ đạo điều hành hoạt động TTTM của cả hệ thống đã ban hành Quy đinh 5051/QĐ-TTTTM ngày 31/08/2009 của BIDV về trình tự nghiệp vụ Tài trợ thương mại. Tuy nhiên, để Quy trình này thực sự đạt hiệu quả cao và thống nhất trong toàn hệ thống, Hội sở chính cần khẩn trương nghiên cứu, ban hành các văn bản hướng dẫn cũng như các văn bản liên quan đến hoạt động TTTM để các chi nhánh có cơ sở triển khai hoạt động như qui chế về hoạt động TTTM, cơ chế cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ như Hướng dẫn chuyển nhượng thư tín dụng, Hướng dẫn chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C, nhờ thu… các văn bản hướng dẫn 68 triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ TTTM mới phải được cập nhật thường xuyên, chi tiết để các chi nhánh có căn cứ thực hiện và hướng dẫn khách hàng. Quy trình TTTM được ban hành quy định cụ thể các bước giao dịch thực hiện nghiệp vụ TTTM, trách nhiệm của các cá nhân và bộ phận tham gia vào hoạt động TTTM, các chứng từ cần thiết trong từng loại nghiệp vụ. Quy trình TTTM như một văn bản hướng dẫn trình tự tiến hành các giao dịch TTTM một cách thống nhất trong toàn hệ thống, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế, nhằm hạn chế đến mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp. Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ giúp cho các chi nhánh khi có phát sinh giao dịch TTTM có cơ sở pháp lý để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, tuân thủ pháp luật và các thông lệ quốc tế. Tất cả các văn bản này bổ sung vào hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước tạo nên một hành lang pháp lý cho hoạt động TTTM tại BIDV. [7] 3.2.3. Đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu cho cán bộ nhân viên Con người luôn là yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động. Quy trình nghiệp vụ do con người xây dựng và thực hiện. Các quy tắc, quy định, các thông lệ quốc tế cũng được hình thành từ thực tiễn họat động TTTM. Để đảm bảo chất lượng TTTM an toàn và không ngừng được nâng cao cán bộ làm TTTM phải tinh thông về nghiệp vụ, am hiểu luật áp dụng, thông thạo ngoại ngữ và có tư chất đạo đức tốt. Nghiệp vụ TTTM rất phức tạp, liên quan đến nhiều loại chứng từ, nhiều phương tiện thanh toán và nhiều quy tắc, quy định. Ứng với mỗi tình huống có một quy trình xử lý khác nhau với trách nhiệm và quyền lợi của các đối tác tham gia khác nhau. Ngân hàng luôn là một chủ thể tham gia trong các họat động TTTM, với nhiều vai trò khác nhau. Nếu cán bộ ngân hàng không nắm chắc quy trình nghiệp vụ, không biết các thao tác xử lý và vai trò của mình trong từng giao dịch thì sẽ không thể tránh khỏi các sai sót trong quá trình thực hiện Hoạt động TTTM không chỉ liên quan đến các phương thức thanh toán, phương tiện thanh toán mà còn liên 69 quan đến cả nghiệp vụ vận tải, bảo hiểm, giao nhận… Tức là phạm vi liên quan rất rộng lớn, rất phức tạp và chuyên sâu. Các nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau không thể tách rời. Một cán bộ TTTM đòi hỏi phải tinh thông không chỉ về nghiệp vụ TTTM mà còn phải am hiểu các nghiệp vụ liên quan như vận tải, bảo hiểm, giao nhận… Cán bộ ngân hàng phải hiểu rõ các quy định của luật pháp trong nước cũng như luật pháp quốc tế về các nghiệp vụ TTTM như các phương thức thanh toán, các phương tiện thanh toán … để vận dụng và tuân thủ. Đội ngũ cán bộ TTTM tại BIDV chủ yếu là cán bộ trẻ năng nổ nhiệt tình nhưng do đặc điểm của loại hình dịch vụ này là mới, đang được mở rộng ở các chi nhánh trên khắp các địa bàn trên toàn quốc nên cũng không tránh khỏi các hạn chế như trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa cao, chưa được cọ sát thực tế để đúc rút kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ yếu, không thường xuyên cập nhật các thông lệ quốc tế, ý thức chấp hành quy chế, quy trình TTTM chưa nghiêm túc, thậm chí còn so suất gây tổn thất cho ngân hàng. Để áp dụng tốt các tập quán quốc tế cũng như các văn bản liên quan nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TTTM, BIDVcần xây dựng cho mình một chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ làm tài trợ thương mại. Bên cạnh việc đào tạo nghiệp vụ, cũng cần phải quan tâm đào tạo về ngoại ngữ và áp dụng công nghệ thông tin. Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các thanh toán viên sẽ giúp họ soạn thảo được những văn bản chặt chẽ hơn trong hoạt động TTTM, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo về quyền lợi cho phía Việt Nam khi có tranh chấp xảy ra. Đồng thời khả năng ngoại ngữ, tin học giỏi cũng tạo điều kiện cho các thanh toán viên tự trau dồi kiến thức về các tập quán quốc tế thông qua việc đọc các ấn phẩm khác do ICC xuất bản hoặc bằng tiếng Anh có liên quan đến TTTM. Việc đọc từ nguyên bản sẽ giúp các cán bộ hiểu sâu hơn về những văn bản đó, tránh được những sai lệch có thể xảy ra của bản dịch. Vì vậy, công tác tổ chức đào tạo nghiệp vụ là một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng TTTM tại BIDV. Các công việc cụ thể là: - Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện TTTM nhằm đáp nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, thường xuyên cập nhật những thông tin quốc tế nhằm tạo cho cán bộ điều kiện bắt kịp tình hình biến động của thế giới. 70 - Đa dạng hoá các chương trình tập huấn cho cán bộ trong toàn hệ thống như định kỳ tổ chức các lớp tập huấn trong nội bộ BIDV để cập nhật thông tin, kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, tổ chức các diễn đàn để các cán bộ thực hiện nghiệp vụ trao đổi kinh nghiệm, thảo luận các tình huống, đưa ra các bài học kinh nghiệm để cùng học tập; phối hợp với các ngân hàng nước ngoài tổ chức các chương trình hội thảo trong và ngoài nước để nâng cao trình độ, tiếp cận với hệ thống ngân hàng trên thế giới; thường xuyên đưa bài lên trang tin tài trợ thương mại trên mạng nội bộ Intranet để các cán bộ tham khảo, trao đổi, thảo luận. - Đa dạng hoá các hình thức đào tạo bao gồm đào tạo chính quy và không chính quy, kết hợp đào tạo đào tạo tại chỗ với đào tạo từ xa, đào tạo ngắn hạn với đào tạo dài hạn - Có cơ chế, chính sách khuyến khích bằng các hình thức vật chất hoặc khen thưởng cho cán bộ tự học để nâng cao trình độ phù hợp với cương vị được giao. - Tổ chức định kỳ việc thi nghiệp vụ cấp chứng chỉ đưa ra tiêu chuẩn cho cán bộ TTTM nhằm mục đích thúc đẩy cán bộ phải luôn trau dồi nghiệp vụ nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu công việc. - Tổ chức, khuyến khích cán bộ tham gia học tập, trau dồi ngoại ngữ thông qua các khóa học tập trung và chương trình tự học qua sách báo, đài... - Ngoài ra, BIDV nên cho các cán bộ chủ chốt trong lĩnh vực trade finance thi lấy chứng chỉ CDCS (Certified Documentary Credit Specialist - Chuyên gia Tín dụng Chứng từ-www.cdcs.org) do Viện Dịch vụ Tài chính (Institute of Financial Services - IFS - www.ifslearning.com) và Hiệp hội Dịch vụ Tài chính (the International Financial Services Association-IFSA- www.ifsaonline.org) tổ chức. Đây là chứng chỉ quốc tế cho các chuyên gia tín dụng chứng từ, được ICC hỗ trợ. Cuộc thi lấy chứng chỉ này tổ chức ở Mỹ, Mexico, Canada, Singapore, Hong Kong, Thái Lan, Malaysia…, chi phí cho một lần thi là 395 GBP. Thi đỗ chứng chỉ này là một yếu tố chứng minh rằng cán bộ đó có khả năng làm việc tốt trong lĩnh vực TTTM. 71 Bên cạnh công tác đạo tạo cán bộ, BIDV còn phải chú ý tới nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ TTTM. Nhiệm vụ bồi dưỡng ở đây được hiểu một cách khá toàn diện gồm có bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, tư cách đạo đức và văn hóa doanh nghiệp. Hoạt động TTTM là hoạt động thường xuyên được tiếp cận với môi trường bên ngoài. Cán bộ TTTM đại diện cho BIDV để tiếp xúc, giao dịch, làm việc với các đối tác quốc tế. Nếu các cán bộ TTTM không có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu thì sẽ không thể đàm phán với các đối tác quốc tế, vốn là những ngân hàng có rất nhiều kinh nghiệp. Hơn nữa vấn đề đạo đức nghề nghiệp và văn hoá doanh nghiệp đối với cán bộ TTTM đặc biệt được nhấn mạnh hơn so với các nghiệp vụ khác bởi đây là bộ mặt của BIDV với bạn bè quốc tế. Trong điều kiện dịch vụ TTTM nói riêng, dịch vụ ngân hàng nói chung bị cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề thương hiệu và văn hoá doanh nghiệp đang được đánh giá là một trong những yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp. Là một ngân hàng quốc doanh, BIDV không thể so sánh trình độ công nghệ và mức độ đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ với các ngân hàng nước ngoài. Do vậy, yếu tố để cạnh tranh với họ chính là chất lượng dịch vụ của BIDV. Như vậy, thực hiện tốt việc nâng cao trình độ cán bộ là yêu cầu cấp thiết đối với BIDV. Cán bộ có tinh thông nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, tư cách đạo đức tốt thì mới có thể xử lý các tình huống giao dịch một cách thỏa đáng, phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng và khách hàng. 3.2.4. Đa dạng hóa các loại hình tài trợ thương mại để nâng cao chất lượng nghiệp vụ Nhìn chung tuổi nghề của các Ngân hàng thương mại nói chung và BIDV nói riêng còn quá ngắn so với các Ngân hàng thương mại lớn trên thế giới. Do vậy kinh nghiệm hoạt động và kỹ thuật của BIDV còn nghèo nàn và đơn sơ. Việc tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm cũng như các kỹ thuật kinh doanh ngân hàng nói chung và kỹ thuật thanh toán nói riêng của các ngân hàng lớn trên thế giới là vô cùng cần thiết đối với BIDV. 72 Ngoài những phương thức TTTM truyền thống đang được BIDV áp dụng như đã trình bày ở trên, hiện nay trên thị trường tài chính quốc tế còn áp dụng nhiều loại hình dịch vụ như Factoring (bao thanh toán tương đối), Forfating (Bao thanh toán tuyệt đối) mà ở Việt nam chưa được các ngân hàng sử dụng, có chăng thì một vài Ngân hàng thương mại đang bắt đàu nghiên cứu, tìm hiểu. Hiện tại nghiệpvụ L/C xác nhận ngầm (silent confirm) là một mảnh đất rất mầu mỡ chưa được khai thác. Có một thực tế đáng lưu ý rằng trong khi một số nhà nhập khẩu Việt nam phải mở L/C xác nhận không hủy ngang cho người thụ hưởng nước ngoài trong khi đó 100% L/C hàng xuất mà các nhà xuất khẩu Việt nam nhận được đều không phải là L/C xác nhận. Một phần lý do là các ngân hàng Việt nam chưa sẵn sàng xác nhận L/C ngầm do còn ngại rủi ro, chưa có qui chế, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể. Việc áp dụng nghiệp vụ mới này có thể đem đến những lợi ích như thu được phí không nhỏ (tương đương với phí bảo lãnh khoảng 2% năm trên trị giá L/C), thu được phí thanh toán vì L/C xác nhận giới hạn thanh toán tại ngân hàng xác nhận, thu hút được khách hàng mới, giữ vững khách hàng truyền thống nhờ vào dịch vụ mới có lợi cho nhà xuất khẩu và quan trọng là có điều kiện để thực hành nghiệp vụ mới và chất lượng nghiệp vụ cao vì nghiệp vụ này thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng phân tích rủi ro và hệ thống giám sát và kỹ năng kiểm tra chứng từ của ngân hàng xác nhận. Rủi ro của phương pháp này có thể phòng tránh được nếu như các biện pháp kiểm soát được thực hiện đầy đủ và chứng từ phù hợp với L/C. [7] 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát Đây là yêu cầu tất yếu đối với tất cả các hoạt động của Ngân hàng. Hoạt động TTTM lại càng phải kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo thực hiện đúng quy trình, đúng pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế, nhanh chóng phát hiện ra sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Công tác kiểm soát phải được thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy định, đảm bảo nguyên tắc kiểm soát độc lập. Cán bộ kiểm soát không được phép thực 73 hiện chức năng của thanh toán viên và ngược lại (cài đặt trong thẩm quyền của người sử dụng của các chương trình hỗ trợ). Hoạt động kiểm soát được phân cấp tại chi nhánh và trung ương. Tại chi nhánh, cán bộ kiểm soát chịu trách nhiệm về các giao dịch do mình kiểm soát. Phòng kiểm soát độc lập tiến hành kiểm soát hoạt động TTTM tại chi nhánh mình theo đúng quy trình nghiệp vụ. Tại trung ương, phòng TTTM trung ương xây dựng chương trình kiểm soát đột xuất và định kỳ theo ngày dọc đối với tất cả các chi nhánh có hoạt động TTTM. Bên cạnh đó, hoạt động của phòng và của chi nhánh cũng được kiểm soát bởi Ban kiểm soát theo cơ chế hoạt động của Ban. Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát được phân chia cụ thể giữa các bộ phận liên quan đảm bảo kiểm soát chặt chẽ hoạt động TTTM nhưng không bị chồng chéo: Tại chi nhánh: Ban lãnh đạo chi nhánh có nhiệm vụ: - Bố trí đủ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đạo đức tốt để thực hiện và kiểm soát hoạt động TTTM - Phê duyệt các giao dịch TTTM vượt hạn mức dành cho Trưởng phòng (Tổ trưởng) TTTM - Định kỳ kiểm tra kiểm soát hoạt động TTTM tại chi nhánh, phát hiện và khắc phục kịp thời các vi phạm quy trình TTTM và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ liên quan. Cán bộ kiểm soát TTTM của chi nhánh gồm Kiểm soát viên và Trưởng phòng (Tổ trưởng) TTTM có trách nhiệm: - Kiểm soát về mặt nghiệp vụ các giao dịch phát sinh, đảm bảo xử lý giao dịch theo đúng pháp luật của Nhà Nước, đúng quy trình TTTM và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Ngân hàng Trung ương. - Phê duyệt các giao dịch TTTM nằm trong hạn mức được Giám đốc chi nhánh uỷ quyền - Trưởng phòng (Tổ trưởng) TTTM chịu trách nhiệm trước Giám đốc chi nhánh về các giao dịch TTTM phát sinh tại chi nhánh. 74 Tại Trung ương, Ban lãnh đạo có nhiệm vụ: - Ban hành quy chế kiểm tra kiểm soát hoạt động TTTM định kỳ và đột xuất tại các chi nhánh - Ban hành cơ chế xử lý các rủi ro TTTM trong trường hợp phát sinh. - Xây dựng hạn mức duyệt giao dịch hợp lý cho từng chi nhánh trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển hoạt động TTTM 3.2.6. Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp Trong hoạt động kinh doanh của BIDV, hoạt động TTTM không thể phát triển một cách độc lập với các nghiệp vụ khác của ngân hàng. Giữa hai mặt nghiệp vụ: tài trợ xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tồn tại một mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ, trong đó tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là khâu cơ sở để phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Ngược lại, sự phát triển của kinh doanh ngoại tệ lại là một trong những yếu tố quyết định cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả và an toàn TTTM. Trên cơ sở mối quan hệ chặt chẽ giữa hai nghiệp vụ đó, để nâng cao hiệu quả trong hoạt động TTTM của BIDV cần phải có những biện pháp hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho các nghiệp vụ liên quan. Cụ thể là: Đối với nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, cán bộ cần làm tốt công tác thẩm định dự án, quản lý tài sản đảm bảo, đánh giá chính xác năng lực tài chính, xếp loại chất lượng tín dụng (hay còn gọi là độ tin cậy tín dụng) cho từng khách hàng. Trên cơ sở đó xây dựng hạn mức mở L/C, hạn mức chiết khấu bộ chứng từ… cho từng khách hàng. Đồng thời việc cán bộ tín dụng thường xuyên theo sát hoạt động dinh doanh của doanh nghiệp sẽ cho phép ngân hàng dự báo được những nguy cơ tiềm ẩn từ khách hàng để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra Đối với nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, BIDV cần có các chính sách thích hợp để thu hút khách hàng có nguồn thu ngoại tệ lớn, cân bằng trạng thái ngoại tệ của ngân hàng, để từ đó có thể chủ động về ngoại tệ để cung cấp cho khách hàng trong nước. Việc quy định trạng thái ngoại tệ của các chi nhánh BIDV là một biện pháp nhằm giúp các chi nhánh giảm thiểu rủi ro hối đoái, đồng thời nâng cao năng lực quản lý nguồn ngoại tệ của toàn hệ thống. Cần tạo điều kiện cho các chi nhánh có 75 thể vừa chủ động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng hoặc mua bán trực tiếp giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống để chủ động về nguồn ngoại tệ. Ngoài ra cần đa dạng hoá các loại hình kinh doanh ngoại tệ nhằm giảm thiểu rủi ro thanh toán. Hiện nay hoạt động mua bán ngoại tệ tại BIDV mới chủ yếu là các giao dịch giao ngay, rất ít khi sử dụng các hình thức mua bán kỳ hạn. Để tránh được rủi ro tỷ giá, BIDV cần sử dụng kết hợp các hình thức mua bán kỳ hạn để chủ động trong nguồn ngoại tệ thanh toán. Việc mua bán kỳ hạn cần được thực hiện đựa trên cơ sở cân đối nguồn ngoại tệ và các cam kết thanh toán L/C trả ngay, L/C trả chậm, cam kết thanh toán nhờ thu có kỳ hạn. BIDV không nên chỉ thụ động khi có nhu cầu đưa tới mới xem xét mà cần có kế hoạch để thực hiện hợp đồng mua bán có kỳ hạn, hạn chế rủi ro hối đoái, chủ động nguồn ngoại tệ cho thanh toán, ngay cả trong thời kỳ khan hiếm ngoại tệ. Tăng cường quản lý sử dụng ngoại tệ, đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ để phục vụ hoạt động TTTM. Trong từng giao dịch TTTM với khách hàng, BIDV cần phải xem xét, cân đối nguồn ngoại tệ của bản thân cũng như đánh giá được khả năng tái tạo nguồn ngoại tệ để trả nợ của khách hàng để xây dựng kế hoạch cân đối nguồn ngoại tệ để đảm bảo đủ ngoại tệ thanh toán khi đến hạn. Do đặc điểm kinh doanh của BIDV là hoạt động nhập khẩu đang chiếm một tỉ trọng lớn hơn rất nhiều so với hoạt động xuất khẩu nên gặp nhiều khó khăn trong việc cân đối nguồn ngoại tệ. Rất nhiều khách hàng của BIDV chỉ có nhập khẩu mà không có xuất khẩu để tái tạo ngoại tệ. Trong nhiều trường hợp, khách hàng đề nghị mở L/C ký quỹ trị giá 20% và vay vốn ngân hàng phần trị giá còn lại của L/C (bằng VNĐ). Đến thời điểm thanh toán, tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và VNĐ biến động tăng giá, số tiền ký quỹ của khách hàng không đủ 20% trị giá L/C như ban đầu. Hợp đồng tín dụng cũng cần phải được điều chỉnh để đảm bảo đủ trị giá của L/C bằng ngoại tệ. Điều này đặc biệt rủi ro đối với những L/C có trị giá lớn vì khi đó số tiền phải bù đắp thêm để đảm bảo mua đủ ngoại tệ thanh toán có thể vượt quá khả năng của khách hàng. Với những trường hợp như vậy, BIDV cần phải yêu cầu khách hàng mua ngay ngoại tệ để ký quỹ mở L/C và ký các hợp đồng mua kỳ hạn cho phần còn lại để thanh toán, 76 tránh rủi ro về tỷ giá. Mặt khác, cần có những chính sách ưu đãi thích hợp đối với những khách hàng xuất khẩu để thu hút và mở rộng thêm hoạt động thanh toán xuất khẩu tại BIDV. 3.2.7. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng cho hoạt động tài trợ thương mại Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo trình độ của một ngân hàng hiện đại trong khu vực không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ TTTM của BIDV mà còn cung cấp cho ngân hàng một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động TTTM trong toàn hệ thống, phòng tránh được các rủi ro không đáng có trong quá trình hoạt động. Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng theo chương trình tài trợ của Ngân hàng thế giới đang trong giai đoạn triển khai tại các chi nhánh của BIDV. Dự án đã cung cấp cho ngân hàng một cơ chế tổ chức và quản lý hoạt động ngân hàng hoàn toàn mới, trong đó các mảng nghiệp vụ chính được tổ chức thành các phân hệ riêng biệt như phân hệ chuyển tiền, phân hệ tiền gửi, phân hệ tiền vay, phân hệ tài trợ thương mại, phân hệ cơ sở dữ liệu… Các phân hệ được lắp đặt và vận hành độc lập nhưng cơ sở dữ liệu được quản lý tập trung thống nhất trong toàn hệ thống. Hệ thống cho phép quản lý một khách hàng một cách tổng hợp trên tất cả các mặt gồm dư nợ tín dụng, dư nợ L/C, dư nợ tiền gửi…tại tất cả các chi nhánh của BIDV do đó ngân hàng có thể nắm chắc tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó có thể dự báo, dự đoán được những nguy cơ phát sinh có thể sảy ra. Điều này đã khắc phục được tình trạng quản lý rời rạc, đơn lẻ theo từng phòng ban, từng chi nhánh trước đây, dẫn đến tình trạng một khách hàng đã bị vượt hạn mức mở L/C tại một chi nhánh này có thể vẫn được phép mở L/C tại một chi nhánh khác. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng còn góp phần nâng cao chế độ bảo mật trong các phân hệ, nâng cao mức độ chính xác, an toàn, bảo mật của các giao dịch, hạn chế được nguy cơ bị xâm nhập vào hệ thống thực hiện các giao dịch bất hợp pháp, gây tổn hại nghiêm trọng cho ngân hàng. Đây là một bước chuẩn bị quan trọng để tham gia vào hệ thống thương mại điện tử trong tương lai. 77 3.2.8. Phát triển công tác quan hệ khách hàng Khái niệm khách hàng ở đây bao gồm các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ TTTM của BIDV và phải trả phí dịch vụ. Khách hàng là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, là các cá nhân, tổ chức thực hiện TTTM qua BIDV. Giải pháp này chính là vấn đề thực hiện công tác khách hàng như thế nào. BIDV đã đánh giá được tầm quan trọng của chính sách khách hàng, và coi đây là một chiến lược kinh doanh. Trong môi trường phát triển và cạnh tranh ngày nay, để giành được và duy trì chữ tín, xây dựng và củng cố được thưong hiệu BIDV, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh và đạt được hiệu quả cao cho cả ngân hàng và khách hàng thì công tác khách hàng phải thường xuyên thực hiện và liên tục đổi mới. Thứ nhất, phải xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý, phù hợp với cơ cấu khách hàng của BIDV hiện nay. Ngân hàng chỉ có thể thành công khi gắn bó và hợp tác chặt chẽ với các khách hàng. Công tác xây dựng chiến lược khách hàng gồm có: - Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống: là các doanh ngiệp nhà nước, các Tổng công ty 90,91, các khách hàng có tiềm năng xuất khẩu mạnh. - Phát triển các khách hàng mới: Công ty liên doanh, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh… Đây là một chiến lược có tính lâu dài bởi vì đây là những thành phần kinh tế đang được Nhà nước quan tâm chú trọng đầu tư để phát triển. Cần khắc phục tâm lý chỉ thích làm việc với các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty lớn và làm những dự án lớn. Do vậy, BIDV cần có chính sách khuyến khích các đối tượng khách hàng này phát triển. Tuy nhiên, cần phải chú trọng hơn về các biện pháp đảm bảo an toàn với đối tượng khách hàng này. - Quan tâm đến nhóm khách hàng xuất khẩu trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn. Ví dụ như xây dựng chính sách TTTM riêng cho các khách hàng xuất khẩu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để thu hút mạnh nhóm khách hàng này, tạo nguồn ngoại tệ cho ngân hàng. - Xây dựng chính sách giá hợp lý cho từng nhóm khách hàng. Đây là một vấn đề nhạy cảm vì nếu giá cao thì sẽ làm giảm năng lực cạnh tranh của BIDV và các khách hàng sẽ không lựa chọn sử dụng dịch vụ của BIDV. Nhưng nếu giá thấp 78 sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng. Điều quan trọng là chính sách giả cả của ngân hàng phải phù hợp với từng loại khách hàng, từng đối tượng, từng sản phẩm dịch vụ được cung cấp. - Xây dựng cơ chế thẩm định, đánh giá khách hàng để từ đó xác định các hạn mức mở L/C, hạn mức chiết khấu cho từng khách khách hàng. Công tác thẩm định đánh giá khách hàng không chỉ quan tâm phân tích đánh giá năng lực tài chính, phương án kinh doanh, mặt hàng nhập khẩu của khách hàng mà còn phải đánh giá cả tư cách pháp nhân của khách hàng, mức độ uy tín trong kinh doanh của khách hàng và các đối tác nước ngoài của khách hàng. Như vậy vừa đảm bảo an toàn trong thanh toán, vừa đảm bảo thực hiện chính sách khách hàng. Hiện nay do cạnh tranh và sợ mất khách hàng nên một số Ngân hàng thương mại Việt Nam không tiến hành thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, mà đơn giản chỉ dựa vào việc tính toán hiệu quả kinh tế lô hàng để quyết định cho doanh nghiệp nhập khẩu vay vốn mở L/C. Đây không phải là biện pháp hạn chế rủi ro hữu hiệu tình hình thị trường thường xuyên biến động, nếu chỉ xem xét hiệu quả kinh tế của một lô hàng trong một thời gian ngắn thì không thể đảm bảo chính xác để quyết định cho vay. Nếu khi có sự cố xảy ra từ phía nhà nhập khẩu, ngân hàng chỉ dựa vào các lỗi bất đồng của bộ chứng từ để từ chối thanh toán. Nếu bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng không có quyền từ chối và phải thanh toán thay bằng tiền của ngân hàng. Toàn bộ rủi ro đều do ngân hàng gánh chịu. Do vậy, để tránh những rủi ro có thể xảy ra, việc thẩm định chắc chắn khả năng tài chính, mức độ an toàn tín dụng của khách hàng là yếu tố tiên quyết. Thứ hai, các chi nhánh phải chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình vốn, tư vấn cho khách hàng trong hoạt động TTTM để tránh các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Thứ ba, phải tư vấn nghiệp vụ và pháp luật cho khách hàng: Các khách hàng của Việt Nam rất yếu về nghiệpvụ TTTM, các chính sách, chế độ quản lý của Nhà nước và quốc tế về hoạt động TTTM. Điều này đặc biệt nghiêm trọng trong tình trạng hiện nay khi “nhà nhà xuất nhập khẩu, người người xuất nhập khẩu”. Rất 79 nhiều công ty không có kiến thức về ngoại thương, về TTTM nhưng tìm được một khách hàng ở nước ngoài là có thể đi đến ký kết hợp đồng xuất-nhập khẩu. Những hợp đồng ngoại thương được ký bởi những đối tượng này thậm chí đã bị vô hiệu ngay từ khi ký vì vi phạm pháp luật nhưng vẫn được thực hiện để rồi sau đó phát sinh những rủi ro không thể kiểm soát được. Trong số hàng trăm nghìn công ty xuất nhập khẩu hiện nay ở Việt Nam, những công ty có đủ năng lực, trình độ, kiến thức về ngoại thương và TTTM chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Trước thực trạng như vậy, nhiệm vụ của cán bộ ngân hàng là phải tư vấn cho các khách hàng trong các giao dịch TTTM. - Công tác tư vấn cho khách hàng phải được thực hiện một cách toàn diện và có chiều sâu. Tư vấn cho khách hàng trong khâu thẩm định dự án để tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu - Hỗ trợ trong việc tìm hiểu về đối tác nước ngoài. Đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Do các khách hàng chưa có kinh nghiệm, không có đủ phương tiện để tìm hiểu thông tin về khách hàng nước ngoài nên rất dễ bị lừa đảo, thua thiệt trong kinh doanh. Bằng nghiệp vụ của ngân hàng, bằng các kênh thông tin đa dạng, ngân hàng có thể giúp khách hàng tìm hiểu về đối tác ở nước ngoài. Không phải tất cả các khách hàng đều cần ngân hàng hỗ trợ tìm hiểu đối tác, nhưng trong những giao dịch có trị giá lớn, những giao dịch đặc biệt thì vai trò tư vấn của ngân hàng là vô cùng quan trọng. - Tư vấn cho khách hàng về nội dung của hợp đồng ngoại thương để kịp thời phát hiện ra những điểm bất lợi cho khách hàng trong hợp đồng. Đối với những dự án lớn, thường là các dự án nhập khẩu dây truyền máy móc thiết bị có các điều khoản thanh toán phức tạp, được tài trợ bởi BIDV, ngân hàng có thể tham gia ngay từ khâu đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài. - Trong nghiệp vụ mở L/C nhập khẩu, ngân hàng phải tư vấn giúp khách hàng về những điều khoản bất lợi trong hợp đồng và đơn đề nghị mở L/C, trong trường hợp cần thiết phải sửa đổi hợp đồng trước khi phát hành L/C. Bởi vì thực tế 80 cho thấy có rất nhiều tình huống rủi ro xảy ra đối với khách hàng nhập khẩu và ngân hàng phát hành do những điều khoản bất lợi trong điều khoản của L/C. - Trong nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu, ngay từ khâu thông báo L/C, với tư cách là ngân hàng thông báo, BIDV phải có trách nhiệm tư vấn cho khách hàng những điều khoản L/C không hợp lý để yêu cầu ngân hàng phát hành chỉnh sửa kịp thời trước khi giao hàng, tránh tình trạng giao hàng xong, xuất trình chứng từ mới phát hiện ra bất hợp lý dẫn đến không lập được chứng từ phù hợp hoặc bất lợi cho nhà xuất khẩu. Khi thanh toán, tư vấn cho khách hàng những bất đồng của bộ chứng từ để chỉnh sửa kịp thời, đảm bảo xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo để đòi tiền ngân hàng phát hành. - Tư vấn cho khách hàng về các nguồn luật điều chỉnh giao dịch, gồm có luật quốc gia và luật quốc tế. - Bên cạnh việc tư vấn cho khách hàng trong từng giao dịch cụ thể, BIDV xây dựng chính sách hợp tác đào tạo với một số nhóm khách hảng truyền thống, nhóm khách hàng đặc biệt. BIDV có thể tổ chức các buổi hội thảo trao đổi với khách hàng về kinh nghiệm TTTM, cập nhật các văn bản pháp lý điều chỉnh họat động TTTM trong và ngoài nước để từng bước nâng cao năng lực của khách hàng trong hoạt động TTTM. Đây là một biện pháp có thể nâng cao tận gốc hiệu quả trong nhiều hoạt động TTTM. Khi khách hàng am hiểu luật pháp và nghiệp vụ ngoại thương, họ sẽ chủ động trong việc lựa chọn các điều khoản của hợp đồng an toàn và có lợi nhất cho bản thân họ. Khi một hợp đồng được ký có nội dung chặt chẽ sẽ giảm thiểu được những rủi ro kỹ thuật phát sinh. Mặt khác, sự am hiểu của khách hàng trong nghiệp vụ TTTM cũng hỗ trợ ngân hàng rất nhiều trong việc xử lý các nghiệp vụ TTTM. Thứ tư, BIDV phải quản lý chặt chẽ từng giao dịch TTTM, cụ thể: - Xác định hạn mức ký quỹ L/C cho những giao dịch mở L/C bằng vốn tự có hoặc vốn vay dưới 100% nhằm tránh những rủi ro về tỷ giá và tín dụng. Việc xây dựng mức ký quỹ hợp lý cần dựa trên năng lực tài chính, mức độ an toàn tín dụng, mức độ uy tín của doanh nghiệp vì nếu mức kỹ quỹ quá thấp thì không đảm bảo an 81 toàn, còn mức kỹ quý quá cao sẽ khiến cho khách hàng gặp khó khăn về vốn, họ sẽ không tiếp tục giao dịch với Ngân hàng nữa. - Đặc biệt đối với những khách hàng có phát sinh giao dịch mở L/C trả chậm, việc thẩm định dự án đầu tư, năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cần phải tiến hành một cách chặt chẽ hơn vì những giao dịch phát hành thư tín dụng trả chậm tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. - Kiểm soát nội dung các đề nghị của khách hàng, ví dụ như lệnh chuyển tiền, đơn đề nghị mở L/C… Kiên quyết từ chối không thực hiện các lệnh thanh toán, các L/C có nội dung vi phạm pháp luật, vi phạm thông lệ quốc tế hoặc có thể gây rủi ro nghiêm trọng cho khách hàng và ngân hàng. - BIDV cần phải tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát L/C trả chậm, quản lý tiền hàng thu được từ dự án để đảm bảo nguồn thanh toán cho nước ngoài. Thực hiện tốt công tác kiểm soát sau đối với các L/C trả chậm nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán với nước ngoài khi đến hạn, đánh giá đúng tiến độ thực hiện dự án. Đối với các món nợ vay bắt buộc đã phát sinh cần rà soát lại tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời như đôn đốc đơn vị tiêu thụ hàng hoá để trả nợ ngân hàng, hoặc kết hơp với các cơ quan pháp luật để giải quyết những món nợ khó đòi, xử lý tài sản thế chấp… Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra là góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng. [7] 3.2.9. Phát triển quan hệ với các Ngân hàng đại lý nước ngoài Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động TTTM, đầu tiên BIDV phải mở rộng hơn nữa quan hệ đại lý. Việc mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng trên thế giới theo định hướng lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài có uy tín, phù hợp trong từng lĩnh vực để xây dựng các mối quan hệ ngân hàng đại lý chặt chẽ. Thuận lợi chính của việc sử dụng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý là chi phí thâm nhập thị trường nuớc ngoài thấp, không cần cung cấp nhân sự cũng như cung cấp các phương tiện mà có thể tận dụng ngay bộ máy quản lý của các ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Thông qua mối quan hệ với các ngân hàng đại lý chúng ta sẽ tận dụng được các hạn mức tín dụng, 82 hạn mức xác nhận L/C, hạn mức thanh toán, hạn mức tái tài trợ L/C hạn mức kinh doanh ngoại tệ, ký kết các hiệp định khung vay vốn trung dài hạn để cho vay các dự án nhập thiết bị. Tuy nhiên do yếu tố cạnh tranh nên việc phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế không chỉ dựa vào mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài mà còn phải nghĩ đến việc mở văn phòng đại diện, hay chi nhánh ở nước ngoài để mở rộng kinh doanh quốc tế và hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài........của các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh việc mở rộng quan hệ đại lý, việc định kỳ đánh giá, cập nhật thông tin về ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh quan hệ đại lý phù hợp với tình tình vận động của thế giới cũng cần được quan tâm. Việc đánh giá quan hệ đại lý dựa trên các mục tiêu sau: - Đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm lựa chọn được những ngân hàng đại lý có uy tín cao trên thị trường quốc tế. Việc đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài phải dựa vào các tài liệu của các tổ chức đánh giá ngân hàng quốc tế có uy tín, có độ tin cậy cao như Fitch Rating, - Đánh giá uy tín của ngân hàng đại lý trên các mặt sau: Môi trường kinh tế toàn cầu, mức độ rủi ro quốc gia, rủi ro của chính ngân hàng đại lý hay khả năng thực hiện nghĩa vụ của họ. - Việc đánh giá uy tín của ngân hàng đại lý được thực hiện định kỳ hàng năm theo quy trình đánh giá ngân hàng đại lý. Trên cơ sở đó có những quyết định tiếp tục duy trì hay chấm dứt quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước * Trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước cần có các văn bản dưới luật hướng dẫn các hoạt động tài trợ thương mại Cần có văn bản quy định quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu với giao dịch tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng. Mối quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của nhà xuất khẩu, nhà 83 nhập khẩu và các ngân hàng khi tham gia sử dụng L/C cần phải được hợp lý hoá trên cơ sở luật quốc gia. - Trong nghiệp vụ tài trợ thương mại, BIDV đã và đang vận dụng các thông lệ quốc tế không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà còn trong các lĩnh vực khác như vận tải, bảo hiểm… nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên biện pháp tự bảo vệ này có hiệu quả như thế nào còn tuỳ thuộc vào các quy định trong nước. Một ví dụ cụ thể là khi phát hành L/C bằng vốn vay hoặc vốn tự có ký quỹ dưới 100%, BIDV yêu cầu vận đơn phải được lập theo lệnh của Ngân hàng phát hành. Theo thông lệ quốc tế về vận tải, vận đơn đó cho phép ngân hàng được quyền nhận hàng hoặc bán hàng cho khách hàng khác nếu người mở L/C không đủ khả năng thanh toán hoặc cố tình không thanh toán, để thu hồi khoản tiền phải thanh toán thay cho người thụ hưởng của L/C. Do vậy biện pháp trên của ngân hàng là hoàn toàn cần thiết và hợp lý, theo đúng thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam, rất nhiều trường hợp Hải quan không cho phép Ngân hàng nhận hàng của người đề nghị mở L/C. Như vậy, việc áp dụng thông lệ quốc tế tại từng quốc gia còn phụ thuộc vào luật pháp quốc gia. - Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước còn cần có những quy định về các phương thức tài trợ thương mại hiện đại như Factoring, Forfaiting, Packing Credit, Bill Purchase … vốn đã rất phổ biến trên thế giới nhưng lại là một dịch vụ mới ở Việt Nam. * Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá thích hợp: Để tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, Nhà nước nên xây dựng cơ chế như: - Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện TTTM được mua bán trên thị trường. - Đa dạng hoa các hình thức giao dịch mua bán ngoại tệ như mua bán giao ngay (Spot), mua bán có kỳ hạn (Forward), mua bán quyền lựa chọn (Option) … - Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng như Ngân hàng trung ương, các Ngân hàng thương mại, những người môi giới… nhằm tạo cho thị trường hoạt động với tỷ giá chuẩn hơn, sát thực tế hơn. 84 Chỉ khi thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại hối phát triển thì mới đảm bảo có được một tỷ giá linh hoạt, hợp lý, góp phần kích thích kinh tế thị trường phát triển, hạn chế rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp và các ngân hàng tham gia hoạt động tài trợ thương mại. * Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thực tế Việc lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết quản lý của nhà nước là hoàn toàn hợp lý, song cần đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng tự do hoá dần. Việc tự do hoá dần cơ chế điều hành tỷ giá cần có bước đi hợp lý. Trước mắt, trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng chưa ổn định, thị trường ngoại hối đang hoàn thiện, vẫn cần có sự điều hành tỷ giá của ngân hàng nhà nước thông qua việc điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá, cụ thể là: - Cần theo dõi, phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế một cách liên tục, có hệ thống. - Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao dự trữ ngoại tệ của nhà nước tương ứng với nhịp độ phát triển cảu kim ngạch xuất nhập khẩu - Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh hối đoái của các Ngân hàng thương mại. Tiếp tục xây dựng phương pháp tỷ giá theo rổ đồng tiền. - Xác định cơ cấu dự trự ngoại tệ hợp lý trên cơ sở đa dạng hoá rổ ngoại tệ mạnh, không nên neo giữ đồng VN vào USD. Khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đa dạng hoá cơ cấu tiền tệ trong giao dịch thương mại. * Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC) Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã góp phần tích cực vào công tác quản lý Nhà nước, đảm bảo an toàn về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và tài trợ thương mại. Việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời, chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong và ngoài nước là vô cùng quan trọng trước khi ngân hàng quyết định mở L/C, xác nhận L/C, chiết khấu chứng từ… Tuy nhiên, thông tin do CIC cung cấp hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế vì lượng thông tin còn quá ít, 85 và chưa kịp thời. Vì vậy để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao cần thực hiện một số vấn đề sau: - Tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước để có điều kiện thu thập, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Hiện đại hoá các quy trình nghiệp vụ ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và Internet. - Xây dựng cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về dư nợ của các doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng. - Xây dựng cơ chế đề nghị và cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng trong trường hợp cần thiết. 3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, Ban, Ngành liên quan Bộ thương mại cần hoàn thiện chính sách thương mại theo hướng khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt nhập khẩu để cải thiện cán cân tài trợ thương mại. Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ ngoại thương vừa vững vàng về lý luận chính trị đồng thời phải hiểu biết sâu về nghiệp vụ ngoại thương và kiến thức về thị trường quốc tế Ngành hải quan cần cải cách hệ thông ban hành thủ tục giấy tờ liên quan đến giao nhận hàng hóa ngoại thương để phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, phổ biến rộng rãi về chế độ thủ tục giấy tờ để cán bộ ngoại thương và cán bộ ngân hàng có thể hoàn thành công việc của mình với chất lượng cao nhất. Tình trạng nhập siêu kéo dài trong nhiều năm tại Việt Nam ảnh hưởng lớn đến cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh qua các năm nhưng vẫn còn rất khiêm tốn. Chúng ta vẫn chưa thâm nhập được vào các thị trường nhập khẩu trực tiếp có quy mô lớn và ổn định. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ lạc hậu nên chưa có khả năng tạo ra ưu thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Các sản phẩm xuất khẩu còn nghèo nàn, lạc hậu về chủng loại, hàng nguyên liệu, hàng chưa qua chế biến chiếm tỷ trọng lớn, chất lượng không ổn 86 định do vậy năng lực xuất khẩu còn hạn chế. Vì vậy để phục vụ cho chiến lược hướng về xuất khẩu, nhằm mục tiêu tăng trưởng ổn định và bền vững cho nền kinh tế, Nhà nước với sự phối hợp của các Bộ, Ban, Ngành liên quan cần có các giải pháp sau: - Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đặc biệt là hoạt động thương mại đối với những thị trường lớn như Mỹ, Nhật bản, EU, ASEAN, Trung Quốc, Đông Âu… Xây dựng thị trường trọng điểm, mở rộng thị trường mới và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. - Có chính sách đầu tư hợp lý cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. - Có chính sách khuyến khích sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu thông qua vịêc sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô như thuế, lãi suất cho vay… - Thành lập quỹ tín dụng xuất khẩu để tiến tới thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu với chức năng tài trợ xuất khẩu dưới nhiều hình thức đa dạng, trong đó có bão lãnh tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp. [7] 87 KẾT LUẬN Xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế của Việt Nam hiện nay đã mở ra rất nhiều cơ hội kinh doanh quốc tế cho các khách hàng và Ngân hàng thương mại trong nước. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trước cơ hội mới đã có rất nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại. Trong thời gian qua, với sự nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn tồn tại một số những tồn tại nhất định. Với mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài, những nội dung được đề cập giải quyết trong luận văn là: 1. Phân tích cơ sở lý luận chung về tài trợ thương mại và hiệu quả tài trợ thương mại tại Ngân hàng thương mại. 2. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VIệt Nam trong 5 năm qua, từ đó phân tích các nguyên nhân chính ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 3. Đề xuất một số giải pháp đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ ngành liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của Ngân hàng là phát triển bền vững. Luận văn đã đề xuất 9 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại. Đây là những giải pháp tổng hợp, đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngoài ra những kiến nghị đề xuất đối với Nhà nước, với các Bộ, Ngành chức năng là xuất phát từ những vấn đề bức xúc của các Ngân hàng thương mại hiện nay với mong muốn xây dựng một ngành Tài chính - Ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh khi đất nước bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 88 Bài luận văn được trình bày ở trên là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả, từ những tài liệu lý luận cơ sở, những thông lệ quốc tế đến thực tiễn xử lý công việc hàng ngày tại phòng thanh toán quốc tế - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhưng tác giả hi vọng rằng những đề xuất được nêu trong bản luận văn sẽ đóng góp một phần nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong quá trình phát triển. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội 2. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2008), Công văn số 5953/CV- PTSP: Hướng dẫn nghiệp vụ chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ hàng xuất theo hình thức chuyển tiền điện. 3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2009), Quy định số 3049/QĐ- PTSP: Quy định về Chiết khấu miễn truy đòi hối phiếu đòi nợ theo hình thức L/C trả ngay. 4. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2009), Quy định số 4795/QĐ- PTSP: Quy định về Chiết khấu có truy đòi hối phiếu đòi nợ theo hình thức L/C và nhờ thu. 5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2009), Quy định số 5051/QĐ- TTTM: Quy định về nghiệp vụ tài trợ thương mại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 6. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2005,2006,2007,2008,2009), Báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh thường niên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 7. Lê Thị Kim Ngân (2005). Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trên cơ sở áp dụng các tập quán quốc tế của ICC. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại học Ngoại thương. Hà Nội 8. Phan Thị Thanh Nhàn (2002). Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong tiến trình thực thi Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại học Ngoại thương. Hà Nội. 9. Quốc hội (2005), Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 90 10. Nguyễn Thị Quy (1995). Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam. Luận án Tiến sỹ khoa học. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội. 11. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội 12. Nguyễn Văn Tiến (2008), Cẩm nang Tài trợ thương mại Quốc tế. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội 13. Nguyễn Văn Tiến (2005), Tài chính Quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội. 14. Văn phòng Chính phủ (2006), Quy định số 160/2006/NĐ-CP: Quy định chi tiết thi hành pháp lệnh ngoại hối Tiếng Anh 15. ICC (1995), Uniform Rules for Collections 522 Revision 1995. Paris 16. ICC (2007), Uniform Customs and Practice for Documentary Credit 600 Revision 2007. Paris Websites 17. ANZ Bank (2009), &content=trade_finance 18. Bộ tài chính (2010), ItemID= 64840 19. Công ty chứng khoán BIDV (2010), /1/30/ 80647.aspx 20. Dennis R. Chrisbaum (2009), International Trade Financing Resources, http: //www.kesdee.com/html/Bank_Branch_Management_Trade_Finance.html 21. Diễn đàn kế toán (2009), 22. Diễn đàn kiểm toán Việt Nam (2009), showthread.php?t=1720 91 23. Diễn đàn trường ĐH Ngoại thương (2009), showthread.php?9512-Những-rủi-ro-thường-gặp-trong- thanh-toán-bằng-L- C 24. Trade finance – Financial intelligence for global trade (2008), tradefinancemagazine.com/Article/2471691/ICC-Rethinking-Trade- Finance-2010.html 25. Forecasts.org (2010), 26. Hansen.Fay (2004), Trade finance innovations in global banking, 27. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (22/11/2009), aboutus_history.asp 28. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (20/10/2009), branch_bac.asp 29. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (28/11/2009), bantinkinhte/btkt1.htm 30. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (28/11/2009), kehoachphattrien 31. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (2009), /codong/images/pdf-cbtt/bancongbothongtin-59.pdf 32. Regent Group (2010), comcontent&do_pdf=1&id=39 33. Trade finance – Financial intelligence for global trade (2008), .tradefinancemagazine.com/AboutUs/Stub/WhatIsTradeFinance.html 34. US Department of Commerce, International Trade Administration (2007), Trade Finance Guide, trade_finance_guide2007.pdf 35. US Federal of Reserve (2008), releasedinterest 36. Vnexpress.net (2009), /2009/07/ BA11CAF/ 37. Wikipedia (2010),

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3296_3665.pdf
Luận văn liên quan